THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CÔNG TÁC TUẦN TRA, KIỂM SOÁT, XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ CỦA CẢNH SÁT GIAO THÔNG
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ
ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11
năm 2018 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân ngày 22
tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng
12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 135/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2021 của Chính phủ quy định về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ
phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm
hành chính;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng
8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao
thông;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định
công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về hình thức; nội dung; trang
phục; trang bị, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công
cụ hỗ trợ và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự,
an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông; huy động lực lượng khác
trong Công an nhân dân tham gia phối hợp với Cảnh sát giao thông thực hiện tuần
tra, kiểm soát trong trường hợp cần thiết.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ Cảnh sát giao
thông (sau đây gọi chung là cán bộ Cảnh sát giao thông) thực hiện nhiệm vụ tuần
tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
(sau đây viết gọn là tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm).
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ của lực lượng khác
trong Công an nhân dân được huy động tham gia phối hợp với Cảnh sát giao thông
thực hiện tuần tra, kiểm soát.
3. Công an các đơn vị, địa phương.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt
động tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Yêu cầu đối với cán bộ
Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm
1. Thực hiện đúng quy định của pháp luật về trật tự,
an toàn giao thông đường bộ; pháp luật xử lý vi phạm hành chính; Thông tư này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện đúng, đầy đủ, có trách nhiệm đối với
nhiệm vụ được phân công, kế hoạch tuần tra, kiểm soát đã được cấp có thẩm quyền
ban hành; thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông,
quy tắc ứng xử và Điều lệnh Công an nhân dân.
3. Khi tiếp xúc với Nhân dân và người có hành vi vi
phạm pháp luật phải có lễ tiết, tác phong, thái độ, văn hóa ứng xử đúng mực và
phù hợp.
4. Phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi
vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và hành vi vi phạm
pháp luật khác theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền quy định.
Điều 4. Biểu mẫu dùng trong
công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm
Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu:
1. Thông báo vi phạm hành chính về trật tự, an toàn
giao thông đường bộ (Mẫu số 01).
2. Thông báo về việc trừ điểm Giấy phép lái xe (Mẫu
số 02).
3. Phiếu chuyển kết quả thu thập được bằng phương
tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ về hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an
toàn giao thông đường bộ (Mẫu số 03).
4. Phiếu gửi Thông báo vi phạm hành chính về trật tự,
an toàn giao thông đường bộ hoặc Thông báo dữ liệu (thông tin, hình ảnh) phản
ánh vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ (Mẫu số 04).
5. Sổ tiếp nhận dữ liệu (thông tin, hình ảnh) phản
ánh vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ (Mẫu số 05).
6. Thông báo dữ liệu (thông tin, hình ảnh) phản ánh
vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ (Mẫu số 06).
Chương II
HÌNH THỨC, NỘI DUNG TUẦN
TRA, KIỂM SOÁT; TRANG BỊ CỦA CẢNH SÁT GIAO THÔNG KHI TUẦN TRA, KIỂM SOÁT
Mục 1. HÌNH THỨC TUẦN TRA, KIỂM
SOÁT
Điều 5. Kiểm soát thông qua hệ
thống, phương tiện, thiết bị, cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường
bộ
1. Kiểm soát thông qua Hệ thống giám sát bảo đảm an
ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ; hệ thống camera trên tuyến giao
thông, trong đô thị
a) Hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an
toàn giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là Hệ thống giám sát), hệ thống
camera trên tuyến giao thông, trong đô thị được trang bị, lắp đặt, quản lý, vận
hành, sử dụng theo quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; Nghị
định số 135/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ quy định về danh mục, việc
quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và quy trình thu thập,
sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức
cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số
135/2021/NĐ-CP) và quy định của Bộ Công an về tiêu chuẩn, quy chuẩn, việc quản
lý, vận hành, sử dụng, bảo vệ Hệ thống giám sát;
b) Đơn vị Cảnh sát giao thông được giao quản lý Hệ
thống giám sát, hệ thống camera trên tuyến giao thông, trong đô thị phải bố trí
cán bộ trực tại Trung tâm điều hành 24/24 giờ để vận hành hệ thống hoạt động
liên tục, thông suốt, giám sát tình hình trật tự, an toàn giao thông, trật tự
xã hội trên tuyến, phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn
giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác;
c) Trình tự phát hiện, xử lý kết quả thu thập được
từ Hệ thống giám sát, hệ thống camera trên tuyến giao thông, trong đô thị được
thực hiện theo quy định tại Điều 15 và Điều 24 Thông tư này.
2. Kiểm soát thông qua sử dụng các phương tiện, thiết
bị kỹ thuật nghiệp vụ, thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao
thông đường bộ; khai thác dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi
nhận hình ảnh người lái xe, cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường
bộ
a) Đơn vị Cảnh sát giao thông sử dụng các phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ (bao gồm cả hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ kiểm
tra tải trọng xe cơ giới), thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao
thông đường bộ; khai thác dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi
nhận hình ảnh người lái xe, cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường
bộ để kiểm soát, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự,
an toàn giao thông đường bộ, các hành vi vi phạm pháp luật khác theo quy định;
b) Kết quả, dữ liệu thu thập được từ phương tiện,
thiết bị, cơ sở dữ liệu quy định tại điểm a khoản này để phát hiện, xử lý vi phạm
tuân thủ theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số
135/2021/NĐ-CP , quy định về quy chuẩn, việc quản lý, vận hành, sử dụng Hệ thống
quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người
lái xe và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Trình tự phát hiện, xử lý kết quả thu thập được
từ phương tiện, thiết bị, cơ sở dữ liệu quy định tại điểm a khoản này được thực
hiện theo quy định tại Điều 15 và Điều 24 Thông tư này.
3. Kiểm soát thông qua tiếp nhận dữ liệu thu thập
được từ công trình kiểm soát tải trọng xe
a) Đơn vị Cảnh sát giao thông theo tuyến, địa bàn
được phân công tuần tra, kiểm soát, có trách nhiệm phối hợp tiếp nhận dữ liệu
thu thập từ công trình kiểm soát tải trọng xe được lắp đặt trên tuyến, địa bàn
theo quy định của Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ để
kiểm soát, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn
giao thông đường bộ, tải trọng xe, các hành vi vi phạm pháp luật khác;
b) Kết quả, dữ liệu thu thập được từ công trình kiểm
soát tải trọng xe để phát hiện, xử lý vi phạm tuân thủ theo quy định của pháp
luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 135/2021/NĐ-CP và quy định khác của
pháp luật có liên quan;
c) Trình tự phát hiện, xử lý kết quả thu thập được
từ công trình kiểm soát tải trọng xe được thực hiện theo quy định tại Điều 15 và Điều 26 Thông tư này.
Điều 6. Tổ chức lực lượng trực
tiếp tuần tra, kiểm soát công khai trên tuyến giao thông đường bộ
1. Tuần tra, kiểm soát cơ động
Cảnh sát giao thông di chuyển trên tuyến, địa bàn
được phân công bằng phương tiện giao thông hoặc đi bộ thực hiện tuần tra, kiểm
soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành, trực tiếp quan sát hoặc
thông qua sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để giám sát, phòng
ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn
giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác theo thẩm quyền.
2. Kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông, tại
Trạm Cảnh sát giao thông
a) Cảnh sát giao thông tổ chức lực lượng tại một điểm
trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thông theo kế hoạch đã được cấp
có thẩm quyền ban hành để thực hiện dừng phương tiện, kiểm soát, phát hiện, xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và các
hành vi vi phạm pháp luật khác theo thẩm quyền;
b) Tại một điểm trên đường giao thông, lựa chọn địa
điểm, mặt đường rộng, thoáng, không che khuất tầm nhìn và đúng quy định của
pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, pháp luật về đường bộ và
pháp luật có liên quan;
c) Khi tổ chức lực lượng kiểm soát tại một điểm
trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thông, phải sử dụng camera được
trang bị để ghi hình hoạt động kiểm soát của Tổ Cảnh sát giao thông. Kiểm soát
vào buổi tối, ban đêm phải có đèn chiếu sáng và bảo đảm đủ ánh sáng.
3. Tuần tra, kiểm soát cơ động kết hợp với kiểm
soát tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thông
Khi tuần tra, kiểm soát cơ động được kiểm soát tại
một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thông hoặc khi kiểm soát
tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thông được tuần tra,
kiểm soát cơ động nhưng phải ghi rõ trong kế hoạch tuần tra, kiểm soát đã được
cấp có thẩm quyền ban hành.
4. Khi tuần tra, kiểm soát công khai theo quy định
tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này phải có kế hoạch của Trưởng phòng Hướng
dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ, đường sắt thuộc Cục Cảnh sát giao
thông (sau đây viết gọn là Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao
thông đường bộ, đường sắt), Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng Công an
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây viết gọn là Trưởng Công an cấp huyện) trở lên ban hành và bảo đảm các quy định
sau:
a) Sử dụng trang phục Cảnh sát theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này;
b) Sử dụng phương tiện giao thông theo quy định tại
khoản 2 Điều 9 Thông tư này hoặc đi bộ để tuần tra, kiểm
soát trong phạm vi tuyến, địa bàn được phân công;
c) Sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ; vũ khí, công cụ hỗ trợ và phương tiện kỹ thuật khác theo quy định của Thông
tư này.
Điều 7. Tổ chức lực lượng trực
tiếp tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang trên tuyến giao thông
đường bộ
1. Tổ Cảnh sát giao thông được bố trí một bộ phận
cán bộ hóa trang mặc thường phục, hóa trang phương tiện để phối hợp với bộ phận
cán bộ tuần tra, kiểm soát công khai theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền
ban hành theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông
tư này để thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên tuyến,
địa bàn được phân công.
2. Các trường hợp tuần tra, kiểm soát công khai kết
hợp với hóa trang, gồm:
a) Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ;
b) Đấu tranh phòng, chống tội phạm; tình hình an
ninh, trật tự hoặc trật tự, an toàn giao thông đường bộ phức tạp.
3. Yêu cầu của tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp
với hóa trang
a) Phải có kế hoạch tuần tra, kiểm soát được cấp có
thẩm quyền ban hành theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều
10 Thông tư này. Nội dung kế hoạch phải nêu rõ phương pháp thực hiện; lực
lượng; trang phục; phương thức liên lạc, thời gian, tuyến, địa bàn tuần tra, kiểm
soát; phương tiện giao thông; phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; vũ khí,
công cụ hỗ trợ và phương tiện kỹ thuật khác được sử dụng để tuần tra, kiểm
soát.
Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông; Giám đốc Công
an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Giám đốc Công an
cấp tỉnh); Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ, đường
sắt; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông; Trưởng Công an cấp huyện theo quy định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư này quyết định việc
mặc trang phục Cảnh sát, mặc thường phục, hóa trang phương tiện khi tuần tra,
kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang;
b) Bộ phận cán bộ hoá trang và bộ phận cán bộ tuần
tra, kiểm soát công khai trong Tổ Cảnh sát giao thông phải giữ một khoảng cách
thích hợp bảo đảm việc xử lý vi phạm kịp thời, đúng pháp luật.
