Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Dùng tài khoản LawNet
Quên mật khẩu?   Đăng ký mới

Đang tải văn bản...

Thông tư 63/2014/TT-BGTVT tổ chức quản lý vận tải hành khách hàng hóa bằng xe ô tô dịch vụ hỗ trợ vận tải

Số hiệu: 63/2014/TT-BGTVT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải Người ký: Đinh La Thăng
Ngày ban hành: 07/11/2014 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Xe khách giường nằm không được chạy đường núi

Bộ Giao thông vận tải vừa ban hành Thông tư 63/2014/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, theo đó:

- Không được sử dụng xe khách có giường nằm hai tầng để hoạt động vận tải trên các tuyến đường cấp 5 và cấp 6 miền núi từ 01/07/2015.

- Từ 01/07/2016, khoang chở hành lý của xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải khách du lịch phải được chia thành các ngăn theo quy định để hành lý không bị xê dịch, đảm bảo an toàn của xe trong quá trình vận chuyển.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 và bãi bỏ Thông tư 18/2013/TT-BGTVT, 23/2014/TT-BGTVT. 

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 63/2014/TT-BGTVT

Hà Nội, ngày 7 tháng 11 năm 2014

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ VÀ DỊCH VỤ HỖ TRỢ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;

Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải.

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam,

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải hành khách, vận tải hàng hóa bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hành trình chạy xe được xác định bởi điểm đi, điểm đến, các tuyến đường bộ, các điểm đón, trả khách, trạm dừng nghỉ (nếu có) mà phương tiện đi qua.

2. Thời gian biểu chạy xe là tổng hợp các thời điểm tương ứng với từng vị trí của xe trên hành trình chạy xe.

3. Biểu đồ chạy xe là tổng hợp hành trình và thời gian biểu chạy xe của các chuyến xe trong một chu kỳ thời gian nhất định.

4. Lịch xe xuất bến là tổng hợp thời điểm xuất bến của các chuyến xe trong một chu kỳ thời gian tại một bến xe.

5. Điểm đón, trả khách là công trình đường bộ trên hành trình chạy xe dành cho xe ô tô vận chuyển hành khách theo tuyến cố định dừng để hành khách lên, xuống xe.

6. Điểm dừng xe buýt là công trình đường bộ được thiết kế và công bố cho xe buýt dừng để đón, trả hành khách.

7. Bãi đỗ xe là công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ dùng để đỗ phương tiện giao thông đường bộ.

8. Dịch vụ trông, giữ xe là dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, trong đó tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ trông giữ xe và được thu tiền đối với dịch vụ đó.

9. Đại lý vận tải là dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, trong đó tổ chức, cá nhân được đơn vị kinh doanh vận tải ủy quyền thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình vận tải (trừ công đoạn vận chuyển).

10. Ngày xe tốt là số ngày xe có tình trạng kỹ thuật đủ điều kiện tham gia giao thông.

11. Ngày xe vận doanh là số ngày xe tham gia vận chuyển không kể một ngày xe chạy ít hay nhiều.

Chương II

VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ

Mục 1. YÊU CẦU CHUNG

Điều 4. Quy định đối với đơn vị kinh doanh vận tải

1. Có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô đối với những loại hình kinh doanh yêu cầu phải có giấy phép. Giấy đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này, Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này.

2. Có và thực hiện đúng phương án kinh doanh vận tải bằng xe ô tô đã đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này.

3. Quản lý xe ô tô kinh doanh vận tải

a) Bảo đảm có số ngày xe tốt tối thiểu bằng 110% số ngày xe vận doanh theo phương án kinh doanh (chỉ áp dụng với vận tải hành khách tuyến cố định và vận tải hành khách bằng xe buýt);

b) Xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo dưỡng để đảm bảo các phương tiện phải được bảo dưỡng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

c) Lập Hồ sơ lý lịch phương tiện hoặc phần mềm quản lý phương tiện của đơn vị để theo dõi quá trình hoạt động và bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 của Thông tư này;

d) Từ ngày 01 tháng 7 năm 2015, không được sử dụng xe khách có giường nằm hai tầng để hoạt động vận tải trên các tuyến đường cấp 5 và cấp 6 miền núi;

đ) Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, khoang chở hành lý của xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải khách du lịch phải được chia thành các ngăn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải để hành lý không bị xê dịch, đảm bảo an toàn của xe trong quá trình vận chuyển.

4. Quản lý lái xe kinh doanh vận tải

a) Lập và cập nhật đầy đủ các thông tin về quá trình làm việc của lái xe vào Lý lịch hành nghề lái xe hoặc phần mềm quản lý lái xe của đơn vị theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 của Thông tư này;

b) Tổ chức khám sức khỏe khi tuyển dụng, khám sức khỏe định kỳ cho lái xe và chỉ sử dụng lái xe có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế; không tuyển dụng, sử dụng lái xe có sử dụng chất ma túy;

c) Đơn vị kinh doanh vận tải phải sử dụng lái xe đã có ít nhất 03 năm kinh nghiệm điều khiển xe khách có sức chứa từ 30 chỗ trở lên để điều khiển xe khách có giường nằm hai tầng.

5. Xây dựng hoặc áp dụng tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ

a) Đơn vị kinh doanh vận tải phải xây dựng hoặc áp dụng Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải hành khách do Bộ trưởng Giao thông vận tải ban hành. Trường hợp đơn vị tự xây dựng thì phải đối chiếu và công bố tương đương với mức chất lượng quy định trong Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải hành khách.

b) Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi phải đăng ký chất lượng dịch vụ với Sở Giao thông vận tải nơi cấp phù hiệu chạy xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 của Thông tư này.

c) Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định khi đăng ký tham gia khai thác tuyến còn phải đăng ký chất lượng dịch vụ trên tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 của Thông tư này và thông báo đến bến xe hai đầu tuyến trước khi hoạt động vận chuyển.

6. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động vận tải của đơn vị để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra; thời gian lưu trữ tối thiểu 03 năm.

Điều 5. Bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông

Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi phải có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông để thực hiện các nhiệm vụ sau:

1. Lập và thực hiện kế hoạch bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động vận tải của đơn vị theo mẫu quy định tại Phụ lục 8a của Thông tư này; thống kê, phân tích tai nạn giao thông, tổ chức rút kinh nghiệm trong đội ngũ lái xe và cán bộ quản lý của đơn vị; cập nhật vào Lý lịch hành nghề lái xe hoặc phần mềm quản lý lái xe của đơn vị.

2. Xây dựng và thực hiện quy trình bảo đảm an toàn giao thông theo mẫu tại Phụ lục số 8b của Thông tư này.

3. Kiểm tra các điều kiện về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trước khi xe tham gia hoạt động; đôn đốc, theo dõi việc thực hiện chế độ kiểm định kỹ thuật và bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện; kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình trạng kỹ thuật phương tiện.

4. Quản lý, theo dõi các thông tin bắt buộc từ thiết bị giám sát hành trình của phương tiện để kịp thời cảnh báo và ngăn chặn các hành vi vi phạm; sử dụng thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô phục vụ cho hoạt động quản lý của đơn vị và cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền những thông tin bắt buộc của từng xe ô tô khi có yêu cầu; theo dõi, đề xuất sửa chữa, thay thế kịp thời hư hỏng của thiết bị giám sát hành trình; định kỳ lập báo cáo các hành vi vi phạm của đội ngũ lái xe thuộc đơn vị.

5. Chủ trì hoặc phối hợp tổ chức tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông; giáo dục đạo đức nghề nghiệp; tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.

Điều 6. Lắp đặt, quản lý, khai thác thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe

1. Thiết bị giám sát hành trình của xe phải được hợp quy, đảm bảo ghi nhận, truyền dẫn đầy đủ, liên tục về máy chủ của đơn vị kinh doanh vận tải chủ quản hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình (trong trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải ủy thác cho đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện thông qua hợp đồng có hiệu lực pháp lý) các thông tin bắt buộc gồm: hành trình, tốc độ vận hành, thời gian lái xe liên tục, thời gian làm việc của lái xe trong ngày.

2. Nghiêm cấm việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi để can thiệp vào quá trình hoạt động của thiết bị hoặc để phá sóng, làm nhiễu tín hiệu hệ thống định vị toàn cầu (GPS), mạng định vị toàn cầu (GSM).

3. Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải

a) Lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trên các phương tiện của đơn vị theo quy định.

b) Duy trì tình trạng kỹ thuật tốt, đảm bảo truyền dẫn và cung cấp đầy đủ, chính xác, liên tục các thông tin bắt buộc theo quy định từ thiết bị giám sát hành trình trong suốt quá trình phương tiện tham gia giao thông.

c) Cung cấp tên đăng nhập và mật khẩu truy cập vào phần mềm xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của các xe thuộc đơn vị cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

d) Cập nhật, lưu trữ có hệ thống các thông tin bắt buộc tối thiểu 01 năm.

Điều 7. Quy định về tập huấn nghiệp vụ và các quy định của pháp luật đối với hoạt động vận tải

1. Đối tượng tập huấn: người điều hành vận tải, lái xe kinh doanh vận tải, nhân viên phục vụ trên xe.

2. Nội dung tập huấn: theo tài liệu và chương trình khung do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành.

3. Thời điểm tập huấn

a) Trước khi tham gia hoạt động vận tải hoặc đảm nhận nhiệm vụ điều hành vận tải.

b) Định kỳ không quá 03 năm, kể từ lần tập huấn trước đó.

4. Cán bộ tập huấn phải đáp ứng một trong các tiêu chuẩn sau:

a) Giáo viên chuyên ngành vận tải của các trường từ trung cấp trở lên có đào tạo chuyên ngành vận tải đường bộ.

b) Trong trường hợp tập huấn cho lái xe, nhân viên phục vụ trên xe: cán bộ tập huấn phải là người có trình độ chuyên ngành vận tải từ trung cấp trở lên hoặc có trình độ cao đẳng, đại học chuyên ngành khác và có kinh nghiệm tối thiểu 03 năm về quản lý, điều hành vận tải đường bộ.

c) Trong trường hợp tập huấn cho người điều hành vận tải: cán bộ tập huấn phải là người có trình độ chuyên ngành vận tải từ cao đẳng trở lên hoặc có trình độ đại học chuyên ngành khác và có kinh nghiệm tối thiểu 03 năm về quản lý, điều hành vận tải đường bộ.

5. Cơ quan, đơn vị tổ chức tập huấn

a) Đơn vị kinh doanh vận tải được tự tổ chức tập huấn hoặc phối hợp với với Hiệp hội vận tải ô tô địa phương hoặc cơ sở đào tạo lái xe để tổ chức tập huấn cho lái xe kinh doanh vận tải và nhân viên trên xe.

b) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Hiệp hội vận tải ô tô địa phương (nếu có) tổ chức tập huấn cho người điều hành vận tải của các đơn vị kinh doanh vận tải thuộc địa phương.

6. Trước khi tổ chức tập huấn, đơn vị tổ chức tập huấn phải báo cáo Sở Giao thông vận tải địa phương về kế hoạch tập huấn, địa điểm, danh sách cán bộ tập huấn và danh sách học viên tham dự tập huấn để kiểm tra, giám sát.

7. Đơn vị tổ chức tập huấn cấp Giấy chứng nhận đối với những người đã hoàn thành tập huấn theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 của Thông tư này; lưu hồ sơ chương trình tập huấn và kết quả tập huấn tối thiểu trong 03 năm.

Mục 2. KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH

Điều 8. Tiêu chí thiết lập tuyến

1. Có hệ thống đường bộ được công bố khai thác trên toàn bộ hành trình.

2. Có bến xe nơi đi, bến xe nơi đến đã được cơ quan có thẩm quyền công bố đưa vào khai thác.

Điều 9. Điểm đón, trả khách

1. Các tiêu chí của điểm đón, trả khách

a) Điểm đón, trả khách chỉ được bố trí tại các vị trí đảm bảo an toàn giao thông, thuận tiện cho hành khách lên, xuống xe.

b) Có đủ diện tích để xe dừng đón, trả khách bảo đảm không ảnh hưởng đến các phương tiện lưu thông trên đường.

c) Điểm đón, trả khách phải được báo hiệu bằng Biển báo 434a theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ (QCVN 41: 2012/BGTVT) và có biển phụ như sau: “ĐIỂM ĐÓN, TRẢ KHÁCH TUYẾN CỐ ĐỊNH”.

d) Khoảng cách tối thiểu giữa 02 điểm đón, trả khách liền kề hoặc giữa điểm đón, trả khách với trạm dừng nghỉ hoặc giữa bến xe hai đầu tuyến là 05 kilômét.

2. Tổ chức giao thông tại điểm đón, trả khách

a) Điểm đón, trả khách chỉ phục vụ các xe ô tô vận tải hành khách tuyến cố định đón, trả khách; nghiêm cấm sử dụng cho hoạt động khác.

b) Tại điểm đón, trả khách chỉ cho phép mỗi xe ô tô vận tải hành khách tuyến cố định được dừng tối đa không quá 03 phút.

3. Xác định, phê duyệt, đầu tư, quản lý, khai thác điểm đón trả khách

a) Sở Giao thông vận tải địa phương xác định vị trí điểm đón, trả khách tuyến cố định (đối với đường quốc lộ phải thống nhất với cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền) trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý, đảm bảo an toàn giao thông, an ninh trật tự và vệ sinh môi trường tại khu vực điểm đón, trả khách trên địa bàn địa phương.

c) Điểm đón, trả khách được đầu tư, xây dựng theo nguyên tắc sau: đối với các tuyến đường bộ xây dựng mới hoặc nâng cấp, mở rộng, chủ đầu tư có trách nhiệm đưa vào thành một hạng mục trong dự án đầu tư xây dựng; đối với các tuyến đường bộ hiện đang khai thác, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng theo hình thức xã hội hóa hoặc từ nguồn ngân sách nhà nước.

d) Sở Giao thông vận tải ra văn bản thông báo về việc đưa vào khai thác hoặc ngừng khai thác điểm đón, trả khách trên tuyến cố định.

Điều 10. Niêm yết

1. Niêm yết trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải các thông tin sau: danh sách các tuyến trên địa bàn địa phương theo quy hoạch (sau khi cơ quan có thẩm quyền công bố quy hoạch); danh sách tuyến đang khai thác; tổng số chuyến xe tối đa được phép hoạt động vận chuyển trên từng tuyến trong một đơn vị thời gian và tổng số chuyến xe đã đăng ký hoạt động; danh sách các đơn vị vận tải hiện đang hoạt động vận chuyển trên tuyến; số điện thoại đường dây nóng của Sở Giao thông vận tải.

2. Niêm yết tại bến xe các thông tin sau: danh sách các tuyến, lịch xe xuất bến của các chuyến xe đang hoạt động tại bến; danh sách các đơn vị vận tải kinh doanh khai thác trên từng tuyến; số điện thoại đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận tải, Sở Giao thông vận tải địa phương.

3. Niêm yết tại quầy bán vé các thông tin sau: tên đơn vị kinh doanh vận tải, tên tuyến, giá vé, lịch xe xuất bến của từng chuyến xe, dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình, khối lượng hành lý miễn cước.

4. Niêm yết trên xe

a) Niêm yết ở phía trên kính trước: điểm đầu, điểm cuối của tuyến.

b) Niêm yết ở mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe: tên và số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải.

c) Niêm yết ở trong xe: biển số xe, giá vé, hành trình chạy xe, dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình, khối lượng hành lý miễn cước, số điện thoại đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận tải, Sở Giao thông vận tải nơi cấp phù hiệu. Ở vị trí lái xe dễ nhận biết khi điều khiển phương tiện, niêm yết khẩu hiệu : “Tính mạng con người là trên hết” theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 của Thông tư này.

5. Trách nhiệm niêm yết: Sở Giao thông vận tải thực hiện niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều này; bến xe thực hiện niêm yết tại bến xe và niêm yết tại quầy bán vé của tuyến do bến xe nhận ủy thác bán vé theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện niêm yết trên xe và niêm yết tại quầy bán vé do đơn vị tự bán vé theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

6. Niêm yết thông tin tại quầy bán vé và trên xe có thể bằng nhiều hình thức. Khuyến khích các đơn vị vận tải, bến xe thực hiện niêm yết bằng thiết bị điện tử. Doanh nghiệp, hợp tác xã phải cung cấp cho bến xe liên quan các thông tin quy định phải niêm yết tại bến xe.

Điều 11. Quy định đối với xe vận tải hành khách theo tuyến cố định

1. Niêm yết theo quy định tại khoản 4 Điều 10 của Thông tư này.

2. Số lượng, chất lượng, cách bố trí ghế ngồi, giường nằm trong xe phải đảm bảo đúng theo thiết kế của xe và được đánh số thứ tự lớn dần từ phía trước đến phía sau xe.

3. Trên xe phải trang bị dụng cụ thoát hiểm, bình chữa cháy còn sử dụng được và còn hạn theo quy định.

4. Có phù hiệu “XE CHẠY TUYẾN CỐ ĐỊNH” theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 của Thông tư này.

5. Trong cùng một thời điểm, mỗi xe chỉ được đăng ký và khai thác tối đa 02 tuyến vận tải hành khách cố định, các tuyến này được phép nối tiếp nhau (có bến đến là bến đi của tuyến tiếp theo).

6. Xe ô tô phải có mặt tại bến xe trước giờ xe xuất bến tối thiểu 10 phút để thực hiện công tác kiểm tra an toàn kỹ thuật và các tác nghiệp khác tại bến xe theo quy trình bảo đảm an toàn giao thông quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư này.

Điều 12. Quy định sử dụng xe trung chuyển hành khách

1. Phải niêm yết ở mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe: tên và số điện thoại của doanh nghiệp, hợp tác xã.

2. Có phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN” theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 của Thông tư này.

3. Có sức chứa từ 16 chỗ ngồi trở xuống (kể cả người lái) và phải thuộc quyền sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã.

4. Trên xe phải trang bị dụng cụ thoát hiểm, bình chữa cháy còn sử dụng được và còn hạn theo quy định.

5. Xe trung chuyển hành khách chỉ được sử dụng để vận chuyển hành khách (đi trên các tuyến cố định của đơn vị) đến bến xe, điểm đón, trả khách trên tuyến hoặc ngược lại và hành khách không phải trả thêm bất kỳ khoản chi phí nào khác ngoài giá vé trên tuyến cố định theo quy định.

6. Xe có phù hiệu "XE TRUNG CHUYỂN" không được tham gia hoạt động kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp và không được tính vào số lượng xe có của đơn vị theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh bằng xe ô tô.

Điều 13. Quy hoạch mạng lưới tuyến

1. Quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định:

a) Quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh: Bộ Giao thông vận tải phê duyệt, công bố trước 30 tháng 12 năm 2014 quy hoạch định hướng và trước 30 tháng 6 năm 2015 quy hoạch chi tiết mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh.

b) Quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, công bố quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh trước 30 tháng 6 năm 2015.

2. Tổng cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm quản lý, theo dõi, kiểm tra và phối hợp với các Sở Giao thông vận tải thực hiện quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh.

3. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm quản lý, theo dõi, kiểm tra và thực hiện quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh.

4. Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội và các yếu tố tác động đến hoạt động vận tải trên các tuyến vận tải hành khách cố định, Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải kiến nghị Bộ Giao thông vận tải hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh quy hoạch theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 14. Đăng ký khai thác và điều chỉnh tăng tần suất chạy xe

1. Doanh nghiệp, hợp tác xã có Giấy phép kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô được lựa chọn đăng ký khai thác tuyến theo quy hoạch mạng lưới tuyến hoặc điều chỉnh tăng tần suất chạy xe theo nguyên tắc: giờ xe đăng ký xuất bến tại hai đầu bến không trùng giờ và đảm bảo thời gian giãn cách theo quy định với các chuyến xe của doanh nghiệp, hợp tác xã khác đang hoạt động hoặc đã đăng ký trước trong các trường hợp sau:

a) Khi cơ quan có thẩm quyền công bố, điều chỉnh quy hoạch;

b) Khi cơ quan có thẩm quyền quyết định tăng tần suất chạy xe.

2. Doanh nghiệp, hợp tác xã đang khai thác trên tuyến không nằm trong quy hoạch mạng lưới tuyến được cơ quan có thẩm quyền công bố có quyền tiếp tục khai thác theo phương án đã đăng ký trong thời gian không quá 24 tháng, kể từ ngày công bố quy hoạch.

Trước thời hạn nói trên 02 tháng, cơ quan chấp thuận khai thác tuyến ra văn bản thông báo thời gian ngừng khai thác tuyến gửi doanh nghiệp, hợp tác xã. Đến thời hạn ngừng khai thác, cơ quan chấp thuận khai thác tuyến ra văn bản ngừng khai thác tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 của Thông tư này gửi doanh nghiệp, hợp tác xã, bến xe hai đầu tuyến, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia và công bố trên Trang thông tin điện tử của cơ quan mình.

Điều 15. Quy định về cơ quan quản lý tuyến

1. Sở Giao thông vận tải quản lý tuyến nội tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia và các Sở Giao thông vận tải nơi có tuyến đi qua để thực hiện quản lý tuyến vận tải hành khách liên tỉnh theo nguyên tắc: Sở Giao thông vận tải nơi cấp phù hiệu chủ động phối hợp với Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia thực hiện các nội dung quản lý tuyến và phối hợp với Sở Giao thông vận tải nơi phát sinh các vấn đề về quản lý vận tải, an toàn giao thông trên tuyến để xử lý, giải quyết các vấn đề phát sinh.

2. Định kỳ trước ngày 31 tháng 3 hàng năm, Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến thống nhất và công bố công khai trên Trang thông tin điện tử của Sở tổng số chuyến xe tối đa được khai thác trên tuyến trong 12 tháng tiếp theo, giãn cách chạy xe tối thiểu giữa các chuyến xe và biểu đồ chạy xe đang khai thác của từng tuyến do Sở Giao thông vận tải quản lý; việc công bố phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới tuyến đã được phê duyệt.

Điều 16. Quy định về hồ sơ và xử lý hồ sơ đăng ký khai thác, điều chỉnh tăng tần suất chạy xe

1. Quy định về hồ sơ

a) Giấy đăng ký khai thác tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục 14 của Thông tư này.

b) Phương án khai thác tuyến vận tải hành khách bằng xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục 15 của Thông tư này.

c) Giấy đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải trên tuyến cố định theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 của Thông tư này.

2. Quy định về xử lý hồ sơ:

a) Doanh nghiệp, hợp tác xã gửi 01 bộ hồ sơ cho Sở Giao thông vận tải đầu tuyến, nơi đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh của đơn vị.

b) Trường hợp hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần sửa đổi, bổ sung đến doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời gian tối đa không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.

c) Đối với tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh:

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ có văn bản gửi Sở Giao thông vận tải đầu tuyến phía bên kia để lấy ý kiến.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Sở Giao thông vận tải được xin ý kiến phải có văn bản trả lời. Hết thời hạn trên nếu không có văn bản trả lời thì coi như Sở Giao thông vận tải được xin ý kiến đã đồng ý với nội dung đăng ký khai thác tuyến của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ có văn bản chấp thuận gửi doanh nghiệp, hợp tác xã, bến xe hai đầu tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 của Thông tư này. Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Văn bản chấp thuận được đồng thời gửi đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia để phối hợp quản lý.

d) Đối với các tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ ra văn bản chấp thuận gửi doanh nghiệp, hợp tác xã theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 của Thông tư này. Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

đ) Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan quản lý tuyến hoặc qua đường bưu điện.

3. Phương án khai thác tuyến vận tải hành khách bằng xe ô tô phải căn cứ vào điều kiện khai thác thực tế để xây dựng, trong đó nếu trên tuyến có các Trạm dừng nghỉ đã được công bố thì phải ưu tiên bố trí phương tiện dừng nghỉ tại các trạm đó.

4. Văn bản chấp thuận khai thác tuyến, chấp thuận điều chỉnh tăng tần suất chạy xe có giá trị kể từ ngày ký và có hiệu lực theo hiệu lực của Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô đã cấp cho doanh nghiệp, hợp tác xã. Sau 60 ngày, kể từ ngày có văn bản chấp thuận, nếu doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện đưa xe vào khai thác thì văn bản chấp thuận không còn hiệu lực.

Điều 17. Bổ sung, thay thế xe khai thác trên tuyến

1. Bổ sung, thay thế xe khai thác trên tuyến

Doanh nghiệp, hợp tác xã được thay thế xe đang khai thác trên tuyến hoặc bổ sung xe nếu việc bổ sung không làm tăng tần suất chạy xe. Trước khi bổ sung, thay thế xe, doanh nghiệp, hợp tác xã phải có thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục 16 của Thông tư này gửi hai Sở Giao thông vận tải và bến xe hai đầu tuyến để phối hợp thực hiện.

2. Thay thế xe đột xuất

a) Khi xe khai thác trên tuyến gặp sự cố kỹ thuật hoặc tai nạn, doanh nghiệp, hợp tác xã được sử dụng phương tiện khác của đơn vị để thay thế.

b) Xe thay thế đột xuất phải có lệnh vận chuyển của doanh nghiệp, hợp tác xã theo mẫu quy định tại Phụ lục 17 của Thông tư này.

Điều 18. Ngừng khai thác tuyến, giảm tần suất chạy xe trên tuyến

1. Ngừng khai thác tuyến

a) Trước khi ngừng khai thác tuyến ít nhất 15 ngày, doanh nghiệp, hợp tác xã phải thông báo bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục 16 của Thông tư này gửi hai Sở Giao thông vận tải và bến xe hai đầu tuyến.

b) Sau thời gian 02 ngày, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị ngừng khai thác tuyến, bến xe hai đầu tuyến có trách nhiệm thông báo công khai tại bến xe.

c) Sau thời điểm ngừng khai thác 05 ngày làm việc, doanh nghiệp, hợp tác xã phải nộp lại phù hiệu cho Sở Giao thông vận tải nơi cấp. Cơ quan quản lý tuyến thông báo công khai để các doanh nghiệp, hợp tác xã khác đăng ký khai thác.

2. Giảm tần suất chạy xe trên tuyến

a) Trước khi giảm tần suất chạy xe trên tuyến ít nhất 10 ngày, doanh nghiệp, hợp tác xã phải gửi văn bản đề nghị đến Sở Giao thông vận tải nơi cấp phù hiệu theo mẫu quy định tại Phụ lục 14 của Thông tư này.

b) Chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản đề nghị, Sở Giao thông vận tải ra văn bản chấp thuận giảm tần suất chạy xe trên tuyến theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 của Thông tư này; đồng thời cập nhật các thông tin về việc giảm tần suất chạy xe trên tuyến vào nội dung niêm yết trên Trang thông tin điện tử của Sở.

c) Sau thời điểm giảm tần suất chạy xe chậm nhất 05 ngày làm việc, doanh nghiệp, hợp tác xã phải nộp lại phù hiệu của các xe ngừng khai thác trên tuyến cho Sở Giao thông vận tải nơi cấp.

d) Trước khi doanh nghiệp, hợp tác xã giảm tần suất chạy xe ít nhất 03 ngày, bến xe hai đầu tuyến có trách nhiệm thông báo công khai tại bến xe.

