BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
464/VBHN-BLĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 02 năm 2025
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG, THÙ LAO VÀ TIỀN THƯỞNG TRONG CÔNG TY QUẢN LÝ
TÀI SẢN CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VIỆT NAM
Thông tư số 37/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 10 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý lao động,
tiền lương, thù lao và tiền thưởng trong Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức
tín dụng Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 10 tháng 12 năm 2016, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
1. Thông tư số 04/2018/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 6
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý
lao động, tiền lương, thù lao và tiền thưởng trong Công ty Quản lý tài sản của
các tổ chức tín dụng Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8 năm 2018.
2. Thông tư số 12/2024/TT-BLĐTBXH ngày 14 tháng 11
năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10
Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng
đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín
dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng
công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc
gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền
lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Mua bán nợ Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 12 năm 2024.
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng
12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng
5 năm 2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý
tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam; Nghị định số 34/2015/NĐ-CP ngày 31
tháng 3 năm 2015 và Nghị định số 18/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2016 của
Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của
các tổ chức tín dụng Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng
6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối
với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Nghị định 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm
2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản
lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Lao động - Tiền
lương;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Thông tư hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao và tiền thưởng
trong Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam[1].
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn quản lý lao động, tiền
lương, thù lao, tiền thưởng đối với người lao động, Chủ tịch Hội đồng thành
viên, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng ban
kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát trong Công ty Quản lý tài sản của các tổ
chức tín dụng Việt Nam (sau đây gọi tắt là VAMC).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
theo quy định tại Bộ luật lao động.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng
thành viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng ban kiểm
soát và thành viên Ban kiểm soát.
3. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến quản
lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng quy định tại Thông tư này.
Mục 2. QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN
LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 3. Quản lý lao động, quỹ
tiền lương kế hoạch, đơn giá tiền lương, tạm ứng tiền lương, quỹ tiền lương thực
hiện, phân phối tiền lương, tiền thưởng
1. VAMC thực hiện quản lý lao động, xác định quỹ tiền
lương kế hoạch, đơn giá tiền lương, tạm ứng tiền lương, quỹ tiền lương thực hiện,
phân phối tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động theo quy định tại Mục
2; Điều 9, 10, 13 Mục 3 và Mục 4 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9
năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý
lao động, tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau
đây gọi tắt là Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH).
2. Khi xác định tiền lương bình quân kế hoạch, mức
tiền lương bình quân thực hiện để tính quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương
thực hiện theo quy định tại Điều 9 và Điều 14 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH,
VAMC xác định chỉ tiêu năng suất lao động bình quân là lợi nhuận như sau:
a) Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân (kế hoạch,
thực hiện trong năm hoặc thực hiện của năm trước liền kề) được tính theo chỉ
tiêu tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có tiền lương, trong đó chỉ tiêu tổng
doanh thu và tổng chi phí được xác định theo quy định tại Nghị định số
53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013, Nghị định số 34/2015/NĐ-CP ngày 31
tháng 03 năm 2015 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ tài
chính đối với VAMC.
b)[2]
Chỉ tiêu lợi nhuận (kế hoạch, thực hiện trong năm hoặc thực hiện của năm trước
liền kề) được thay bằng chỉ tiêu chênh lệch thu chi (tổng doanh thu trừ tổng
chi phí).
Điều 3a. Thang lương, bảng
lương, phụ cấp lương [3]
VAMC xây dựng thang lương, bảng lương và phụ cấp
lương đối với người lao động theo quy định tại Điều 9a Thông tư số
26/2016/TT-BLĐTBXH đã được bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số
06/2024/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động
làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ và Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ tiền
lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi tắt là Thông tư số
06/2024/TT-BLĐTBXH).
Điều 4. Loại trừ các yếu tố
khách quan khi xác định quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện của
người lao động [4]
1. Khi xác định quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền
lương thực hiện của người lao động, VAMC loại trừ các yếu tố khách quan ảnh hưởng
đến năng suất lao động, chênh lệch thu chi, bao gồm:
a) Ảnh hưởng của các yếu tố khách quan quy định tại
Điều 11 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH.
b) Nhà nước có quyết định can thiệp làm ảnh hưởng
trực tiếp đến chỉ tiêu chênh lệch thu chi hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến việc mua
hoặc bán khoản nợ xấu và tài sản đảm bảo; quy định tỷ lệ tính trên số tiền thu
hồi của các khoản nợ xấu được VAMC mua bằng trái phiếu đặc biệt và tỷ lệ tính
trên số dư còn lại cuối kỳ của khoản nợ mà VAMC đã mua bằng trái phiếu đặc biệt
dẫn đến số tiền thu được theo tỷ lệ từ các nguồn này không bù đắp đủ chi phí của
VAMC trong hoạt động mua, xử lý và quản lý các khoản nợ xấu mua bằng trái phiếu
đặc biệt.” [5]
c) VAMC thực hiện các khoản đầu tư mới cho hoạt động
kinh doanh (không bao gồm các khoản đầu tư, sửa chữa, nâng cấp tài sản đảm bảo
các khoản nợ VAMC đã mua để cải tạo thành trụ sở làm việc hoặc cho thuê).