Bộ phận cán bộ hóa trang có nhiệm vụ trực tiếp quan
sát, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ giám sát tình hình trật tự,
an toàn giao thông đường bộ, phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự,
an toàn giao thông đường bộ và hành vi vi phạm pháp luật khác; khi phát hiện vi
phạm phải thông báo ngay cho bộ phận cán bộ tuần tra, kiểm soát công khai để tiến
hành dừng phương tiện, kiểm soát, xử lý theo quy định. Trường hợp phát hiện
hành vi vi phạm nghiêm trọng về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, an ninh,
trật tự xã hội, nếu không ngăn chặn kịp thời sẽ gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội,
làm thiệt hại đến tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, tổn hại đến tính mạng,
sức khỏe của người tham gia giao thông thì sử dụng Giấy chứng minh Công an nhân
dân để yêu cầu dừng phương tiện và thông báo, vận động Nhân dân phối hợp, ngăn
chặn ngay hành vi vi phạm; thông báo và phối hợp với bộ phận cán bộ tuần tra,
kiểm soát công khai để giải quyết tại nơi phát hiện vi phạm hoặc đưa đối tượng
vi phạm về trụ sở cơ quan Công an nơi gần nhất để giải quyết theo quy định.
Mục 2. NỘI DUNG KIỂM SOÁT;
TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN VÀ VŨ KHÍ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ
Điều 8. Nội dung kiểm soát
Thực hiện các nội dung kiểm soát theo quy định tại điểm b khoản 1, điểm a khoản 5 Điều 65 Luật Trật tự, an toàn giao
thông đường bộ và các quy định sau đây:
1. Kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và
phương tiện giao thông, gồm:
a) Giấy phép lái xe; chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức
pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên
dùng; chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực
kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài; chứng nhận kiểm định, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
(đối với loại phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định); chứng nhận bảo
hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và giấy tờ cần thiết khác
có liên quan theo quy định (sau đây gọi chung là giấy tờ);
b) Khi thông tin của các giấy tờ đã được tích hợp,
cập nhật trong tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia,
trong cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý, vận hành thì có thể thực hiện việc
kiểm tra, kiểm soát thông qua thông tin trong tài khoản định danh điện tử trên Ứng
dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu; việc kiểm tra thông tin của giấy tờ
trong tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu
có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ đó.
2. Kiểm soát các điều kiện của phương tiện tham gia
giao thông đường bộ
Thực hiện kiểm soát theo trình tự từ trước ra sau,
từ trái qua phải, từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới, gồm các nội dung:
Hình dáng, kích thước bên ngoài, màu sơn, biển số; điều kiện an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên
dùng; thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe
theo quy định.
3. Kiểm soát việc chấp hành các quy định của pháp
luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong vận tải đường bộ
Kiểm soát tính hợp pháp của hàng hóa, chủng loại,
khối lượng, số lượng, quy cách, kích thước; đồ vật; số người thực tế chở so với
quy định được phép chở và các biện pháp bảo đảm an toàn trong vận tải đường bộ.
4. Kiểm soát nội dung khác có liên quan theo quy định
của pháp luật.
Điều 9. Trang phục, trang bị
phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và vũ khí,
công cụ hỗ trợ của Cảnh sát giao thông khi tuần tra, kiểm soát
1. Trang phục của Cảnh sát giao thông
Khi tuần tra, kiểm soát công khai, cán bộ Cảnh sát
giao thông sử dụng trang phục Cảnh sát, đeo dây lưng chéo theo quy định của Bộ
Công an. Khi kiểm soát vào buổi tối, ban đêm hoặc ban ngày trong điều kiện thời
tiết sương mù, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn phải mặc áo phản quang.
2. Phương tiện giao thông, gồm: Xe ô tô, mô tô tuần
tra, kiểm soát (màu sơn trắng), xe chuyên dùng được lắp đặt đèn, còi phát tín
hiệu ưu tiên và có hình thức như sau:
a) Xe ô tô tuần tra, kiểm soát: Hai bên thành xe có
vạch sơn phản quang màu xanh nước biển, ở giữa có dòng chữ “CẢNH SÁT GIAO
THÔNG” màu trắng (bằng chất liệu phản quang), kích thước chữ 10cm x 10cm, nét
chữ 03cm, cân đối hai bên thành xe; hai bên cánh cửa phía trước có dòng chữ
“TRAFFIC POLICE” màu xanh (bằng chất liệu phản quang), kích thước khổ chữ tối
đa bằng hai phần ba khổ chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG” và hình phù hiệu Cảnh sát
giao thông ở giữa hai chữ “TRAFFIC” và “POLICE”. Tùy từng loại xe được bố trí khoảng
cách giữa các chữ, các từ cho cân đối và phù hợp;
b) Xe mô tô tuần tra, kiểm soát: Hai bên bình xăng
hoặc hai bên sườn hoặc ở hai bên cốp xe, bên trên có dòng chữ “C.S.G.T”, bên dưới
có dòng chữ “TRAFFIC POLICE” màu xanh (bằng chất liệu phản quang); kích thước
khổ chữ “TRAFFIC POLICE” tối đa bằng hai phần ba khổ chữ “C.S.G.T”. Tùy từng loại
xe được bố trí kích thước chữ và khoảng cách giữa các chữ cho cân đối và phù hợp;
c) Xe chuyên dùng: Hai bên thành thùng hoặc sườn xe
có dòng chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG” bằng chất liệu phản quang, kích thước chữ
10cm x 10cm, nét chữ 03cm; hai bên cánh cửa phía trước có dòng chữ “TRAFFIC
POLICE” bằng chất liệu phản quang, kích thước khổ chữ tối đa bằng hai phần ba
khổ chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG” và hình phù hiệu Cảnh sát giao thông ở giữa hai
chữ “TRAFFIC” và “POLICE”. Tùy từng loại xe, màu sơn của xe được bố trí khoảng
cách giữa các chữ, các từ, màu của chữ (trắng hoặc xanh) cho cân đối và phù hợp;
d) Đèn phát tín hiệu ưu tiên được sử dụng liên tục
trong các trường hợp sau: Tuần tra, kiểm soát cơ động; kiểm soát tại một điểm
vào buổi tối, ban đêm hoặc ban ngày trong điều kiện thời tiết sương mù, thời tiết
xấu làm hạn chế tầm nhìn.
3. Vũ khí, công cụ hỗ trợ, gồm: Súng ngắn, súng trường,
súng tiểu liên, súng bắn điện, súng bắn lưới, súng bắn đạn cao su, súng bắn đạn
cay, súng bắn đạn đánh dấu, bình xịt cay, dùi cui điện, áo giáp, khóa số 8, gậy
chỉ huy giao thông.
4. Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được
trang bị, sử dụng theo quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ,
Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020), Nghị định số
135/2021/NĐ-CP và tiêu chuẩn, định mức theo quy định của Bộ Công an. Được lắp đặt,
sử dụng công khai hoặc hóa trang trên các tuyến giao thông đường bộ, tại Trạm Cảnh
sát giao thông, trên phương tiện giao thông, trang bị cho Tổ Cảnh sát giao
thông, do cán bộ Cảnh sát giao thông trực tiếp vận hành, sử dụng để phát hiện,
thu thập hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và
vi phạm pháp luật khác theo quy định.
5. Phương tiện, thiết bị thông tin liên lạc, gồm: Bộ
đàm, điện thoại, máy fax, máy tính lưu trữ, truyền nhận dữ liệu, máy in; thiết
bị kỹ thuật tích hợp phần mềm nghiệp vụ ứng dụng giao thông trên thiết bị di động
dành cho cán bộ, chiến sĩ do Bộ Công an quản lý, vận hành (sau đây viết gọn là
App VNeCSGT).
6. Còi, loa, rào chắn, cọc tiêu hình chóp nón, biển
báo hiệu, dây căng, đèn chiếu sáng.
7. Các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; vũ
khí, công cụ hỗ trợ khác được trang bị theo quy định của pháp luật và Bộ Công
an.
Chương III
QUY TRÌNH TUẦN TRA, KIỂM
SOÁT, XỬ LÝ VI PHẠM
Mục 1. XÂY DỰNG, BAN HÀNH VÀ
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TUẦN TRA, KIỂM SOÁT
Điều 10. Xây dựng, ban hành kế
hoạch tuần tra, kiểm soát
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông tham mưu cho
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành kế hoạch hoặc trực tiếp ban hành kế hoạch tuần
tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
trong phạm vi toàn quốc và quyết định hình thức tuần tra, kiểm soát công khai kết
hợp với hóa trang thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông
tư này.
2. Giám đốc Công an cấp tỉnh ban hành kế hoạch tuần
tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
trong phạm vi địa giới hành chính cấp tỉnh và quyết định hình thức tuần tra, kiểm
soát công khai kết hợp với hóa trang thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
3. Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao
thông đường bộ, đường sắt; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông; Trưởng Công an cấp
huyện ban hành kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự,
an toàn giao thông đường bộ trong phạm vi tuyến, địa bàn được phân công, phân cấp
theo quy định của Bộ Công an, Quyết định phân công, phân cấp của Giám đốc Công
an cấp tỉnh và quyết định hình thức tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với
hóa trang thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Thông
tư này.
4. Đội trưởng các Đội: Đội Cảnh sát giao thông đường
bộ cao tốc; Đội Cảnh sát giao thông; Đội Cảnh sát giao thông đường bộ; Đội Tuần
tra, dẫn đoàn; Đội Cảnh sát giao thông, trật tự; Trạm trưởng Trạm Cảnh sát giao
thông xây dựng kế hoạch công tác tuần và phê duyệt kế hoạch tuần tra, kiểm soát
cho các Tổ Cảnh sát giao thông trực thuộc (theo mẫu quy định của Bộ Công an).
5. Các đơn vị, địa phương đã được trang bị hệ thống
cơ sở dữ liệu quản lý hoạt động tuần tra, kiểm soát trên môi trường điện tử thì
thực hiện việc xây dựng, phê duyệt và lưu trữ kế hoạch tuần tra, kiểm soát trên
môi trường điện tử.
Điều 11. Triển khai kế hoạch
tuần tra, kiểm soát
1. Tổ trưởng Tổ Cảnh sát giao thông: Trước khi tuần
tra, kiểm soát, Tổ trưởng phải phổ biến, quán triệt cho các Tổ viên về nội dung
kế hoạch tuần tra, kiểm soát và những nội dung khác có liên quan; kiểm tra công
tác chuẩn bị phục vụ việc tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm; điểm danh quân số;
kiểm tra trang phục; Giấy chứng minh Công an nhân dân (khi bố trí cán bộ hóa
trang); điều lệnh Công an nhân dân; phương tiện giao thông; phương tiện, thiết
bị kỹ thuật nghiệp vụ; vũ khí, công cụ hỗ trợ; phương tiện thông tin liên lạc;
các biểu mẫu có liên quan và phương tiện kỹ thuật khác; nhắc lại vị trí công
tác, nhiệm vụ của từng Tổ viên; phát lệnh tiến hành tuần tra, kiểm soát khi các
điều kiện đã bảo đảm đầy đủ theo yêu cầu và an toàn.
