BỘ
CÔNG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2023/TT-BCA
|
Hà
Nội, ngày tháng năm 2023
|
DỰ THẢO 2
|
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ CẤP, THU HỒI ĐĂNG KÝ, BIỂN SỐ XE CƠ GIỚI
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13
tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 24 tháng 11
năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 73/2022/QH15 ngày 15
tháng 11 năm 2022 của Quốc hội về thí điểm đấu giá biển số xe ô tô;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06
tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát
giao thông;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư
quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về hồ sơ, thủ tục
cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới được quy định trong Luật Giao thông
đường bộ, bao gồm: đăng ký xe lần đầu; đăng ký sang tên, di chuyển xe; đăng ký
xe tạm thời; cấp đổi, cấp lại; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
(sau đây gọi chung là đăng ký xe).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với:
a) Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân
làm nhiệm vụ đăng ký xe (sau đây gọi chung là cán bộ đăng ký xe);
b) Công an các đơn vị, địa phương;
c) Tổ chức, cá nhân trong nước; nước
ngoài có trụ sở hoặc nơi cư trú hợp pháp trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam liên quan đến hoạt động đăng ký xe.
2. Thông tư này không áp dụng đối với
việc đăng ký xe cơ giới của Quân đội sử dụng vào mục đích quốc phòng.
Điều 3. Nguyên tắc chung về đăng ký
xe
1. Xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thì được đăng ký, cấp một bộ biển số xe
theo quy định tại Thông tư này. Chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư
trú (nơi đăng ký thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì đăng ký xe tại cơ
quan đăng ký xe thuộc địa phương đó. Biển số xe được cấp và quản lý theo mã
định danh của chủ xe (sau đây gọi là biển số định danh); đối với chủ xe là
người Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo mã định danh cá nhân; đối với
người nước ngoài thì biển số xe được quản lý theo mã định danh của người nước
ngoài; đối với tổ chức thì biển số xe được quản lý theo mã định danh của tổ
chức hoặc mã số thuế.
Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng hoặc chuyển quyền sở
hữu xe thì biển số xe đó được cơ quan đăng ký xe thu hồi và cấp lại khi chủ xe
đăng ký xe khác thuộc sở hữu của mình; Số biển số định danh này được giữ lại
cho chủ xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng
ký, biển số (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận thu hồi); quá thời hạn trên
nếu chủ xe không đăng ký, cơ quan đăng ký xe sẽ thu hồi và đưa vào kho số để
thực hiện đăng ký xe theo quy định.
Trường hợp chủ xe chuyển trụ sở, nơi cư trú đi tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương khác (sau đây gọi chung là di chuyển nguyên chủ) thì được
giữ lại biển số xe đó (không phải đổi biển số xe).
2. Cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên thì được đăng ký xe; trường hợp
người từ đủ 15
tuổi đến dưới 18 tuổi thì phải được cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
3. Mọi thủ tục đăng ký xe đều phải được kê khai trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia, Cổng Dịch vụ công Bộ Công an (sau đây gọi chung là Cổng Dịch vụ
công). Sau khi kê khai thành công, Cổng Dịch vụ công gửi tin nhắn thông báo mã
hồ sơ để chủ xe làm thủ tục đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe có thẩm quyền.
Trường hợp không thực hiện được trên Cổng Dịch vụ công, do không
có dữ liệu điện tử hoặc lỗi kỹ thuật, thì chủ xe kê khai làm thủ tục trực tiếp
tại cơ quan đăng ký xe.
4. Việc nhận kết quả đăng ký xe được thực hiện thông qua dịch vụ
bưu chính công ích hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe theo nhu cầu của chủ
xe. Trường hợp thực hiện Dịch vụ công trực tuyến toàn trình thì người làm thủ
tục nhận được kết quả trên Cổng Dịch vụ công.
5. Dữ liệu điện tử các chứng từ trong thành phần hồ sơ đăng ký xe
do Hệ thống đăng ký, quản lý xe (sau đây gọi chung là Hệ thống đăng ký xe) tiếp
nhận từ Cổng Dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành hoặc dữ liệu
điện tử quét (scan) các chứng từ trong thành phần hồ sơ, bản chà số máy, số
khung kết quả giải quyết thủ tục hành chính từ văn bản giấy có chữ ký số của
cán bộ làm thủ tục hoặc cơ quan đăng ký xe (sau đây gọi chung là số hóa hồ sơ)
có giá trị pháp lý như văn bản giấy.
6. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá biển số xe ô tô được lựa chọn
đăng ký, cấp biển số xe ô tô trúng đấu giá tại Phòng Cảnh sát giao thông nơi
chủ xe có trụ sở, cư trú hoặc tại Phòng Cảnh sát giao thông quản lý biển số xe
ô tô trúng đấu giá đó.
Điều 4. Cơ quan đăng ký xe
1. Cục Cảnh sát giao thông đăng ký xe của
Bộ Công an; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban
hành kèm theo Thông tư này; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại
diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc
trong cơ quan đó.
2. Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh
sát giao thông đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Phòng Cảnh sát giao
thông) đăng ký các loại xe sau đây (trừ các loại xe quy định tại khoản 1 Điều
này):
a) Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi
rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô (sau đây gọi chung là ô tô)
của tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú tại các quận, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc trung ương; thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh
sát giao thông đặt trụ sở;
b) Ô tô; xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe
máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe mô tô (sau đây gọi chung là mô
tô) của tổ chức, cá nhân nước ngoài, kể cả cơ quan lãnh sự tại địa phương;
c) Xe ô tô đăng ký biển số trúng đấu giá.
3. Công an quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Công an cấp
huyện) đăng ký các loại xe: ô tô, mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ
sở, nơi cư trú tại
địa phương (trừ các loại xe quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều này).
4. Công an xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là Công an cấp xã) thực hiện đăng ký xe như sau:
a) Công an cấp xã của các
huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương đăng ký xe mô tô của tổ
chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương;
b) Công an cấp xã của các huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (trừ Công an cấp xã nơi Phòng Cảnh sát giao thông,
Công an huyện, thị xã, thành phố đặt trụ sở) có số lượng đăng ký mới từ 150 xe /năm trở
lên (trung bình trong 03 năm gần nhất) thực hiện đăng ký xe mô tô
của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa phương;
5. Đối với địa bàn đặc thù, căn cứ tình hình thực tế số
lượng xe đăng ký, tính chất địa bàn, khoảng cách địa lý, Giám đốc Công an cấp
tỉnh thống nhất với Cục Cảnh sát giao thông quyết định tổ chức đăng ký xe như
sau:
a) Đối với cấp xã có số lượng xe mô tô đăng ký mới
dưới 150 xe/năm,
giao Công an cấp xã đó trực tiếp đăng ký xe hoặc giao cho Công an cấp huyện,
Công an cấp xã đã được phân cấp đăng ký xe tổ chức đăng ký xe theo cụm;
b) Đối với cấp xã có số lượng xe vượt quá khả
năng đăng ký của Công an cấp xã thì ngoài Công an cấp xã đó trực tiếp đăng ký
xe, có thể giao Công an cấp huyện, Công an cấp xã liền kề đã được phân cấp đăng
ký xe hỗ trợ tổ chức đăng ký xe theo cụm cho tổ chức, cá nhân trong nước có trụ
sở, nơi cư trú tại địa bàn.
6. Cơ quan đăng ký xe có trách nhiệm bảo
đảm cơ sở vật chất, bố trí địa điểm thuận tiện để tiếp nhận, giải quyết hồ sơ,
thủ tục đăng ký xe, ưu tiên tiếp nhận, giải quyết các thủ tục đăng ký xe trên
Cổng Dịch vụ công.
Địa điểm đăng ký xe phải có sơ đồ chỉ
dẫn, lịch tiếp dân, biển chức danh của cán bộ đăng ký xe, có chỗ ngồi, chỗ để
xe, có hòm thư góp ý và niêm yết công khai các quy định về thủ tục đăng ký xe,
lệ phí đăng ký xe, các hành vi vi phạm và hình thức xử phạt vi phạm quy định về
đăng ký xe.
Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký
xe và cán bộ đăng ký xe
1. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ xe, kiểm tra
thực tế xe, chà số máy, số khung xe và số hóa hồ sơ xe lên Hệ thống đăng ký xe.
2. Trường hợp hồ sơ xe, dữ liệu điện tử
về hồ sơ xe bảo đảm đúng quy định thì tiếp nhận giải quyết đăng ký xe. Trường
hợp không bảo đảm thủ tục quy định thì hướng dẫn cụ thể, đầy đủ, ghi nội dung
hướng dẫn vào Phiếu hướng dẫn hồ sơ theo mẫu số 14 ban hành kèm theo Thông tư
này và chịu trách nhiệm về nội dung hướng dẫn đó.
