UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
504/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 27 tháng 02 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG,
VỆ SINH LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 CỦA TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Bộ Luật lao động và các văn bản hướng dẫn
thực hiện;
Căn cứ Quyết định số
2281/2010/QĐ-TTg ngày 10/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình
Quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
140/2011/TTLT-BTC-LĐTBXH ngày 14/10/2011 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội về việc Hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện
Chương trình quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động giai đoạn 2011 -
2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - TB&XH tỉnh Nghệ An tại Tờ trình số 67/LĐTBXH ngày 16/01/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Chương trình Quốc gia về an toàn lao động, vệ
sinh lao động giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Nghệ An (có nội dung kèm
theo).
Điều 2.
Sở Lao động - TB&XH, Sở Y tế, Liên đoàn lao động tỉnh
chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh; theo dõi,
kiểm tra các Sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, thị xã trong việc thực hiện
Chương trình; định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội kết
quả thực hiện.
Điều 3.
Giao Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Liên đoàn lao động tỉnh để thực hiện Chương
trình Quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động giai đoạn 2011 - 2015 trên
địa bàn tỉnh.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở Tài chính, Chủ tịch Liên
đoàn lao động tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|
CHƯƠNG TRÌNH
QUỐC GIA VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG TỈNH NGHỆ
AN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 504/QĐ-UBND ngày 27/02/2012 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Nghệ An)
A. MỤC
TIÊU CHƯƠNG TRÌNH AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
I. MỤC TIÊU
CHUNG
Cải thiện và nâng cao điều kiện
làm việc, giảm thiểu ô nhiễm môi trường lao động; ngăn ngừa tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp; chăm sóc sức khỏe người lao động; nâng cao nhận thức, bảo đảm
sự tuân thủ pháp luật về an toàn vệ sinh lao động, bảo đảm an toàn thân thể và
tính mạng cho người lao động, tài sản của Nhà nước, tài sản của doanh nghiệp của
tổ chức, góp phần vào sự phát triển bền vững của tỉnh và quốc gia.
II. MỤC TIÊU
CỤ THỂ
1. Trung bình hàng năm giảm 5% tần
suất tai nạn lao động chết người trong các ngành, lĩnh vực: khai khoáng, luyện
kim, xây dựng, sử dụng điện và sản xuất hóa chất;
2. Trung bình hàng năm tăng 5% số
cơ sở tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động, tăng 5% số người lao động
được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, tăng 3% số cơ sở được giám sát môi trường
lao động;
3. Trung bình hàng năm tăng thêm
12 doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng hiệu quả hệ thống quản lý công tác an toàn -
vệ sinh lao động;
4. Hàng năm trên 250 người làm
các nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn - vệ sinh lao động; 250
người làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; 1000 người sử dụng
lao động, cán bộ làm công tác an toàn - vệ sinh lao động tại doanh nghiệp được
hỗ trợ huấn luyện về an toàn - vệ sinh lao động; 80% người lao động trong các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh được huấn luyện về công tác ATVSLĐ;
5. Đến năm 2015 có trên 80% hợp
tác xã, làng nghề; 90% doanh nghiệp vừa và nhỏ được phổ biến thông tin phù hợp
về an toàn - vệ sinh lao động;
6. 100% người lao động đã xác nhận
bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức
năng lao động;
7. 100% số vụ tai nạn lao động
chết người khai báo được điều tra, xử lý.
III. THỜI
GIAN VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Thời gian thực hiện: Chương
trình thực hiện trong 5 năm, từ năm 2011 đến hết năm 2015.
2. Phạm vi thực hiện: trên phạm
vi toàn tỉnh, có ưu tiên đối với những ngành, lĩnh vực và doanh nghiệp có những
nghề, công việc có nguy cơ cao xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
IV. NỘI DUNG
CÁC DỰ ÁN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Dự án 1: Nâng cao năng lực và
hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn - vệ sinh lao động
1.1. Cơ quan chủ trì: Sở Lao động
- TB&XH.