Các đơn vị, địa phương đã được trang bị App
VNeCSGT, thực hiện phát lệnh tiến hành tuần tra, kiểm soát trên App VNeCSGT.
2. Tổ viên: Nắm vững nội dung kế hoạch, nhiệm vụ, vị
trí, hình thức thông tin liên lạc; chủ động thực hiện công tác chuẩn bị theo sự
phân công của Tổ trưởng.
3. Phương tiện giao thông; phương tiện, thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ; vũ khí, công cụ hỗ trợ; phương tiện kỹ thuật khác trang bị cho
Tổ Cảnh sát giao thông phải được quản lý, sử dụng theo quy định; được thống kê
cụ thể trong sổ theo dõi, quản lý (theo mẫu quy định của Bộ Công an).
Mục 2. TIẾN HÀNH TUẦN TRA, KIỂM
SOÁT, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 12. Dừng phương tiện tham
gia giao thông đường bộ để kiểm soát
1. Cán bộ Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần
tra, kiểm soát theo kế hoạch được dừng phương tiện tham gia giao thông đường bộ
để kiểm soát theo quy định tại Điều 65, Điều 66 Luật Trật tự, an
toàn giao thông đường bộ.
2. Việc dừng, kiểm soát phương tiện giao thông phải
bảo đảm các yêu cầu sau:
a) An toàn, đúng quy định của pháp luật, không gây
cản trở đến hoạt động giao thông;
b) Khi đã dừng phương tiện giao thông phải thực hiện
việc kiểm soát, xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định.
3. Khi kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông,
tại Trạm Cảnh sát giao thông phải bảo đảm yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 6, khoản
2 Điều này và yêu cầu sau:
a) Đặt rào chắn bằng các cọc tiêu hình chóp nón hoặc
dây căng dọc theo chiều đường ở phần đường, làn đường sát lề đường hoặc vỉa hè
để hình thành khu vực thực thi công vụ theo quy định của Bộ Công an về thực hiện
dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. Căn cứ vào tình
hình thực tế, đặc điểm tuyến đường giao thông để triển khai chiều dài đoạn rào
chắn cho phù hợp, bảo đảm an toàn;
b) Khu vực thực thi công vụ phải tuân thủ các quy định
của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định của pháp luật
khác có liên quan; đủ diện tích để bố trí, lắp đặt các phương tiện, thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ, thực hiện các nội dung kiểm soát, tiếp công dân giải quyết, xử
lý vụ việc; căn cứ tình hình thực tế tại khu vực thực thi công vụ, chuyên đề kiểm
soát, có thể bố trí cán bộ Cảnh sát giao thông hướng dẫn, điều hòa giao thông,
bảo đảm an toàn giao thông.
4. Khi kiểm soát phương tiện giao thông trên đường
cao tốc, phải bảo đảm yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 6, khoản 2, khoản 3 Điều
này và yêu cầu sau:
a) Các vị trí được tổ chức kiểm soát tại một điểm,
bao gồm: Khu vực Trạm thu phí; khu vực bắt đầu đường cao tốc; khu vực kết thúc
đường cao tốc, hết đường cao tốc; trên đường dẫn ra, vào đường cao tốc;
b) Khi tuần tra, kiểm soát cơ động chỉ được dừng
phương tiện giao thông vào làn dừng phương tiện khẩn cấp để kiểm soát, xử lý vi
phạm trong các trường hợp: Phát hiện vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông nghiêm trọng, nguy cơ gây mất an toàn giao thông tức thời; phối hợp đấu
tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai; phòng cháy, chữa cháy; cứu
nạn và cứu hộ; phòng chống dịch bệnh; tin báo, tố giác, phản ánh về hành vi vi
phạm pháp luật của người và phương tiện giao thông đang lưu thông trên đường
cao tốc; phát hiện phương tiện giao thông dừng, đỗ không đúng quy định trên đường
cao tốc. Sau khi giải quyết xong vụ việc phải thu dọn cọc tiêu, dây căng, biển
báo hiệu và di chuyển ngay;
c) Đặt biển báo số 245a “Đi chậm” hoặc biển báo số
245b (đối với tuyến đường đối ngoại) về phía trước Tổ Cảnh sát giao thông theo
hướng phương tiện giao thông cần kiểm soát đi tới theo quy định của pháp luật
báo hiệu đường bộ.
Điều 13. Hiệu lệnh dừng phương
tiện giao thông
1. Hiệu lệnh dừng phương tiện giao thông của Cảnh
sát giao thông được thực hiện thông qua một trong các tín hiệu hoặc kết hợp đồng
thời các tín hiệu sau:
a) Gậy chỉ huy giao thông, còi, loa, tín hiệu ưu tiên
của phương tiện giao thông tuần tra, kiểm soát;
b) Các tín hiệu khác theo quy định của pháp luật, gồm:
Biển báo hiệu, cọc tiêu, hàng rào chắn.
2. Hiệu lệnh dừng phương tiện giao thông khi kiểm
soát tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thông
a) Cán bộ Cảnh sát giao thông lựa chọn vị trí phù hợp,
đứng nghiêm, hướng về phía phương tiện giao thông cần kiểm soát, phát hiệu lệnh
dừng phương tiện giao thông ở khoảng cách bảo đảm an toàn; tay phải cầm gậy chỉ
huy giao thông đưa lên và chỉ vào phương tiện giao thông cần kiểm soát, đồng thời
thổi hồi còi dứt khoát, hướng dẫn người điều khiển phương tiện giao thông cần
kiểm soát dừng vào vị trí phù hợp, an toàn để kiểm soát;
b) Người điều khiển phương tiện giao thông khi nhận
được tín hiệu phải giảm tốc độ và dừng phương tiện giao thông vào vị trí theo
hướng dẫn của Cảnh sát giao thông.
3. Hiệu lệnh dừng phương tiện giao thông khi đang
ngồi trên phương tiện giao thông tuần tra, kiểm soát cơ động
a) Trường hợp phương tiện giao thông tuần tra, kiểm
soát đi cùng chiều và ở phía trước phương tiện giao thông cần kiểm soát
Cán bộ Cảnh sát giao thông cầm gậy chỉ huy giao
thông đưa sang ngang phía bên phải hoặc bên trái phương tiện giao thông tuần
tra, kiểm soát (tùy theo phần đường, làn đường phương tiện giao thông cần kiểm
soát đang lưu thông), sau đó đưa lên theo phương thẳng đứng, vuông góc với mặt
đất; sử dụng còi, loa, phát tín hiệu ưu tiên của phương tiện giao thông tuần
tra, kiểm soát, hướng dẫn người điều khiển phương tiện giao thông cần kiểm soát
dừng vào vị trí phù hợp, an toàn để kiểm soát. Người điều khiển phương tiện
giao thông khi nhận được tín hiệu phải giảm tốc độ và dừng phương tiện giao
thông vào vị trí theo hướng dẫn của cán bộ Cảnh sát giao thông;
b) Trường hợp phương tiện giao thông tuần tra, kiểm
soát đi cùng chiều và ở phía sau phương tiện giao thông cần kiểm soát
Cán bộ Cảnh sát giao thông sử dụng loa, phát tín hiệu
ưu tiên của phương tiện giao thông tuần tra, kiểm soát; hướng dẫn người điều
khiển phương tiện giao thông cần kiểm soát dừng vào vị trí phù hợp, an toàn để
kiểm soát. Trường hợp cần thiết, nếu bảo đảm an toàn, phương tiện giao thông tuần
tra, kiểm soát có thể vượt lên phía trước phương tiện giao thông cần kiểm soát
và thực hiện hiệu lệnh dừng phương tiện giao thông theo quy định tại điểm a khoản
này. Người điều khiển phương tiện giao thông khi nhận được tín hiệu phải giảm tốc
độ và dừng phương tiện giao thông vào vị trí theo hướng dẫn của cán bộ Cảnh sát
giao thông.
Điều 14. Tiến hành kiểm soát
Khi phương tiện giao thông cần kiểm soát đã dừng
vào vị trí theo hướng dẫn, cán bộ Cảnh sát giao thông được phân công làm nhiệm
vụ kiểm soát đứng ở vị trí phù hợp, an toàn và thực hiện như sau:
1. Đề nghị người điều khiển phương tiện giao thông
thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn và xuống phương tiện.
2. Thực hiện chào theo Điều lệnh Công an nhân dân
(trừ trường hợp biết trước người đó thực hiện hành vi có dấu hiệu của tội phạm,
phạm tội quả tang, đang có quyết định truy nã, truy tìm). Khi tiếp xúc với người
có hành vi vi phạm pháp luật, cán bộ Cảnh sát giao thông phải giữ đúng tư thế,
lễ tiết, tác phong, có thái độ ứng xử đúng mực.
3. Thông báo cho người điều khiển phương tiện giao
thông biết về căn cứ dừng phương tiện để kiểm tra, kiểm soát; nội dung kiểm
soát; đề nghị người điều khiển phương tiện giao thông xuất trình các giấy tờ
liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này để
kiểm soát như sau:
a) Trường hợp người điều khiển phương tiện, chủ
phương tiện xuất trình thông tin của các giấy tờ đã được tích hợp, cập nhật
trong tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, trong cơ sở
dữ liệu do Bộ Công an quản lý, vận hành thì thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát
thông qua thông tin trong tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh
quốc gia, cơ sở dữ liệu;
b) Trường hợp người điều khiển phương tiện, chủ
phương tiện xuất trình bản giấy các giấy tờ thì tiến hành kiểm tra, đối chiếu
trực tiếp các giấy tờ đó và thực hiện tra cứu thông tin liên quan đến giấy tờ
đó trong cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính, cơ sở dữ liệu khác;
c) Thực hiện kiểm soát các nội dung theo quy định tại
Điều 8 Thông tư này; đối với phương tiện giao thông chở người
từ 09 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe), phương tiện giao thông chở
người có kích thước tương đương với phương tiện giao thông chở người từ 09 chỗ
trở lên (không kể chỗ của người lái xe), phải trực tiếp lên khoang chở người để
thực hiện kiểm soát và thông báo kết quả kiểm soát.
4. Kết thúc kiểm soát, cán bộ Cảnh sát giao thông
báo cáo Tổ trưởng về kết quả kiểm soát, thông báo cho người điều khiển phương
tiện giao thông, những người có liên quan biết kết quả kiểm soát, hành vi vi phạm
(nếu có) và biện pháp xử lý.
