|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 5222/QĐ-UBND đào tạo nghề giải quyết việc làm phát triển tiểu thủ công nghiệp Nghệ An
Số hiệu:
|
5222/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Nghệ An
|
|
Người ký:
|
Hoàng Viết Đường
|
Ngày ban hành:
|
09/11/2015
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5222/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 09
tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG GẮN VỚI GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM VÀ PHÁT TRIỂN TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP, LÀNG NGHỀ TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2016 –
2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ/TW ngày 30/7/2013
Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg
ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020"; Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 1/7/2015 về sửa đổi, bổ sung Quyết
định số 1956/QĐ-TTg;
Căn cứ Quyết định 630/QĐ-TTg ngày 29/5/2012
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ
2012-2020;
Căn cứ Quyết định 46/2015/QĐ-TTg ngày
28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ đào tạo trình
độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng;
Xét đề nghị của Liên minh HTX tỉnh tại Tờ
trình số 414/TTr-LMHTX ngày 14/10/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho người lao động gắn với giải
quyết việc làm và phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2016-2020 gồm các nội dung chủ yếu sau:
I . MỤC TIÊU
1. Nhằm
góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVIII; Nghị
quyết số 26/NQ/TW ngày 30/7/2013 Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát
triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020; Và thực hiện mục tiêu
Nghị quyết số 06/NQ-TU về phát triển
Công nghiệp, TTCN và xây dựng làng nghề giai đoạn 2011 – 2020 phấn đấu đến năm
2020 xây dựng thêm được 30-50 làng nghề.
2. Đào tạo nghề nhằm
nâng cao chất lượng nguồn lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu bảo tồn, phát huy
ngành nghề TTCN truyền thống, du nhập nghề mới và phát triển ngành nghề nông
thôn, gắn với xây dựng làng nghề, làng có nghề; gắn với xây dựng đơn vị kinh tế
doanh nghiệp, HTX, tổ hợp tác và xây dựng nông thôn mới.
3. Đào tạo
nghề cho người lao động, thành viên các HTX, làng nghề, làng có nghề nhằm giải
quyết việc làm, tăng thu nhập nâng cao chất lượng đời sống. Sau đào tạo, truyền
nghề có 85-90% người lao động có trình độ tay nghề, có việc làm và thu nhập ổn
định tại
các làng nghề, làng có nghề, doanh nghiệp, HTX, và tự tạo việc làm ở địa
phương. Hình thành nhiều làng có nghề và làng nghề với quy mô sản xuất
hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và có khả năng cạnh tranh cao.
4. Đào tạo nghề nhằm cung cấp lao
động có trình độ tay nghề cho các doanh nghiệp hoạt động trong các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề.
5. Đẩy mạnh xã hội
hóa về đào tạo nghề; Huy động mọi nguồn lực tăng quy mô và chất lượng đào tạo
nghề cho lĩnh vực TTCN – làng nghề.
II. NỘI
DUNG THỰC HIỆN
1. Ngành nghề đào
tạo: Tập
trung đào tạo 10 nhóm nghề trọng điểm: Nghề mây tre đan; Nghề thêu ren, dệt thổ cẩm;
Chế biến gỗ (Mộc mỹ nghệ, đóng tàu thuyền....); Chế biến nông sản, thực phẩm,
trồng nấm, thủy hải sản; Nghề gây trồng và KD sinh vật cảnh; Nghề sản xuất
hương, chổi, nón...; Nghề chế tác đá; Nghề kỹ thuật và cơ khí nông nghiệp; Kỹ
năng hoạt động thương mại, du lịch; Nghề sản xuất vật liệu xây dựng.
2.
Trình độ và hình thức đào tạo nghề:
- Trình độ trung cấp nghề, sơ cấp nghề: Đào tạo tại các trường
nghề, trung tâm dạy nghề các huyện, thành, thị.
- Trình độ sơ cấp nghề: Đào tạo tại các cơ sở dạy nghề của các
doanh nghiệp, HTX tại địa phương, làng nghề, làng có nghề.
- Truyền nghề, nâng cao tay nghề: Do các nghệ nhân, thợ giỏi
truyền nghề trực tiếp tại địa phương, tại các doanh nghiệp, HTX, làng nghề,
làng có nghề.
3. Kế hoạch, chỉ tiêu
đào tạo nghề giai đoạn 2016 – 2020.
