BỘ TÀI CHÍNH - BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 11/2011/TTLT/BTC-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 01 năm 2011
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN
QUYẾT ĐỊNH SỐ 32/2010/QĐ-TTG NGÀY 25 THÁNG 3 NĂM 2010 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGHỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2010-2020
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020;
Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng
kinh phí thực hiện Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2010 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn
2010-2020 (sau đây gọi tắt là Đề án) như sau:
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng và
phạm vi áp dụng Thông tư này là các cơ quan, đơn vị có sử dụng nguồn vốn sự
nghiệp từ ngân sách nhà nước để thực hiện các hoạt động của Đề án.
2. Trường hợp Đề
án sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển, vốn viện trợ không hoàn lại thì thực hiện
theo quy định hiện hành của Nhà nước và của nhà tài trợ hướng dẫn riêng cho các
nguồn vốn này.
Điều 2. Nguồn kinh phí thực hiện
1. Nguồn vồn thực
hiện Đề án bao gồm nguồn vốn sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển được bố trí
trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm theo lĩnh vực chi của các cơ
quan, đơn vị.
- Ngân sách
trung ương:
+ Bảo đảm kinh
phí thực hiện các hoạt động của Đề án thuộc nhiệm vụ của các Bộ, ngành trung
ương;
+ Hỗ trợ có mục
tiêu cho một số địa phương xây dựng mô hình điểm Trung tâm dịch vụ công tác xã
hội;
+ Hỗ trợ có mục
tiêu đối với các địa phương nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương để thực
hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, viên chức,
nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội.
- Ngân sách địa
phương bảo đảm kinh phí thực hiện các hoạt động của Đề án thuộc nhiệm vụ của
các cơ quan, đơn vị ở địa phương theo quy định của pháp luật hiện hành về phân
cấp ngân sách nhà nước.
2. Nguồn vốn viện
trợ của các tổ chức quốc tế (nếu có) cho các hoạt động của Đề án.
3. Các nguồn
kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nội dung và mức chi cho các hoạt động của Đề án
1. Chi điều tra, rà soát, thống kê cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng
tác viên công tác xã hội và các đối tượng, dịch vụ công tác xã hội để lập kế hoạch
đào tạo, đào tạo lại về công tác xã hội và xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ yêu cầu
chỉ đạo, quản lý phát triển nghề công tác xã hội. Nội dung và mức chi thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 120/2007/TT-BTC ngày 15/10/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra từ
nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách nhà nước.
2. Chi cho công tác kiểm tra giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá tình
hình thực hiện các nội dung hoạt động của Đề án. Nội dung và mức chi thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 của Bộ Tài chính quy
định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà
nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Chi nghiên cứu khoa học nhằm hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển
nghề công tác xã hội. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKH &CN ngày 4/10/2006 của Bộ Tài chính - Bộ
Khoa học và công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí thực hiện đề tài, dự án
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước và Thông tư liên tịch số
44/2007/TTLT/BTC-BKH &CN ngày 7/5/2007 của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và
công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề
tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
4. Chi hợp tác quốc tế để tăng cường năng lực phát triển nghề công tác
xã hội và triển khai các hoạt động của Đề án: Nội dung và mức chi thực hiện
theo quy định Thông tư số 91/2005/TT-BTC ngày 18/10/2005 của Bộ Tài chính quy định
chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do
ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí và Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày
6/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài
vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại
Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
5. Chi xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về công tác xã hội.
Nội dung và mức
chi thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
192/2010/TTLT-BTC-BTP-VPCP ngày 02/12/2010 của Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp- Văn
phòng Chính phủ hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và
hoàn thiện hệ thống pháp luật.
6. Chi củng cố
và phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội và đội ngũ
cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội.
6.1. Chi nghiên cứu, quy hoạch các tổ chức cung cấp dịch vụ công tác xã
hội theo hướng gắn kết giữa các cơ sở bảo trợ xã hội do Nhà nước thành lập với
các cơ sở bảo trợ xã hội do tổ chức, cá nhân được phép thành lập; giữa Trung
tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội với hệ thống bảo trợ xã hội. Nội dung và mức
chi theo quy định tại Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14/3/2008 của Bộ Tài
chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế
thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy hoạch.