3. Trong quá trình thực hiện, cán bộ đăng
ký xe phải chấp hành nghiêm điều lệnh Công an nhân dân, có thái độ đúng mực,
tôn trọng Nhân dân. Thực hiện đúng quy định của Thông tư này và các quy định
khác của pháp luật liên quan đến công tác đăng ký xe. Nghiêm cấm quy định thêm
các thủ tục đăng ký xe trái với quy định tại Thông tư này.
Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
về đăng ký xe. Thực hiện các thủ tục đăng ký xe trên Cổng Dịch vụ công, cung
cấp, kê khai trung thực đầy đủ, chính xác thông tin quy định về đăng ký xe.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ xe. Nghiêm
cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ, can thiệp vào Cổng Dịch vụ công, Hệ thống đăng
ký xe làm thay đổi tính đúng đắn của dữ liệu điện tử hoặc tác động làm thay đổi
số máy, số khung của xe để đăng ký xe.
2. Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe quy định
tại Điều 4 Thông tư này để kiểm tra đối với xe đăng ký lần đầu, đăng ký sang
tên, cải tạo, thay đổi màu sơn. Trong quá trình sử dụng, nếu thay đổi thông tin
về tên, địa chỉ, đặc điểm của xe, giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mờ,
hỏng hoặc bị mất, thì chủ xe phải khai báo, làm thủ tục cấp đổi, cấp lại, thu
hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
3. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày xe
hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá hủy do nguyên nhân
khách quan, chủ xe hoặc người đang sử dụng phải khai báo trên Cổng Dịch vụ công
và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe hoặc Công an
cấp xã (không phụ thuộc nơi cư trú của chủ xe) để làm thủ tục thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (sau đây gọi chung là thủ tục thu hồi).
4. Khi bán, cho tặng, thừa kế, trao đổi,
điều chuyển xe (sau đây gọi chung là chuyển quyền sở hữu xe):
a) Chủ xe phải giữ lại giấy chứng nhận
đăng ký xe, biển số xe (không giao cho người nhận chuyển quyền sở hữu xe) và
nộp cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi. Riêng trường hợp chuyển
quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe ô tô trúng đấu giá thì chủ xe nộp cho cơ
quan đăng ký xe giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi.
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm
giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi. Trường hợp quá
thời hạn mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao giấy chứng nhận đăng ký
xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe (sau đây gọi
chung là người mua xe) làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết cơ quan
đăng ký xe ra quyết định xử phạt về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy
định;
Trường hợp chủ xe không làm thủ tục thu
hồi sau khi chuyển quyền sở hữu thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó.
c) Sau khi chủ xe làm thủ tục thu hồi, người
mua xe làm thủ tục đăng ký sang tên xe tại cơ quan đăng ký xe nơi người mua xe có trụ sở,
cư trú khi có nhu cầu.
Điều 7. Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe
1. Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận
đăng ký xe: không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: 30
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Cấp biển số lần đầu: cấp ngay sau khi
tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
4. Cấp đổi, cấp lại biển số xe; cấp biển
số ô tô trúng đấu giá, cấp lại biển số định danh: không quá 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Cấp giấy chứng nhận đăng ký tạm thời,
giấy chứng nhận thu hồi:
a) Trường hợp thực hiện Dịch vụ công trực
tuyến toàn trình trên Cổng Dịch vụ công (sau đây gọi chung là dịch vụ công toàn
trình): sau khi người làm thủ tục kê khai, nộp lệ phí (trường hợp đăng ký xe tạm
thời), cơ quan đăng ký xe
kiểm tra hồ sơ hợp lệ, trả kết quả trên Cổng Dịch vụ công trong
thời hạn 01 ngày làm việc;
b) Trường hợp thực hiện Dịch vụ công trực tuyến một phần (sau đây
gọi chung là dịch vụ công một phần) hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: 01 ngày (trường hợp đăng
ký xe tạm thời); không
quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trường hợp thu hồi).
Chương II
HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ XE
Mục 1. ĐĂNG
KÝ XE LẦN ĐẦU
Điều 8. Hồ sơ đăng ký xe
Hồ sơ đăng ký xe gồm:
1. Giấy khai đăng ký xe,
theo mẫu 12 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Giấy tờ của xe.
3. Giấy tờ của chủ xe.
Điều 9. Giấy tờ của xe
1. Chứng từ nguồn gốc xe
a) Đối với xe nhập khẩu:
Dữ liệu Tờ khai hải quan điện tử được Hệ
thống đăng ký xe tiếp nhận từ Cổng Dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan
hải quan;
Đối với xe chưa có dữ liệu hải quan điện
tử; xe nhập khẩu trước ngày 01/12/2020 thì chứng từ nguồn gốc là: Tờ khai nguồn
gốc xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu theo quy định (đối với xe nhập khẩu theo hợp
đồng thương mại); Giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe theo quy định (đối với
xe nhập khẩu phi mậu dịch, xe nhập khẩu theo chế độ tạm nhập, tái xuất của các
đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp
luật hoặc theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, xe của chuyên gia
nước ngoài thực hiện chương trình dự án ODA ở Việt Nam, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài được mời về nước làm việc);
b) Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong
nước
Dữ liệu điện tử Phiếu kiểm tra chất lượng
xuất xưởng được Hệ thống đăng ký xe tiếp nhận từ Cổng Dịch vụ công hoặc cơ sở
dữ liệu của cơ quan đăng kiểm;
Trường hợp chưa có dữ liệu điện tử Phiếu
kiểm tra chất lượng xuất xưởng thì chứng từ nguồn gốc xe sản xuất, lắp ráp là
Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
theo quy định (bản giấy);
c) Đối với xe nguồn gốc tịch thu sung quỹ
nhà nước
Quyết định về việc tịch thu phương tiện
hoặc quyết định về việc xác lập quyền sở hữu toàn dân hoặc trích lục bản án nội
dung tịch thu phương tiện (sau đây gọi chung là quyết định tịch thu) là bản
chính cấp cho từng xe, trong đó phải ghi đầy đủ đặc điểm cơ bản của xe: nhãn
hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung, dung tích xi lanh, năm sản xuất;
Hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán
tài sản nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước theo quy
định.
2. Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:
a) Dữ liệu hóa đơn điện tử được Hệ thống
đăng ký xe tiếp nhận từ Cổng Dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan quản
lý thuế. Trường hợp xe chưa có dữ liệu hoá đơn điện tử thì phải có hóa đơn
chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy theo quy định;
b) Giấy tờ mua bán, cho, tặng xe hoặc
quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu)
theo quy định của pháp luật. Hợp đồng, Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có
xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị
đang công tác (đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ
quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế
mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác);
c) Đối với xe của cơ quan công an thanh
lý: quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản công hoặc
hóa đơn bán tài sản nhà nước;
d) Đối với xe của cơ quan quân đội thanh
lý: công văn xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe - máy,
Bộ Quốc phòng và hóa đơn theo quy định.
3. Chứng từ lệ phí trước bạ xe
Dữ liệu lệ phí trước bạ điện tử được Hệ
thống đăng ký xe tiếp nhận từ Cổng Dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan
quản lý thuế;
Trường hợp xe chưa có dữ liệu lệ phí
trước bạ điện tử thì phải có giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc chứng từ
nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định; đối với xe được miễn lệ phí trước bạ
thì tờ khai lệ phí trước bạ phải có xác nhận của cơ quan thuế.
Điều 10. Giấy tờ của chủ xe
1. Chủ xe là người Việt Nam: sử dụng tài
khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên Cổng Dịch
vụ công hoặc xuất trình thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân, hộ chiếu.
Đối với lực lượng vũ trang: xuất trình
chứng minh Công an nhân dân hoặc chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác
nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an
cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực
lượng vũ trang).
2. Chủ xe là người
nước ngoài
a) Chủ xe là người nước ngoài làm việc
trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ
chức quốc tế: xuất trình chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ và
nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc của Sở Ngoại vụ.
b) Trường hợp chủ xe là người nước ngoài
ở Việt Nam (trừ đối tượng quy định tại điểm a khoản này): xuất trình thẻ thường
trú hoặc thẻ tạm trú (còn thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 01 năm trở lên).
3. Chủ xe là tổ chức
a) Chủ xe là tổ chức trong nước: sử dụng
tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên Cổng
dịch vụ công. Trường hợp tổ chức chưa được tài khoản định danh điện tử mức độ 2
thì xuất trình thông báo mã số thuế hoặc quyết định thành lập. Người đi làm thủ
tục nộp giấy giới thiệu của tổ chức đó và xuất trình giấy tờ theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
Đối với trường hợp xe của doanh nghiệp
quân đội phải có thêm giấy giới thiệu do thủ trưởng Cục Xe - Máy, Bộ Quốc phòng
ký đóng dấu.
b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao,
cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: người đi
làm thủ tục xuất trình chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ;
nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc của Sở Ngoại vụ và giấy giới
thiệu của tổ chức đó;
4. Trường hợp chủ xe không tự làm thủ tục
thì được ủy quyền cho người khác bằng văn bản; người được ủy quyền khi thực
hiện thủ tục phải xuất trình giấy tờ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này.