- Kế hoạch đào tạo giai đoạn
2016 – 2020:
ĐVT:
Người
TT
|
Nội dung đào tạo
|
Tổng
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
1
|
Sơ cấp nghề
|
39.000
|
5.390
|
7.030
|
7.810
|
8.660
|
10.110
|
2
|
Trung cấp nghề
|
1.000
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
|
Tổng
|
40.000
|
5.590
|
7.230
|
8.010
|
8.860
|
10.310
|
(Chi tiết
có phụ lục số 01 đính kèm)
- Chỉ tiêu đào tạo giai đoạn
2016 – 2020 của
các đơn vị (Nằm ngoài chỉ tiêu phân bổ theo kế hoạch sự nghiệp đào tạo nghề
hàng năm của các đơn vị):
ĐVT: Người
TT
|
Đơn vị thực hiện
|
Tổng
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
1
|
Liên minh HTX tỉnh (Trung tâm tư vấn hỗ trợ
và các trung tâm dạy nghề DN)
|
11.000
|
1.550
|
2.000
|
2.200
|
2.450
|
2.800
|
2
|
Sở Công Thương (Trung tâm khuyến công)
|
10.070
|
1.360
|
1.830
|
2.010
|
2.160
|
2.710
|
3
|
Trường Trung cấp nghề KT-CN-TCN
|
7.930
|
1.130
|
1.400
|
1.600
|
1.800
|
2.000
|
4
|
Các trung tâm dạy nghề huyện, thị xã; Các
trung tâm dạy nghề của các tổ chức đoàn thể
|
11.000
|
1.550
|
2.000
|
2.200
|
2.450
|
2.800
|
|
Tổng
|
40.000
|
5.590
|
7.230
|
8.010
|
8.860
|
10.310
|
(Chi tiết
có phụ lục số 02, 03, 04, 05, 06, 07 đính kèm)
- Xây dựng thêm 30
làng nghề
III. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN
1. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền nâng
cao nhận thức của các cấp, các ngành và người lao động:
- Tăng cường tuyên
truyền sâu rộng các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh về
đào tạo nghề để các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp,
các cơ sở dạy nghề và nhân dân thấy được tầm quan trọng của công tác đào tạo
nghề, phát
triển ngành nghề TTCN và xây dựng làng nghề trong sự nghiệp CNH-HĐH và xây dựng
nông thôn mới của địa phương để từ đó học nghề và lập nghiệp.
- Tăng cường tuyên truyền tư vấn học nghề
TTCN và việc làm đối với người lao động, các chính sách ưu đãi đầu tư cho
dạy nghề, hỗ trợ người học nghề.
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm của các thủ
trưởng, giám đốc cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, các nghệ nhân, thợ giỏi trong
việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề TTCN, xây dựng làng nghề.
- Nâng cao nhận
thức về trách nhiệm của các cơ sở dạy nghề và các doanh nghiệp trong mối
quan hệ giữa đào tạo nghề và sử dụng lao động qua đào tạo. Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất có trách nhiệm, vai trò
quan trọng trong việc tham gia đóng góp nguồn lực vào quá trình đào tạo nghề và
đảm bảo việc làm cho người học sau khi được đào tạo và giải quyết đầu ra
của sản phẩm làng nghề.
- Tăng cường công tác tuyên truyền cho nhân
dân và các em học sinh, định hướng phân luồng học nghề sau khi tốt nghiệp THCS,
THPT, quan tâm các em học sinh học nghề, động viên khuyến khích các em học
giỏi, tay nghề vững vàng, tiếp cận được công việc, hiệu quả sau đào tạo.
- Tăng cường thông
tin quảng bá uy tín, chất lượng và tư vấn tìm việc làm sau đào tạo của các cơ
sở đào tạo nghề tạo dựng được thương hiệu nơi đào tạo và nâng cao chất
lượng đào tạo nghề của tỉnh.
2. Tăng
cường quản lý nhà nước trong hoạt động dạy nghề:
- Tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành đối với công tác dạy
nghề nói chung và đào tạo nghề TTCN nói riêng, đặc biệt là đào tạo các ngành nghề
trọng điểm có tính truyền thống.
- Thực
hiện tốt công tác quy hoạch và kế hoạch phát triển mạng lưới, nâng cao năng lực
dạy nghề; Tiếp tục ban hành các cơ chế chính sách khuyến khích, thu hút nguồn
lực, quản lý đào tạo nghề. Hướng dẫn các cơ sở dạy nghề nhất là cơ sở ngoài
công lập tổ chức đào tạo theo đúng Luật Giáo dục nghề nghiệp.
- Tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các hoạt động đào tạo, tập trung chỉ
đạo về đổi mới về giáo trình đào tạo. Xử lý nghiêm các sai phạm trong đào tạo.
3. Gắn đào tạo nghề với kế hoạch, mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương:
- Công tác đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo
nghề phải xuất phát từ kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ và tình hình thực tế ở địa
phương, hướng tới phát triển ngành nghề, xây dựng làng nghề, làng có nghề và
xây dựng nông thôn mới.
- Cấp ủy, chính quyền
các cấp, các ngành cần có sự quan tâm tới công tác đào tạo nghề cho người lao
động, đặc biệt là đào tạo các ngành nghề trọng điểm có tính truyền thống.
- Phối
hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp trên địa bàn để xác định nhu cầu sử dụng lao
động, nhu cầu ngành nghề đào tạo. Huy động các nguồn lực ở địa phương nhằm tăng
cường quy mô và chất lượng đào tạo nghề cho lĩnh vực TTCN – làng nghề.
- Gắn kết và đẩy mạnh phát triển
các “bà đỡ” HTX, doanh nghiệp tại địa phương làm đầu mối cung ứng dịch vụ, vật
tư nguyên liệu và quan tâm giải quyết hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm TTCN, làng nghề,
làm cơ sở vững chắc thu hút, giải quyết việc làm ổn định, tăng thu nhập cho
người lao động sau đào tạo.