1.2. Cơ quan phối hợp thực hiện:
Sở Y tế, Công an tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh.
1.3. Mục tiêu cụ thể đến năm
2015:
- Kiện toàn hệ thống thanh, kiểm
tra, giám sát về ATVSLĐ; 100% người làm công tác quản lý nhà nước về ATVSLĐ được
trang bị kiến thức chuyên môn và phương tiện làm việc thiết yếu để thực hiện chức
năng thanh tra, kiểm tra, giám sát và tư vấn về ATVSLĐ;
- Bảo đảm 100% số doanh nghiệp
thực hiện báo cáo, thống kê tai nạn lao động theo quy định của pháp luật; 100%
số vụ tai nạn lao động chết người được khai báo, điều tra, xử lý;
- Bình quân mỗi năm tăng thêm 12
doanh nghiệp vừa và nhỏ ứng dụng hiệu quả các hệ thống quản lý công tác ATVSLĐ;
- 100% người lao động đã xác nhận
bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức
năng lao động;
- 100% các máy, thiết bị có yêu
cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ của các đơn vị thuộc cơ quan thực hiện Chương trình
được đăng ký, kiểm định.
1.4. Những hoạt động chủ yếu:
- Bồi dưỡng, huấn luyện kiến thức
về công tác an toàn vệ - sinh lao động cho cán bộ quản lý các cấp;
- Nâng cao năng lực hệ thống
thanh tra, kiểm tra và quản lý Nhà nước về an toàn - vệ sinh lao động ở địa
phương;
- Khảo sát điều tra và xây dựng
cơ sở dữ liệu an toàn - vệ sinh lao đông;
- Triển khai mô hình quản lý
công tác an toàn - vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp có nguy cơ cao về
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Dự án 2: Phòng chống bệnh nghề
nghiệp (BNN), chăm sóc sức khỏe người lao động
2.1. Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.
2.2. Cơ quan phối hợp thực hiện:
Các Sở: Lao động - TBXH, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.3. Mục tiêu cụ thể đến năm
2015:
- Tăng 15% các cơ sở y tế có đủ
năng lực khám phát hiện BNN cho người lao động đến năm 2015;
- Tăng 10% số cơ sở sản xuất được
giám sát, đo kiểm tra môi trường lao động; tăng trung bình hàng năm 5% cơ sở
lao động tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động; tăng 5% người lao động
được khám phát hiện BNN;
- Giảm 10% trường hợp người lao
động mắc mới BNN;
- Bước đầu kiểm soát BNN trong
cơ sở sản xuất, đặc biệt trong các ngành sản xuất nông nghiệp, bảo quản, chế biến
nguyên liệu thủy sản có nguy cơ cao về BNN.
2.4. Những hoạt động chủ yếu:
- Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền phòng ngừa bệnh nghề nghiệp và chăm sóc sức khoẻ người lao động.
- Hoạt động phòng ngừa bệnh nghề
nghiệp liên quan đến nghề nghiệp đặc thù trong sản xuất nông nghiệp.
- Giám sát đánh giá môi trường
lao động trong khai thác, chế biến khoáng sản, luyện kim, sản xuất hoá chất.
- Tập huấn nghiệp vụ y tế lao động
cho các doanh nghiệp; tổ chức khám sức khỏe cho người lao động tại nơi làm việc.
3. Dự án 3: Tuyên truyền, giáo dục,
huấn luyện nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người sử dụng lao động, người
lao động về công tác an toàn - vệ sinh lao động
3.1. Cơ quan chủ trì: Sở Lao động
- TB&XH.
3.2. Cơ quan phối hợp thực hiện:
Các Sở: Y tế, Công thương, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên
minh Hợp tác xã, Liên đoàn lao động tỉnh và các cơ quan Báo Nghệ An, Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh.
