ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1572/QĐ-UBND
|
Ngày 24 tháng 06
năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH
"PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, SƠ CHẾ, TIÊU THỤ RAU QUẢ AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐỒNG NAI TỪ NĂM 2011 - 2015"
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
107/2008/QĐ-TTg ngày 30/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ
trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau quả, chè an toàn đến năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
200/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc hỗ trợ phát
triển sản xuất, sơ chế, tiêu thụ rau, quả an toàn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ
năm 2011 - 2015;
Xét đề nghị của Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 948/TTr-SNN ngày
09/5/2011 về ban hành Chương trình Phát triển sản xuất, sơ chế, tiêu thụ rau
quả an toàn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ năm 2011 - 2015,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình "Phát
triển sản xuất, sơ chế, tiêu thụ rau quả an toàn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ
năm 2011 - 2015".
Điều
2.
Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp các ngành, đơn vị liên quan và các địa phương xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều
3.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều
4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Công Thương,
Khoa học - Công nghệ, Tài nguyên - Môi trường, Y tế , Giao thông Vận tải, Thông
tin - Truyền thông. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên
Hòa; Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Vĩnh
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT
TRIỂN SẢN XUẤT, SƠ CHẾ, TIÊU THỤ RAU, QUẢ AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI TỪ
NĂM 2011 - 2015
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1572/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Phần I
CƠ
SỞ PHÁP LÝ
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm số
12/2003/PL-UBTVQH11 ngày 26 tháng 7 năm 2003;
Thông tư Liên tịch số
183/2010/TTLT-BTC-BNN
ngày 15/11/2010 hướng dẫn Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính
phủ về khuyến nông;
Quyết định số 17/2006/QĐ-TTg ngày
20/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Quyết định số
225/1999/QĐ-TTg ngày 10/12/1999 về Chương trình giống cây trồng, giống vật nuôi
và giống cây lâm nghiệp;
Quyết định số 107/2008/QĐ-TTg
ngày 30/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ phát triển
sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau, quả, chè an toàn đến 2015;
Quyết định số 379/QĐ-BNN-KHCN
ngày 28/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành quy
trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả tươi an toàn tại Việt Nam
(VietGAP);
Quyết định số 84/2008/QĐ-BNN
ngày 28/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành quy
chế chứng nhận quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) cho rau,
quả và chè an toàn;
Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN
ngày 15/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban
hành quy định quản lý sản xuất, kinh doanh rau, quả và chè an toàn;
Thông tư số 59/2009/TT-BNNPTNT
ngày 09/9/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn
thực hiện một số điều của Quyết định số 107/2008/QĐ-TTg ngày 30/7/2008 của Thủ
tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu
thụ rau, quả, chè an toàn đến 2015;
Chỉ thị số 4136/CT-BNN-TT ngày
15/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phát
động phong trào thi đua áp dụng VietGAP trong sản xuất rau, quả, chè.
Phần II
SỰ
CẦN THIẾT XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
I.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nước ta đang trên đường hội nhập vào
nền kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng. Hầu hết các lĩnh vực kinh tế đều bị
tác động bởi xu hướng này, trong đó có ngành sản xuất rau quả. Vì thế, sản xuất
rau, quả an toàn hiện nay được sự quan tâm sâu sắc của toàn xã hội.
Cụ thể, ở tầm vĩ mô, Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành Quyết định số 107/2008/QĐ-TTg
ngày 30/7/2008 về một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu
thụ rau, quả, chè an toàn đến 2015 nhằm mục đích hình thành nên hệ thống rào
cản kỹ thuật, ngăn chặn sự xâm nhập của nông sản từ bên ngoài. Bên cạnh đó,
tỉnh Đồng Nai đã triển khai một số điểm thử nghiệm sản xuất theo GAP trên cây
rau, cây Bưởi và cây Xoài. Kết quả đã chứng nhận VietGAP ở HTX Suối Lớn cho sản
phẩm xoài.
Trước tình hình sản xuất rau quả theo
quy mô nhỏ lẻ là chính, vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm và chất lượng nông sản
hiện nay được đặt lên hàng đầu, cho nên tiến hành tổ chức sản xuất có quy mô
lớn theo loại hình kinh tế hợp tác và thực hiện quy trình sản xuất theo GAP là
yêu cầu bức xúc hiện nay.
Thực hiện việc triển khai và áp dụng
GAP trên rau và quả đòi hỏi phải có sự nhận thức và đầu tư của toàn xã hội. Chương
trình này nhằm huy động tất cả các nguồn lực xã hội trong đó có bố trí và sử
dụng hiệu quả nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước hỗ trợ theo các nội dung quy
định trong Quyết định 107/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Việc xây dựng Chương trình nhằm triển
khai một cách đồng bộ trên phạm vi tất cả các sản phẩm nông nghiệp, trước mắt
trên rau và quả rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
II. THỰC TRẠNG SẢN
XUẤT, SƠ CHẾ, TIÊU THỤ RAU, QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Thực trạng sản xuất rau, quả
Đồng Nai có điều kiện tự nhiên, kinh
tế - xã hội thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa với những
cây trồng có giá trị, trong đó có cây rau và cây ăn quả.
1.1. Cây rau
Diện tích canh tác rau khoảng 4.500
ha, chủ yếu là rau ăn lá và rau ăn trái. Diện tích gieo trồng ước 13.000 ha -
14.000 ha/năm, sản lượng xấp xỉ 180.000 tấn/năm.
Chủ thể sản xuất rau phần lớn là những
hộ nhỏ lẻ, quy mô nhỏ với diện tích canh tác từ 0,1 - 0,8 ha/hộ.
Vệ sinh an toàn nông sản trên rau còn
một số vấn đề chưa giải quyết triệt để như tồn dư thuốc bảo vệ thực vật (BVTV),
nitrate và nhiễm vi sinh vật. Nguyên nhân chính là người nông dân chưa tuân thủ
nguyên tắc 04 đúng trong sử dụng thuốc BVTV, chưa thực hiện tốt quy trình chăm
sóc, thu hoạch, sơ chế và những khuyến cáo khác.
Hiện tại, ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn đang thực hiện mô hình thử nghiệm VietGAP trên cây rau ở Hợp
tác xã Trảng Dài.