4. Phối hợp với các trường cao đẳng nghề,
trung cấp nghề, các trung tâm dạy nghề để đào tạo nghề lĩnh vực TTCN:
- Tăng cường nâng cao năng lực và chất
lượng đào tạo của các trường, trung tâm dạy nghề: Tổ chức hoạt động các nội dung bồi
dưỡng giáo viên, xây dựng chương trình, đặt hàng đào tạo nghề theo nhu cầu lao
động kỹ thuật của doanh nghiệp, HTX. Tiếp tục phát huy tổ chức tốt các phong
trào thi giáo viên dạy nghề giỏi, thi tay nghề trẻ, thi thiết bị dạy nghề tự
làm ngày càng sâu rộng. Tổ chức các hoạt động phối hợp nhà trường và doanh
nghiệp để xây dựng, cập nhật chương trình và hỗ trợ đào tạo kỹ năng nghề.
- Đổi mới hình thức đào tạo gắn với nội dung
giáo trình và phương pháp giảng dạy, tăng cường liên kết với
các khu công nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa, HTX, làng nghề trên cơ sở nhu cầu
sử dụng lao động để có kế hoạch đào tạo ngành nghề, trình độ phù hợp; khuyến khích dạy nghề
theo phương pháp chủ động, gắn lý thuyết với thực tiễn và phù hợp với đặc điểm
của từng vùng, từng lĩnh vực.
- Gắn chặt với nhiệm vụ chuyên môn của các
trường để phát triển các nghề có tính trọng điểm, có nhiều nhu cầu và gắn với
giải quyết việc làm trên địa bàn.
- Mở rộng
quan hệ với các trường đào tạo nghề trong và ngoài tỉnh để thực hiện chương
trình liên kết đào tạo, học hỏi kinh nghiệm, các chương trình tiên tiến, trao
đổi công nghệ.
5. Đa dạng hoá hình thức, phương pháp và cách
thức đào tạo:
- Tăng thời lượng giờ thực hành, giảm thời
lượng giờ lý thuyết. Hình thức, phương pháp dạy nghề phải phù hợp với đối tượng
học nghề và yêu cầu công nghệ sản xuất.
- Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các
hình thức đào tạo nghề, truyền nghề hiện nay, nhất là hình thức các nghệ nhân,
thợ giỏi truyền nghề tại cơ sở, tại hộ gia đình, làng nghề, làng có nghề trong
phương thức vừa học lý thuyết vừa thực hành kỹ thuật. Hàng năm có kế hoạch,
giải pháp để đào tạo và đào tạo lại đội ngũ giáo viên, nghệ nhân, thợ giỏi về
phương pháp đào tạo và ứng dụng các công nghệ mới trong đào tạo.
- Nội dung
chương trình đào tạo tại các cơ sở dạy nghề, hình thức truyền nghề trực tiếp phải
bảo đảm các yêu cầu về kiến thức nghề, kỹ năng nghề và các kiến thức bổ trợ (an
toàn lao động, pháp luật lao động, tổ chức liên kết, hợp tác sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm).
- Các cơ
sở, hộ
gia đình sản xuất, làng nghề, làng có nghề tạo điều
kiện cho học viên được thực tập nghề, được làm việc sau học nghề.
- Xây dựng cơ chế
chính sách phối hợp và thu hút nguồn nhân lực đầu tư từ các doanh nghiệp trong
hoạt động đào tạo nghề.
- Hàng năm, tổ chức Hội thi tay
nghề thợ giỏi cho đội ngũ thợ lành nghề mỗi năm 1 lần; Cấp chứng chỉ cho đội
ngũ thợ giỏi đủ điều kiện để truyền nghề. Tổ chức xét công nhận danh hiệu Nghệ
nhân, Thợ giỏi cấp tỉnh theo quy định.
6. Tổ chức các
chuyến đi học tập kinh nghiệm ở các cơ sở đào tạo
nghề chất lượng tại các địa phương trong nước, du nhập nghề mới:
- Hàng năm tổ chức 01 chuyến
đi học tập kinh nghiệm về các mô hình đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm,
kinh nghiệm phát triển làng nghề ở các tỉnh bạn cho giáo viên, học viên, các
chủ cơ sở, các nghệ nhân, thợ giỏi, các cá nhân có tâm huyết với nghề để học
hỏi kinh nghiệm.
- Liên
kết du nhập một số nghề mới có thu nhập lao động cao, giải quyết được nhiều
việc làm ở các địa phương trong nước.
7. Đẩy
mạnh công tác xã hội hóa về đào tạo nghề:
- Huy động các nguồn
lực địa phương; nhà tài trợ, liên doanh liên kết, nguồn lực của doanh nghiệp,
của người lao động và người học nghề nhằm tăng cường quy mô và chất lượng
đào tạo nghề cho lĩnh vực TTCN – làng nghề. Thực hiện xã hội hoá về đào tạo nghề cho lao
động để cả xã hội cùng vào cuộc. Phối hợp chặt chẽ với các doanh
nghiệp sử dụng lao động để cùng đóng góp xây dựng cơ sở vật chất, phòng thực
hành thực tập, vườn trại để nâng cao chất lượng đào tạo. Khuyến
khích các cơ sở đào tạo hợp tác với các trường, tổ chức giáo dục đào tạo nước
ngoài tham gia đầu tư.
