Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 30/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai Người ký: Hoàng Quốc Khánh
Ngày ban hành: 20/01/2025 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 30/KH-UBND

Lào Cai, ngày 20 tháng 01 năm 2025

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN SỐ 01-ĐA/TU VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP, SẮP XẾP DÂN CƯ, XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH LÀO CAI, NĂM 2025

Căn cứ Đề án số 01-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy về Phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020-2025; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện năm 2025 như sau:

A. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2024

Nhằm cụ thể hóa và thực hiện hiệu quả Đề án số 01-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy, năm 2024 UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 114/KH-UBND ngày 21/02/2024 với 13 chỉ tiêu cụ thể về phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai. Kết thúc năm 2024 cơ bản đã đạt được các chỉ tiêu đề ra, cụ thể:

- Chỉ tiêu vượt 3/13 chỉ tiêu bằng 23%KH (sản lượng thịt hơi, phát triển mới chuỗi nông sản an toàn, chuẩn hóa và công nhận sản phẩm OCOP).

- Chỉ tiêu đạt 5/13 chỉ tiêu bằng 38,5%KH (giá trị sản phẩm/ha canh tác, sản lượng thủy sản, tỷ lệ che phủ rừng, số huyện đạt chuẩn NTM, cơ cấu kinh tế nội ngành).

- Chỉ tiêu chưa đạt 5/13 chỉ tiêu bằng 38,5%KH (tốc độ tăng trưởng GTSX bình quân, sản lượng lương thực, sắp xếp ổn định dân cư, số xã đạt chuẩn NTM, bình quân tiêu chí NTM). Các chỉ tiêu không đạt cơ bản do ảnh hưởng của hoàn lưu cơn bão số 3 (Yagi) đã làm thiệt hại lớn về cơ sở vật chất, về người và đất canh tác nông nghiệp.

Kết quả thực hiện năm 2024 so với mục tiêu đề án đến năm 2025:

- Chỉ tiêu vượt 4/13 chỉ tiêu bằng 30,8%KH (sản lượng lương thực, sản lượng thịt hơi, sản lượng thủy sản, chuẩn hóa và công nhận sản phẩm OCOP).

- Chỉ tiêu chưa đạt 9/13 chỉ tiêu bằng 69,2%KH (tốc độ tăng trưởng GTSX bình quân, giá trị sản phẩm/ha canh tác, cơ cấu kinh tế nội ngành, tỷ lệ che phủ rừng, phát triển mới chuỗi nông sản an toàn, sắp xếp ổn định dân cư, số huyện đạt chuẩn NTM, số xã đạt chuẩn NTM, bình quân tiêu chí NTM).

B. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NĂM 2025

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Cụ thể hóa các nội dung thực hiện năm 2025 thuộc Đề án số 01-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy về Phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020-2025; Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 26/8/2021 của BTV Tỉnh ủy về Chiến lược phát triển nông nghiệp hàng hóa tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025 được giao tại Quyết định số 3268/QĐ-UBND ngày 10/12/2024.

Phát triển nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của các địa phương đồng thời đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ để phát triển sản xuất hàng hóa gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm và thích ứng biến đổi khí hậu; quan tâm phát triển sản phẩm OCOP, phát triển nông nghiệp hữu cơ. Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Sắp xếp, ổn định dân cư nông thôn, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra; khai thác và phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng vùng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

2. Yêu cầu

Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động, tích cực, quyết liệt triển khai Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, hiệu quả, với phương châm: Rõ đơn vị, rõ người thực thi, rõ người chịu trách nhiệm và rõ kết quả; thực hiện nghiêm túc việc đôn đốc, kiểm tra, giám sát, báo cáo, đánh giá tiến độ thực hiện Kế hoạch.

II. MỤC TIÊU NĂM 2025

1. Năm 2025, ngành nông nghiệp phấn đấu giá trị sản xuất đạt 9.740 tỷ đồng (giá so sánh 2010); tốc độ tăng trưởng đạt 4,6%; Giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích đất canh tác đạt 100 triệu đồng.

2. Đảm bảo an ninh lương thực, tổng sản lượng lương thực có hạt 324.568 tấn; sản lượng thịt hơi các loại 80.640 tấn; sản lượng thủy sản 13.000 tấn.

3. Phát triển mới 12 chuỗi nông sản an toàn được xác nhận. Tổ chức đánh giá, chứng nhận mới 30 sản phẩm OCOP.

4. Phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với quản lý và bảo vệ rừng bền vững; nâng tỷ lệ che phủ rừng của tỉnh đạt 60,0%.

5. Quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; bố trí, sắp xếp ổn định dân cư 3.288 hộ vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới.

6. Xây dựng các xã đạt chuẩn Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới: Năm 2025, phấn đấu có 14 xã hoàn thành xây dựng nông thôn mới, nâng tổng số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới lên 76/126 xã; phấn đấu huyện đạt chuẩn nông thôn mới tại 03 huyện.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ NĂM 2025

1. Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp

1.1. Trồng trọt

1.1.1. Sản xuất đảm bảo an ninh lương thực:

- Cây lúa: Khai thác hợp lý và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa với diện tích 33.395 ha, sản lượng 187.836 tấn. Tập trung xây dựng vùng thâm canh trọng điểm lúa đạt 11.050 ha tại Bát Xát, Mường Khương, Bắc Hà, Bảo Thắng, Bảo Yên, Văn Bàn và Thị xã Sa Pa. Kiểm soát chặt chẽ cơ cấu giống, tăng cường sử dụng các giống mới, có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất; theo dõi sát tình hình dịch bệnh để có biện pháp phòng trừ kịp thời, bảo vệ kết quả sản xuất.

