BỘ LAO ĐỘNG
- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2020/TT-BLĐTBXH
|
Hà Nội,
ngày
tháng năm 2020
|
DỰ THẢO
|
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ BẢO
VỆ VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI TỐ CÁO LÀ NGƯỜI LÀM VIỆC THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Căn cứ Luật tố cáo năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10
tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ
chức thi hành Luật tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17
tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Công văn số 1061/VPCP-V.I ngày 01
tháng 02 năm 2019 của Văn phòng Chính phủ về việc thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TƯ
ngày 10 tháng 01 năm 2019 của Bộ Chính trị;
Theo đề nghị của Chánh thanh tra Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội,
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành Thông tư hướng dẫn về bảo vệ việc làm của người tố cáo là người làm
việc theo hợp đồng lao động.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về thẩm
quyền, trình tự, thủ tục, các biện pháp bảo vệ việc làm của người tố cáo và vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của
người tố cáo là người làm việc theo hợp đồng lao động (sau
đây gọi chung là người được bảo vệ); trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ việc làm của người được bảo vệ là
người làm việc theo hợp đồng lao động.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Người tố cáo; cơ quan, tổ chức, cá nhân có
hành vi bị tố cáo; người có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
2. Người được bảo vệ; cơ quan có thẩm quyền áp
dụng biện pháp bảo vệ và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan trong việc bảo vệ việc làm của người được bảo
vệ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Người làm việc theo hợp đồng lao động là
người lao động theo quy định của pháp luật lao động.
2. Bảo vệ việc làm của người được bảo vệ là việc cơ quan có thẩm quyền tiến hành xem xét, ra quyết định áp
dụng biện pháp cần thiết đối với người sử dụng lao động để yêu cầu chấm dứt
hành vi vi phạm, khôi phục vị trí việc làm, các khoản thu nhập và lợi ích hợp
pháp khác từ việc làm cho người được bảo vệ.
Điều 4. Căn cứ bảo vệ việc làm
Khi có căn cứ cho rằng
người được bảo vệ bị mất việc làm hoặc có nguy cơ bị mất việc làm ngay tức khắc
hay họ bị trù dập, phân biệt đối xử trong
quan hệ lao động vì lý do tố cáo, cơ quan có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ việc làm theo
đề nghị của người tố cáo, người giải quyết tố cáo.
Chương II
THẨM QUYỀN BẢO VỆ VIỆC LÀM
Điều 5. Cơ quan có thẩm quyền bảo vệ việc làm
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện là cơ quan
có thẩm quyền bảo vệ việc làm của người được bảo vệ. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chuyên môn tham
mưu giúp cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp thực hiện việc bảo vệ việc làm theo
quy định tại Thông tư này.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham
mưu việc bảo vệ việc làm đối với người được bảo vệ làm việc tại doanh nghiệp,
tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh được cấp phép hoạt động hoặc được thành lập
theo quyết định của cơ quan nhà nước cấp tỉnh, ngành, Trung ương.
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu
việc bảo vệ việc làm đối với người được bảo vệ làm việc tại doanh nghiệp, tổ
chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh được cấp phép hoạt động hoặc được thành lập
theo quyết định của cơ quan nhà nước cấp huyện.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, cơ quan có thẩm quyền bảo vệ việc làm chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện việc bảo
vệ việc làm của người được bảo vệ.
Điều 6. Cơ quan có liên quan thực hiện việc
bảo vệ việc làm
Tổ chức đại diện người lao động, các cơ quan nhà
nước, tổ chức chính trị, chính trị xã hội và các cơ quan, tổ chức khác, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có
thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ thực hiện việc bảo vệ việc làm của
người được bảo vệ.
Điều 7. Nguyên tắc xác định cơ quan có thẩm
quyền bảo vệ việc làm
1. Cơ quan quản lý nhà nước về lao động nơi đặt
trụ sở chính của doanh nghiệp, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh có lao động
làm việc theo hợp đồng là cơ quan có thẩm quyền bảo vệ việc làm.
2. Trường hợp xảy ra tại các chi nhánh của doanh
nghiệp, tổ chức hoặc cơ sở nhánh của cơ sở chính thì cơ quan quản lý nhà nước
về lao động nơi đặt trụ sở chính của chi nhánh, cơ sở nhánh thực hiện việc bảo
vệ và có văn bản đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về lao động nơi đặt trụ sở
chính của doanh nghiệp, cơ sở cùng phối hợp thực hiện việc bảo vệ.
3. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền giải quyết
tố cáo về lao động đồng thời là cơ quan có thẩm quyền bảo vệ việc làm thì áp
dụng ngay biện pháp bảo vệ theo thẩm quyền.
4. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền bảo vệ việc
làm không phải là cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo về lao động thì thực
hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
5. Trường hợp có nhiều cơ quan cùng có thẩm
quyền bảo vệ việc làm thì cơ quan nhận được đề nghị đầu tiên là cơ quan thực
hiện việc bảo vệ.
6. Trường hợp thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan
thì các cơ quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối
hợp để thống nhất xác định cơ quan có thẩm quyền chủ trì thực hiện hoặc báo cáo
cơ quan quản lý nhà nước cấp trên quyết định giao cho một cơ quan có thẩm quyền
thực hiện việc bảo vệ.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BẢO VỆ VIỆC LÀM
Điều 8. Đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ việc làm
1. Khi có căn cứ quy định tại Điều
4 của Thông tư này, người tố cáo, người giải quyết tố cáo có văn bản đề nghị
cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ việc làm
của người được bảo vệ.
2. Trường hợp khẩn cấp, người tố
cáo, người giải quyết tố cáo có thể trực tiếp đến đề nghị
hoặc thông qua điện thoại đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo
vệ việc làm ngay lập tức nhưng sau đó nội dung đề nghị phải được thể hiện bằng văn bản.
Văn bản đề nghị áp dụng biện pháp
bảo vệ việc làm của người tố cáo phải
có các nội dung chính quy định tại Khoản 2 Điều 50
Luật tố cáo và được thực hiện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành
kèm theo Thông tư này.
Văn bản đề nghị áp dụng biện pháp
bảo vệ việc làm của người giải quyết tố cáo được
thực hiện theo Mẫu số 02 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 9. Xem xét, quyết
định bảo vệ việc làm của người được bảo vệ
Khi nhận được
đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ việc làm hoặc
trong quá trình giải quyết tố cáo, trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có
thẩm quyền bảo vệ việc làm có trách
nhiệm xem xét và xử lý như sau:
1. Tiến hành ngay việc kiểm tra, xác minh thông tin về đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ.
2.
Trường hợp xét thấy đề nghị áp
dụng biện pháp bảo vệ là có căn cứ quy định tại Điều 4 của Thông tư này thì kịp thời quyết định áp dụng
biện pháp bảo vệ.
3. Trường hợp đề nghị bảo vệ không có căn cứ hoặc xét thấy
không cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ, cơ quan có thẩm quyền bảo vệ việc làm phải thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người tố cáo hoặc gửi thông báo cho người
giải quyết tố cáo để giải thích rõ lý do cho người tố cáo. Thông báo
không áp dụng biện pháp bảo vệ việc làm được thực hiện theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 10. Quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ việc làm
1. Cơ quan có thẩm quyền áp dụng
biện pháp bảo vệ việc làm ra quyết định áp dụng biện pháp
bảo vệ theo quy định tại Điều 52 Luật tố cáo. Quyết định áp dụng biện
pháp bảo vệ việc làm được thực hiện theo Mẫu số 04 tại Phụ lục
ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ việc làm, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo vệ phải tổ chức thực hiện việc bảo
vệ và báo cáo hoặc thông báo bằng văn bản về kết quả thực hiện biện pháp bảo vệ
cho cơ quan ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ.
Trường hợp không thực hiện được
biện pháp bảo vệ thì phải báo cáo ngay bằng văn bản và nêu rõ lý
do đến cơ quan ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ.
Điều 11. Thay đổi, bổ
sung, chấm dứt việc áp dụng biện pháp bảo vệ việc
làm
1. Cơ quan đã ra quyết định áp
dụng biện pháp bảo vệ việc làm có thể thay đổi, bổ sung
việc áp dụng biện pháp bảo vệ theo quy định tại
Khoản 1 Điều 54 Luật tố cáo. Quyết định thay đổi, bổ sung việc áp
dụng biện pháp bảo vệ việc làm được thực hiện theo
Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Cơ quan đã ra quyết định áp
dụng biện pháp bảo vệ việc làm quyết định chấm dứt việc áp
dụng biện pháp bảo vệ theo quy định tại Khoản 2 Điều 54 Luật tố cáo. Quyết định chấm dứt việc áp dụng biện pháp bảo vệ việc
làm được thực hiện theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 12. Hồ sơ áp dụng biện pháp bảo vệ việc
làm
Cơ quan quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ việc
làm phải lập, quản lý, lưu trữ hồ sơ áp dụng biện pháp bảo vệ theo quy định tại
Điều 55 Luật tố cáo.