Điều 19. Quy định về tăng cường phương tiện giải tỏa hành khách

1. Xe hoạt động trên các tuyến cố định, xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch, xe trung chuyển, xe vận chuyển người nội bộ được sử dụng để tăng cường giải tỏa hành khách vào các dịp Lễ, Tết và các kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng.

2. Trước thời gian các dịp Lễ, Tết và các kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng tối thiểu là 07 ngày, Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập kế hoạch tăng cường phương tiện giải tỏa hành khách (trong đó có danh sách phương tiện, lái xe được điều động) và tổ chức thực hiện.

3. Trong thời gian xe được bố trí tăng cường, Sở Giao thông vận tải đầu tuyến chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia, các bến xe liên quan và các đơn vị có xe tăng cường thực hiện theo dõi, giám sát và quản lý hoạt động của phương tiện, người lái xe theo các quy định về quản lý hoạt động vận tải hành khách theo tuyến cố định.

4. Không áp dụng các quy định tại Điều 16 của Thông tư này trong trường hợp Sở Giao thông vận tải quyết định điều động phương tiện để tăng cường giải tỏa hành khách vào các dịp Lễ, Tết và các kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng.

Điều 20. Quy trình đảm bảo an toàn giao thông và giải quyết cho xe ra, vào bến

Bến xe khách phải thực hiện quy trình đảm bảo an toàn giao thông và giải quyết cho xe ra, vào bến quy định tại Phụ lục 35 của Thông tư này.

Điều 21. Lệnh vận chuyển

1. Lệnh vận chuyển do doanh nghiệp, hợp tác xã tự in theo mẫu quy định tại Phụ lục 17 của Thông tư này. Ngoài những nội dung bắt buộc quy định tại Phụ lục 17, doanh nghiệp, hợp tác xã được bổ sung những nội dung khác để phục vụ công tác quản lý của đơn vị.

2. Doanh nghiệp, hợp tác xã có trách nhiệm quản lý, cấp và kiểm tra việc sử dụng Lệnh vận chuyển của lái xe; lưu trữ Lệnh vận chuyển đã thực hiện trong thời gian tối thiểu 01 năm.

Điều 22. Trách nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải

1. Áp dụng các biện pháp để tổ chức, thực hiện đúng phương án khai thác tuyến vận tải hành khách bằng xe ô tô đã được chấp thuận.

2. Lập sổ để theo dõi, quản lý việc sử dụng phù hiệu, lệnh vận chuyển của đơn vị; ghi thông tin trên lệnh vận chuyển và cấp cho lái xe theo đúng các quy định về quản lý vận tải; lưu trữ Lệnh vận chuyển đã thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Thông tư này.

3. Thanh toán tối thiểu 90% tiền vé cho hành khách đã mua vé nhưng từ chối chuyến đi trước khi xe khởi hành ít nhất 02 giờ; thanh toán tối thiểu 70% tiền vé cho hành khách đã mua vé nhưng từ chối chuyến đi trước khi xe khởi hành ít nhất 30 phút.

4. Chịu trách nhiệm khi lái xe, nhân viên phục vụ trên xe chở quá trọng tải hoặc quá số người theo quy định.

5. Doanh nghiệp, hợp tác xã khi nhận hàng hóa gửi theo xe ô tô tuyến cố định (người gửi hàng không đi theo xe) phải yêu cầu người gửi hàng cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về hàng hóa và họ tên, địa chỉ, số điện thoại liên hệ của người gửi và người nhận hàng; không được nhận chở hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, động vật sống.

6. Trang bị đồng phục và thẻ tên cho lái xe, nhân viên phục vụ trên xe; thẻ tên phải được dán ảnh có đóng dấu giáp lai của đơn vị, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý.

7. Có quyền từ chối vận chuyển đối với hành khách có hành vi gây rối trật tự công cộng, gây cản trở công việc của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, gian lận vé hoặc hành khách đang bị dịch bệnh nguy hiểm.

8. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 23. Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh bến xe khách

1. Báo cáo Sở Giao thông vận tải địa phương các quy định của đơn vị về quyền hạn, trách nhiệm, danh sách, chức vụ và chữ ký của những người được giao nhiệm vụ kiểm tra, xác nhận vào Lệnh vận chuyển.

2. Định kỳ trước ngày 20 hàng tháng, tổng hợp những trường hợp không cho xe vận chuyển khách và tình hình an toàn giao thông tại bến xe, báo cáo Sở Giao thông vận tải bằng văn bản để xử lý theo quy định.

3. Thực hiện các quy định khác về bến xe khách theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.

Điều 24. Quyền hạn và trách nhiệm của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe

1. Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng mẫu của doanh nghiệp, hợp tác xã đã trang bị; mang theo Lệnh vận chuyển đối với chuyến xe đang khai thác.

2. Thực hiện đúng Lệnh vận chuyển do doanh nghiệp, hợp tác xã cấp; đảm bảo an ninh, trật tự trên xe; đón, trả khách tại bến xe nơi đi, bến xe nơi đến, các điểm đón, trả khách và chạy đúng hành trình.

3. Không chở quá số người được phép chở và không vượt quá khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe ô tô; hành lý, hàng hóa phải được xếp dàn đều trong khoang chở hành lý, đảm bảo không bị xê dịch trong quá trình vận chuyển; không được chở hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, động vật sống.

4. Đảm bảo mọi hành khách trên xe đều có vé; hướng dẫn, sắp xếp cho hành khách ngồi đúng chỗ theo vé, phổ biến các quy định khi đi xe, giúp đỡ hành khách (đặc biệt là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai và trẻ em); có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự.

5. Trước khi xe xuất bến phải yêu cầu bến xe khách xác nhận thông tin quy định trong Lệnh vận chuyển.

6. Chấp hành các quy định của pháp luật về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.

7. Có quyền từ chối vận chuyển đối với hành khách có hành vi gây rối trật tự công cộng, gây cản trở công việc của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, gian lận vé hoặc hành khách đang bị dịch bệnh nguy hiểm.

8. Có trách nhiệm từ chối điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện về an toàn, phương tiện không có thiết bị giám sát hành trình hoặc có lắp thiết bị nhưng không hoạt động.

9. Giữ gìn vệ sinh phương tiện, không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi để can thiệp vào quá trình hoạt động của thiết bị giám sát hành trình hoặc để phá sóng, làm nhiễu tín hiệu GPS, GSM.

10. Thực hiện quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 25. Quyền hạn và trách nhiệm của hành khách đi xe

1. Được yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã cung cấp dịch vụ theo tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ đã đăng ký và niêm yết.

2. Được yêu cầu nhân viên phục vụ trên xe xuất vé đúng loại sau khi trả tiền; giữ vé suốt hành trình và xuất trình vé khi người có thẩm quyền kiểm tra.

3. Được nhận lại số tiền vé theo quy định tại khoản 3 Điều 22 của Thông tư này.

4. Được khiếu nại, kiến nghị, phản ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của đơn vị kinh doanh vận tải, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có).

5. Chấp hành các quy định khi đi xe để đảm bảo an toàn, an ninh trật tự trên xe; lên, xuống xe tại bến xe hoặc các điểm đón, trả khách theo quy định.

6. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

Mục 3. KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT

Điều 26. Quy định đối với xe buýt

1. Xe phải đáp ứng đầy đủ các quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô khách thành phố; số lượng và cách bố trí ghế ngồi, chỗ đứng trong xe phải đảm bảo đúng theo thiết kế của xe.

2. Trên xe có trang bị dụng cụ thoát hiểm, bình chữa cháy còn sử dụng được và còn hạn theo quy định.

3. Có phù hiệu “XE BUÝT” theo mẫu quy định tại Phụ lục 18 của Thông tư này.

4. Niêm yết:

a) Niêm yết bên ngoài xe:

Phía trên kính trước và sau xe: số hiệu tuyến, điểm đầu, điểm cuối của tuyến;

Bên phải thành xe: số hiệu tuyến; giá vé và số điện thoại của doanh nghiệp, hợp tác xã.

b) Niêm yết bên trong xe: biển số xe, số hiệu tuyến; sơ đồ vị trí điểm đầu, điểm cuối và các điểm dừng dọc tuyến; giá vé; số điện thoại đường dây nóng của đơn vị vận tải và Sở Giao thông vận tải địa phương; trách nhiệm của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và hành khách. Niêm yết ở vị trí lái xe dễ nhận biết khi điều khiển phương tiện khẩu hiệu: “Tính mạng con người là trên hết” theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 Thông tư này.

c) Niêm yết thông tin trên xe có thể bằng nhiều hình thức, khuyến khích các đơn vị vận tải thực hiện niêm yết bằng thiết bị điện tử.

Điều 27. Đăng ký mầu sơn đặc trưng

1. Trước khi đưa xe vào khai thác, doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện đăng ký mầu sơn đặc trưng. Giấy đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 của Thông tư này.

2. Giấy đăng ký gửi đến Sở Giao thông vận tải có tuyến xe buýt nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh. Sở Giao thông vận tải xác nhận và thông báo công khai màu sơn đặc trưng của đơn vị đã đăng ký trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải.

3. Đối với các tỉnh, thành phố có quy định màu sơn riêng cho xe buýt thì đơn vị vận tải phải thực hiện mầu sơn theo quy định của tỉnh, thành phố.

Điều 28. Điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng và nhà chờ xe buýt

1. Điểm đầu, điểm cuối của tuyến xe buýt

a) Có đủ diện tích cho xe buýt quay trở đầu xe, đỗ xe đảm bảo an toàn giao thông.

b) Có bảng thông tin các nội dung: tên tuyến; số hiệu tuyến; hành trình; tần suất chạy xe; thời gian hoạt động trong ngày của tuyến; số điện thoại của cơ quan quản lý tuyến và doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia khai thác tuyến; trách nhiệm của hành khách, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.

c) Có nhà chờ cho hành khách.

2. Điểm dừng xe buýt

a) Khu vực xe buýt dừng đón, trả khách được báo hiệu bằng biển báo và vạch sơn kẻ đường theo quy định; trên biển báo hiệu phải ghi số hiệu tuyến, tên tuyến (điểm đầu - điểm cuối).

b) Tại các điểm dừng xe buýt trong đô thị nếu có bề rộng hè đường từ 05 mét trở lên và ngoài đô thị nếu có bề rộng lề đường từ 2,5 mét trở lên phải xây dựng nhà chờ xe buýt.

c) Sở Giao thông vận tải quy định mẫu điểm dừng xe buýt trong phạm vi địa phương mình.

3. Tại các bến xe khách, nhà ga đường sắt, cảng hàng không, cảng, bến thủy nội địa, cảng biển phải bố trí điểm đón, trả khách cho xe buýt để kết nối với các phương thức vận tải khác.

4. Nhà chờ xe buýt

a) Sở Giao thông vận tải quy định mẫu nhà chờ xe buýt trong phạm vi địa phương mình.

b) Tại nhà chờ xe buýt phải niêm yết các thông tin: số hiệu tuyến, tên tuyến, hành trình, tần suất chạy xe, thời gian hoạt động trong ngày của tuyến, số điện thoại cơ quan quản lý tuyến, bản đồ hoặc sơ đồ mạng lưới tuyến.

5. Điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng và nhà chờ xe buýt phải được xây dựng đảm bảo thuận tiện cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng.

Điều 29. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách bằng xe buýt

1. Hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách bằng xe buýt bao gồm: đường dành riêng cho xe buýt, điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng, biển báo, nhà chờ, điểm trung chuyển, bãi đỗ xe.

2. Hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách bằng xe buýt được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc xã hội hóa.

3. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm quản lý, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách bằng xe buýt tại địa phương.

Điều 30. Công bố mở tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt

1. Sở Giao thông vận tải công bố mở tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt tại địa phương theo quy hoạch mạng lưới tuyến được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Đối với các tuyến xe buýt đi qua địa bàn của 02 hoặc 03 tỉnh, thành phố, căn cứ vào quy hoạch mạng lưới tuyến đã được phê duyệt, việc công bố mở tuyến do Sở Giao thông vận tải có tuyến xe buýt nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh thực hiện sau khi có văn bản đồng ý của Sở Giao thông vận tải địa phương có liên quan. Trường hợp tuyến xe buýt có điểm đầu hoặc điểm cuối nằm trong khu vực cảng hàng không thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất với Bộ Giao thông vận tải.

2. Nội dung công bố mở tuyến xe buýt

a) Doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác tuyến.

b) Số hiệu tuyến; cự ly; hành trình (điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng).

c) Biểu đồ chạy xe, thời gian hoạt động của tuyến (không dưới 12 giờ trong một ngày).

d) Nhãn hiệu, sức chứa của xe hoạt động trên tuyến.

đ) Giá vé.

3. Sở Giao thông vận tải phải công bố trên Trang thông tin điện tử của Sở các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này chậm nhất 10 ngày làm việc, trước khi thực hiện hoạt động vận chuyển hành khách trên tuyến bằng xe buýt.

Điều 31. Quản lý vận tải hành khách bằng xe buýt

1. Sở Giao thông vận tải tổ chức thực hiện việc đấu thầu hoặc đặt hàng khai thác tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt theo quy định của pháp luật về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.

2. Doanh nghiệp, hợp tác xã có Giấy phép kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô loại hình vận tải bằng xe buýt được đăng ký tham gia đấu thầu hoặc được đặt hàng khai thác tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt.

3. Sở Giao thông vận tải địa phương ký hợp đồng khai thác tuyến với doanh nghiệp, hợp tác xã trúng thầu hoặc được đặt hàng. Trong hợp đồng phải thể hiện rõ phương án khai thác tuyến bao gồm: tên tuyến, số hiệu tuyến, nhãn hiệu xe, sức chứa của xe, giá vé, biểu đồ chạy xe trên tuyến, thời hạn hợp đồng.

4. Sở Giao thông vận tải quyết định điều chỉnh một phần hoặc toàn bộ biểu đồ chạy xe trên tuyến xe buýt nội tỉnh; doanh nghiệp hợp tác xã điều chỉnh phương án khai thác tuyến tương ứng với biểu đồ mới điều chỉnh; Sở Giao thông vận tải và doanh nghiệp, hợp tác xã ký, đóng dấu xác nhận phương án khai thác mới là một phần của hợp đồng khai thác tuyến.

5. Đối với các tuyến xe buýt đi qua địa bàn của hai hoặc ba tỉnh, thành phố, việc điều chỉnh biểu đồ chạy xe trên tuyến do Sở Giao thông vận tải có tuyến xe buýt nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh thực hiện sau khi có văn bản đồng ý của Sở Giao thông vận tải địa phương có liên quan.

6. Quyết định điều chỉnh biểu đồ chạy xe được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất 10 ngày trước khi thực hiện.

7. Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, doanh nghiệp, hợp tác xã có số lượng phương tiện tối thiểu đáp ứng được theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Nghị định 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh bằng xe ô tô mới được tham gia kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt.

Điều 32. Ngừng khai thác trên tuyến và đóng tuyến

1. Doanh nghiệp, hợp tác xã có văn bản đề nghị ngừng khai thác trên tuyến gửi Sở Giao thông vận tải và chỉ được ngừng khi có sự chấp thuận của Sở Giao thông vận tải. Trong thời gian 08 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp, hợp tác xã, Sở Giao thông vận tải ra văn bản chấp thuận, nêu rõ thời điểm doanh nghiệp, hợp tác xã được ngừng khai thác tuyến. Sau thời hạn trên, nếu Sở Giao thông vận tải không có ý kiến thì được coi như đã chấp thuận việc ngừng khai thác tuyến của doanh nghiệp, hợp tác xã.

3. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã ngừng khai thác tuyến dẫn đến phải thay đổi tần suất chạy xe trên tuyến hoặc phải đóng tuyến thì Sở Giao thông vận tải công bố tần suất chạy xe mới hoặc công bố đóng tuyến trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất 10 ngày làm việc, trước thời điểm chấp thuận để doanh nghiệp, hợp tác xã ngừng khai thác tuyến.

Việc công bố đóng tuyến được thực hiện trong trường hợp tuyến vận tải đã được công bố nhưng không có doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức hoạt động vận tải trên tuyến.

Điều 33. Bổ sung xe, thay thế xe

1. Đối với tuyến xe buýt nội tỉnh, Sở Giao thông vận tải quyết định việc bổ sung, thay thế xe khai thác vận tải hành khách bằng xe buýt trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp, hợp tác xã.

2. Đối với tuyến xe buýt đi qua địa bàn của 02 hoặc 03 tỉnh, thành phố, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Sở Giao thông vận tải đầu tuyến, nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh thống nhất với các Sở Giao thông vận tải địa phương trên hành trình tuyến trước khi chấp thuận bổ sung, thay thế xe khai thác trên tuyến theo đề nghị của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Điều 34. Trách nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải

1. Áp dụng các biện pháp để tổ chức, thực hiện đúng biểu đồ chạy xe theo phương án khai thác đã ký kết trong hợp đồng.

2. Đăng ký mẫu thẻ tên và đồng phục của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe với Sở Giao thông vận tải có tuyến xe buýt nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh. Cấp đồng phục và thẻ tên cho lái xe, nhân viên phục vụ trên xe; thẻ tên phải được dán ảnh, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý.

3. Chịu trách nhiệm khi lái xe, nhân viên phục vụ trên xe chở quá trọng tải hoặc quá số người theo quy định.

Điều 35. Quyền hạn, trách nhiệm của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe buýt

1. Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng mẫu doanh nghiệp, hợp tác xã đã đăng ký với Sở Giao thông vận tải.

2. Thực hiện đúng biểu đồ chạy xe đã được phê duyệt.

3. Cung cấp thông tin về hành trình tuyến, các điểm dừng trên tuyến khi hành khách yêu cầu; hướng dẫn và giúp đỡ hành khách (đặc biệt là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai và trẻ em) khi lên, xuống xe; có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự.

4. Có quyền từ chối vận chuyển đối với hành khách gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên xe; có quyền từ chối vận chuyển hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ hoặc động vật sống.

5. Có trách nhiệm từ chối điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện về an toàn, phương tiện không có thiết bị giám sát hành trình hoặc có lắp thiết bị nhưng không hoạt động.

6. Giữ gìn vệ sinh phương tiện, không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi để can thiệp vào quá trình hoạt động của thiết bị giám sát hành trình hoặc để phá sóng, làm nhiễu tín hiệu GPS, GSM.

Điều 36. Quyền hạn, trách nhiệm của hành khách đi xe buýt

1. Được mang theo hành lý xách tay nặng không quá 10 kilôgam và kích thước không quá 30x40x60 centimét.

2. Chấp hành các quy định khi đi xe và sự hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.

3. Yêu cầu nhân viên phục vụ trên xe xuất vé đúng loại sau khi trả tiền; giữ vé suốt hành trình và xuất trình vé khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra.

4. Được khiếu nại, kiến nghị, phản ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của đơn vị kinh doanh vận tải, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có).

5. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

Mục 4. KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE TAXI

Điều 37. Quy định đối với xe taxi

1. Niêm yết

a) Hai bên cánh cửa xe: tên, số điện thoại và biểu trưng (logo) của doanh nghiệp, hợp tác xã.

b) Trong xe: bảng giá cước tính tiền theo kilômét, giá cước tính tiền cho thời gian chờ đợi và các chi phí khác (nếu có) mà hành khách phải trả. Niêm yết ở vị trí lái xe dễ nhận biết khi điều khiển phương tiện khẩu hiệu: “Tính mạng con người là trên hết” theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 Thông tư này.

2. Trên xe có trang bị bình chữa cháy còn sử dụng được và còn hạn theo quy định.

3. Phù hiệu và hộp đèn của xe taxi

a) Có phù hiệu xe taxi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định riêng đối với các đơn vị thuộc địa phương quản lý hoặc theo mẫu phù hiệu “XE TAXI” quy định tại Phụ lục 20 của Thông tư này.

Phù hiệu riêng phải có tem chống giả và kích thước thống nhất theo mẫu quy định tại Phụ lục 20. Địa phương tự in ấn, phát hành và thông báo mẫu phù hiệu riêng về Tổng cục Đường bộ Việt Nam trước khi thực hiện.

b) Có hộp đèn với chữ “TAXI” gắn trên nóc xe, hộp đèn phải được bật sáng khi xe không có khách và tắt khi trên xe có khách.

4. Có đồng hồ tính tiền cước đã được cơ quan có thẩm quyền kiểm định và kẹp chì. Từ 01 tháng 7 năm 2016, xe phải có thiết bị in hóa đơn kết nối với đồng hồ tính tiền cước.

Điều 38. Đăng ký biểu trưng

1. Trước khi đưa xe vào khai thác, doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện việc đăng ký biểu trưng (logo) và số điện thoại giao dịch trên phương tiện của doanh nghiệp, hợp tác xã. Giấy Đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 của Thông tư này.

2. Hồ sơ đăng ký gửi đến Sở Giao thông vận tải nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh. Sở Giao thông vận tải xác nhận biểu trưng (logo) của đơn vị nếu không trùng với biểu trưng (logo) đã đăng ký của doanh nghiệp, hợp tác xã khác và có trách nhiệm thông báo công khai biểu trưng (logo) của doanh nghiệp, hợp tác xã trên Trang thông tin điện tử của Sở.

Điều 39. Hồ sơ lắp đặt thiết bị thông tin liên lạc

Trước khi đưa xe vào khai thác, doanh nghiệp, hợp tác xã phải có trung tâm điều hành, đăng ký tần số liên lạc và có thiết bị liên lạc giữa trung tâm và các xe. Hồ sơ lắp đặt thiết bị thông tin liên lạc được gửi đến Sở Giao thông vận tải nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh để theo dõi, quản lý. Hồ sơ bao gồm:

1. Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy phép sử dụng tần số liên lạc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Biên bản nghiệm thu lắp đặt thiết bị thông tin liên lạc.

Điều 40. Điểm đón, trả khách, điểm đỗ xe taxi

1. Xe taxi được đón, trả khách tại các vị trí không cấm dừng, đỗ.

2. Tùy theo tình hình thực tế, Sở Giao thông vận tải các địa phương kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho phép xây dựng các điểm đón, trả khách cho xe taxi tại các đầu mối giao thông, khu dân cư, các địa điểm văn hóa, thể thao, du lịch, trung tâm thương mại, nghỉ dưỡng, chữa bệnh và trên các tuyến đường trong khu vực nội thành, nội thị.

3. Các điểm đón, trả khách cho xe taxi phải đảm bảo an toàn giao thông và được báo hiệu bằng biển báo, vạch sơn kẻ đường theo quy định.

4. Điểm đỗ xe taxi

a) Điểm đỗ xe taxi gồm 02 loại: điểm đỗ xe taxi do doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức và quản lý; điểm đỗ xe taxi công cộng do cơ quan quản lý nhà nước của địa phương tổ chức và quản lý.

b) Yêu cầu đối với điểm đỗ xe taxi: đảm bảo trật tự, an toàn và không gây ùn tắc giao thông; đáp ứng yêu cầu về phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và công bố quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi, điều tiết số lượng xe taxi và tổ chức điểm đỗ xe taxi công cộng phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông vận tải và đặc thù của địa phương.

Điều 41. Trách nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã

1. Đăng ký mẫu thẻ tên và đồng phục của lái xe với Sở Giao thông vận tải nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh. Cấp đồng phục và thẻ tên cho lái xe; thẻ tên phải được dán ảnh, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý.

2. Chịu trách nhiệm khi lái xe, nhân viên phục vụ trên xe chở quá trọng tải hoặc quá số người theo quy định.

Điều 42. Quyền hạn, trách nhiệm của lái xe

1. Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng mẫu doanh nghiệp, hợp tác xã đã đăng ký với Sở Giao thông vận tải.

2. Thu tiền cước theo đồng hồ tính tiền; trả hóa đơn cho hành khách khi hành khách đã thanh toán đủ tiền.

3. Giữ gìn vệ sinh phương tiện, không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi can thiệp vào quá trình hoạt động của thiết bị giám sát hành trình hoặc để phá sóng, làm nhiễu tín hiệu GPS, GSM.

4. Cung cấp thông tin về tuyến đường khi hành khách yêu cầu; hướng dẫn và giúp đỡ hành khách (đặc biệt là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai và trẻ em) khi lên, xuống xe.

5. Có quyền từ chối vận chuyển đối với hành khách có hành vi gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên xe hoặc đang bị dịch bệnh nguy hiểm; có quyền từ chối vận chuyển hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, hoặc động vật sống.

6. Có trách nhiệm từ chối điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện về an toàn, phương tiện không có thiết bị giám sát hành trình hoặc có lắp thiết bị nhưng không hoạt động.

Điều 43. Quyền hạn, trách nhiệm của hành khách đi xe taxi

1. Yêu cầu lái xe cung cấp thông tin về hành trình chạy xe.

2. Trả tiền cước theo đồng hồ tính tiền và nhận hóa đơn đúng số tiền thanh toán.

3. Chấp hành các quy định khi đi xe và sự hướng dẫn của lái xe.

4. Được khiếu nại, kiến nghị, phản ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của đơn vị kinh doanh vận tải, lái xe và yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có).

5. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

Mục 5. KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH THEO HỢP ĐỒNG

Điều 44. Quy định đối với xe ô tô vận tải hành khách theo hợp đồng

1. Niêm yết: tên và số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải ở phần đầu mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe.

Niêm yết ở vị trí lái xe dễ nhận biết khi điều khiển phương tiện khẩu hiệu: “Tính mạng con người là trên hết” theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 Thông tư này.

2. Số lượng, chất lượng, cách bố trí ghế ngồi trong xe phải đảm bảo đúng theo thiết kế của xe.

3. Trên xe có trang bị dụng cụ thoát hiểm, bình chữa cháy còn sử dụng được và còn hạn theo quy định.

4. Có phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG” theo mẫu quy định tại Phụ lục 21 của Thông tư này.

Điều 45. Tổ chức và quản lý hoạt động vận tải hành khách theo hợp đồng

1. Các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng và lái xe chỉ được đón, trả khách tại các địa điểm đã ghi trong hợp đồng và thu cước vận tải theo giá trị hợp đồng đã ký kết; không được bán vé, thu tiền, xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe dưới mọi hình thức.

2. Hợp đồng vận chuyển hành khách được ký kết giữa đơn vị kinh doanh vận tải với tổ chức, cá nhân có nhu cầu thuê cả chuyến xe. Đối với mỗi chuyến xe đơn vị kinh doanh vận tải chỉ được ký kết 01 hợp đồng vận chuyển khách.