Điều 11. Thủ tục đăng ký xe
Chủ xe thực hiện theo các
bước sau:
1. Đăng nhập Cổng Dịch vụ
công, kê khai, ký số Giấy khai đăng ký xe và nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực
tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua địa chỉ thư điện tử hoặc qua tin nhắn điện
thoại để làm thủ tục đăng ký xe.
2. Đưa xe đến cơ quan đăng
ký xe quy định tại Điều 4; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; ký giấy
khai đăng ký xe (trường hợp chủ xe không sử dụng chữ ký số) và nộp các giấy tờ
quy định tại Điều 9, Điều 10 Thông tư này.
3. Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm
hợp lệ thì được cấp biển số theo quy định sau:
a) Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số
định danh hoặc đã có biển số định danh đang đăng ký cho xe khác;
b) Cấp lại theo số biển số định danh đối với trường hợp biển số
định danh đó đã được thu hồi.
Trường hợp
xe, hồ sơ xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo Phiếu
hướng dẫn hồ sơ của cán bộ đăng ký xe.
4. Nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký, nộp
lệ phí đăng ký xe, nhận biển số. Trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận kết quả qua
dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
5. Nhận giấy chứng nhận đăng ký xe trực
tiếp tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích chuyển
đến.
Mục 2. ĐĂNG
KÝ SANG TÊN, DI CHUYỂNXE
Khi chuyển quyền sở hữu xe hoặc di chuyển nguyên chủ, chủ xe
phải làm thủ tục thu hồi và đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe nơi chuyển đến,
người mua xe làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định.
Điều 12. Hồ sơ đăng ký sang tên, di
chuyển xe
1. Hồ sơ thu hồi
a) Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe
(mẫu số 13 ban hành kèm theo Thông tư này);
b) 02 bản chà số máy, số khung (để dán vào giấy chứng nhận thu
hồi);
c) Giấy chứng nhận đăng ký xe;
d) Biển số xe (trường hợp di chuyển nguyên chủ không phải nộp);
Trường hợp mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì
phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi;
đ) Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
2. Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe
a) Giấy khai đăng ký xe;
b) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy
định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này;
c) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định
tại khoản 3 Điều 9 Thông tư này;
d) Giấy tờ của chủ xe quy định tại Điều 10
Thông tư này;
đ) Giấy chứng nhận thu hồi.
Điều 13. Thủ tục đăng ký sang tên, di
chuyển xe
1. Thủ tục thu hồi
a) Chủ xe đăng nhập Cổng Dịch vụ công kê
khai, ký số Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; nộp hồ sơ quy định tại
khoản 1 Điều 12 và thực hiện quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 11 Thông tư
này;
b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp giấy
chứng nhận thu hồi theo quy định (có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu
giáp lai của cơ quan đăng ký xe).
2. Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe
a) Người mua xe thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều 11; nộp
hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này;
b) Sau
khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì thực
hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 11 Thông tư này;
Trường hợp di chuyển nguyên chủ được giữ
nguyên biển số cũ.
Trường hợp xe đã làm thủ tục thu hồi để
chuyển quyền sở hữu xe, nay chủ xe đăng ký lại nguyên chủ thì giải quyết đăng
ký lại giữ nguyên biển số cũ; trường hợp biển số cũ là biển 3, 4 số thì cấp đổi
sang biển 5 số.
Điều 14. Đăng ký xe di chuyển nguyên chủ,
trường hợp đã số hóa hồ sơ
Chủ xe đến cơ quan đăng ký xe nơi chuyển
đến làm thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe (không phải đến cơ quan đăng
ký xe nơi chuyển đi để làm thủ tục thu hồi).
1. Hồ sơ đăng ký xe di chuyển
a) Giấy khai đăng ký xe;
b) Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại
Điều 10 Thông tư này;
c) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định
tại khoản 3 Điều 9 Thông tư này (nếu có);
d) Giấy chứng nhận đăng ký xe.
2. Thủ tục đăng ký xe di chuyển
a) Chủ xe đăng nhập Cổng Dịch vụ công kê
khai, ký số Giấy khai đăng ký xe; đưa xe đến cơ quan đăng ký xe nơi chuyển đến;
cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều
này và thực hiện quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 11 Thông tư này.
b) Giữ nguyên biển số cũ; đối với biển
03, 04 thì cấp đổi sang biển 05 số theo quy định.
Mục 3. CẤP
ĐỔI, CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE
Điều 15. Trường hợp cấp đổi, cấp lại
giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
1. Trường hợp cấp đổi, cấp lại giấy chứng
nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn; gia
hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị hỏng, mờ, rách
hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định danh cá
nhân, địa chỉ); xe đã đăng ký, cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen
sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải
bằng ô tô) và ngược lại hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe
cũ sang giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định tại Thông tư này.
2. Trường hợp cấp đổi,
cấp lại biển số xe: Biển số bị hỏng, mờ, gẫy, bị mất; xe đã đăng ký, cấp biển
số nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu
đen và ngược lại hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số ngắn sang biển số dài và
ngược lại hoặc đổi biển cũ sang biển số theo quy định tại Thông tư này.
Điều 16. Hồ sơ cấp đổi, cấp lại
1. Giấy khai đăng ký xe.
2. Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại
Điều 10 Thông tư này.
3. Giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp
đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe).
Trường hợp cấp đổi từ biển số xe nền màu
trắng, chữ và số màu đen sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen thì phải
có thêm bản phô tô giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô do Sở giao thông vận
tải cấp kèm theo bản chính để đối chiếu; Trường hợp cấp đổi biển số xe từ nền
màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen
thì phải có quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô hoặc
quyết định thu hồi phù hiệu, biển hiệu.
Trường hợp xe cải tạo thay tổng thành
máy, tổng thành khung thì phải có thêm chứng từ nguồn gốc, chứng từ lệ phí
trước bạ, chứng từ chuyển quyền sở hữu của tổng thành khung đó theo quy định
tại Điều 9 Thông tư này.
Trường hợp tổng thành máy, tổng thành
khung không cùng nhãn hiệu thì phải có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường xe cơ giới cải tạo theo quy định.
Trường hợp cải tạo thay tổng thành máy,
tổng thành khung của xe đã đăng ký thì phải có giấy chứng nhận thu hồi theo quy
định.
Điều 17. Thủ tục cấp đổi, cấp lại
1. Chủ xe đăng nhập Cổng Dịch vụ công kê
khai Giấy
khai đăng ký xe; nộp hồ sơ cấp đổi, cấp lại quy định tại Điều 16 và thực hiện
quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 11 Thông tư này.
2. Chủ xe không phải mang xe đến để kiểm tra, trừ
trường hợp cải tạo xe, thay đổi màu sơn.
3. Trường hợp cấp đổi, cấp lại biển số xe
giữ nguyên biển số cũ; đối với biển 03, 04 số thì đổi sang biển số 05 số theo
quy định.
Trường hợp cấp đổi biển số từ nền màu
trắng, chữ và số màu đen sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen hoặc từ
nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu
đen thì cấp biển số mới hoặc cấp lại biển số định danh (trường hợp chủ xe đã có
biển số định danh).
4. Trường hợp đã số hóa hồ sơ, chủ xe là
cá nhân được làm thủ tục cấp đổi, cấp lại tại cơ quan đăng ký xe nơi đăng ký
thường trú hoặc đăng ký tạm trú.
Mục 4. ĐĂNG
KÝ XE TẠM THỜI
Điều 18. Trường hợp đăng ký xe tạm thời
1. Xe nhập khẩu hoặc sản xuất lắp ráp,
lưu hành từ kho cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc về các đại
lý, kho lưu trữ khác.
2. Xe ô tô làm thủ tục thu hồi để tái xuất
về nước hoặc đăng ký sang tên, di chuyển.
3. Xe ô tô hoạt động trong phạm vi hạn
chế (xe không tham gia giao thông đường bộ).
4. Xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan
thẩm quyền cho phép, kể cả xe ô tô có tay lái bên phải (tay lái nghịch) vào
Việt Nam quá cảnh; tạm nhập, tái xuất có thời hạn để tham gia dự hội nghị, hội
chợ, triển lãm, thể dục, thể thao, du lịch.
5. Xe mới sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam
chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng.
6. Xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước
tổ chức.
Điều 19. Hồ sơ đăng ký xe tạm thời
1. Giấy khai đăng ký xe.
2. Giấy tờ của người làm thủ tục theo quy định tại
Điều 10 Thông tư này.
