BỘ
CÔNG AN
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số:
04/TT-BCA(X13)
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2006
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 209/2005/QĐ-TTG NGÀY 08/11/2005
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn cứ Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ,
ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Quyết định số 290); Căn cứ
Thông tư liên tịch số 191/2005/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC, ngày 07/12/2005 của Bộ
Quốc phòng - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính (gọi tắt là
Thông tư liên tịch số 191) hướng dẫn thực hiện Quyết định 209/2005/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp
tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của
Đảng và Nhà nước. Bộ Công an hướng dẫn thực hiện trong Công an nhân dân như
sau:
MỤC I. ĐỐI TƯỢNG
VÀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH
1. Chế độ trợ cấp một lần đối
với quân nhân, công an nhân dân, công nhân viên chức trực tiếp tham gia kháng
chiến chống Mỹ chưa hưởng chế độ, chính sách
a. Đối tượng áp dụng
Sĩ quan, hạ sĩ quan, cán bộ, chiến
sĩ, công nhân viên Công an nhân dân trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu
nước ở chiến trường B, C, K trong khoảng thời gian từ ngày 20/7/1954 đến 30/4/1975,
về gia đình từ ngày 31/12/1976 trở về trước, chưa được hưởng một trong các chế
độ phục viên, xuất ngũ, thôi việc, bệnh binh, mất sức lao động hàng tháng và
chế độ hưu trí hàng tháng, trước khi về gia đình thuộc biên chế Công an nhân
dân.
b. Đối tượng không áp dụng
Thực hiện như quy định tại điểm 1.2 khoản 1, mục I, phần I Thông tư liên tịch số 191.
c. Chế độ được hưởng
Thực hiện như quy định tại khoản 2, mục I, phần I Thông tư Liên tịch số 191.
2. Chế độ một lần đối với hạ sĩ
quan, chiến sĩ quân đội, công an, thanh niên xung phong hưởng lương, cán bộ dân
chính đảng tham gia chiến đấu, hoạt động ở các chiến trường B, C, K
a. Đối tượng áp dụng
Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân
dân, công an nhân dân tham gia chiến đấu, hoạt động ở các chiến trường B, C, K
sau đó trở thành người hưởng lương; thanh niên xung phong hưởng lương từ ngân
sách Nhà nước, cán bộ dân chính đảng hoạt động cách mạng ở chiến trường B, C, K
từ 30/4/1975 trở về trước không có thân nhân chủ yếu (vợ hoặc chồng; bố đẻ, mẹ
đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi; con đẻ, con nuôi hợp pháp) phải trực tiếp nuôi dưỡng ở
miền Bắc. Cụ thể là:
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội
nhân dân, công an nhân dân (diện hưởng sinh hoạt phí) quá trình chiến đấu, phục
vụ chiến đấu, công tác ở chiến trường phải thành người hưởng lương từ ngày 30/4/1975
trở về trước, bao gồm:
+ Người được bổ nhiệm giữ chức từ
trung đội phó trở lên;
+ Người được đề bạt cấp bậc từ
Chuẩn úy hoặc trung đội bậc phó trở lên;
+ Người được chuyển thành quân nhân
chuyên nghiệp; sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương công an nhân dân hoặc cán bộ,
công nhân viên chức Nhà nước, công nhân viên chức quốc phòng, công an hoặc cán
bộ dân chính đảng ở miền Nam.
- Thanh niên xung phong hưởng lương
từ ngân sách Nhà nước được cử vào chiến trường B, C, K hoặc khi đi chiến trường
hưởng sinh hoạt phí sau đó trở thành người hưởng lương trong chiến trường từ
ngày 30/4/1975 trở về trước.
- Cán bộ dân chính đảng ở miền Nam
thoát ly hoạt động cách mạng tại các chiến trường B, C, K trong khoảng thời
gian từ tháng 7/1954 đến 30/4/1975 do các tổ chức Đảng, chính quyền cách
mạng từ cấp huyện (quận) trở lên quản lý.