Hợp đồng vận chuyển hành khách phải có các nội dung cơ bản sau: thời gian thực hiện hợp đồng; địa chỉ nơi đi, nơi đến; hành trình chạy xe chiều đi và chiều về (trong đó ghi rõ điểm khởi hành, lộ trình, các điểm đón, trả khách trên cả hai chiều, điểm kết thúc hành trình); số lượng hành khách; giá trị hợp đồng; các quyền lợi của hành khách và các dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình.

Đối với hợp đồng vận chuyển học sinh, sinh viên đi học hoặc cán bộ, công nhân viên đi làm phải ghi rõ thời gian từng chuyến xe theo ngày, giờ trong tuần.

3. Từ ngày 01 tháng 07 năm 2015, khi sử dụng xe ô tô có trọng tải thiết kế từ 10 hành khách trở lên để thực hiện hợp đồng vận chuyển thì trước khi thực hiện hợp đồng, đơn vị kinh doanh vận tải phải thông báo tới Sở Giao thông vận tải nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận tải các thông tin: hành trình (điểm khởi hành, lộ trình, điểm đón, trả khách, điểm kết thúc hành trình), thời gian thực hiện hợp đồng và số lượng khách bằng văn bản hoặc qua thư điện tử (Email), Trang thông tin điện tử, phần mềm quản lý vận tải của Sở Giao thông vận tải theo mẫu quy định tại Phụ lục 34 của Thông tư này. Cự ly của hành trình được xác định từ điểm khởi hành đến điểm kết thúc của chuyến đi.

Riêng đối với các đơn vị kinh doanh vận tải hợp đồng đưa đón học sinh, sinh viên đi học hoặc cán bộ, công nhân viên đi làm theo tuyến cố định, thực hiện thông báo một lần trước khi thực hiện hợp đồng hoặc khi có sự thay đổi về tuyến đường, thời gian vận chuyển và các điểm dừng, đỗ của xe ô tô.

4. Khi vận chuyển hành khách theo hợp đồng, lái xe phải mang theo hợp đồng vận chuyển và danh sách hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 của Thông tư này (không áp dụng nội dung quy định tại khoản này đối với xe phục vụ lễ cưới, hỏi, tang lễ, xe phục vụ nhiệm vụ an ninh, quốc phòng).

Mục 6. KINH DOANH VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH BẰNG XE Ô TÔ

Điều 46. Quy định đối với xe ô tô vận tải khách du lịch

1. Niêm yết: tên và số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải ở phần đầu mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe.

Niêm yết ở vị trí lái xe dễ nhận biết khi điều khiển phương tiện khẩu hiệu: “Tính mạng con người là trên hết” theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 của Thông tư này.

2. Số lượng, chất lượng, cách bố trí ghế ngồi trong xe phải đảm bảo đúng theo thiết kế của xe.

3. Trên xe có trang bị dụng cụ thoát hiểm, bình chữa cháy còn sử dụng được và còn hạn theo quy định.

4. Có biển hiệu “XE VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH” theo quy định.

Điều 47. Tổ chức và quản lý hoạt động vận tải khách du lịch

1. Đơn vị kinh doanh vận tải khách du lịch và lái xe chỉ được đón, trả khách tại các địa điểm đã ghi trong hợp đồng và thu cước vận tải theo giá trị hợp đồng đã ký kết; không được bán vé, xác nhận đặt chỗ cho hành khách đi xe dưới mọi hình thức.

2. Hợp đồng vận tải khách du lịch được ký kết giữa đơn vị kinh doanh vận tải với tổ chức, cá nhân có nhu cầu thuê cả chuyến xe. Đối với mỗi chuyến xe đơn vị kinh doanh vận tải chỉ được ký kết 01 hợp đồng vận chuyển khách.

Hợp đồng vận tải khách du lịch phải có các nội dung cơ bản sau: thời gian thực hiện hợp đồng; địa chỉ nơi đi, nơi đến; hành trình chạy xe (trong đó ghi rõ điểm khởi hành, lộ trình, các điểm đón, trả khách, điểm kết thúc hành trình); số lượng hành khách; giá trị hợp đồng; các quyền của hành khách và các dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình.

3. Từ ngày 01 tháng 07 năm 2015, trước khi thực hiện hợp đồng vận tải khách du lịch, đơn vị kinh doanh vận tải phải thông báo tới Sở Giao thông vận tải nơi cấp giấy phép kinh doanh vận tải các thông tin: hành trình (điểm khởi hành, lộ trình, điểm đón, trả khách, điểm kết thúc hành trình), thời gian thực hiện hợp đồng, số lượng khách bằng văn bản hoặc qua thư điện tử (Email), Trang thông tin điện tử, phần mềm quản lý vận tải của Sở Giao thông vận tải theo mẫu quy định tại Phụ lục 34 của Thông tư này. Cự ly của hành trình được xác định từ điểm khởi hành đến điểm kết thúc của chuyến đi.

4. Khi vận chuyển khách du lịch, lái xe phải mang theo hợp đồng vận tải khách du lịch; chương trình du lịch; danh sách hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 của Thông tư này.

Mục 7. QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI NGƯỜI NỘI BỘ

Điều 48. Quy định về xe ô tô vận tải người nội bộ

Xe ô tô vận tải người nội bộ có sức chứa từ 16 chỗ ngồi trở lên phải đảm bảo các yêu cầu sau:

1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, xe ô tô vận tải người nội bộ phải có phù hiệu “XE NỘI BỘ” theo mẫu quy định tại Phụ lục 23 của Thông tư này.

2. Trên xe có trang bị dụng cụ thoát hiểm, bình chữa cháy còn sử dụng được và còn hạn theo quy định.

3. Số lượng, chất lượng, cách bố trí ghế ngồi trong xe phải đảm bảo đúng theo thiết kế của xe.

Điều 49. Quy định đối với đơn vị có xe ô tô vận tải người nội bộ

1. Chỉ được sử dụng xe để vận chuyển cán bộ, công nhân viên, người lao động hoặc học sinh, sinh viên của đơn vị mình.

2. Không được sử dụng xe có phù hiệu “XE NỘI BỘ” để kinh doanh vận tải hành khách hoặc cho thuê để vận chuyển hành khách.

3. Xây dựng kế hoạch bảo dưỡng phương tiện đảm bảo các phương tiện phải được bảo dưỡng theo quy định.

4. Lập Hồ sơ lý lịch phương tiện để ghi chép, theo dõi quá trình hoạt động và bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 của Thông tư này.

5. Tổ chức khám sức khỏe cho lái xe và sử dụng lái xe đủ sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế.

Chương III

VẬN TẢI HÀNG HOÁ BẰNG XE Ô TÔ

Điều 50. Quy định về đối tượng đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa không thu tiền trực tiếp phải có Giấy phép kinh doanh

1. Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa không thu tiền trực tiếp phải được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô thuộc một trong các đối tượng sau đây:

a) Sử dụng phương tiện để vận chuyển hàng nguy hiểm theo quy định của Chính phủ về danh mục hàng nguy hiểm, vận chuyển hàng nguy hiểm và thẩm quyền cấp phép vận chuyển hàng nguy hiểm.

b) Sử dụng phương tiện để vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng theo quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ.

c) Có từ 05 xe trở lên.

d) Sử dụng phương tiện có khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông từ 10 tấn trở lên để vận chuyển hàng hóa.

2. Lộ trình thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.

Điều 51. Quy định về xe ô tô vận tải hàng hoá

1. Niêm yết các thông tin theo quy định tại Phụ lục 26 của Thông tư này.

2. Vị trí niêm yết thông tin

a) Đối với xe ô tô tải, xe đầu kéo: niêm yết ở mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái.

b) Đối với rơ moóc, sơ mi rơ moóc có thùng chở hàng: niêm yết ở mặt ngoài hai bên thùng xe.

c) Đối với rơ moóc, sơ mi rơ moóc không có thùng chở hàng: niêm yết thông tin trên bảng bằng kim loại được gắn với khung xe tại vị trí dễ quan sát bên cạnh hoặc phía sau.

3. Xe ô tô vận tải hàng hóa phải có kích thước thùng xe đúng theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

4. Trên xe có trang bị bình chữa cháy còn sử dụng được và còn hạn sử dụng theo quy định.

5. Xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ phải có phù hiệu “XE CÔNG-TEN-NƠ” theo mẫu quy định tại Phụ lục 27a của Thông tư này.

6. Xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa phải có phù hiệu “XE TẢI” theo mẫu quy định tại Phụ lục 27b của Thông tư này.

7. Xe có phù hiệu “XE CÔNG-TEN-NƠ” được vận chuyển công-ten-nơ và hàng hóa khác. Xe có phù hiệu “XE TẢI” không được vận chuyển công-ten-nơ.

Điều 52. Hợp đồng vận tải, giấy vận tải

1. Hợp đồng vận tải gồm các thông tin cơ bản sau: tên đơn vị vận tải; tên đơn vị hoặc người thuê vận chuyển; loại và khối lượng hàng hóa; hành trình; địa chỉ và thời gian giao hàng, nhận hàng; giá cước vận tải; hình thức thanh toán; các điều khoản thỏa thuận khi giao hàng, bồi thường, giao nhận giấy tờ liên quan đến hàng hóa và các vấn đề khác có liên quan đến quá trình vận tải.

2. Giấy vận tải

a) Giấy vận tải bao gồm các thông tin sau: tên đơn vị vận tải; tên đơn vị hoặc người thuê vận chuyển; hành trình (điểm khởi đầu, lộ trình, điểm kết thúc hành trình); số hợp đồng (nếu có), ngày tháng năm ký hợp đồng; loại hàng và khối lượng hàng vận chuyển trên xe; thời gian nhận hàng, giao hàng và các nội dung khác có liên quan đến quá trình vận tải. Cự ly của hành trình hoạt động được xác định từ điểm khởi đầu đến điểm kết thúc của chuyến đi.

b) Giấy vận tải do đơn vị vận tải đóng dấu và cấp cho lái xe mang theo trong quá trình vận chuyển hàng hóa trên đường; trường hợp là hộ kinh doanh thì chủ hộ phải ký, ghi rõ họ tên vào Giấy vận tải.

c) Sau khi xếp hàng lên phương tiện và trước khi thực hiện vận chuyển thì chủ hàng (hoặc người được chủ hàng uỷ quyền), hoặc đại diện đơn vị hoặc cá nhân (nếu là cá nhân) thực hiện xếp hàng lên xe phải ký xác nhận việc xếp hàng đúng quy định vào Giấy vận tải theo mẫu quy định tại Phụ lục 28 của Thông tư này.

Điều 53. Quy định đối với đơn vị và lái xe vận tải hàng hóa.

1. Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa có trách nhiệm phổ biến cho lái xe việc chấp hành quy định của pháp luật về trọng tải của phương tiện lưu thông trên đường; không được tổ chức bốc xếp và vận chuyển hàng hóa vượt quá khối lượng cho phép theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm nếu xe thuộc quyền quản lý của đơn vị thay đổi các thông số kỹ thuật của xe trái với quy định; vận chuyển hàng hóa quá khối lượng cho phép.

2. Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa có trách nhiệm quản lý xe ô tô vận tải hàng hóa:

a) Lắp đặt thiết bị giám sát hành trình theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này.

b) Xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo dưỡng phương tiện đảm bảo các phương tiện phải được bảo dưỡng theo quy định.

c) Lập Hồ sơ Lý lịch phương tiện hoặc phần mềm quản lý phương tiện của đơn vị (nếu có) để theo dõi quá trình hoạt động và bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 của Thông tư này.

3. Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa có trách nhiệm quản lý lái xe theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.

4. Ngoài quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải:

a) Có Giấy phép kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô. Giấy đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này; mẫu Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này.

b) Có và thực hiện đúng phương án kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này.

c) Xây dựng và áp dụng quy trình quản lý an toàn giao thông theo mẫu quy định tại Phụ lục 8b của Thông tư này.

d) Thực hiện quy định về tập huấn nghiệp vụ cho người điều hành vận tải và lái xe theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này.

đ) Lưu trữ hồ sơ, tài liệu có liên quan trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động vận tải của đơn vị để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra. Thời gian lưu trữ tối thiểu 03 năm.

5. Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ phải có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông để thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 5 của Thông tư này.

6. Khi vận chuyển hàng hóa, lái xe phải mang theo Giấy vận tải và các giấy tờ của lái xe và phương tiện theo quy định của pháp luật.

7. Lái xe không được chở hàng hóa vượt quá khối lượng cho phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật.

8. Trước khi thực hiện vận chuyển hàng hóa, lái xe có trách nhiệm yêu cầu người chịu trách nhiệm xếp hàng hóa lên xe ký xác nhận việc xếp hàng vào Giấy vận tải và có trách nhiệm từ chối vận chuyển nếu việc xếp hàng không đúng quy định của pháp luật.

9. Lái xe có trách nhiệm từ chối điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện về an toàn, phương tiện không có thiết bị giám sát hành trình hoặc có lắp thiết bị nhưng không hoạt động.

10. Lái xe thực hiện quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Chương IV

PHÙ HIỆU VÀ BIỂN HIỆU

Điều 54. Quy định chung về quản lý, sử dụng phù hiệu, biển hiệu

1. Phù hiệu và biển hiệu được gắn ở vị trí dễ quan sát trên kính chắn gió phía bên phải người lái xe. Không được tẩy xóa hoặc sửa chữa các thông tin trên phù hiệu, biển hiệu.

2. Thời hạn có giá trị của phù hiệu

a) Phù hiệu “XE CHẠY TUYẾN CỐ ĐỊNH”, “XE BUÝT”, “XE TAXI”, XE HỢP ĐỒNG”, “XE CÔNG - TEN - NƠ”, “XE TẢI”, “XE TRUNG CHUYỂN” có giá trị theo thời hạn có hiệu lực của Giấy phép kinh doanh vận tải và không quá niên hạn sử dụng của phương tiện.

b) Phù hiệu “XE NỘI BỘ” có giá trị 07 năm và không quá niên hạn sử dụng của phương tiện.

c) Phù hiệu “XE CHẠY TUYẾN CỐ ĐỊNH” cấp cho các xe tăng cường giải tỏa hành khách trong các dịp Lễ, Tết và các kỳ thi tuyển sinh cao đẳng, đại học có giá trị như sau: Tết Nguyên đán không quá 30 ngày; các dịp Lễ, Tết dương lịch và các kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng không quá 10 ngày.

Điều 55. Quy định về cấp phù hiệu, biển hiệu

1. Đơn vị kinh doanh có Giấy phép kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô và có văn bản chứng nhận đủ điều kiện vận tải khách du lịch của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch được Sở Giao thông vận tải cấp biển hiệu cho xe ô tô tham gia hoạt động vận tải khách du lịch theo quy định.

2. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi, theo hợp đồng, kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ, xe đầu kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc và xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được Sở Giao thông vận tải cấp phù hiệu cho xe ô tô tham gia kinh doanh trong danh sách xe do đơn vị đề nghị theo quy định tại khoản 5 Điều này.

3. Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định được Sở Giao thông vận tải cấp phù hiệu cho xe ô tô tham gia khai thác trên tuyến khi có văn bản chấp thuận khai thác tuyến; chấp thuận điều chỉnh tần suất chạy xe; thông báo thay xe, bổ sung xe nhưng không làm tăng tần suất chạy xe của doanh nghiệp, hợp tác xã và khi phù hiệu bị hết hiệu lực, bị mất, bị hư hỏng theo quy định tại khoản 5 Điều này.

Xe đang tham gia khai thác vận tải hành khách tuyến cố định, nếu có nhu cầu vận chuyển hành khách theo hợp đồng thì doanh nghiệp, hợp tác xã có văn bản gửi Sở Giao thông vận tải đề nghị cấp phù hiệu xe hợp đồng.

4. Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt được Sở Giao thông vận tải cấp phù hiệu cho xe ô tô tham gia khai thác trên tuyến khi có văn bản công bố tuyến, chấp thuận bổ sung, thay thế xe và khi phù hiệu hết hiệu lực, bị mất, bị hư hỏng theo quy định tại khoản 5 Điều này.

5. Đơn vị kinh doanh vận tải gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu đến Sở Giao thông vận tải nơi đơn vị đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh. Hồ sơ bao gồm:

a) Giấy đề nghị cấp phù hiệu theo mẫu quy định tại Phụ lục 24 của Thông tư này;

b) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, giấy đăng ký xe ô tô và hợp đồng thuê phương tiện với tổ chức, cá nhân cho thuê tài chính hoặc cho thuê tài sản, hợp đồng thuê phương tiện giữa thành viên và hợp tác xã nếu xe không thuộc sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải. Đối với những phương tiện mang biển số đăng ký không thuộc địa phương nơi giải quyết thủ tục hành chính thì Sở Giao thông vận tải nơi nhận hồ sơ phải lấy ý kiến xác nhận về tình trạng của xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải của Sở Giao thông vận tải địa phương nơi phương tiện mang biển số đăng ký theo quy định tại khoản 12 Điều này.

c) Cung cấp tên Trang thông tin điện tử, tên đăng nhập, mật khẩu truy cập vào thiết bị giám sát hành trình của các xe đề nghị cấp phù hiệu.

6. Cấp phù hiệu “XE NỘI BỘ”

Đơn vị có xe ô tô vận tải nội bộ gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu đến Sở Giao thông vận tải nơi đơn vị đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh trực tiếp hoặc qua đường bưu điện. Hồ sơ bao gồm:

a) Giấy đề nghị cấp phù hiệu theo mẫu quy định tại Phụ lục 24 của Thông tư này.

b) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc đăng ký doanh nghiệp), Giấy đăng ký xe ô tô, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

7. Cấp phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN”

Phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN” được cấp cho các doanh nghiệp, hợp tác xã đang tham gia khai thác tuyến cố định trên địa bàn địa phương. Hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu bao gồm:

a) Giấy đề nghị cấp phù hiệu theo mẫu quy định tại Phụ lục 24 của Thông tư này.

b) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy đăng ký xe ô tô, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

c) Bản sao công bố tuyến, chấp thuận khai thác tuyến của cơ quan quản lý tuyến.

8. Kể từ khi nhận hồ sơ đúng quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc đối với phương tiện mang biển đăng ký tại địa phương nơi giải quyết thủ tục hành chính và 08 ngày làm việc đối với phương tiện mang biển số đăng ký không thuộc địa phương nơi giải quyết thủ tục hành chính, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm cấp phù hiệu cho đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị có xe nội bộ. Trường hợp từ chối không cấp, Sở Giao thông vận tải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Đối với xe ô tô thuộc đối tượng phải lắp thiết bị giám sát hành trình nhưng không thực hiện đúng các quy định liên quan đến lắp đặt, cung cấp và truyền dẫn thông tin từ thiết bị giám sát hành trình, chỉ được cấp phù hiệu sau khi đã đáp ứng đầy đủ các quy định về thiết bị giám sát hành trình.

9. Trường hợp phù hiệu, biển hiệu bị hết hiệu lực, bị mất, bị hỏng thì được cấp lại. Đối với phù hiệu, biển hiệu bị hết hiệu lực, đơn vị kinh doanh vận tải đề nghị cấp lại trước khi hết hiệu lực tối thiểu 10 ngày. Việc cấp lại thực hiện theo quy định tại các khoản 5, 6, 7 và khoản 8 Điều này.

10. Đơn vị kinh doanh vận tải có trách nhiệm nộp lại cho Sở Giao thông vận tải phù hiệu đã cấp cho xe tăng cường để phục vụ vận chuyển khách trong các dịp Lễ, Tết, các kỳ thi tuyển sinh và phù hiệu xe hợp đồng cấp cho xe chạy tuyến cố định ngay sau khi phù hiệu hết hiệu lực.

11. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm

a) Kiểm tra quá trình thực hiện các điều kiện kinh doanh, chế độ báo cáo của đơn vị kinh doanh vận tải và việc chấp hành các quy định liên quan đến lắp đặt, cung cấp và truyền dẫn dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của các xe.

b) Hủy phù hiệu, biển hiệu bị buộc thu hồi, bị hỏng do đơn vị kinh doanh vận tải nộp lại.

12. Thủ tục xác nhận về tình trạng của xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải

a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ có văn bản đề nghị xác nhận về tình trạng của xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải theo mẫu quy định tại Phụ lục 25 của Thông tư này gửi đến Sở Giao thông vận tải địa phương nơi phương tiện mang biển số đăng ký.

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị xác nhận, Sở Giao thông vận tải nơi phương tiện mang biển số đăng ký phải có trách nhiệm xác nhận và gửi tới Sở Giao thông vận tải nơi đề nghị qua fax hoặc email, bản chính được gửi qua đường bưu điện. Trường hợp không xác nhận, Sở Giao thông vận tải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Sau khi xác nhận, Sở Giao thông vận tải nơi phương tiện mang biển số đăng ký thực hiện gỡ bỏ phương tiện đã xác nhận khỏi hệ thống thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của Tổng cục Đường bộ Việt Nam; Sở Giao thông vận tải nơi cấp phù hiệu thực hiện cập nhật phương tiện kể từ khi cấp phù hiệu, biển hiệu cho phương tiện.

Chương V

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ HỖ TRỢ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ

Điều 56. Quy định về bãi đỗ xe

1.Yêu cầu đối với bãi đỗ xe

a) Đảm bảo an ninh, trật tự; đáp ứng yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường;

b) Đường ra, vào bãi đỗ xe phải được bố trí đảm bảo an toàn và không gây ùn tắc giao thông.

2. Nội dung kinh doanh tại bãi đỗ xe

a) Dịch vụ trông giữ phương tiện.

b) Tổ chức các dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện.

c) Kinh doanh các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

3. Quy định đối với đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe

a) Đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy, nổ tại bãi đỗ xe.

b) Niêm yết công khai nội quy, giá các dịch vụ tại bãi đỗ xe, tên và số điện thoại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để chủ xe phản ánh, khiếu nại khi cần thiết.

c) Bồi thường thiệt hại cho người gửi xe nếu để xảy ra mất mát, hư hỏng phương tiện nhận gửi.

d) Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

đ) Kinh doanh các loại dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều này.

e) Thu tiền trông giữ phương tiện.

g) Không được để các chủ phương tiện kinh doanh vận tải sử dụng bãi đỗ xe để đón, trả khách.

h) Có quyền từ chối phục vụ đối với chủ phương tiện không chấp hành nội quy bãi đỗ xe.

4. Trách nhiệm, quyền hạn của chủ phương tiện hoặc lái xe tại bãi đỗ xe

a) Chấp hành nội quy và sự hướng dẫn của nhân viên điều hành bãi đỗ xe.

b) Có quyền lựa chọn sử dụng các dịch vụ tại bãi đỗ xe.

c) Có quyền phản ánh, kiến nghị đến các cơ quan có thẩm quyền về các hành vi vi phạm của bãi đỗ xe.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể về tổ chức, quản lý, công bố hoạt động của bãi đỗ xe trên địa bàn.

Điều 57. Quy định về bến xe hàng

1. Yêu cầu kỹ thuật bến xe hàng

TT

Tiêu chí

Đơn vị tính

Yêu cầu

1

Tổng diện tích (tối thiểu)

m2

2.000

2

Diện tích kho hàng kín tối thiểu

m2

Theo yêu cầu

3

Trang thiết bị bốc, xếp bằng cơ giới

4

Diện tích đỗ xe (tối thiểu)

m2

800

5

Văn phòng làm việc và các công trình phụ trợ (tối thiểu)

2 – 4 % Tổng diện tích bến

6

Đường xe ra, vào

Riêng biệt hoặc chung

7

Hệ thống thoát nước

Có hệ thống tiêu thoát nước bảo đảm không ứ đọng nước

8

Hệ thống cứu hoả

Theo quy định của cơ quan phòng cháy, chữa cháy

2. Nội dung kinh doanh bến xe hàng

a) Dịch vụ xếp, dỡ, đóng gói và bảo quản hàng hoá.

b) Dịch vụ trông giữ phương tiện.

c) Kinh doanh các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

3. Quy định đối với đơn vị quản lý, kinh doanh bến xe hàng

a) Đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường, phòng, chống cháy, nổ tại bến xe.

b) Niêm yết công khai nội quy, giá các dịch vụ tại bến xe, tên và số điện thoại Sở Giao thông vận tải địa phương để chủ xe phản ánh, khiếu nại khi cần thiết.

c) Thực hiện kiểm tra điều kiện an toàn giao thông của xe ô tô, lái xe ô tô, hàng hóa trước khi xe xuất bến để phát hiện hàng cấm vận chuyển; kiểm tra, giám sát hoạt động của xe ô tô và người lái xe trong khu vực bến xe.

d) Xếp hàng hóa trên xe ô tô đảm bảo không vượt khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe ô tô.

đ) Trong các trường hợp sau đây, bến xe hàng không cho xe xếp hàng hóa: biển kiểm soát xe hoặc lái xe không đúng theo Hợp đồng vận chuyển hoặc Giấy vận tải; phương tiện không đáp ứng đầy đủ các quy định tại Điều 53 của Thông tư này; khi phát hiện người lái xe sử dụng rượu bia, chất ma túy; lái xe không mặc đồng phục hoặc không đeo thẻ tên theo quy định; xe hoặc lái xe không đủ giấy tờ theo quy định.

e) Bồi thường thiệt hại cho người sử dụng dịch vụ nếu để xảy ra mất mát, hư hỏng tài sản, hàng hoá trong thời gian đơn vị cung ứng dịch vụ.

g) Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

h) Kinh doanh các loại dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều này.

i) Thu tiền trông giữ phương tiện.

k) Không được để các chủ phương tiện kinh doanh vận tải sử dụng bến xe hàng để đón, trả khách.

l) Có quyền từ chối phục vụ đối với khách hàng không chấp hành nội quy bến xe.

m) Định kỳ trước ngày 20 hàng tháng, tổng hợp những trường hợp không cho xe xuất bến theo quy định tại điểm đ khoản này và tình hình an toàn giao thông tại bến xe, báo cáo Sở Giao thông vận tải bằng văn bản để xử lý theo quy định.

4. Thẩm quyền công bố

Bến xe hàng chỉ được đưa vào khai thác sau khi được Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố đưa bến xe hàng vào khai thác.

5. Hồ sơ đề nghị công bố đưa bến xe hàng vào khai thác

a) Giấy đề nghị công bố đưa bến xe hàng vào khai thác theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư này.

b) Sơ đồ mặt bằng tổng thể bến xe hàng.

c) Biên bản nghiệm thu các tiêu chí theo yêu cầu kỹ thuật bến xe hàng theo quy định.

d) Văn bản chấp thuận đấu nối đường ra vào bến xe hàng của cơ quan có thẩm quyền.