1.2. Cây ăn quả
Diện tích cây ăn quả ước khoảng 47.000
ha. Trong đó, cây có múi là 6.800 ha, chuối 6.000 ha, xoài hơn 8.000 ha, chôm
chôm hơn 11.500 ha, sầu riêng hơn 4.300 ha và mãng cầu hơn 2.200 ha.
Đồng Nai đã định hướng cây trồng chủ
lực bao gồm bưởi, xoài, sầu riêng, tiêu, điều, cao su. Bước đầu đã hình thành
các vùng trồng cây ăn quả khá tập trung, tuy nhiên số lượng vườn tạp vẫn còn
phổ biến.
Diện tích trồng cây ăn quả của từng
hộ, trang trại biến động khá lớn, từ 0,5 ha đến vài chục ha/hộ. Đến nay, toàn
tỉnh có 72 hợp tác xã nông nghiệp và dịch vụ nông nghiệp, 625 câu lạc bộ, tổ
hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp và 3.183 trang trại. Riêng diện tích ở 20
hợp tác xã, câu lạc bộ đang sản xuất kinh doanh trái cây khoảng 1.200 ha; đây
là điều kiện thuận lợi và là cơ sở để bước đầu xây dựng vùng sản xuất hàng hóa
quy mô lớn.
Tương tự trên rau, vệ sinh an toàn
thực phẩm (VSATTP) trên trái cây cũng còn những tồn tại chưa giải quyết triệt
để. Từ giữa năm 2009, đã triển khai thực hiện mô hình thử nghiệm GAP, đến nay
HTX Suối Lớn đã được cấp chứng nhận VietGAP cho sản phẩm xoài và đang tiếp tục
thực hiện mô hình GlobalGAP trên bưởi ở xã Tân Bình.
2. Thực trạng cơ sở hạ tầng phục vụ
việc sản xuất, sơ chế rau quả
Do tình trạng sản xuất nhỏ lẻ vẫn đang
phổ biến nên cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất rau, quả như đường giao thông, thủy
lợi, điện hạ thế, hệ thống chợ bán buôn, kho bảo quản,… Chưa đáp ứng đầy đủ
theo yêu cầu. Hệ thống thủy lợi, giao thông, điện lưới phục vụ sản xuất rau,
quả còn thiếu thốn. Hệ thống chợ bán buôn, kho bảo quản phục vụ sản xuất, tiêu
thụ rau quả được xây dựng rất ít và chủ yếu hình thành tự phát.
Sản xuất từng bước được cơ giới hóa
đối với từng khâu trong quá trình sản xuất, thiếu đồng bộ và chưa rộng rãi. Bên
cạnh đó, hệ thống sơ chế và trang thiết bị phục vụ cho sơ chế sản phẩm vẫn còn
đơn giản và thô sơ.
3. Thực trạng tiêu thụ rau, quả
Rau, quả ở Đồng Nai chủ yếu được tiêu
thụ dưới dạng ăn tươi. Thị trường chính vẫn là tiêu thụ nội địa, tập trung ở
trong tỉnh và TP. Hồ Chí Minh; một số sản phẩm trái cây như xoài, chôm chôm,
sầu riêng được xuất khẩu sang Trung Quốc, Mỹ.
Hiện tại, các sản phẩm chủ yếu đưa
trực tiếp đến nơi tiêu thụ sau khi được tạm trữ một thời gian ngắn ở các vựa
tập kết. Hệ thống nhà bảo quản, kho chứa rau quả hầu như chưa được đầu tư. Ở
nơi tiêu thụ tại các siêu thị, rau quả được bố trí ở khu vực riêng, tuy nhiên
các chợ chưa có sự sắp xếp khu bán riêng biệt và chưa đảm bảo VSATTP.
4. Đánh giá
4.1. Những thuận lợi và cơ hội
Thứ nhất, hội nhập kinh tế Quốc tế
mang lại những cơ hội nhất định cho tiêu thụ nông sản phẩm.
Thứ hai, bên cạnh điều kiện tự nhiên
rất phù hợp phát triển nhiều loại rau, cây ăn quả giá trị và thông qua công tác
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, nông dân đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong
sản xuất như áp dụng giống mới, bón phân cân đối, sử dụng thuốc BVTV hiệu quả,
tưới nước tiết kiệm, xử lý ra hoa rải vụ,….
Thứ ba, công tác tuyên truyền, phổ
biến về VSATTP, GAP trên rau quả những năm qua đã có tác dụng tạo sự chuyển
biến tích cực về nhận thức đối với sản xuất và tiêu dùng sản phẩm an toàn.
Thứ tư, những chính sách khuyến khích
phát triển sản xuất thời gian qua đã tác động tích cực đến ngành hàng rau quả
và tạo nên nhiều biến đổi, cụ thể:
- Chính sách về đất đai có tác dụng đã
phát huy sự chủ động trong phát triển sản xuất, kinh doanh.
- Chính sách về tín dụng và cơ chế cho
vay phù hợp đã tạo điều kiện cho đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh rau quả
trên địa bàn.
- Những chính sách hỗ trợ kinh tế hợp
tác và trang trại đã mang lại hiệu quả thiết thực, đã hình thành nên những vùng
sản xuất hàng hóa tập trung.
4.2. Những khó khăn và thách thức
Dù sản xuất rau quả đã đạt được kết
quả nhất định nhưng vẫn còn một số hạn chế như sau:
Thứ nhất, khả năng đầu tư về kỹ thuật
và tài chính của nông dân còn hạn chế; trình độ quản lý, sản xuất rau quả còn ở
mức thấp, từ đó việc phát triển vùng chuyên canh rau quả cũng như xây dựng,
nhân rộng mô hình theo VietGAP gặp nhiều trở ngại.
Thứ hai, trong khi yêu cầu của ATVSTP
đòi hỏi sản phẩm phải có chất lượng ngày càng cao thì ý thức tuân thủ các quy
định của người sản xuất chậm chuyển biến.
Thứ ba, việc ban hành và chỉ đạo thực
thi chính sách của các cấp chưa kịp thời và đồng bộ, chưa phát huy được tất cả
nguồn lực trong dân.