- Cây ngô: Từng bước giảm diện tích trồng ngô kém hiệu quả sang sản xuất các loại cây trồng khác có hiệu quả cao hơn. Duy trì diện tích gieo trồng ngô 30.800 ha, sản lượng 136.732 tấn. Thâm canh tăng năng suất ngô, trồng ngô mật độ cao với quy mô 12.500 ha tại các huyện Mường Khương, Bắc Hà, Bát Xát, Si Ma Cai, Văn Bàn, Bảo Thắng, Bảo Yên. Sử dụng các giống ngô có năng suất cao, ngắn ngày, chống chịu sâu bệnh, các giống ngô ngọt phù hợp chế biến.

1.1.2. Phát triển các vùng sản xuất cây trồng chủ lực

- Phát triển vùng sản xuất cây dược liệu: Năm 2025, phấn đấu diện tích cây dược liệu đạt 4.755 ha, trong đó: duy trì ổn định diện tích cây dược liệu lâu năm, dược liệu dưới tán rừng; tiếp tục mở rộng diện tích trồng mới cây dược liệu hàng năm phấn đấu đạt 430 ha, nâng diện tích cây dược liệu hàng năm đạt 1.540 ha. Chú trọng một số cây dược liệu chủ lực như Atiso, Đương quy, Cát cánh... Phấn đấu toàn bộ diện tích cây dược liệu có hợp đồng liên kết giữa doanh nghiệp, HTX và người sản xuất; diện tích trồng dược liệu làm thuốc đảm bảo tiêu chuẩn thực hành tốt trồng trọt và thu hái của Tổ chức Y tế thế giới (GACP-WHO).

- Phát triển vùng sản xuất chè: Năm 2025, thực hiện trồng mới 320 ha tại huyện Mường Khương, nâng diện tích chè toàn tỉnh đạt 8.797 ha. Tiếp tục duy trì 1.118,9 ha chè hữu cơ tại huyện Bắc Hà; tập trung thâm canh tăng năng suất 5.989,0 ha chè kinh doanh (Bảo Thắng 509 ha; Bảo Yên 271 ha; Bắc Hà 1.273 ha; Bát Xát 286 ha; Mường Khương 3.650 ha) đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu, năng suất tăng lên 10 - 15%. Thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư công nghệ chế biến sâu, đa dạng mẫu mã sản phẩm, tăng tỷ lệ xuất khẩu sang các nước EU, Đông Âu, Đài Loan, Trung Đông.

- Phát triển vùng sản xuất chuối: Rà soát, cơ cấu lại vùng trồng đảm bảo luân canh cây trồng nhằm hạn chế thiệt hại do bệnh héo rũ Panama. Năm 2025, thực hiện trồng mới phấn đấu đạt 1.150 ha tại các huyện Bát Xát (462 ha), Bảo Thắng (100 ha), Bảo Yên (58 ha) và Mường Khương (530 ha), lũy kế diện tích chuối toàn tỉnh đạt 3.500 ha. Ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất, tổ chức khảo nghiệm lựa chọn một số giống chuối có năng suất, chất lượng, chuối tây kháng bệnh; xây dựng vùng sản xuất tập trung theo hướng VietGAP, phấn đấu 100% diện tích chuối được cấp mã vùng trồng, trên 90% sản lượng được xuất khẩu chính ngạch.

- Cây dứa: Tiếp tục duy trì và phát triển vùng sản xuất dứa chuyên canh, tập trung nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm. Năm 2025, trồng mới phấn đấu diện tích 240 ha tại huyện Mường Khương, nâng diện tích dứa toàn tỉnh đạt 2.598 ha tập trung tại các huyện Mường Khương, Bảo Thắng, Bát Xát và thành phố Lào Cai. Lựa chọn các giống dứa mới phù hợp để thay thế giống cũ, năng suất thấp. Tăng cường áp dụng các biện pháp kỹ thuật, sản xuất theo tiêu chuẩn hữu cơ, VietGAP, tổ chức sản xuất theo phương pháp rải vụ, áp dụng khoa học kỹ thuật phù hợp với từng thời điểm, hạn chế dứa chín tập trung, kéo dài thời gian thu hoạch đáp ứng yêu cầu của nhà máy chế biến.

- Phát triển vùng cây ăn quả ôn đới: Cải tạo, duy trì ổn định 5.426 ha diện tích hiện có, phát triển, mở rộng 478 ha cây ăn quả ôn đới, nâng tổng diện tích đạt 5.904 ha, tập trung tại các huyện Si Ma Cai, Mường Khương, Bát Xát, Bắc Hà và thị xã Sa Pa với các loại cây bản địa như mận Tam Hoa, mận Tả Van, lê VH6, đào, quýt và một số giống cây ăn quả ôn đới mới. Bố trí vùng trồng tập trung, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm kết hợp với du lịch.

- Nghiên cứu, sản xuất giống cây trồng gắn với thị trường: Nghiên cứu, chọn lọc tạo nguồn vật liệu, dòng giống lúa bố mẹ mới phục vụ cho công tác lai tạo giống lúa trong thời gian tới. Nghiên cứu, khảo nghiệm, đánh giá chọn tạo 1-2 giống lúa lai, ngô chất lượng cao, 1 giống lúa thuần chất lượng gạo theo hướng thảo dược. Quy mô diện tích sản xuất các loại giống lúa dự kiến 123 ha lúa giống, tổng sản lượng đạt trên 340-360 tấn giống các loại. Duy trì, lưu giữ làm phong phú nguồn gen thực vật cây ăn quả ôn đới. Nghiên cứu 1 số giống rau, hoàn thiện quy trình sản xuất cây giống ứng dụng công nghệ cao, khảo nghiệm khả năng thích nghi một số giống rau, dược liệu theo yêu cầu sản xuất. Sản xuất trên 12,5 vạn cây giống, bao gồm Lê, mận, đào, hồng, cây ăn quả địa phương... Chủ động duy trì, chọn lọc dòng cá chép bố mẹ để tạo giống cá chép lai có năng suất, chất lượng cao.