Các đối tượng nêu trên hiện đang
công tác trong lực lượng Công an nhân dân hoặc trước khi nghỉ công tác hưởng
chế độ do Nhà nước quy định thuộc biên chế Công an nhân dân.
b. Đối tượng không áp dụng
Thực hiện như quy định tại điểm 1.2 khoản 1, mục II, phần I Thông tư Liên tịch số 191.
c. Chế độ được hưởng
Thực hiện như quy định tại khoản 2, mục II, phần I Thông tư liên tịch số 191.
3. Chế độ trợ cấp một lần đối
với lực lượng mật
a. Đối tượng áp dụng
Lực lượng mật là những người cộng
tác bí mật với cơ quan Công an được Công an từ cấp huyện (quận), Ban an ninh
huyện (quận)… trở lên tổ chức, quản lý và giao nhiệm vụ hoạt động trong khoảng
thời gian từ tháng 7/1954 đến tháng 30/4/1975 ở chiến trường B, C, K, D (kể cả
số đã chết), gồm:
- Đặc tình;
- Cộng tác viên;
- Cơ sở bí mật;
- Cộng tác viên danh dự;
- Hộp thư bí mật.
b. Đối tượng không áp dụng
- Những đối tượng tại điểm a khoản
3, mục I nêu trên tiếp tục công tác, sau đó phát triển thành quân nhân, công an
nhân dân, công nhân viên chức, công nhân viên chức quốc phòng, công nhân viên
công an, hoặc cán bộ dân chính đảng hiện đang công tác có tham gia đóng bảo
hiểm xã hội hoặc đang hưởng chế độ hưu trí hàng tháng, chế độ mất sức lao động
hàng tháng, chế độ bệnh binh hoặc thời gian tham gia cộng tác bí mật đã được
hưởng chế độ của Nhà nước.
- Những đối tượng tại điểm a khoản
3, mục I nêu trên nhưng bị thanh loại do phản bội, vi phạm pháp luật bị tù, tập
trung cải tạo…
c. Chế độ được hưởng
- Cách tính thời gian hưởng chế độ:
+ Thời gian được tính hưởng chế độ
là tổng thời gian thực tế tham gia lực lượng mật với cơ quan Công an từ cấp
huyện, Ban an ninh huyện (quận) trở lên đến khi thôi cộng tác bí mật với cơ
quan Công an.
+ Quá trình tham gia cộng tác bí
mật với cơ quan Công an nếu có thời gian gián đoạn hoặc tham gia nhiều lần khác
nhau thì được cộng dồn để tính thời gian hưởng chế độ.
+ Thời gian tham gia cộng tác bí
mật được tính hưởng chế độ, nếu có tháng lẻ thì đủ 6 tháng trở lên được tính là
một năm, dưới 6 tháng được tính là nửa năm (1/2 năm).
- Mức hưởng chế độ trợ cấp một lần:
+ Đối tượng có thời gian hưởng chế
độ từ đủ 02 năm trở xuống, mức hưởng là: 800.000 đồng (tám trăm nghìn đồng).
+ Đối tượng có thời gian hưởng chế
độ trên 02 năm, mức hưởng được tính theo công thức sau:
Mức
hưởng = Số năm được tính hưởng x 400.000 đồng
MỤC II. THỦ TỤC,
HỒ SƠ HƯỞNG CHẾ ĐỘ
1. Hồ sơ xét hưởng chế độ một
lần đối với các đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3, mục I Thông tư này, phải
căn cứ vào các tài liệu sau:
a. Các giấy tờ gốc hoặc được coi
như giấy tờ gốc.
- Lý lịch Đảng viên (nếu là đảng
viên).
- Lý lịch cán bộ, lý lịch quân nhân
(nếu có).
- Hồ sơ phục viên, xuất ngũ, thôi
việc, hồ sơ hưởng chế độ bệnh binh hoặc hồ sơ hưởng BHXH hàng tháng (áp dụng
riêng đối với đối tượng quy định tại khoản 2, mục I Thông tư này).