Thứ tư, triển khai việc thực hiện ký
kết hợp đồng giữa sản xuất với tiêu thụ vẫn còn nhiều bất cập; chưa hình thành
được hệ thống sản xuất - phân phối, tiêu thụ phù hợp với sản xuất hàng hóa. Hội
nhập kinh tế thế giới càng sâu rộng cũng càng làm tăng áp lực cạnh tranh đối
với các sản phẩm nội địa nếu không kịp thời định hướng.
Thứ năm, biến đổi khí hậu toàn cầu đặt
ra những thách thức to lớn trong thời gian tới, nhất là việc suy giảm đa dạng
sinh học, nhiệt độ tăng, thiếu nước tưới và phát sinh nhiều loại sinh vật gây
hại.
5. Nguyên nhân của các tồn tại
5.1. Nguyên nhân khách quan: Tập quán,
thói quen sản xuất, tiêu dùng sản phẩm an toàn chưa được quan tâm nhiều.
5.2. Công tác quản lý Nhà nước trong
lĩnh vực VSATTP còn bất cập. Chưa phát huy tối đa nguồn lực trong nông dân. Các
chính sách chú ý nhiều đến thúc đẩy sản xuất mà chưa quan tâm đúng mức đến quản
lý tiêu chuẩn chất lượng, VSATTP và giải quyết tiêu thụ sản phẩm an toàn.
5.3. Công tác giáo dục, tuyên truyền
về VSATTP trong cộng đồng chưa triệt để, chưa có chế tài thích hợp dẫn đến việc
sử dụng phân bón, thuốc BVTV và hóa chất, nông dược còn nhiều vi phạm.
5.4. Chính sách về đất đai còn những
vấn đề chưa được khắc phục, điều chỉnh kịp thời để khuyến khích người sản xuất
dồn đổi, chuyển nhượng đất đai để sản xuất hàng hóa có khối lượng lớn đáp ứng
yêu cầu thị trường.
5.5. Hạ tầng phục vụ thương mại nông
sản còn thiếu, hệ thống chợ bán buôn rau quả chưa có, chưa xác lập được hệ thống
phân phối và kênh tiêu thụ phù hợp, dự báo thị trường chưa thực sự trở thành
công cụ mạnh để chỉ đạo sản xuất.
5.6. Các hợp tác xã nông nghiệp và
trang trại còn hạn chế về cơ sở vật chất, vốn cũng như hoạt động quản lý. Một
số địa phương thiếu quy hoạch tổng thể, chưa đánh giá đúng thực chất hoạt động
để định hướng để phát triển các loại hình kinh tế này.
6. Kết quả và hiệu quả sau khi thực
hiện Chương trình
Một là, hoàn chỉnh quy hoạch, xác định
các vùng sản xuất rau, quả an toàn tập trung, hình thành những vùng chuyên canh
sản xuất ra các sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường.
Hai là, sử dụng hiệu quả các nguồn lực
xã hội, nhất là nguồn kinh phí từ ngân sách hỗ trợ sản xuất và chứng nhận
VietGAP đối với rau, quả an toàn. Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp
lồng ghép nhằm cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, giảm
tình trạng sản xuất manh mún, nâng cao trình độ quản lý, sản xuất của người
nông dân.
Ba là, tăng cường hiệu lực quản lý Nhà
nước về VSATTP, bảo vệ tính mạng, sức khỏe con người.
Bốn là, xây dựng mối liên kết chặt chẽ
giữa các chủ thể tham gia trong quá trình sản xuất, tiêu thụ rau quả an toàn.
Năm là, thúc đẩy các loại hình kinh tế
tập thể, trang trại nâng cao sức cạnh tranh và phát triển ổn định, hiệu quả,
đúng định hướng.
Triển khai Chương trình có kết quả sẽ
đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội rất to lớn, bảo đảm ATVSTP sẽ bảo vệ tốt sức
khỏe nhân dân, tăng cường năng lực cạnh tranh của nông sản hàng hóa. Tăng cường
mối quan hệ và trách nhiệm của các chủ thể (04 nhà) đối với sản xuất, sơ chế,
tiêu thụ rau quả an toàn. Thay đổi một bước quan trọng về tập quán, thói quen
cho cả người sản xuất và người tiêu dùng đối với sản phẩm an toàn đồng thời góp
phần bảo vệ môi trường nông thôn.
Phần III
NỘI
DUNG CHƯƠNG TRÌNH
I. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
1. Vùng sản xuất rau, quả an toàn tập trung
Là diện tích
liền khoảnh nằm trong vùng quy hoạch sản xuất nông nghiệp có thời hạn sử dụng
đất cho sản xuất rau, quả từ 10 năm trở lên được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Quy mô diện tích của
một vùng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, phù hợp
với từng cây trồng và điều kiện cụ thể của địa phương. Ở Đồng Nai, quy mô diện
tích vùng sản xuất rau tối thiểu là 05 ha, vùng sản xuất các loại cây ăn quả
tối thiểu là 10 ha.
Là vùng chuyên sản xuất
rau hoặc vùng rau có luân canh cây ngắn ngày khác; vùng chuyên canh cây ăn quả.
Đáp ứng các tiêu chí
về đất, nước theo Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN ngày 15/10/2008 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quản lý sản xuất, kinh doanh rau, quả
và chè an toàn; không bị ảnh hưởng trực tiếp các chất thải công nghiệp, chất
thải sinh hoạt từ các khu dân cư, bệnh viện, các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm
tập trung, nghĩa trang.
2. Tiêu chí cơ sở hạ
tầng vùng sản xuất rau, quả an toàn tập trung
Theo hướng dẫn tại Thông tư số 59/2009/TT-BNNPTNT
ngày 09/9/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
II.
PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Phạm vi áp dụng
Các chính sách phát triển
sản xuất, sơ chế, tiêu thụ rau, quả an toàn theo Đề án này phục vụ cho
diện tích quy hoạch vùng sản xuất rau, quả an toàn tập trung, bao gồm:
- Điều tra cơ bản
khảo sát địa hình, xác định các vùng sản xuất rau, quả an toàn;
- Đầu tư sản
xuất, sơ chế, tiêu thụ rau, quả an toàn;
- Chứng nhận và công
bố sản xuất, sơ chế rau, quả an toàn phù hợp VietGAP.