6. Quy trình xử lý hồ sơ

a) Đơn vị kinh doanh bến xe hàng gửi 01 bộ Hồ sơ cho Sở Giao thông vận tải tại địa phương nơi có bến xe hàng được đề nghị công bố.

b) Trường hợp hồ sơ chưa đáp ứng đầy đủ theo quy định tại khoản 5 Điều này, Sở Giao thông vận tải thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần sửa đổi, bổ sung đến đơn vị kinh doanh bến xe hàng trong thời gian tối đa không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ.

c) Chậm nhất trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị công bố đúng theo quy định, Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra, lập biên bản kiểm tra theo các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều này và ra quyết định công bố đưa bến xe hàng vào khai thác. Quyết định công bố theo mẫu quy định tại Phụ lục 30 của Thông tư này và được gửi đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam để phối hợp quản lý.

d) Trường hợp bến xe không đáp ứng các tiêu chí yêu cầu kỹ thuật bến xe hàng thì cơ quan kiểm tra phải ghi rõ nội dung không đáp ứng và thông báo bằng văn bản với đơn vị khai thác bến xe hàng trong thời gian tối đa không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra.

đ) Việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả được thực hiện trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải hoặc qua đường bưu điện.

Điều 58. Đại lý bán vé

1. Đăng ký kinh doanh (hoặc đăng ký doanh nghiệp) theo quy định của pháp luật.

2. Hợp đồng đại lý bán vé với đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định phải có quy định cụ thể về nghĩa vụ, quyền hạn của các bên.

3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ đại lý bán vé thông báo bằng văn bản tới Sở Giao thông vận tải địa phương các nội dung: địa chỉ, số điện thoại liên hệ và bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc đăng ký doanh nghiệp); danh sách các đơn vị kinh doanh vận tải đã ký kết hợp đồng với đại lý bán vé.

4. Đơn vị kinh doanh vận tải và dịch vụ đại lý bán vé không được tổ chức đón, trả khách tại địa điểm nơi đặt đại lý bán vé, trừ trường hợp trùng với điểm cho phép xe dừng đón, trả khách do Sở Giao thông vận tải địa phương quy định.

Điều 59. Đại lý vận tải hàng hóa

1. Đăng ký kinh doanh (hoặc đăng ký doanh nghiệp) theo quy định của pháp luật.

2. Được hưởng tiền công dịch vụ đại lý vận tải theo thoả thuận với chủ hàng và được ghi trong hợp đồng.

3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải hàng hoá thông báo bằng văn bản tới Sở Giao thông vận tải địa phương các nội dung: địa chỉ, số điện thoại liên hệ và bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc đăng ký doanh nghiệp).

Điều 60. Dịch vụ thu gom hàng, dịch vụ chuyển tải, dịch vụ kho hàng

1. Đăng ký kinh doanh (hoặc đăng ký doanh nghiệp) theo quy định của pháp luật.

2. Bảo quản hàng hóa theo quy định của chủ hàng và phải có hợp đồng về việc gom hàng, chuyển tải hàng hoặc cho thuê kho hàng với chủ hàng.

3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ thu gom hàng, dịch vụ chuyển tải, dịch vụ kho hàng thông báo bằng văn bản cho Sở Giao thông vận tải địa phương các nội dung: địa chỉ, số điện thoại liên hệ và bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc đăng ký doanh nghiệp).

4. Xếp hàng hóa trên xe ô tô đảm bảo không vượt khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe ô tô.

Điều 61. Dịch vụ cứu hộ vận tải đường bộ

1. Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

2. Đảm bảo an toàn giao thông, an toàn lao động trong quá trình thực hiện cứu hộ.

3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ cứu hộ vận tải đường bộ thông báo bằng văn bản cho Sở Giao thông vận tải địa phương các nội dung: địa chỉ, số điện thoại liên hệ và bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc đăng ký doanh nghiệp).

Chương VI

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 62. Tổng cục Đường bộ Việt Nam

1. Quản lý theo thẩm quyền hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ trong phạm vi cả nước.

2. Lập và trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh.

3. Chủ trì, phối hợp với Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam biên soạn, phát hành tài liệu, chương trình khung tập huấn nghiệp vụ cho lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và người điều hành vận tải tại các đơn vị kinh doanh vận tải; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tập huấn.

4. Thống nhất in, phát hành Giấy phép kinh doanh vận tải, phù hiệu, biển hiệu (trừ phù hiệu xe taxi sử dụng riêng cho địa phương).

5. Xây dựng cơ sở dữ liệu, phần mềm quản lý và Trang thông tin điện tử về hoạt động vận tải bằng xe ô tô. Quy định về mã số tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh và nội tỉnh.

6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, tổ chức triển khai áp dụng thống nhất trong toàn quốc. Xây dựng lộ trình và tổ chức thực hiện dịch vụ công trực tuyến để giải quyết các thủ tục hành chính về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.

7. Rà soát và thực hiện cắm biển hạn chế tốc độ đối với xe khách có giường nằm hai tầng tại các vị trí cần thiết, đặc biệt là khu vực có địa hình đèo, dốc, tại các vị trí có bán kính đường cong nhỏ trên các tuyến quốc lộ.

8. Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm quy định về kinh doanh vận tải đường bộ bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ theo quy định của pháp luật.

Điều 63. Sở Giao thông vận tải

1. Quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ trên địa bàn địa phương và theo thẩm quyền.

2. Báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam việc chấp thuận tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh và nội tỉnh.

3. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt

a) Quy hoạch mạng lưới vận tải hành khách bằng xe buýt, quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh; vị trí các điểm đón, trả khách cho vận tải hành khách trên tuyến cố định trên mạng lưới đường bộ thuộc địa bàn địa phương; quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng taxi trên địa bàn địa phương.

b) Các chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với hành khách đi lại bằng xe buýt và đơn vị hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn.

c) Định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá cho hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt.

4. Quyết định phê duyệt biểu đồ chạy xe buýt; mở, ngừng hoạt động, điều chỉnh hành trình, tần suất chạy xe đối với các tuyến xe buýt.

5. Quyết định công bố đưa bến xe hàng vào khai thác.

6. Tiếp nhận, tổng hợp, phân tích, khai thác sử dụng các thông tin bắt buộc từ thiết bị giám sát hành trình của xe do đơn vị kinh doanh vận tải (hoặc tổ chức được uỷ quyền) cung cấp và từ cơ sở dữ liệu của Tổng cục Đường bộ Việt Nam để phục vụ công tác quản lý nhà nước về giao thông vận tải.

7. Xây dựng cơ sở dữ liệu, lập trang thông tin điện tử về quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô của địa phương. Tổ chức thực hiện dịch vụ công trực tuyến để giải quyết các thủ tục hành chính về hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.

8. Cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô cho đơn vị kinh doanh vận tải hành khách và kinh doanh vận tải hàng hóa trên địa bàn.

9. Quản lý, cấp mới, cấp lại các loại phù hiệu, biển hiệu theo quy định.

10. Chủ trì, phối hợp với Hiệp hội vận tải ô tô tại địa phương (nếu có) tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho người điều hành vận tải thuộc các đơn vị vận tải trên địa bàn địa phương theo quy định.

Chỉ đạo, giám sát công tác tập huấn nghiệp vụ và các quy định của pháp luật đối với hoạt động vận tải cho đội ngũ lái xe kinh doanh vận tải, nhân viên phục vụ trên xe và công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của lái xe do các đơn vị kinh doanh vận tải trên địa bàn địa phương tổ chức theo quy định.

11. Công bố đưa vào khai thác điểm đón, trả khách cho vận tải hành khách trên tuyến cố định trên địa bàn sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt trước ngày 01 tháng 7 năm 2015.

12. Quản lý hoạt động vận tải hành khách đối với xe khách có giường nằm hai tầng

a) Kiểm tra, giám sát đối với các đơn vị có sử dụng xe khách có giường nằm hai tầng.

b) Rà soát và thực hiện cắm biển hạn chế tốc độ đối với xe khách có giường nằm hai tầng tại các vị trí cần thiết, đặc biệt là khu vực có địa hình đèo, dốc, tại các vị trí có bán kính đường cong nhỏ trên các tuyến đường do địa phương quản lý.

13. Quy định về việc cho phép sử dụng xe trung chuyển hành khách và phạm vi, thời gian hoạt động của xe trung chuyển hành khách trên địa bàn địa phương.

14. Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm về kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ theo quy định của pháp luật.

Điều 64. Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam

1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và đôn đốc các doanh nghiệp, hợp tác xã hội viên thực hiện đúng quy định của Thông tư này.

2. Phối hợp với Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải để tổ chức tập huấn cho người điều hành vận tải, lái xe và nhân viên phục vụ trên xe theo quy định.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH

Điều 65. Chế độ báo cáo

1. Chậm nhất ngày 10 hàng tháng, đơn vị kinh doanh vận tải phải báo cáo tình hình hoạt động vận tải của tháng trước về Sở Giao thông vận tải. Mẫu báo cáo kết quả hoạt động vận tải hành khách theo quy định tại Phụ lục 31 của Thông tư này. Mẫu báo cáo kết quả hoạt động vận tải hàng hóa theo quy định tại Phụ lục 32 của Thông tư này.

2. Định kỳ vào tháng 01 hàng năm, Sở Giao thông vận tải báo cáo hoạt động vận tải của địa phương về Tổng cục Đường bộ Việt Nam để tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải vào tháng 02 hàng năm. Mẫu báo cáo tình hình hoạt động vận tải theo quy định tại Phụ lục 33 của Thông tư này.

Điều 66. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

2. Bãi bỏ các Thông tư: Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT ngày 6 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ; Thông tư số 23/2014/TT-BGTVT ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT ngày 06/08/2013 quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.

3. Các loại phù hiệu theo quy định tại Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT ngày 6 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ được tiếp tục sử dụng cho đến khi được cấp lại phù hiệu mới theo lộ trình như sau:

a) Từ ngày 01 tháng 07 năm 2016 đối với phù hiệu ”XE CHẠY TUYẾN CỐ ĐỊNH”.

b) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đối với phù hiệu ”XE TAXI”.

c) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đối với phù hiệu ”XE HỢP ĐỒNG”.

d) Từ ngày 01 tháng 7 năm 2017 đối với phù hiệu ” XE CÔNG-TEN-NƠ”.

đ) Phù hiệu ”XE TRUNG CHUYỂN” và ”XE NỘI BỘ” được sử dụng kể từ khi Thông tư này có hiệu lực thi hành.

e) Phù hiệu ”XE TẢI” và ”XE BUÝT” được thực hiện theo lộ trình quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định 86/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh bằng xe ô tô.

Điều 67. Trách nhiệm thi hành

1. Các cơ quan chức năng có thẩm quyền thuộc Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành và xử lý các hành vi vi phạm quy định về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong ngành Giao thông vận tải chỉ đạo, đôn đốc, theo dõi thực hiện Thông tư này.

3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Nơi nhận:
- Như Điều 67;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản, Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Trang Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, VTải.

BỘ TRƯỞNG




Đinh La Thăng

PHỤ LỤC 1

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Tên đơn vị KDVT:...................

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:…………/…………

…………, ngày...... tháng......năm.....

GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP
GIẤY PHÉP KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ

Kính gửi: Sở GTVT............................

1. Tên đơn vị kinh doanh vận tải:..........................................................................

2. Tên giao dịch quốc tế (nếu có):..........................................................................

3. Địa chỉ trụ sở:.....................................................................................................

4. Số điện thoại (Fax):...........................................................................................

5. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc đăng ký doanh nghiệp) số:......................... do.....................................................cấp ngày......... tháng......... năm..................

6. Họ và tên người đại diện hợp pháp:...............................................................

7. Đề nghị cấp phép kinh doanh các loại hình vận tải:

-...................................................................................................................

-...................................................................................................................

Đơn vị kinh doanh vận tải cam kết những nội dung đăng ký đúng với thực tế của đơn vị.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.

Đại diện đơn vị kinh doanh vận tải
(Ký tên, đóng dấu)

 

PHỤ LỤC 2

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

MẪU GIẤY PHÉP KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ

1. Hình minh họa:

Cơ quan cấp phép (1)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

GIẤY PHÉP
KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ

Số:......................Cấp lần thứ:............

(Cấp lần đầu: Số ….. ngày......tháng.......năm.........nơi cấp………...)

— Cấp cho đơn vị:………………………….........................................................

— Địa chỉ:

..............................................................................................................

— Số điện thoại:....................................................................................................

— Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc đăng ký doanh nghiệp) số ……...ngày ….. tháng ….. năm ….. cơ quan cấp

…………………………………………………………………..

— Họ và tên người đại diện hợp pháp: ………………………………………….

— Được phép kinh doanh các loại hình vận tải bằng xe ô tô:

-...............................................................................................................................

-...............................................................................................................................

-...............................................................................................................................

-...

Giấy phép có giá trị đến hết ngày........../............/.............

Cơ quan cấp phép
(Ký tên, đóng dấu)





2. Kính thước, kiểu chữ, cỡ chữ và màu sắc:

- Giấy phép được in trên khổ giấy A4, nền màu hồng có vân hoa.

- Kiểu chữ, cỡ chữ và màu chữ:

+ Dòng “GIẤY PHÉP” và dòng “KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ” in phông chữ Times New Roman, chữ in hoa, cỡ chữ từ 14 - 18, màu đỏ đậm;

+ Các dòng chữ khác in phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 14 - 16, màu xanh đen.

PHỤ LỤC 3

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Tên đơn vị KD vận tải:........

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:.............. /..............

…………, ngày...... tháng......năm.....

 

PHƯƠNG ÁN
KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ

I. Tổ chức quản lý hoạt động vận tải của đơn vị kinh doanh vận tải

- Cơ cấu tổ chức: mô hình, chức năng nhiệm vụ các phòng, ban.

- Người điều hành hoạt động vận tải: họ tên, trình độ, chuyên ngành.

- Phương án tổ chức bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông của đơn vị vận tải (chỉ áp dụng đối với đơn vị vận tải đăng ký kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi, vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ).

- Công tác lắp đặt, theo dõi, sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình; trang bị máy tính, đường truyền kết nối mạng.

- Các nội dung quản lý khác.

II. Phương án kinh doanh của đơn vị vận tải

1. Phương án kinh doanh vận tải hành khách.

a. Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt.

- Tuyến khai thác, số chuyến, hình thức triển khai bán vé.

- Phạm vi hoạt động của tuyến (nêu rõ hành trình hoạt động có cự ly từ 300 km trở lên hay dưới 300 km)

- Phương tiện: số lượng, chất lượng phương tiện, gắn thiết bị giám sát hành trình.

- Lái xe, nhân viên phục vụ trên xe: số lượng, hạng giấy phép lái xe, tập huấn nghiệp vụ, thâm niên của lái xe khách có giường nằm hai tầng.

- Đồng phục của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.

- Nơi đỗ xe của đơn vị vận tải: địa điểm, diện tích.

- Chế độ bảo dưỡng và sửa chữa phương tiện.

- Giá cước: thực hiện các quy định có liên quan.

b. Phương án kinh doanh vận tải hành khách bằng xe hợp đồng và xe du lịch.

- Phạm vi hoạt động (nêu rõ hành trình hoạt động có cự ly từ 300 km trở lên hay dưới 300 km).

- Phương tiện: số lượng, chất lượng, gắn thiết bị giám sát hành trình.

- Lái xe, nhân viên phục vụ trên xe: số lượng, hạng giấy phép lái xe, tập huấn nghiệp vụ.

- Đồng phục của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.

- Nơi đỗ xe của đơn vị vận tải: địa điểm, diện tích.

- Các dịch vụ phục vụ hành khách đi xe.

- Chế độ bảo dưỡng và sửa chữa phương tiện.

- Giá cước: thực hiện các quy định có liên quan.

c. Phương án kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi:

- Màu sơn xe của đơn vị.

- Vị trí gắn hộp đèn xe taxi, nội dung thông tin ghi phía ngoài xe: Số điện thoại, tên đơn vị vận tải.

- Hệ thống điều hành: địa chỉ trung tâm điều hành, số lượng nhân viên điều hành, trang thiết bị liên lạc.

- Lái xe taxi: số lượng, hạng giấy phép lái xe, chế độ tập huấn nghiệp vụ.

- Đồng phục của lái xe.

- Phương tiện: số lượng, chất lượng, gắn thiết bị giám sát hành trình.

- Chế độ bảo dưỡng và sửa chữa phương tiện.

- Giá cước: thực hiện các quy định có liên quan.

2. Phương án kinh doanh vận tải hàng hóa

- Loại hình kinh doanh vận tải (ghi rõ hình thức kinh doanh vận tải như: Vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ, vận tải hàng hóa bằng xe taxi tải, vận tải hàng hóa thông thường…).

- Phương tiện: số lượng, chất lượng, việc gắn thiết bị giám sát hành trình.

- Phạm vi hoạt động (nêu rõ hành trình hoạt động có cự ly từ 300 km trở lên hay dưới 300 km)

- Chế độ bảo dưỡng và sửa chữa phương tiện.

- Lái xe: số lượng, hạng giấy phép lái xe, chế độ tập huấn nghiệp vụ.

- Nơi đỗ xe của đơn vị vận tải: địa điểm, diện tích.

Đại diện đơn vị kinh doanh vận tải
(Ký tên, đóng dấu)


PHỤ LỤC 4

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

HỒ SƠ LÝ LỊCH PHƯƠNG TIỆN

Đơn vị vận tải:……………..

HỒ SƠ LÝ LỊCH PHƯƠNG TIỆN

Biển kiểm soát:

Số máy:

Số khung:

Chủ sở hữu:

Nhãn hiệu:

Nước sản xuất:

Năm sản xuất:

Trọng tải:

Cải tạo:

Nguyên chiếc:

Thuộc sở hữu (hoặc quản lý, sử dụng) từ ngày: ……./……../……….

BẢNG THEO DÕI QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA

Năm ……..

TT

Nội dung

Tháng

Tổng cộng

T/g BDSC, cải tạo thực tế

Địa điểm BDSC, cải tạo

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

1

Km xe chạy trong tháng

Km xe chạy lũy kế

2

Số chuyến trong tháng

Số chuyến xe lũy kế

3

Bảo dưỡng

- ……

- vv ……….

4

Sửa chữa

- Hệ thống phanh

- Sơn lại xe

- vv……….

5

Cải tạo

- Thay đổi công năng

- Thùng xe

- vv………..


PHỤ LỤC 5

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

LÝ LỊCH HÀNH NGHỀ LÁI XE

Trang 1:

(Tên đơn vị vận tải)

LÝ LỊCH
HÀNH NGHỀ LÁI XE

Họ và tên:..........................................................................

Ngày sinh:.........................................................................

Số Giấy phép lái xe…………….cơ quan cấp:……………

Địa chỉ thường trú:............................................................

Các trang tiếp theo (mỗi nội dung có thể bố trí 1 trang hoặc nhiều trang)

QUÁ TRÌNH LÀM VIỆC

Thời gian

Hạng GPLX

Điều khiển xe

Hình thức hợp đồng lao động

Loại xe

Sức chứa
(trọng tải)

THEO DÕI SỨC KHỎE

Thời gian kiểm tra sức khỏe

Tên cơ sở y tế thực hiện kiểm tra sức khỏe

Kết quả kiểm tra sức khỏe

THEO DÕI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ATGT

Thời gian

Lỗi vi phạm

Hình thức xử lý

Ghi chú

THEO DÕI TAI NẠN GIAO THÔNG

Thời gian

Địa điểm

Thiệt hại về người, phương tiện

Nguyên nhân

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Khen thưởng:.......................................................................................................

................................................................................................................................

................................................................................................................................

................................................................................................................................

................................................................................................................................

................................................................................................................................

Kỷ luật:.................................................................................................................

................................................................................................................................

................................................................................................................................

................................................................................................................................

................................................................................................................................

................................................................................................................................

THEO DÕI ĐÀO TẠO, TẬP HUẤN

Chương trình đào tạo, tập huấn nghiệp vụ

Thời gian tổ chức

Đơn vị tổ chức

Thời hạn Giấy chứng nhận tập huấn

PHỤ LỤC 6

(Ban hành kèm theo Thông tư số:63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Tên đơn vị kinh doanh vận tải:......

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:.............. /..............

…………, ngày...... tháng......năm.....

 

GIẤY ĐĂNG KÝ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN TẢI

Kính gửi: Sở GTVT...............

1. Tên đơn vị kinh doanh vận tải:......................................................................................

2. Địa chỉ:..................................................................................................................

3. Số điện thoại (Fax):................................................................................................

4. Nội dung đăng ký

Căn cứ vào kết quả tự đánh giá xếp hạng, đơn vị chúng tôi đăng ký hạng chất lượng dịch vụ vận tải của đơn vị theo Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải hành khách của Bộ Giao thông vận tải (hoặc theo Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ của đơn vị xây dựng và công bố) như sau:

Đơn vị đạt hạng: …. (trường hợp Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ do đơn vị xây dựng phải ghi rõ tương đương hạng nào của Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ do Bộ Giao thông vận tải ban hành).

Đơn vị kinh doanh vận tải cam kết thực hiện đúng các nội dung đã đăng ký./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.

Đại diện đơn vị kinh doanh vận tải
(Ký tên, đóng dấu)

PHỤ LỤC 7

(Ban hành kèm theo Thông tư số:63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Tên doanh nghiệp, HTX:.........

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:.............. /..............

…………, ngày...... tháng......năm.....

GIẤY ĐĂNG KÝ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN TẢI
TRÊN TUYẾN CỐ ĐỊNH

Kính gửi: Sở GTVT...............

1. Tên doanh nghiệp, HTX:.....................................................................................

2. Địa chỉ:..........................................................................................................

3. Số điện thoại (Fax):.......................................................................................

4. Đơn vị đã đăng ký và được công nhận là đơn vị đạt Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải hạng…… theo mức chất lượng dịch vụ vận tải do Bộ Giao thông vận tải quy định. (hoặc Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ do đơn vị xây dựng tương đương hạng …..của Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải hành khách do Bộ Giao thông vận tải ban hành).

5. Nội dung đăng ký chất lượng dịch vụ trên tuyến:

Tỉnh đi............ tỉnh đến.........; Bến đi........... Bến đến............. như sau:

a) Đạt chất lượng dịch vụ loại……(sao) theo Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải hành khách do Bộ GTVT ban hành (hoặc Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ do đơn vị xây dựng tương đương loại ….. (sao) của Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận tải hành khách do Bộ Giao thông vận tải ban hành).

b) Các dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình gồm:…..

c) Số điện thoại đường dây nóng của đơn vị:................

Đơn vị kinh doanh cam kết thực hiện đúng các nội dung đã đăng ký./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.

Đại diện doanh nghiệp, HTX
(Ký tên, đóng dấu)





_______________________

Ghi chú: Trường hợp trên tuyến có nhiều mức chất lượng dịch vụ khác nhau thì đơn vị vận tải đăng ký từng mức theo các nội dung tại mục 5.

PHỤ LỤC 8a

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Tên doanh nghiệp, HTX:........

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:.............. /..............

…………, ngày...... tháng......năm.....

 

KẾ HOẠCH BẢO ĐẢM AN TOÀN GIAO THÔNG

I. Tổ chức đảm bảo an toàn giao thông của đơn vị vận tải

1. Cơ cấu tổ chức: mô hình, chức năng nhiệm vụ các phòng, ban.

2. Người phụ trách bộ phận an toàn: họ tên, trình độ, chuyên ngành.

3. Tổ chức bộ phận theo dõi an toàn giao thông của đơn vị vận tải (chỉ áp dụng đối với đơn vị vận tải đăng ký kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi, vận chuyển công-ten-nơ).

4. Công tác lắp đặt, theo dõi, sử dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình; trang bị máy tính, đường truyền kết nối mạng.

5. Công tác tuyển dụng, ký kết hợp đồng lao động, khám sức khỏe cho lái xe.

II. Kế hoạch tổ chức vận tải an toàn

1. Đối với hoạt động vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt:

- Kế hoạch đảm bảo an toàn phương tiện: tổng số phương tiện, số xe vận doanh bình quân, kế hoạch bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa phương tiện, nội dung kiểm tra kỹ thuật an toàn phương tiện trước khi đưa xe ra hoạt động hàng ngày (bao gồm kiểm tra trạng thái hoạt động của thiết bị giám sát hành trình xe).

- Lịch trình vận tải cho các chuyến xe trong một chu kỳ vận tải (một vòng xe chạy, bao gồm thời gian dừng đón, trả khách và thời gian dừng nghỉ bắt buộc) trên các tuyến đảm bảo không chạy quá tốc độ.

- Kế hoạch tổ chức lao động cho lái xe và nhân viên phục vụ: tổng số lái xe có giấy phép lái xe đúng quy định, số lái xe bình quân đủ điều kiện làm việc; số giờ lái xe làm việc trong ngày (24 tiếng)/số giờ xe hoạt động trên tuyến trong ngày (24 tiếng).

- Các nội dung đảm bảo an toàn giao thông khác.

2. Đối với hoạt động vận tải hành khách bằng xe taxi và vận tải hàng hóa:

- Kế hoạch đảm bảo an toàn phương tiện: tổng số phương tiện, số xe vận doanh bình quân, kế hoạch bảo dưỡng định kỳ các phương tiện, nội dung kiểm tra kỹ thuật an toàn phương tiện trước khi đưa xe ra hoạt động hàng ngày (bao gồm kiểm tra trạng thái hoạt động của thiết bị giám sát hành trình xe).

- Kế hoạch tổ chức lao động cho lái xe: tổng số lái xe có giấy phép đúng quy định, số lái xe bình quân đủ điều kiện làm việc, số giờ lái xe làm việc trong ngày (24 tiếng).

- Các nội dung đảm bảo an toàn giao thông khác.

III. Tuyên truyền, giáo dục về an toàn giao thông

Kế hoạch tổ chức tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông và giáo dục đạo đức nghề nghiệp, tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ lái xe, nhân viên phục vụ (nếu có).

IV. Kiểm tra, giám sát về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông

1. Theo dõi, giám sát việc thực hiện quy định về trật tự, an toàn giao thông của lái xe thông qua thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô:

- Xây dựng phương pháp và biểu mẫu thống kê số lần vi phạm theo các tiêu chí về hành trình, vận tốc, thời gian lái xe liên tục, dừng đỗ không đúng quy định;

- Thủ tục, phương tiện, cách thức cảnh báo cho lái xe trong khi đang điều khiển phương tiện;

- Biện pháp xử lý, khắc phục hậu quả khi xảy ra tai nạn giao thông đối với phương tiện của đơn vị.

2. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm các quy định về trật tự, an toàn giao thông của lái xe và nhân viên phục vụ trên xe (nếu có).

