BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
467/VBHN-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 02 năm 2025
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI QUỸ BẢO
LÃNH TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Thông tư số 04/2019/TT-BLĐTBXH ngày 21 tháng 01 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản
lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa, có hiệu lực từ ngày 08 tháng 3 năm 2019, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
Thông tư số 12/2024/TT-BLĐTBXH ngày 14 tháng 11 năm
2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10
Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng
đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín
dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng
công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc
gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền
lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Mua bán nợ Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 12 năm 2024.
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng
02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng
3 năm 2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo
lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng
6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối
với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6
năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người
quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quan hệ lao động
và Tiền lương;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền
thưởng đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa[1].
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn quản lý lao động, tiền
lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động, Chủ tịch, Giám đốc, Phó
Giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa theo quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm
2018 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín
dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là Nghị định số
34/2018/NĐ-CP), bao gồm:
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định tại Nghị định số
34/2018/NĐ-CP;
2. Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
hoạt động theo Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo
lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đã sắp xếp lại tổ chức bộ máy, bổ
sung vốn điều lệ theo quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP.
Các Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này sau đây gọi chung là Quỹ bảo lãnh tín
dụng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
2. Chủ tịch, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng,
Kiểm soát viên (sau đây gọi chung là người quản lý).
3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến quản
lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng quy định tại Thông tư này.
Mục 2. QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN
LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 3. Thang lương, bảng lương
và phụ cấp lương[2]
Quỹ xây dựng thang lương, bảng lương và phụ cấp
lương đối với người lao động theo quy định tại Điều 9a Thông tư số
26/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng
đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ đã được bổ sung tại khoản 3 Điều 1
Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
26/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng
đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
(sau đây gọi tắt là Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH).
Điều 4. Quản lý lao động, xác định
quỹ tiền lương, tạm ứng quỹ tiền lương, phân phối tiền lương, tiền thưởng
1. Quỹ bảo lãnh tín dụng thực hiện quản lý lao động,
xác định quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện, tạm ứng và phân phối
tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động theo quy định tại Mục 2; Điều 9,
10, 13 Mục 3 và Mục 4 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền
lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi tắt là
Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH).
2. Khi xác định mức tiền lương bình quân kế hoạch,
mức tiền lương bình quân thực hiện để tính quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền
lương thực hiện theo quy định tại Điều 9 và Điều 14 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH
thì chỉ tiêu lợi nhuận (lợi nhuận kế hoạch, lợi nhuận thực hiện trong năm và lợi
nhuận thực hiện của năm trước liền kề) được tính bằng chỉ tiêu số chênh lệch giữa
tổng số thu nhập và tổng số chi phí (sau đây gọi tắt là chênh lệch thu trừ chi)
của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
Điều 5. Loại trừ các yếu tố
khách quan khi xác định quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện của
người lao động
1. Khi xác định quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền
lương thực hiện của người lao động, Quỹ bảo lãnh tín dụng loại trừ các yếu tố
khách quan ảnh hưởng đến năng suất lao động và chênh lệch thu trừ chi, bao gồm:
a) Ảnh hưởng của các yếu tố khách quan quy định tại
Điều 11 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH;
b) Nhà nước điều chỉnh chính sách chi phí bảo lãnh
tín dụng làm ảnh hưởng đến kết quả tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng hoặc việc
miễn, giảm chi phí bảo lãnh tín dụng theo quy định tại điểm b, Khoản 2 Điều 49
Nghị định số 34/2018/NĐ-CP.
2. Việc loại trừ yếu tố khách quan quy định tại Khoản
1 Điều này phải được lượng hóa bằng số liệu và loại trừ theo nguyên tắc: Yếu tố
khách quan làm giảm năng suất lao động, chênh lệch thu trừ chi thì được cộng phần
năng suất lao động, chênh lệch thu trừ chi giảm vào chỉ tiêu năng suất lao động,
chênh lệch thu trừ chi; Yếu tố khách quan làm tăng năng suất lao động, chênh lệch
thu trừ chi thì phải giảm trừ phần năng suất lao động, chênh lệch thu trừ chi
tăng vào chỉ tiêu năng suất lao động, chênh lệch thu trừ chi.
Mục 3. TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO, TIỀN
THƯỞNG ĐỐI VỚI NGƯỜI QUẢN LÝ
Điều 6. Xây dựng bảng lương, xếp
lương, nâng bậc lương, xếp hạng Quỹ để xác định mức tiền lương cơ bản[3]
1. Xây dựng bảng lương, xếp lương, nâng bậc lương
Chủ tịch Quỹ xây dựng bảng lương, xếp lương, nâng bậc
lương đối với người quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư số
27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối
với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH) đã được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 3 và khoản 4 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH.
2. Xếp hạng Quỹ để xác định mức tiền lương cơ bản
Căn cứ vào tiêu chuẩn xếp hạng ban hành tại Phụ lục
kèm theo Thông tư này, Quỹ định hạng làm cơ sở xác định mức tiền lương cơ bản đối
với người quản lý chuyên trách. Việc xếp hạng, xếp lại hạng Quỹ thực hiện theo
quy định tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH. Đối với Chủ tịch
Quỹ thì tính tiền lương cơ bản theo chức danh Chủ tịch Hội đồng thành viên.