2. Việc loại trừ yếu tố khách quan quy định tại khoản
1 Điều này được thực hiện theo nguyên tắc như sau:
a) Năng suất lao động, chênh lệch thu chi bị ảnh hưởng
bởi các yếu tố khách quan phải được lượng hóa và tính toán bằng số liệu cụ thể.
b) Yếu tố khách quan làm giảm (hoặc tăng) năng suất
lao động, chênh lệch thu chi thì được cộng thêm (hoặc giảm trừ) phần năng suất
lao động, chênh lệch thu chi giảm (hoặc tăng) tương ứng vào chỉ tiêu năng suất
lao động, chênh lệch thu chi trong năm.
c) Khi xác định quỹ tiền lương thực hiện, VAMC phải
đánh giá lại việc thực hiện các yếu tố khách quan so với kế hoạch để loại trừ ảnh
hưởng đến năng suất lao động, chênh lệch thu chi.
Mục 3. QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG, THÙ
LAO, TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN, TỔNG GIÁM ĐỐC, PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC,
KẾ TOÁN TRƯỞNG VÀ THÀNH VIÊN BAN KIỂM SOÁT
Điều 5. Xếp lương đối với Chủ tịch
Hội đồng thành viên, thành viên chuyên trách Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc,
Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm
soát
Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên chuyên
trách Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng,
Trưởng ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát VAMC được xếp lương theo quy định
tại Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương, thù
lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là Thông tư số
27/2016/TT-BLĐTBXH).
Điều 5a. Xây dựng bảng lương
Hội đồng thành viên VAMC xây dựng, ban hành bảng
lương đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng
giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng Ban kiểm soát và thành viên
Ban kiểm soát theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH đã được sửa
đổi tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH.
Điều 6. Xác định quỹ tiền
lương, thù lao, tiền thưởng và trả lương, thù lao, tiền thưởng
1. Việc xác định quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch;
xác định quỹ tiền lương, thù lao thực hiện, quỹ tiền thưởng; trả lương, thù
lao, tiền thưởng đối với thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng
giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát được
thực hiện theo quy định tại Điều 3, 9, 10, 11, 12, 14, 15, 16, 17, 18 và Điều
19 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH.
2. Khi xác định quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch,
quỹ tiền lương, thù lao thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này, VAMC thực hiện
một số quy định sau:
a) Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân và lợi nhuận
làm căn cứ để xác định quỹ tiền lương, thù lao, mức tiền lương bình quân được
thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này;
b)[6]
Việc loại trừ yếu tố khách quan ảnh hưởng đến năng suất lao động, chênh lệch
thu chi được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
Mục 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[7]
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Tổng giám đốc VAMC có trách nhiệm thực hiện các
nhiệm vụ quy định tại Điều 17 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH.
2. Hội đồng thành viên VAMC có trách nhiệm:
a) Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 18
Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH và Điều 20 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH. Khi gửi
các báo cáo tiền lương, tiền thưởng cho cơ quan đại diện chủ sở hữu thì đồng thời
gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, kiểm tra và giám sát
chung.
b) Xác định khoản tiền lương, tiền thưởng đối với
Trưởng ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát theo quy định tại Thông tư này
và trích nộp cho cơ quan đại diện chủ sở hữu để chi trả gắn với mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của từng người.
3. Trưởng ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát
có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, thẩm định, kiến nghị các nội dung về quản lý
lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng như quy định đối với chức danh Kiểm
soát viên tại Điều 19 Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH và Điều 21 Thông tư số
27/2016/TT-BLĐTBXH và theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của VAMC.
4. Cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với VAMC (Ngân
hàng Nhà nước) có trách nhiệm:
a) Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 20
Thông tư số 26/2016/TT-BLĐTBXH và Điều 22 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH. Khi gửi
ý kiến cho VAMC về quỹ tiền lương, tiền thưởng hàng năm thì đồng thời gửi Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, giám sát chung.
b) Tiếp nhận, rà soát, có ý kiến về các yếu tố
khách quan (nếu có) theo quy định tại Thông tư này làm cơ sở để VAMC xác định
tiền lương của người lao động và tiền lương, thù lao của người quản lý.
c) Tổ chức quản lý, đánh giá, trả lương, thù lao, tiền
thưởng và thực hiện các chế độ đối với Trưởng ban kiểm soát và thành viên Ban
kiểm soát của VAMC như đối với chức danh Trưởng ban kiểm soát và Kiểm soát viên
theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10
tháng 12 năm 2016. Các chế độ quy định tại Thông tư này được áp dụng từ ngày 01
tháng 01 năm 2016.
2. Thông tư số 31/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng 8
năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý lao động, tiền
lương, thù lao và tiền thưởng trong Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín
dụng Việt Nam hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
3. Người quản lý chuyên trách tiếp tục xếp lương
theo hạng VAMC được xếp. Sau 3 năm kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành, VAMC thực hiện việc xếp hạng theo quy định chung của nhà nước.