Chương IV
BIỆN PHÁP BẢO VỆ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN TRONG VIỆC BẢO VỆ VIỆC LÀM
Điều 13. Các biện pháp bảo vệ
Người có thẩm quyền bảo vệ việc làm của người
được bảo vệ áp dụng các biện pháp bảo vệ theo thẩm quyền hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp
dụng các biện pháp để bảo vệ như sau:
1. Yêu cầu người sử dụng lao động
chấm dứt hành vi vi phạm và bồi thường thiệt hại do
hành vi vi phạm gây ra.
2. Đình chỉ, tạm đình chỉ, hủy bỏ một phần hoặc
toàn bộ quyết định, hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người được
bảo vệ.
3. Khôi phục vị trí việc làm, các khoản thu nhập
và lợi ích hợp pháp khác từ việc làm cho người được bảo vệ.
4. Xử lý kịp thời người có hành vi trả trù, trù
dập, đe dọa làm ảnh hưởng đến việc làm, các khoản thu nhập và lợi ích hợp pháp
khác từ việc làm của người được bảo vệ.
5. Xử lý hành vi vi phạm theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm theo
quy định của pháp luật
6. Các biện pháp bảo vệ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm của cơ quan quyết định
áp dụng biện pháp bảo vệ việc làm
1. Chủ trì, phối hợp với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện ngay việc áp dụng các biện pháp bảo vệ việc làm
của người được bảo vệ và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về các quyết định của mình.
2. Gửi các quyết định áp
dụng biện pháp bảo vệ, quyết định thay đổi, bổ sung, chấm dứt việc áp dụng biện
pháp bảo vệ cho người được bảo vệ, người giải quyết tố cáo và cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan.
3. Lập, quản lý, lưu trữ và
khai thác hồ sơ áp dụng biện pháp bảo vệ theo quy định của pháp luật.
4. Theo dõi, giải quyết
những vướng mắc phát sinh nếu có.
5. Báo cáo đến cơ quan có
thẩm quyền khi có yêu cầu.
Điều 15. Trách nhiệm của người sử dụng người
lao động
1. Không được phân biệt đối xử về việc làm đối
với người được bảo vệ.
2. Không được trả thù, trù dập, đe dọa, làm ảnh
hưởng đến việc làm, các khoản thu nhập và lợi ích hợp pháp khác từ việc làm của
người được bảo vệ.
3. Thực hiện kịp thời, đầy đủ các biện pháp bảo
vệ việc làm cho người được bảo vệ theo yêu cầu, đề nghị của cơ quan quyết định
áp dụng biện pháp bảo vệ.
4. Báo cáo hoặc thông báo bằng văn bản về kết
quả thực hiện biện pháp bảo vệ cho cơ quan quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ
và tổ chức công đoàn cùng cấp.
Điều 16. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm
quyền bảo vệ việc làm
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan phối hợp trong việc xem xét, đánh giá căn cứ, tính xác thực
của đề nghị bảo vệ và thực hiện các biện pháp bảo
vệ việc làm của người được bảo vệ;
b) Bố trí phương tiện, kinh phí cho cơ quan
chuyên môn về lao động thuộc quyền quản lý trong việc tổ chức thực hiện các
biện pháp bảo vệ việc làm của người được bảo vệ.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Chịu trách nhiệm theo quy định tại Khoản 1
Điều này.
b) Chỉ đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan cưỡng chế người sử dụng lao động chấp hành các biện pháp bảo vệ việc làm
của người được bảo vệ theo quy định của pháp luật.
c) Xử lý cơ quan, tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm pháp luật về lao động đối với người được
bảo vệ.