5. Khi có căn cứ cho rằng trong người tham gia giao
thông, phương tiện vận tải, đồ vật có cất giấu tang vật, phương tiện, tài liệu
được sử dụng để vi phạm hành chính thì được khám người, khám phương tiện vận tải,
đồ vật theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
6. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì thực
hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
Điều 15. Phát hiện vi phạm
hành chính thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
1. Cán bộ Cảnh sát giao thông sử dụng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện, thu thập hành vi vi phạm pháp luật của
người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Người điều khiển phương tiện
tham gia giao thông có trách nhiệm hợp tác theo yêu cầu kiểm tra, kiểm soát
thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của cán bộ Cảnh sát giao
thông.
2. Kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị
kỹ thuật nghiệp vụ là bản ảnh, hình ảnh, phiếu in, chỉ số đo, dữ liệu lưu trong
bộ nhớ của các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; được thống kê, lập
danh sách, in thành bản ảnh hoặc bản ghi thu về hành vi vi phạm và lưu trữ trong
hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an
về công tác hồ sơ.
3. Khi phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
phát hiện, thu thập được thông tin, hình ảnh về hành vi vi phạm pháp luật của
người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ, người có thẩm quyền xử phạt thực
hiện như sau:
a) Tổ chức lực lượng dừng phương tiện giao thông để
kiểm soát, xử lý vi phạm theo quy định. Trường hợp người vi phạm đề nghị được
xem thông tin, hình ảnh, kết quả thu thập được về hành vi vi phạm, Tổ Cảnh sát
giao thông cho xem tại nơi kiểm soát; nếu chưa có thông tin, hình ảnh, kết quả
tại nơi kiểm soát thì hướng dẫn người vi phạm xem thông tin, hình ảnh, kết quả
khi đến xử lý vi phạm tại trụ sở đơn vị;
b) Trường hợp không dừng được phương tiện giao
thông vi phạm để kiểm soát, xử lý vi phạm thì thực hiện theo quy định tại Điều 24 Thông tư này.
Điều 16. Xử lý vi phạm trong
khi tuần tra, kiểm soát
Việc xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các quy định sau đây:
1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc trường hợp xử
phạt vi phạm hành chính không lập biên bản, cán bộ Cảnh sát giao thông thực hiện
ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ theo thẩm quyền. Trường hợp cá
nhân, tổ chức vi phạm (sau đây gọi chung là người vi phạm) chưa thi hành ngay
quyết định xử phạt thì tạm giữ giấy tờ có liên quan theo quy định tại điểm d, điểm g khoản 2 Điều 17 Thông tư này và quy định khác của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có liên quan để bảo đảm cho việc thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
2. Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản
a) Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc trường hợp
xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, cán bộ Cảnh sát giao thông thực hiện
lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định. Biên bản vi phạm hành chính được
lập bàng mẫu in sẵn hoặc lập trên cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính;
b) Khi lập xong biên bản vi phạm hành chính, cán bộ
lập biên bản đọc lại cho những người có tên trong biên bản cùng nghe; hướng dẫn
quyền, thời hạn giải trình về vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành
chính mà cá nhân, tổ chức có quyền giải trình theo quy định tại Điều
61 Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020); đề nghị người
vi phạm cung cấp số điện thoại liên hệ (nếu có) để nhận thông tin xử phạt thông
qua Cổng dịch vụ công Quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an (sau đây viết gọn
là Cổng dịch vụ công); ký vào biên bản (trường hợp người vi phạm không ký được
thì điểm chỉ), trừ trường hợp biên bản được lập theo quy định tại khoản
7 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020). Trường
hợp có người chứng kiến, người phiên dịch, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ
chức bị thiệt hại thì những người này cùng phải ký vào biên bản; biên bản vi phạm
hành chính gồm nhiều trang, thì phải ký vào từng trang biên bản;
c) Trường hợp người vi phạm không có mặt tại nơi vi
phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký, điểm chỉ vào
biên bản hoặc có mặt nhưng từ chối ký, điểm chỉ vào biên bản hoặc trường hợp
không xác định được đối tượng vi phạm thì Tổ trưởng Tổ Cảnh sát giao thông mời
đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc ít nhất 01 người chứng kiến
ký vào biên bản xác nhận việc người vi phạm không ký, điểm chỉ vào biên bản;
trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng
kiến thì cán bộ Cảnh sát giao thông phải ghi rõ lý do vào biên bản. Sử dụng
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ ghi nhận vụ việc và phải báo cáo thủ
trưởng đơn vị bằng văn bản để làm cơ sở cho người có thẩm quyền xem xét, quyết
định xử phạt;
d) Việc giao biên bản vi phạm hành chính cho người
vi phạm thực hiện theo quy định tại Điều 58 Luật Xử lý vi phạm
hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020) và Điều 12 Nghị định
số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định
số 118/2021/NĐ-CP).
Điều 17. Áp dụng các biện pháp
ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính
1. Trường hợp cần ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hoặc
để bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính, thì Tổ trưởng Tổ Cảnh sát giao thông
đang thi hành công vụ áp dụng theo thẩm quyền hoặc báo cáo Thủ trưởng đơn vị là
người có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định tại
Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020).
2. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề
a) Khi phát hiện hành vi vi phạm thuộc trường hợp
phải tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ
hành nghề thì Tổ trưởng Tổ Cảnh sát giao thông trực tiếp thông báo hoặc phân
công cán bộ trong Tổ thông báo cho người vi phạm và những người liên quan có mặt
tại đó biết, tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính; lập biên bản tạm giữ
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trường
hợp tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải niêm phong thì tiến hành niêm phong
theo quy định tại Điều 18 Thông tư này;
b) Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản,
cán bộ Cảnh sát giao thông lập biên bản phải báo cáo người có thẩm quyền tạm giữ
về tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã
tạm giữ để xem xét ra quyết định tạm giữ. Đối với tang vật là hàng hóa dễ hư hỏng
thì cán bộ Cảnh sát giao thông phải báo cáo ngay thủ trưởng trực tiếp để xử lý,
nếu để hư hỏng hoặc thất thoát thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp không ra quyết định tạm giữ thì phải
trả lại ngay tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ
hành nghề (đối với trường hợp người vi phạm xuất trình bản giấy giấy phép, chứng
chỉ hành nghề);
c) Trường hợp khi tạm giữ tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính, người điều khiển phương tiện giao thông không có mặt tại nơi xảy
ra vi phạm hoặc cố tình trốn tránh, gây cản trở, không chấp hành thì cán bộ Cảnh
sát giao thông lập biên bản làm việc, biên bản tạm giữ, có chữ ký xác nhận của
đại diện chính quyền cấp xã hoặc ít nhất 01 người chứng kiến; sử dụng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ (máy ảnh, camera) ghi nhận vụ việc; sử dụng các biện
pháp đưa tang vật, phương tiện về nơi tạm giữ (trực tiếp thực hiện hoặc thuê tổ
chức, cá nhân thực hiện); xác minh và gửi thông báo đến chủ phương tiện, yêu cầu
người vi phạm đến giải quyết (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này);
d) Trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền thì
cán bộ Cảnh sát giao thông tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự (trừ
khi các giấy tờ đó có dấu hiệu nghi giả, cần xác minh để làm rõ hành vi vi phạm
thì được giữ thêm giấy tờ khác có liên quan): Giấy phép lái xe, Chứng chỉ bồi
dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển
xe máy chuyên dùng hoặc chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao chứng nhận đăng ký
xe kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài còn hiệu lực hoặc chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
(đối với loại phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định) hoặc giấy tờ cần
thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện theo quy định của pháp luật để
bảo đảm cho việc thi hành quyết định xử phạt;
đ) Trường hợp giao phương tiện giao thông bị tạm giữ
để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt cho người vi phạm quản lý, bảo quản thì
thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính bị tạm giữ theo thủ tục hành chính;
e) Thẩm quyền, thủ tục tạm giữ và trả lại tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề thực hiện theo
quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính. Quyết định tạm giữ tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được giao cho
người vi phạm 01 bản; trường hợp không giao được trực tiếp thì gửi qua dịch vụ
bưu chính công ích hoặc bằng phương thức điện tử (khi đủ điều kiện về cơ sở hạ
tầng, kỹ thuật, thông tin);
g) Trường hợp các giấy tờ có liên quan đến người và
phương tiện giao thông đã được tích hợp, cập nhật trong tài khoản định danh điện
tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý, vận
hành thì khi tạm giữ giấy tờ, người có thẩm quyền tạm giữ thực hiện việc tạm giữ
giấy tờ trên môi trường điện tử, cập nhật thông tin về việc tạm giữ giấy tờ đó
vào cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính và đồng bộ với Ứng dụng định danh quốc
gia, cơ sở dữ liệu, ứng dụng, hệ thống thông tin điện tử khác do Bộ Công an quản
lý để người vi phạm, chủ phương tiện (đối với giấy tờ của chủ phương tiện) biết,
chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ,
phục vụ các lực lượng chức năng có thẩm quyền kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm;
Các loại biên bản, quyết định của người có thẩm quyền
trong việc tạm giữ, trả lại giấy tờ được thực hiện theo biểu mẫu quy định của
pháp luật và có thể được gửi bằng phương thức điện tử trên Ứng dụng định danh
quốc gia, ứng dụng, hệ thống thông tin điện tử khác khi đủ điều kiện kỹ thuật
thực hiện.
Điều 18. Niêm phong tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ
Việc niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính bị tạm giữ thực hiện theo quy định tại Điều 125 Luật Xử lý
vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020) và Nghị định số
118/2021/NĐ-CP .
Điều 19. Giải quyết, xử lý tai
nạn giao thông; ùn tắc giao thông; sự cố, hư hỏng kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ; sự cố cháy nổ xe trên đường bộ
1. Giải quyết, xử lý tai nạn giao thông
Tổ Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm
soát trực tiếp phát hiện hoặc tiếp nhận thông tin về vụ tai nạn giao thông hoặc
được lãnh đạo đơn vị phân công đến hiện trường vụ tai nạn giao thông, phải khẩn
trương triển khai lực lượng có mặt tại hiện trường và thực hiện các nhiệm vụ của
cán bộ Cảnh sát giao thông theo quy định của Luật trật tự, an toàn giao thông
đường bộ, quy định của Bộ Công an về phân công trách nhiệm và mối quan hệ phối
hợp trong công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông; quy trình điều tra,
giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của lực lượng Cảnh sát giao thông.
2. Giải quyết ùn tắc giao thông
Tổ Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm
soát trực tiếp phát hiện hoặc tiếp nhận thông tin về ùn tắc giao thông hoặc được
lãnh đạo đơn vị phân công đến hiện trường giải quyết ùn tắc giao thông, phải khẩn
trương triển khai lực lượng có mặt tại hiện trường và thực hiện các nhiệm vụ giải
quyết ùn tắc giao thông theo quy định của pháp luật trật tự, an toàn giao thông
đường bộ và quy định của Bộ Công an về chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ
của Cảnh sát giao thông.
