CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
tháng năm 2020
|
DỰ THẢO 2
|
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
137/2015/NĐ-CP NGÀY 31/12/2015 QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI
HÀNH LUẬT CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật Căn cước công dân ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Căn cước công dân.
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân
1. Sửa
đổi, bổ sung khoản 5 Điều 5 như sau:
“5.
Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thu thập, cập nhật thông tin
về công dân cư trú trên địa bàn quản lý từ sổ sách quản lý về cư trú, hộ tịch
và từ công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư”.
2. Sửa
đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau:
“3.
Thủ trưởng cơ quan quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 5 Nghị định
này có trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý, tính chính xác của các thông tin
trước khi chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, quyết
định việc chỉnh sửa thông tin về công dân trong cơ sở dữ liệu và chịu trách
nhiệm về việc chỉnh sửa đó”.
3. Sửa
đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 như sau:
“2.
Công dân được khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư thông qua việc giải quyết thủ tục hành chính, văn bản yêu cầu khai thác
thông tin hoặc thông qua dịch vụ viễn thông, qua Cổng thông tin điện tử do
cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư quy định”.
4. Sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 9 như sau:
“1.
Giám đốc Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng Công an cấp xã
có thẩm quyền cho phép cung cấp thông tin về công dân cư trú tại địa phương
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản yêu cầu khai thác thông tin trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư quy định tại điểm c khoản 1, khoản 2 Điều 8 Luật
này”.
5. Sửa
đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư
1.
Khai thác bằng văn bản yêu cầu
a) Các
tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 8 Nghị định này có nhu
cầu khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì có văn bản
yêu cầu gửi cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư quy định tại Điều
9 Nghị định này.
Trong
thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, cơ quan quản lý
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có thẩm quyền quyết định cho phép khai thác
thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
b)
Công dân có nhu cầu khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư khi thực hiện các thủ tục hành chính thì xuất trình Chứng minh nhân
dân hoặc thẻ Căn cước công dân. Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính cung cấp
ngay thông tin cho công dân khi giải quyết thủ tục hành chính.
Trường
hợp công dân có yêu cầu cung cấp thông tin về bản thân bằng văn bản gửi cơ quan
quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì ngay khi nhận được yêu cầu của
công dân, cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm cung
cấp thông tin cho công dân.
c)
Trường hợp cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư từ chối cung cấp
thông tin về công dân cho tổ chức, cá nhân thì trong thời hạn 5 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu phải trả lời cho tổ chức, cá nhân biết và
nêu rõ lý do.
2.
Khai thác thông qua dịch vụ viễn thông
a)
Công dân có nhu cầu khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư qua dịch vụ viễn thông thì gửi tin nhắn hoặc gọi điện qua tổng đài do
cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư quy định.
b)
Các trường thông tin của mình mà công dân được
khai thác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư qua dịch vụ viễn thông gồm:
Họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quê quán; nơi
thường trú; nơi tạm trú; nơi ở hiện tại; quan hệ với chủ hộ; họ, chữ đệm, tên
của chủ hộ và các thành viên trong hộ gia đình.
3.
Khai thác qua qua cổng thông tin điện tử
a)
Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng số định danh cá nhân do chính công dân cung
cấp để khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư nhằm phục vụ
việc giải quyết các thủ tục hành chính, giao dịch dân sự qua Cổng thông tin
điện tử do Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư quy định.
b)
Các trường thông tin của công dân có thể khai thác trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư qua Cổng thông tin điện tử gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày,
tháng, năm sinh; giới tính; quê quán; nơi thường trú; nơi tạm trú; nơi ở hiện
tại; quan hệ với chủ hộ; họ, chữ đệm, tên của chủ hộ và các thành viên trong hộ
gia đình”.
6. Sửa
đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
“Điều 15. Trình tự, thủ tục cấp số định danh cá nhân
đối với công dân đã đăng ký khai sinh
1.
Công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì cơ
quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập số định danh cá nhân cho
công dân theo thông tin hiện có trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2.
Ngay sau khi xác lập được số định danh cá nhân cho công dân, cơ quan quản lý Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông báo cho công dân về số định danh
cá nhân đã được xác lập và các thông tin của công dân hiện có trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư. Trường hợp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư chưa đầy đủ thì trong văn bản thông báo cần yêu cầu công dân
bổ sung thông tin cho cơ quan Công an nơi mình đang
cư trú để thực hiện cập nhật, chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư.
3.
Trường hợp công dân đã có số định danh cá nhân mà được xác định lại giới tính
thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân sau khi công
dân đó đã thực hiện đăng ký lại hộ tịch liên
quan đến thông tin về giới tính theo quy định pháp luật về đăng ký hộ tịch. Cơ
quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có văn bản thông báo cho công dân
về số định danh cá nhân đã được xác lập lại.
4.
Cơ quan cấp thẻ Căn cước công dân sử dụng số định danh cá nhân đã được cơ quan
quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập cho công dân để cấp thẻ Căn
cước công dân theo quy định tại Điều 18 Nghị định này”.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày….. tháng 12 năm 2020.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng
TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (3).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|