- Hồ sơ lực lượng mật đã kết thúc
(nếu có) hoặc giấy xác nhận viết bằng tay của người giao nhiệm vụ (áp dụng
riêng với đối tượng quy định tại khoản 3, mục I Thông tư này).
b. Giấy tờ liên quan
Các giấy tờ có thể chứng minh là
quân nhân, công an nhân dân, thanh niên xung phong, cán bộ dân chính đảng, dân
quân, du kích, công nhân viên chức Nhà nước, công nhân viên chức quốc phòng,
công nhân công an, như:
- Quyết định nhập ngũ; tuyển dụng,
bổ nhiệm, phong, thăng quân hàm, nâng lương; điều động; giao nhiệm vụ …
- Huân, huy chương kháng chiến và
các hình thức khen thưởng khác.
- Phiếu chuyển thương, chuyển viện,
phiếu sức khoẻ …
- Hồ sơ hưởng chế độ người có công,
hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
- Các giấy tờ chứng nhận khác có
liên quan.
2. Hồ sơ xét hưởng chế độ một
lần đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 mục I Thông tư này, được lập
thành 02 bộ như sau:
- Bản khai cá nhân có xác nhận của
chính quyền xã (phường) nơi cư trú (mẫu 1A) hoặc của thân nhân (mẫu 1B).
Bản khai của thân nhân phải kèm
theo giấy ủy quyền của các thân nhân chủ yếu có xác nhận của chính quyền xã
(phường) nơi người ủy quyền cư trú (mẫu 04).
- Bản sao một trong các giấy tờ gốc
hoặc các giấy tờ có liên quan theo quy định tại khoản 1, mục II Thông tư này.
- Biên bản hội nghị liên tịch (mẫu
05).
- Công văn đề nghị (mẫu 8A) kèm
theo danh sách đối tượng chưa được hưởng chế độ chính sách (mẫu 9A).
3. Hồ sơ xét hưởng chế độ một
lần đối với đối tượng quy định tại khoản 2 mục I Thông tư này, được lập 02 bộ
như sau:
- Bản khai cá nhân có xác nhận của
cơ quan đơn vị nơi đang công tác hoặc xác nhận của chính quyền xã (phường) khi
đã nghỉ công tác hưởng chế độ (mẫu 2A).
- Bản khai của thân nhân (mẫu 2B)
phải kèm theo giấy ủy quyền của thân nhân chủ yếu có xác nhận của chính quyền
xã (phường) nơi người ủy quyền cư trú (mẫu 04).
- Bản sao (photocopy) toàn bộ quá
trình công tác của cá nhân đối tượng do cơ quan quản lý hồ sơ cán bộ cung cấp.
- Bản trích sao quá trình công tác
của đối tượng được hưởng chế độ có xác nhận của thủ trưởng cơ quan quản lý hồ
sơ (mẫu 2C).
- Công văn đề nghị (mẫu 8A) kèm
theo danh sách đối tượng B, C, K được hưởng chế độ một lần (mẫu 9B).
4. Hồ sơ xét hưởng chế độ một
lần đối với đối tượng quy định tại khoản 3, mục I Thông tư này, được lập 2 bộ
như sau:
- Bản khai cá nhân (mẫu 3A ban hành
kèm theo Thông tư này).
- Bản khai của thân nhân (mẫu 3B
ban hành kèm theo Thông tư này) phải kèm theo giấy ủy quyền của thân nhân chủ
yếu có xác nhận của chính quyền xã (phường) nơi người ủy quyền cư trú (mẫu 04).
- Bản xác nhận viết bằng tay của
cán bộ công an trực tiếp quản lý, nội dung: nêu rõ quá trình công tác của của
người đứng ra xác nhận, thời gian quản lý, giao nhiệm vụ gì cho người cộng tác
với cơ quan Công an. Bản xác nhận của cán bộ công an phải có xác nhận của đơn
vị khi công tác. Trường hợp đơn vị khi công tác của người đứng ra xác nhận đã
giải thể hoặc tách thành nhiều đơn vị, nếu không đơn vị nào nắm được người đứng
ra xác nhận thì đơn vị nghiệp vụ cấp trên căn cứ hồ sơ lưu trữ xác nhận.