3. Giấy tờ của xe, gồm một trong các giấy tờ sau:
a) Dữ liệu điện tử hoặc bản phô tô chứng từ
nguồn gốc xe theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này; bản phô tô hóa đơn
hoặc phiếu xuất kho (trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư
này);
b) Xuất trình Giấy chứng nhận đăng ký xe; trường hợp xe chưa đăng
ký thì phải có chứng từ nguồn gốc theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư
này (trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 18 Thông tư này);
c)Văn bản cho phép tham gia giao thông của cơ quan có thẩm quyền,
kèm theo danh sách xe và bản phô tô đăng ký xe của nước sở tại (trường
hợp quy
định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư này);
d) Văn bản xác nhận cho phép chạy thử nghiệm trên đường giao thông
công cộng của Cục Đăng kiểm Việt Nam (trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 18
Thông tư này);
đ) Văn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt đề nghị đăng ký, kèm
theo danh sách xe (trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 18
Thông tư này).
4. Trường hợp chủ xe làm thủ tục thu hồi để chuyển quyền sở hữu
thì được cấp đăng ký xe tạm thời cùng với hồ sơ thu hồi (nếu chủ xe có nhu cầu)
không phải có hồ sơ đăng ký xe tạm thời.
Điều 20. Thủ tục đăng ký xe tạm thời
1. Thực hiện Dịch vụ công toàn trình: Chủ xe kê khai,
ký số giấy khai đăng ký xe và gửi đính kèm bản chụp hóa
đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho (trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
18 Thông tư này), nộp lệ phí theo quy định. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, chủ xe
nhận kết quả xác thực và in giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.
2. Thực hiện Dịch vụ công một phần hoặc trực tiếp tại
cơ quan đăng ký xe (trường hợp quy định tại khoản 2, khoản
3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 18 Thông tư này)
a) Chủ xe đăng nhập Cổng Dịch vụ công kê khai giấy
khai đăng ký xe hoặc kê khai trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe nơi gần nhất;
cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến (nếu có) và nộp các giấy tờ đăng ký xe
tạm thời theo quy định tại Điều 19 Thông tư này;
b) Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan
đăng ký xe thu lệ phí và cấp ngay giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tạm
thời cho chủ xe.
Điều 21. Thời hạn có giá trị của giấy
chứng nhận đăng ký xe tạm thời
1. Trường hợp quy định tại khoản 1, khoản
2, Điều 18 Thông tư này: Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị sử dụng
15 ngày, được gia hạn một lần không quá 15 ngày.
2. Đối với trường hợp quy định tại khoản
3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 18 Thông tư này: Giấy chứng nhận đăng ký xe
tạm thời được ghi theo thời hạn mà cơ quan thẩm quyền cho phép để phục vụ các
hoạt động đó.
3. Xe đăng ký tạm thời được phép tham gia
giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng
nhận đăng ký xe tạm thời.
Mục 5. THU
HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ, BIỂN SỐ XE
Điều
22. Trường hợp phải
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe
1. Xe hỏng không sử dụng được, xe bị
phá hủy do nguyên nhân khách quan.
2. Xe hết niên hạn sử dụng hoặc
không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.
3. Xe bị mất cắp, chiếm đoạt không
tìm được, chủ xe đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.
4. Xe miễn thuế nhập khẩu hoặc xe
tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất.
5. Xe đăng ký tại các khu kinh tế -
thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính
phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
6. Xe đăng
ký sang tên, di chuyển đi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
7. Xe tháo khung để đăng ký cho xe khác.
8. Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe
giả hoặc xe
có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt hàn, đục lại, tẩy
xóa hoặc cấp biển số
không đúng quy định.
Điều 23. Hồ sơ thu hồi
1. Trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 22 Thông
tư này: hồ sơ thu hồi theo quy định tại điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1
Điều 12 Thông tư này;
2. Trường hợp quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều
22 Thông tư này: hồ sơ thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư này;
3. Trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 22 Thông tư này, cơ quan
đăng ký xe ra quyết định thu hồi đăng ký, biển số xe (mẫu số 08 ban hành kèm
theo Thông tư này), không phải có hồ sơ thu hồi.
Điều 24. Thủ tục thu hồi
1.Thực hiện Dịch vụ công toàn trình: Chủ xe đăng nhập
Cổng Dịch vụ công kê khai, ký số giấy khai đăng ký xe và nộp trực tiếp hoặc sử
dụng dịch vụ bưu chính công ích chuyển giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
cho cơ quan đăng ký xe hoặc công an cấp xã nơi gần nhất (trường hợp quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 22 Thông tư này) và nhận kết quả xác thực
giấy chứng nhận thu hồi trên Cổng Dịch vụ công.
2. Thực hiện Dịch vụ công một phần hoặc trực tiếp tại
cơ quan đăng ký xe: Chủ xe đăng nhập Cổng Dịch vụ công kê khai hoặc kê khai
trực tiếp giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; nộp hồ sơ quy định tại Điều 23
và thực hiện theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 11 Thông tư này.
Đối với trường hợp quy định tại khoản 4, khoản 5,
khoản 6, khoản 7 Điều 22 Thông tư này, giấy chứng nhận thu hồi phải có dán bản
chà số máy, số khung, đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe.
Điều 25. Trách nhiệm của
Công an các đơn vị, địa phương trong việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
xe, biển số xe
1. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe
a) Làm thủ tục cấp giấy chứng nhận thu hồi đối với
các trường hợp quy định tại Điều 22 Thông tư này;
b) Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe
không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật do cơ quan đăng kiểm cung
cấp, cơ quan đăng ký xe phải rà soát, làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký xe, biển số xe;
c) Phối hợp với Công an cấp xã thông báo, yêu cầu tổ
chức, cá nhân có xe hết niên hạn sử dụng, xe không được phép lưu hành theo quy
định của pháp luật làm thủ tục thu hồi. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
thông báo, nếu chủ xe không làm thủ tục thu hồi thì tiến hành thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký, biển số xe và xử lý theo quy định của pháp luật;
d) Cập nhật thông tin khai báo của chủ xe trên trang
thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc Cổng Dịch vụ công về xe hết
niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá hủy do nguyên nhân
khách quan, xe mất cắp để làm thủ tục thu hồi theo quy định. Thông báo danh
sách xe hết niên hạn sử dụng cho Công an các đơn vị, địa phương làm nhiệm vụ
bảo đảm trật tự, an toàn giao thông biết để phát hiện, xử lý theo quy định của
pháp luật và thông báo cho chủ xe qua email hoặc qua tin nhắn điện thoại để chủ
xe biết;
đ) Xe đã đăng ký theo quy định tại khoản 8 Điều 22
Thông tư này thì cơ quan đăng ký xe thông báo cho chủ xe biết, tiến hành ra
quyết định về việc thu hồi đăng ký, biển số xe. Đối với hồ sơ xe giả chuyển cơ
quan điều tra làm rõ và xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương và
lực lượng chức năng làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
a) Thông qua công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông, trật tự an toàn xã hội phát hiện xe thuộc đối tượng quy định tại khoản
2, khoản 3, khoản 8 Điều 22 Thông tư này, tiến hành lập biên bản, xử lý theo
quy định của pháp luật, thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã đăng ký xe đó
biết để theo dõi;
b) Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn
sử dụng do cơ quan đăng ký xe cung cấp, Công an cấp xã nơi chủ xe hoặc người sử
dụng xe có trụ sở, thường trú thông báo, tiến hành thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký, biển số và cấp giấy chứng nhận thu hồi hoặc gửi kết quả xác thực điện
tử trên Cổng Dịch vụ công. Trường hợp Công an cấp xã chưa được phân
cấp đăng ký xe thì tiến hành thu hồi và bàn giao giấy chứng nhận đăng ký xe,
biển số xe cho Công an cấp huyện tại địa phương mình để thực hiện thu hồi trên
Hệ thống đăng ký xe theo quy định;
c) Trường hợp xe tai nạn giao thông bị phá huỷ không
sử dụng được thì cơ quan thụ lý giải quyết vụ tai nạn giao thông đó tạm giữ
giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã
đăng ký xe đó để làm thủ tục thu hồi theo quy định.
Mục 6. ĐĂNG
KÝ, CẤP BIỂN SỐ XE Ô TÔ TRÚNG ĐẤU GIÁ
Điều 26. Hồ
sơ đăng ký xe
1. Đối với xe chưa đăng ký
a) Giấy tờ đăng ký xe theo quy định tại
Điều 8 Thông tư này;
b) Giấy xác nhận biển số xe ô tô trúng
đấu giá do Cục Cảnh sát giao thông cấp, còn thời hạn sử dụng; trường hợp quá
thời hạn thì phải có thêm xác nhận gia hạn do Cục Cảnh sát giao thông cấp.
2. Đối với xe đã đăng ký thuộc quyền sở
hữu của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá
a) Giấy khai đăng ký xe;
b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định
tại khoản 3 Điều 9 Thông tư này;
c) Giấy chứng nhận thu hồi;
d) Giấy xác nhận biển số xe ô tô trúng
đấu giá do Cục Cảnh sát giao thông cấp, còn thời hạn sử dụng; trường hợp quá
thời hạn thì phải có thêm xác nhận gia hạn do Cục Cảnh sát giao thông cấp.
