BỘ
TÀI CHÍNH
******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
04-TC/HCP/P1
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 02 năm 1960
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP HAO MÒN XE ĐẠP TƯ DÙNG ĐI CÔNG TÁC.
Để tránh lãng phí do việc sử dụng
và bảo quản không tốt xe đạp công gây ra, đồng thời giúp cán bộ có phương tiện
đi lại hàng ngày, các cơ quan ở Trung ương và địa phương đã lần lượt thực
hiện chủ trương nhượng xe đạp công cho cán bộ, công nhân, nhân viên theo cách
trả tiền dần.
Đi đôi với chủ trương trên, phụ
cấp hao mòn xe đạp tư hiện hành cần được nghiên cứu sửa đổi cho thích đáng với
phần hao mòn của chiếc xe đạp tư dùng đi công tác.
Sau khi đã có ý kiến thống nhất
của các Bộ Nội vụ, Bộ Lao động, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam và các Ủy ban
hành chính địa phương, Bộ chúng tôi quy định lại thể lệ phụ cấp hao mòn
xe đạp tư như sau:
I. MỨC PHỤ CẤP
VÀ CÁCH THANH TOÁN
Phụ cấp hao mòn xe đạp tư được
xây dựng trên mấy nguyên tắc chính:
- Xe dùng đi công tác nhiều
(nghĩa là: đi nhiều cây số) được phụ cấp nhiều; đi ít thì phụ cấp sẽ rút đi.
Tuy nhiên, mức khởi điểm có phần nào khuyến khích.
- Xe đi trên đường xấu được phụ
cấp cao hơn đi trên đường tốt (trường hợp đi nhiều loại đường khác nhau trong một
thời gian đi công tác thì đi nhiều trên loại đường nào thì, phụ cấp hao mòn sẽ
tính theo loại đường ấy).
- Trường hợp dùng xe ít quá, dưới
mức quy định nói ở phần dưới, hao mòn không đáng kể thì không tính phụ cấp. Nếu
tính sẽ gây phức tạp (như theo dõi, chứng nhận…) mà số tiền được hưởng tính ra
không bao nhiêu.
Những cán bộ, công nhân, nhân
viên nào, vì yêu cầu công tác, phải thường dùng xe đạp tư, hàng tháng, nếu đạt
được mức cây số ấn định trong bảng phụ cấp dưới đây, được phụ cấp
tháng.
LOẠI ĐƯỜNG
|
50-100
Cây số
|
100-150
Cây số
|
150-200
Cây số
|
200-250
Cây số
|
250-300
Cây số
|
300 cây số trở lên
|
Đường nhựa (loại I)
|
1đ00
|
1đ50
|
2đ00
|
2đ50
|
3đ00
|
3đ50
|
Đường đá, đường đất (loại II)
|
1đ50
|
2đ00
|
2đ60
|
3đ20
|
4đ00
|
5đ00
|
LOẠI ĐƯỜNG
|
50-100
Cây số
|
100-150
Cây số
|
150-200
Cây số
|
200-250
Cây số
|
250-300
Cây số
|
300 cây số trở lên
|
Đường khu vực Muối miền núi
(loại III)
|
2đ00
|
2đ80
|
3đ60
|
4đ50
|
5đ50
|
7đ00
|
Đi
dưới 50 cây số trong một tháng: không có phụ cấp.
|
Để đơn giản cách theo dõi, trong
số những cán bộ thường dùng xe đạp tư đi công tác, sẽ chia ra hai loại:
1. Đối với những cán bộ mà nội dung
công tác ổn định, có thể ước tính được cây số trung bình phải đi hàng
tháng, thì Thủ trưởng cơ quan, tranh thủ ý kiến Công đoàn, nhận định để trả phụ
cấp hao mòn khoán tháng, theo bảng phụ cấp trên, không phải chứng minh bằng
giấy đi đường.
Thí dụ: một ủy viên huyện thường
dùng xe đạp tư xuống xã và thỉnh thoảng lên tỉnh, có qua một số đường trải nhựa,
nếu được cơ quan nhận định là trung bình, hàng tháng phải đi chừng 180 cây số,
thì được phụ cấp khoán tháng theo loại đường II và mức phụ cấp là 2đ60 một
tháng.
Đối với những cán bộ loại này, một
khi cơ quan đã duyệt mức phụ cấp khoán tháng rồi thì, sau đó,
không phải duyệt lại hàng tháng nữa, dù mức cây số có hơn kém đôi chút.