- Biên bản đề nghị hưởng chế độ một
lần của đơn vị trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ (mẫu 6A ban hành kèm theo Thông
tư này). Trường hợp đơn vị trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ đã giải thể hoặc
tách thành nhiều đơn vị; đơn vị nào nắm được thì lập biên bản đề nghị. Nếu
không đơn vị nào nắm được thì đơn vị nghiệp vụ cấp trên căn cứ hồ sơ lưu trữ
lập biên bản đề nghị.
- Công văn đề nghị (mẫu 8A) kèm
theo danh sách những người cộng tác với cơ quan công an được hưởng chế độ một
lần (mẫu 9C ban hành kèm theo Thông tư này).
MỤC III. TRÁCH
NHIỆM VÀ TRÌNH TỰ THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của đối tượng và
thân nhân đối tượng
- Làm bản khai theo mẫu quy định.
- Nộp bản khai và các giấy tờ gốc
hoặc giấy tờ được coi là gốc, giấy tờ có liên quan cho UBND xã - phường (trừ
các đối tượng là người cộng tác bí mật với cơ quan Công an thì nộp cho đơn vị
trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ hoặc Công an cấp huyện).
- Bảo đảm tính trung thực của bản
khai, các giấy tờ có liên quan và chịu trách nhiệm pháp lý khi có hành vi vi
phạm pháp luật.
2. Trách nhiệm của các cấp Công
an trong việc tiếp nhận hồ sơ giải quyết chế độ một lần.
a. Đối với Công an cấp huyện có
trách nhiệm
- Tiếp nhận hồ sơ của các đối tượng
quy định tại khoản 1, 2, mục I Thông tư này do UBND cấp xã chuyển đến.
- Tiếp nhận hồ sơ của người cộng
tác bí mật với cơ quan Công an chuyển đến, tổng hợp các tài liệu liên quan đến
đối tượng, lập biên bản đề nghị giải quyết chế độ (theo mẫu 6A).
- Tổng hợp các tài liệu trên báo
cáo về Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b. Đối với Công an tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương; Tổng cục; Bộ Tư lệnh Cảnh vệ; Vụ, Cục … trực thuộc Bộ
trưởng (gọi tắt là đơn vị, địa phương) có trách nhiệm:
- Công an tỉnh, thành phố: Phòng Tổ
chức cán bộ tiếp nhận hồ sơ của các đối tượng hoặc thân nhân của đối tượng quy
định tại khoản 1, 2, 3 mục I Thông tư này do Công an cấp huyện hoặc các đơn vị
thuộc Công an tỉnh, thành phố chuyển đến.
- Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Vụ, Cục …
trực thuộc Bộ trưởng; Cục Chính trị, Văn phòng các Tổng cục tiếp nhận hồ sơ của
các đối tượng tại đơn vị (đối tượng quy định tại khoản 2 đang công
tác và khoản 3, mục I Thông tư này).
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Công an
các đơn vị, địa phương hoàn chỉnh hồ sơ các đối tượng quy định tại khoản 1, 2,
3 mục I Thông tư này và gửi về Tổng cục III (qua X13) 01 bộ hồ sơ; 01 bộ hồ sơ
lưu tại đơn vị, địa phương.
c. Vụ Tổ chức cán bộ có trách
nhiệm:
- Tiếp nhận hồ sơ đối tượng của các
đơn vị, địa phương báo cáo. Tổ chức xét duyệt hồ sơ theo quy định.
- Tổng hợp danh sách các đối tượng
hưởng chế độ và phối hợp với Vụ Tài chính lập dự toán kinh phí đảm bảo đề nghị
Bộ Tài chính cấp kinh phí.
- Ra Quyết định hưởng chế độ kèm
theo danh sách đối tượng được hưởng chuyển về Công an các đơn vị, địa phương thực
hiện chi trả.
d. Vụ Tài chính có trách nhiệm
- Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ
lập dự toán kinh phí và đề nghị Bộ Tài chính cấp kinh phí đảm bảo theo quy
định.