Điều 17. Trách nhiệm của tổ chức đại diện
người lao động
1. Trách nhiệm của Ban
chấp hành công đoàn cơ sở hoặc tổ chức đại diện hợp pháp khác của người lao
động tại cơ sở:
a) Chịu trách nhiệm giám sát người sử dụng lao
động trong việc chấp hành các biện pháp bảo vệ việc làm cho người được bảo vệ
theo yêu cầu, đề nghị của cơ quan quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ.
b) Trường hợp người sử dụng lao động không chấp
hành biện pháp bảo vệ việc làm cho người được bảo vệ thì Ban chấp hành công
đoàn cơ sở phải có ý kiến bằng văn bản với người sử dụng lao động, đồng thời
báo cáo ngay sự việc với cơ quan ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ và công
đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở để kịp thời xử lý.
2. Trách nhiệm của Liên đoàn lao động cấp huyện,
cấp tỉnh:
a) Chỉ đạo Ban chấp hành công đoàn cơ sở giám
sát người sử dụng lao động trong việc chấp hành các biện pháp bảo vệ việc làm
cho người được bảo vệ.
b) Giám sát cơ quan ra quyết định áp dụng biện
pháp bảo vệ cùng cấp trong việc chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan tổ chức việc áp dụng các
biện pháp bảo vệ việc làm cho người được bảo vệ;
c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp trong
việc cưỡng chế người sử dụng lao động chấp hành các biện pháp bảo vệ việc làm
cho người được bảo vệ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan
1. Cung cấp thông tin, tài liệu có
liên quan đến bảo vệ việc làm của người được bảo vệ.
2. Phối hợp với người giải quyết
tố cáo, cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ thực hiện việc
bảo vệ việc làm của người được bảo vệ.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày tháng năm
2020.
Điều 20. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có
vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư
pháp);
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ LĐTBXH:
- Lưu: VT, PC, TTr.
|
BỘ TRƯỞNG
ĐÀO NGỌC DUNG
|
PHỤ LỤC
(Kèm theo
Thông tư số …/2020/TT-BLĐTBXH ngày tháng năm 2020 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Mẫu số 01
|
Văn bản đề nghị áp dụng biện
pháp bảo vệ việc làm của người tố cáo
|
Mẫu số 02
|
Văn bản đề nghị áp dụng biện
pháp bảo vệ việc làm của người giải quyết tố cáo
|
Mẫu số 03
|
Thông báo không áp dụng biện pháp bảo vệ việc
làm
|
Mẫu số 04
|
Quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ việc làm
|
Mẫu số 05
|
Quyết định thay đổi, bổ sung
việc áp dụng biện pháp bảo vệ việc làm
|
Mẫu số 06
|
Quyết định chấm dứt việc áp dụng
biện pháp bảo vệ việc làm
|
Mẫu số 01
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
…(1)…, ngày ... tháng ... năm ...
Kính
gửi: …………………..(2)……………………….
Tên tôi là:……………………(3)…………….
Địa chỉ: ……………………………………………………
Đề nghị …………….(2)................. áp dụng biện pháp bảo vệ việc làm:
Họ và tên
người cần được bảo vệ: ............(4)……….; là ……….. (5)………..
Địa chỉ …………….……………. ………………….
Tên cơ quan/đơn vị/tổ chức nơi người
cần được bảo vệ làm việc: ……… (6)….
Địa chỉ …. …..………………………………………..
Lý do và nội dung đề nghị áp dụng
biện pháp bảo vệ: ………….. (7)…………..
(gửi kèm tài liệu có liên quan)./.
|
NGƯỜI ĐỀ NGHỊ (3)
(Chữ ký hoặc điểm chỉ)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Địa danh.
(2) Cơ quan có thẩm quyền bảo vệ
việc làm.
(3) Họ và tên của người đề
nghị (chính là người tố cáo).
(4) Họ và tên của người cần
được bảo vệ.
(5) Người cần được bảo vệ là người tố cáo hay vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người
tố cáo.
(6) Ghi rõ tên cơ quan/đơn vị/tổ chức nơi người
cần được bảo vệ làm việc.
(7) Ghi cụ thể lý do cần được bảo vệ và nội dung
đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ.
Mẫu số 02
TÊN
CƠ QUAN, TỔ CHỨC
CHỦ QUẢN (1)
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…../...(3)...
|
…(4)…, ngày … tháng … năm …
|
Kính
gửi: …………………..(5)……………………….
………….. (6) ……………
đề nghị …………………….(5)..................
áp dụng biện pháp bảo vệ việc làm:
Họ và tên
người cần được bảo vệ: ...................(7)………..;
là ……….. (8)……
Địa chỉ …………….…………….