3. Đối với xe đã đăng ký, nhận chuyển
quyền sở hữu xe của các tổ chức, cá nhân khác
a) Giấy khai đăng ký xe;
b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định
tại khoản 3 Điều 9 Thông tư này;
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu quy định
tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này
d) Giấy chứng nhận thu hồi;
đ) Giấy xác nhận biển số xe ô tô trúng
đấu giá do Cục Cảnh sát giao thông cấp, còn thời hạn sử dụng; trường hợp quá
thời hạn thì phải có thêm xác nhận gia hạn do Cục Cảnh sát giao thông cấp.
Điều 27. Thủ tục đăng ký xe
1. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá biển số
xe ô tô thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này; đưa xe đến Phòng Cảnh
sát giao thông nơi có trụ sở, cư trú hoặc Phòng Cảnh sát giao thông nơi quản lý
biển số xe ô tô trúng đấu giá để kiểm tra xe.
2. Cung cấp mã hồ sơ xe đăng ký xe trực tuyến,
ký số hoặc ký trực tiếp giấy khai đăng ký xe và nộp hồ sơ quy định tại Điều 26
Thông tư này.
3. Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm
hợp lệ thì nhận giấy hẹn
trả kết quả đăng ký, nộp lệ phí đăng ký xe theo quy định. Trường hợp chủ xe có
nhu cầu nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch
vụ bưu chính công ích.
4. Nhận giấy chứng nhận đăng ký xe trực
tiếp tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích chuyển
đến.
Điều 28. Quản lý biển số xe ô tô trúng
đấu giá, sau khi đăng ký xe.
1.Trong quá trình sử dụng, nếu giấy chứng
nhận đăng ký xe, biển số xe bị hỏng, mất hoặc thay đổi thông tin về chủ xe, nơi
cư trú thì làm thủ tục cấp đổi, cấp lại theo quy định tại Mục 3 Thông tư này
tại cơ quan đăng ký xe đã đăng ký, cấp biển số cho xe đó.
2. Khi di chuyển nguyên chủ thực hiện
theo quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều 14 Thông tư này.
3. Trường hợp, chuyển quyền sở hữu xe không kèm theo biển số xe ô
tô trúng đấu giá, chủ xe làm thủ tục thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 12,
khoản 1 Điều 13; người mua xe làm thủ tục đăng ký sang tên quy định tại khoản 2
Điều 12, khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
4. Không được chuyển quyền sở hữu biển số
xe ô tô trúng đấu giá, trừ trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số
xe trúng đấu giá.
Trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm
theo biển số xe trúng đấu giá thì trong hợp đồng chuyển quyền sở hữu xe phải
ghi rõ nội dung chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá, nếu
trong hợp đồng không ghi thì chủ xe phải có Đơn ghi rõ nội dung này. Người mua
xe được đăng ký, giữ nguyên số biển số xe trúng đấu giá.
Hồ sơ, thủ tục đăng ký sang tên thực hiện
theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ khoản 1, khoản 2 Điều 12, Điều
13 Thông tư này; trường hợp chuyển quyền sở hữu kèm theo biển số trúng đấu giá
thì khi làm thủ tục thu hồi, chủ xe phải xuất trình thêm Hợp đồng hoặc Đơn có
nội dung chuyển quyền sở hữu kèm theo biển số trúng đấu giá.
Người mua xe các lần chuyển quyền sở hữu
tiếp theo khi thực hiện đăng ký sang tên, di chuyển hoặc cấp đổi, cấp lại hoặc
thu hồi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 3, Mục 2, Mục 3, Mục 5 Thông
tư này.
Mục 7. HƯỚNG
DẪN GIẢI QUYẾT MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Điều 29. Các trường hợp liên quan đến số
máy, số khung của xe
1. Xe chưa
đăng ký hoặc đã đăng ký có số máy, số khung bị cắt, hàn, đục, sửa, tẩy xóa hoặc
trong chứng từ nguồn gốc xe không ghi số máy, số khung hoặc ghi “không xác
định”, “không rõ số”, “không có số” thì không giải quyết đăng ký xe.
2. Xe nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp trong nước chưa đăng ký:
a) Trường hợp xe chỉ có số VIN, không có
số máy, số khung thì cơ quan đăng ký xe đóng lại số khung theo số VIN và đóng
lại số máy theo số của biển số xe;
b) Xe có số
máy, số khung ở Etekét, số ghi bằng sơn hoặc đóng châm kim (lade), số bị mờ,
hoen gỉ, ăn mòn do tác động của môi trường, cơ quan đăng ký xe đóng lại số máy,
số khung theo số ghi trong chứng từ nguồn gốc theo quy định tại điểm a, điểm b
khoản 1 Điều 9 Thông tư này;
c) Xe có số máy, số khung bị đóng lỗi kỹ
thuật, đã được nhà sản xuất đóng lại và có văn bản xác nhận thì giải quyết đăng
ký; đối với xe nhập khẩu, văn bản xác nhận của nhà sản xuất nước ngoài, phải
được hợp pháp hóa lãnh sự.
d) Xe có số máy, số khung bị đóng chồng
số và có kết luận giám định số máy, số khung là nguyên thuỷ thì giải quyết đăng
ký xe.
3. Xe đã đăng ký nhưng quá trình sử dụng,
số máy, số khung bị ăn mòn, bị mờ, hoen gỉ hoặc bị mất một số ký tự và được cơ
quan giám định kết luận số máy, số khung là nguyên thủy thì cho đóng lại số
theo số ghi trong chứng từ nguồn gốc theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c
khoản 1 Điều 9 Thông tư này; trường hợp xe thay thế máy, thân máy (Block) hoặc
khung chưa có số thì đóng lại số máy, số khung theo số của biển số xe.
4. Xe thuộc đối tượng tịch thu sung quỹ
nhà nước không có số máy, số khung hoặc số máy, số khung bị đục sửa, tẩy xóa,
không xác định được số máy, số khung nguyên thủy thì trước khi tịch thu sung quỹ
nhà nước, cơ quan được giao chủ trì xử lý phối hợp với cơ quan đăng ký xe cùng
cấp đóng lại số máy, số khung theo nguyên tắc: seri ký hiệu địa phương đăng ký;
năm, số của biên bản vi phạm hành chính hoặc quyết định tạm giữ phương tiện; số
thứ tự của xe đó trong biên bản hoặc quyết định; đóng lại số máy
theo nguyên tắc: seri ký hiệu địa phương đăng ký, số thứ tự của xe đó trong
biên bản vi phạm hành chính hoặc quyết định tạm giữ phương tiện. Bản chà số máy, số khung sau khi đóng được dán vào Quyết
định đóng số máy, số khung (mẫu số 09 ban hành kèm theo Thông tư này).
Quyết định tịch thu hoặc biên bản tịch
thu ghi số máy, số khung theo số được cơ quan đăng ký xe đóng lại, kèm theo
Quyết định đóng số máy, số khung là cơ sở để giải quyết đăng ký xe.
5. Trong mọi
trường hợp, việc đóng lại số máy, số khung theo quy định tại điểm a, điểm b
khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này đều phải do cơ quan đăng ký xe thực hiện.
Điều 30.
Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người
Tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe đến cơ
quan đang quản lý hồ sơ đăng ký xe đó để làm thủ tục thu hồi và đến cơ quan
đăng ký xe quy định tại Điều 4 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên xe;
trường hợp cơ quan quản lý hồ sơ cùng là cơ quan giải quyết đăng ký sang tên xe
hoặc trường hợp đã số hóa hồ sơ thì tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe được thực
hiện đăng ký sang tên trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe nơi có trụ sở, cư trú,
không phải làm thủ tục thu hồi.
1. Hồ sơ, thủ tục thu
hồi
Tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe đến cơ
quan đang quản lý hồ sơ đăng ký xe đó để nộp hồ sơ và làm thủ tục thu hồi theo
quy định tại khoản 1 Điều 12; khoản 1 Điều 13 Thông tư này.
2. Hồ sơ, thủ tục đăng ký sang tên xe
Tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe đến cơ
quan đăng ký xe nơi có trụ sở, cư trú xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều
10 Thông tư này và nộp giấy tờ sau:
a) Giấy khai đăng ký xe, trong đó ghi rõ
quá trình mua bán và cam kết, chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe;
b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy
định;
c) Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của chủ
xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).
d) Giấy chứng nhận thu hồi (có dán bản
chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lại của cơ quan đăng ký xe);
Trường hợp cơ quan đang quản lý hồ sơ xe là
cơ quan giải quyết đăng ký sang tên xe hoặc trường hợp đã số hóa hồ sơ, tổ
chức, cá nhân đang sử dụng xe nộp giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thay
giấy chứng nhận thu hồi.
3. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân đang sử
dụng xe có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và giấy tờ chuyển quyền sở
hữu xe của người bán cuối cùng: trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt về hành vi không
làm thủ tục thu hồi theo quy định (áp dụng tình tiết giảm nhẹ vì đã khắc phục
hậu quả) và đăng ký sang tên xe theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này;
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân đang sử
dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và giấy tờ chuyển
quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: cơ quan đăng ký xe cấp giấy hẹn có giá
trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày; gửi thông báo cho chủ xe, niêm yết
công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ
sở cơ quan; tra cứu, xác minh tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay
sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký sang tên xe. Sau 30 ngày nếu không tranh chấp,
khiếu kiện, cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt về hành vi không làm thủ
tục thu hồi (áp dụng tình tiết giảm nhẹ vì đã khắc phục hậu quả) và giải quyết
đăng ký sang tên xe theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
4. Trách nhiệm của các đơn vị quản lý cơ
sở dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng
Ngay sau khi tiếp nhận văn bản của cơ
quan đăng ký xe đề nghị xác minh, đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu xe mất cắp, xe
vật chứng trả lời bằng văn bản cho cơ quan đăng ký xe.
Điều 31. Giải quyết một số trường hợp khi
đăng ký, cấp biển số xe
1. Về hóa đơn:
a) Đối với xe đăng ký lần đầu đã bán qua
nhiều tổ chức, doanh nghiệp: Bản chính hoặc dữ liệu hoá đơn điện tử của tổ
chức, doanh nghiệp bán cuối cùng;
b) Đối với xe của doanh nghiệp, cơ sở
kinh doanh: Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn tự in theo
quy định của pháp luật; trường hợp mua xe thanh lý của các cơ quan hành chính
sự nghiệp: Hoá đơn bán tài sản nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản công; trường
hợp xe tịch thu sung quỹ nhà nước: Hóa đơn bán tài sản tịch thu, sung quỹ nhà
nước hoặc hoá đơn bán tài sản nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản công (bản chính
hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hoặc xác nhận hợp lệ); xe ngân hàng bán
đấu giá: Hóa đơn theo quy định hoặc dữ liệu điện tử của các loại hóa đơn trên;
c) Tổ chức, cá nhân góp vốn vào doanh
nghiệp có giấy tờ góp vốn là biên bản góp vốn hoặc biên bản giao nhận tài sản,
khi rút vốn khỏi doanh nghiệp: Biên bản trả xe, biên bản giao nhận tài sản.
Trường hợp góp vốn vào doanh nghiệp, có hóa đơn giá trị gia tăng thì khi rút
vốn, doanh nghiệp lập hóa đơn thuế giá trị gia tăng.
2. Về xe cải tạo
a) Trường hợp xe nhập khẩu đã qua sử dụng
cải tạo trước khi đăng ký thì hồ sơ đăng ký xe lần đầu quy định tại Điều 8
Thông tư này và Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ
giới cải tạo theo quy định.
b) Không giải quyết đăng ký xe ô tô khác
cải tạo thành xe ô tô chở khách hoặc xe chuyên dùng chuyển đổi tính năng, công
dụng trước 05 năm và xe đông lạnh chuyển đổi trước 03 năm (kể từ ngày nhập
khẩu);
c) Không sử dụng tổng thành máy, tổng
thành khung của xe miễn thuế, xe tạm nhập, tái xuất, xe hết niên hạn sử dụng
hoặc xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật để thay thế cho xe
khác.
3. Xe thuộc diện xử lý hàng hóa tồn đọng
được lưu trữ tại kho, cảng thuộc địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của
pháp luật về hải quan, thì hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này, kèm
theo: Quyết định bán tài sản hàng tồn đọng Cơ quan Hải quan có thẩm quyền theo
quy định.Trường hợp xe tịch thu sung quỹ nhà nước thì chứng từ nguồn gốc thực
hiện theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 9 Thông tư này.
4. Xe phải truy thu thêm thuế nhập khẩu,
thì hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này và kèm theo
a) Quyết định truy thu thuế của Cục Hải
quan tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Giấy nộp tiền thuế nhập khẩu vào ngân
sách nhà nước.
5. Xe dự trữ quốc gia,thì hồ sơ theo quy
định tại Điều 8Thông tư này, kèm theo: Quyết định xuất bán hàng dự trữ quốc gia
của Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, trường hợp nhiều xe
chung một quyết định xuất bán hàng thì phải sao cho mỗi xe một bản (bản sao có xác
nhận của bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia). Trường hợp không có chứng từ
nguồngốc xe nhập khẩu thì phải có Giấy xác nhận của Tổng cục Hải quan (mỗi xe 1
bản chính) ghi rõ đặc điểm của xe: loại xe, nhãn hiệu, số loại, số máy, số
khung, dung tích xi lanh, năm sản xuất.
6. Xe có quyết định bán để đảm bảo thi
hành án hoặc thu hồi nợ.
Xe có hồ sơ gốc hợp lệ, giấy tờ chứng
minh quyền sở hữu xe hợp pháp của người có xe bị xử lý tài sản thì giải quyết
đăng ký. Trường hợp xe chưa rõ nguồn gốc hoặc không có giấy tờ chứng minh quyền
sở hữu xe hợp pháp của người bị xử lý tài sản thì không tiếp nhận giải quyết
đăng ký mà phải hướng dẫn chủ xe đến nơi đã ra quyết định bán đấu giá để giải
quyết.
a) Xe do Cơ quan Thi hành án có quyết
định bán để bảo đảm thi hành án thì hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này
và kèm theo:
Giấy chứng nhận đăng ký xe (đối với xe đã
đăng ký). Trường hợp không thu hồi được đăng ký xe thì phải có văn bản xác nhận
của Cơ quan Thi hành án.
Bản sao quyết định của Toà án hoặc trích
lục bản án.
Quyết định thi hành án của cơ quan Thi
hành án dân sự có thẩm quyền.
Giấy tờ thu tiền hoặc biên bản bàn giao
tài sản;
b) Xe thế chấp do ngân hàng bán để thu
hồi nợ thì hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này và kèm theo:
Giấy chứng nhận đăng ký xe (đối với xe đã
đăng ký). Trường hợp không thu hồi được giấy chứng nhận đăng ký xe thì phải có
công văn xác nhận của ngân hàng bán tài sản đề nghị (thay cho giấy chứng nhận
đăng ký xe).
Bản sao hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng
bảo đảm (do tổ chức tín dụng ký sao).
Hóa đơn bán hàng theo quy định của pháp
luật.
Trường hợp xe có tranh chấp, khởi kiện,
xe là tài sản thi hành án, phải có thêm: Trích lục bản án hoặc bản sao bản án
hoặc bản sao quyết định của Toà án, quyết định thi hành án của cơ quan Thi hành
án.
c) Xe có quyết định cưỡng chế kê biên của
cơ quan có thẩm quyền để bảo đảm việc thi hành thông báo tiền nợ và tiền chậm
nộp theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực Hải quan thì hồ sơ theo quy định
tại Điều 8Thông tư này, kèm theo: Bản sao quyết định cưỡng chế bằng biện pháp
kê biên tài sản để bán đấu giá, biên bản bán đấu giá tài sản của cơ quan Tài
chính cấp huyện hoặc Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản cấp tỉnh và hóa đơn
theo quy định của Bộ Tài chính.
7. Xe ô tô chuyên dùng thuê của nước
ngoài
a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 8 Thông
tư này;
b) Hợp đồng thuê xe.
8. Xe đã đăng ký của các dự án viện trợ
của nước ngoài khi hết hạn, bàn giao cho phía Việt Nam
a) Hồ sơ theo quy định tại Điều 12 Thông
tư này và Quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với xe đó (đối với các
cơ quan trung ương là văn bản của Thủ trưởng cấp Bộ, đối với các cơ quan địa
phương là văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); biên bản bàn giao
tiếp nhận tài sản từ nhà tài trợ;
b) Trường hợp xe viện trợ của dự án khi hết
hạn, muốn bán phải có quyết định xử lư tài sản của cấp có thẩm quyền.
9. Xe đã đăng ký của dự án này bàn giao
cho dự án khác để tiếp tục sử dụng thì hồ sơ theo quy định tại Điều 12 Thông tư
này, kèm theo:
a) Văn bản bàn giao xe của chủ dự án nước
ngoài;
b) Công văn xác nhận hàng viện trợ của
Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại - Bộ Tài chính.
10. Xe đã đăng ký nay có quyết định xử lý
tài sản của cấp có thẩm quyền thu hồi từ các dự án kết thúc và các tài sản nhà
nước khác thì hồ sơ theo quy định tại Điều 12 Thông tư này và kèm theo:
a) Quyết định xử lý tài sản của cấp có
thẩm quyền;
b) Hóa đơn bán tài sản nhà nước hoặc hóa
đơn bán tài sản công do Bộ Tài chính phát hành trong trường hợp xử lý tài sản
theo hình thức bán, thanh lý;
Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản
trong trường hợp xử lý tải sản theo hình thức điều chuyển.