Điều 7. Xác định quỹ tiền
lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý
1.[4] Việc xác định mức tiền lương bình quân, quỹ tiền
lương, thù lao kế hoạch; quỹ tiền lương, thù lao thực hiện; quỹ tiền thưởng; trả
lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý Quỹ được thực hiện theo quy định
tại Điều 3, Điều 9, Điều 11, Điều 12, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều
18, các khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 10 Thông tư số
27/2016/TT-BLĐTBXH đã được sửa đổi, bổ sung tại các khoản 9, khoản 10, khoản
11, khoản 12 và khoản 14 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH.
2. Khi xác định mức tiền lương bình quân, quỹ tiền
lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện của người quản lý chuyên trách theo
quy định tại Khoản 1 Điều này, thì chỉ tiêu lợi nhuận (lợi nhuận kế hoạch, lợi
nhuận thực hiện trong năm và lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề) được
tính bằng chỉ tiêu chênh lệch thu trừ chi, trong đó đối với Quỹ bảo lãnh tín dụng
bảo đảm đủ các điều kiện: bảo toàn và phát triển vốn nhà nước; nộp thuế và các
khoản nộp ngân sách, trích quỹ dự phòng rủi ro theo đúng quy định của pháp luật;
năng suất lao động bình quân không giảm và chênh lệch thu trừ chi kế hoạch cao
hơn thực hiện của năm trước liền kề thì mức tiền lương bình quân kế hoạch của
người quản lý chuyên trách được xác định như sau:
TLbqkh
= TLcb + TLcb x HIn
Trong đó:
- TLbqkh: Mức tiền lương bình quân kế hoạch
của người quản lý chuyên trách;
- TLcb: Mức lương cơ bản của người quản
lý chuyên trách được xác định theo Khoản 1 Điều 10 Thông tư số
27/2016/TT-BLĐTBXH;
- HIn: Hệ số lương tăng thêm so với mức
lương cơ bản gắn với mức chênh lệch thu trừ chi như sau: mức chênh lệch dưới 03
tỷ thì HIn được tính tối đa bằng 0,3; mức chênh lệch từ 03 tỷ đến dưới
5 tỷ thì HIn được tính tối đa bằng 0,5; mức chênh lệch từ 5 tỷ đến
dưới 10 tỷ thì HIn được tính tối đa bằng 0,7; mức chênh lệch từ 10 tỷ
trở lên thì HIn được tính tối đa bằng 1,0.
3. Khi xác định thù lao của người quản lý không
chuyên trách, trường hợp Quỹ bảo lãnh tín dụng không có người quản lý chuyên
trách tương ứng để xác định mức thù lao của người quản lý không chuyên trách
theo Khoản 2, Điều 3 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH thì thực hiện như sau:
a) Xác định mức tiền lương tối đa của từng người quản
lý chuyên trách theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Xác định mức thù lao của người quản lý không
chuyên trách theo công việc và thời gian làm việc, nhưng không vượt quá 20% mức
tiền lương của người quản lý chuyên trách tương ứng theo điểm a, Khoản 3 Điều
này.
Điều 8. Loại trừ yếu tố khách
quan khi xác định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý
Khi xác định quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch; quỹ
tiền lương, thù lao thực hiện, Quỹ bảo lãnh tín dụng loại trừ yếu tố khách quan
ảnh hưởng đến năng suất lao động, chênh lệch thu trừ chi theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
Mục 4. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN VÀ
HIỆU LỰC THI HÀNH[5]
Điều 9. Trách nhiệm thực hiện
1. Trách nhiệm của Quỹ bảo lãnh tín dụng:
a) Giám đốc Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm thực
hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 17 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH;
b) Chủ tịch Quỹ bảo lãnh tín dụng có trách nhiệm thực
hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 18, Khoản 4 Điều 22 Thông tư số
26/2016/TT-BLĐTBXH; Điều 20, Khoản 4 Điều 25 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH.