2. Đối tượng áp dụng
- Là các chủ thể (tổ
chức, cá nhân) có tham gia đầu tư sản xuất trong vùng quy hoạch sản xuất rau,
sơ chế quả an toàn theo quy hoạch trên địa bàn tỉnh theo quy định, đồng
thời
có đăng ký áp dụng sản xuất theo VietGAP (riêng các doanh nghiệp tự thực hiện
đầu tư, vay vốn và ngân sách chỉ hỗ trợ lãi suất vay).
- Đối tượng rau, quả
an toàn áp dụng trong Đề án này bao gồm các loại cây ăn quả và các loại rau
được sản xuất, sơ chế phù hợp VietGAP.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tạo ra những sản phẩm
rau, quả an toàn mang tính hàng hóa đáp ứng yêu cầu hội nhập. Quy hoạch hoàn
chỉnh vùng
sản xuất rau, quả an toàn; tổ chức sản xuất, chứng nhận, công bố và tiêu thụ sản phẩm rau, quả an
toàn
phù
hợp VietGAP trên địa
bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2011: Triển khai
công tác quy hoạch vùng sản xuất rau, quả an toàn tập trung; xây dựng và
trình duyệt dự án đầu tư sản xuất rau, quả an toàn tại vùng quy hoạch sản xuất
rau, quả an toàn tập trung;
chứng nhận, công bố và tiêu thụ sản phẩm
được sản
xuất, sơ chế phù
hợp VietGAP
đạt tối thiểu 10 ha rau
(02 vùng sản xuất), 20 ha cây ăn quả (02 vùng sản xuất).
- Đến 2012: Hoàn thành
khảo sát điều kiện đất và nước (khoảng 50.000 ha), quy hoạch
chi tiết vùng sản xuất rau, quả an toàn tập trung ở các địa phương; dự kiến có
khoảng 60% diện tích rau (2.500 ha) và 80% diện tích cây ăn quả (40.000 ha)
thỏa mãn điều kiện quy mô vùng sản xuất rau, quả an toàn tập trung. Xác định
vùng sản xuất rau, quả an toàn tập trung trong toàn tỉnh trên cơ sở hoàn chỉnh
quy hoạch vùng sản xuất rau, quả. Tiếp tục xây dựng và trình
duyệt dự án đầu tư sản xuất rau, quả an toàn tại vùng quy hoạch sản xuất rau,
quả an toàn tập trung. Chứng nhận, công bố và tiêu thụ sản phẩm được sản xuất, sơ chế phù hợp VietGAP đạt
tối thiểu 20 ha rau
(04 vùng sản xuất), 50 ha cây ăn quả (05 vùng sản xuất).
- Đến 2013: Hoàn chỉnh xây
dựng, trình duyệt và tiếp tục triển khai cụ thể các dự án đầu tư sản xuất rau,
quả an toàn tại vùng quy hoạch sản xuất rau, quả an toàn tập trung; chứng nhận, công bố và tiêu thụ sản phẩm
được sản
xuất, sơ chế phù
hợp VietGAP
đạt tối thiểu 05
vùng sản xuất rau
an toàn tập trung
(25 ha) và
10 vùng
sản xuất quả
an toàn tập trung
(100 ha) trong
vùng
quy hoạch sản xuất rau, quả an toàn tập trung.
- Đến năm 2014: Hoàn chỉnh 11
dự án đầu tư sản xuất rau, quả an toàn tại vùng quy hoạch sản xuất rau, quả an
toàn tập trung.
Chứng nhận, công bố và tiêu thụ sản phẩm
được sản
xuất, sơ chế phù
hợp VietGAP
đạt tối thiểu 40 ha rau
(08 vùng sản xuất), 150 ha cây ăn quả (15 vùng sản xuất).
- Đến 2015: Chứng nhận, công bố và tiêu thụ sản phẩm
được sản
xuất, sơ chế phù
hợp VietGAP
đạt tối thiểu 10
vùng sản xuất rau
an toàn tập trung (50
ha) và
20 vùng
sản xuất quả
an toàn tập trung
(200 ha) trong
vùng
quy hoạch sản xuất rau, quả an toàn tập trung.
IV. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Giải pháp về tổ
chức sản xuất
Là điều kiện tiên
quyết để thực hiện Chương trình, gồm các nội dung:
- Phát triển kinh tế
trang trại; tổ chức xây dựng các hình thức kinh tế hợp tác trong chuỗi sản
xuất, sơ chế, tiêu thụ rau, quả an toàn.
- Lựa chọn, thẩm định
đối tượng thực hiện kỹ càng. Ưu tiên tập trung đầu tư phát triển sản xuất, sơ
chế rau, quả tại các xã điểm nông thôn mới, tại các vùng có quy mô lớn trước.
2. Giải pháp quy hoạch
Tiến hành quy hoạch
vùng sản xuất rau, quả an toàn; trên cơ sở đó, xác định vùng sản xuất rau, quả
an toàn tập trung. Quy hoạch các chợ bán buôn nông sản.
3. Giải pháp khoa học
kỹ thuật
- Hỗ trợ xây dựng các
điển hình sản xuất, sơ chế rau, quả an toàn phù hợp VietGAP;
- Chuyển giao, hỗ trợ
các chương trình về giống cây trồng, các tiến bộ khoa học kỹ thuật;
- Đào tạo nhân lực về
kỹ thuật, quản lý cho các tổ chức, cá nhân tham gia Chương trình;
- Tổ chức tư vấn,
chứng nhận và tiếp nhận công bố chất lượng sản phẩm rau, quả an toàn phù hợp
VietGAP.
- Nghiên cứu, xây
dựng, hoàn thiện các quy trình và mô hình sản xuất, sơ chế rau, quả an toàn
theo VietGAP phù hợp với điều kiện Đồng Nai.
- Giám sát ô nhiễm
hóa chất, vi sinh tại vùng sản xuất rau, quả an toàn.
4. Giải pháp về tiêu
thụ
- Xây dựng thương
hiệu, nhãn hiệu hàng hóa cho sản phẩm rau quả; triển khai các chính sách khuyến
công.