- Tiếp nhận kinh phí Bộ Tài chính
cấp; cấp phát cho Công an các đơn vị, địa phương thực hiện và hướng dẫn chi
trả, thanh quyết toán theo quy định.
MỤC IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Các Tổng cục, Bộ Tư lệnh, các đơn
vị trực thuộc Bộ trưởng, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách
nhiệm quán triệt Thông tư này đến cán bộ, chiến sĩ trong đơn vị, địa phương
mình; hướng dẫn các đối tượng lập hồ sơ theo quy định; tổ chức xét duyệt đảm
bảo nguyên tắc đúng đối tượng, đúng chế độ; kịp thời giải quyết những thắc mắc
khiếu nại trong đơn vị, địa phương.
Thông tư này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua X13 - Tổng cục III) để
xem xét, giải quyết.
Nơi nhận:
- Các đồng chí lãnh đạo Bộ;
- Bộ Quốc phòng (để phối hợp);
- Bộ Lao động - TBXH (để phối hợp);
- Bộ Tài chính (để phối hợp);
- Các đơn vị, địa phương (để t/hiện);
- Lưu V11, V19, V22, X13.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
THƯỢNG TƯỚNG
Nguyễn Khánh Toàn
|
MẪU 3A
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------
…………..,
ngày … tháng …. năm 200...
BẢN KHAI CÁ NHÂN
Đề nghị hưởng chế độ một lần theo Quyết định số
290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ
(Đối
với người cộng tác bí mật với cơ quan Công an, đang còn sống)
Họ và tên: ………………………………. Bí danh:
………………………………… Nam, nữ: ............
Sinh ngày, tháng, năm: .........................................................................................................
Quê quán: ............................................................................................................................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ..........................................................................................
Vào Đảng: …………………………….. Chính thức:
...................................................................
Thời gian bắt đầu cộng tác bí mật
với cơ quan Công an từ ngày …. tháng … năm ..................
Do đơn vị Công an cấp nào quản lý (ghi
rõ): ..........................................................................
Hiện nay còn cộng tác bí mật với cơ
quan Công an không ? ..................................................
Do đơn vị Công an cấp nào quản lý ......................................................................................
Thời gian thôi cộng tác bí mật từ
ngày … tháng … năm .........................................................
Đơn vị khi thôi cộng tác bí mật: ............................................................................................
Lý do thôi cộng tác bí mật:....................................................................................................
Nghề nghiệp sau khi thôi cộng tác
bí mật: ……………………………….., hiện nay: ....................
Đã được khen thưởng tổng kết kháng
chiến chống Mỹ: .........................................................
............................................................................................................................................
Đã được hưởng chế độ, chính sách
gì? ................................................................................
Các giấy tờ liên quan đến việc cộng
tác bí mật hoặc tham gia kháng chiến chống Mỹ còn lưu giữ:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
BẢN
KÊ KHAI THỜI GIAN THỰC TẾ THAM GIA CỘNG TÁC BÍ MẬT VỚI CƠ QUAN CÔNG AN
Từ
tháng, năm
|
Đến
tháng, năm
|
Số
tháng
|
Đơn
vị giao nhiệm vụ
|
Nhiệm
vụ được giao
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng thời gian được tính hưởng
chế độ một lần: …………… năm …………… tháng.
|
MẪU 3B
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------
Hà
Nội, ngày … tháng …. năm 200...
BẢN KHAI THÂN NHÂN
Đề nghị hưởng chế độ một lần theo Quyết định số
290/2005/QĐ-TTg ngày 08/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ
(Đối
với người cộng tác bí mật với cơ quan Công an, đã từ trần)
1. Phần khai về thân nhân:
Họ và tên: ……………………………….………………………………………
Nam, nữ: ...................
Sinh ngày, tháng, năm: .........................................................................................................
Quê quán: ............................................................................................................................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ..........................................................................................
Nghề nghiệp; cơ quan công tác hiện
nay: ..............................................................................