Chỉ nên xét lại mức phụ cấp trong trường hợp lúc đầu nhận định không sát,
sai lệch rõ ràng hoặc khi tính chất công tác thay đổi (kể cả trường hợp đau ốm,
nghỉ phép…) có ảnh hưởng nhiều đến mức cây số trung bình đi được hàng tháng.
2. Đối với
những cán bộ thường dùng xe đạp đi công tác, nhưng nội dung công tác không ổn định,
có tháng đi nhiều, có tháng đi ít, cơ quan không thể nhận định để trả phụ cấp
khoán tháng như trên được, thì sẽ căn cứ vào số cây số thực sự đã đi được
trong tháng để trả phụ cấp tháng, theo mức ấn định ở bảng phụ cấp.
Nếu đi dưới 50 cây số trong
một tháng, thì có thể gộp những cây số đi được trong một quý để tính phụ cấp. Nếu
cả trong một quý không đạt được mức cây số tối thiểu (50) thì bỏ đi, không chuyển
từ quý này sang quý khác.
(Cách thức theo dõi, chứng nhận
số cây số đi được của loại cán bộ này do các Bộ (ở Trung ương ) và các Ủy ban
hành chính (ở địa phương ) nghiên cứu quy định, trên tinh thần đơn giản
nhưng chính xác).
3. Ngoài số cán bộ thường dùng xe đạp đi
công tác nói trên, những cán bộ khác, công tác tỉnh, trong tháng thỉnh thoảng mới
dùng xe thì mỗi lần đi công tác, nếu đi được 10 cây số trở lên (kể cả đi lẫn về),
được phụ cấp tính theo cây số:
Loại đường I: 0,015 một cây số,
Loại đường II: 0,02 một cây số,
Loại đường III: 0,03 một cây số,
Đi dưới 10 cây số trong một
ngày: không có phụ cấp.
Khi đi công tác từng đợt nhiều
ngày liền thì được cộng tất cả những cây số đi được, từ ngày ra đi đến
ngày trở về cơ quan, để tính phụ cấp (khác với trước là chỉ những ngày đi
được 15 cây số mới được tính).
Thí dụ: đồng chí A đi công tác một
đợt 4 ngày liền,
- Ngày thứ nhất: đi 15 cây số
trên đường loại 2
- Ngày thứ
hai:
8
-
-
1
- Ngày thứ
ba:
7
-
-
1
- Ngày thứ
tư:
20
-
-
2
Cộng 50 cây số.
Theo quy định trên, vì đường đi
nhiều trên loại đường 2 nên đồng chí A được lĩnh:
0đ02 x 50 = 1đ00
Chú thích:
1. Việc nhận định cho cán bộ được phụ cấp
hao mòn khoán tháng do các Bộ (ở Trung ương ) và các Ủy ban hành
chính (ở địa phương ) định, nhưng cần được lãnh đạo chặt chẽ, tránh tình
trạng tràn lan.
2. Việc phân loại đường đi công tác (loại
1, 2 hay 3) do các Ty Tài chính nghiên cứu và trình Ủy ban đồng cấp duyệt.
3. Hướng giải quyết phụ cấp hao mòn xe đạp
tư là chuyển đại bộ phận những người dùng xe đạp tư vào loại được hưởng phụ
cấp tháng: không cần thiết chia ra lưu động thường xuyên và bất thường và
cũng không quy định khu vực hoạt động. hễ cán bộ nào đạt được mức cây số ấn định
trong bảng phụ cấp là tính phụ cấp tháng.
Do đó, không có trường hợp nào
mà cán bộ vừa lĩnh phụ cấp khoán tháng, vừa lĩnh phụ cấp tính theo cây số, mỗi
khi ra ngoài khu vực cũ.
4. Cách ghi chép giấy đi đường thường gặp
khó khăn khi phải lấy chứng thực của cấp xã, vì ở xã không làm việc theo giờ
hành chính.
Từ nay, cán bộ xuống xã, không
nhất thiết phải lấy chứng thực của cấp xã, mà chỉ cần có chứng nhận của Ủy ban
hành chính huyện về cây số đã đi và loại đường ở xã.
II. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Thông tư này áp dụng từ ngày ban
hành, chung cho các khu vực: sản xuất, sự nghiệp, hành chính, và không đặt vấn
đề truy hoàn hoặc truy lĩnh về những trường hợp đã giải quyết rồi.
Tuy nhiên, để các Ủy ban hành
chính các tỉnh có thời gian nghiên cứu, hướng dẫn thi hành tốt Thông tư
này, ngày áp dụng ở các địa phương có thể xê dịch trong vòng một tháng sau, kể
từ ngày ban hành Thông tư.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trịnh Văn Bính
|