Đại diện doanh nghiệp, HTX
(Ký tên, đóng dấu)

 

PHỤ LỤC 8b

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

QUY TRÌNH BẢO ĐẢM AN TOÀN GIAO THÔNG

Bước

Nội dung

Tổ chức, cá nhân thực hiện

Thời điểm thực hiện

1

- Tập hợp, phân tích các dữ liệu về hoạt động của từng phương tiện trong quá trình thực hiện nhiệm vụ vận chuyển của lần gần nhất thông qua thiết bị giám sát hành trình (đối với các phương tiện lắp đặt thiết bị GSHT) và qua các biện pháp quản lý khác của đơn vị, từ đó đánh giá ưu, nhược điểm của lái xe trong lần thực hiện nhiệm vụ vận chuyển gần nhất.

- Tiếp nhận và xử lý các đề xuất, phản ánh của lái xe về các vấn đề liên quan đến ATGT.

Bộ phận quản lý các điều kiện về ATGT (đối với các đơn vị VT bắt buộc phải có) hoặc cán bộ được phân công theo dõi ATGT tại các đơn vị VT khác.

(Sau đây gọi là: Bộ phận (cán bộ) quản lý các điều kiện về ATGT)

Trước khi giao nhiệm vụ vận chuyển mới cho lái xe.

- Tập hợp các yêu cầu vận chuyển của khách hàng, tìm hiểu và nắm bắt các điều kiện, đặc điểm về hàng hóa, hành khách, tuyến đường, thời tiết, thời gian vận chuyển…

- Bố trí xe và lái xe thực hiện nhiệm vụ vận chuyển (đảm bảo thời gian làm việc của lái xe theo đúng quy định).

Bộ phận kế hoạch, điều độ (hoặc cán bộ tiếp nhận yêu cầu vận chuyển của khách hàng)

Trước khi giao nhiệm vụ vận chuyển mới cho lái xe

2

Bộ phận (cán bộ) quản lý các điều kiện về ATGT và Bộ phận kế hoạch, điều độ (hoặc cán bộ tiếp nhận yêu cầu vận chuyển của khách hàng) chuyển các thông tin tại bước 1 cho cán bộ được lãnh đạo phân công trực tiếp giao nhiệm vụ vận chuyển cho lái xe.

Bộ phận (cán bộ) quản lý các điều kiện về ATGT và Bộ phận kế hoạch, điều độ (hoặc cán bộ tiếp nhận yêu cầu vận chuyển của khách hàng)

Trước khi giao nhiệm vụ vận chuyển mới cho lái xe.

3

Giao nhiệm vụ vận chuyển cho lái xe:

- Kiểm tra Giấy phép lái xe; Giấy chứng nhận kiểm định; đăng ký xe; Lệnh vận chuyển (đối với vận chuyển khách theo tuyến cố định, xe buýt).

- Giao cho lái xe các giấy tờ phải mang theo khác như: Hợp đồng vận tải, giấy vận tải …

- Thông báo cho lái xe những ưu, nhược điểm của lái xe trong lần thực hiện nhiệm vụ vận chuyển gần nhất.

- Thông báo cho lái xe các yêu cầu vận chuyển của khách hàng, các điều kiện, đặc điểm về hàng hóa, hành khách, tuyến đường, thời tiết, thời gian vận chuyển …

- Kiểm tra nồng độ cồn đối với lái xe (nếu có thiết bị)

- Ghi chép vào Sổ giao nhiệm vụ cho lái xe (theo mẫu số 1), lái xe ký xác nhận.

Cán bộ được lãnh đạo phân công và lái xe

Trước khi thực hiện nhiệm vụ vận chuyển

4

Kiểm tra tình trạng an toàn kỹ thuật của phương tiện.

- Xác nhận lái xe qua thiết bị GSHT (đối với xe có lắp đặt) và kiểm tra tình trạng sẵn sàng hoạt động của thiết bị GSHT.

- Kiểm tra nước làm mát, dầu động cơ, bình điện, các dây cu roa.

- Kiểm tra hệ thống lái.

- Kiểm tra các bánh xe (độ chặt của bu lông bánh xe, tình trạng và áp suất của lốp).

- Khởi động phương tiện và kiểm tra hoạt động của gạt nước, còi và các loại đèn.

- Kiểm tra hoạt động của hệ thống phanh (thắng).

- Ghi chép kết quả kiểm tra vào biểu Kết quả kiểm tra ATKT (theo mẫu số 2), ký xác nhận và chuyển biểu mẫu cho cán bộ được lãnh đạo phân công.

Lái xe được giao nhiệm vụ vận chuyển

Sau khi được giao nhiệm vụ và trước khi cho xe khởi hành

5

Cán bộ thuộc bộ phận quản lý các điều kiện về ATGT tiếp nhận biểu Kết quả kiểm tra ATKT từ các lái xe và ký xác nhận.

- Nếu tất cả các nội dung KT đều đạt yêu cầu, xe được phép thực hiện nhiệm vụ vận chuyển.

- Nếu có nội dung không đảm bảo yêu cầu, thì tùy theo mức độ sẽ cho sửa chữa, khắc phục ngay hoặc dừng xe đưa vào sửa chữa, đồng thời thông báo cho bộ phận điều độ bố trí xe khác thay thế.

- Tập hợp, lưu trữ vào Hồ sơ theo dõi an toàn của từng phương tiện.

Cán bộ thuộc bộ phận quản lý các điều kiện về ATGT (đối với các đơn vị có bộ phận ATGT) hoặc cán bộ được lãnh đạo phân công

Trước khi xe khởi hành thực hiện nhiệm vụ vận chuyển

6

- Theo dõi quá trình hoạt động của phương tiện khi thực hiện nhiệm vụ vận chuyển qua thiết bị GSHT, nhắc nhở lái xe khi phát hiện chạy quá tốc độ và các nguy cơ gây mất ATGT. (áp dụng cho các phương tiện có lắp đặt thiết bị GSHT).

- Thống kê các lỗi vi phạm về tốc độ xe chạy, báo cáo Lãnh đạo đơn vị xử lý.

- Tổng hợp các sự cố mất an toàn giao thông trong quá trình xe hoạt động kinh doanh vận tải trên đường. Đưa ra phương án xử lý khi xảy ra các sự cố gây mất an toàn giao thông.

Bộ phận (cán bộ) quản lý các điều kiện về ATGT

Khi xe đang hoạt động trên đường.

7

- Thực hiện nghiêm các quy định về an toàn giao thông trong quá trình điều khiển phương tiện vận chuyển hành khách và hàng hóa.

- Báo cáo ngay thời gian, địa điểm và nguyên nhân khi xảy ra sự cố mất an toàn giao thông để đơn vị có biện pháp xử lý.

Lái xe

Khi xe đang hoạt động trên đường.

8

- Thống kê số vụ, nguyên nhân, mức độ TNGT đã xảy ra của từng lái xe (nếu có).

- Xây dựng và thực hiện phương án xử lý khi xảy ra sự cố gây mất an toàn giao thông trong quá trình kinh doanh vận tải.

- Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm đối với các tai nạn giao thông xảy ra trong quá trình kinh doanh vận tải.

Bộ phận (cán bộ) quản lý các điều kiện về ATGT

Theo tháng, quý, năm

9

- Thống kê quãng đường đã thực hiện được;

- Trên cơ sở thống kê quãng đường xe đã thực hiện, căn cứ vào chế độ bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện để thực hiện bảo dưỡng phương tiện theo đúng kỳ cấp.

- Thống kê và theo dõi kết quả bảo dưỡng, sửa chữa của từng phương tiện

Bộ phận (cán bộ) quản lý các điều kiện về ATGT

Sau khi kết thúc hành trình


MẪU SỐ 1

Đơn vị vận tải:……………..

SỔ GIAO NHIỆM VỤ VẬN CHUYỂN CHO LÁI XE
Năm 201….

TT

Ngày tháng

Họ tên lái xe

Biển số xe

GPLX hợp lệ

Chứng nhận kiểm định ATKT

Giấy tờ giao thêm cho lái xe (Lệnh VC, HĐ, Giấy v/c)

Đã thông báo cho lái xe các vấn đề về ATGT

Đã thông báo cho lái xe các yêu cầu vận chuyển

Kết quả kiểm tra nồng độ cồn (nếu có)

Người giao nhiệm vụ ký

Lái xe ký

MẪU SỐ 2

Đơn vị vận tải:……………..

Ngày… tháng … năm 201….

KẾT QUẢ KIỂM TRA AN TOÀN KỸ THUẬT PHƯƠNG TIỆN
TRƯỚC KHI THAM GIA HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI

Họ và tên lái xe: ……………………… đã thực hiện việc kiểm tra ATKT của xe mang biển kiểm soát: …………

TT

Ngày kiểm tra
Nội dung kiểm tra

1

2

3

4

5

6

7

…..

…..

28

29

30

31

Ghi chú

1

Nước làm mát

2

Dầu động cơ

3

Bình điện (Ắc quy)

4

Các dây cu roa

5

Độ chặt của bu lông các bánh xe

6

Tình trạng và áp suất của lốp

7

Thiết bị GSHT

8

Gạt nước

9

Còi

10

Các loại đèn

11

Hệ thống lái

12

Hệ thống phanh

Lái xe ký tên

Cán bộ tiếp nhận kết quả KT ký tên

Hướng dẫn:  - Đạt yêu cầu kỹ thuật đánh dấu: O

  - Không đạt yêu cầu, nhưng có thể sửa chữa khắc phục ngay đánh dấu: Δ

  - Không đạt yêu cầu, phải dừng xe để sửa chữa, đánh dấu: X


PHỤ LỤC 9

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN TẬP HUẤN NGHIỆP VỤ

…. (Đơn vị tổ chức tập huấn)….
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:…………

GIẤY CHỨNG NHẬN TẬP HUẤN NGHIỆP VỤ

Họ và tên:.......................................................................................

Ngày, tháng, năm sinh:..................................................................

Địa chỉ thường trú:.........................................................................

............................................................................................................

Giấy CMND số:...................................................................................

Đã qua lớp tập huấn tại:………………………...…………..………..

Thời gian từ ngày….tháng….năm…….đến ngày…..tháng.....năm…

GCN có giá trị đến

...................................

…....................., ngày…….... tháng........... năm……….…..
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)





NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý

- Kích thước Giấy chứng nhận: dài 90 mm, rộng 60 mm.

- Ảnh chụp không quá 06 tháng. Đơn vị cấp Giấy đóng dấu giáp lai ở góc bên phải phía dưới ảnh.

- Giấy chứng nhận này chỉ cấp cho lái xe kinh doanh vận tải, nhân viên phục vụ trên xe, người điều hành vận tải đã hoàn thành khóa tập huấn theo nội dung quy định.

- Giấy chứng nhận có giá trị tối đa 03 năm, kể từ ngày cấp và không có giá trị thay thế giấy tờ tùy thân.

- Giấy chứng nhận sẽ không có giá trị khi bị tẩy xóa hoặc có sự thay đổi nội dung.

PHỤ LỤC 10

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

MẪU KHẨU HIỆU

1. Hình minh họa:

2. Kiểu (phông) chữ: Times New Roman in hoa đậm; cỡ chữ: 24.

3. Kính thước khẩu hiệu:

Chiều dài: Ddài = 200 mm ± 20 mm

Chiều rộng: Crộng = 50 mm ± 15 mm

4. Mầu sắc của khẩu hiệu:

Viền và chữ màu xanh lá cây đậm, nền mầu trắng.

PHỤ LỤC 11

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

PHÙ HIỆU “XE CHẠY TUYẾN CỐ ĐỊNH”

1. Hình minh họa

2. Kiểu (phông) chữ và cỡ chữ

Nội dung

Kiểu chữ

Chiều cao chữ
(chưa có dấu)

Chiều rộng chữ

“Số........../.........”

Times New Roman

Cỡ chữ 16 - 18

“XE CHẠY TUYẾN CỐ ĐỊNH”

Times New Roman
(in hoa)

20 mm ± 3 mm

15 mm ± 3 mm

“Đơn vị”

“Biển số xe”

“Tuyến hoạt động”

“Có giá trị đến”

Times New Roman

Cỡ chữ 16 - 18

Nội dung “Tuyến hoạt động: phải ghi cả tên bến xe nơi đi và bến xe nơi đến”, ví dụ: Tuyến hoạt động: TPHCM (bến xe Miền Đông) - Hà Nội (Bến xe Nước Ngầm).

3. Kính thước phù hiệu

Chiều dài: Ddài = 200 mm ± 20 mm

Chiều rộng: Crộng = 100 mm ± 15 mm

4. Mầu sắc của các loại phù hiệu

a) Phù hiệu xe chạy tuyến cố định có cự ly trên 300 km

Khung viền và chữ màu đỏ đậm, nền màu xanh nhạt có in chìm hình chiếc xe ô tô khách loại trên 30 ghế.

b) Phù hiệu xe chạy tuyến cố định có cự ly đến 300 km

Khung viền và chữ màu xanh đậm nền mầu hồng nhạt có in chìm hình chiếc xe ô tô khách loại trên 30 ghế.

PHỤ LỤC 12

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN”

1. Hình minh họa

2. Kiểu (phông) chữ và cỡ chữ

Nội dung

Kiểu chữ

Chiều cao chữ
(chưa có dấu)

Chiều rộng chữ

“Số........../.........”

Times New Roman

Cỡ chữ 16 - 18

“XE TRUNG CHUYỂN”

Times New Roman
(in hoa) kéo dãn

20 mm ± 3 mm

15 mm ± 3 mm

“Đơn vị:”

“Biển đăng ký:

“Có giá trị đến”

Times New Roman

Cỡ chữ 16 - 18

3. Kính thước phù hiệu

Chiều dài: Ddài = 200 mm ± 20 mm

Chiều rộng: Crộng = 100 mm ± 15mm

4. Mầu sắc của phù hiệu

Khung viền và chữ bên trong màu tím, nền màu trắng in chìm hình một chiếc xe khách 16 ghế.

PHỤ LỤC 13

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI…..
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:…………

…………, ngày...... tháng......năm.....

CHẤP THUẬN
………(1)…. TUYẾN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CỐ ĐỊNH
BẰNG XE Ô TÔ

Kính gửi:.........(tên doanh nghiệp, HTX gửi hồ sơ đăng ký)........

Căn cứ các quy định hiện hành về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải hành khách theo tuyến cố định bằng xe ô tô:

Sở Giao thông vận tải….. chấp thuận cho……(1)… (2)...:

Tên tuyến:...........đi ……...... và ngược lại (3).

Bến đi: Bến xe......................... (thuộc tỉnh (TP).......(tỉnh đi).......)

Bến đến: Bến xe............................... (thuộc tỉnh (TP)......(tỉnh đến)....)

Hành trình chạy xe:...................................................................................

Cự ly vận chuyển:........................ km

Số chuyến/ngày/tuần/tháng:………… Giờ xuất bến:

- Tại bến đi: …….. giờ.... phút, vào các ngày................

- Tại bến đến:…….giờ.... phút, vào các ngày................

Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng cục ĐBVN;
- Sở GTVT liên quan;
- Bến xe hai đầu tuyến;
- Lưu.

GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)





Ghi chú:  (1) Ghi tên doanh nghiệp, HTX gửi hồ sơ đăng ký.

               (2) Ghi một trong các nội dung sau: khai thác tuyến/ tăng (giảm) tần suất chạy xe/ngừng hoạt động tuyến.

               (3) Ghi tên tỉnh (nếu là tuyến liên tỉnh), ghi tên huyện, xã (nơi đặt bến xe, nếu là tuyến nội tỉnh).

PHỤ LỤC 14

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Tên doanh nghiệp, HTX:.............

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:.............. /.............

…………, ngày...... tháng......năm.....

GIẤY ĐỀ NGHỊ......(1)..... TUYẾN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CỐ ĐỊNH

Kính gửi: Sở Giao thông vận tải............

1. Tên doanh nghiệp, hợp tác xã:…………………................................................

2. Địa chỉ:...........................................................................................................

3. Số điện thoại (Fax):........................................................................................

4. Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô số:........... do …(tên cơ quan cấp).... cấp ngày........./...../...........

5. Đăng ký..........(1)..................tuyến: Mã số tuyến:........................................

Nơi đi:..................................Nơi đến:................................(2)

Bến đi:................................ Bến đến:..................................

Cự ly vận chuyển:.................km

Hành trình chạy xe:..................................................................................

6. Công văn chấp thuận khai thác số:.........../..... do...... (ghi tên cơ quan cấp) …..cấp ngày.../...../.....(3)

Đại diện doanh nghiệp, HTX
(Ký tên, đóng dấu)

Hướng dẫn ghi:

(1) Ghi một trong các nội dung sau: đăng ký khai thác/ tăng (giảm) tần suất chạy xe/ngừng hoạt động tuyến.

(2) Ghi tên tỉnh (nếu là tuyến liên tỉnh), ghi tên huyện, xã (nơi đặt bến xe, nếu là tuyến nội tỉnh).

(3) Chỉ áp dụng với việc đăng ký tăng tần suất chạy xe.

PHỤ LỤC 15

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Tên doanh nghiệp, HTX...
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

…………, ngày...... tháng......năm.....

PHƯƠNG ÁN KHAI THÁC TUYẾN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ

I. Đặc điểm tuyến:

Mã số tuyến:...........................................................................................

Tên tuyến:.............................đi.........................................và ngược lại.

Bến đi:......................................................................................................

Bến đến:...................................................................................................

Cự ly vận chuyển:.........................km.

Hành trình:..............................................................................................

II. Biểu đồ chạy xe:

1. Số chuyến (nốt (tài))................trong ngày, tuần, tháng.

2. Giờ xuất bến:

a) Chiều đi: xuất bến tại:………..

- Nốt (tài) 1 xuất bến lúc...... giờ.... phút, vào các ngày.......................

- Nốt (tài) 2 xuất bến lúc...... giờ.....phút, vào các ngày......................

-....

b) Chiều về: xuất bến tại:………..

- Nốt (tài) 1 xuất bến lúc...... giờ.... phút, vào các ngày.......................

- Nốt (tài) 2 xuất bến lúc...... giờ.....phút, vào các ngày.....................

-....

3. Thời gian thực hiện một hành trình chạy xe..... giờ...phút.

4. Tốc độ lữ hành: km/h.

5. Lịch trình chạy xe:

a) Chiều đi: xuất bến tại:………

+ Nốt (tài) 1: Giờ xuất bến:………

TT lần nghỉ

Tên điểm dừng nghỉ

Điện thoại

Địa chỉ

Thời gian đến

Thời gian dừng
(phút)

1.

2.

...

+ Nốt (tài) 2: Giờ xuất bến:………

TT lần nghỉ

Tên điểm dừng nghỉ

Điện thoại

Địa chỉ

Thời gian đến

Thời gian dừng
(phút)

1.

2.

...

b) Chiều về: xuất bến tại:……….

+ Nốt (tài) 1: Giờ xuất bến:………

TT lần nghỉ

Tên điểm dừng nghỉ

Điện thoại

Địa chỉ

Thời gian đến

Thời gian dừng (phút)

1.

2.

...

+ Nốt (tài) 2: Giờ xuất bến:………

TT lần nghỉ

Tên điểm dừng nghỉ

Điện thoại

Địa chỉ

Thời gian đến

Thời gian dừng
(phút)

1.

2.

...

III. Đoàn phương tiện:

TT

Nhãn hiệu xe

Năm sản xuất

Sức chứa

Tiêu chuẩn khí thải

Số lượng (chiếc)

1

2

Tổng cộng

IV. Phương án bố trí lái xe, nhân viên phục vụ trên xe:

TT

Nốt (tài)

Số lượng lái xe

Số lượng nhân viên phục vụ

Ghi chú

1

Nốt (tài) 1

2

Nốt (tài) 2

....

V. Giá vé và cước hành lý:

1. Giá vé:

a) Giá vé suốt tuyến:................... đồng/HK.

b) Giá vé chặng (nếu có):

- Chặng 1 (từ.....đến.......):........................đồng/HK.

- Chặng 2 (từ.....đến.......):.........................đồng/HK.

- Chặng................

2. Giá cước hành lý:

a) Hành lý được miễn cước:.........................................kg.

b) Hành lý vượt quá mức miễn cước:........................đ/kg.

3. Hình thức bán vé

a) Bán vé tại quầy ở bến xe:.......................................................................

b) Bán vé tại đại lý:....................... (ghi rõ tên đại lý, địa chỉ, điện thoại)...

c) Bán vé qua mạng:.............. (địa chỉ trang web).

VI. Xe trung chuyển (nếu có):

- Loại xe:…………….., sức chứa:…………, năm sản xuất

- Số lượng xe:………………………………………………

Đại diện doanh nghiệp, HTX
(Ký tên, đóng dấu)

 

PHỤ LỤC 16

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Tên doanh nghiệp, HTX:...........

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:.............. /..............

…………, ngày...... tháng......năm.....

 

THÔNG BÁO......(1)..... TUYẾN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CỐ ĐỊNH

Kính gửi:........(Sở Giao thông vận tải, Bến xe nơi đi, Bến xe nơi đến)..........

1. Tên doanh nghiệp, hợp tác xã:……………………………................................

2. Địa chỉ:...............................................................................................................

3. Số điện thoại (Fax):...........................................................................................

4. Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô số:...........ngày........./...../......... do ……………(tên cơ quan cấp)............ cấp.

5. Kể từ ngày......./........./.........Doanh nghiệp (HTX) sẽ..........(1).....trên tuyến...................

6. Danh sách xe bổ sung hoặc thay thế:

TT

Biển kiểm soát

Số ghế

Tên đăng ký sở hữu xe

Nhãn hiệu xe

Nước sản xuất

Năm sản xuất

Tuyến đã được chấp thuận khai thác

1

Bến đi....-Bến đến...

2..

Bến đi....-Bến đến...

7. Danh sách xe ngừng:

TT

Biển kiểm soát

Số ghế

Tên đăng ký sở hữu xe

Nhãn hiệu xe

Nước sản xuất

Năm sản xuất

Tuyến đã được chấp thuận khai thác

1

Bến đi....-Bến đến...

2..

Bến đi....-Bến đến...

Đại diện doanh nghiệp, HTX
(Ký tên, đóng dấu)

Hướng dẫn ghi:

(1) Ghi một trong các nội dung sau: ngừng khai thác tuyến hoặc bổ sung nhưng không làm tăng tần suất chạy xe, thay thế xe.

PHỤ LỤC 17

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

TÊN ĐƠN VỊ:……...

Điện thoại:………

Số:………………

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

…………, ngày...... tháng......năm.....

LỆNH VẬN CHUYỂN

Dùng cho xe ô tô vận chuyển hành khách tuyến cố định

Có giá trị từ ngày ………………… đến ngày ……………………..

Cấp cho Lái xe 1:………………………..………….. hạng GPLX:……………

            Lái xe 2:………………………….…………hạng GPLX:…………….

            Nhân viên phục vụ trên xe:…………………………………...……….

Biển số đăng ký:…….…….. Số ghế (gường nằm):…….. Loại xe:………...

Bến đi, bến đến:………………………………………Mã số tuyến:………….

Hành trình tuyến:…………………………………………………………

Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)





Cán bộ kiểm tra
kiểm tra xe





Lượt xe thực hiện

Bến xe đi, đến

Giờ xe chạy

Số khách

Bến xe
(Ký tên và đóng dấu)





Lượt đi

Bến xe đi:………………

xuất bến
……. giờ ngày……..

Bến xe nơi đến: ………..

đến bến
……. giờ ngày………

Lượt về

Bến xe đi:……………..

xuất bến
…. giờ ngày…….

Bến xe nơi đến: ………

đến bến
……. giờ ngày………

LÁI XE 1
(Ký và ghi rõ họ tên)

LÁI XE 2
(Ký và ghi rõ họ tên)

NHÂN VIÊN PHỤC VỤ TRÊN XE
(Ký và ghi rõ họ tên)





* Ghi chú:

- Bến xe ghi vào ô ngày giờ đi đến, đóng dấu.

- Trên một tờ Lệnh vận chuyển chỉ được phép bố trí tối đa 4 lượt đi và 4 lượt về.

- Ngoài các nội dung nêu trên, đơn vị kinh doanh vận tải bổ sung các nội dung khác để phục vụ công tác quản lý điều hành của đơn vị.

PHỤ LỤC 18

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Phù hiệu “XE BUÝT”

1. Hình minh họa

2. Kiểu (phông) chữ và cỡ chữ

Nội dung

Kiểu chữ

Chiều cao chữ
(chưa có dấu)

Chiều rộng chữ

“Số........../.........”

Times New Roman

Cỡ chữ 16 - 18

“XE BUÝT”

Times New Roman
(in hoa) kéo dãn

20 mm ± 3 mm

15 mm ± 3 mm

“Đơn vị:”

“Biển đăng ký:

“Có giá trị đến”

Times New Roman

Cỡ chữ 16 - 18

3. Kính thước phù hiệu

Chiều dài: Ddài = 200 mm ± 20 mm

Chiều rộng: Crộng = 100 mm ± 15 mm

4. Mầu sắc của phù hiệu

Khung viền và chữ bên trong màu đỏ, nền màu vàng nhạt in chìm hình một chiếc xe buýt.

PHỤ LỤC 19

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Tên doanh nghiệp, HTX:......

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:.............. /.................

…………, ngày...... tháng......năm.....

ĐĂNG KÝ BIỂU TRƯNG (LOGO)
CỦA XE TAXI, MÀU SƠN CỦA XE BUÝT

Kính gửi: Sở GTVT.................................................

1. Tên doanh nghiệp/ hợp tác xã.............................................................................

2. Tên giao dịch quốc tế (nếu có):.........................................................................

3. Trụ sở:.................................................................................................................

4. Số điện thoại (Fax):............................................................................................

5. Giấy phép kinh doanh vận tải số:........ do.......................................................... cấp ngày......... tháng......... năm...................

......(Tên doanh nghiệp/HTX)....đăng ký màu sơn xe buýt thuộc đơn vị với đặc trưng như sau:..........................................

......(Tên doanh nghiệp/HTX)....đăng ký biểu trưng (logo) của xe taxi như sau:............

Xác nhận của Sở Giao thông vận tải
Ngày..... tháng...... năm......
(Ký tên, đóng dấu)

Đại diện doanh nghiệp, HTX
(Ký tên, đóng dấu)

PHỤ LỤC 20

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Phù hiệu “XE TAXI”

1. Hình minh họa

2. Kiểu (phông) chữ và cỡ chữ

Nội dung

Kiểu chữ

Chiều cao chữ
(chưa có dấu)

Chiều rộng chữ

“Số........../.........”

Times New Roman

Cỡ chữ 16 - 18

“XE TAXI”

Times New Roman
(in hoa) kéo dãn

20 mm ± 3 mm

15 mm ± 3 mm

“Đơn vị:”

“Biển đăng ký:

“Có giá trị đến”

Times New Roman

Cỡ chữ 16 - 18

3. Kính thước phù hiệu

Chiều dài: Ddài = 200 mm ± 20 mm

Chiều cao: Ccao = 100 mm ± 15 mm

4. Mầu sắc của phù hiệu

Chữ bên trong màu xanh đậm, khung viền cùng màu chữ, nền hoa văn của biển hiệu màu hồng nhạt in chìm hình một chiếc xe ô tô 5 chỗ ở chính giữa phù hiệu.