6.2. Chi xây dựng
mô hình điểm Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội:
a) Chi nghiên cứu ban hành tiêu chí, điều kiện của mô hình điểm Trung
tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội. Nội dung và mức chi thực hiện theo các
quy định hiện hành của Nhà nước.
b) Giai đoạn 2010-2015, xây dựng tối thiểu 10 mô hình điểm Trung tâm
cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đại diện cho các khu vực, vùng, miền
trong phạm vi toàn quốc.
c) Tùy theo yêu cầu, điều kiện cụ thể và khả năng của ngân sách địa
phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi chung là cấp tỉnh) phê duyệt Đề án xây dựng mô hình điểm Trung tâm cung cấp
dịch vụ công tác xã hội thuộc địa phương sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Ngân sách trung ương hỗ trợ bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa
phương từ nguồn vốn sự nghiệp đảm bảo xã hội:
- Trường hợp
xây dựng mới Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội: Ngân sách trung ương hỗ
trợ trang thiết bị ban đầu cho Trung tâm với mức tối đa 3.000 triệu đồng/trung
tâm.
- Trường hợp mở
rộng, nâng cấp cơ sở bảo trợ xã hội, Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác xã hội
(trường hợp cơ sở vật chất đã có chưa đáp ứng, phù hợp với hoạt động cung cấp dịch
vụ công tác xã hội): hỗ trợ sửa chữa, cải tạo, nâng cấp các phòng và mua sắm
trang thiết bị cần thiết phục vụ hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội. Mức
hỗ trợ tối đa 1.500 triệu đồng/cơ sở bảo trợ xã hội, Trung tâm dịch vụ công tác
xã hội.
đ) Việc quản lý, sử dụng và quyết toán nguồn kinh phí ngân sách trung
ương hỗ trợ thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý, thanh toán vốn đầu tư
và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và quản
lý vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương.
e) Chi hoạt động thường xuyên của Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác
xã hội, cơ sở bảo trợ cung cấp dịch vụ công tác xã hội do ngân sách địa phương
đảm bảo theo các quy định hiện hành đối với cơ sở bảo trợ xã hội là đơn vị sự
nghiệp công lập. Ngoài ra, Thông tư này quy định một số nội dung chi đặc thù
cho việc tiếp nhận, nuôi dưỡng đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp như sau:
- Chi lập hồ sơ
đối tượng vào lưu trú tạm thời tại Trung tâm, mức chi 30.000 đồng/hồ sơ.
- Chi thuê
chuyên gia tư vấn, hỗ trợ tâm lý cho đối tượng hoặc nhóm đối tượng với mức như
sau:
+ 50.000 đồng/buổi
tư vấn (trường hợp tư vấn từ 1-2 đối tượng);
+ 100 000 đồng/buổi
tư vấn (trường hợp tư vấn từ 3 đối tượng trở lên).
- Chi hỗ trợ tiền
ăn cho các đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp trong thời gian ở Trung tâm. Mức hỗ
trợ 25.000đ/người/ngày nhưng không quá 30 ngày. Trường hợp đặc biệt cần kéo dài
thời gian lưu trú trong Trung tâm phải có quyết định của cơ quan có thẩm quyền
và được áp dụng mức hỗ trợ tiền ăn bằng với mức của đối tượng được nuôi dưỡng tại
cơ sở bảo trợ xã hội quy định tại địa phương.
- Chi phí mua sắm
vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết cho đối tượng, mức tối đa 300.000 đồng/người.
- Chi phí khám,
chữa bệnh thông thường trong thời gian đối tượng lưu trú tại Trung tâm, mức tối
đa 50.000 đồng/người.
6.3. Giai đoạn 2016-2020, hỗ trợ nhân rộng mô hình Trung tâm cung cấp dịch
vụ công tác xã hội tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; trường đại
học, trường nghề trực thuộc Bộ, ngành hoặc địa phương để cung cấp dịch vụ công
tác xã hội cho cá nhân, nhóm, gia đình và cộng đồng có vấn đề xã hội trên cơ sở
đánh giá tình hình thực hiện mô hình điểm Trung tâm cung cấp dịch vụ công tác
xã hội giai đoạn 2010-2015.
6.4. Chi phụ cấp hàng tháng đối với những người làm công tác xã hội thuộc
chức danh không chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội cấp xã với mức
phụ cấp hàng tháng bằng mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định từng thời
kỳ. Số lượng do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với quy mô
dân số, điều kiện địa lý của từng xã, phường, thị trấn và bảo đảm mỗi xã, phường,
thị trấn có ít nhất từ 01 đến 02 người làm công tác xã hội thuộc chức danh
không chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội cấp xã.