- Lồng ghép các chương trình mục
tiêu Quốc gia, chương trình đào tạo nghề theo Đề án 1956 và các chương trình
khác, nhất là trong sự nghiệp đào tạo nghề từ ngân sách của tỉnh, của huyện và
ngân sách Trung ương bằng các chương trình, đề án chặt chẽ đảm bảo hiệu quả hơn
trong đào tạo nghề lĩnh vực TTCN, làng nghề.
8. Khôi phục và phát triển các làng nghề:
- Khôi phục các nghề truyền thống gắn với
phát triển du lịch cộng đồng và sản phẩm phục vụ khách du lịch như nghề dệt thổ
cẩm, nhằm tạo thêm việc làm và giải quyết nguồn lao động nhàn rỗi, tăng thu
nhập cho người lao động, nhất là người lao động khu vực miền núi.
- Xây dựng các làng có nghề thành các làng
nghề theo Quy hoạch phát triển làng nghề .
- Tạo điều kiện hỗ trợ cho các làng nghề, các
hộ sản xuất làng nghề, các HTX làng nghề được vay vốn ưu đãi để sản xuất kinh
doanh.
- Đẩy mạnh hoạt động
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và đổi mới công nghệ trong các làng nghề để
bảo tồn và phát huy các sản phẩm truyền thống, các đặc sản của địa phương, tạo
ra các sản phẩm có chất lượng cao, có khối lượng lớn và có sức cạnh tranh trên
thị trường. Xây dựng và quảng bá thương hiệu cho các sản phẩm làng nghề.
9. Định kỳ tổ chức sơ tổng kết việc thực
hiện Đề án:
Hàng năm các ngành, các địa phương thực hiện tốt việc sơ,
tổng kết đánh giá tình hình thực hiện
các mục tiêu, nội dung Đề án. Tổ chức biểu dương, tôn vinh, khen thưởng
đối với những tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp trong công tác đào tạo nghề,
truyền nghề.
IV. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổng kinh phí
thực hiện Đề án : 76.520.000.000 đồng
2. Nguồn kinh phí thực hiện:
- Ngân sách Trung ương : 7.652.000.000 đồng
- Ngân sách tỉnh:
49.738.000.000 đồng
- Nguồn huy động xã hội hóa :
19.130.000.000 đồng
(Chi tiết Có
phụ lục số 08 kèm theo)
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Liên minh HTX tỉnh:
- Là cơ
quan thường trực tham mưu UBND tỉnh tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án đào tạo nghề cho
người lao động gắn với giải quyết việc làm và phát triển TTCN, làng nghề tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2016 – 2020.
- Phối hợp chặt chẽ với các sở ban ngành,
UBND các huyện, thành, thị và các tổ chức đoàn thể thực hiện chỉ đạo phát triển
TTCN và làng nghề theo Nghị quyết 06 Tỉnh ủy khóa XVII.
- Chủ trì phối hợp
với các ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng
chương trình, kế hoạch, giao chỉ tiêu và lộ trình để triển khai thực hiện đề
án; thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, tổ chức sơ kết, tổng kết đào tạo
nghề kịp thời, rút ra bài học kinh nghiệm để xây dựng những định hướng phù hợp.
2. Sở
Tài chính: Hàng năm, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Đề
án cho các đơn vị liên quan trong khả năng cân đối của ngân sách địa phương
theo đúng các quy định hiện hành.
3. Các
sở, ban, ngành liên quan: Lao động Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học
và Công nghệ,
Giáo dục – Đào tạo: Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình, phối
hợp với Liên
minh HTX tỉnh triển khai thực hiện Đề án.
4. Các tổ chức chính
trị - xã hội:
Tổ chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền Đề
án , tư vấn cho các hội viên, đoàn viên về vai trò
học nghề để tạo việc làm và xây dựng làng nghề, làng có nghề trên địa
bàn tỉnh; Tuyên truyền các tổ chức, doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh tăng cường phối hợp cùng các cơ sở đào tạo nghề TTCN trong việc
hướng dẫn học sinh thực tập tay nghề, tiếp nhận học sinh sau khi tốt nghiệp để
nâng cao chất lượng đào tạo; tham gia chỉ đạo công tác đào tạo nghề theo chức
năng nhiệm vụ.
5. Các trường
trung cấp nghề, các trung tâm dạy nghề và các cơ sở dạy nghề: Tổ chức đào tạo nghề lĩnh vực
TTCN, làng nghề theo mục tiêu, kế hoạch của Đề án; Nâng
cao chất lượng dạy và học; Chú trọng đào tạo các ngành nghề trọng tâm
trọng điểm, gắn với nhu cầu của thị trường và gắn với giải quyết việc làm cho
người lao động; Tăng cường thông tin quảng bá uy tín,
chất lượng và tư vấn tìm việc làm sau đào tạo
6. Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
- Tổ chức
quán triệt đề án, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của đào tạo nghề TTCN –
làng nghề trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh; Ban hành các
chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình, các nghệ nhân, thợ giỏi
tổ chức truyền nghề tại địa phương; cơ sở sản xuất và người lao động duy trì và
phát triển ngành nghề TTCN và xây dựng làng nghề, làng có nghề.
