ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2527/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày 23
tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THỦY LỢI
NHỎ, THỦY LỢI NỘI ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thủy lợi
số 08/2017/QH14 ngày 19/6/2017;
Căn cứ Nghị định số
67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số
77/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018 của Chính phủ Quy định hỗ trợ phát triển thủy lợi
nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước;
Căn cứ Quyết định số
4600/QĐ-BNN-TCTL ngày 13/11/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
ban hành Kế hoạch phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn
2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số
203/2019/NQ-HĐND , ngày 17/10/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc
Quy định mức hỗ trợ cụ thể tại các Điều 4, 5, 6 của Nghị định số
77/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018 của Chính phủ quy định hỗ trợ phát triển thủy lợi
nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước và chính sách đặc thù
hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm
nước trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
127/TTr-SNN&PTNT ngày 01/9/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giao
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND huyện các huyện, thị xã, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện kế hoạch được ban hành tại
Điều 1 của Quyết định này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP.UBND tỉnh;
- Các phòng: KTNV, TTTH-CB;
- Lưu: VT. 4.06.05.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Trung
|
KẾ
HOẠCH
PHÁT TRIỂN THỦY LỢI NHỎ, THỦY LỢI NỘI ĐỒNG
GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Quyết định số
4600/QĐ-BNN-TCTL ngày 13/11/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
ban hành Kế hoạch phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn
2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số
203/2019/NQ-HĐND ngày 17/10/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc
Quy định mức hỗ trợ cụ thể tại các Điều 4, 5, 6 của Nghị định số 77/2018/NĐ-CP
ngày 16/5/2018 của Chính phủ quy định hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi
nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước và chính sách đặc thù hỗ trợ phát
triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa
bàn tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
19/2018/QĐ-UBND ngày 29/10/2018 của UBND tỉnh Vĩnh Long ban hành Quy định về
phân cấp quản lý, vận hành và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
2692/QĐ-UBND ngày 08/10/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Long ban hành Kế hoạch thực hiện
Đề án “Hiện đại hóa hệ thống thủy lợi phục vụ chuyển đổi, phát triển nông nghiệp
bền vững trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long”;
Thực hiện Công văn số
8623/BNN-TCTL ngày 09/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển thủy lợi nhỏ, thủy
lợi nội đồng giai đoạn 2021-2025;
Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng giai đoạn
năm 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long” (viết tắt là Kế hoạch) với những nội
dung chính như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Nhằm khai thác và sử
dụng hiệu quả nguồn nước, chủ động phòng chống giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với
điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Từng bước hoàn thiện hạ tầng hệ thống
công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng; hiện đại hóa công tác quản lý, khai
thác góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững, phục vụ tái cơ cấu lại
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn
với xây dựng nông thôn mới; bảo vệ môi trường, giảm thiểu các thiệt hại do nguồn
nước gây ra, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong tương
lai.
- Phát huy nội lực,
nâng cao vai trò chủ thê của người dân trong đầu tư, quản lý, khai thác công
trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
- Là cơ sở để các
ngành, các địa phương xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi
nội đồng theo giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh từ năm 2021-2025,
tầm nhìn đến năm 2050.
- Góp phần thực hiện
nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi phục vụ cơ cấu lại
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn
với xây dựng nông thôn mới.
- Góp phần đạt các mục
tiêu trong KH thực hiện Đề án “Hiện đại hóa hệ thống thủy lợi phục vụ chuyển đổi,
phát triển nông nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long” giai đoạn
2021-2025, tầm nhìn đến năm 2050.
2. Mục tiêu cụ thể
- Huy động các nguồn
lực, sự tham gia của các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển thủy lợi nhỏ, thủy
lợi nội đồng nhằm bảo đảm tưới, tiêu chủ động, bảo đảm số lượng, chất lượng nước
cho vùng chuyên canh lúa tập trung, vùng sản xuất tập trung, vùng chuyển đổi từ
đất trồng lúa sang cây trồng cạn, đáp ứng quy trình kỹ thuật canh tác nông
nghiệp tiên tiến, hiện đại, tiết kiệm, hiệu quả:
+ Cấp nước chủ động
cho diện tích đất trồng lúa 3 vụ với mức đảm bảo tưới 100%. Trong đó, đến năm
2025 có trên 5% diện tích gieo trồng lúa áp dụng phương thức canh tác tiên tiến.
+ Đến năm 2025, diện
tích cây trồng cạn chủ lực, tập trung được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước đạt
25%.