Tên cơ quan/đơn vị/tổ chức nơi người
cần được bảo vệ làm việc: …… (9)….
Địa chỉ ……………………..…………
Lý do và nội dung đề nghị áp dụng
biện pháp bảo vệ: ………….. (10)………..
(gửi kèm tài liệu có liên quan)./.
Nơi nhận:
- ……(5);
- ……………;
- Lưu: VT.
|
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức chủ quản
trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn
bản.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ
chức ban hành thông báo.
(4) Địa danh.
(5) Tên cơ quan có thẩm quyền bảo
vệ việc làm.
(6) Tên cơ quan, tổ chức
ban hành văn bản, nêu rõ nhận được văn bản đề nghị bảo vệ việc làm của người tố
cáo hay trong quá trình giải quyết tố cáo nhận thấy cần bảo vệ việc làm của
người được bảo vệ.
(7) Họ và tên người cần
được bảo vệ.
(8) Người cần được bảo vệ
là người tố cáo hay vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi,
con đẻ, con nuôi của người tố cáo. Nếu người cần được bảo vệ là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người
tố cáo thì ghi rõ họ và tên, địa chỉ của người tố
cáo.
(9) Ghi rõ tên cơ quan/đơn vị/tổ chức nơi người
cần được bảo vệ làm việc.
(10) Ghi cụ thể lý do cần được bảo vệ và nội
dung đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ.
Mẫu số 03
TÊN
CƠ QUAN, TỔ CHỨC
CHỦ QUẢN (1)
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…../TB-...(3)...
|
…(4)…, ngày … tháng … năm …
|
THÔNG BÁO
Về việc không áp dụng biện pháp bảo
vệ việc làm
………….... (5) ……….. đã nhận được văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ việc làm của …….(6)…………………
Sau khi xem xét văn bản đề nghị, căn cứ quy định
của pháp luật, …… (5)…………. thấy rằng …………. (7)………., lý do ......... (8)..........
Vậy thông báo để ……………..(6)………… biết./.
Nơi nhận:
- …….(6);
- ……………;
- Lưu: VT.
|
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức ban hành
thông báo.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ
chức ban hành thông báo.
(4) Địa danh.
(5) Tên cơ quan, tổ chức ban hành
thông báo.
(6) Họ và tên của người tố cáo hoặc cơ quan giải quyết tố cáo.
(7) Không
có căn cứ hoặc không cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ.
(8) Ghi cụ thể lý do.
Mẫu số 04
TÊN
CƠ QUAN, TỔ CHỨC
CHỦ QUẢN (1)
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…../QĐ-...(3)...
|
…(4)…, ngày … tháng … năm …
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc áp
dụng biện pháp bảo vệ việc làm
..………………..(5)…………………
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 12 tháng 6
năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm
2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành
Luật Tố cáo;
Căn cứ Thông
tư số …./2020/TT-BLĐTBXH ngày … tháng … năm 2020 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục và biện pháp bảo vệ việc
làm của người được bảo vệ làm việc theo hợp đồng lao động;
Căn cứ ……………………………..(6) …………………………………….;
Xét đề nghị của
………………………………(7)…………………………..;
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Áp dụng biện pháp bảo vệ việc làm đối với ông/bà
………(8)........; địa chỉ ……..…………
Nội dung bảo vệ ……. (9)……..; biện pháp bảo vệ
………… (10)………
Thời điểm bắt
đầu áp dụng biện pháp bảo vệ kể từ ngày ……………....… cho đến khi việc áp dụng biện pháp bảo vệ được chấm dứt theo quy định
tại khoản 2 Điều 54 của Luật tố cáo.
Điều 2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện biện pháp bảo vệ
……. (11)………
Điều 3. Các ông (bà)
….(8)….(11)…. và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- ……………;
- Lưu: VT, hồ sơ.
|
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức chủ quản
trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức ban hành
quyết định.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ
chức ban hành quyết định.
(4) Địa danh.
(5) Chức danh của người ban hành
quyết định.
(6) Văn bản quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức ban hành quyết định.
(7) Người đề nghị áp dụng
biện pháp bảo vệ.
(8) Người
cần được bảo vệ.
(9) Ghi rõ nội dung bảo vệ.
(10) Ghi cụ thể biện pháp bảo vệ.