3.3. Mục tiêu cụ thể đến năm
2015:
- Hàng năm trên 250 người làm
các nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn - vệ sinh lao động; 250
người làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; 1000 người sử dụng
lao động, cán bộ làm công tác an toàn - vệ sinh lao động tại doanh nghiệp được
hỗ trợ huấn luyện về an toàn - vệ sinh lao động; 80% người lao động trong các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh được huấn luyện về công tác ATVSLĐ;
- Đến năm 2015 có trên 80% hợp
tác xã, làng nghề; 90% doanh nghiệp vừa và nhỏ được phổ biến thông tin phù hợp
về an toàn - vệ sinh lao động;
- Đảm bảo 100% được tiếp cận với
thông tin về phương pháp và kỹ năng hoạt động;
3.4. Những hoạt động chủ yếu:
- Tổ chức các hoạt động thông
tin, tuyên truyền chính sách, pháp luật về an toàn - vệ sinh lao động.
- Tổ chức huấn luyện an toàn - vệ
sinh lao động cho người sử dụng lao động, người lao động về an toàn - vệ sinh
lao động trong các lĩnh vực khai khoáng, luyện kim, xây dựng, sản xuất vật liệu
xây dựng, hóa chất; sản xuất, chế biến nông lâm ngư nghiệp.
- Tập huấn, bỗi dưỡng nghiệp vụ
giảng viên, tuyên truyền viên về an toàn - vệ sinh lao động trong các ngành quản
lý và những doanh nghiệp có quy mô lớn.
- Đẩy mạnh các hoạt động của tổ
chức công đoàn với công tác an toàn vệ sinh lao động; xây dựng môi trường
"Xanh, sạch, đẹp, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động" trong các cơ
quan, doanh nghiệp.
- Phát hành tài liệu tuyên truyền
nâng cao kiến thức của quần chúng nhân dân, người lao động về công tác an toàn
- vệ sinh lao động.
4. Dự án 4. Nghiên cứu ứng dụng
khoa học, công nghệ về an toàn - vệ sinh lao động
4.1. Cơ quan chủ trì: Liên đoàn
lao động tỉnh Nghệ An.
4.2. Cơ quan phối hợp thực hiện:
Các Sở: Lao động - TB&XH, Y tế, Công Thương, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
4.3. Mục tiêu cụ thể đến năm
2015:
- Đề xuất và triển khai ứng dụng
được một số giải pháp kỹ thuật để xử lý ô nhiễm và cải thiện MTLĐ nhằm giảm thiểu
rủi ro gây bệnh tật và BNN cho người lao động trong một số ngành, nghề có nguy
cơ cao;
- Đề xuất và áp dụng thử nghiệm
một số giải pháp quản lý và kỹ thuật an toàn để hạn chế TNLĐ đối với người lao
động ở một số ngành, nghề có nguy cơ cao.
4.4. Những hoạt động chủ yếu:
- Khảo sát điều tra, đánh giá, đề
xuất, triển khai ứng dụng các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường, phòng ngừa
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng sản,
luyện kim, sản xuất hoá chất.
- Khảo sát, đánh giá, đề xuất,
triển khai ứng dụng các giải pháp cải thiện môi trường lao động, phòng ngừa tai
nạn lao động và bệnh tật liên quan đến nghề nghiệp trong sản xuất nông nghiệp
5. Hoạt động quản lý và giám sát
Chương trình
5.1. Cơ quan chủ trì: Sở Lao động
- TB&XH.
5.2. Cơ quan phối hợp thực hiện:
Sở Y tế, Liên đoàn Lao động tỉnh.
5.3. Những hoạt động chủ yếu:
- Nghiên cứu đề xuất mô hình quản
lý, định hướng Chương trình an toàn - vệ sinh lao động giai đoạn 2011 - 2015 của
địa phương.
- Kiểm tra, giám sát và tổng kết,
đánh giá hiệu quả của Chương trình an toàn - vệ sinh lao động theo từng Dự án.