1.2. Phát triển chăn nuôi

Năm 2025, tổng đàn gia súc phấn đấu đạt 756.200 con, tổng đàn gia cầm đạt 5,07 triệu con. Tổng sản lượng thịt hơi đạt 80.640 tấn. Tập trung ưu tiên đầu tư, phát triển hai ngành hàng chính có nhiều tiềm năng phát triển là chăn nuôi lợn và bò, cụ thể:

- Chăn nuôi lợn: Phát triển chăn nuôi lợn theo hướng hiện đại, bền vững, đảm bảo vệ sinh môi trường chăn nuôi; phát triển chăn nuôi gắn với xây dựng chuỗi liên kết sản xuất, giết mổ, chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Hết năm 2025, tổng đàn lợn phấn đấu đạt 600.000 con, sản lượng thịt hơi đạt 55.000 tấn. Vùng thấp chuyển đổi mạnh hình thức chăn nuôi nông hộ sang chăn nuôi trang trại, ứng dụng công nghệ cao, chăn nuôi hữu cơ; cơ cấu giống chủ yếu sử dụng các giống lợn ngoại, lợn lai. Vùng cao đẩy mạnh chăn nuôi lợn đen bản địa, thí điểm và nhân rộng mô hình quản lý chăn nuôi lợn an toàn trong cộng đồng thôn, bản có hiệu quả.

- Chăn nuôi bò: Phát triển chăn nuôi thâm canh bò thịt, tổng đàn năm 2025 đạt trên 24.500 con; sản lượng thịt hơi 850 tấn. Vùng thấp chăn nuôi các giống bò ngoại, bò lai cao sản hướng thịt. Vùng cao phát triển bò địa phương (giống Bò H’Mông của các huyện Mường Khương, Si Ma Cai và tỉnh Hà Giang...). Xây dựng vùng giống bò tại huyện Mường Khương và Si Ma Cai. Phương thức chăn nuôi: Nuôi nhốt thâm canh, bán chăn thả, áp dụng tiến bộ kỹ thuật (giống, thức ăn, phòng trị bệnh). Thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển chăn nuôi bò sữa ở những vùng có điều kiện thuận lợi (Văn Bàn, Bảo Yên, Bát Xát...).

1.3. Phát triển thủy sản, nâng cao giá trị gia tăng

Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, chuyển đổi mạnh từ phương thức nuôi quảng canh cải tiến sang nuôi bán thâm canh, thâm canh; phát triển nuôi cá lồng trên các lưu vực sông, nuôi cá nước lạnh. Năm 2025, diện tích nuôi trồng thủy sản 2.400 ha; sản lượng ước đạt 13.000 tấn. Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên các lưu vực sông hồ chứa nhằm bảo tồn, phục hồi và tái tạo nguồn lợi thủy sản các loài cá quý hiếm có giá trị kinh tế cao, có nguy cơ tuyệt chủng. Khai thác tối đa công suất của các cơ sở sản xuất giống, sản xuất 26 triệu con giống thủy sản các loại, đáp ứng được trên 75% nhu cầu giống sản xuất thương phẩm của tỉnh.

1.4. Phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với quản lý bảo vệ rừng bền vững

- Rà soát, quy chủ rừng và đất lâm nghiệp: Hoàn thành dự án đo đạc quy chủ theo Quyết định số 86/QĐ-UBND ngày 14/02/2022 về việc điều chỉnh Đề án tăng cường quản lý đối với đất đai có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh trên địa bàn tỉnh Lào Cai; phân định rõ ranh giới rừng giữa các chủ rừng, trong đó tổ chức rà soát chi tiết diện tích rừng và đất rừng của các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng để tiến hành giao đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và làm căn cứ giải ngân các nguồn vốn hỗ trợ bảo vệ và phát triển rừng. Trên diện tích rừng được quy chủ thực hiện rà soát, đánh giá trữ lượng, chất lượng rừng làm cơ sở tiền đề để tham gia thị trường tín chỉ cacbon trong thời gian tới.

- Quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học: Bảo vệ tốt toàn bộ diện tích rừng hiện có, nâng cao tính đa dạng sinh học cho diện tích rừng phòng hộ, đặc dụng bằng các biện pháp hiệu quả, phù hợp với điều kiện của địa phương. Nâng cao giá trị rừng tự nhiên sản xuất từ dịch vụ rừng, cho thuê môi trường rừng, phát triển du lịch và nghiên cứu khoa học; thu hút các nguồn lực cho đầu tư bảo vệ rừng, nghiên cứu khoa học.

- Phát triển, nâng cao năng suất, chất lượng rừng: Thực hiện hiệu quả kế hoạch số 276/KH-UBND tỉnh ngày 29/5/2024 triển khai thực hiện Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Lào Cai và Kế hoạch số 292/KH-UBND tỉnh ngày 11/6/2024 nâng cao chất lượng rừng nhằm bảo tồn hệ sinh thái rừng và phòng chống thiên tai đến năm 2030.