4. VAMC áp dụng mức tiền chi bữa ăn giữa ca cho người
lao động và người quản lý theo quy định tại khoản 4, Điều 22 Thông tư số
26/2016/TT-BLĐTBXH và khoản 4, Điều 25 Thông tư số 27/2016/TT-BLĐTBXH.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị
cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để hướng dẫn bổ
sung kịp thời./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Cổng TTĐTCP (để đăng tải);
- Trung tâm công nghệ thông tin, BLĐTBXH (để đăng tải);
- Lưu: VT, CQHLĐTL.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Văn Thanh
|
[1]
(i) Thông tư số 04/2018/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi một số điều của Thông tư số
37/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 10 năm 2016 hướng dẫn quản lý lao động, tiền
lương, thù lao và tiền thưởng trong Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín
dụng Việt Nam có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng
02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng
5 năm 2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý
tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam; Nghị định số 34/2015/NĐ-CP ngày 31
tháng 3 năm 2015 và Nghị định số 18/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2016 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18
tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty
Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng
6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động tiền lương và tiền thưởng đối
với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Căn cứ Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13
tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với
người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quan hệ lao động
và Tiền lương;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Thông tư sửa đổi một số điều của Thông tư số 37/2016/TT-BLĐTBXH ngày
25 tháng 10 năm 2016 hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao và tiền
thưởng trong Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam.”
(ii) Thông tư số 12/2024/TT-BLĐTBXH ngày 14 tháng
11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung
10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng
đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín
dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng
công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc
gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền
lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Mua bán nợ Việt Nam (sau đây viết tắt là Thông tư số 12/2024/TT-BLĐTBXH), có hiệu
lực thi hành từ ngày 29 tháng 12 năm 2024 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 62/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng
9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng
6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động tiền lương và tiền thưởng đối
với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng
6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người
quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước năm giữ 100% vốn
Điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 21/2024/NĐ-CP ngày 23 tháng
02 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
51/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định quản lý lao động,
tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước năm giữ 100% vốn điều lệ và Nghị định
số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương,
thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 129/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quan hệ lao động
và Tiền lương;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao
động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công
ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam,
Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước,
Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và
hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam.”
[2]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
04/2018/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8 năm 2018.
[3]
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số
12/2024/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực từ ngày 14 tháng 11 năm 2024.
[4]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
04/2018/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8 năm 2018 và khoản 2 Điều 2 của
Thông tư số 12/2024/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực từ ngày 14 tháng 11 năm 2024.
[5]
Đoạn “điều chỉnh tỷ lệ tính trên số tiền thu hồi của các khoản nợ xấu được VAMC
mua bằng trái phiếu đặc biệt; điều chỉnh tỷ lệ tính trên số dư còn lại cuối kỳ
của khoản nợ mà VAMC đã mua bằng trái phiếu đặc biệt” được sửa đổi thành “quy định
tỷ lệ tính trên số tiền thu hồi của các khoản nợ xấu được VAMC mua bằng trái
phiếu đặc biệt và tỷ lệ tính trên số dư còn lại cuối cùng của khoản nợ mà VAMC
đã mua bằng trái phiếu đặc biệt dẫn đến số tiền thu được theo tỷ lệ từ các nguồn
này không bù đắp đủ chi phí của VAMC trong hoạt động mua, xử lý và quản lý các
khoản nợ xấu mua bằng trái phiếu đặc biệt” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của
Thông tư số 12/2024/TT- BLĐTBXH, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 12 năm 2024.
[6]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
04/2018/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8 năm 2018.
[7]
Điều 11 của Thông tư số 12/2024/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực từ ngày 29 tháng 12 năm
2024 quy định như sau:
“Điều 11. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
29 tháng 12 năm 2024.
2. Các chế độ về quỹ tiền lương, trả lương, thù
lao, tiền thưởng quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 1, khoản 2 Điều 2, khoản
2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 3, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều
4, khoản 2 Điều 5, khoản 2 và khoản 3 Điều 6, khoản 2 và khoản 3 Điều 7, khoản
1 và khoản 2 Điều 8, khoản 1 và khoản 3 Điều 9 và khoản 2 Điều 10 Thông tư này
được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.
3. Các quy định về xây dựng thang lương, bảng
lương, xếp lương tại khoản 1 Điều 1, khoản 1 và khoản 3 Điều 2, khoản 1 và khoản
2 Điều 4, khoản 1 Điều 5, khoản 1 và khoản 2 Điều 6, khoản 1 Điều 7, khoản 1 Điều
8, khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Thông tư này được thực hiện từ ngày 10 tháng 4 năm
2024.
4. Các nội dung quy định tại các Thông tư nêu tại
Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều
10 Thông tư này đang viện dẫn theo quy định tại Mục 2, Điều 9, Điều 11 Thông tư
số 26/2016/TT-BLĐTBXH và Mục 2, Điều 11, Điều 13, Điều 20, Điều 22 Thông tư số
27/2016/TT-BLĐTBXH thì được viện dẫn theo các nội dung tương ứng đã được sửa đổi,
bổ sung tại Thông tư số 06/2024/TT-BLĐTBXH.
5. Trường hợp các văn bản được viện dẫn tại
Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo văn bản mới ban
hành.”