B. GIẢI
PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Giải pháp
về chính sách, cơ chế và thông tin tuyên truyền
1.1. Về chính sách, cơ chế:
a) Triển khai đầy đủ, kịp thời
chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước và tiêu chuẩn quy phạm
an toàn - vệ sinh lao động tới các cấp, các ngành, địa phương và doanh nghiệp
làm cơ sở thực hiện.
b) Trên cơ sở hệ thống chính
sách, pháp luật, tiêu chuẩn quy phạm an toàn - vệ sinh lao động của Nhà nước và
tình hình thực tế của địa phương, các Sở, ngành chức năng tham mưu cho UBND tỉnh
ban hành văn bản chỉ đạo, quản lý, thực hiện Chương trình cho phù hợp.
c) Khuyến khích các doanh nghiệp
đóng góp nguồn lực và triển khai các hoạt động cải thiện điều kiện lao động,
chăm sóc sức khỏe người lao động.
d) Hỗ trợ các doanh nghiệp, các
cơ sở tham gia thí điểm và áp dụng hệ thống quản lý về công tác an toàn - vệ
sinh lao động tiên tiến, xây dựng văn hóa an toàn lao động.
đ) Khuyến khích phát triển và xã
hội hóa các dịch vụ tư vấn, kiểm định, đào tạo, huấn luyện về an toàn - vệ sinh
lao động.
e) Tăng cường phối hợp giữa các
cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ và các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia thực hiện Chương trình.
f) Đẩy mạnh lồng ghép các hoạt động
của Chương trình an toàn - vệ sinh lao động với các Chương trình: việc làm; xóa
đói, giảm nghèo; phòng, chống HIV- AIDS tại nơi làm việc; chống biến đổi khí hậu;
bảo vệ môi trường và các chương trình khác có liên quan.
g) Phát huy đồng bộ các hệ thống
giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình.
h) Khuyến khích người dân và các
tổ chức, đoàn thể tham gia các hoạt động của Chương trình.
1.2. Về thông tin, tuyên truyền:
a) Tăng cường các hoạt động truyền
thông, giáo dục, huấn luyện về an toàn - vệ sinh lao động cho người sử dụng lao
động, người lao động và cộng đồng bằng các hình thức đa dạng, chất lượng, phù hợp.
b) Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu
quả các hoạt động hưởng ứng Tuần lễ quốc gia về an toàn vệ sinh lao động -
phòng chống cháy nổ hàng năm.
2. Giải pháp
về nguồn vốn
2.1. Tổng nguồn vốn cho Chương
trình: dự kiến 11.025 triệu đồng
2.2. Cơ cấu huy động nguồn vốn:
- Nguồn Trung ương hỗ trợ (thuộc
Chương trình quốc gia an toàn - vệ sinh lao động): dự kiến 7.220 triệu đồng;
- Ngân sách địa phương: dự kiến
2.425 triệu đồng;
- Huy động từ doanh nghiệp và
các nguồn vốn hợp pháp khác: dự kiến 1.780 triệu đồng.
2.3. Cơ cấu phân bổ và quản lý
nguồn vốn:
a) Cơ cấu phân bổ:
- Chi hoạt động các Dự án của
Chương trình: dự kiến 10.625 triệu đồng, trong đó:
+ Dự án
1: 2.315 triệu đồng;
+ Dự án
2: 2.790 triệu đồng;
+ Dự án
3: 4.980 triệu đồng;
+ Dự án
4: 540 triệu đồng;
- Chi thường xuyên cho hoạt động
quản lý, giám sát Dự án: dự kiến 400 triệu đồng.
b) Quản lý nguồn vốn:
- Sở Lao động - TB&XH là đầu
mối, Sở Tài chính quản lý và phân bổ cho cơ quan chủ trì thực hiện Dự án theo nội
dung hoạt động của Chương trình.
- Nguồn từ doanh nghiệp tự quản
lý để tổ chức thực hiện tại doanh nghiệp theo nội dung hoạt động của Chương
trình.