Theo đó, trồng mới 1.080 ha rừng sản xuất theo hướng bền vững; khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng 2.843 ha. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa trồng rừng sản xuất ở vùng thấp, nâng tỷ lệ che phủ rừng toàn tỉnh đạt 60,0%. Phát triển sản xuất lâm nghiệp, kinh tế đồi rừng theo hướng bền vững. Chuyển đổi linh hoạt đất quy hoạch cho lâm nghiệp, ưu tiên giành quỹ đất cho trồng rừng sản xuất. Duy trì vùng nguyên liệu gỗ rừng trồng hết năm 2024 quy mô đạt trên 119.000 ha tập trung tại các huyện: Bảo Yên 43.000 ha, Bảo Thắng 28.000 ha, Văn Bàn 16.200 ha, Bắc Hà 16.500 ha...; phấn đấu tăng giá trị thu nhập từ diện tích rừng trồng sản xuất hàng hóa tập trung lên 40 triệu đồng/ha/năm vào năm 2025.

- Các hoạt động khác: Kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào xây dựng, nâng cấp hệ thống cơ sở chế biến lâm sản để nâng cao giá trị, phát triển bền vững. Khuyến khích phát triển các loại cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu dưới tán rừng trồng sản xuất. Tăng cường công tác quản lý giống cây trồng lâm nghiệp, đảm bảo đáp ứng nhu cầu trồng rừng tại địa phương. Thúc đẩy thành lập các hợp tác xã sản xuất kinh doanh lâm nghiệp, tổ hợp tác trồng rừng, chế biến và tiêu thụ lâm sản tại các vùng trọng điểm. Phát huy tối đa các dịch vụ lâm nghiệp, dịch vụ môi trường rừng...

1.5. Phát triển các chuỗi sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP

1.5.1. Phát triển chuỗi giá trị: Tập trung quy hoạch, phát triển tạo thành vùng sản xuất hàng hóa 06 ngành hàng chủ lực (Sản xuất chè, dược liệu, cây chuối, cây dứa, chăn nuôi lợn, cây quế), phát triển kinh tế đồi rừng và ngành hàng tiềm năng địa phương. Phát triển thêm 12 chuỗi nông sản an toàn được xác nhận; 100% chuỗi sản phẩm được quản lý bằng phần mềm Hệ thống thông tin quản lý chuỗi nông sản an toàn.

1.5.2. Phát triển các cơ sở chế biến: Tăng cường thu hút đầu tư, xây dựng các cơ sở, nhà máy chế biến nông sản gắn với các vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Năm 2025, phấn đấu thu hút xây dựng 02 cơ sở chế biến chè; 01 dự án xây dựng nhà máy chế biến sâu vỏ quế; ít nhất 01 điểm hoặc cơ sở giết mổ tập trung đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm; 06 cơ sở bảo quản, chế biến sản phẩm nhỏ lẻ tại vùng sản xuất cây dược liệu tập trung; đầu tư xây dựng mới 01 nhà máy sản xuất viên nén sinh khối.

1.5.3. Phát triển sản phẩm OCOP: Tham dự Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp huyện năm 2025 dự kiến 15 sản phẩm đến thời hạn đánh giá lại và 30 sản phẩm công nhận mới. Tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp tỉnh đối với các sản phẩm tiềm năng 4 sao do cấp huyện đề nghị Hội đồng cấp tỉnh đánh giá, phân hạng.

1.6. Đổi mới và phát triển các hình thức kinh tế tập thể: Năm 2025, tư vấn thành lập mới từ 10 - 15 HTX nông nghiệp, từ 40- 50 tổ hợp tác nông nghiệp. Tổ chức 02 lớp tập huấn nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý Hợp tác xã với số người tham gia 110 người; 01 lớp tập huấn cho các sáng lập viên chuẩn bị thành lập Hợp tác xã với số người tham gia 50 người.

1.7. Lĩnh vực thủy lợi: Thực hiện kiên cố hoá kênh mương nội đồng; hết năm 2025, tỷ lệ kiên cố hóa kênh mương đạt 78% tổng số lượng kênh mương. Nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi, đảm bảo phục vụ tưới chủ động cho cây lúa trong vụ Đông Xuân năm 2024-2025 là 98,85%, vụ Mùa đạt 88%. Thực hiện hiệu quả công tác cấp nước sinh hoạt nông thôn, phấn đấu hết năm 2025 tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95%; 50% tổng số hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn.

2. Sắp xếp dân cư nông thôn

- Quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo Thông tư 04/2022/TT-BXD ngày 24/10/2022 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về quy hoạch xây dựng nông thôn.

- Bố trí sắp xếp lại các hộ dân cư đang có nhà ở trên đất nông, lâm nghiệp, hạn chế việc xây dựng nhà ở trên đất nông, lâm nghiệp không theo quy hoạch; vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn.

- Năm 2025, sắp xếp 3.288 hộ/15.175 nhân khẩu, gồm: Di chuyển 1.223 hộ/4.939 khẩu đến 21 điểm dự án tập trung và 2.065 hộ/10.236 nhân khẩu di chuyển dân cư xen ghép, gồm: huyện Bát Xát 971 hộ, Bắc Hà 669 hộ, Mường Khương 155 hộ, Si Ma Cai 165 hộ, Bảo Yên 434 hộ, Văn Bàn 170 hộ, Sa Pa 452 hộ, Bảo Thắng 50 hộ, Lào Cai 222 hộ.

3. Xây dựng nông thôn mới

3.1. Đối với đơn vị cấp huyện triển khai xây dựng nông thôn mới: Thành phố Lào Cai, huyện Bảo Thắng xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới đảm bảo duy trì cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Huyện Bảo Thắng, Bảo Yên trên cơ sở Đề án “Huyện Bảo Thắng đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025” và Đề án “Huyện Bảo Yên đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2021-2025” được phê duyệt, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện năm 2025.