3. Giải quyết sự cố, hư hỏng kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ
Thực hiện theo quy định tại Điều 76
của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định sau đây:
a) Đặt biển báo số 245a “Đi chậm” hoặc biển báo số
245b (đối với tuyến đối ngoại); bố trí cán bộ hướng dẫn điều tiết giao thông;
b) Thông báo cho đơn vị quản lý, khai thác, bảo trì
đường bộ triển khai lực lượng thực hiện các biện pháp khắc phục, sửa chữa bảo đảm
giao thông thông suốt, an toàn;
c) Thông báo và phối hợp với cơ quan, đơn vị, địa
phương có liên quan tổ chức phân luồng, điều tiết giao thông từ xa.
4. Giải quyết sự cố cháy nổ xe trên đường bộ
Thực hiện theo quy định tại Điều 76
của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định sau đây:
a) Đặt biển báo số 245a “Đi chậm” hoặc biển báo số
245b (đối với tuyến đối ngoại);
b) Báo cháy, sự cố, tai nạn giao thông có người bị
mắc kẹt trong phương tiện giao thông trên đường bộ cho lực lượng Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại địa bàn xảy ra cháy;
c) Tổ chức cứu người, thoát hiểm cho người ngồi
trên xe; tổ chức cấp cứu người bị nạn (nếu có);
d) Sử dụng phương tiện, thiết bị chữa cháy, cứu nạn,
cứu hộ trên phương tiện giao thông tuần tra, kiểm soát; huy động thiết bị, phương
tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của phương tiện giao thông đang lưu thông trên
đường hoặc của cá nhân, tổ chức lân cận theo quy định để chữa cháy, cứu nạn, cứu
hộ;
đ) Tham gia thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của chỉ
huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
e) Điều tiết, phân luồng giao thông.
Điều 20. Ghi Sổ kế hoạch và nhật
ký tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ
1. Khi giải quyết xong từng vụ việc phải ghi ngay
vào Sổ kế hoạch và nhật ký tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ (ghi ngắn gọn,
rõ ràng và liên tục theo thứ tự thời gian).
2. Đối với vụ việc vi phạm: Ghi rõ thời gian (giờ,
phút, ngày); địa điểm (km, địa danh, tuyến, địa bàn); kiểm tra phương tiện giao
thông, biển số; người điều khiển phương tiện giao thông; hành vi vi phạm; biện
pháp xử lý của Cảnh sát giao thông: Nhắc nhở (theo quy định của pháp luật xử lý
vi phạm hành chính), quyết định xử phạt cảnh cáo, phạt tiền (số quyết định),
biên bản vi phạm hành chính đã lập (số biên bản), áp dụng biện pháp ngăn chặn,
biện pháp khác.
3. Các vụ tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, hoạt
động tội phạm và các vụ việc khác: Ghi rõ thời gian (giờ, phút, ngày), địa điểm
(km, địa danh, tuyến, địa bàn) xảy ra vụ việc; tóm tắt vụ việc; kết quả giải
quyết; lực lượng phối hợp (nếu có).
4. Các đơn vị, địa phương đã được trang bị App
VNeCSGT thì thực hiện việc ghi nhật ký tuần tra, kiểm soát trên App VNeCSGT.
Điều 21. Kết thúc tuần tra, kiểm
soát
Khi kết thúc thời gian tuần tra, kiểm soát, Tổ Cảnh
sát giao thông phải thực hiện những công việc sau:
1. Tổ trưởng có trách nhiệm
a) Họp Tổ để rút kinh nghiệm, nhận xét, đánh giá những
ưu điểm, tồn tại, đề xuất ý kiến, ghi vào nhật ký trong Sổ kế hoạch và nhật ký
tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ về tình hình trật tự, an toàn giao
thông, kết quả tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm, những vấn đề khác có liên
quan, đề xuất, kiến nghị và ký xác nhận;
b) Báo cáo tình hình, kết quả của Tổ;
c) Các đơn vị, địa phương đã được trang bị App
VNeCSGT thì thực hiện việc ghi nhận các nội dung tại điểm a, điểm b khoản này
trên App VNeCSGT.
2. Bàn giao cho cán bộ quản lý của đơn vị: Hồ sơ
các vụ việc vi phạm hành chính, các giấy tờ liên quan, tang vật, phương tiện bị
tạm giữ, tiền phạt tại chỗ, các tài liệu, hình ảnh thu thập được bằng các
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, các phương tiện khác; phương tiện
giao thông, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ và
các trang bị khác. Việc bàn giao phải ghi vào sổ theo quy định, được người giao
và người nhận ký, ghi rõ họ tên và phải chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị
về việc bàn giao.
Mục 3. GIẢI QUYẾT, XỬ LÝ VI PHẠM
TẠI TRỤ SỞ ĐƠN VỊ
Điều 22. Bố trí cán bộ và địa điểm
giải quyết, xử lý vi phạm
1. Công an các đơn vị, địa phương bố trí cán bộ và
địa điểm giải quyết, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật và của Bộ Công
an.
2. Địa điểm giải quyết vi phạm bố trí ở vị trí thuận
lợi, có diện tích phù hợp, trang nghiêm, có chỗ ngồi cho người đến liên hệ giải
quyết; niêm yết sơ đồ chỉ dẫn nơi làm việc, lịch tiếp công dân; biển chức danh
của cán bộ làm nhiệm vụ; số điện thoại; nội quy tiếp công dân; hòm thư góp ý và
nội dung một số văn bản có liên quan đến công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi
phạm về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Điều 23. Trình tự giải quyết,
xử lý vi phạm
1. Khi người vi phạm đến giải quyết vi phạm, thực
hiện như sau:
a) Tiếp nhận biên bản vi phạm hành chính từ người
vi phạm và đối chiếu với hồ sơ vi phạm (trường hợp làm mất biên bản vi phạm
hành chính, phải đối chiếu kỹ thông tin về nhân thân của người vi phạm với hồ
sơ vi phạm); không giải quyết vụ việc đối với người trung gian (trừ trường hợp
được ủy quyền theo quy định của pháp luật) hoặc ngoài vị trí quy định giải quyết
vi phạm hành chính của đơn vị. Đối với vụ việc cần xác minh làm rõ, thì báo cáo
đề xuất người có thẩm quyền tổ chức xác minh;
b) Thông báo hình thức, mức xử phạt, biện pháp ngăn
chặn, biện pháp trừ điểm giấy phép lái xe (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông
tư này), biện pháp khác, kết quả thu thập được hành vi vi phạm bằng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định;
Trường hợp giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy
phép lái xe đã được tích hợp, cập nhật trong tài khoản định danh điện tử trên Ứng
dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý, vận hành thì khi
áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, người có
thẩm quyền thực hiện việc tước trên môi trường điện tử, cập nhật thông tin về
việc tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó trên cơ sở dữ liệu xử
lý vi phạm hành chính và đồng bộ với Ứng dụng định danh quốc gia, Cổng dịch vụ
công, Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông, cơ sở dữ liệu do Bộ
Công an quản lý, vận hành, App VNeCSGT, Ứng dụng giao thông trên thiết bị di động
dành cho công dân do Bộ Công an quản lý, vận hành (sau đây gọi là App
VNeTraffic) để người vi phạm, chủ phương tiện (đối với giấy tờ của chủ phương
tiện) biết, chấp hành theo quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ, phục vụ các lực lượng chức năng có thẩm quyền kiểm tra, kiểm
soát, xử lý vi phạm;
Việc thông báo trừ điểm giấy phép lái xe thực hiện
theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về
trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục
hồi điểm giấy phép lái xe.
c) Giao quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho
người bị xử phạt hoặc người đại diện hợp pháp, người được ủy quyền của người bị
xử phạt;
d) Tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu biên lai thu tiền
phạt (hoặc chứng từ thu, nộp tiền phạt khác theo quy định của pháp luật) với hồ
sơ vi phạm hành chính và lưu hồ sơ;
đ) Trả lại tang vật, phương tiện, giấy tờ bị tạm giữ,
tước quyền sử dụng theo thủ tục hành chính cho người bị xử phạt. Trường hợp giấy
tờ đó có thông tin bị tạm giữ hoặc tước quyền sử dụng trên ứng dụng định danh
quốc gia, cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý, vận hành thì người có thẩm quyền
ra quyết định, lập biên bản trả lại giấy tờ cho người bị xử phạt; cơ sở dữ liệu
xử lý vi phạm hành chính thực hiện đồng bộ thông tin với Ứng dụng định danh quốc
gia, cơ sở dữ liệu, phần mềm quy định tại điểm b khoản này để gỡ bỏ nội dung
thông tin về việc tạm giữ, tước quyền sử dụng giấy tờ đó;
e) Trường hợp giải quyết vụ việc theo thông báo vi
phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ: Kiểm tra, đối chiếu
các thông tin trên giấy thông báo, giấy tờ tùy thân; cho người vi phạm xem kết
quả thu thập được hành vi vi phạm bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ;
lập biên bản vi phạm hành chính và thực hiện xử lý vi phạm theo quy định.
2. Trường hợp người vi phạm thực hiện việc nộp tiền
xử phạt vi phạm hành chính qua Cổng dịch vụ công
a) Người có thẩm quyền xử phạt gửi thông tin xử phạt
lên Cổng dịch vụ công; Cổng dịch vụ công tự động thông báo cho người vi phạm
tra cứu thông tin quyết định xử phạt vi phạm hành chính thông qua số điện thoại
người vi phạm đã cung cấp cho cơ quan Công an tại thời điểm lập biên bản vi phạm
hành chính; đăng ký xe;
b) Người vi phạm truy cập vào Cổng dịch vụ công
thông qua số quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được thông báo hoặc số
biên bản vi phạm hành chính để tra cứu thông tin quyết định xử phạt vi phạm
hành chính; nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính, đăng ký nhận lại giấy tờ bị tạm
giữ, tước qua dịch vụ bưu chính công ích;
c) Người có thẩm quyền xử phạt tra cứu biên lai điện
tử thu tiền xử phạt vi phạm hành chính được hệ thống Cổng dịch vụ công gửi về để
in, lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính và làm căn cứ trả lại giấy tờ bị tạm
giữ, gỡ bỏ nội dung thông tin về việc tạm giữ trên Ứng dụng định danh quốc gia,
cơ sở dữ liệu, phần mềm theo quy định tại điểm d khoản này;
d) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
trả lại giấy tờ bị tạm giữ, bị tước (khi hết thời hạn tước quyền sử dụng) cho
người bị xử phạt qua dịch vụ bưu chính công ích. Trường hợp giấy tờ đó có thông
tin về việc bị tạm giữ, tước quyền sử dụng trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ
sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý, vận hành thì cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành
chính thực hiện đồng bộ thông tin với Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu,
phần mềm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này để gỡ bỏ nội dung thông tin về việc
tạm giữ, tước quyền sử dụng giấy tờ đó.
3. Trường hợp người vi phạm thực hiện nộp phạt vi
phạm hành chính thông qua dịch vụ bưu chính công ích thì thực hiện theo quy định
tại Điều 20 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP.