- Chủ
động phối hợp chặt chẽ với các ngành liên quan trong việc triển khai thực hiện
Đề án. Hàng năm dự báo và xây dựng danh mục nghề đào tạo, đăng ký kế hoạch đào
tạo nghề TTCN – làng nghề trên cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương, nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động
qua đào tạo nghề của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa
bàn và của thị trường lao động để đào tạo nghề cho người lao động. Theo dõi,
đôn đốc, tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện Đề án tại địa phương.
- Định kỳ 6 tháng, hàng
năm, các địa phương và các đơn vị liên quan báo cáo tình hình thực hiện Đề án
gửi Liên minh HTX tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo; Công
Thương, Khoa học – Công nghệ; Các tổ chức chính trị - xã hội; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Liên minh HTX tỉnh; các Trường
trung cấp nghề, Trung tâm dạy nghề, các Cơ sở dạy nghề và các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Viết Đường
|
PHỤ
LỤC SỐ 01
KẾ
HOẠCH ĐÀO TẠO NGHỀ LĨNH VỰC TTCN-LÀNG NGHỀ HÀNG NĂM
ĐVT: Người
TT
|
Nhóm ngành nghề đào
tạo
|
Tổng chỉ tiêu đào
tạo 2016 - 2020
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
1
|
Nghề mây tre đan
|
7,000
|
900
|
1,300
|
1,400
|
1,600
|
1,800
|
2
|
Nghề thêu ren, dệt thổ cẩm
|
8,250
|
1,200
|
1,480
|
1,650
|
1,820
|
2,100
|
3
|
Chế biến gỗ (Mộc, đóng tàu thuyền....)
|
5,000
|
700
|
900
|
1,000
|
1,100
|
1,300
|
4
|
Chế biến nông sản, thực phẩm, trồng nấm,
thủy hải sản
|
7,500
|
1,000
|
1,300
|
1,500
|
1,700
|
2,000
|
5
|
Nghề gây trồng và KD sinh vật cảnh
|
1,500
|
250
|
300
|
300
|
300
|
350
|
6
|
Nghề sản xuất chổi, hương, nón, chiếu
|
6,000
|
800
|
1,100
|
1,200
|
1,300
|
1,600
|
7
|
Nghề kỹ thuật và cơ khí nông nghiệp
|
1,500
|
250
|
250
|
310
|
320
|
370
|
8
|
Nghiệp vụ thương mại, du lịch
|
2,000
|
300
|
380
|
400
|
440
|
480
|
9
|
Nghề chế tác đá
|
750
|
100
|
120
|
150
|
180
|
200
|
10
|
Nghề sản xuất vật liệu xây dựng.
|
500
|
90
|
100
|
100
|
100
|
110
|
|
Tổng
|
40,000
|
5,590
|
7,230
|
8,010
|
8,860
|
10,310
|
PHỤ
LỤC SỐ 02
CHỈ
TIÊU ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA CÁC ĐƠN VỊ TỪ NĂM 2016 - 2020
ĐVT: Người
TT
|
Đơn vị thực hiện
|
Tổng chỉ tiêu
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Chỉ tiêu
|
Trong đó
|
Chỉ tiêu
|
Trong đó
|
Chỉ tiêu
|
Trong đó
|
Chỉ tiêu
|
Trong đó
|
Chỉ tiêu
|
Trong đó
|
Sơ cấp nghề
|
Trung cấp nghề
|
Sơ cấp nghề
|
Trung cấp nghề
|
Sơ cấp nghề
|
Trung cấp nghề
|
Sơ cấp nghề
|
Trung cấp nghề
|
Sơ cấp nghề
|
Trung cấp nghề
|
1
|
Liên minh HTX tỉnh
(Trung tâm tư vấn hỗ trợ và các trung tâm dạy nghề DN)
|
11,000
|
1,550
|
1,550
|
|
2,000
|
2,000
|
|
2,200
|
2,200
|
|
2,450
|
2,450
|
|
2,800
|
2,800
|
|
2
|
Sở Công Thương
(Trung tâm khuyến công)
|
10,070
|
1,360
|
1,360
|
|
1,830
|
1,830
|
|
2,010
|
2,010
|
|
2,160
|
2,160
|
|
2,710
|
2,710
|
|
3
|
Trường Trung cấp
nghề
KT-CN-TCN
|
7,930
|
1,130
|
930
|
200
|
1,400
|
1,200
|
200
|
1,600
|
1,400
|
200
|
1,800
|
1,600
|
200
|
2,000
|
1,800
|
200
|
4
|
Các TT dạy nghề
huyện, thị xã; Các TT dạy nghề của các tổ chức đoàn thể
|
11,000
|
1,550
|
1,550
|
|
2,000
|
2,000
|
|
2,200
|
2,200
|
|
2,450
|
2,450
|
|
2,800
|
2,800
|
|
|
Tổng
|
40,000
|
5,590
|
5,390
|
200
|
7,230
|
7,030
|
200
|
8,010
|
7,810
|
200
|
8,860
|