3.2. Duy trì và nâng cao các xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao: Các địa phương xây dựng kế hoạch chi tiết, ưu tiên bố trí nguồn vốn ngân sách cấp huyện, cấp xã và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để duy trì và nâng cao các tiêu chí nông thôn mới, đảm bảo duy trì 62 xã đã đạt chuẩn “Xã nông thôn mới” và 04 xã đã đạt chuẩn “Xã nông thôn mới nâng cao”.

3.3. Đối với mục tiêu hoàn thành xã đạt chuẩn nông thôn mới và xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2025: Tập trung chỉ đạo, xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện duy trì, nâng cao các tiêu chí đã hoàn thành và hoàn thành các tiêu chí chưa đạt. Ưu tiên nguồn lực ngân sách huyện đầu tư, lồng ghép hiệu quả các nguồn lực ngân sách nhà nước với huy động các nguồn lực khác đầu tư các xã phấn đấu hoàn thành 14 xã nông thôn mới; 10 xã hoàn thành Xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; ưu tiên bố trí nguồn lực từ ngân sách cấp huyện, xã và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để hoàn thành xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao theo kế hoạch đề ra.

3.4. Nhiệm vụ cụ thể thực hiện bộ tiêu chí xã nông thôn mới: Phấn đấu hết năm 03 đơn vị cấp huyện. Duy trì 02 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM, phấn đấu hoàn thành thêm 01 huyện đạt chuẩn NTM (huyện Bảo Yên); phấn đấu 1 huyện đạt chuẩn huyện NTM nâng cao (huyện Bảo Thắng); có 76/126 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đạt 60,31%; tăng 14 xã so với năm 2024; 14/76 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt 18,42%; tăng 10 xã so với năm 2024.

(Chi tiết tại các phụ biểu 01 - 04 kèm theo)

IV. NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ

1. Nguồn vốn đầu tư

- Ngân sách Trung ương: Nguồn đầu tư phát triển, trái phiếu chính phủ, sự nghiệp, các chương trình MTQG, các dự án nguồn vốn ODA, nguồn vốn tín dụng.

- Nguồn Ngân sách tỉnh: Hỗ trợ thực hiện chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh và các chính sách hiện hành khác dựa trên khả năng cân đối của ngân sách (ưu tiên hỗ trợ các nội dung mà nguồn vốn ngân sách trung ương không hỗ trợ).

- Các nguồn vốn hợp pháp khác (Chi trả dịch vụ Môi trường rừng theo Nghị định 99/2010/NĐ-CP...).

- Nguồn vốn đầu tư các các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.

2. Kinh phí thực hiện đề án

Dự kiến nhu cầu kinh phí thực hiện: 2.878,3 tỷ đồng. Trong đó:

- Vốn ngân sách: 1.552,9 tỷ đồng.

- Vốn ngoài ngân sách (Doanh nghiệp, dân góp, vốn khác): 1.325,4 tỷ đồng.

(Chi tiết tại phụ biểu 4 kèm theo)

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và PTNT: Là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện kế hoạch. Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố lập, xây dựng các dự án sản xuất nông, lâm nghiệp, đào tạo, tập huấn kỹ thuật phù hợp với điều kiện thực tế, thuộc phạm vi đề án làm cơ sở triển khai thực hiện.

Phối hợp với các sở ngành hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp tục xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm nông sản, thực phẩm đặc trưng của tỉnh.

Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, địa phương xây dựng, tham mưu trình UBND tỉnh ban hành hướng dẫn triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra đánh giá, đề xuất những giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

Nghiên cứu, ban hành quy trình, định mức kỹ thuật trồng một số loài cây chủ lực tiềm năng làm cơ sở khuyến cáo người dân sản xuất đảm bảo hiệu quả.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối, bố trí các nguồn vốn thuộc lĩnh vực theo dõi, quản lý. Rà soát, phân loại các dự án đầu tư, điều chỉnh phương thức và nguồn đầu tư để thu hút tối đa nguồn lực đầu tư xã hội vào lĩnh vực nông nghiệp.

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn các địa phương lập, thẩm định các dự án thuộc phạm vi đề án trình UBND tỉnh. Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế ngoài nhà nước cho nông nghiệp, nông thôn.

3. Sở Tài chính: Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương, thẩm định dự toán kinh phí từ các nguồn vốn sự nghiệp được giao quản lý, tham mưu, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phê duyệt và giao dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch đảm bảo theo quy định. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT rà soát sửa đổi bổ sung hoàn thiện cơ chế chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, góp phần thực hiện hoàn thành các mục tiêu Đề án.

4. Sở Khoa học và Công nghệ: Phối hợp với sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện hoạt động nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong lĩnh vực sản xuất, chế biến nông, lâm sản.

Chủ trì hướng dẫn các doanh nghiệp, HTX và các cơ sở sản xuất xây dựng nhãn hiệu hàng hóa cho nông sản, thực phẩm; hỗ trợ bảo hộ nhãn hiệu mang địa danh và chỉ dẫn địa lý cho các nông sản chủ lực của tỉnh.

5. Sở Công Thương: Hướng dẫn, hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm nông sản đáp ứng yêu cầu về chất lượng, mẫu mã và quy cách sản phẩm. Phối hợp triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, khai thác, mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, thực phẩm của tỉnh.

6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì rà soát bổ sung và tổ chức quản lý quy hoạch sử dụng đất, tham mưu xây dựng các chính sách về đất đai để hỗ trợ phát triển nông nghiệp. Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo quản lý, xây dựng kế hoạch sử dụng đất phù hợp yêu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp, đảm bảo sử dụng hiệu quả tài nguyên đất, nước, bảo vệ môi trường bền vững. Phối hợp tham mưu giải pháp về giải quyết đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân thực hiện bố trí sắp xếp dân cư nông thôn và phương án giải quyết các trường hợp sử dụng đất có tài sản là nhà ở và các công trình khác trên đất chưa phù hợp với mục đích sử dụng đất.