- Bảo đảm hệ thống cấp,
thoát nước chủ động, đáp ứng quy trình kỹ thuật nuôi trồng thủy sản tiên tiến,
hiện đại đối với vùng nuôi trồng thủy sản thâm canh tập trung.
- Thành lập, củng cố
tổ chức thủy lợi cơ sở theo quy định của Luật Thủy lợi (năm 2022 thí điểm thành
lập 03 tổ chức thủy lợi cơ sở sau đó nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh). Đến năm
2025 có 70% tổ chức thủy lợi cơ sở hoạt động hiệu quả trên toàn tỉnh (tương
đương 7 Tổ chức thủy lợi cơ sở).
II. CÁC NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
(Chi
tiết xem Phụ lục 1,2,3 và 4 kèm theo)
1.
Tổ chức thực hiện có hiệu quả hệ thống thể chế, chính sách
Tiếp tục bổ sung,
hoàn thiện cơ chế, chính sách, hệ thống luật pháp về thủy lợi đảm bảo đồng bộ,
thống nhất, khả thi và tổ chức thực hiện có hiệu quả phù hợp với điều kiện thực
tế của từng địa phương. Tập trung thực hiện một số nội dung sau:
- Rà soát, cập nhật,
điều chỉnh, bổ sung các văn bản hướng dẫn, cơ chế, chính sách về đầu tư, quản
lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
- Xây dựng định mức,
sổ tay hướng dẫn về quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
- Hướng dẫn áp dụng
tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ chức thủy lợi cơ sở.
- Rà soát, điều chỉnh,
bổ sung quy định cụ thể mức hỗ trợ, văn bản hướng dẫn, bố trí kinh phí, huy động
nguồn lực xã hội hóa và tổ chức thực hiện các chính sách của Chính phủ đã ban
hành về hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội và Nghị quyết số
203/2019/NQ-HĐND về việc Quy định mức hỗ trợ cụ thể tại các Điều 4, 5, 6 của
Nghị định số 77/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018 của Chính phủ.
- Xây dựng, ban hành
thiết kế mẫu, thiết kế điển hình các công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước.
- Tăng cường đổi mới
công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về thủy lợi, nâng cao nhận
thức của cơ quan quản lý nhà nước về thủy lợi các cấp, chính quyền, tổ chức thủy
lợi cơ sở, người dân thường xuyên cập nhập các cơ chế, chính sách mới về thủy lợi,
trong đó có thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
2.
Hoàn thiện cơ sở hạ tầng thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
Huy động các nguồn lực
xã hội hóa tham gia đầu tư xây dựng, nâng cấp, hoàn thiện các công trình thủy lợi
nhỏ, thủy lợi nội đồng để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất
nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu sản xuất công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông
nghiệp hữu cơ, yêu cầu cơ cấu lại ngành nông nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn
mới và thích ứng với biến đổi khí hậu. Tập trung một số nội dung chính như sau:
- Đánh giá hiện trạng
cơ sở hạ tầng thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
- Nâng cấp, cải tạo hệ
thống thủy lợi nội đồng phục vụ phương thức canh tác tiên tiến (nông lộ phơi,
SRI, 3 giảm 3 tăng, 1 phải 5 giảm…) cho cây lúa nhằm giảm chi phí sản xuất, tiết
kiệm nước, giảm phát thải khí nhà kính.
- Khuyến khích đầu tư
xây dựng công trình thủy lợi nhỏ, tích trữ nước phân tán ở các vùng cuối kênh,
vùng thường xuyên bị thiếu hụt nguồn nước,..; hoàn thiện công trình thủy lợi nhỏ,
thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước đáp ứng yêu cầu chuyển dịch
cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
- Xây mới, sửa chữa,
nâng cấp các trạm bơm tưới - tiêu, cống tưới - tiêu, nạo vét kênh mương đảm bảo
tưới, tiêu thoát nước chủ động. Tập trung sửa chữa, nâng cấp các đập đảm bảo
nguồn nước tưới, bảo đảm an toàn công trình trong mùa mưa, bão.
3.
Củng cố, phát triển tổ chức thủy lợi cơ sở
Rà soát, thành lập, củng
cố, kiện toàn tổ chức thủy lợi cơ sở theo Luật Thủy lợi để quản lý, khai thác
công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng hoạt động hiệu quả, bền vững, tập
trung vào một số nội dung chính như sau:
- Đánh giá thực trạng
cơ cấu tổ chức, năng lực của tổ chức thủy lợi cơ sở.
- Thực hiện củng cố,
thành lập tổ chức thủy lợi cơ sở (ở những địa phương có điều kiện), nâng cao
năng lực cho tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy
lợi nội đồng đáp ứng theo hướng dẫn của Trung ương.