PHỤ LỤC 21

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

PHÙ HIỆU “XE HỢP ĐỒNG”

1. Hình minh họa

2. Kiểu (phông) chữ và cỡ chữ

Nội dung

Kiểu chữ

Chiều cao chữ
(chưa có dấu)

Chiều rộng chữ

“Số........../.........”

Times New Roman

Cỡ chữ 16 - 18

“XE HỢP ĐỒNG”

Times New Roman
(in hoa)

20 mm ± 3 mm

15 mm ± 3 mm

“Đơn vị:”

“Biển đăng ký:

“Có giá trị đến”

Times New Roman

Cỡ chữ 16 - 18

3. Kính thước phù hiệu

Chiều dài: Ddài = 200 mm ± 20 mm

Chiều rộng: Crộng = 100 mm ± 15 mm

4. Mầu sắc của phù hiệu

a) Phù hiệu sử dụng cho xe chạy cự ly lớn hơn 300 km

Viền và chữ màu đỏ đậm, nền màu xanh nhạt có in chìm hình chiếc xe ô tô khách loại 24 ghế.

b) Phù hiệu sử dụng cho xe chạy cự ly đến 300 km

Viền và chữ màu xanh đậm, nền mầu hồng nhạt có in chìm hình chiếc xe ô tô khách loại 24 ghế.

PHỤ LỤC 22

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Đơn vị kinh doanh:...........

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:.............. /...........

…………, ngày...... tháng......năm.....

DANH SÁCH HÀNH KHÁCH

(Kèm theo Hợp đồng vận chuyển số......./.......... ngày...... tháng....... năm......)

STT

Họ tên hành khách

Năm sinh

Ghi chú

......

Tổng số:............ người

Đơn vị kinh doanh
(Ký tên, đóng dấu (nếu có))

Đại diện tổ chức, cá nhân bên thuê vận tải
(Ký tên, đóng dấu (nếu có))

Ghi chú: Đơn vị kinh doanh đóng dấu treo vào tất cả các trang của danh sách.

PHỤ LỤC 23

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Phù hiệu “XE NỘI BỘ”

1. Hình minh họa

2. Kiểu (phông) chữ và cỡ chữ

Nội dung

Kiểu chữ

Chiều cao chữ
(chưa có dấu)

Chiều rộng chữ

“Số........../.........”

Times New Roman

Cỡ chữ 16 - 18

“XE NỘI BỘ”

Times New Roman
(in hoa) kéo dãn

20 mm ± 3 mm

15 mm ± 3 mm

“Đơn vị:”

“Biển đăng ký:

“Có giá trị đến”

Times New Roman

Cỡ chữ 16 - 18

3. Kính thước phù hiệu

Chiều dài: Ddài = 200 mm ± 20 mm

Chiều rộng: Crộng = 100 mm ± 15 mm

4. Mầu sắc của phù hiệu: Khung viền và chữ bên trong màu xanh, nền màu trắng.

PHỤ LỤC 24

(Ban hành kèm theo Thông tư số:63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Tên đơn vị vận tải:...............

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:.............. /..............

…………, ngày...... tháng......năm.....

 

GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP PHÙ HIỆU, BIỂN HIỆU

Kính gửi:..........(Sở Giao thông vận tải)...............

1. Tên đơn vị vận tải:...................................................................................

2. Địa chỉ:..............................................................................................................

3. Số điện thoại (Fax):...........................................................................................

4. Số Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô......... ngày.....tháng....năm...., nơi cấp..............................................................................(1).......................................

Số lượng phù hiệu, biển hiệu chạy xe nộp lại:…………

Đề nghị được cấp: (2)..............................

Danh sách xe đề nghị cấp phù hiệu như sau:

TT

Biển kiểm soát

Sức chứa

Nhãn hiệu xe

Nước sản xuất

Năm sản xuất

Tuyến CĐ (HĐ, DL, taxi, xe tải…)

1

2

..

Đại diện đơn vị vận tải
(Ký tên, đóng dấu)

Hướng dẫn cách ghi:

(1) Hoạt động vận tải khách nội bộ không điền thông tin này.

(2) Ghi số lượng phù hiệu, biển hiệu đơn vị xin cấp.

PHỤ LỤC 25

(Ban hành kèm theo Thông tư số:63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Sở GTVT:..(1)....

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:.............. /.................

…………, ngày...... tháng......năm.....

ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG CỦA XE Ô TÔ THAM GIA KINH DOANH VẬN TẢI

Kính gửi: Sở GTVT..(2)...............................................

Sở GTVT …(1). đề nghị Sở GTVT … (2) xác nhận về tình trạng của xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải như sau:

1.Tên doanh nghiệp/ hợp tác xã.............................................................................

2. Trụ sở:.................................................................................................................

3. Số điện thoại (Fax):............................................................................................

4. Giấy phép kinh doanh vận tải số:........ do.......................................................... cấp ngày......... tháng......... năm...................

Đề nghị Sở GTVT …(2)…xác nhận xe ô tô mang biển số …thuộc sở hữu (quyền sử dụng hợp pháp) của.....(tên doanh nghiệp/HTX)....chưa được cấp Phù hiệu (hoặc đã trả lại phù hiệu) để chuyển đến hoạt động kinh doanh vận tải do Sở GTVT...(1)....quản lý.

Xác nhận của Sở Giao thông vận tải (2)
Ngày..... tháng...... năm......
(Ký tên, đóng dấu)

Sở Giao thông vận tải (1)
(Ký tên, đóng dấu)

Hướng dẫn ghi:

(1) Ghi tên Sở GTVT địa phương nơi phương tiện cấp phù hiệu, biển hiệu;

(2) Ghi tên Sở GTVT nơi phương tiện chuyển đến.

PHỤ LỤC 26

(Ban hành kèm theo Thông tư số:63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

NIÊM YẾT THÔNG TIN TRÊN XE Ô TÔ TẢI, Ô TÔ ĐẦU KÉO, RƠ MOÓC, SƠ MI RƠ MOÓC

I. Xe ô tô tải

a) Vị trí: Trên cánh cửa xe

b) Nội dung:

(khung bao ngoài có thể bố trí dạng hình chữ nhật, hình tròn hoặc bán nguyệt)

II. Xe ô tô đầu kéo

a) Vị trí: Trên cánh cửa xe

b) Nội dung:

(khung bao ngoài có thể bố trí dạng hình chữ nhật, hình tròn hoặc bán nguyệt)

(1): Khối lượng toàn bộ của sơ mi rơ moóc phân bố lên cơ cấu kéo (mâm xoay).

III. RƠ MOÓC, SƠ MI RƠ MOÓC

a) Vị trí:

- Trường hợp rơ moóc và sơ mi rơ moóc có thành thùng chở hàng: Mặt ngoài hai bên thành thùng

- Trường hợp rơ moóc và sơ mi rơ moóc không có thành thùng chở hàng: Niêm yết thông tin trên bảng bằng kim loại được gắn với khung xe tại vị trí dễ quan sát bên cạnh hoặc phía sau.

b) Nội dung, hình thức:

- Kích thước:

Chiều dài: Ddài = 400 mm ± 50 mm

Chiều rộng: Crộng = 300 mm ± 50 mm

PHỤ LỤC 27a

(Ban hành kèm theo Thông tư số:63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Phù hiệu “XE CÔNG - TEN - NƠ”

1. Hình minh họa

2. Kiểu (phông) chữ và cỡ chữ

Nội dung

Kiểu chữ

Chiều cao chữ
(chưa có dấu)

Chiều rộng chữ

“Số........../.........”

Times New Roman

Cỡ chữ 16 - 18

“XE CÔNG-TEN-NƠ”

Times New Roman
(in hoa) kéo dãn

20 mm ± 3 mm

15 mm ± 3 mm

“Đơn vị:”

“Biển đăng ký:

“Có giá trị đến”

Times New Roman

Cỡ chữ 16 - 18

3. Kính thước phù hiệu

Chiều dài: Ddài = 200 mm ± 20 mm

Chiều cao: Ccao = 100 mm ± 15 mm

4. Mầu sắc của phù hiệu

a) Phù hiệu sử dụng cho xe chạy cự ly lớn hơn 300 km

Khung viền và chữ màu đỏ đậm, nền màu xanh nhạt in chìm hình một chiếc xe công-ten-nơ.

b) Phù hiệu sử dụng cho xe chạy cự ly đến 300 km

Viền và chữ màu xanh đậm, nền mầu hồng nhạt có in chìm hình một chiếc xe công-ten-nơ.

PHỤ LỤC 27b

(Ban hành kèm theo Thông tư số:63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Phù hiệu “XE TẢI”

1. Hình minh họa

2. Kiểu (phông) chữ và cỡ chữ

Nội dung

Kiểu chữ

Chiều cao chữ
(chưa có dấu)

Chiều rộng chữ

“Số........../.........”

Times New Roman

Cỡ chữ 16 - 18

“XE TẢI”

Times New Roman
(in hoa) kéo dãn

20 mm ± 3 mm

15 mm ± 3 mm

“Đơn vị:”

“Biển đăng ký:

“Có giá trị đến”

Times New Roman

Cỡ chữ 16 - 18

3. Kính thước phù hiệu

Chiều dài: Ddài = 200 mm ± 20 mm

Chiều rộng: Crộng = 100 mm ± 15 mm

4. Mầu sắc của phù hiệu

a) Phù hiệu sử dụng cho xe chạy cự ly lớn hơn 300 km

Khung viền và chữ màu đỏ đậm, nền màu xanh nhạt in chìm hình một chiếc xe tải.

b) Phù hiệu sử dụng cho xe chạy cự ly đến 300 km

Khung viền và chữ màu xanh đậm, nền mầu hồng nhạt có in chìm hình một chiếc xe tải.

PHỤ LỤC 28

(Ban hành kèm theo Thông tư số:63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

GIẤY VẬN TẢI

Số: ……. Có giá trị đến…..

Biển kiểm soát xe:……………………………….

1. Thông tin về đơn vị kinh doanh

2. Thông tin về người lái xe

Đơn vị vận tải:

Họ tên lái xe:

Địa chỉ:

Giấy phép lái xe số:

Số điện thoại liên hệ:

Số điện thoại liên hệ:

3. Thông tin về người thuê vận tải
(Dành cho đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa kê khai)

4. Thông tin về hợp đồng vận tải
(Dành cho đơn vị kinh doanh vận tải)

Tên người thuê vận chuyển:

Số hợp đồng:

Địa chỉ:

Ngày… tháng… năm……

5. Thông tin về chuyến đi

6. Thông tin về hàng hóa

Tuyến vận chuyển:

Tên hàng hóa:

Điểm xếp hàng:

Khối lượng hàng hóa:

Điểm giao hàng:

Thông tin khác:

Thời gian vận chuyển dự kiến:……….

Bắt đầu từ:………(giờ)
đến………..(giờ)

Tổng số km dự kiến:

7. Thông tin về rơ moóc, sơ mi rơ moóc

Biển số rơ moóc, sơ mi rơ moóc

8. Phần dành cho người xếp, dỡ hàng hóa lên, xuống xe ghi

Thông tin về xếp hàng lên xe

- Xếp lần 1: Địa điểm:………………………

Khối lượng hàng:………….. thời gian:…

Xác nhận của người xếp hàng: ……………

- Xếp lần 2: Địa điểm:………………………

Khối lượng hàng:………….. thời gian:……

Xác nhận của người xếp hàng: ……………

Thông tin về dỡ hàng xuống xe

- Dỡ lần 1: Địa điểm:……………………….

Khối lượng hàng:……… thời gian:………..

Xác nhận của người dỡ hàng: ……………..

- Dỡ lần 2: Địa điểm:……………………….

Khối lượng hàng:……… thời gian:………

Xác nhận của người dỡ hàng: ……………

…., ngày… tháng… năm……
Đơn vị vận tải
(ký tên, đóng dấu (nếu có))

Ghi chú: Tùy theo yêu cầu quản lý, Đơn vị vận tải có thể bổ sung các thông tin khác ngoài các thông tin đã nêu trên.

PHỤ LỤC 29

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Tên doanh nghiệp, HTX:......
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:........ /..........

…………, ngày...... tháng......năm.....

GIẤY ĐỀ NGHỊ CÔNG BỐ ĐƯA…….(tên bến xe hàng)……vào khai thác

Kính gửi: Sở GTVT…….

1. Tên đơn vị:.................................................................................................

2. Tên giao dịch quốc tế (nếu có):.................................................................

3. Trụ sở:.......................................................................................................

4. Số điện thoại (Fax):....................................................................................

5. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (hoặc đăng ký doanh nghiệp) số.............. do............................cấp ngày........tháng........ năm...........

6. Sau khi xem xét và đối chiếu với các tiêu chí kỹ thuật bến xe hàng quy định tại Thông tư số …/2014/TT-BGTVT ngày … tháng … năm 2014 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, chúng tôi đề nghị Sở GTVT…….kiểm tra, xác nhận và công bố đưa……(tên bến xe hàng)…… thuộc tỉnh:........................... vào khai thác. Cụ thể như sau:

- Tên bến xe:...................................................................................................

- Địa chỉ:(1)....................................................................................................

- Tổng diện tích đất: (2)…………………………………………………….

….(tên đơn vị)…. cam kết những nội dung trên là đúng thực tế.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu…

Đại diện Doanh nghiệp, Hợp tác xã
(Ký tên, đóng dấu)

Hướng dẫn ghi:

(1) Ghi địa danh, lý trình, địa chỉ của bến xe hàng.

(2) Ghi theo giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất.

PHỤ LỤC 30

(Ban hành kèm theo Thông tư số:63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

UBND tỉnh, TP…..
SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:………/QĐ-…..

…………, ngày...... tháng......năm.....

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc đưa ….(tên bến xe hàng)….. vào khai thác

GIÁM ĐỐC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Căn cứ Quyết định số.......ngày ……tháng ….năm …. của Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố….... quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Giao thông vận tải.

Căn cứ Thông tư số …/2014/TT-BGTVT ngày … tháng … năm 2014 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.

Căn cứ văn bản kiểm tra của Sở Giao thông vận tải ngày...../......./.......

Xét đề nghị của ………….

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Công bố đưa...... (tên bến xe hàng)….. vào khai thác với các nội dung sau:

- Tên bến xe hàng:..........................................................................................

- Tên đơn vị trực tiếp quản lý, khai thác:......................................................

- Địa chỉ (1)...................................................................................................

- Tổng diện tích đất:........................................................................................

- Diện tích kho hàng kín: …………………………………………………...

- Diện tích đỗ xe: …………………………………………………………..

Điều 2. (bến xe hàng).......... được kinh doanh, khai thác kể từ ngày ký Quyết định.

Điều 3. Các ông (bà)......., ….(cơ quan, tổ chức thực hiện)…. và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
-........
- Lưu.

Sở Giao thông vận tải
(Ký tên, đóng dấu)

Hướng dẫn ghi:

(1) Ghi địa danh, lý trình, địa chỉ của Bến xe hàng.

PHỤ LỤC 31

(Ban hành kèm theo Thông tư số:63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Tên Đơn vị kinh doanh vận tải:.....

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:.............. /.............

…………, ngày...... tháng......năm.....

 

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH

Kính gửi: Sở Giao thông vận tải............

Thực hiện chế độ báo cáo quy định tại Thông tư số …/2014/TT-BGTVT ngày … tháng … năm 2014 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ,…..(tên đơn vị vận tải)….báo cáo kết quả hoạt động vận tải của đơn vị trong tháng…..năm….. như sau:

1. Kết quả hoạt động vận chuyển hành khách theo tuyến cố định:

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Ghi chú

1

Số tuyến tham gia khai thác

tuyến

- Tuyến nội tỉnh

-nt-

- Tuyến liên tỉnh

-nt-

2

Số lượng phương tiện

xe

- Tuyến nội tỉnh

-nt-

- Tuyến liên tỉnh

-nt-

3

Tổng số chuyến xe thực hiện

chuyến

- Tuyến nội tỉnh

chuyến

Tỷ lệ thực hiện/kế hoạch

%

- Tuyến liên tỉnh

chuyến

Tỷ lệ thực hiện/kế hoạch

%

2. Kết quả hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe buýt:

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Ghi chú

1

Số tuyến tham gia khai thác

tuyến

- Số tuyến có trợ giá

-nt-

2

Số lượng phương tiện

xe

3

Tổng số chuyến xe thực hiện

chuyến

4

Tỷ lệ thực hiện/kế hoạch

%

5

Sản lượng khách vận chuyển

lượt khách

6

Trợ giá (nếu có)

1000đ

3. Kết quả hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe taxi:

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Ghi chú

1

Số lượng phương tiện

xe

2

Lượt xe thực hiện

lượt

3

Sản lượng khách vận chuyển

lượt khách

4. Kết quả hoạt động vận chuyển hành khách theo hợp đồng:

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Ghi chú

1

Số lượng phương tiện

xe

- Sức chứa dưới 25 chỗ

-nt-

- Sức chứa từ 25 - 38 chỗ

-nt-

- Sức chứa từ trên 38 chỗ

-nt-

2

Số chuyến xe thực hiện

chuyến

3

Sản lượng khách vận chuyển

Lượt khách

5. Kết quả hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe du lịch:

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Ghi chú

1

Số lượng phương tiện

xe

2

Số chuyến xe thực hiện

chuyến

3

Sản lượng khách vận chuyển

lượt khách

6. Kết quả thực hiện kế hoạch đảm bảo an toàn giao thông (báo cáo theo các nội dung của Kế hoạch quy định tại Phụ lục 8a của Thông tư này).

7. Thuận lợi, khó khăn: ………..

8. Đề xuất, kiến nghị: ………….

Đại diện đơn vị kinh doanh vận tải
(Ký tên, đóng dấu)

 

PHỤ LỤC 32

(Ban hành kèm theo Thông tư số:63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Tên Đơn vị kinh doanh

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:.............. /..............

…………, ngày...... tháng......năm.....

 

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA

Kính gửi: Sở Giao thông vận tải............

Thực hiện chế độ báo cáo quy định tại Thông tư số …/2014/TT-BGTVT ngày … tháng … năm 2014 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ,…..(tên đơn vị vận tải)….báo cáo kết quả hoạt động vận tải của đơn vị trong tháng…..năm….. như sau:

1. Kết quả hoạt động vận chuyển hàng hóa

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Số lượng

1

Số lượng phương tiện

xe

- Xe công-ten-nơ

-nt-

- Xe taxi tải

-nt-

- Xe tải khác

-nt-

2

Sản lượng hàng hóa vận chuyển

tấn

- Xe công-ten-nơ

-nt-

- Xe taxi tải

-nt-

- Xe tải khác

-nt-

3

Sản lượng luân chuyển hàng hóa

tấn.km

- Xe công-ten-nơ

-nt-

- Xe taxi tải

-nt-

- Xe tải khác

-nt-

2. Kết quả thực hiện kế hoạch đảm bảo an toàn giao thông(báo cáo theo các nội dung của Kế hoạch quy định tại Phụ lục 8a Thông tư này).

3. Thuận lợi, khó khăn:……

4. Đề xuất, kiến nghị: …….

Đại diện đơn vị kinh doanh
Ký tên, đóng dấu

 

PHỤ LỤC 33

(Ban hành kèm theo Thông tư số:63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:.............. /..............

…………, ngày...... tháng......năm.....

 

BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI NĂM……

Kính gửi: Tổng cục Đường bộ Việt Nam

Thực hiện chế độ báo cáo quy định tại Thông tư số …/2014/TT-BGTVT ngày … tháng … năm 2014 của Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ,…..(Sở GTVT làm báo cáo)….báo cáo kết quả hoạt động vận tải trên địa bàn địa phương trong năm….. như sau:

1. Kết quả hoạt động vận chuyển hành khách

a) Vận chuyển hành khách liên tỉnh theo tuyến cố định

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Số lượng

1

Tổng số đơn vị vận tải trên địa bàn

Đơn vị

- Doanh nghiệp

-nt-

- Hợp tác xã

-nt-

2

Tổng số tuyến

tuyến

- Tuyến nội tỉnh

-nt-

- Tuyến liên tỉnh

-nt-

3

Tổng số phương tiện

xe

- Tuyến nội tỉnh

-nt-

- Tuyến liên tỉnh

-nt-

4

Tổng chuyến xe thực hiện

chuyến

- Tuyến nội tỉnh

-nt-

Tỷ lệ thực hiện/kế hoạch

%

- Tuyến liên tỉnh

chuyến

Tỷ lệ thực hiện/kế hoạch

%

* Ghi chú: Chỉ tổng hợp số liệu báo cáo của các doanh nghiệp, HTX có trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh tại địa phương.

b) Vận chuyển hành khách theo hợp đồng

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Ghi chú

1

Tổng số đơn vị tham gia

đơn vị

- Doanh nghiệp

-nt-

- Hợp tác xã

-nt-

- Hộ kinh doanh

-nt-

2

Tổng số phương tiện

xe

- Sức chứa dưới 25 chỗ

-nt-

- Sức chứa từ 25 - 38 chỗ

-nt-

- Sức chứa từ trên 38 chỗ

-nt-

3

Số chuyến xe thực hiện

chuyến

4

Sản lượng khách vận chuyển

lượt khách

c) Vận chuyển hành khách bằng xe du lịch

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Số lượng

1

Tổng số đơn vị tham gia

đơn vị

- Doanh nghiệp

-nt-

- Hợp tác xã

-nt-

- Hộ kinh doanh

-nt-

2

Tổng số phương tiện

xe

- Sức chứa dưới 25 chỗ

-nt-

- Sức chứa từ 25 - 38 chỗ

-nt-

- Sức chứa từ trên 38 chỗ

-nt-

3

Số chuyến xe thực hiện

chuyến

4

Sản lượng khách vận chuyển

lượt khách

d) Vận chuyển hành khách bằng xe buýt

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Số lượng

1

Tổng số tuyến

tuyến

- Số tuyến có trợ giá (nếu có)

-nt-

2

Tổng phương tiện

xe

3

Tổng số chuyến xe thực hiện

chuyến

4

Tỷ lệ thực hiện/kế hoạch

%

5

Tổng trợ giá (nếu có)

Tr.đ

2. Kết quả hoạt động vận tải hàng hóa

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Số lượng

1

Tổng phương tiện

xe

- Xe Công ten nơ

-nt-

- Xe taxi tải

-nt-

- Xe tải khác

-nt-

2

Tổng sản lượng hàng hóa vận chuyển

Tấn

- Xe Công ten nơ

-nt-

- Xe taxi tải

-nt-

- Xe tải khác

-nt-

3

Tổng sản lượng luân chuyển hàng hóa

tấn.km

- Xe Công ten nơ

-nt-

- Xe taxi tải

-nt-

- Xe tải khác

-nt-

3. Kết quả thực hiện kế hoạch đảm bảo an toàn giao thông (báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện của các đơn vị trên địa bàn).

4. Thuận lợi, khó khăn: ……

5. Đề xuất, kiến nghị: ……..

Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ GTVT (để báo cáo);
- ……

GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)

 

PHỤ LỤC 34

(Ban hành kèm theo Thông tư số:63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Tên đơn vị kinh doanh vận tải:
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:.............. /.................

…………, ngày...... tháng......năm.....

THÔNG BÁO NỘI DUNG HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN

Kính gửi: Sở GTVT..(1)...............................................

1. Tên đơn vị kinh doanh vận tải.............................................................................

2. Trụ sở:.................................................................................................................

3. Số điện thoại (Fax):............................................................................................

4. Email:………………………………………………………………………….

5. Một số nội dung của hợp đồng:

a) Hành trình (điểm đầu, điểm cuối, điểm đón, trả khách)………………..

b) Thời gian thực hiện hợp đồng (ghi rõ giờ, ngày tháng năm)……………

c) Số lượng khách…………………………………………………………..

d) Các nội dung khác………………………………………………………

Đại diện đơn vị kinh doanh vận tải
(Ký tên, đóng dấu)

Hướng dẫn ghi:

(1) Ghi tên Sở Giao thông vận tải địa phương nơi cấp phù hiệu, biển hiệu.

PHỤ LỤC 35

(Ban hành kèm theo Thông tư số:63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

QUY TRÌNH ĐẢM BẢO AN TOÀN GIAO THÔNG VÀ GIẢI QUYẾT CHO XE RA, VÀO BẾN XE

1. Các công việc thực hiện khi xe vào bến xe khách

Khi xe vào bến, nhân viên bến xe khách phải thực hiện các công việc sau:

a) Kiểm tra, xác định phương tiện để đảm bảo phương tiện đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoạt động vận tải tại bến. Xác nhận xe đến bến.

b) Hướng dẫn lái xe đưa xe vào đúng vị trí quy định để trả khách.

c) Sau khi xe trả khách xong, hướng dẫn lái xe đưa xe vào vị trí đỗ xe chờ vào vị trí đón khách.

2. Bố trí tài chuyến và đón khách

Trước khi thực hiện đăng ký tài chuyến cho xe, nhân viên bến xe phải thực hiện kiểm tra và ghi chép vào sổ theo dõi xe ra, vào bến hoặc cập nhật vào phần mềm quản lý bến xe (nếu có) các nội dung sau:

a) Điều kiện an toàn giao thông của xe ô tô gồm: đăng ký xe, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, bảo hiểm trách nhiệm dân sự, phù hiệu dán trên kính xe, thiết bị giám sát hành trình có hoạt động, bình chữa cháy, dụng cụ thoát hiểm.

b) Điều kiện của lái xe ô tô gồm: giấy phép lái xe, thẻ tên, đồng phục, lệnh vận chuyển.

c) Nội dung đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải đã đăng ký với cơ quan quản lý tuyến; kiểm tra việc niêm yết giá vé, niêm yết các thông tin trên xe.

Trường hợp đủ điều kiện, bến xe khách bố trí tài chuyến theo kế hoạch hàng ngày hoặc theo hợp đồng đơn vị vận tải đã ký kết với bến xe khách (phù hợp với phương án chạy xe đã được cơ quan quản lý tuyến chấp thuận); đồng thời thực hiện việc bán vé cho hành khách đi xe nếu đơn vị vận tải ủy thác cho bến xe khách bán vé.

Đơn vị kinh doanh, bến xe khách không được cho xe xuất bến vận chuyển khách và chỉ giải quyết cho xe về đơn vị hoàn thiện các điều kiện theo quy định (trừ trường hợp lái xe sử dụng rượu bia, chất ma túy, không có Giấy phép lái xe hoặc có nhưng đã hết thời hạn thì đơn vị vận tải phải thay lái xe đủ điều kiện mới được cho xe ra khỏi bến) Trong các trường hợp sau đây: Biển kiểm soát xe hoặc lái xe không đúng theo Lệnh vận chuyển; phương tiện không đáp ứng đầy đủ các quy định tại Điều 11 của Thông tư này; khi phát hiện người lái xe sử dụng rượu bia, chất ma túy; lái xe không mặc đồng phục hoặc không đeo thẻ tên theo quy định; xe hoặc lái xe không đủ giấy tờ theo quy định; không đáp ứng đầy đủ các tiêu chí theo nội dung chất lượng dịch vụ vận tải đã đăng ký.