7. Xây dựng: Chủ trì, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng quy hoạch chi tiết và đầu tư xây dựng điểm dân cư tập trung khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo đảm bảo tuân thủ theo các quy định hiện hành.

8. Sở Nội vụ: Chủ trì tham mưu UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, xây dựng phương án sắp xếp, sáp nhập thôn, tổ dân phố theo kế hoạch của UBND tỉnh.

9. Ngân hàng nhà nước tỉnh: Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn đã ban hành; tạo cơ chế thông thoáng về hồ sơ, thủ tục vay vốn đề người dân có điều kiện đầu tư phát triển sản xuất.

10. Các sở, ban ngành khác: Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền được giao; phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trong tổ chức thực hiện Kế hoạch; tham mưu cho UBND tỉnh về những vấn đề liên quan lĩnh vực ngành của mình quản lý, giải quyết các vướng mắc để thực hiện Kế hoạch có hiệu quả.

11. UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tiến hành xây dựng kế hoạch, đưa các chỉ tiêu thực hiện Đề án vào giao chỉ tiêu kế hoạch năm 2025 làm căn cứ để thực hiện, kiểm tra, giám sát. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn xây dựng, triển khai thực hiện các dự án liên kết sản xuất thuộc các Chương trình MTQG phù hợp với điều kiện thực tế; đồng thời chỉ đạo giao kế hoạch cho các xã tổ chức thực hiện. Chủ động tuyên truyền, bố trí ngân sách hỗ trợ triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch trên địa bàn.

VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Định kỳ 6 tháng và cả năm các đơn vị tiến hành đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện cụ thể gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp báo cáo, đề xuất UBND tỉnh.

Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chủ động, kịp thời gửi ý kiến về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- TT, TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- HU, Thành ủy các huyện, tx, tp;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- BBT Cổng thông tin Điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH1,2, VX, KT1, NLN1,2.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hoàng Quốc Khánh

 

Biểu 1: MỤC TIÊU ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP, SXDC, XÂY DỰNG NTM NĂM 2025

(Kèm theo Kế hoạch số: 30/KH-UBND ngày 20/01/2025 của UBND tỉnh)

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Mục tiêu NQĐH XVI

Mục tiêu Đề án

TH năm 2024

Mục tiêu năm 2025

So sánh %

MTĐA so NQĐH XVI

MT 2025 so TH 2024

1

Tốc độ tăng trưởng GTSX bình quân

%

 

5-5,5

1,74

4,6

 

264,4

2

Cơ cấu kinh tế nội ngành

%

 

 

 

 

 

 

 

Nông nghiệp

%

 

74

76

74

 

97,4

 

Lâm nghiệp

%

 

20

19

20

 

105,3

 

Thủy sản

%

 

6

5

6

 

120,0

3

Giá trị sản phẩm/ha đất canh tác

Tr.đ

100

100

98

100

100

102,0

4

Sản lượng lương thực

Nghìn tấn

 

310,0

324,4

324,6

 

100,0

5

Sản lượng thịt hơi các loại

Tấn

 

68.500

75.600

80.640

 

106,7

6

Sản lượng thủy sản

Tấn

 

11.000

12.700

13.000

 

102,4

7

Tỷ lệ che phủ rừng

%

>60

>60

59,20

60,00

100

101,4

8

Phát triển mới chuỗi nông sản an toàn

Chuỗi

 

180

22

12

 

54,5

9

Chuẩn hóa và công nhận sản phẩm OCOP

Sản phẩm

 

200

57

30

 

52,6

10

Sắp xếp ổn định dân cư Thiên tai, ĐBKK, biên giới

Hộ

 

2.525

104

3.288

 

3161,5

11

Số xã đạt chuẩn nông thôn mới

76

94

62

76

100

122,6

12

Số huyện đạt chuẩn nông thôn mới

Huyện

>2

4

2

3

150

150,0

13

Bình quân tiêu chí

Tiêu chí/xã

 

17,3

12,10

13,7

 

113,2

 

BIỂU 02: DIỆN TÍCH THỰC HIỆN CÁC CÂY TRỒNG THUỘC ĐỀ ÁN SỐ 01 - ĐA/TU

(Kèm theo Kế hoạch số: 30/KH-UBND ngày 20/01/2025 của UBND tỉnh)

ĐVT: Ha

STT

Phân bổ

Thâm canh trọng điểm lúa

Trồng ngô mật độ cao

Sản xuất dược liệu hàng năm

Vùng sản xuất chè

Cây ăn quả ôn đới

Cây rau trái vụ, rau an toàn

Thực hiện 2024

Thâm canh mới

Lũy kế hết năm 2025

Thực hiện 2024

Trồng mới

Lũy kế hết năm 2025

Thực hiện 2024

Trồng mới

Lũy kế hết năm 2025

Thực hiện 2024

Trồng mới

Lũy kế hết năm 2025

Thực hiện 2024

Thâm canh mới

Lũy kế hết năm 2025

Thực hiện 2024

Thâm canh mới

Lũy kế hết năm 2025

1

Văn Bàn

4.000

500

4.500

1.600

100

1.700

 

 

 

0

 

 

 

 

 

450

 

450

2

Bảo Yên

2.250

 

2.250

2.100

100

2.200

 

 

 

424

 

284

 

 

 

80

 

80

3

Bát Xát

1.000

 