- Xúc tiến thương
mại; tổ chức khu vực bán rau, quả an toàn tại các chợ hiện hữu; liên kết các
siêu thị, chợ đầu mối trong vùng; liên kết, hợp đồng tiêu thụ giữa các nhà phân
phối với những tổ chức, cá nhân sản xuất rau, quả an toàn phù hợp VietGAP.
- Thực hiện chính
sách ưu đãi với mức cao nhất về các loại thuế cho các tổ chức và cá nhân tham
gia thực hiện Chương trình này.
5. Những giải pháp
khác
- Tuyên truyền phổ
biến các văn bản pháp luật, VSATTP, hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường của
Chương trình;
- Thông tin tình hình
sản xuất, tiêu thụ rau, quả an toàn và VSATTP.
- Đầu tư xây dựng,
cải tạo cơ sở hạ tầng trong vùng quy hoạch sản xuất rau, quả an toàn.
- Hỗ trợ tín dụng và
các chính sách đầu tư.
- Giám sát, kiểm tra
việc thực hiện.
V. KINH
PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Kinh phí cụ thể
cấp cho các nội dung
1.1. Khảo sát điều
kiện đất và nước, quy hoạch chi tiết vùng sản xuất rau, quả an toàn ở các
huyện, thị, thành phố (khoảng 50.000 ha).
Cơ quan chủ trì: UBND
cấp huyện;
Nguồn vốn ngân sách
huyện: 35,75 tỷ đồng;
Gồm: Chi phí phân
tích mẫu đất 11 tỷ, mẫu nước 8,25 tỷ; chi phí thực hiện quy hoạch 16,5 tỷ (1,5
tỷ/dự án, 11 dự án).
1.2. Lập các dự án
đầu tư cho diện tích quy hoạch vùng sản xuất rau, quả an toàn tập trung. Dự
kiến 60% diện tích đủ điều kiện sản xuất rau an toàn tập trung (2.500 ha); 80%
diện tích cây ăn quả đủ điều kiện sản xuất an toàn tập trung (40.000 ha).
Cơ quan chủ trì: UBND
cấp huyện;
Nguồn vốn ngân sách
huyện: 55 tỷ (05 tỷ/dự án, 11 dự án).
1.3. Xúc tiến thương
mại
Cơ quan chủ trì: Sở
Công Thương;
Nguồn vốn ngân sách
tỉnh: 02 tỷ.
1.4. Chuyển giao tiến
bộ kỹ thuật về rau, quả an toàn theo quy trình VietGAP: Gồm bồi dưỡng, tập huấn
và truyền nghề, thông tin tuyên truyền, xây dựng và phổ biến nhân rộng kết quả
mô hình sản xuất, sơ chế, tiêu thụ rau, quả an toàn.
Cơ quan chủ trì: Sở
Nông nghiệp và PTNT;
Nguồn vốn ngân sách
tỉnh: 5,98 tỷ.
1.5. Xây dựng kho bảo
quản (01 kho/vùng).
Cơ quan chủ trì: UBND
cấp huyện;
Nguồn vốn ngân sách
tỉnh: Tổng vốn đầu tư xã hội là 7,14 tỷ (10 kho rau x 204 triệu = 2,04 tỷ, 20
kho quả x 255 triệu = 5,1 tỷ), trong đó nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% vốn
xây dựng (3,57 tỷ) và hỗ trợ 100% lãi suất của 50% vốn vay còn lại trong 03
năm.
1.6. Xây dựng nhà sơ
chế (01 nhà/vùng).
Cơ quan chủ trì: UBND
cấp huyện;
Nguồn vốn ngân sách
tỉnh: Tổng vốn đầu tư xã hội là 6,555 tỷ (10 nhà sơ chế rau (110 m2/nhà)
x 194,3 triệu = 1,943 tỷ, 20 nhà sơ chế quả x (120m2/nhà) x 230,6
triệu = 4,612 tỷ), trong đó nguồn vốn ngân sách hỗ trợ 50% vốn xây dựng (3,2775
tỷ) và hỗ trợ 100% lãi suất của 50% vốn vay còn lại trong 03 năm.
1.7. Xây dựng trạm
cấp nước phục vụ sơ chế (01 trạm/vùng).
Cơ quan chủ trì: Sở
Nông nghiệp và PTNT;
Nguồn vốn ngân sách
tỉnh: Tổng vốn đầu tư xã hội là 12 tỷ (10 trạm cấp nước phục vụ sơ chế rau x
400 triệu = 4 tỷ, 20 trạm cấp nước phục vụ sơ chế sơ chế quả x 400 triệu = 8
tỷ), trong đó nguồn vốn ngân sách hỗ trợ 50% vốn xây dựng (06 tỷ) và hỗ trợ
100% lãi suất của 50% vốn vay còn lại trong 03 năm.
1.8. Xây dựng bể chứa
chất thải vật tư nông nghiệp (01 bể chứa/02 ha).
Cơ quan chủ trì: UBND
cấp huyện;
Nguồn vốn ngân sách
tỉnh: Tổng vốn đầu tư xã hội là 78 triệu (diện tích xây dựng 0,6m2 x
1.04 triệu/m2 x 1 bể chứa/2 ha x 250 ha = 78 triệu), trong đó nguồn
vốn ngân sách hỗ trợ 50 % vốn xây dựng (39 triệu) và hỗ trợ 100% lãi suất của
50% vốn vay còn lại trong 03 năm.
1.9. Chứng nhận sản
xuất, sơ chế rau, quả an toàn theo GAP
Cơ quan chủ trì: Sở
Nông nghiệp và PTNT;
Nguồn vốn ngân sách
tỉnh: Tổng vốn đầu tư là 9,6 tỷ, trong đó tư vấn thực hiện 6,9 tỷ, cấp giấy
chứng nhận 2,7 tỷ.
1.10. Xây dựng các
chương trình, dự án khuyến nông về xây dựng mô hình, tập huấn, đào tạo VietGAP
(lồng ghép vào chương trình khuyến nông và kinh phí khuyến nông hàng năm).
1.11. Các dự án giống
phục vụ sản xuất rau quả an toàn.