4. Trường hợp đã quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ
việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính hoặc trong thông báo của người
có thẩm quyền xử phạt hoặc quá thời hạn thi hành quyết định xử phạt mà chủ
phương tiện, người vi phạm chưa đến giải quyết, xử lý hoặc chưa chấp hành quyết
định xử phạt thì người có thẩm quyền xử phạt gửi thông báo cho cơ quan Đăng kiểm
(đối với phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định), cơ quan đăng ký
xe, cơ quan cấp giấy phép lái xe để phối hợp xử lý theo quy định tại Luật Trật
tự, an toàn giao thông đường bộ; Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe.
Việc gửi thông báo đến cơ quan đăng kiểm, cơ quan
đăng ký xe, cơ quan cấp Giấy phép lái xe thực hiện bằng phương thức điện tử kết
nối, chia sẻ dữ liệu hoặc bằng văn bản.
5. Việc trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe được
thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ;
trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe.
Điều 24. Trình tự xử lý kết quả
thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đối với trường hợp
vi phạm nhưng không dừng được phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát hiện hành
vi vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm
hành chính thực hiện như sau:
a) Xác định thông tin về phương tiện giao thông, chủ
phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính thông qua cơ
quan đăng ký xe, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ quan, tổ chức khác có
liên quan;
b) Trường hợp chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến vi phạm hành chính không cư trú, đóng trụ sở tại địa bàn cấp huyện
nơi cơ quan Công an đã phát hiện vi phạm hành chính, nếu xác định vi phạm hành
chính đó thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn thì
chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến
Công an xã, phường, thị trấn nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở (theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông
tư này) để giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm (khi được trang bị hệ thống mạng kết
nối gửi bằng phương thức điện tử).
Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền
xử phạt của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn hoặc thuộc thẩm quyền xử phạt của
Trưởng Công an xã, phường, thị trấn nhưng Công an xã, phường, thị trấn chưa được
trang bị hệ thống mạng kết nối thì chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến Công an cấp huyện nơi chủ phương tiện, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở (theo mẫu số 03
ban hành kèm theo Thông tư này) để giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm;
c) Gửi thông báo (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông
tư này) yêu cầu chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành
chính đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính hoặc đến trụ
sở Công an xã, phường, thị trấn, Công an cấp huyện nơi cư trú, đóng trụ sở để
giải quyết vụ việc vi phạm hành chính nếu việc đi lại gặp khó khăn và không có điều
kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính theo
quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP.
Việc gửi thông báo vi phạm được thực hiện bằng văn bản, bằng phương thức điện tử
kết nối, chia sẻ dữ liệu trên App VNeTraffic khi đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ
tầng, kỹ thuật, thông tin.
Đồng thời cập nhật thông tin của phương tiện giao
thông vi phạm (loại phương tiện; biển số, màu biển số; thời gian, địa điểm vi
phạm, hành vi vi phạm; đơn vị phát hiện vi phạm; đơn vị giải quyết vụ việc, số
điện thoại liên hệ) trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông,
App VNeTraffic để chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm
hành chính biết, tra cứu, liên hệ giải quyết.
2. Khi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến vi phạm hành chính đến cơ quan Công an để giải quyết vụ việc vi phạm
thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Công an nơi phát
hiện vi phạm hoặc Trưởng Công an xã, phường, thị trấn, Trưởng Công an cấp huyện
tiến hành giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm theo quy định tại khoản
1 Điều 15 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP.
3. Trường hợp vụ việc vi phạm do Công an xã, phường,
thị trấn, Công an cấp huyện giải quyết, xử lý thì phải thông báo ngay (trên cơ
sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính) kết quả giải quyết, xử lý vụ việc cho cơ
quan Công an nơi phát hiện vi phạm. Đồng thời, cập nhật trạng thái đã giải quyết,
xử lý vụ việc trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông; gỡ bỏ
trạng thái đã gửi thông báo cảnh báo trên cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành
chính và gửi ngay thông báo kết thúc cảnh báo phương tiện giao thông vi phạm
cho cơ quan Đăng kiểm, cơ quan đăng ký xe (nếu đã có thông tin cảnh báo từ cơ
quan Công an nơi phát hiện vi phạm đối với vụ việc quy định tại khoản 5 Điều này).
4. Trường hợp vụ việc vi phạm do cơ quan Công an
nơi phát hiện vi phạm giải quyết, xử lý thì phải thông báo ngay (trên cơ sở dữ
liệu xử lý vi phạm hành chính) kết quả giải quyết vụ việc cho Công an xã, phường,
thị trấn hoặc Công an cấp huyện đã nhận kết quả thu thập được bằng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ. Đồng thời, cập nhật trạng thái đã giải quyết, xử
lý vụ việc trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông; gỡ bỏ trạng
thái đã gửi thông báo cảnh báo trên cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính và gửi
ngay thông báo kết thúc cảnh báo phương tiện giao thông vi phạm cho cơ quan
đăng kiểm, cơ quan đăng ký xe đối với vụ việc quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Quá thời hạn 20 ngày, kể từ ngày gửi thông báo
vi phạm, chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính
không đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm để giải quyết vụ việc hoặc
cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm chưa nhận được thông báo kết quả giải quyết,
xử lý vụ việc của Công an xã, phường, thị trấn, Công an cấp huyện đã nhận kết
quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ thì người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm thực
hiện như sau:
a) Gửi thông báo cảnh báo phương tiện giao thông vi
phạm cho cơ quan Đăng kiểm (đối với phương tiện giao thông có quy định phải kiểm
định), cơ quan đăng ký xe, cập nhật trạng thái đã gửi thông báo cảnh báo trên
cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính.
b) Đối với phương tiện giao thông là xe mô tô, xe gắn
máy, tiếp tục gửi thông báo đến Công an xã, phường, thị trấn nơi chủ phương tiện,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở (theo
mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này). Công an xã, phường, thị trấn có
trách nhiệm chuyển thông báo đến cho chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến vi phạm hành chính và yêu cầu họ thực hiện theo thông báo vi phạm; kết
quả làm việc, thông báo lại cho cơ quan Công an đã ra thông báo vi phạm (theo mẫu
số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).
6. Việc chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, thông báo kết quả giải quyết vụ việc vi phạm được
thực hiện bằng phương thức điện tử kết nối, chia sẻ dữ liệu.
Điều 25. Thu thập, sử dụng dữ liệu
(thông tin, hình ảnh) thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ
chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính
Quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu (thông tin,
hình ảnh) thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp
và xác minh vụ việc để phát hiện vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại
Chương III Nghị định số 135/2021/NĐ-CP và quy định sau đây:
1. Đơn vị Cảnh sát giao thông thực hiện tiếp nhận,
thu thập dữ liệu (thông tin, hình ảnh) gồm:
a) Cục Cảnh sát giao thông;
b) Phòng Cảnh sát giao thông;
c) Đội Cảnh sát giao thông, trật tự thuộc Công an cấp
huyện.
2. Đơn vị Cảnh sát giao thông quy định tại khoản 1 Điều
này có trách nhiệm thông báo công khai địa điểm, địa chỉ bưu chính, hộp thư điện
tử, Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử, tài khoản mạng xã hội,
số điện thoại đường dây nóng của đơn vị, thông tin về cài đặt, sử dụng App
VNeTraffic để cá nhân, tổ chức biết cung cấp thông tin; tổ chức trực ban 24/24
giờ để tiếp nhận, thu thập dữ liệu (thông tin, hình ảnh).
3. Cán bộ Cảnh sát giao thông khi tiếp nhận, thu thập
được dữ liệu (thông tin, hình ảnh) phải xem xét, phân loại, nếu bảo đảm yêu cầu
quy định thì ghi chép vào sổ (theo mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này) và
báo cáo Thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền thực hiện như sau:
a) Trường hợp dữ liệu (thông tin, hình ảnh) phản
ánh hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đang diễn ra trên tuyến,
địa bàn phụ trách thì tổ chức lực lượng dừng phương tiện giao thông, kiểm soát,
phát hiện vi phạm, xử lý theo quy định. Trường hợp không dừng được phương tiện
giao thông để kiểm soát hoặc hành vi vi phạm được phản ánh đã kết thúc thì thực
hiện biện pháp xác minh, xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp không thuộc tuyến, địa bàn phụ trách
của đơn vị thì thông báo cho đơn vị Cảnh sát giao thông có thẩm quyền thực hiện
biện pháp xác minh, xử lý theo quy định của pháp luật;
Đơn vị, địa phương đã được trang bị hệ thống thông
tin điện tử để tiếp nhận thông tin, hình ảnh phản ánh về vi phạm trật tự, an
toàn giao thông đường bộ thông qua App VNeTraffic thì thực hiện việc phân loại,
quản lý, lưu trữ, chuyển dữ liệu trên hệ thống.
4. Việc xác minh thông tin về phương tiện giao
thông, chủ phương tiện giao thông được thực hiện thông qua cơ quan đăng ký xe,
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
5. Căn cứ kết quả xác minh quy định tại khoản 4 Điều
này, Thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ việc thực hiện gửi
thông báo đến chủ phương tiện, mời chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện
đến trụ sở cơ quan Công an đã gửi thông báo để làm rõ vụ việc (theo mẫu số 06
ban hành kèm theo Thông tư này).
Trường hợp quá thời hạn 20 ngày, kể từ ngày gửi
thông báo mà chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện giao thông không đến
trụ sở cơ quan Công an đã ra thông báo để giải quyết vụ việc thì người có thẩm
quyền thụ lý vụ việc tiếp tục gửi thông báo đến Công an xã, phường, thị trấn
(theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này); Công an xã, phường, thị trấn
khi nhận được thông báo có trách nhiệm chuyển đến chủ phương tiện, đề nghị chủ
phương tiện thực hiện theo thông báo và thông báo lại cho cơ quan Công an đã gửi
thông báo (theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).
Điều 26. Phối hợp, tiếp nhận kết
quả thu được từ các phương tiện, thiết bị kỹ thuật do tổ chức được giao quản
lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, kinh doanh vận tải
cung cấp
1. Đơn vị Cảnh sát giao thông được giao nhiệm vụ tuần
tra, kiểm soát phối hợp với các tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ, vận tải đường bộ để thực hiện:
a) Khai thác, sử dụng dữ liệu hệ thống camera quản
lý, điều hành giao thông, camera, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe lắp
trên phương tiện giao thông của tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ, quản lý, kinh doanh vận tải để phục vụ công
tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và đấu tranh phòng, chống tội phạm hoạt
động trên tuyến giao thông theo quy định của pháp luật;
b) Tiếp nhận kết quả thu được từ phương tiện, thiết
bị kỹ thuật (công trình kiểm soát tải trọng xe, thiết bị cân kiểm tra tải trọng
xe cơ giới, thiết bị ghi âm và ghi hình, hệ thống camera điều hành giao thông,
camera, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe lắp trên phương tiện giao
thông) theo quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, Luật Đường
bộ và Điều 22 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP, để xác định vi
phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao
thông đường bộ. Sau khi tiếp nhận kết quả, thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 15 và Điều 24 Thông tư này (người vi phạm đến cơ
quan Công an đã gửi thông báo vi phạm để giải quyết, xử lý vụ việc).