8,660
|
200
|
10,310
|
10,110
|
200
|
PHỤ
LỤC 03
CHỈ
TIÊU ĐÀO TẠO CHO TỪNG ĐƠN VỊ
(Nghề Mây tre đan và Nghề thêu ren, dệt thổ cẩm)
ĐVT: Người
TT
|
Hạng mục
|
Nghề mây tre đan
|
Nghề thêu ren, dệt
thổ cẩm
|
|
Tổng
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
Tổng
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
|
|
1
|
Liên minh HTX tỉnh
(Trung tâm tư vấn hỗ trợ và các trung tâm dạy nghề DN)
|
2,440
|
360
|
450
|
470
|
520
|
640
|
3,340
|
480
|
580
|
680
|
800
|
800
|
|
2
|
Sở Công Thương
(Trung tâm khuyến công)
|
1,760
|
230
|
330
|
350
|
400
|
450
|
2,510
|
340
|
480
|
550
|
540
|
600
|
|
3
|
Trường Trung cấp
nghề
KT-CN-TCN
|
2,160
|
210
|
400
|
440
|
520
|
590
|
1,100
|
100
|
220
|
170
|
210
|
400
|
|
4
|
Các trung tâm dạy
nghề huyện, thị xã; Các trung tâm dạy nghề của các tổ chức đoàn thể
|
640
|
100
|
120
|
140
|
160
|
120
|
1,300
|
280
|
200
|
250
|
270
|
300
|
|
|
Tổng cộng
|
7,000
|
900
|
1,300
|
1,400
|
1,600
|
1,800
|
8,250
|
1,200
|
1,480
|
1,650
|
1,820
|
2,100
|
|
PHỤ
LỤC SỐ 04
CHỈ
TIÊU ĐÀO TẠO CHO TỪNG ĐƠN VỊ
(Nghề chế biến gỗ: Nghề chế biến nông sản, thực phẩm, trồng nấm, thủy hải
sản)
ĐVT: Người
TT
|
Hạng mục
|
Nghề chế biến gỗ
(Mộc, đóng tàu thuyền…)
|
Nghề chế biến nông
sản,
thực phẩm, thủy hải sản
|
|
Tổng
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
Tổng
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
|
|
1
|
Liên minh HTX tỉnh
(Trung tâm tư vấn hỗ trợ và các trung tâm dạy nghề DN)
|
600
|
200
|
250
|
50
|
50
|
50
|
850
|
100
|
140
|
160
|
200
|
250
|
|
2
|
Sở Công Thương
(Trung tâm khuyến công)
|
1,700
|
200
|
160
|
380
|
450
|
510
|
2,690
|
320
|
510
|
530
|
580
|
750
|
|
3
|
Trường Trung cấp
nghề
KT-CN-TCN
|
1,600
|
100
|
310
|
350
|
360
|
480
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
4
|
Các trung tâm dạy
nghề huyện, thị xã; Các trung tâm dạy nghề của các tổ chức đoàn thể
|
1,100
|
200
|
180
|
220
|
240
|
260
|
3,960
|
580
|
650
|
810
|
920
|
1,000
|
|
|
Tổng cộng
|
5,000
|
700
|
900
|
1,000
|
1,100
|
1,300
|
7,500
|
1,000
|
1,300
|
1,500
|
1,700
|
2,000
|
|
PHỤ
LỤC 05
CHỈ
TIÊU ĐÀO TẠO CHO TỪNG ĐƠN VỊ
(Nghề
gây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh; Nghề sản xuất chổi, hương, nón, chiếu)
ĐVT: Người
TT
|
Hạng mục
|
Nghề gây trồng và
kinh doanh sinh vật cảnh
|
Nghề sản xuất chổi,
hương, nón, chiếu
|
Tổng
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
Tổng
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
1
|
Liên minh HTX tỉnh
(Trung tâm tư vấn hỗ trợ và các trung tâm dạy nghề DN)
|
1,250
|
200
|
250
|
250
|
250
|
300
|
2,520
|
300
|
450
|
520
|
550
|
700
|
2
|
Sở Công Thương
(Trung tâm khuyến công)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1,410
|
180
|
250
|
260
|
300
|
420
|
3
|
Trường Trung cấp
nghề
KT-CN-TCN
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4
|
Các trung tâm dạy
nghề huyện, thị xã; Các trung tâm dạy nghề của các tổ chức đoàn thể
|
250
|
50
|
50
|
50
|
50
|
50
|
2,070
|
320
|
400
|
420
|
450
|
480
|
|
Tổng cộng
|
1,500
|
250
|
300
|
300
|
300
|
350
|
6,000
|
800
|
1,100
|
1,200
|
1,300
|
1,600
|
PHỤ
LỤC 06
CHỈ
TIÊU ĐÀO TẠO CHO TỪNG ĐƠN VỊ
(Nghề
kỹ thuật và cơ khí nông nghiệp và Nghiệp vụ thương mại du lịch)
ĐVT: Người
TT
|
Hạng mục
|
Nghề kỹ thuật và cơ
khí nông nghiệp
|
Nghiệp vụ thương
mại, du lịch
|
Tổng