Trong trường hợp cơ quan chức năng thu giữ giấy tờ của xe hoặc lái xe để xử lý vi phạm thì lái xe và phương tiện được hoạt động hết vòng xe đang thực hiện.

d) Đến giờ quy định, nhân viên bến xe hướng dẫn đưa xe vào vị trí đón khách.

đ) Nhân viên bến xe chịu trách nhiệm kiểm tra để bảo đảm: Trên xe không xếp quá số lượng người được phép chở; hành khách đi xe đều có vé và được sắp xếp đúng chỗ theo số ghi trên vé.

Giám sát quá trình vận chuyển và xếp hàng hóa, hành lý lên xe trong khu vực bến để phát hiện, ngăn chặn việc vận chuyển hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, động vật sống trên xe khách; đảm bảo việc xếp hàng hóa trên xe được thực hiện đúng quy định và không xếp hàng hóa trên khoang hành khách. Khuyến khích các bến xe khách trang bị các thiết bị kỹ thuật để phát hiện hàng cấm, chất dễ cháy, nổ trong khu vực bến xe.

3. Các công việc giải quyết cho xe xuất bến

a) Trước thời gian xe xuất bến, nhân viên bến xe cùng với lái xe xác định tổng số vé đã bán được (trừ trường hợp đơn vị vận tải tự bán vé), thực hiện việc thanh toán các khoản dịch vụ và ký xác nhận, bàn giao các giấy tờ theo quy định.

b) Nhân viên bến xe chịu trách nhiệm ghi chép, xác nhận việc lái xe đã thực hiện đầy đủ các thủ tục quy định cho xe xuất bến.

c) Kiểm tra và xác nhận các thông tin trên lệnh vận chuyển trước khi cho xe ra khỏi bến.

MINISTRY OF TRANSPORT
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 63/2014/TT-BGTVT

Hanoi, November 7, 2014

 

CIRCULAR

PROVIDING FOR OPERATION AND MANAGEMENT OF AUTOMOBILE TRANSPORT AND SUPPORTING SERVICES TO ROAD TRANSPORT

Pursuant to the the Law on Road traffic dated November 13, 2008;

Pursuant to the Decree No. 86/2014/NĐ-CP dated September 10, 2014 by the Government providing for the business and conditions for the business of automobile transport;

Pursuant to the Decree No. 107/2012/NĐ-CP dated December 20, 2012 by the Government defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Transport.

At the request of the Director of the Department of Transport and the Director of Directorate for Roads of Vietnam,

The Minister of Transport promulgates the Circular providing for operation and management of automobile transport and supporting services to road transport.

Chapter I

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 1. Scope of regulation

This Circular provides for the operation and management of the transport of passengers and/or goods by automobile and supporting services to road transport.

Article 2. Regulated entities

This Circular applies to the agencies, organizations, and individuals related to the automobile transport and auxiliary road transport services.

Article 3. Interpretation of terms

In this Circular, these terms can be construed as follows:

1. “Transport itinerary” is determined by the place of departure, place of arrival, routes, pick-up place, drop-off place and rest stops (if any) that a vehicle passes by.

2. “Transport timetable” means a lists of the times when a vehicle is arranged to arrive at or depart from a specific location.

3. “Transport schedule” means a collection of itineraries and transport timetables of different trips within a certain cycle time.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. “Coach stops” are roadside works on the transport itinerary for fixed-route passenger transport vehicles to stop so that passengers can get into or get off the vehicles.

6. “Bus stops” are roadside works for buses to pick up and drop off passengers.

7. “Parking lot” is a road transport infrastructural construction where vehicles are parked.

8. “Vehicle safekeeping service” means an auxiliary road transport service in which an organization/individual performs the safekeeping activities and collects fees.

9. “Transport agency service” means an auxiliary road transport service in which an organization/individual is authorized to carry out one or multiple tasks of the transport process other than the transporting task.

10. “Functional days” are days on which a vehicle is in a satisfactory conditions for operating in public road.

11. “Business days” are days on which a vehicle is used for transport, regardless of distance.

Chapter II

PASSENGER AUTOMOBILE TRANSPORT

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 4. Requirements for transport companies

1. Any transport companies wishing to provide automobile transport service that is compelled to have a lincense shall obtain a License for automobile transport. The application form for the License for automobile transport is provided in Annex 1 of this Circular, the templet of the License to provide automobile transport service is provided in Annex 2 of this Circular.

2. Any transport companies shall formulate and comply with the business plan for providing transport service involving the registered vehicles as prescribed in Annex 3 of this Circular.

3. Management of automobile vehicles involved in transport service

The transport company shall:

a) Ensure the number of functional days at least equivalent to 110% of the business days according to the plan (only applicable to fixed-route transport and transport by bus);

b) Draw up and carry out mantenaince plans to ensure that vehicles are maintained conformably to the regulations promulgated by the Minister of Transport;

c) Build up Vehicle record or vehicle management software to monitor the operation and mainternance of vehicles using the form in Annex 4 of this Circular;

d) Since July 01, 2015, double-decker sleeper coaches are not allowed on level-5 and level-6 mountain passes;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. Management of automobile vehicle drivers

The transport company shall:

a) Collect and update sufficiently information about the working process of drivers to the Driver record or driver management software using the form in Annex 5 of this Circular;

b) Carry out medical examination in the recruitment process, carry out periodically medical examination for drivers and use only drivers with conformable health conditions as prescribed by the Ministry of Health; must not employ or assign drivers using drugs;

c) Transport companies shall assign only drivers who have operated coaches with capacity of 30 passengers for at least 03 years to operate a double-decker sleeper coach.

5. Establishment and application of service quality standard

a) Any transport company shall establish or apply passenger transport quality standard promulgated by the Minister of Transport. If the transport company establish a quality standard itself, such standard shall be compared and declared to be equivalent to the passenger transport quality standard prescribed by the Minister of Transport.

b) Any organization/cooperative providing fixed-route passenger transport service or bus/taxi service must register the service quality with the Services of Transport issuing badges using the form in Annex 6 of this Circular.

c) Any organization/cooperative providing fixed-route passenger transport services that wishes to operate on a route shall register service quality on such route using the form in Annex 7 of this Circular and notify to the terminuses before providing transport.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 5. Divisions in charge of management and supervision of traffic safety conditions

Any organization/cooperative providing fixed-route passenger transport service or bus/taxi service shall assign a division to manage and supervise the traffic safety conditions who shall:

1. Draw up and carry out the plan on traffic safety in the transport activities of the company using the form in Annex 8a of this Circular; reckon up, analyze traffic accidents, help driver staff and administrative officers to learn from such experience; update information to the drivers’ record database or the driver management software.

2. Build up and carry out traffic safety procedures according to the form in Annex 8b of this Circular.

3. Examine the conditions for technical safety and environmental protection of vehicles before they are used; expedite and supervise the implementation of technical examination and maintenance and repair of vehicles; examine and supervise strictly the technical conditions of vehicles.

4. Manage and supervise the compulsory information from the vehicle-tracking devices to promptly warn about and prevent violations; use the information from the vehicle-tracking devices for the management and provide the competent State agency with compulsory information about each vehicle on request; supervise, propose measures for prompt maintenance and replacement for broken vehicle-tracking devices; periodically make violation reports of driver staff.

5. Preside over and cooperate with other organizations in propagating the regulation on traffic safety; educating professional ethics; providing training for driver staff and attendant staff.

Article 6. Installation, management and use of information from vehicle-tracking devices

1. Vehicle-tracking devices shall be conformable, ensuring to record and transmit sufficiently and consistently to the host computer of the transport company in charge or the data processing service provider (in case the transportation company authorize a service provider through an applicable contract) the compulsory information including: transport itinerary, driving speed, time of uninterrupted driving, total of driver’s working time in a day.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Responsibilities of transportation companies

a) Install vehicle-tracking devices on the vehicles belonging to the company as prescribed the regulations.

b) Keeping good technical condition, ensure to transmit and provide sufficiently, effectively and consistently the compulsory information about the vehicle from vehicle-tracking devices during the transport.

c) Provide user name and password for accessing to program processing data software from vehicle-tracking device for a regulatory body.

d) Update, retain systematically the compulsory information for at least 01 year.

Article 7. Regulations on professional training and regulations on transport

1. Entities subject to training: transport business operaters, drivers and attendants.

2. Training content: according to material and framework program promulgated by Directorate for Roads of Vietnam.

3. Time of traininig

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Periodically not exceeding 03 years from the latest training.

4. Any trainer shall satisfy at least one of the following criteria:

a) Be a teacher of transportation major of a 2-year college or higher that educates on road transportation.

b) Regarding training for drivers and attendants: any trainer shall have at least an intermediate degree in transport or a college degree in another discipline and has at least 03 years’ experience of managing and/or operating road transport activities.

c) Regarding training for transportation operators: any trainers shall have at least a college degree in transport or a university degree in another discipline and has at least 03 years’ experience of managing and/or operating road transport activities.

5. Organization of training

a) Any transport company is eligible to organize the training or cooperate with local Automobile transport association or driver training institutions to provide training for drivers and attendants.

b) The Services of Transport shall preside over, cooperate with local Automobile transport association (if any) in organizing training for transport managers of local transport companies.

6. Before the training, the training organizer shall report the plan on training including location and list of trainers and trainees to local Services of Transport for monitoring.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Section 2. FIXED-ROUTE PASSENGER TRANSPORT BY AUTOMOBILE

Article 8. Criteria for formulation of transport routes

1. Availability of road system declared to be in operation during the transport itinerary.

2. Availability of terminuses declared to be in operation by a competent agency.

Article 9. Coach stops

1. Requirements for coach stops

a) Coach stops shall satisfy the requirements for traffic safety and shall be convenient for passenger to get into and off vehicles.

b) Coach stops shall be large enough for vehicle to pick up and drop out passenger without obstruction to other vehicles.

c) There shall be the 434a signs conformable to National technical regulation on road signs and signals (QCVN41:2012/BGTVT) at coach stops with secondary signs displaying the phrase “ĐIỂM ĐÓN, TRẢ KHÁCH TUYẾN CỐ ĐỊNH" (passenger picking-up and dropping-off place for fixed-route transport).

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Traffic organization at coach stops

a) A coach stop shall be used only for fixed-route automobile transport and must not be used for any other activities.

b) At a coach stop, a vehicle shall stop for not exceeding 03 minutes.

3. Determination, approval, development, management and operation of coach stops.

a) Local Services of Transport shall determine the location of coach stops for fixed-route transport (any coach stop located by the roadside of a highway shall be approved by a road management authority) and request provincial People’s Committees to approve.

b) Provincial People’s Committees shall be responsible for organizing, managing and ensuring traffic safety, public order and environment sanitation at coach stops in local areas.

c) Coach stops shall be constructed according to the following principles: for newly constructed road routes, investors are responsible for accounting the coach stop as an construction item in the construction investment project; for current road routes, organizations and individuals shall develop in form of private sector involvement or funded from the State budget.

d) The Services of Transport is in charge of issuing new documents about whether to use or close the stops for fixed-route transport.

Article 10. Notice

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. These following information shall be displayed at the station: a list of routes and departures of vehicles in the station; a list of transport companies operating on each route; hotlines of transport companies and of local Service of Transport.

3. These following information shall be displayed at the ticket counters: name of transport companies, route names, ticket prices, departure schedule of each trip, services in each trip, amount of baggage that is free of charge.

4. Notices on vehicles

a) Notices on the front glasses: the departure and the arrival terminals of the trip.

b) Notices on two sides of vehicles or on doors of vehicles: name and contact number of the transport company.

c) Notices inside vehicles shal include: license plate, ticket price, transport itinerary, services for passengers, amount of free-of-charge baggage, hotline of the owner company and the Service of Transport issuing the badge. Notice at a noticeable place with the slogan “Tính mạng con người là trên hết” (Life comes first) according to the model in Annex 10 of this Circular.

5. Responsibilities for notice: the Services of Transport are responsible for displaying notices as prescribed in clause 1 of this Article; the staff members of the station are responsible for displaying notices in the station and at the ticket counters in stations as prescribed in clauses 2 and 3 of this Article; transport companies are responsible for displaying notices on vehicles and at their own ticket counters according to the provisions of clauses 3 and 4 of this Article.

6. Notices at ticket counters and on vehicles may be displayed in various forms. Transport companies and stations are encouraged to issue notices via electronic devices. Enterprises and cooperatives shall provide the relevant stations with information that is requested to be displayed at stations.

Article 11. Regulations applicable to vehicles involved in fixed-route passenger transport

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Quantity, quality, arrangement of seats/beds in vehicles shall conform with the design and shall be numbered from the front to the rear of vehicles.

3. Vehicles shall be equipped with emergency tools and fire extinguisher conformable to the regulations.

4. There shall be badges “XE CHẠY TUYẾN CỐ ĐỊNH" (“fixed-route vehicles”) using the sample in Annex 11 of this Circular.

5. At the same time, a vehicle may register and operates on not exceeding 02 fixed routes, these such routes may be successive (the departure terminal of the next route is the arrival terminal of the previous route).

6. Vehicles shall be at the station at least 10 minutes before the departure time to receive technical safety examination and other professional activities at the station according to procedures for traffic safety prescribed in clause 2 Article 5 of this Circular.

Article 12. Regulations applicable to passenger transit vehicles

1. Name and contact number of the transport company shall be displayed on two sides or on doors of vehicles.

2. Vehicles shall have badges “XE TRUNG CHUYỂN" (“transit vehicle”) using the sample in Annex 12 of this Circular.

3. The capacity of any vehicle shall not exceed 16 seats (including those of drivers) and shall be within the lawful ownership of the enterprise/cooperative.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. Passenger transit vehicles shall be used only for transport of passengers (on a fixed-route specified by the company) to the stations and the stops on routes and vice versa. Passengers do not have to pay any fees other than the price printed on the ticket according to the regulations.

6. Vehicles with badges “XE TRUNG CHUYỂN” must not used for the transportation in which fares are directly collected and are not included in the quantity of vehicles of companies according to the regulations in clause 4 Article 15 of the Decree No. 86/2014/NĐ-CP dated September 10, 2014 by the Government.

Article 13. Route network planning

1. Route network planning for fixed-route transport:

a) Regarding route network planning for interprovincial fixed-route passenger transport: the Ministry of Transport shall approve and announce the orientation planning before December 30, 2014 and the detailed planning before June 30, 2015.

b) Regarding route network planning for provincial fixed-route passenger transport network: provincial People’s Committees shall approve and announce the provincial planning before June 30, 2015.

2. Directorate for Roads of Vietnam is responsible for managing, supervising and inspecting and cooperating with the Services of Transport in carrying out the route network planning for interprovincial fixed-route passenger transport network.

3. Any Services of Transport shall be responsible for managing, supervising, inspecting and carrying out the route network planning for provincial fixed-route passenger transport network.

4. Based on the condition of socio-economic development and other factors affecting the transport using fixed-routes, Directorate for Roads of Vietnam or the Services of Transport shall request the Ministry of Transport or provincial People’s Committees to adjust the planning within their competence as prescribed in clause 1 of this Article.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. An enterprise/cooperative with the License for automobile passenger transport may apply to use a route according to the route network planning or may increase the trip frequency in which the departure time of a vehicle at a station shall not coincide with its departure time at another station and the break between two trips shall according to the regulations if:

a) A competent agency announces and adjusts planning;

b) A competent agency  decides to increase the trip frequency.

2. If an enterprise/cooperative is operating on a route outside the route network planning, a competent agency shall announce that such enterprise/cooperative is allowed to operate on such route according to the approved planning for not exceeding 24 months from the day on which the planning is announced.

02 months before the period mentioned above, the agency approving the operation on route shall send a written notification of the stop of use of route to the enterprise/cooperative. When the duration of operation on route is over, the agency approving the operation on route shall send a written notification of stop of operation of route using the form in Appendix 13 of this Circular to the enterprise/cooperative, the departure and arrival stations, Directorate for Roads of Vietnam, the Services of Transport of the province where the other stations are located and display on home website.

Article 15. Regulations applicable to route management agency

1. The Services of Transport that manage the provincial route shall preside over, cooperate with the Services of Transport of ? and the Services of Transport of area where the route passes in mangaging the interprovincial passenger transport in which the Services of Transport issuing badges cooperate with ? in the management and cooperate with the Service of Transport of the area where the problems about transportation management raise in providing solutions.

2. Periodically before the date March 31 of a year, the Services of Transport where the stations are located shall be unanimous and display on their websites the maximum trips eligible to operate on the route for the next 12 months, the minimum break between the trips and the trip arrangement for each route under the management of the Services of Transport; the announcement shall be conformable with the approved route network planning.

Article 16. Regulations on applications and procedures for the application for operation and adjustment of trip frequency

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) An application form for operation on route according to the form in Appendix 14 of this Circular.

b) A plan on operation on route by automobile according to the form in Appendix 15 of this Circular.

c) A registration form for fixed-route transport service quality according to the form in Appendix 7 of this Circular.

2. Procedures for the application:

a) An enterprise/cooperative shall submit 01 application to the Services of Transport where the head office or a branch office of company is located.

b) If the application is not conformable, within 02 working days from the day on which the application is received, the Services of Transport shall directly notify or send a written direct response containing the contents needing modification to the applicant.

c) Regarding interprovincial fixed-route passenger transport:

Within 03 working days from the day on which the satisfactory application is received, the receiving Service of Transport shall sent a written request for the opinion of the Services of Transport of the other station.

Within 03 working days from the day on which the written request for opinion from the Service of Transport dtpbk is received, the Service of Transport receiving the request shall have a written response. After such period, if the Services of Transport have no response, the application for operation on route will be considered approved.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Regarding provincial fixed-route passenger transport: Within 03 working days from the day on which the satisfactory application is received, the receiving Service of Transport shall sent a written approval according to the applicant according to the form in Appendix 13 of this Circular. If the request is rejected, the Service of Transport shall make a written response containing the explanation.

dd) The receipt of application and the notification of result are carried out at the Services of Transport or via post service.

3. The plan on operation on passenger transport by automobile shall be draw up according to the real condition, if there are rest stops on the route that are announced, vehicles shall be arranged to stop at such stations as priority.

4. The approvals for operation on route and the approvals for the increase of trip frequency are valid from the day on which they are signed and have duration according to the duration of the issued License for automobile transport. After 60 days from the day on which the written approval is received, if the applicant still not run the transport on the route, the approval will be no longer valid.

Article 17. Supplement and replacement of vehicles

1. Supplement and replacement of vehicles

An enterprise/cooperative may carry out the replacement or supplement of vehicles if such activities do not make the trip frequency increase. Such enterprise/copperative shall sent a written notification using the form in Annex 16 of this Circular to the departure and the arrival terminals as well as the Services of Transport of the local area where such terminals are located for cooperation in conduct.

2. Irregular replacement of vehicles

a) If a vehicle faces a technical problem or meets with an accident during the transport process, the owner enterprise/cooperative may replace it by another vehicle within their ownership.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 18. Stoppage of operation on route, decrease of trip frequency

1. Termination of operation on route

a) At least 15 days before the date of termination, the enterprise/copperative shall sent a written notification using the form in Annex 16 of this Circular to the departure and the arrival terminals as well as the Services of Transport of the local area where such terminals are located.

b) 02 days after the day on which the notification of termination of operation on route is received, the departure terminal and arrival terminal shall publish such information at the station.

c) 05 working days from the termination of operation on route, the enterprise/cooperative shall return the badges to the issuing Services of Transport. The route management agency shall make a public announcement so that another enterprise/cooperative can register to operate on the route.

2. Decrease of trip frequency

a) At least 10 days before the date of decrease of trip frequency, enterprise/copperative shall sent a written application to the Service of Transport issuing badges according to the form in Appendix 14 of this Circular.

b) At least 02 working days from the day on which the application is received, the Service of Transport shall make a written approval for the decrease of trip frequency according to the form in Appendixe 13 of this Circuar and update the information about the decerase of trip frequency to the notice on the home website.

c) Within 05 working days after the day on which the decrease of trip frequency is carry out, the enterprise/cooperative shall return the badges of the vehicles being cut down to the issuing Service of Transport.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 19. Regulations on supplementary vehicles

1. Fixed-route vehicles, buses, contractual passenger transport vehicles, tourist vehicles, transit vehicles and vehicles for internal passenger transport may be used as supplementary vehicles during festivals, holidays and college enrollments.

2. At least 07 days before a festival, holiday or college enrollment, Services of Transport shall preside over and cooperate with relevant companies in drawing and implementing plans on supplementing vehicles (including a list of supplementary vehicles and their drivers).

3. During the time when vehicles are used for the supplementation, the Service of Transport of the area where the departure/arrival terminal is located shall preside over and cooperate with the Service of Transport of the area where the arrival/departure terminal is located, relevant stations and the owner companies of the supplementary vehicles in monitoring, supervising and managing the vehicles and drivers according to the regulations on the management of fixed-route passenger transport.

4. The provisions of Article 16 of this Circular are inapplicable in this period.

Article 20. Procedures for traffic safety and for the departure/arrival of vehicles

Procedures for traffic safety and for the departure/arrival of vehicles shall be in accordance with the provisions of Annex 35 of this Circular.

Article 21. Transport orders

1. Transport orders shall be printed by enterprises/cooperatives using the form in Annex 17 of this Circular. Apart from the compulsory provisions of Annex 17, enterprises/cooperatives may add other provisions according to their own management programs.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 22. Responsibilities of transport enterprises/cooperatives

1. Take measures to comply with the approved plan on the operation on route of passenger transport by automobile.

2. File records for supervising and managing the use of the badges and transport orders of company; issue transport orders to drivers according to the regulations on transport management; retain Transport orders according to the provision of clause 2 Article 21 of this Circular.

3. Refund at least 90% of the ticker price for passengers who have paid for tickets and cancel the trip at least 02 hours before the departure; refund at least 70% of the ticker price for passengers who have paid for tickets and cancel the trip at least 30 minutes before the departure.

4. Take responsibility for the overload of vehicles.

5. If an enterprise/cooperative is requested to transport a consignment by a fixed-route vehicle (not accompanied by the sender), such company shall request the sender to provide sufficiently and exactly the information about the consignment and name, address and contact number of the sender and the receiver; must not transport forbidden or flammable goods or live animals.

6. Provide uniforms and staff cards for drivers and attendants; staff cards shall include their photos bearing the seal of the enterprise/cooperative, their names and the manager company.

7. Refuse to transport passengers damaging the public security and safety or obstructing the drivers or attendants, fare-dodgers or passengers suffering from a dangerous disease.

8. Exercise other rights and obligations according to relevant law provisions.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Report their regulations on entitlements, responsibilities of people assigned to conduct examination and grant verification for Transport orders and a list of such people.

2. Periodically, before the 20th of every month, gather information about cases in which vehicles are unpermitted to carry out the passenger transport and the traffic safety conditions at the stations then send a written report to the Services of Transport for solution according to regulations.

3. Implement the National technical regulation on coach stations promulgated by the Minister of Transport.

Article 24. Entitlements and responsibilities of drivers and attendants

1. Wear staff card and uniform conformable with the model that the enterprise/cooperative has provided and bring Transport order.

2. Comply with the Transport order granted by enterprise/cooperative; ensure public order on the vehicle; pick up and drop off passengers at conformable places and conform with the itinerary.

3. Comply with the capacity of passenger. Total amount of passenger and goods shall not exceed the allowable amount indicated in the Certificate of technical safety and environmental protection; luggage and goods shall be placed evenly in the luggage compartment, ensuring that luggage and goods are not displaced during the transport. Must not transport forbidden or flammable goods or live animals.

4. Ensure that tickets are provided for every passengers on the vehicle; guide and arrange passengers to take the right seats according to the information on tickets; introduce the trip rules, assist passengers (especially the disabled, the old, pregnant women and children); remain polite to passengers.

5. Request the staff of the station to certify the information in the Transport order before the departure.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



7. Refuse to transport passengers damaging the public security and safety or obstructing the drivers or attendants, fare-dodgers or passengers suffering from a dangerous disease.

8. Refuse to operate the vehicle in case indentifying that such vehicle is not conformable to the conditions for safety, does not carry a vehicle-tracking device or the vehicle-tracking device is out of order.

9. Keep the vehicle tidy, must not take technical measures or use peripherals to intervene in the operation of vehicle-tracking device or to jam or scramble the GPS, GSM.

10. Exercise other rights and obligations according to relevant law regulations.

Article 25. Entitlements and responsibilities of passengers

1. Request the enterprise/cooperative to provide services according to the service quality standard that have been registered and announced.

2. Request the attendants to sell the exact type of ticket. Passengers shall keep the ticket during the trip and present it to competent persons on request.

3. Receive the refund prescribed in clause 3 Article 22 of this Circular.

4. Passengers may make a complaint, petition or reflection on a violation against regulations on transport management of a transport company, on drivers or attendants and claim compensation for damages they suffered (if any).

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



6. Other rights and obligations according to relevant law provisions.

Section 3. PASSENGER TRANSPORT BUS SERVICE

Article 26. Requirements for buses

1. Any bus in service shall fully satisfy regulations in National technical regulation on technical safety quality and environmental sanitation, applicable to inner-city passenger transport automobiles; quantity of seats and standing area and their positions must conform to the design.

2. Any vehicle shall be equipped with emergency tools and fire extinguishers conformable to regulations.

3. Buses shall have the “XE BUÝT" (Bus) badge using the model in Annex 18 of this Circular.

4. Notice:

a) Notice on the body of the vehicle:

On front glasses and back glasses: route number, indication of departure and arrival terminals;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Notice inside the vehicle: license plate, route number; departure and arrival terminals and list of bus stops; ticket price; hotline of the transport company and the local Services of Transport; responsibilities of drivers, attendants and passengers. There shall be a notice at a place where the driver can see easily when operating the vehicle displaying the slogan “TÍNH MẠNG CON NGƯỜI LÀ TRÊN HẾT” according to the model in Annex 10 of this Circular.

c) Notice on vehicle may be in various forms. Transport companies are encouraged to provide notice by electronic devices.

Article 27. Registration of typical painting colors

1. Before putting its buses into operation, an enterprise or a cooperative shall register a typical paint color according to the Registration form in Annex 19 of this Circular. An application form for operation on route according to the form in Annex 19 of this Circular.

2. The registration form shall be sent to the Services of Transport where the head office or the branch office of the enterprise/cooperative is located. The Services of Transport shall publish the typical painting color of registered enterprise on the website of the Services of Transport.

3. If the local government of a province/city lays down a typical painting color for buses, transport companies shall comply with the regulations on painting color prescribed by such local government.