Khi gửi báo cáo tiền lương, tiền thưởng cho cơ quan đại diện chủ sở hữu thì đồng
thời gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, kiểm tra và giám sát
chung;
c) Kiểm soát viên có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ
quy định tại Điều 19 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH, Điều 21 Thông tư số
27/2016/TT-BLĐTBXH và theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với Quỹ bảo lãnh
tín dụng có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 20 Thông tư số
26/2016/TT-BLĐTBXH; Điều 19, Điều 22 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH. Khi gửi ý
kiến cho Quỹ về quỹ tiền lương, tiền thưởng hàng năm thì đồng thời gửi Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội để theo dõi, giám sát chung.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08
tháng 3 năm 2019. Các chế độ quy định tại Thông tư này được áp dụng để xác định
quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng và trả lương, thù lao, tiền thưởng từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
2. Đối với các Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa hoạt động theo Quyết định số 58/2013/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm
2013 của Thủ tướng Chính phủ nhưng chưa sắp xếp lại tổ chức bộ máy, bổ sung vốn
điều lệ theo quy định tại Nghị định số 34/2018/NĐ-CP thì tiếp tục thực hiện quản
lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng theo quy định tại Thông tư số
26/2016/TT-BLĐTBXH và Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị
cơ quan, tổ chức phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để hướng dẫn bổ
sung kịp thời./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Cổng TTĐTCP (để đăng tải);
- Trung tâm Công nghệ thông tin, BLĐTBXH (để đăng tải);
- Lưu: VT, CQHLĐTL.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Văn Thanh
|
PHỤ LỤC
TIÊU CHUẨN XẾP HẠNG QUỸ BẢO LÃNH TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA
(Ban hành kèm theo Thông tư số 04/2019/TT-BLĐTBXH ngày 21/01/2019 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội)
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Giá trị
|
Điểm
|
I
|
Độ phức tạp quản lý
|
|
|
50
|
1
|
Vốn
|
(tỷ đồng)
|
≥ 200
|
15
|
120 - < 200
|
5 - 14
|
< 120
|
4
|
2
|
Doanh thu và thu nhập khác
|
(tỷ đồng)
|
≥ 20
|
10
|
7 - < 20
|
4 - 9
|
< 7
|
3
|
3
|
Dư nợ bảo lãnh
|
(tỷ đồng)
|
≥ 100
|
15
|
50 - < 100
|
6 - 14
|
< 50
|
5
|
4
|
Lao động
|
(người)
|
≥ 50
|
10
|
30 - < 50
|
4 - 9
|
< 30
|
3
|
II
|
Hiệu quả sản xuất, kinh doanh
|
|
|
50
|
1
|
Chênh lệch thu chi
|
(tỷ đồng)
|
≥ 5
|
20
|
1 - < 5
|
6 - 19
|
< 1
|
5
|
2
|
Nộp ngân sách nhà nước
|
(tỷ đồng)
|
≥ 2
|
15
|
0,3 - < 2
|
5 - 14
|
< 0,3
|
4
|
3
|
Tỷ lệ tăng trưởng doanh số bảo lãnh cấp tín dụng
thực hiện so với kế hoạch
|
%
|
≥ 100
|
15
|
75 - < 100
|
5 - 14
|
< 75
|
4
|
Khung điểm xếp hạng
Hạng quỹ
|
I
|
II
|
III
|
Khung điểm
|
≥ 90
|
65 - < 90
|
< 65
|
[1] Thông tư số 12/2024/TT-BLĐTBXH ngày 14
tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ
sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền
thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ
chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa
phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới
công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động,
tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Mua bán nợ Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 12 năm 2024 có căn cứ
ban hành như sau:
Căn cứ Nghị định số 62/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng
9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng
6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối
với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng
6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người
quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 21/2024/NĐ-CP ngày 23 tháng
02 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động,
tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Nghị định
số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương,
thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 129/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quan hệ lao động
và Tiền lương;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban
hành Thông tư sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động,
tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản
lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu
tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, Quỹ bảo
lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa,
Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn
quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam.
[2] Điều này được sửa đổi tại khoản 1 Điều
6 của Thông tư số 12/2024/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 12 năm 2024.
[3] Điều này được sửa đổi, bổ sung tại khoản
2 Điều 6 của Thông tư số 12/2024/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 12
năm 2024.
[4] Khoản này được sửa đổi, bổ sung tại khoản
3 Điều 6 của Thông tư số 12/2024/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 12
năm 2024.
[5] Điều 11 của Thông tư số
12/2024/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 12 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
29 tháng 12 năm 2024.
2. Các chế độ về quỹ tiền lương, trả lương, thù
lao, tiền thưởng quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 1, khoản 2 Điều 2, khoản
2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 3, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều
4, khoản 2 Điều 5, khoản 2 và khoản 3 Điều 6, khoản 2 và khoản 3 Điều 7, khoản
1 và khoản 2 Điều 8, khoản 1 và khoản 3 Điều 9 và khoản 2 Điều 10 Thông tư này
được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.
3. Các quy định về xây dựng thang lương, bảng
lương, xếp lương tại khoản 1 Điều 1, khoản 1 và khoản 3 Điều 2, khoản 1 và khoản
2 Điều 4, khoản 1 Điều 5, khoản 1 và khoản 2 Điều 6, khoản 1 Điều 7, khoản 1 Điều
8, khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Thông tư này được thực hiện từ ngày 10 tháng 4 năm
2024.
4. Các nội dung quy định tại các Thông tư nêu tại
Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều
10 Thông tư này đang viện dẫn theo quy định tại Mục 2, Điều 9, Điều 11 Thông tư
số 26/2016/TT-BLĐTBXH và Mục 2, Điều 11, Điều 13, Điều 20, Điều 22 Thông tư số
27/2016/TT-BLĐTBXH thì được viện dẫn theo các nội dung tương ứng đã được sửa đổi,
bổ sung tại Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH.
5. Trường hợp các văn bản được viện dẫn tại Thông
tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo văn bản mới ban
hành.”