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
Tổng
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
1
|
Liên minh HTX tỉnh
(Trung tâm tư vấn hỗ trợ và các trung tâm dạy nghề DN)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Sở Công Thương
(Trung tâm khuyến công)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
Trường Trung cấp
nghề
KT-CN-TCN
|
1,060
|
200
|
180
|
230
|
220
|
230
|
1,260
|
190
|
240
|
250
|
280
|
300
|
4
|
Các trung tâm dạy
nghề huyện, thị xã; Các trung tâm dạy nghề của các tổ chức đoàn thể
|
440
|
50
|
70
|
80
|
100
|
140
|
740
|
110
|
140
|
150
|
160
|
180
|
|
Tổng cộng
|
1,500
|
250
|
250
|
310
|
320
|
370
|
2,000
|
300
|
380
|
400
|
440
|
480
|
PHỤ
LỤC 07
CHỈ
TIÊU ĐÀO TẠO CHO TỪNG ĐƠN VỊ
(Nghề Chế tác đá và nghề sản xuất vật liệu xây dựng)
ĐVT: Người
TT
|
Hạng mục
|
Nghề Chế tác đá
|
Nghề sản xuất vật
liệu xây dựng
|
Tổng
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
Tổng
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
1
|
Liên minh HTX tỉnh
(Trung tâm tư vấn hỗ trợ và các trung tâm dạy nghề DN)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Sở Công Thương
(Trung tâm khuyến công)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
Trường Trung cấp
nghề
KT-CN-TCN
|
500
|
70
|
80
|
100
|
120
|
130
|
250
|
60
|
60
|
50
|
40
|
40
|
4
|
Các trung tâm dạy
nghề huyện, thị xã; Các trung tâm dạy nghề của các tổ chức đoàn thể
|
250
|
30
|
40
|
50
|
60
|
70
|
250
|
30
|
40
|
50
|
60
|
70
|
|
Tổng cộng
|
750
|
100
|
120
|
150
|
180
|
200
|
500
|
90
|
100
|
100
|
100
|
110
|
PHỤ
LỤC SỐ 08
DỰ
TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN
(Kèm theo QĐ số 5223/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2015 của UBND tỉnh)
ĐVT: Đồng
TT
|
Đơn vị thực hiện
|
Nội dung
|
Chỉ tiêu
|
Trình độ ĐT
|
Tổng kinh phí thực
hiện
|
Trong đó kinh phí
từ
|
Sơ cấp nghề
|
Trung cấp nghề
|
Ngân sách Trung
ương
|
Ngân sách tỉnh
|
Xã hội hóa
|
I
|
NĂM 2016
|
|
|
5,390
|
200
|
10,932,000,000
|
1,093,200,000
|
7,105,800,000
|
2,733,000,000
|
1
|
Liên minh HTX tỉnh (Trung tâm tư vấn hỗ trợ
và các trung tâm dạy nghề DN)
|
Đào tạo nghề
|
1,550
|
1,550
|
|
2,790,000,000
|
294,000,000
|
1,911,000,000
|
735,000,000
|
Học tập KN
|
01 chuyến
|
|
|
150,000,000
|
2
|
Sở Công Thương
(Trung tâm khuyến công)
|
Đào tạo nghề
|
1,360
|
1,360
|
|
2,448,000,000
|
244,800,000
|
1,591,200,000
|
612,000,000
|
3
|
Trường Trung cấp
nghề KT-CN-TCN
|
Đào tạo nghề
|
1,130
|
930
|
200
|
2,754,000,000
|
275,400,000
|
1,790,100,000
|
688,500,000
|
4
|
Các trung tâm dạy
nghề huyện, thị xã; Các trung tâm dạy nghề của các tổ chức đoàn thể
|
Đào tạo nghề
|
1,550
|
1,550
|
|
2,790,000,000
|
279,000,000
|
1,813,500,000
|
697,500,000
|
II
|
NĂM 2017
|
|
|
7,030
|
200
|
13,964,000,000
|
1,396,400,000
|
9,076,600,000
|
3,491,000,000
|
1
|
Liên minh HTX tỉnh (Trung tâm tư vấn hỗ trợ
và các trung tâm dạy nghề DN)
|
Đào tạo nghề
|
2,000
|
2,000
|
|
3,600,000,000
|
383,000,000
|
2,489,500,000
|
957,500,000
|
Học tập KN
|
01 chuyến
|
|
|
150,000,000
|
Sơ kết Đề án
|
01 cuộc
|
|
|
80,000,000
|
2
|
Sở Công Thương
(Trung tâm khuyến công)
|
Đào tạo nghề
|
1,830
|
1,830
|
|
3,294,000,000
|
329,400,000
|
2,141,100,000
|
823,500,000
|
3
|
Trường Trung cấp
nghề KT-CN-TCN
|
Đào tạo nghề
|
1,400
|
1,200
|
200
|
3,240,000,000
|
324,000,000
|