- Đẩy mạnh thực hiện
phân cấp, chuyển giao quản lý tưới cho các tổ chức thủy lợi cơ sở; tăng cường sự
hỗ trợ của cơ quan chuyên môn và chính quyền các cấp trong việc tổ chức và hoạt
động của tổ chức thủy lợi cơ sở.
- Tăng cường vai trò,
trách nhiệm có sự tham gia của người dân trong quản lý, khai thác thủy lợi nhỏ,
thủy lợi nội đồng.
- Tăng cường sự tham
gia của tổ chức thủy lợi cơ sở trong việc xây dựng kế hoạch cấp, tưới, tiêu,
thoát nước của tổ chức khai thác công trình thủy lợi đầu mối.
- Định kỳ hằng năm
các tổ chức thủy lợi cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động và báo cáo cơ quan có thẩm
quyền.
4. Khoa học công nghệ,
đào tạo, truyền thông
a) Nghiên cứu, áp dụng
khoa học công nghệ
- Phối hợp, nghiên cứu,
áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ trong đầu tư xây dựng công trình thủy
lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng:
+ Nghiên cứu, chuyển
giao, ứng dụng công nghệ, vật liệu mới trong xây dựng hệ thống thủy lợi nội đồng
gắn với giao thông nội đồng, như: công nghệ kênh bê tông vỏ mỏng đúc sẵn, đường
ống,...
+ Nghiên cứu, chuyển
giao, ứng dụng công nghệ tưới, tiêu hiện đại, chế độ, quy trình tưới tiết kiệm
nước đáp ứng các biện pháp canh tác tiên tiến, khoa học ứng với các giai đoạn
sinh trưởng cho các loại cây trồng.
+ Ứng dụng công nghệ
xây dựng công trình thu trữ nước, cho các vùng cuối kênh, vùng thường xuyên bị
thiếu hụt nguồn nước.
+ Ứng dụng và chuyển
giao công nghệ chế tạo các cấu kiện, thiết bị công nghệ mới vào lắp đặt cho hệ
thống đầu mối, điểm phân chia nguồn nước,...
- Xây dựng thiết kế mẫu,
thiết kế điển hình các công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên
tiến, tiết kiệm nước phù hợp với đặc thù từng khu vực trong tỉnh.
- Xây dựng một số mô
hình tổ chức thủy lợi cơ sở thí điểm về: phương thức quản lý, khai thác và hoạt
động thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp:
+ Mô hình thí điểm áp
dụng chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
+ Mô hình tổ chức thủy
lợi cơ sở quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng hoạt động
hiệu quả.
+ Mô hình thủy lợi
tiên tiến đáp ứng phát triển nền nông nghiệp có tưới, canh tác nông nghiệp
thông minh thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tổ chức thực hiện
đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn tăng cường năng lực quản lý, khai thác thủy lợi nhỏ,
thủy lợi nội đồng cho các cán bộ thủy lợi cấp huyện, xã, người trực tiếp quản
lý, khai thác công trình thủy lợi của các tổ chức thủy lợi cơ sở theo quy định
của Luật Thủy lợi.
b) Đào tạo và đào tạo
lại
Đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn tăng cường năng lực quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội
đồng, an toàn đập cho các cán bộ quản lý nhà nước về thủy lợi cấp huyện, xã;
người trực tiếp quản lý, khai thác công trình thủy lợi của các tổ chức thủy lợi
cơ sở:
+ Rà soát, đánh giá
nhu cầu đào tạo và xây dựng kế hoạch đào tạo.
+ Xây dựng khung
chương trình và tài liệu đào tạo.
+ Bố trí kinh phí, tổ
chức thực hiện đào tạo, tập huấn.
c) Truyền thông
- Tăng cường công tác
thông tin, truyền thông về chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước đối với
công tác quản lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng để nâng cao nhận thức
của người dân về ý thức bảo vệ công trình thủy lợi, bảo vệ chất lượng nước, sử
dụng nước tiết kiệm qua đó nâng cao hiệu quả công trình thủy lợi gắn với xây dựng
nông thôn mới.
- Đẩy mạnh sự tham
gia của các cấp chính quyền, tổ chức đoàn thể, đặc biệt là người dân tham gia
quản lý, khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi và chất lượng nước qua hình thức
phát động các phong trào thi đua.