Quan hệ với người cộng tác bí mật
với cơ quan Công an dưới đây là: ...................................
Những người cùng hàng thừa kế gồm:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
(Kèm
theo giấy ủy quyền của các thân nhân thừa kế)
2. Phần khai về người cộng tác
bí mật với cơ quan Công an:
Họ và tên: …………….…………………. Bí danh:
……………………………….. Nam, nữ: ............
Sinh ngày …. tháng … năm …………. Từ
trần: ngày … tháng … năm ......................................
Quê quán:.............................................................................................................................
Vào Đảng: …………………………….. Chính thức:
...................................................................
Thời gian bắt đầu cộng tác bí mật:
… ngày …. tháng … năm .................................................
Đơn vị giao nhiệm vụ ............................................................................................................
Thời gian thôi cộng tác bí mật từ
ngày … tháng … năm .........................................................
Đơn vị khi thôi cộng tác bí mật: ............................................................................................
Lý do thôi cộng tác bí mật: ...................................................................................................
Nghề nghiệp sau khi thôi cộng tác
bí mật: .............................................................................
Đã được khen thưởng tổng kết kháng
chiến chống Mỹ: .........................................................
............................................................................................................................................
Đã được hưởng chế độ, chính sách
gì? ................................................................................
Các giấy tờ liên quan đến việc cộng
tác bí mật hoặc tham gia kháng chiến chống Mỹ còn lưu giữ:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
MẪU 6A
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------
Ngày
… tháng …. năm 200
BIÊN BẢN ĐỀ NGHỊ XÉT HƯỞNG CHẾ ĐỘ
THEO QUYẾT ĐỊNH 290/2005/QĐ-TTG NGÀY 08/11/2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Dùng
cho đơn vị quản lý sử dụng lực lượng mật)
Hôm nay, ngày … tháng … năm 200…
Tại(1) ....................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Chúng tôi gồm:
1. ……………………………………. Cấp bậc, chức
vụ, đơn vị: .................................................
2. ……………………………………. Cấp bậc, chức
vụ, đơn vị: .................................................
3. ……………………………………. Cấp bậc, chức
vụ, đơn vị: .................................................
4. ……………………………………. Cấp bậc, chức
vụ, đơn vị: .................................................
Đã họp để xem xét, đề nghị đối
tượng hưởng chế độ theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005
của Thủ tướng Chính phủ.
Nhất trí xác nhận:
Ông (bà) ………………………. còn sống (hay
đã từ trần) ........................................................
Sinh năm ……………………. từ trần ngày …
tháng … năm .....................................................
Quê quán: ............................................................................................................................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ..........................................................................................
............................................................................................................................................
Là người tham gia kháng chiến chống
Mỹ cứu nước thuộc đối tượng (2)..................................
Thời gian từ ngày … tháng … năm …..
đến ngày … tháng … năm …….
Do đơn vị (tổ chức):
…………………………………………………. quản lý.
Thời gian thực tế tham gia chống Mỹ
theo quy định để tính hưởng chế độ là … năm … tháng.
Đã và đang được hưởng chế độ nghỉ
hưu, bệnh binh, mất sức lao động hàng tháng (hoặc chưa được hưởng chính sách
gì): ............................................................................................................................................
Các giấy tờ liên quan đến thời gian
tham gia cộng tác bí mật với cơ quan Công an để làm cơ sở xét hưởng chế độ là:
............................................................................................................................................
Đề nghị cấp trên xem xét và giải
quyết cho đối tượng là Ông (Bà) .......................................... hoặc
thân nhân của Ông (Bà) được hưởng chế độ, chính sách theo quy định hiện hành.
Biên bản lập thành ….. bản và những
người dự họp nhất trí cùng ký tên dưới đây.
Đại
diện dự họp
(Cùng ký, ghi rõ họ tên)
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
(1) Đơn vị quản lý người
tham gia cộng tác bí mật với cơ quan Công an.
(2) Ghi cụ thể là đặc
tình hay cộng tác viên, cơ sở bí mật, cộng tác viên danh dự, hộp thư bí mật.