2,106,000,000
|
810,000,000
|
4
|
Các trung tâm dạy
nghề huyện, thị xã; Các trung tâm dạy nghề của các tổ chức đoàn thể
|
Đào tạo nghề
|
2,000
|
2,000
|
|
3,600,000,000
|
360,000,000
|
2,340,000,000
|
900,000,000
|
III
|
NĂM 2018
|
|
|
7,810
|
200
|
15,368,000,000
|
1,536,800,000
|
9,989,200,000
|
3,842,000,000
|
1
|
Liên minh HTX tỉnh (Trung tâm tư vấn hỗ trợ
và các trung tâm dạy nghề DN)
|
Đào tạo nghề
|
2,200
|
2,200
|
|
3,960,000,000
|
419,000,000
|
2,723,500,000
|
1,047,500,000
|
Học tập KN
|
01 chuyến
|
|
|
150,000,000
|
Sơ kết Đề án
|
01 cuộc
|
|
|
80,000,000
|
2
|
Sở Công Thương
(Trung tâm khuyến công)
|
Đào tạo nghề
|
2,010
|
2,010
|
|
3,618,000,000
|
361,800,000
|
2,351,700,000
|
904,500,000
|
3
|
Trường Trung cấp
nghề KT-CN-TCN
|
Đào tạo nghề
|
1,600
|
1,400
|
200
|
3,600,000,000
|
360,000,000
|
2,340,000,000
|
900,000,000
|
4
|
Các trung tâm dạy
nghề huyện, thị xã; Các trung tâm dạy nghề của các tổ chức đoàn thể
|
Đào tạo nghề
|
2,200
|
2,200
|
|
3,960,000,000
|
396,000,000
|
2,574,000,000
|
990,000,000
|
IV
|
NĂM 2019
|
|
|
8,660
|
200
|
16,898,000,000
|
1,689,800,000
|
10,983,700,000
|
4,224,500,000
|
1
|
Liên minh HTX tỉnh (Trung tâm tư vấn hỗ trợ
và các trung tâm dạy nghề DN)
|
Đào tạo nghề
|
2,450
|
2,450
|
|
4,410,000,000
|
464,000,000
|
3,016,000,000
|
1,160,000,000
|
Học tập KN
|
01 chuyến
|
|
|
150,000,000
|
Sơ kết Đề án
|
01 cuộc
|
|
|
80,000,000
|
2
|
Sở Công Thương
(Trung tâm khuyến công)
|
Đào tạo nghề
|
2,160
|
2,160
|
|
3,888,000,000
|
388,800,000
|
2,527,200,000
|
972,000,000
|
3
|
Trường Trung cấp
nghề KT-CN-TCN
|
Đào tạo nghề
|
1,800
|
1,600
|
200
|
3,960,000,000
|
396,000,000
|
2,574,000,000
|
990,000,000
|
4
|
Các trung tâm dạy
nghề huyện, thị xã; Các trung tâm dạy nghề của các tổ chức đoàn thể
|
Đào tạo nghề
|
2,450
|
2,450
|
|
4,410,000,000
|
441,000,000
|
2,866,500,000
|
1,102,500,000
|
V
|
NĂM 2020
|
|
|
10,110
|
200
|
19,358,000,000
|
1,935,800,000
|
12,582,700,000
|
4,839,500,000
|
1
|
Liên minh HTX tỉnh (Trung tâm tư vấn hỗ trợ
và các trung tâm dạy nghề DN)
|
Đào tạo nghề
|
2,800
|
2,800
|
|
5,040,000,000
|
512,000,000
|
3,328,000,000
|
1,280,000,000
|
Tổng kết Đề án
|
01 cuộc
|
|
|
80,000,000
|
2
|
Sở Công Thương
(Trung tâm khuyến công)
|
Đào tạo nghề
|
2,710
|
2,710
|
|
4,878,000,000
|
487,800,000
|
3,170,700,000
|
1,219,500,000
|
3
|
Trường Trung cấp
nghề KT-CN-TCN
|
Đào tạo nghề
|
2,000
|
1,800
|
200
|
4,320,000,000
|
432,000,000
|
2,808,000,000
|
1,080,000,000
|
4
|
Các trung tâm dạy
nghề huyện, thị xã; Các trung tâm dạy nghề của các tổ chức đoàn thể
|
Đào tạo nghề
|
2,800
|
2,800
|
|
5,040,000,000
|
504,000,000
|
3,276,000,000
|
1,260,000,000
|
|
Tổng cộng
|
|
1. ĐTN: 40.000 chỉ
tiêu
2. Học tập KN: 4 chuyến
3. Sơ tổng kết: 04 cuộc
|
39,000
|
1,000
|
76,520,000,000
|
7,652,000,000
|
49,738,000,000
|
19,130,000,000
|
Quyết định 5222/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho người lao động gắn với giải quyết việc làm và phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 5222/QĐ-UBND ngày 09/11/2015 phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho người lao động gắn với giải quyết việc làm và phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng nghề tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020
3.821
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|