III. NGUỒN VỐN CHO THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH
1. Ước tổng vốn (từ
năm 2021-2025): 779.180 triệu đồng. Cụ thể:
1.1. Kinh phí tỉnh đầu
tư: 247.020 triệu
đồng, trong đó:
1.1.1. Hỗ trợ tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước:
Tổng diện tích:
8866ha, Tổng kinh phí: 243.140 tr.đồng. Chia ra từng năm:
- Năm 2021: 767ha,
Kinh phí: 0 tr.đồng;
- Năm 2022: 1.084ha,
Kinh phí: 32.540 tr.đồng;
- Năm 2023: 1.783ha,
Kinh phí: 53.530 tr.đồng;
- Năm 2024: 2.3510ha,
Kinh phí: 70.580 tr.đồng;
- Năm 2025: 2.881ha,
Kinh phí: 86.490 tr.đồng.
1.1.2. Xây dựng, ban
hành thiết kế mẫu, thiết kế điển hình: 2.000 tr.đồng
1.1.3. Xây dựng một số
mô hình tổ chức thủy lợi cơ sở: 1.200 tr.đồng
1.1.4. Đào tạo, bồi
dưỡng, tập huấn tăng cường năng lực quản lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội
đồng: 680 tr.đồng
1.2. Kinh phí huyện,
xã thực hiện: 263.400 tr.đồng;
1.3. Kinh phí do dân
đóng góp hoặc tổ chức khác (Hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất nông nghiệp,..) thực
hiện: 268.760 tr.đồng.
(Chi
tiết xem Phụ lục 2,3 và 5 kèm theo)
2. Nguồn vốn đầu tư
a) Nguồn ngân sách tỉnh
- Hỗ trợ tưới tiên tiến,
tiết kiệm nước: Dự kiến hỗ trợ đầu tư hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
cho khoảng 50% diện tích sản xuất tăng thêm được tưới tiên tiến, tiết kiệm nước
trong 4 năm giai đoạn 2022-2025;
- Đầu tư xây dựng,
ban hành thiết kế mẫu, thiết kế điển hình; xây dựng một số mô hình tổ chức thủy
lợi cơ sở thí điểm; và đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn tăng cường năng lực quản
lý, khai thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
b) Nguồn vốn do Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quản lý (gọi chung là cấp huyện)
- Điều tra, khảo sát,
thu thập số liệu về công trình, về quản lý khai thác công trình thủy lợi nhỏ,
thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn các huyện.
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng,
sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến,
tiết kiệm nước.
- Tổ chức tuyên truyền,
tập huấn nâng cao năng lực quản lý, khai thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi
nội đồng.
- Thực hiện thông
tin, tuyên truyền, đào tạo tập huấn, thanh tra, xử lý vi phạm.
- Đầu tư, sửa chữa,
nâng cấp công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm
nước Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND , ngày 29 tháng 10 năm 2018 của UBND tỉnh
Vĩnh Long ban hành Quy định về phân cấp quản lý, vận hành và bảo vệ công trình
thủy lợi trên địa bàn tỉnh,
- Nguồn vốn thực hiện
như: Xây dựng cơ bản; Sự nghiệp thủy lợi; Kết dư; Hỗ trợ giá sản phẩm, dịch vụ
công ích thủy lợi; Hỗ trợ từ Quỹ PCTT tỉnh,…
c) Nguồn vốn do dân
đóng góp hoặc tổ chức khác (Hợp tác xã, tổ hợp tác sản xuất nông nghiệp, các tổ
chức đầu tư các dự án/mô hình nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ phát triển
sản xuất nông nghiệp có đầu tư tưới tiên tiến, tiết kiệm nước…) đầu tư: tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước; nạo vét các kênh, rạch nhỏ nội đồng; xử lý các điểm
sạt lở nhỏ; xử lý chống tràn cục bộ, nhỏ …
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Nhiệm vụ của các sở,
ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
1. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với
cac đơn vị theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này;
hằng năm tổ chức tổng hợp, báo cáo tiến độ và đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch
theo quy định.
- Chủ trì xây dựng cơ
sở dữ liệu về công trình và quản lý hệ thống thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng
trên phạm vi toàn tỉnh.
- Chủ trì chỉ đạo, hướng
dẫn tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, tập huấn và hướng dẫn những văn bản
điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách mới về đầu tư, quản lý, khai
thác thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng.
- Tổng hợp kế hoạch hằng
năm của các địa phương, phối hợp với các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư và
các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí để thực hiện Kế hoạch
này
- Định kỳ ngày 05/12
hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này về Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp, báo cáo
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
- Chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh bố trí
lồng ghép các nguồn vốn: Vốn đầu tư từ nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ, vốn từ
ngân sách địa phương và các nguồn vốn khác để thực hiện Kế hoạch này.