11. Xe là tài sản chung của vợ chồng hoặc
đồng sở hữu
a) Chủ xe tự nguyện khai là tài sản chung
của vợ chồng, phải ghi đầy đủ họ, tên và chữ ký của vợ, chồng trong giấy khai
đăng ký xe; trường hợp xe thuộc tài sản chung của vợ chồng đã đăng ký đứng tên
một người, nay có nhu cầu đăng ký xe là tài sản chung của hai vợ chồng: Giấy
khai đăng ký xe, có chữ ký của hai vợ chồng thì cơ quan đăng ký xe thu lại giấy
chứng nhận đăng ký xe cũ, cấp giấy chứng nhận đăng ký xe mới;
b) Xe của đồng sở hữu khi bán, tặng cho
phải có đủ chữ ký hoặc giấy ủy quyền bán thay của các chủ sở hữu.
12. Xe đã được đăng ký thế chấp khi sang
tên, đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe phải có bản sao giấy chứng nhận xóa
thế chấp hoặc văn bản giải chấp hoặc văn bản đồng ý của bên nhận thế chấp.
13. Đăng ký xe tịch thu sung quỹ nhà nước
không phải có hồ sơ gốc. Chứng từ nguồn gốc theo quy định tại điểm c khoản 1
Điều 9 Thông tư này. Sau khi giải quyết đăng ký xe, cơ quan đăng ký xe gửi
thông báo cho cơ quan quản lý xe đó biết để hủy hồ sơ.
Trường hợp quyết định tịch thu không ghi
đặc điểm xe thì phải có biên bản tịch thu do người có thẩm quyền tịch thu ký,
trong đó phải ghi đầy đủ các đặc điểm xe theo
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư này.
Quyết định tịch thu, biên bản tịch thu
không ghi đầy đủ đặc điểm xe hoặc ghi số máy, số khung “không xác định”, “không
rõ số” “không có số” hoặc số máy, số khung bị cắt, hàn, đục, sửa, tẩy xóa thì
không giải quyết đăng ký xe, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 29 Thông
tư này.
14. Đăng ký sang tên, di chuyển xe của
quân đội, doanh nghiệp quân đội
a) Xe của doanh nghiệp quân đội đã đăng
ký tại cơ quan Công an, nay di chuyển về Cục Xe - Máy, Bộ Quốc phòng thì hồ sơ theo quy định tại khoản
1 Điều 12 Thông tư này và Quyết định điều chuyển xe về đăng ký tại Bộ Quốc
phòng do thủ trưởng Bộ Quốc phòng ký; sau khi làm thủ tục, chủ xe
được cấp giấy chứng nhận
thu hồi;
b) Xe của doanh nghiệp quân đội đã đăng
ký tại cơ quan công an, nay chuyển quyền sở hữu và đăng ký tại cơ quan công an
thì hồ sơ, thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Thông
tư này;
c) Xe của quân đội, xe của doanh nghiệp
quân đội đăng ký tại cơ quan quân đội nay chuyển nhượng ra dân sự thì giấy tờ
theo quy định tại Điều 8 Thông tư này, giấy chứng nhận đăng ký xe và hồ sơ xe
do cơ quan quân đội đăng ký.
15. Xe tạm nhập, xe của dự án chưa hết
hạn, chuyển nhượng tại Việt Nam
a) Chủ xe làm thủ tục thu hồi tại cơ quan
đăng ký xe theo quy định tại Mục 5 Thông tư này và nộp giấy giới thiệu của Cục
Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ; sau đó người được chuyển nhượng xe đến cơ
quan Hải quan để làm thủ tục chuyển nhượng, nộp thuế theo quy định và nộp lại
hồ sơ chuyển nhượng, chứng từ lệ phí trước bạ cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ
tục sang tên xe;
b) Xe được cơ quan Hải quan truy thu thuế
hoặc cơ quan chức năng của Bộ Tài chính trả lời bằng văn bản không phải truy
thu thuế thì được sang tên.
16. Xe nhập khẩu được miễn thuế đã sử
dụng tại Việt Nam mà có trị giá tính thuế nhập khẩu bằng 0% theo quy định của
Bộ Tài chính; xe của Việt kiều hồi hương đã về đến cảng Việt Nam trước ngày 01
tháng 4 năm 2014 thì được chuyển nhượng, sang tên, di chuyển theo quy định tại
Thông tư này.
Điều 32. Cấp phù hiệu kiểm soát cho xe ô
tô mang biển số khu kinh tế - thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế
theo quy định của Chính phủ vào hoạt động trong nội địa
1. Thủ tục, hồ sơ
a) Giấy chứng nhận đăng ký xe mang biển
số khu kinh tế - thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy
định của Chính phủ;
b) Chứng từ nguồn gốc xe nhập khẩu.
2. Cơ quan cấp phù hiệu kiểm soát (Phòng
Cảnh sát giao thông) có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với danh sách xe đang
quản lý, ghi vào sổ theo dõi và cấp phù hiệu kiểm soát ngay trong ngày.
3. Phù hiệu kiểm soát có thời hạn không
quá 30 ngày, kể từ ngày cấp. Phù hiệu được dán ở phía trong góc trên, bên phải
kính trước của xe.
4. Giấy cấp phù hiệu kiểm soát xe và sổ
theo dõi xe ô tô vào nội địa Việt Nam hoạt động phải được đánh số thứ tự từ 01
đến hết, đóng thành quyển và quản lý theo chế độ hồ sơ của Bộ Công an.
Chương III
BIỂU MẪU, THỜI HẠN SỬ DỤNG GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, XÁC ĐỊNH
NĂM SẢN XUẤT CỦA XE VÀ BIỂN SỐ XE
Điều 33. Phụ lục và biểu mẫu sử dụng
trong đăng ký xe
1. Ban hành kèm theo Thông tư này các phụ
lục:
a) Phụ lục số 01: Các cơ quan, đơn vị
đăng ký xe ô tô tại Cục Cảnh sát giao thông;
b) Phụ lục số 02: Ký hiệu biển số xe ô tô
- mô tô trong nước;
b) Phụ lục số 03: Ký hiệu biển số xe ô
tô, mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Phụ lục số 04: Quy định kích thước của
biển số, chữ và số trên biển số ô tô, mô tô, máy kéo, rơ moóc, sơmi rơmoóc của
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
2. Ban hành kèm theo Thông tư này các
biểu mẫu:
a) Giấy chứng nhận đăng ký xe mô tô (mẫu
số 01);
b) Giấy Chứng nhận đăng ký xe ô tô (mẫu
số 02);
c) Giấy Chứng nhận đăng ký rơmoóc, sơmi
rơmoóc (mẫu số 03);
d) Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời
(mẫu số 04);
đ) Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời
điện tử (mẫu số 05);
e) Giấy chứng nhận đăng ký máy kéo (mẫu
số 06);
g) Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển
số xe (mẫu số 07);
h) Quyết định thu hồi đăng ký, biển số xe
(mẫu số 08);
i) Quyết định đóng số máy, số khung xe
(mẫu số 09);
k) Giấy cấp phù hiệu kiểm soát xe (mẫu số
10);
l) Sổ theo dõi xe ô tô khu kinh tế -
thương mại đặc biệt tạm nhập, tái xuất (mẫu số 11);
m) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 12);
n) Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe
(mẫu số 13);
p) Phiếu hướng dẫn hồ sơ hồ sơ(mẫu số
14);
Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì sử
dụng mẫu giấy chứng nhận đăng ký xe của loại xe đó.
Điều 34. Thời hạn sử dụng giấy chứng nhận
đăng ký xe
1. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô tải, ô
tô khách, xe cải tạo được ghi theo niên hạn sử dụng theo quy định của Chính
phủ.
2. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô
của người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế ghi theo thời hạn trên chứng minh
thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ; xe tạm nhập của chuyên gia ODA,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mời về nước làm việc thì ghi theo thời
hạn công tác tại Việt Nam.
3. Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô, mô tô
của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức
ghi thời hạn lần đầu là 05 năm và được gia hạn 03 năm/lần.
Điều 35.
Xác định năm sản xuất của xe
Đối với xe nhập khẩu và xe được sản xuất,
lắp ráp từ các xe ô tô sát xi hoặc xe ô tô hoàn chỉnh nhập khẩu thì chủ xe phải
xuất trình giấy chứng nhận chất lượng hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu của cơ quan chức năng
để xác định năm sản xuất của xe; các trường hợp khác, năm sản xuất được xác
định theo ký tự thứ 10 của số máy, số khung xe theo quy định của tiêu chuẩn
hiện hành. Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức
năng sao gửi các quy định về tiêu chuẩn hiện hành để xác định năm sản xuất cho
cơ quan đăng ký xe thực hiện.