6.5. Chi đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ và bồi dưỡng kỹ năng nâng cao năng lực cho cán bộ, viên chức, nhân
viên và cộng tác viên công tác xã hội, bao gồm:
a) Đối tượng
đào tạo bao gồm:
Cán bộ, viên chức,
nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội làm việc tại các xã phường, thị trấn,
cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội và cơ quan Lao động - Thương binh và Xã
hội các cấp.
b) Nội dung và
mức chi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và bồi dưỡng
kỹ năng nâng cao năng lực cho cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên
công tác xã hội thực hiện theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ
Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách
nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
7. Chi xây dựng, hoàn thiện chương trình khung, giáo trình đào tạo và dạy
nghề công tác xã hội:
a) Chi xây dựng
và ban hành chương trình khung, giáo trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng
nghề công tác xã hội bảo đảm liên thông với đào tạo đại học nghề công tác xã hội;
xây dựng, hoàn thiện chương trình khung, giáo trình đào tạo cử nhân sau đại học
về công tác xã hội; xây dựng giáo trình về nghiệp vụ của Trung tâm cung cấp dịch
vụ công tác xã hội. Nội dung, mức chi theo quy định tại Thông tư số
123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính quy định xây dựng chương trình
khung và biên soạn giáo trình cho các ngành đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp
chuyên nghiệp.
b) Chi hỗ trợ
các khoa có đào tạo công tác xã hội tại các cơ sở đào tạo và nâng cao năng lực
đội ngũ giảng viên ngành công tác xã hội, gồm: Đào tạo nâng cao nghiệp vụ về công
tác xã hội; bồi dưỡng kỹ năng tư vấn về công tác xã hội cho đội ngũ giảng viên
đang giảng dạy công tác xã hội tại các cơ sở đào tạo.
Nội dung, mức
chi theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài
chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà
nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Trường hợp cơ quan
triệu tập chịu trách nhiệm thanh toán công tác phí cho học viên từ nguồn kinh
phí của Đề án, học viên không thanh toán tại đơn vị nơi cử đi.
8. Tuyên truyền, thông tin nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức
viên chức và nhân dân về nghề công tác xã hội
a) Chi công tác
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình,
báo chí); xây dựng và vận hành trang website; xây dựng, sản xuất, nhân bản và
phát hành các loại sản phẩm truyền thông theo dự toán được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Mức chi thực hiện theo hình thức hợp đồng giữa cơ quan tuyên truyền
và cơ quan thông tin đại chúng.
b) Chi tổ chức
các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp luật về phát triển nghề công tác xã hội
do cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung và mức chi theo Thông tư số
73/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 14/5/2010 của Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp hướng dẫn việc
lập, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật.
Điều 4. Lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước
Việc lập, phân
bổ, chấp hành và quyết toán kinh phí thực hiện Đề án theo quy định của Luật
ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật; Thông tư này hướng dẫn cụ thể
thêm một số nội dung sau:
1. Kinh phí thực
hiện các hoạt động của Đề án của các Bộ, cơ quan trung ương địa phương được bố
trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm theo lĩnh vực chi của các cơ
quan, đơn vị theo mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Các Bộ,
ngành căn cứ nhiệm vụ được giao (theo Điều 2, Quyết định số
32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ) chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án, có văn
bản hướng dẫn thực hiện các hoạt động của Đề án theo thẩm quyền và gửi về Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì và phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xây
dựng kế hoạch thực hiện Đề án trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt,
trong đó quy định rõ các chỉ tiêu, các hoạt động của Đề án và trách nhiệm của từng
cơ quan trong việc tổ chức thực hiện Đề án; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
hàng năm về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Hàng năm,
trên cơ sở đề xuất của các Bộ, ngành và địa phương thực hiện Đề án, căn cứ nguồn
kinh phí thực hiện Đề án được phê duyệt theo Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ; Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội rà soát, dự kiến phân bổ cho các Bộ, ngành và
địa phương (phần kinh phí thực hiện Đề án từ nguồn ngân sách trung ương), tổng
hợp gửi Bộ Tài chính để xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân sách, báo cáo cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn thực hiện.
Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 3 năm 2011.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị Phản ánh kịp thời về Bộ
Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, giải quyết./.
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trọng Đàm
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|