- Hằng năm, ưu tiên bố
trí ngân sách địa phương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm đầu
tư phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến tiết kiệm nước để
phát triển kinh tế và nâng cao thu nhập của Người dân nông thôn;
- Phối hợp với các
đơn vị liên quan đề xuất, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính
sách thúc đẩy đầu tư phát triển trong lĩnh vực thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng,
tưới tiên tiến tiết kiệm nước.
- Chỉ đạo Phòng
chuyên môn theo ngành dọc cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện cân đối,
bố trí nguồn lực để thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ban, ngành và các đơn vị tham mưu
UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí thuộc nguồn vốn chi thường xuyên theo khả
năng cân đối và phân cấp ngân sách để thực hiện Kế hoạch này;
- Ban hành văn bản hướng
dẫn các địa phương về thủ tục cấp phát, thanh quyết toán; tổng hợp quyết toán
chính sách trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch này; Hướng dẫn, chỉ đạo UBND cấp huyện
bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách cấp huyện hằng năm.
4. Sở Khoa học và
Công nghệ
- Phối hợp tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trên lĩnh vực thủy lợi:
+ Nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ phục vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi, cảnh
báo, dự báo đáp ứng yêu cầu phòng chống thiên tai và ứng phó với hạn hán, thiếu
nước, xâm nhập mặn, ô nhiễm nguồn nước...
+ Ứng dụng thành công
các công nghệ tiên tiến về tưới, tiết kiệm nước trên cây trồng cạn, về phát triển
hệ thống công trình thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản tập trung, và về công
nghệ tiên tiến phục vụ thiết kế, thi công các công trình thủy lợi.
- Tổ chức triển khai
chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm, ưu tiên bố trí nguồn lực
khoa học, công nghệ phục vụ công tác nghiên cứu, ứng dụng nhằm phát triển thủy
lợi thích ứng với biến đổi khí hậu;
- Khuyến khích các
doanh nghiệp, cơ quan nghiên cứu đầu tư cho khoa học và công nghệ vào phát triển
thủy lợi.
5. Sở Xây dựng:
- Phối hợp với các
đơn vị liên quan rà soát tham mưu trình UBND tỉnh về ban hành, điều chỉnh, bổ
sung các định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật trên lĩnh thủy lợi do tỉnh ban hành phù
hợp với đặc điểm, điều kiện trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với các
đơn vị liên quan kiểm tra việc đầu tư xây dựng công trình hạ tầng thủy lợi phù
hợp với quy định của pháp luật, đảm bảo công trình xây dựng an toàn, khai thác,
sử dụng hiệu quả phục vụ sản xuất nông nghiệp- phát triển nông thôn kết hợp
phòng, chống thiên tai, chủ động ứng phó, thích ứng biến đổi khí hậu.
6. Các sở, ban, ngành
khác và các cơ quan thông tin
Tùy theo chức năng
nhiệm vụ được phân công chủ động, phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trong tuyên truyền vận động nông dân tham gia, cũng như xây dựng
kế hoạch thực hiện hàng năm.
7. UBND cấp huyện
- Chủ trì tổ chức thực
hiện Kế hoạch này và chỉ đạo xây dựng kế hoạch chi tiết Kế hoạch phát triển thủy
lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng (giai đoạn 2021-2025) trên địa bàn huyện, thị xã,
thành phố;
- Cân đối các nguồn vốn
đầu tư phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng tại Kế hoạch này và theo Quyết
định số 19/2018/QĐ-UBND ngày 29/10/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành Quy định
về phân cấp quản lý, vận hành và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì xây dựng kế
hoạch thực hiện chính sách hỗ trợ khi phí sử dụng sản phẩm dịch vụ thủy lợi
công ích hàng năm và giai đoạn 5 năm của cấp huyện: Chỉ đạo Ủy ban nhân cấp xã
xây dựng kế hoạch hỗ trợ của cấp xã (có sự hỗ trợ của các phòng, ban chuyên môn
thuộc UBND cấp huyện).
- Tăng cường công tác
tuyên truyền, thông tin rộng rãi các chính sách hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ,
thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn quản lý để tổ
chức, cá nhân, người dân biết và được hỗ trợ.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân
dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ của tổ chức thủy lợi cơ sở (đối với các địa
phương chưa có tổ chức thủy lợi cơ sở) và thành lập tổ chức thủy lợi cơ sở theo
quy định của Luật Thủy lợi và pháp luật có liên quan.
8. Căn cứ Kế hoạch này
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tùy theo chức
năng, nhiệm vụ được giao, chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân
công (tại Phụ lục 1), đảm bảo kịp thời, hiệu quả. Định kỳ 6 tháng, năm
báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh./.