- Sau khi Chương trình an toàn
lao động, vệ sinh lao động tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 - 2015 được phê duyệt,
các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì dự án triển khai thực hiện nhiệm vụ của
mình. Trong đó, đối với kinh phí thực hiện dự án phải căn cứ vào nhiệm vụ cụ thể,
trên cơ sở dự kiến kinh phí đã ghi trong Chương trình, căn cứ vào các chế độ,
chính sách tài chính hiện hành, lập dự toán chi tiết kinh phí thực hiện gửi Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định. Sau đó, gửi Sở Tài chính thẩm định,
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phê duyệt hàng năm theo Luật Ngân
sách.
3. Quản lý,
điều hành
Để thực hiện Chương trình có hiệu
quả, cơ chế hoạt động của Chương trình là phối hợp liên ngành thông qua một đầu
mối là Ban chỉ đạo Chương trình để điều hành, chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn, đôn
đốc các ngành, địa phương, doanh nghiệp triển khai, tổ chức thực hiện. Nhiệm vụ
của Ban chỉ đạo, thành phần Ban chỉ đạo Chương trình do Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định, gồm:
- Trưởng ban: Phó Chủ tịch UBND
tỉnh;
- Phó Trưởng ban thường trực:
Giám đốc Sở Lao động - TBXH;
- Các Phó Trưởng ban: Đại diện
lãnh đạo Sở Y tế và Liên đoàn Lao động tỉnh;
- Các ủy viên là đại diện lãnh đạo
các Sở: Sở Lao động - TBXH, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công thương, Xây dựng,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an tỉnh, Liên minh Hợp tác xã, Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Văn phòng đại diện VCCI tại Nghệ An, Sở Văn hoá
- Thông tin, Giáo dục và Đào tạo;
- Bộ phận giúp việc cho BCĐ
chương trình: Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
BCĐ Chương trình tỉnh có trách
nhiệm xây dựng, kế hoạch hàng năm và cả giai đoạn để triển khai thực hiện; điều
phối các hoạt động của Chương trình; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và định kỳ
hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh và Bộ Lao động -
TBXH; tổ chức sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện các hoạt động của Chương
trình. Các Sở, ban, ngành có liên quan, các địa phương và doanh nghiệp tổ chức
thực hiện các phần việc được Ban chỉ đạo và đơn vị chủ trì dự án phân công.
C. HIỆU QUẢ
CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Thực hiện tốt các mục tiêu của
Chương trình đề ra bảo đảm ngày càng có nhiều người lao động được làm việc
trong môi trường an toàn - vệ sinh lao động góp phần giảm bớt những tổn thất về
sinh mạng, sức khoẻ cũng như những tổn thất về kinh tế trong việc khắc phục hậu
quả tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
2. Cải thiện tốt môi trường, điều
kiện lao động sẽ góp phần đáng kể làm giảm ô nhiễm môi trường sinh thái nói
chung, đặc biệt là giảm các hiểm hoạ trong công nghiệp như: bức xạ ion hoá, hơi
khí độc, điện từ trường... nhờ đó người lao động sẽ giảm được tâm lý căng thẳng,
lo sợ bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tăng sự phấn khích lao động sản xuất,
tăng năng suất, chất lượng lao động, thu nhập của người lao động và phúc lợi
doanh nghiệp, xã hội sẽ được nâng cao.
3. Các doanh nghiệp thực hiện tốt
công tác an toàn - vệ sinh lao động, quan tâm cải thiện điều kiện lao động cho
người lao động sẽ nâng cao uy tín và sức cạnh tranh trên thị trường trong nước
và quốc tế.
4. Năng lực của đội ngũ cán bộ
làm công tác an toàn vệ sinh lao động được nâng cao cả về kiến thức và nghiệp vụ
chuyên môn sẽ nhanh chóng đáp ứng yêu cầu quản lý trong nước và hội nhập quốc tế.
Trên đây là Chương trình Quốc
gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh
Nghệ An, yêu cầu các đơn vị chủ động tổ chức thực hiện./.