Cơ quan chủ trì: Sở
Nông nghiệp và PTNT;
Nguồn vốn ngân sách
tỉnh: Tổng vốn đầu tư là 01 tỷ.
1.12. Chi quản lý
chương trình dự án (2% cho cơ quan quản lý kinh phí và 3% cho tổ chức thực hiện
dự án).
Cơ quan chủ trì: Các
Sở Nông nghiệp và PTNT, Công Thương và các địa phương chủ trì thực hiện những
nội dung từ 1.1 đến 1.11 của Mục V.1 phần này;
Nguồn vốn ngân sách
tỉnh: Tổng vốn đầu tư là 6,83 tỷ.
Việc phân bổ, sử dụng
các nguồn vốn nêu trên được thực hiện theo cơ chế: Các đơn vị chủ trì tổ chức
triển khai thực hiện, các đối tượng thụ hưởng có trách nhiệm quản lý, sử dụng
đạt hiệu quả đầu tư.
Bảng: Tóm tắt kinh
phí đầu tư
Đơn vị
tính: Triệu đồng
Mục
|
Phân kỳ
|
Tổng
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
1. Tổng kinh phí
toàn xã hội (chưa tính lãi suất vay)
|
37.833
|
44.967
|
37.606
|
11.461
|
11.566
|
143.433
|
1.1. Ngân sách đầu
tư
|
36.144
|
42.834
|
34.584
|
8.439
|
8.544
|
130.547
|
- Đề nghị Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định hỗ trợ từ ngân sách
|
3.893
|
4.993
|
7.094
|
7.194
|
7.294
|
30.467
|
- Ngân sách hỗ trợ
trực tiếp
|
32.252
|
37.841
|
27.491
|
1.246
|
1.251
|
100.080
|
1.2. Ngân sách hỗ
trợ lãi suất (12%/năm trong 03 năm)
|
608
|
768
|
1.088
|
1.088
|
1.088
|
4.639
|
1.3. Vốn của người
sản xuất đóng góp (nếu không vay)
|
1.689
|
2.133
|
3.022
|
3.022
|
3.022
|
12.887
|
2. Vốn ngân sách
đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
2.1. Khi người sản
xuất vay 100%
|
38.441
|
45.735
|
38.694
|
12.549
|
12.654
|
148.073
|
2.2. Khi người sản
xuất không vay
|
36.144
|
42.834
|
34.584
|
8.439
|
8.544
|
130.547
|
(Đính kèm Phụ lục
kinh phí thực hiện Chương trình).
2. Các hình thức đầu
tư, hỗ trợ
2.1. Đầu tư 100% kinh
phí
- Quy hoạch vùng sản
xuất rau, quả an toàn đáp ứng yêu cầu VietGAP (điều tra cơ bản, khảo sát địa
hình, xác định vùng đủ điều kiện sản xuất rau quả an toàn);
- Lập các dự án đầu
tư phát triển cho vùng quy hoạch sản xuất rau, quả an toàn tập trung;
- Chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật về rau, quả an toàn theo quy trình VietGAP: Gồm bồi
dưỡng, tập huấn và truyền nghề, thông tin tuyên truyền, xây dựng và nhân rộng
mô hình;
- Chứng nhận sản
xuất, sơ chế rau, quả an toàn theo VietGAP: Kinh phí hỗ trợ cho các mục: Thuê
tư vấn và cấp giấy chứng nhận VietGAP (hỗ trợ 100% kinh phí cho cấp mới lần
đầu; 50% cho cấp lại lần 01 và 30% cho cấp lại lần 02).
- Các chương trình,
dự án khuyến nông về xây dựng mô hình, tập huấn, đào tạo VietGAP cho nông dân
và cán bộ ở các vùng sản xuất rau, quả an toàn tập trung;
- Hỗ trợ các dự án
giống phục vụ sản xuất rau quả an toàn.
2.2. Hỗ trợ 50% kinh
phí cho chi phí đầu tư xây dựng kho bảo quản, nhà sơ chế rau quả an toàn trạm
cấp nước phục vụ sơ chế và bể chứa chất thải vật tư nông nghiệp đồng thời hỗ
trợ 100% lãi suất tiền vay lần đầu của 50% vốn còn lại (nếu vay ngân hàng) tối
đa trong thời gian 03 năm kể từ khi phát sinh lãi vay; thời gian vay được tính
hỗ trợ lãi suất trong thời gian thực hiện chính sách; hỗ trợ lãi suất chỉ thực
hiện sau khi các chủ đầu tư đã thực hiện thanh toán lãi vay cho các tổ chức tín
dụng; mức vốn hỗ trợ lãi vay tối đa không quá 500.000.000 đồng/dự án; ngân sách
không hỗ trợ phần lãi suất quá hạn của hợp đồng vay vốn. Cơ chế bảo đảm tiền
vay thực hiện theo quy định hiện hành.
2.3. Cấp cho hoạt động
xúc tiến thương mại theo chế độ chi các chương trình xúc tiến thương mại của
tỉnh.
3.
Lồng
ghép các chương trình, dự án ưu đãi, nguồn vốn khác
- Các chương trình,
dự án giống phục vụ cho sản xuất rau, quả an toàn khác được xếp vào các dự án
ưu tiên của Ủy ban nhân dân tỉnh để bố trí kinh phí hàng năm từ Chương trình
giống cây nông lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản theo Quyết định số
17/2006/QĐ-TTg ngày 20/01/2006 và Quyết định số 2194/QĐ-TTg ngày 25/12/2009 của
Thủ tướng Chính phủ. Các chương trình, dự án khuyến công hỗ trợ sơ chế, chế
biến sản phẩm.
- Các chương trình,
dự án khuyến nông về VietGAP khác được xếp vào các chương trình, dự án ưu tiên
bố trí kinh phí hàng năm từ chương trình khuyến nông, khuyến ngư theo Nghị định
số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông.
- Lồng ghép các chương
trình mục tiêu, dự án hỗ trợ đầu tư kinh phí xây dựng, cải tạo kết cấu hạ tầng.