2. Các phương tiện, thiết bị kỹ thuật quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này phải được quản lý, sử dụng theo quy định của Luật Xử lý vi
phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020), Nghị định số 135/2021/NĐ-CP và quy
chuẩn kỹ thuật.
3. Khi tiếp nhận kết quả thu được từ phương tiện,
thiết bị kỹ thuật quy định tại điểm b khoản 1 Điều này (bản ảnh, hình ảnh, phiếu
in, chỉ số đo, dữ liệu lưu trong bộ nhớ của các phương tiện, thiết bị kỹ thuật),
phải được ghi chép vào sổ theo dõi, ký giao nhận và lưu trong hồ sơ xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định.
Chương IV
HUY ĐỘNG LỰC LƯỢNG KHÁC
TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN THAM GIA PHỐI HỢP VỚI CẢNH SÁT GIAO THÔNG THỰC HIỆN TUẦN
TRA, KIỂM SOÁT TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRONG TRƯỜNG HỢP CẦN THIẾT
Điều 27. Yêu cầu, nguyên tắc
huy động lực lượng khác trong Công an nhân dân
1. Tuân thủ theo quy định tại Luật Công an nhân
dân, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, Thông tư này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc huy động lực lượng phải thực hiện bằng Quyết
định, Kế hoạch huy động, trong đó phải nêu rõ lực lượng, số lượng cần huy động,
thời gian, tuyến, địa bàn huy động, trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể của Cảnh sát
giao thông, lực lượng được huy động. Khi hết thời gian huy động ghi trong Quyết
định hoặc Kế hoạch huy động mà không có văn bản huy động mới của cấp có thẩm
quyền thì lực lượng khác trong Công an nhân dân kết thúc nhiệm vụ được huy động,
chuyển sang thực hiện nhiệm vụ thường xuyên.
Việc phối hợp lực lượng phải trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng được huy động, quyết định của cấp có thẩm quyền
và phù hợp với thực tế nhiệm vụ.
3. Việc xử lý vi phạm hành chính khi tham gia phối
hợp thực hiện tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải
theo đúng quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính; Nghị định của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong
lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe và pháp
luật có liên quan.
Điều 28. Những trường hợp cần
thiết được huy động lực lượng khác trong Công an nhân dân tham gia phối hợp với
Cảnh sát giao thông thực hiện tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông
đường bộ
1. Trong thời gian diễn ra các ngày lễ kỷ niệm; sự
kiện chính trị - xã hội; hoạt động văn hóa, thể thao lớn của Nhà nước và địa
phương.
2. Các đợt cao điểm bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông theo chỉ đạo của Bộ Công an, Cục Cảnh sát giao thông, Giám đốc Công an cấp
tỉnh.
3. Khi tình hình vi phạm trật tự, an toàn giao
thông, tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông có diễn biến phức tạp.
4. Trường hợp khác mà tình hình trật tự, an toàn
giao thông đường bộ gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Điều 29. Thẩm quyền huy động,
lực lượng được huy động và điều kiện của cán bộ, chiến sĩ được huy động
1. Thẩm quyền huy động
a) Bộ trưởng Bộ Công an quyết định huy động lực lượng
khác trong Công an nhân dân tham gia phối hợp với Cảnh sát giao thông thực hiện
tuần tra, kiểm soát trong phạm vi toàn quốc;
b) Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định huy động lực
lượng khác trong Công an nhân dân thuộc quyền quản lý tham gia phối hợp với Cảnh
sát giao thông thực hiện tuần tra, kiểm soát trong phạm vi từ hai địa bàn cấp
huyện trở lên;
c) Trưởng Công an cấp huyện quyết định huy động lực
lượng khác trong Công an nhân dân thuộc quyền quản lý tham gia phối hợp với Cảnh
sát giao thông thực hiện tuần tra, kiểm soát trong phạm vi địa phương mình phụ
trách.
2. Lực lượng được huy động: Sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ thuộc các lực lượng khác trong Công an nhân dân.
3. Điều kiện đối với cán bộ, chiến sĩ được huy động
Cán bộ, chiến sĩ được huy động tham gia phối hợp với
Cảnh sát giao thông thực hiện tuần tra, kiểm soát phải được quán triệt, nắm vững
các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, quy định về
xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định
về tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ.
Điều 30. Nhiệm vụ của Cảnh sát
giao thông và nhiệm vụ của lực lượng khác trong Công an nhân dân
1. Nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông
a) Xây dựng kế hoạch tuần tra, kiểm soát trật tự,
an toàn giao thông đường bộ
Trường hợp Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc huy
động thì Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm xây dựng kế hoạch. Trường hợp
Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định việc huy động thì Phòng Cảnh sát giao
thông có trách nhiệm xây dựng kế hoạch. Trường hợp Trưởng Công an cấp huyện quyết
định việc huy động thì Đội Cảnh sát giao thông, trật tự thuộc Công an cấp huyện
có trách nhiệm xây dựng kế hoạch;
b) Thời gian xây dựng kế hoạch và nội dung của kế
hoạch
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được
quyết định huy động, các đơn vị Cảnh sát giao thông quy định tại điểm a Khoản này
phải xây dựng kế hoạch, trình cấp có thẩm quyền đã ra quyết định huy động ban
hành để tổ chức triển khai thực hiện;
c) Chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn
và tổ chức thực hiện việc tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường
bộ;
d) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
2. Nhiệm vụ của lực lượng khác trong Công an nhân
dân
a) Bố trí lực lượng, trang bị phương tiện, thiết bị
kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự,
an toàn giao thông đường bộ theo kế hoạch;
b) Xử lý vi phạm theo thẩm quyền; thống kê, báo cáo
các vụ, việc vi phạm pháp luật, tai nạn giao thông đường bộ; kết quả tuần tra,
kiểm soát, xử lý vi phạm theo sự phân công trong kế hoạch;
c) Trường hợp không có lực lượng Cảnh sát giao
thông đi cùng thì Công an xã thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch
đã được cấp có thẩm quyền ban hành và báo cáo tình hình, kết quả hoạt động tuần
tra, kiểm soát, xử lý vi phạm cho lực lượng Cảnh sát giao thông.
Công an xã chỉ được tuần tra, kiểm soát, xử lý vi
phạm trên các tuyến đường xã, đường thôn thuộc địa bàn quản lý. Khi phát hiện
người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ có các hành vi vi phạm pháp luật
theo quy định như: Không đội mũ bảo hiểm theo quy định; chở quá số người quy định;
chở hàng hóa cồng kềnh, quá kích thước giới hạn quy định; dừng, đỗ xe không
đúng quy định; lạng lách, đánh võng, điều khiển xe bằng một bánh đối với xe hai
bánh; không có gương chiếu hậu ở bên trái theo quy định; sử dụng ô (dù); kéo, đẩy
xe khác, vật khác; chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện theo quy định hoặc phát
hiện phương tiện giao thông vi phạm nghiêm trọng về trật tự, an toàn giao thông
đường bộ, an ninh, trật tự xã hội nếu không ngăn chặn kịp thời sẽ gây hậu quả
nguy hiểm cho xã hội, thì được xử lý theo quy định của pháp luật. Trong quá
trình giải quyết, xử lý vụ việc của các hành vi vi phạm nêu trên, nếu phát hiện
hành vi vi phạm khác thì được xử lý theo thẩm quyền, nếu vượt quá thẩm quyền xử
phạt thì lập biên bản vi phạm hành chính và báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính;
Hiệu lệnh dừng phương tiện giao thông, tiến hành kiểm
soát, xử lý vi phạm thực hiện theo quy định tại Điều 8; khoản
2, khoản 3 Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều
15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 20;
Điều 21; Điều 22; Điều 23 Thông tư này.
Điều 31. Trang bị và điều kiện
bảo đảm của lực lượng khác trong Công an nhân dân thực hiện nhiệm vụ tuần tra,
kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ
1. Lực lượng khác trong Công an nhân dân khi thực
hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ được
trang bị gồm: còi, loa, gậy chỉ huy giao thông, phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ khác theo quy định và các biểu mẫu xử lý vi
phạm.
Việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ và biểu mẫu thực hiện theo quy định. Phương
tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ và biểu mẫu chỉ được
trang bị để làm nhiệm vụ; khi thực hiện xong nhiệm vụ, phải bàn giao lại cho
người có trách nhiệm trực tiếp quản lý. Việc giao nhận phương tiện, thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ và biểu mẫu phải ghi vào sổ theo dõi,
ký giao nhận.
2. Các lực lượng khác trong Công an nhân dân trong
thời gian tham gia phối hợp thực hiện tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao
thông đường bộ được hưởng bồi dưỡng, phụ cấp theo quy định của pháp luật đối với
các lực lượng tham gia công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2025.
2. Bãi bỏ các văn bản sau đây:
a) Thông tư số 32/2023/TT-BCA ngày 01/8/2023 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy
trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của
Cảnh sát giao thông;
b) Điều 1 Thông tư số
28/2024/TT-BCA ngày 29/6/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 32/2023/TT-BCA ngày 01/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an
quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm
soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông;
Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về
cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới.
3. Các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu
trong Thông tư này khi được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì nội dung dẫn chiếu
cũng được điều chỉnh và thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi,
bổ sung, thay thế.
Điều 33. Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông chịu trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Công an các đơn vị, địa phương thi
hành Thông tư này.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc cơ quan Bộ Công
an, Giám đốc Công an cấp tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư
này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ
Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để có hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận:
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;
- Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an;
- Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ, Cổng TTĐT Bộ Công an;
- Lưu: VT, V03, C08 (P6). QH 150b.
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Lương Tam Quang
|
Mẫu
số 01
(Kèm theo Thông
tư số 73/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an)
(1) ……………
(2) ……………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../TB…..
|
…….(3)……, ngày ….
tháng …. năm ….
|
THÔNG BÁO
Vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ
Kính gửi:
……………(4)……………..
……….. (5)……………. đã sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ hoặc tiếp nhận kết quả ghi thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ
thuật của ……(6)….. phát hiện và ghi nhận:
Phương tiện (ghi rõ loại phương tiện, biển số, màu
biển số): ........................................
Chủ phương tiện: …………………………………………………….; số định
danh cá nhân hoặc số Căn cước/Căn cước công dân (nếu có)
......................................................................................................................
Địa chỉ:
.......................................................................................................................
Thời gian, địa điểm vi phạm: ........................................................................................
Hành vi vi phạm: ………………………………………………………………., được
quy định tại Nghị định số ……/…../NĐ-CP ngày .../.../... của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao
thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe.
Biện pháp ngăn chặn được áp dụng (nếu có):
..............................................................
Yêu cầu chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hành vi vi phạm đúng......giờ...... ngày ..…./…../…… có mặt tại trụ sở
…….(2)……… để giải quyết vụ việc vi phạm theo quy định của pháp luật. Nếu việc
đi lại gặp khó khăn và không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan
…….(2)……. để giải quyết vụ việc vi phạm, thì đúng .......giờ....... ngày
..../…./…. có mặt tại trụ sở …..(7)…… để giải quyết vụ việc vi phạm theo quy định
của pháp luật.