(11) Ghi rõ tên cơ quan, tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo vệ
và yêu cầu nội dung thực hiện
Mẫu
số 05
TÊN
CƠ QUAN, TỔ CHỨC
CHỦ QUẢN (1)
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…../QĐ-...(3)...
|
…(4)…, ngày … tháng … năm …
|
QUYẾT
ĐỊNH
Về việc thay
đổi, bổ sung việc áp dụng biện pháp bảo vệ việc làm
..………………..(5)…………………
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 12 tháng 6
năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm
2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành
Luật Tố cáo;
Căn cứ Thông
tư số …./2020/TT-BLĐTBXH ngày … tháng … năm 2020 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục và biện pháp bảo vệ việc
làm của người được bảo vệ làm việc theo hợp đồng lao động;
Căn cứ ……………………………..(6) …………………………………….;
Căn cứ Quyết định số …./QĐ-…. ngày…. tháng….
năm…. của…. về việc áp dụng biện pháp bảo vệ việc làm;
Xét đề nghị của
………………………………(7)…………………………..;
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Thay đổi, bổ sung việc áp dụng biện pháp bảo vệ việc làm đối với ông/bà ………(8)........; địa chỉ
……..…………
Nội dung thay đổi, bổ sung bảo vệ ……. (9)……..;
biện pháp bảo vệ ………… (10)………
Thời điểm thay đổi, bổ sung
việc áp dụng biện pháp bảo vệ kể từ ngày ……………....… cho đến khi việc áp dụng biện pháp bảo vệ được chấm dứt theo quy định
tại khoản 2 Điều 54 của Luật tố cáo.
Điều 2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện biện pháp bảo vệ
……. (11)………
Điều 3. Các ông (bà)
….(8)….(11)…. và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- ……………;
- Lưu: VT, hồ sơ.
|
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức chủ quản
trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức ban hành
quyết định.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ
chức ban hành quyết định.
(4) Địa danh.
(5) Chức danh của người ban hành
quyết định.
(6) Văn bản quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức ban hành quyết định.
(7) Người đề nghị thay đổi,
bổ sung việc áp dụng biện pháp bảo vệ.
(8) Người
cần được bảo vệ.
(9) Ghi rõ nội dung thay
đổi, bổ sung bảo vệ.
(10) Ghi cụ thể biện pháp bảo vệ.
(11) Ghi rõ tên cơ quan, tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm thực hiện biện pháp bảo vệ
và thực hiện như thế nào
Mẫu
số 06
TÊN
CƠ QUAN, TỔ CHỨC
CHỦ QUẢN (1)
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC (2)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…../QĐ-...(3)...
|
…(4)…, ngày … tháng … năm …
|
QUYẾT
ĐỊNH
Về việc chấm
dứt việc áp dụng biện pháp bảo vệ việc làm
..………………..(5)…………………
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 12 tháng 6
năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm
2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành
Luật Tố cáo;
Căn cứ Thông
tư số …./2020/TT-BLĐTBXH ngày … tháng … năm 2020 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục và biện pháp bảo vệ việc
làm của người được bảo vệ làm việc theo hợp đồng lao động;
Căn cứ ……………………………..(6) …………………………………….;
Căn cứ Quyết định số …./QĐ-…. ngày…. tháng….
năm…. của…. về việc áp dụng biện pháp bảo vệ việc làm;
Xét đề nghị của
………………………………(7)…………………………..;
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Chấm dứt việc áp dụng biện pháp bảo vệ việc làm đối
với ông/bà ………(8)........; địa chỉ ……..…………
Lý do:……………….. (9)………………
Thời điểm chấm dứt việc áp
dụng biện pháp bảo vệ kể từ ngày ……………....…
Điều 3. Các ông (bà)
….(8)….(10)…. và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- ……………;
- Lưu: VT, hồ sơ.
|
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức chủ quản
trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức ban hành
quyết định.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ
chức ban hành quyết định.
(4) Địa danh.
(5) Chức danh của người ban hành
quyết định.
(6) Văn bản quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức ban hành quyết định.
(7) Người đề nghị thay đổi,
bổ sung việc áp dụng biện pháp bảo vệ.
(8) Người
cần được bảo vệ.
(9) Ghi rõ lý do chấm dứt
việc áp dụng biện pháp bảo vệ việc làm.
(10) Người giải quyết tố cáo; cơ
quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện
biện pháp bảo vệ