Hỗ trợ kinh phí xây dựng hệ thống giao thông nông thôn, hạ tầng nông thôn,
tuyến đường điện và các dự án hạ tầng nông thôn khác thực hiện theo các Nghị
quyết số 77/2006/NQ-HĐND ngày 28/9/2006 và số 152/2009/NQ-HĐND của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
- Đầu tư phục vụ chợ
bán buôn và khu bán rau, quả an toàn theo chương trình phát triển chợ bán buôn
do Sở Công Thương chủ trì xây dựng.
- Các tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm góp vốn đầu tư cho những hạng mục nhằm đáp ứng yêu cầu của
việc sản xuất, kinh doanh rau, quả an toàn. Việc vay vốn thực hiện theo Nghị
định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ và theo quy định đối với quỹ
tín dụng nhân dân.
- Ưu đãi về đất đai:
+ Nhà nước hỗ trợ cho
các doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đầu tư tại địa bàn nông thôn theo Nghị
định số 61/2010/NĐ-CP.
+ Tổ chức, cá nhân
đầu tư sản xuất rau, quả an toàn được ưu tiên chính sách quản lý sử dụng đất
theo quy định của Luật Đất đai. Tại các vùng sản xuất rau, quả an toàn tập
trung được hưởng mức ưu đãi cao nhất về tiền sử dụng đất, giá thuê đất theo các
quy định.
+ Khuyến khích nông
dân sử dụng quyền sử dụng đất để góp vốn hoặc liên doanh, liên kết với các
doanh nghiệp sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau, quả an toàn.
VI. HIỆU QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Việc triển khai
Chương trình này, bên cạnh việc tạo ra những sản phẩm rau quả an toàn, đảm bảo
sức khỏe cho người tiêu dùng và xã hội, còn góp phần thực hiện các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh mà Đại hội Đảng bộ tỉnh Đồng Nai khóa IX
đã đề ra, đó là:
- Phát huy những lợi thế
so sánh, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm rau quả.
- Tác động trực tiếp
đến việc chuyển đổi tập quán canh tác, chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
và kinh tế nông thôn của tỉnh, theo hướng nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô
nhiễm môi trường và tăng hiệu quả.
VII. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Đến năm 2011
- Triển khai
công tác quy hoạch vùng sản xuất rau, quả an toàn tập trung.
- Xây dựng, trình duyệt
và thực
hiện dự
án đầu tư sản xuất rau, quả an toàn tại vùng quy hoạch sản xuất rau, quả an
toàn tập trung.
- Chứng nhận, công bố và tiêu thụ sản phẩm
được sản
xuất, sơ chế phù
hợp VietGAP
đạt tối thiểu 10 ha rau
(02 vùng sản xuất), 20 ha cây ăn quả (02 vùng sản xuất).
2. Đến năm 2012
- Hoàn thành khảo sát
điều kiện đất và nước; quy hoạch chi tiết vùng sản xuất rau, quả an toàn tập
trung ở các huyện, thị, thành phố (khoảng 50.000 ha). Dự kiến có khoảng 60%
diện tích rau (2.500 ha) và 80% diện tích cây ăn quả (40.000 ha) thỏa mãn điều
kiện quy mô vùng sản xuất rau, quả an toàn, tập trung.
- Xây dựng, trình duyệt
và thực
hiện
dự án đầu tư sản xuất rau, quả an toàn tại vùng quy hoạch sản xuất rau, quả an
toàn tập trung.
- Chứng nhận, công bố và tiêu thụ sản phẩm
được sản
xuất, sơ chế phù
hợp VietGAP
đạt tối thiểu 20 ha rau
(04 vùng sản xuất), 50 ha cây ăn quả (05 vùng sản xuất).
3. Đến năm 2013
- Các địa phương hoàn
chỉnh xây dựng, trình duyệt và tiếp tục triển khai thực hiện các dự án đầu
tư sản xuất rau, quả an toàn tại vùng quy hoạch sản xuất rau, quả an toàn tập
trung.
- Chứng nhận, công bố và tiêu thụ sản phẩm
được sản
xuất, sơ chế phù
hợp VietGAP
đạt tối thiểu 30 ha rau
(06 vùng sản xuất), 100 ha cây ăn quả (10 vùng sản xuất).
4. Đến năm 2014
- Hoàn chỉnh 11 dự án
đầu tư sản xuất rau, quả an toàn tại vùng quy hoạch sản xuất rau, quả an toàn
tập trung.
- Chứng nhận, công bố và tiêu thụ sản phẩm
được sản
xuất, sơ chế phù
hợp VietGAP
đạt tối thiểu 40 ha rau
(08 vùng sản xuất), 150 ha cây ăn quả (15 vùng sản xuất).
5. Đến năm 2015
Chứng nhận, công bố và tiêu thụ sản phẩm
được sản
xuất, sơ chế phù
hợp VietGAP
đạt tối thiểu 50 ha rau
(10 vùng sản xuất), 200 ha cây ăn quả (20 vùng sản xuất).
Phần IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa
- Tổ chức
xây dựng các tổ hợp tác, hợp tác xã và phát triển các trang trại.
- Chủ trì, phối hợp
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức điều tra cơ bản, khảo sát địa hình
để xác định các vùng có đủ điều kiện sản xuất rau, quả an toàn tập trung.
- Chủ trì lập quy
hoạch các vùng sản xuất rau, quả an toàn tập trung, tham mưu, đề xuất trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định các vùng sản xuất rau, quả an toàn tập
trung.
- Lập và triển khai
các dự án cụ thể để tổ chức sản xuất, sơ chế, tiêu thụ rau, quả an toàn trong
vùng quy hoạch.
- Tổng kết và
nhân rộng những mô hình VietGAP.
2. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể, lộ trình,
giải pháp tổ chức thực hiện Chương trình; theo dõi, tổng hợp, báo cáo kết quả
thực hiện chính sách, đề xuất giải quyết các vướng mắc, phát sinh.
- Theo dõi, hướng dẫn
hỗ trợ các địa phương triển khai thực hiện quy hoạch các vùng sản xuất rau, quả
an toàn tập trung. Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phân công trách
nhiệm cụ thể cho các đơn vị trực thuộc ngành hướng dẫn các địa phương triển
khai thực hiện.
- Thẩm định, cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sơ chế rau, quả an toàn; công bố sản xuất,
chế biến rau, quả an toàn theo VietGAP.