Khi đến giải quyết phải mang theo thông báo này và
các giấy tờ có liên quan đến phương tiện và người điều khiển phương tiện.
Nếu quá thời gian trên, người được yêu cầu không đến
để giải quyết vụ việc vi phạm, thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật/.
(Kèm theo kết quả thu thập được bằng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ).
Nơi nhận:
- Như trên;
- …. (7)….
- Lưu: Hồ sơ vụ việc.
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
(Chữ ký, đóng dấu/chữ ký số)
Họ và tên
|
____________________
Ghi chú:
(1) Cơ quan chủ quản.
(2) Cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt.
(3) Địa danh.
(4) Chủ phương tiện.
(5) Đơn vị phát hiện vi phạm.
(6) Đơn vị chuyển kết quả ghi thu được bằng phương
tiện, thiết bị kỹ thuật (nếu có).
(7) Tên Công an cấp huyện hoặc Công an cấp xã (nơi
chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hành vi vi phạm cư trú, đóng
trụ sở) mà cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm đã chuyển kết quả thu thập được
bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.
Mẫu
số 02
(Kèm theo Thông
tư số 73/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an)
(1) ……………
(2) ……………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../TB…..
|
…….(3)……, ngày ….
tháng …. năm ….
|
THÔNG BÁO
Về việc trừ điểm giấy phép lái xe
Căn cứ Quyết định số
/QĐ-XPHC ngày
/ / về
xử phạt vi phạm hành chính đối với:
Ông (bà): ....................................................................................................................
Điều khiển phương tiện (ghi rõ loại phương tiện (ô
tô hoặc mô tô), biển số, màu biển số, số đăng ký) vi phạm:
Số định danh cá nhân hoặc số Căn cước/Căn cước công
dân ......................................
Nơi cư
trú:...................................................................................................................
Số điểm hiện có của giấy phép lái xe (loại ô tô hoặc
mô tô, số …….., hạng: ……., ngày cấp: …../…../….., tại: …………………….):
..............................................................................
Số điểm bị trừ (ghi rõ số điểm của giấy phép lái xe
ô tô hoặc mô tô): ……………; ngày ……/……/……. bị trừ điểm giấy phép lái xe.
Số điểm còn lại (ghi rõ điểm của giấy phép lái xe ô
tô hoặc mô tô): ..............................
Trường hợp ông (bà) bị trừ hết điểm giấy phép lái
xe, sau thời hạn ít nhất 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm được tham gia kiểm
tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo
quy định, nếu có kết quả kiểm tra đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm giấy
phép lái xe.
……………. (4) …………… thông báo để ông (bà) biết,
chấp hành các quy định của pháp luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: Hồ sơ vụ việc.
|
NGƯỜI CÓ THẨM
QUYỀN
TRỪ ĐIỂM GIẤY PHÉP LÁI XE
(Chữ ký, đóng dấu/chữ ký số)
Họ và tên
|
__________________________
Ghi chú:
(1) Cơ quan chủ quản.
(2), (4) Cơ quan của người có thẩm quyền trừ điểm
giấy phép lái xe.
(3) Địa danh.
Mẫu
số 03
(Kèm theo Thông
tư số 73/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an)
(1) ……………
(2) ……………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../PC…..
|
…….(3)……, ngày ….
tháng …. năm ….
|
PHIẾU CHUYỂN
Kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị
kỹ thuật nghiệp vụ về hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông
đường bộ
Kính gửi:
……….……(4)………………..
…………(2)…………… chuyển kết quả thu thập được bằng
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đối với:
Phương tiện giao thông (ghi rõ loại phương tiện, biển
số, màu biển): ..........................
Chủ phương tiện: ………………………; số định danh cá nhân hoặc
số Căn cước/ Căn cước công dân (nếu có)
Địa chỉ:
.....................................................................................................................
Thời gian, địa điểm vi phạm: ......................................................................................
Hành vi vi phạm:
................................................. được quy định tại Nghị định số
…./…./NĐ-CP ngày .../.../... của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục
hồi điểm giấy phép lái xe.
Ngày …../.../…. ..............(2)............. đã gửi
thông báo đến chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hành vi vi phạm
đến trụ sở cơ quan Công an để giải quyết vụ việc.
Đề nghị …….......(4)…....…… thực hiện giải quyết, xử
lý theo quy định của pháp luật khi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hành vi vi phạm đến trụ sở đơn vị để giải quyết vụ việc.
(Kèm theo kết quả thu thập được bằng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ)./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: Hồ sơ vụ việc.
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
(Chữ ký, đóng dấu/chữ ký số)
Họ và tên
|
___________________________
Ghi chú:
(1) Cơ quan chủ quản.
(2) Cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt (nơi
phát hiện vi phạm).
(3) Địa danh.
(4) Tên cơ quan Công an cấp huyện hoặc Công an cấp
xã nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân liên quan đến hành vi vi phạm cư trú,
đóng trụ sở.
Mẫu
số 04
(Kèm theo Thông
tư số 73/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an)
(1) ……………
(2) ……………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../PG…..
|
…….(3)……, ngày ….
tháng …. năm ….
|
PHIẾU GỬI
Thông báo vi phạm hành chính về trật tự, an toàn
giao thông đường bộ hoặc Thông báo dữ liệu (thông tin, hình ảnh) phản ánh vi phạm
hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
Kính gửi:
……………………..(4)…………………..
……(2)…… thực hiện Thông báo vi phạm hành chính về
trật tự, an toàn giao thông đường bộ số .........., ngày ...../..../.... hoặc
Thông báo dữ liệu (thông tin, hình ảnh) phản ánh vi phạm hành chính về trật tự,
an toàn giao thông đường bộ do tổ chức, cá nhân cung cấp, đăng tải trên các
phương tiện thông tin đại chúng, số ........... ngày ……/……/……. (gửi kèm theo).
Đối với: …………(5)……………; số định danh cá nhân hoặc số
Căn cước/Căn cước công dân (nếu có)
Địa chỉ: …………………………….. Số điện thoại (nếu có):
..............................................
Phương tiện giao thông (ghi rõ loại phương tiện, biển
số, màu biển số): ……………………… có hành vi vi phạm (hoặc dấu hiệu vi phạm):
.................................................................................
Đề nghị ………(4)…………. chuyển thông báo tới
…………(5)………. và giám sát việc thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:...(6)....
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
(Chữ ký, đóng dấu/chữ ký số)
Họ và tên
|
PHIẾU BÁO
Kính gửi
………….(2)……………
Công an xã, phường, thị trấn: ………(4)………… đã nhận được
Phiếu gửi kèm thông báo số: ........ ngày …../…./….. và đã chuyển thông báo đến
................(5)............... hoặc .............…...(7)……...............…
Vậy thông báo để cơ quan đã gửi thông báo biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:...(6)....
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
(Chữ ký, đóng dấu/chữ ký số)
Họ và tên
|
__________________________
Ghi chú:
(1) Cơ quan chủ quản.
(2) Cơ quan gửi thông báo vi phạm.
(3) Địa danh.
(4) Công an xã, phường, thị trấn nơi chủ phương tiện
vi phạm (có dấu hiệu vi phạm) cư trú, đóng trụ sở.
(5) Chủ phương tiện.
(6) Hồ sơ xử lý vi phạm.
(7) Không cư trú tại xã, phường, thị trấn (ghi rõ
lý do); đã bán, cho, tặng cho người khác (ghi rõ tên, tuổi, địa chỉ nơi cư trú,
học tập, công tác); ...........
Mẫu
số 05
(Kèm theo Thông
tư số 73/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an)
__________________________
Ghi chú:
(1) Cục Cảnh sát giao thông; Công an cấp tỉnh.
(2) Phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông
đường bộ, đường sắt; Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp huyện.
(3) Đội...; Trạm...
* In trên khổ A3, 100 trang (không kể bìa), bìa màu
xanh ngọc.
Số thứ tự
|
Thời gian tiếp nhận
|
Cá nhân, tổ chức cung cấp hoặc tên phương tiện thông
tin đại chúng đăng tải, mạng xã hội
|
Loại thông tin, hình ảnh
|
Đại diện tổ chức, cá nhân ký ghi rõ họ tên; số định
danh cá nhân, số căn cước công dân (Trường
hợp cung cấp trực tiếp)
|
Cán bộ tiếp nhận (Ký ghi rõ họ tên)
|
Kết quả xác minh, xử lý
|
Ghi chú
|
|
Tên hoặc họ và tên; số định danh cá nhân, số căn cước
công dân
|
Địa chỉ
|
|
Số biên bản, quyết định xử phạt
|
Họ tên, địa chỉ người vi phạm
|
Loại phương tiện giao thông, biển số
|
Thời gian, hành vi vi phạm
|
Biện pháp ngăn chặn, biện pháp khác
|
Phạt tiền
|
Hình thức xử phạt bổ sung, trừ điểm giấy phép lái xe
|
Thực hiện quyết định xử phạt
|
Không vi phạm hoặc không đủ căn cứ xác định vi phạm
|
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
(12)
|
(13)
|
(14)
|
(15)
|
(16)
|
(17)
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu
số 06
(Kèm theo Thông tư
số 73/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an)
(1) ……………
(2) ……………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../TB…..
|
…….(3)……, ngày ….
tháng …. năm ….
|
THÔNG BÁO
Dữ liệu (thông tin, hình ảnh) phản ánh vi phạm
hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
Kính gửi:
……………….(4)………………………
Hồi ... giờ ... ngày ……./……/…….., ………………(2)……………….
đã tiếp nhận dữ liệu (thông tin, hình ảnh) phản ánh vi phạm hành chính về trật
tự, an toàn giao thông đường bộ do cá nhân, tổ chức cung cấp hoặc đăng tải trên
phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội. Qua xác minh, xem xét:
Phương tiện giao thông (ghi rõ loại phương tiện, biển
số, màu biển số): .......................
Chủ phương tiện: ……………………………………….; số định danh cá
nhân hoặc số Căn cước/Căn cước công dân (nếu có):
...................................................................................................................................
Địa chỉ:
.......................................................................................................................
Có dấu hiệu vi phạm:
...................................................................................................
được quy định tại Nghị định số ……/..../NĐ-CP ngày
……/…../……. của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an
toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy
phép lái xe.
Đề nghị chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện
đúng …….. giờ …….. ngày …../……/…… có mặt tại trụ sở ……..(2)……… để làm rõ vụ việc.
Khi đến giải quyết phải mang theo thông báo này và các giấy tờ có liên quan đến
phương tiện giao thông và người điều khiển phương tiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: Hồ sơ vụ việc.
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
(Chữ ký, đóng dấu/chữ ký số)
Họ và tên
|
_________________________
Ghi chú:
(1) Cơ quan chủ quản.
(2) Cơ quan của người gửi thông báo.
(3) Địa danh.
(4) Chủ phương tiện.