1.000

1.400

100

1.500

350

290

640

288

 

326

348,3

50

398,3

236,8

 

200

4

Bảo Thắng

1.750

50

1.800

2.100

50

2.150

 

 

 

509

 

509

 

 

 

135

75

210

5

Mường Khương

750

50

800

2.150

50

2.200

 

 

 

5.896

320

6.216

769

40

809

110

70

180

6

Bắc Hà

450

50

500

1.450

50

1.500

240

110

350

1.288

 

1.310

1.495

88

1.583

285

15

300

7

Sa Pa

200

 

200

 

 

 

270

30

300

31

 

41

1.050

50

1.100

746

 

746

8

Si Ma Cai

 

 

 

900

50

950

250

 

250

-

 

-

1.764

250

2.014

85

65

150

9

TP Lào Cai

 

 

 

300

 

300

 

 

 

162

 

111

 

 

 

162

 

162

Tổng số

10.400

650

11.050

12.000

500

12.500

1.110

430

1.540

8.598

320

8.797

5.426

478

5.904

2.290

225

2.478

 

PHỤ BIỂU 03: CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI, THỦY SẢN, LÂM NGHIỆP NĂM 2025

(Kèm theo Kế hoạch số: 30/KH-UBND ngày 20/01/2025 của UBND tỉnh)

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Thực hiện năm 2024

Kế hoạch năm 2025

Trong đó

TP Lào Cai

Bát Xát

Bảo Thắng

Sa Pa

Văn Bàn

Bảo Yên

Mường Khương

Bắc Hà

Si Ma Cai

I

Chăn nuôi

 

600.000

756.200

43.200

94.400

207.800

46.700

111.600

71.400

47.500

86.900

46.700

1

Tổng đàn trâu

Con

96.600

91.400

3.700

17.600

7.100

9.900

16.000

5.000

5.600

16.000

10.500

-

Sản lượng hơi xuất chuồng

Tấn

2.890

2.900

105

329

192

71

910

270

190

432

401

2

Tổng đàn bò

Con

23.900

24.500

1.600

1.600

2.700

3.550

5.280

700

2.520

1.000

5.550

 

Sản lượng hơi xuất chuồng

Tấn

840

850

79

54

205

34

261

12

84

20

101

3

Tổng đàn lợn

Con

440.000

600.000

36.000

67.000

196.000

30.000

82.000

62.000

37.000

60.000

30.000

 

Sản lượng hơi xuất chuồng

Tấn

50.000

55.000

5.500

4.700

22.940

1.620

6.680

5.800

2.720

3.400

1.640

4

Tổng đàn ngựa

Con

6.300

6.300

 

2.700

 

250

1.020

50

130

1.900

250

 

Sản lượng hơi xuất chuồng

Tấn

120

120

 

56

 

4

31

1

4

22

2

5

Tổng đàn dê

Con

33.200

34.000

1.900

5.500

2.000

3.000

7.300

3.650

2.250

8.000

400

 

Sản lượng hơi xuất chuồng

Tấn

230

230

17

26

29

25

68

25

9

27

4

2

Tổng đàn gia cầm

Nghìn con

5.050

5.070

290

365

2.200

225

700

400

250

400

240

 

Sản lượng hơi xuất chuồng

Tấn

21.220

21.240

1.650

1.470

12.234

550

1.806

1.055

622

1.123

730

3

Sản lượng thịt hơi các loại vật nuôi khác

Tấn

300

300

69

25

40

16

44

37

21

26

22

*

Tổng sản lượng thịt hơi

Tấn

75.600

80.640

7.420

6.660

35.640

2.320

9.800

7.200

3.650

5.050

2.900

II

Thủy sản

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Diện tích nuôi trồng thủy sản trên ao, hồ nhỏ

Ha

2.350

2.400

256

170

850

22

500

430

92,2

58

22

2

Sản lượng nuôi trồng

tấn

12.700

13.000

1.750

1060

5050

660

2280

1575

230

340

55

III

Lâm nghiệp

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Diện tích rừng trồng mới tập trung

Ha

1.943

1.080

0

80

0

0

500

200

150

100

50

+

Rừng phòng hộ, đặc dụng

Ha

 

-

0

 

 

 

 

 

 

 

 

+

Rừng sản xuất

Ha

1.943

1.080

 

80

0

0

500

200

150

100

50

2

Diện tích rừng được khoán, bảo vệ

Ha

277.864

270.415

9.191

56.056

11.681

43.976

85.820

17.485

20.345

17.892

7.970

3

Diện tích rừng được khoanh nuôi tái sinh

Ha

2.763

2.843

120

611

50

700

810

50

300

202,29

0

4

Tỷ lệ che phủ rừng

%

59,20

60,00

49,85

60,75

60,83

67,13

69,79

65,20

46,08

47,00

44,54

 

PHỤ BIỂU 04: NHU CẦU VỐN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN NĂM 2025 (Chi tiết theo nguồn vốn)

(Kèm theo Kế hoạch số: 30/KH-UBND ngày 20/01/2025 của UBND tỉnh)

Đơn vị: Tỷ đồng

STT

Danh mục dự án

Tổng số

Vốn ngân sách

Vốn đầu tư của các DN

Vốn nhân dân đóng góp

Vốn khác

Tổng số

Đầu tư NSĐP

Vốn SN NSĐP

Vốn CT MTQG

NSTW hỗ trợ có MT

Vốn vay ODA

Đầu tư qua Bộ, ngành TW

Vốn TPCP

Vốn tự có của DN

Vốn vay (tín dụng)

 

Tổng cộng (A + B)