- Nghiên cứu,
xây dựng, hoàn thiện
các quy trình và
mô
hình sản xuất, sơ chế rau, quả an toàn theo VietGAP phù hợp
với điều kiện Đồng Nai. Đào tạo cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý; tổ chức chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật; thực hiện công tác tư vấn cho các đối tượng tham gia thực hiện sản xuất, sơ chế rau, quả
an toàn phù
hợp VietGAP và tuyên truyền
phổ biến các văn bản pháp luật có liên quan. Xây dựng thương
hiệu hàng hóa cho các sản phẩm rau, quả an toàn phù hợp
VietGAP.
- Dự toán kinh phí
trong kế hoạch năm để hỗ trợ triển khai Chương trình.
-
Chủ
trì tổ
chức kiểm
tra, giám sát, đánh
giá, sơ
kết,
tổng kết Chương
trình.
3. Sở Công Thương
Chủ trì thực hiện các
giải pháp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm rau quả an toàn, cụ thể:
- Xây dựng, triển
khai mạng lưới chợ, nâng cấp khu vực bán rau, quả an toàn tại các chợ
hiện hữu
và
lưới điện nông thôn phục vụ sản xuất;
- Quy hoạch, tổ chức khu
vực bán rau, quả an toàn tại các chợ hiện hữu; thực hiện
chính sách khuyến công.
- Xúc tiến thương
mại, liên
kết, tìm kiếm các nhà phân phối hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm rau, quả an
toàn.
4. Sở Khoa học - Công nghệ
Ưu tiên triển khai
thực hiện các đề tài, dự án về chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong xây dựng các
mô hình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản rau, quả an toàn. Xây dựng nhãn
hiệu hàng hóa cho các sản phẩm rau, quả; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực
hiện quyền sở hữu trí tuệ.
5. Sở Tài nguyên - Môi trường
- Triển khai chính sách về
đất đai để hình thành và phát triển vùng sản xuất rau,
quả an toàn tập trung.
- Thực hiện các nhiệm
vụ quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường; thông tin về kết quả
và diễn biến chất lượng môi trường tại các vùng sản xuất rau, quả an toàn; bảo đảm
các điều kiện đất và nước,... Phục vụ sản xuất, sơ chế rau, quả an toàn trên địa
bàn tỉnh.
- Phối hợp khảo sát địa hình, xác định
ranh giới vùng sản xuất rau, quả an toàn tập trung.
6. Sở Y tế
- Thực hiện chức năng
và các biện pháp quản lý Nhà nước về VSATTP đối với các sản phẩm rau, quả an
toàn.
- Tuyên truyền, hướng
dẫn và thường xuyên kiểm tra các chủ thể kinh doanh thực hiện quy định của pháp
luật về VSATTP.
7. Sở Kế hoạch - Đầu
tư
Chủ trì lập và phân
bổ kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn lồng ghép của các chương trình, dự
án để thực hiện chính sách theo Chương trình.
8. Sở Tài chính
Phối hợp với các sở,
ngành liên quan phân bổ kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình và
hướng dẫn các đơn vị quyết toán theo quy định hiện hành.
9. Sở Xây dựng
Hướng dẫn việc lập,
thẩm định xây dựng, cải tạo nâng cấp kết cấu hạ tầng nông thôn phục vụ sản
xuất, sơ chế rau,
quả an toàn
theo quy định hiện hành.
10. Sở Giao
thông Vận tải
Hướng dẫn việc xây
dựng, triển khai các dự án xây dựng, cải tạo, nâng cấp đường giao thông nông
thôn theo quy hoạch.
11. Sở Thông tin -
Truyền thông
Phát triển dịch vụ
bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin phục vụ cho nông dân (thông tin
về kinh tế, thị trường, tiến bộ kỹ thuật,...) Để phát triển rau, quả an toàn.
12.
Các tổ chức tín dụng, Quỹ Đầu tư Phát triển
Ưu tiên bố trí vốn với lãi suất và thời
gian ưu
đãi
phục vụ sản xuất, sơ chế, tiêu thụ rau, quả an toàn.
13. Các tổ chức
đoàn thể
Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt
Nam tỉnh Đồng Nai, các đoàn thể liên quan tổ chức tuyên truyền,
vận động đoàn viên, hội viên tham gia thực hiện Chương trình.
Đề nghị Hội Nông dân
tỉnh thực hiện những nội dung:
- Tuyên truyền, phổ
biến và phối hợp triển khai các chính sách hỗ trợ đầu tư sản xuất, sơ chế, tiêu
thụ rau, quả an toàn.
- Phối hợp các địa
phương vận động thành lập các hình thức kinh tế tập thể, tham gia xây dựng và
củng cố các hợp tác xã tham gia sản xuất, sơ chế, tiêu thụ rau, quả an toàn.
14. Liên minh
Hợp tác xã tỉnh
Đồng Nai
- Tuyên truyền, vận
động các đơn
vị
kinh tế tập
thể tham gia sản
xuất, sơ chế, tiêu thụ rau, quả an toàn.
- Tổ chức các hoạt
động hỗ trợ, tư vấn, cung cấp dịch vụ về pháp lý, khoa học công nghệ, kinh tế
tài chính, tín dụng, thị trường; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng hỗ trợ hợp tác xã
sản xuất, kinh doanh có hiệu quả; tiếp nhận và tổ chức thực hiện các chương
trình, dự án hỗ trợ, các khoản viện trợ.
15. Các tổ
chức, cá nhân thực hiện VietGAP
- Xây dựng các dự án
sản xuất, sơ chế, tiêu thụ rau, quả an toàn.
-
Tự
nguyện đăng ký áp dụng sản xuất theo đúng quy trình và cam kết chứng nhận thành
công VietGAP khi được sự hỗ trợ kinh phí của Nhà nước.
-
Tổ chức
quản lý chất lượng theo yêu cầu; duy trì kết quả chứng nhận, đăng ký tái chứng
nhận, nhân rộng diện tích được chứng nhận VietGAP,
phát huy hiệu quả đầu tư.
16. Báo Đồng Nai,
Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai
Thông tin, tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật liên quan đến VSATTP và các chính sách
ban hành để thực hiện Chương trình./.