Điều 36. Quy định về biển số xe
1. Về chất liệu của biển số: Biển số xe
được sản xuất bằng kim loại, có màng phản quang, ký hiệu bảo mật Công an hiệu
đóng chìm theo tiêu chuẩn kỹ thuật biển số xe cơ giới của Bộ Công an; riêng
biển số xe đăng ký tạm thời quy định tại Phụ lục II được in trên giấy.
2. Ký hiệu, seri biển số, kích thước của
chữ và số trên biển số đăng ký các loại xe thực hiện theo quy định tại các phụ
lục số 02, 03 và 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Xe ô tô được gắn 02 biển số, 01 biển
số kích thước ngắn: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; 01 biển số kích thước
dài: Chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm.
a) Cách bố trí chữ và số trên biển số ô
tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước: Hai số đầu là ký hiệu địa phương
đăng ký xe, tiếp theo là sêri đăng ký (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe
đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99;
b) Cách bố trí chữ và số trên biển số xe
ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài: Hai số đầu là ký hiệu địa phương
đăng ký xe, tiếp theo nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, tổ chức quốc tế gồm 03
số tự nhiên và nhóm thứ ba là sêri chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước
ngoài, nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99;
c) Biển số của máy kéo, rơmoóc, sơmi
rơmoóc gồm 1 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330
mm; cách bố trí chữ và số trên biển số như biển số xe ô tô trong nước.
4. Xe mô tô được cấp biển số gắn phía sau
xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm.
a) Cách bố trí chữ và số trên biển số mô
tôcủa cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước: Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương
đăng ký xe và sêri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 số tự
nhiên, từ 000.01 đến 999.99.
b) Cách bố trí chữ và số trên biển số xe
mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài:Nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng
ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước của chủ xe, nhóm thứ ba là sêri đăng ký
và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.
5. Màu sắc, sêri biển số xe của cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong nước:
a) Biển số xe ô tô nền màu xanh, chữ và
số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B,
C, D, E, F, G, H, K, L, M cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ
tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an
nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ; Ủy ban an toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các
cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ
chức chính trị - xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến
binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam); đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm
đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà
nước;
b) Biển số xe mô tônền màu xanh, chữ và
số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B,
C, D, E, F, G, H, K, L, M kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9, cấp cho xe
của các đối tượng quy định tại điểm a khoản này;
c) Biển số nền màu xanh, chữ và số màu
trắng có ký hiệu “CD” cấp cho xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân
sử dụng vào mục đích an ninh;
d) Biển số xe ô tô nền màu trắng, chữ và
số màu đen, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B,
C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của các tổ
chức, cá nhân trong nước, không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này;
đ) Biển số xe mô tô nền màu trắng, chữ và
số màu đen, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B,
C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với một trong 20
chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe
của các tổ chức, cá nhân trong nước, không thuộc đối tượng quy định tại điểm a
khoản này;
e) Biển số xe ô tô nền màu vàng, chữ và
số màu đen cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô, sử dụng lần lượt
một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U,
V, X, Y, Z;
g) Biển số xe ô tô, xe mô tô nền màu
vàng, chữ và số màu đỏ, có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt
của khu kinh tế - thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế, cấp cho xe
của khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo
quy định của Chính phủ;
h) Một số trường hợp có ký hiệu sêri
riêng, gồm:
Biển số có ký hiệu “KT” cấp cho xe của
doanh nghiệp quân đội, theo đề nghị của Cục Xe - máy, Bộ Quốc phòng.
Biển số có ký hiệu “RM” cấp cho rơ moóc,
sơmi rơmoóc.
Biển số có ký hiệu “MK” cấp cho máy kéo.
Biển số có ký hiệu “TĐ” cấp cho xe cơ
giới sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai
thí điểm.
Biển số có ký hiệu “HC” cấp cho xe ô tô
phạm vi hoạt động hạn chế.
Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì
cấp biển số đăng ký của loại xe đó.
Màu sắc biển số của các sêri thực hiện theo quy định tại điểm a,
điểm d khoản 5 Điều này.
6. Màu sắc, sêri biển số xe của cơ quan,
tổ chức và cá nhân nước ngoài
a) Biển số nền màu trắng, chữ màu đỏ, số
màu đen, có sêri ký hiệu “NG” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao
của cơ quan đó. Riêng biển số xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự có thứ tự đăng ký
là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các nhóm số chỉ quốc tịch và thứ
tự đăng ký (biển số 01 được cấp lại khi đăng ký cho xe mới);
b) Biển số nền màu trắng, chữ màu đỏ, số
màu đen, có sêri ký hiệu “QT” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện của tổ
chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức
đó. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên
hợp quốccó thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các nhóm
số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký (biển số 01 được cấp lại khi đăng ký cho xe
mới);
c) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu
đen, có sêri ký hiệu “CV” cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang
chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ
chức quốc tế;
d) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu
đen, có ký hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước
ngoài, trừ các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c nêu trên.
7. Việc sản xuất, cung cấp biển số xe
được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan đăng ký xe. Các doanh nghiệp được Bộ
Công an đầu tư dây chuyền sản xuất biển số và được Cục Cảnh sát giao thông quản
lý, nghiệm thu chất lượng sản phẩm biển số mẫu ban đầu (kích thước, chất lượng,
bảo mật) và định kỳ kiểm tra cơ sở sản xuất biển số. Biển số xe phải được quản
lý chặt chẽ theo quy định. Kết nối dữ liệu của cơ sở sản xuất biển số với Cục
Cảnh sát giao thông để thống nhất quản lý, sản xuất, cung cấp biển số xe.
8. Việc phát hành sêri, thứ tự đăng ký xe
biển số xe của Công an địa phương phải thực hiện lần lượt theo thứ tự ký hiệu
biển số từ thấp đến cao và sử dụng lần lượt hết 20 sêri của một ký hiệu biển số
mới chuyển sang ký hiệu mới.
9. Các loại xe ô tô (trừ các loại xe ô tô
có 09 chỗ ngồi trở xuống), chủ xe phải kẻ hoặc dán số biển số xe ở thành sau và
hai bên thành xe; kẻ ghi tên cơ quan, đơn vị và khối lượng hàng chuyên chở,
khối lượng bản thân vào hai bên cánh cửa xe (trừ xe của cá nhân).
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 37. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 và thay thế Thông tư số 58/2020/TT-BCA
ngày 16 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ và Điều 3; bãi bỏ khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5,
khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10 Điều 7 Thông tư số 15/2022/TT-BCA
ngày 06 tháng 4 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 43/2017/TT-BCA ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy
định về trình tự cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự
và sát hạch, cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ; Thông tư số 45/2017/TT-BCA ngày 20
tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trình tự đăng ký mẫu con
dấu, thu hồi và hủy con dấu, hủy giá trị sử dụng con dấu, kiểm tra việc quản lý
và sử dụng con dấu; Thông tư số 58/2020/TT-BCA
ngày 16 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình cấp, thu
hồi đăng ký, biển số phýőng tiện giao thông cő giới đýờng bộ; Thông tư
số 65/2020/TT-BCA ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định
nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử
lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông; Thông tư số 68/2020/TT-BCA ngày 19 tháng 6 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về quy trình tuần tra, kiểm soát và xử
lý vi phạm hành chính của Cảnh sát đường thủy; Thông tư số 73/2021/TT-BCA
ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu hộ
chiếu, giấy thông hành và các biểu mẫu liên quan; bãi bỏ cụm từ “hoặc Sổ
hộ khẩu”, “ Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc” quy định tại khoản 3 Điều 2 của
Thông tư số 65/2022/TT-BCA ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an bãi bỏ toàn
bộ hoặc một phần một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Công an ban
hành.
2. Lộ trình số hóa hồ sơ xe: Thực hiện theo Nghị định
số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục
hành chính trên môi trường điện tử. Thời gian hoàn thành trước ngày 31 tháng 12
năm 2025.
3. Đối với biển số đã đăng ký có ký hiệu “LD”, “DA”,“MĐ”,
“R”thì tiếp tục được phép tham gia giao thông, kể cả khi cấp đổi, cấp lại biển
số, trừ trường hợp chủ xe có nhu cầu cấp sang biển số mới.
4. Mẫu giấy chứng nhận đăng ký xe ban
hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA của Bộ trưởng Bộ Công an và biển số xe
ô tô, rơmoóc, sơmi rơmoóc, mô tô đã sản xuất trước ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đến hết.
Điều 38. Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông
chịu trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra,
hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương thi hành Thông tư này; nâng cấp hoàn
thiện Hệ thống cơ sở dữ liệu đăng ký xe phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu với
các Bộ, ngành thông qua Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công Bộ Công
an.
2. Cục trưởng, thủ trưởng đơn vị trực
thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các
cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện
Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo
cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để có hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;
- Các Cục, đơn vị trực thuộc Bộ Công an;
- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ, Cổng TTĐT Bộ Công an;
- Lưu: VT, C08, V03. 300b.
|
BỘ
TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

|