2.878,3

1.552,9

-

327,1

919,2

306,5

-

-

-

74,2

45,2

807,2

398,8

A

Nông, lâm nghiệp

1.506,9

464,4

-

12,9

144,9

306,5

-

-

-

44,2

8,0

591,5

398,8

I

Trồng trọt

138,0

42,0

-

-

42,0

-

-

-

-

-

-

96,0

-

1

Phát triển cây trồng chủ lực

80,0

25,0

 

 

25,0

 

 

 

 

 

 

55,0

 

-

Cây chè

45,0

10,0

 

 

10,0

 

 

 

 

 

 

35,0

 

-

Cây chuối

17,0

7,0

 

 

7,0

 

 

 

 

 

 

10,0

 

-

Cây dứa

13,0

5,0

 

 

5,0

 

 

 

 

 

 

8,0

 

-

Dược liệu

5,0

3,0

 

 

3,0

 

 

 

 

 

 

2,0

 

2

Phát triển sản phẩm tiềm năng

58,0

17,0

 

 

17,0

 

 

 

 

 

 

41,0

 

-

Cây rau

9,0

3,0

 

 

3,0

 

 

 

 

 

 

6,0

 

-

Cây ăn quả

28,0

8,0

 

 

8,0

 

 

 

 

 

 

20,0

 

-

Cây khác (Măng...)

21,0

6,0

 

 

6,0

 

 

 

 

 

 

15,0

 

II

Chăn nuôi

21,8

3,8

-

1,8

2,0

-

-

-

-

7,0

8,0

3,0

-

1

Kế hoạch tái đàn, phát triển chăn nuôi lợn bền vững

14,0

2,0

 

 

2,0

 

 

 

 

4,0

5,0

3,0

 

2

Dự án xây dựng cơ sở giết mổ quy mô nhỏ

7,8

1,8

 

1,8

 

 

 

 

 

3,0

3,0

 

 

III

Thủy sản

12,4

4,6

-

4,6

-

-

-

-

-

-

-

3,6

4,2

1

Dự án bảo tồn nguồn lợi thủy sản

1,0

1,0

 

1,0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Dự án phát triển nuôi cá lồng bè trên các hồ chứa

3,0

1,2

 

1,2

 

 

 

 

 

 

 

1,4

0,4

3

Dự án ứng dụng các công nghệ tiên tiến trong sản xuất, ương nuôi các giống thủy sản

3,4

1,4

 

1,4

 

 

 

 

 

 

 

1,2

0,8

4

Dự án xúc tiến thương mại thủy sản

5,0

1,0

 

1,0

 

 

 

 

 

 

 

1,0

3,0

IV

Lâm nghiệp

1.334,7

414,0

-

6,5

100,9

306,5

-

-

-

37,2

-

488,9

394,6

1

Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Lào Cai

483,5

136,9

 

 

86,9

50,0

 

 

 

 

 

132,0

214,6

2

Phát triển sản phẩm chủ lực: cây quế

49,3

11,7

 

 

8,0

3,7

 

 

 

10,0

 

27,6

 

3

Phát triển kinh tế đồi rừng

750,2

229,4

 

 

6,0

223,4

 

 

 

20,0

 

320,8

180,0

4

Dự án Nâng cao năng lực phòng cháy chữa cháy rừng tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025

6,5

6,5

 

6,5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5

Dự án hỗ trợ chế biến sản phẩm quế (tinh chế sản phẩm từ vỏ quế) tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2030

8,2

1,0

 

 

 

1,0

 

 

 

7,2

 

 

 

6

Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng

37,0

28,4

 

 

 

28,4

 

 

 

 

 

8,5

 

V

Phát triển chuỗi sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP

231,5

57,1

-

9,4

17,7

30,0

-

-

-

151,4

23,0

-

-

1

Phát triển chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chủ lực

18,0

9,6

 

2,4

7,2

 

 

 

 

8,4

 

 

 

2

Phát triển cơ sở chế biến sản phẩm nông lâm thủy sản

210,0

47,0

 

7,0

10,0

30,0

 

 

 

140,0

23,0

 

 

3

Phát triển sản phẩm OCOP

3,5

0,5

 

 

0,5

 

 

 

 

3,0

 

 

 

VI

Thủy lợi

1,4

1,4

1,4

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

1

Quản lý, khai thác, bảo trì công trình thủy lợi theo Nghị quyết số 08/2023/NQ-HĐND ngày 06/7/2023

1,4

1,4

1,4

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

VII

Phát triển nông thôn gắn với ổn định, sắp xếp dân cư nông thôn

867,1

694,2

-

44,0

650,2

-

-

-

-

-

37,2

135,7

 

1

Dự án bố trí, sắp xếp ổn định dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2025

815,5

679,8

 

29,6

650,2

 

 

 

 

 

 

135,7

 

2

Đổi mới và phát triển các hình thức kinh tế tập thể

51,6

14,4

 

14,4

 

 

 

 

 

 

37,2

 

 

C

Nông thôn mới

504,3

394,3

 

270,2

124,1

 

 

 

 

30,0

 

80,0

 

1

Công trình giao thông 449 CT, trường học 17 CT, Nhà văn hóa 5 CT, Chợ 4 CT, Thủy lợi 11 CT, XDCB 2 CT, Trụ sở UBND, công an 10 CT, điện 01 CT

380,2

270,2

 

270,2

 

 

 

 

 

30,0

 

80,0

 

2

Hỗ trợ phát triển NLN và công trình nông thôn

124,1

124,1

 

 

124,1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 30/KH-UBND ngày 20/01/2025 thực hiện Đề án 01-ĐA/TU về Phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, năm 2025

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2

DMCA.com Protection Status
IP: 3.133.153.57
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!