Article 28. Departure, arrival, bus stop and bus shelter

1. The departure and the arrival of a bus route shall

a) Have enough space for buses to make a U-turn or park in a way that ensures the traffic order and safety.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Be equipped with shelters for passengers.

2. Bus stops

a) There shall be signs and markings at the bus stop according to regulations; each sign shall include route number, route name (the departure and arrival terminuses).

b) There shall be bus shelters at bus stops in city that has the kerb being 05 m or more in width and in outskirts that has the kerb being 2.5 m or more in width.

c) Services of Transport are in charge of prescribing model of bus stop in their local areas.

3. There shall be bus stations at coach stations, train stations, airports, ports, inland wharves and seaports so as to make a connection with other means of transport.

4. Bus shelters

a) Services of Transport are in charge of prescribing model of bus shelters in their local areas.

b) In every bus shelter, there shall be a notice about: route name; route number; transport itinerary; trip frequency; daily schedule on a route; telephone number of route management agencies and enterprises, maps of bus routes.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 29. Investment in infrastructure serving passenger transport bus services

1. Infrastructure system serving passenger transport bus service includes: exclusive bus lanes, bus terminus, bus stops, signs, bus shelters, transit points, parking lot.

2. The construction of infrastructure system serving passenger transport bus service is funded by the State budget or private sector involvement capitals.

3. Services of Transport are responsible for managing and maintaining the infrastructure system serving passenger transport bus services in their local areas.

Article 30. Announcement about the addition of bus routes

1. The Service of Transport shall declare the addition to bus routes in its local area according to the routes planning approved by the provincial People’s Committee. If a bus route passes multiple provinces, the declaration about the addition to bus routes shall be made by the Service of Transport of the province where the head office or the branch office of the owner enterprise/cooperative is located in accordance with the route planning approved by relevant Services of Transport. If a bus route having the departure or arrival terminal located in an airport area, the People’s Committee of province shall negotiate an agreement with the Ministry of Transport.

2. The declaration about the addition to bus routes shall contain:

a) Information about the enterprise/cooperative operating on the route.

b) Route number; route’s distance; the itinerary (departure point, arrival point, bus stops).

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Brand and capacity of a vehicle on the route.

dd) Ticket price.

3. The Services of Transport shall display on the home website the contents specified in clause 2 of this Article not exceeding 10 working days before the day on which the transport on such bus route is operated.

Article 31. Management of passenger transport bus service

1. The Services of Transport shall organize biddings or place orders for the operation on bus routes according to regulations on manufacture and supply of public products and services.

2. An enterprise/cooperative with the license to provide passenger transport bus service may apply for biddings or may be ordered to operate on a bus route.

3. The local Service of Transport shall sign a contract with the enterprise/cooperative winning the bidding or being ordered for operating the bus route. The plan on operation of bus route shall be specified in a contract, including: route name, route number, brand of vehicle, capacity of vehicle, ticket price, trip arrangement and duration of of contract.

4. The Service of Transport is entitled to adjust partially or completely the trip schedule of an inner-provincial bus route; the enterprise/cooperative shall adjust the plan on route operation according to the new trip schedule; the Service of Transport and enterprise/cooperative shall sign and affix seal to confirm that the new operation plan is a part of the contract on operation on the route.

5. If a bus route passes multiple provinces, the adjustment of trip schedule shall be carried out by the Service of Transport of the province where the head office or the branch office of owner enterprise/cooperative is located after receiving written approval of relevant Services of Transport.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



7. From July 01, 2016, any enterprise/cooperative providing automobile transport service shall satisfy the requirements pertaining to the quantity of vehicles as prescribed in clause 4 Article 16 of Decree No. 86/2014/NĐ-CP dated September 10, 2014 by the Government on the operation and requirements for operation of automobile transport.

Article 32. Termination of operation on route and closure of route

1. Any enterprise/cooperative wishing to terminate the operation on a route shall submit an application to a Service of Transport and shall terminate the operation only when such application has been approved by the Service of Transport. Within 08 working days from the day on which the application is received, the Service of Transport shall issue the approval containining the specification of time of termination. After such period, if the Service of Transport does not issue any response, the termination shalll be considered approved.

3. If the termination of operation on a route of enterprise/cooperative leads to a change of trip frequency on the route or the closure of the route, then the Service of Transport shall declare a new transport frequency or declare the closure of routes on means of mass media not later than 10 working days before the date of approval.

The declaration about the closure of a route shall be issued in case the route has been declared but there is no enterprise/cooperative operates on it.

Article 33. Supplement and replacement of vehicles

1. With regard to the inner-provincial routes, any Service of Transport has the entitlement to the supplement and replacement of vehicles serving passenger transport bus services according to the proposal of enterprise/cooperative.

2. With regard to bus routes passing multiple provinces, within 10 working days, the Service of Transport of the area where the head office or the branch office of the owner enterprise/cooperative is located shall agree with the Services of Transport of the areas where the route passes on the itinerary before approving the application for supplement and replacement of vehicles submitted by the enterprise/cooperative.

Article 34. Responsibilities of enterprises/cooperatives providing transport services

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Apply measures to organize the trips according to the trip schedule and the operation plan as written on the signed contract.

2. Register the model of staff card and uniform of drivers and attendants with the Service of Transport of the area where its head office or branch office is located. Supply uniforms and staff cards (which contain photo, ful name and name of manager company) to drivers and attendants.

3. Take responsibility for the overload of vehicles.

Article 35. Entitlements and responsibilities of drivers and attendants on buses

Any drivers/attendants shall have the following entitlements and resonsibilities:

1. Wear staff card and uniform conformable with the model that the enterprise/cooperative has registered with the Service of Transport.

2. Comply with the approved trip schedule.

3. Provide sufficient information about the route itinerary and bus stops on the route (on request of passenger); guide and assist passenger (especially the disabled, the old, pregnant women and children) to get on and off the bus; be polite to passengers.

4. Refuse to transport passengers who damage the security and safety on bus; refuse to transport forbidden and inflammable goods or live animals.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



6. Keep the vehicle tidy, must not take technical measures or use peripherals to intervene in the operation of vehicle-tracking device or to jam or scramble the GPS, GSM.

Article 36. Entitlements and responsibilities of passengers

1. Passengers are allow to carry hand luggage not exceeding 10 kilograms in weight with the size of not exceeding 30x40x60 centimetres.

2. Passengers shall comply with regulations on bus transport service and the guidance of drivers and attendants.

3. Any passenger shall request the attendants to sell the exact type of ticket. He/she keep his/her ticket during the trip and present it to compentent persons on request.

4. Passengers may make a complaint, petition or reflection on a violation against regulations on transport management of a transport company, on drivers or attendants and claim compensation for damages they suffered (if any).

5. Other rights and obligations according to relevant law provisions.

Section 4. PASSENGER TRANSPORT TAXI SERVICE

Article 37. Requirements for taxis

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) On the doors: Information about the owner enterprise/cooperative (name, phone number, logo).

b) Inside the vehicle: Taxi fare, charge for waiting time and other charges that passenger must pay (if any). There shall be a notice at a place where the driver can see easily when operating the vehicle displaying the slogan “TÍNH MẠNG CON NGƯỜI LÀ TRÊN HẾT” according to the model in Annex 10 of this Circular.

2. Taxis shall be equipped with usable emergency tools and fire extinguishers conformable to regulations.

3. Badges and taxi lightboxes

a) Any taxi shall carry a badge prescribed by provincial People’s Committees, applicable to taxis under the ownership of transport companies under management of local government or according to the model prescribed in Annex 20 of this Circular.

A peculiar badge shall carry an anti-counterfeit stamp and its size shall be consistent and conformable to the model specified in Annex 20. Each local government shall publish the model of the peculiar badget itself and notify to the Directorate for Roads of Vietnam before putting it into use.

b) There shall be a lightbox containing “TAXI” on the top of vehicle, lightboxes shall be turn on when the taxi is available and turn off when taxi is transporting a passenger.

4. There shall be a fare counter verified and lead-sealed up by a competent agency. From July 01, 2016, there shall be a receipt printer connected with the fare counter.

Article 38. Registration of logos

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Applications for registration shall be submitted to the Service of Transport of the local area where the head office or the branch office of such enterprise/cooperative is located. The Services of Transport shall confirm the logo of the operation company if such logo does not coincide with the registered logo of another enterprise/cooperative and is responsible for displaying the logo of enterprises/cooperatives on their website.

Article 39. Documents about the installation of communications equipment

Before the operation, the enterprise/cooperative shall establish a management center and register a communication frequency band. There shall be communication equipment between the management center and taxi staff. Documents about the installation of communications equipment shall be sent to the Services of Transport where the head office or branch office of enterprise/cooperative is located for monitoring and managing. The application shall comprise:

1. A copy enclosed with the original (for comparison) or a certified true copy of the License to use communication frequency bank of a competent State agency.

2. A copy enclosed with the original (for comparison) or a certified true copy of the Acceptance record of communication equipment installation.

Article 40. Places for picking-up and/or dropping-off and taxi parkings

1. Taxis are allowed to pick up or drop off at places outside the no-parking areas.

2. Depending on the reality, Services of Transport shall propose the provincial People’s Committees to allow the construction of places for picking-up and dropping-off passengers for taxis at traffic hubs, residential areas, cultural, sport and tourism centers, shopping malls, resorts, medicine centers and inner-city and inner-town areas.

3. Place for picking-up and/or dropping-off passengers for taxis shall be conformable with the regulation on traffic safety and shall be noticed with signs and markings according to regulations.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) There are 2 types of taxi parkings: parking under the management of an enterprise/cooperative and public parking under the management of a local regulatory body.

b) Requirements for taxi parkings: ensure the traffic safety and avoid causing traffic jam; satisfy the requirements for fire prevention and fighting and environment sanitation.

5. Provincial People’s Committees shall be in charge of approving and declaring plans on taxi passenger transport, regulating the quantity of taxis and organizing public taxi-parking areas according to the planning on transport development and the particular characteristics of local areas.

Article 41. Responsibilities of enterprises/cooperatives providing transport service

1. Register the model of staff card and uniform of drivers and attendants with the Service of Transport of the area where the head office or the agency office of enterprise/cooperative is located. Supply uniforms and staff cards (displaying photo, full name and name of the manager company) to drivers and attendants.

2. Take responsibility for the overload of vehicles.

Article 42. Entitlements and responsibilities of drivers

1. Wear staff card and uniform conformable with the model that the enterprise/cooperative has registered with the Service of Transport.

2. Collect fares according to the number displayed on the counter; provide a receipt for the passenger when he/she has paid enough money.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. Provide sufficient information about the route (on request of the passenger); guide and assist the passenger (especially disabled, old people, pregnant women and children) to get into and off the taxi.

5. Refuse to transport a passenger who damages the security and safety on taxi and who suffers a disease; refuse to transport forbidden goods, inflammable goods or animals.

6. Refuse to operate the vehicle in case indentifying that such vehicle is not conformable to the conditions for safety, does not carry a vehicle-tracking device or the vehicle-tracking device is out of order.

Article 43. Entitlements and responsibilities of passengers

1. Passenger may request the driver to provide information about the itinerary of vehicle.

2. Passenger shall pay taxi fares according to the number on counters and receive the receipt conformable with the money he/she has paid.

3. Passengers shall comply with the regulation on transport by taxi and the guidance of the driver.

4. Passengers may make complaint, petition or reflection on the violations against the regulation on management of the transport companies, drivers and attendants and claim compensation for damage (if any).

5. Other rights and obligations according to relevant law provisions.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 44. Requirements for vehicles involved in contractual passenger transport

1. Notice: name and contact number of transport company on two sides of head part of vehicles or on doors of vehicles.

There shall be a notice at a place where the driver can see easily when operating the vehicle displaying the slogan “TÍNH MẠNG CON NGƯỜI LÀ TRÊN HẾT” according to the model in Annex 10 of this Circular.

2. Quantity, quality and arrangement of seats shall be conformable to the design.

3. Any vehicle shall be equipped with emergency tools and fire extinguishers conformable to regulations.

4. Any vehicle shall carry a badge displaying the phrase “XE HỢP ĐỒNG" (contractual transport vehicle) according to the model in Annex 21 of this Circular.

Article 45. Organization and management of contractual passenger transport

1. Company providing contractual passenger transport service shall pick up and drop off passengers at places specified in the contract and collect transport fare according to the signed contract; must not sell tickets, collect money, accept booking of any passenger in any shape or form.

2. A passenger transport contract is signed between a transport company and an organization/individual who wishes to hire a whole trip of the vehicle. The transport company shall sign only 01 passenger transport contract for a trip.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



A contract for the transport of students or employees shall specify the date and time of the trip.

3. From July 01, 2015, if a transport company uses an automobile vehicle whose payload in design is 10 passengers or more for carrying out a transport contract, then before carrying out the contract, such company shall notify the itinerary (the departure place, the route, the stops and the arrival place), the duration of contract and the quantity of passengers to the Service of Transport issuing the License for transport by email or via website or transport management software of the Service of Transport using the form in Annex 34 of this Cirular. The distance of a trip is determined by its departure and arrival terminals.

Particularly for companies providing contractual transport service for students and employees involving fixed-route, a notification shall be made before the contract is carried out or in case there is an adjustment in route, time of transport and change of the stops.

4. When carrying out a contractual transport, drivers shall bring with him/her the transport contract and the list of passengers using the form in Annex 22 of this Circular (inapplicable to vehicles serving wedding, engagement party, funeral or vehicles serving security and national defense).

Section 6. PASSENGER TRANSPORT INVOLVING AUTOMOBILE VEHICLES

Article 46. Requirements for automobile vehicles involved in passenger transport

1. Notice: name and contact number of transport company on two sides of head part of vehicles or on doors of vehicles.

Notice at a place where the driver can see easily when he/she is operating a vehicle with slogan “TÍNH MẠNG CON NGƯỜI LÀ TRÊN HẾT” according to the model in Annex 10 of this Circular.

2. Quantity, quality and arrangement of seats shall be conformable to the design.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. There shall be signboard displaying the phrase “XE VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH” (tourist vehicle) according to the regulations.

Article 47. Organization and management of passenger transport

1. Contractual transport vehicle shall pick up and drop off passengers only at place specified in the contract and collect transport fare according to the signed contract; must not sell tickets, accept booking of any passenger in any shape or form.

2. A passenger transport contract is signed between a transport company and an organization/individual who wishes to hire a whole trip of the vehicle. The transport company shall sign only 01 passenger transport contract for a trip.

A passenger transport contract shall include: time for carrying out the contract, address of departure/arrival; the itinerary (indicating the departure place, the itinerary, the stops, the arrival place); number of passengers; money shall be paid for the contract; the rights of the passengers and other services for passenger during the trip.

3. From July 01, 2015, before carrying out the contract, the transport company shall notify the itinerary (the departure place, the route, the stops and the terminals), the duration of contract and the number of passengers to the Service of Transport issuing the License for transport by email or via website or transport management software of the Service of Transport using the form in Annex 34 of this Circular. The distance of a trip is determined by its departure and arrival terminals.

4. When transporting tourists, drivers shal bring with him/her the tourism transport contract; tour schedule and the list of tourists using the form in Annex 22 of this Circular.

Section 7. REGULATION ON INTERNAL PASSENGER TRANSPORT

Article 48. Requirements for automobile vehicles involving internal passenger transport

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. From January 01, 2016, vehicles involved in internal passenger transport shall carry the badge displaying the phrase “XE NỘI BỘ” according to the model in Annex 23 of this Circular.

2. Any vehicle shall be equipped with emergency tools and fire extinguishers conformable to regulations.

3. Quantity, quality and arrangement of seats shall be conformable to the design.

Article 49. Requirements for organizations owning automobile vehicles involved in internal passenger transport

1. Shall use such vehicles only for the transport of employees or students of their organizations.

2. Must not use vehicles carrying the “XE NỘI BỘ” (internal-use vehicles) badge for transporting passengers in form of transport business.

3. Build up a plan on maintenance of vehicles to ensure that vehicles are maintained according to regulations.

4. Build up the Vehicle record to monitor the operation and maintenance of vehicles using the form in Annex 4 of this Circular.

5. Conduct medical examination for drivers and assign only drivers satisfying the requirements for health according to the regulations of the Ministry of Health to operate the vehicle.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



TRANSPORT OF GOODS BY AUTOMOBILE VEHICLES

Article 50. Requirements for companies providing goods transport service without direct collection of money that must have a Business license

1. A company providing goods transport service without direct collection of money shall obtain the License for automobile transport if such company:

a) Uses vehicles for transporting hazadous goods specified by the Government on list of dangerous goods and provisions regarding transport of hazardous goods and competence to issue License for transport of hazardous goods.

b) Uses vehicles for transporting oversize/overweight goods according to regulations on vehicular weight and dimensional limits of road, use of overloaded vehicles, vehicles exceeding the dimensional limits, tracked vehicles on road, transport of oversized/overweight cargo, limits on goods loaded on road vehicles running on public roads.

c) Owns at least 05 vehicles.

d) Uses a vehicle that has carrier capacity of 10 tonnes or more for transporting goods.

2. The transport itinerary shall be in accordance with the provisions of clause 2 Article 20 of the Decree No. 86/2014/NĐ-CP dated September 10, 2014 by the Government.

Article 51. Requirements for automobile involved in goods transport

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Position of the notice

a) For trucks and tractors: notice shall be displayed on the outer side of doors of the cabin part.

b) For trailers and semi-trailers having containers: the notice shall be displayed on the outer sides of the containers.

c) For trailers and semi-trailers without containers: the notice shall be displayed on a metal board and attached to the trailer at a noticeable position.

3. The container of an automobile vehicle for transport of goods shall be in accordance with the License of technical safety and environment sanitation.

4. Vehicles shall be equipped with fire extinguishers conformable to regulations.

5. Automobile vehicles involved in goods transport using containers shall carry a badge displaying the phrase “XE CÔNG-TEN-NƠ” (container tractor) using the sample in Annex 27a of this Circular.

6. Automobile vehicles for goods transport shall have a badge containing “XE TẢI" (truck) according to the sample in Appendix 27b of this Circular.

7. Vehicles carrying the badge displaying the phrase “XE CÔNG-TEN-NƠ” may transport containers and other kinds of goods. Vehicles with the badge “XE TẢI” must not transport containers.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. A transport contract shall include: name of the transport company; name of the company or individual requesting the transport; type and amount of goods; the itinerary; address and time of delivery; transport charges; form of payment; agreed provisions for the delivery, the indemnity, the provision of documents relating to goods and other maters relating to the transport.

2. Transport record

a) A transport record shall include: name of the transport company; name of company or individual requesting the transport; the itinerary (the departure place, route and the arrival place); number of the contract (if any), date of contract; type and amount of goods; time of delivery and other matters relating to the transport. The distance of a trip shall be determined by the departure and arrival terminals.

b) The transport record shall bear the seal of the transport company and shall be issued to the driver who shall carry it during the transport of goods. For case of business households, the households owner shall append his signature and ful name on the transport record.

c) After loading goods onto vehicles and before performing the transport, the goods owner (or the person authorized by the goods owner), or representative of the company or individual loading goods onto vehicles shall countersign the conformity of the loading on the Transport record according to the form in Annex 28 of this Circular.

Article 53. Requirements for goods transport companies and drivers

1. Any goods transport company shall be responsible for introducing drivers to the implementation of the regulations on payload of vehicles participating in traffic; must not transport goods exceeding the allowable amount prescribed by law; take charge if a vehicle that is under its management is illegally changed in technical parameter or transport exceeding the allowable amount of goods.

2. Any goods transport company shall manage goods transport vehicles as follows:

a) Install vehicle-tracking device according to Article 6 of this Circular.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Build up Vehicle record or software for management of its vehicles to monitor the operation and mainternance of vehicles using the form in Annex 4 of this Circular.

3. Any goods transport company shall be responsible for managing drivers according to regulations in clause 4 Article 4 of this Circular.

4. Apart from the provisions of clauses 1, 2 and 3 of this Article, any goods transport company shall:

a) Obtain a License for goods transport by automobile vehicles. The application form for the License for automobile transport is prescribed in Annex 1 of this Circular; the sample of the License for automobile transport business is prescribed in Annex 2 of this Circular.

b) Formulate and conduct a plan on automobile transport service using the form in Annex 3 of this Circular.

c) Build up and adopt management procedures for traffic safety using the form in Annex 8b of this Circular.

d) Comply with regulations on professional training for transport managers and drivers according to regulations in Article 7 of this Circular.

dd) Relevant documents during the management and operation of transport shall be retained for at least 03 years so as for the inspection and examination.

5. Enterprises/cooperatives providing the goods transport by container shall have a division in charge of managing and supervising traffic safety conditions to carry out the tasks prescribed in Article 5 of this Circular.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



7. Drivers shall not transport goods exceeding the allowable amount prescribed by laws.

8. Before performing the transport, drivers shall request the person who is responsible for loading goods onto vehicles to countersign on the Transport record and shall refuse to conduct the transport if goods are loaded unconformably to laws.

9. Drivers shall refuse to operate the vehicle if he/she identifies that such vehicle is not conformable to the conditions for safety or is not installed a vehicle-tracking device or the vehicle-tracking device is out of order.

10. Drivers shall exercise other rights and responsibilities according to he provisions of law.

Chapter IV

BADGES AND SIGNBOARDS

Article 54. General regulations on management and use of badges and signboards

1. Badges and signboards shall be placed at a noticeable position on the windscreen, to the right of the driver. Information displayed on the badge/signboard shal not be erased or changed.

2. Duration of badges

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) The badges “XE NỘI BỘ” are in effect for 07 years and within the service life of the vehicle.

c) The effect of badges “XE CHẠY TUYẾN CỐ ĐỊNH” that are issued to supplementary vehicles to provide additional capacity during important holidays and festivals and during the college enrollmentination is specified as follow: for Tet Holiday: not exceeding 30 days; for Festivals, New Year Holiday or college enrollmentination: not exceeding 10 days.

Article 55. Regulations on issuance of badges, signboards

1. If an enterprise has the License for passenger transport by automobile vehicles and documents proving that such enterprise satisfies the conditions for tourist transport imposed by the Services of Culture, Sports and Tourism, then the Services of Transport shall issue signboard enabling automobile vehicles of such enterprise to transport tourist according to the regulations.

2. If an enterprise providing passenger transport taxis service, contractual transport service, goods transport involving containers, trailer tractors or semi trailer-tractors or goods transport vehicles has the License for automobile transport, then the Services of Transport shall issue badges to vehicles on the list submitted by such enterprise according to clause 5 oft his Article.

3. An enterprise/cooperative providing fixed-route automobile transport will be issued badges enabling its auto vehicles to transport if such enterprise/cooperative has a written approval for use of route; approval for modification of transport frequency; notification of vehicle replacement, supplement without increase of transport frequency and if the issued badges are expired, lost or damaged according to the provisions of clause 5 of this Article.

Any enterprise/cooperative wishing to use its vehicles which are involved in an activity in the fixed-route passenger transport to performing contractual passenger transport shall send an application for the “XE HỢP ĐỒNG” badge.

4. Any enterprise/cooperative providing passenger transport by bus which has obtained a written approval for transport on route; approval for modification of transport frequency; a notification of vehicle replacement/supplement or whose issued badges are expired, lost or damaged shall be issued with the badges according to the provisions of clause 5 of this Article.

5. The automobile transport company shall submit directly or by post 01 application for the badge to the Service of Transport where its head office or branch office is located. The application shall comprise:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) A copy enclosed with the original or a certified true copy of the Certificate of technical safety and environmetal protection, Certificate of automobile vehicle registration and the contract for lease of vehicles with organizations and individuals leasing finance or property, the contract for lease of vehicles between the cooperative and its members (applicable to vehicles outside the ownership of the transport company). With regard to the vehicles with the license number of another province, the Service of Transport receiving the application shall request the confirmation of the conditions of such vehicles from the Service of Transport issuing license number to such vehicles as prescribed in clause 12 of this Article.

c) Name of electronic information page, user name, password to access to vehicle-tracking devices of vehicles needing badges.

6. Issuance of the “XE NỘI BỘ” badge

The automobile transport company shall submit directly or by post 01 application for badge to the Services of Transport where its head office or branch office is located. The application shall comprise:

a) An application form for badge using the form in Annex 24 of this Circular.

b) A copy enclosed with the original or a certified true copy of the Certificate of Business registration (or the Certificate of enterprise registration), a Certificate of automobile vehicle registration, a Certificate of technical safety and environmental protection.

7. Issuance of the “XE TRUNG CHUYỂN” badge

The “XE TRUNG CHUYỂN” badge shall be issued to enterprises/cooperatives providing fixed-route transport service in local area. The application shall comprise:

a) An application form for badge using the form in Annex 24 of this Circular.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) A copy of the notification of route, approval for the use of route from the route management agency.

8. From the day on which the conformable application is received, within 02 working days (applicable to vehicles with the license numbers issued by the local governments handling the administrative procedures) or 08 working days (applicable to vehicles with the license number issued by local governments other than those handling the administrative procedures), the Service of Transport shall issue badges to the transport company or the company using internal transport vehicles. If the application is rejected, the Service of Transport shall issue a written response containing the explanation.

Any automobile vehicle subject to installation of vehicle-tracking devices shall be issued with a badge only when such vehicle fully satisfies regulations regarding vehicle-tracking device.

9. Badges/signboards that are expired, lost or damaged will be reissued. Transport companies shall apply for reissuance of badges/signboards at least 10 days before they are expired. The reissuance of badges/signboards shall be in accordance with the provisions of clauses 5, 6, 7 and 8 of this Article.

10. The transport company shall return to the Services of Transport the badges issued to supplementary vehicles immediately when such badges have been expired.

11. Any Service of Transport shall

a) Supervise the fulfillment of business requirements, the report activity of transport company and the compliance with regulations relating to the installation and supply of vehicle-tracking devices and the transmission of data from vehicle-tracking devices.

b) Conduct the destruction of badges/signboards that are revoked or damaged and returned by transport companies.

12. Procedures for verification of conditions of the vehicles involved in the transport

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Within 03 working days from the day on which the written request is received, the Service of Transport of the local government issuing the license number to the vehicle shall verify and send to the requesting Services of Transport the verification by fax, email or by post. If the request is rejected, the Service of Transport shall make a written response containing the explanation. After confirming, the Service of Transport of the local government issuing license number to the vehicle shall remove the information about such vehicle from the information system from the vehicle-tracking device of the Directorate for Roads of Vietnam; the Service of Transport issuing badge shall update the information about such vehicle since the bagde/signboard is issued.

Chapter V

REGULATIONS ON MANAGEMENT AND PROVISION OF AUXILIARY ROAD TRANSPORT SERVICES

Article 56. Regulations on parking lot

1. Requirements for parking lot

a) Ensure the public order; satisfy the requirements for fire safety and environmental sanitary;

b) The entrances and exits shall ensure the safety and avoid traffic jam.

2. Services at the parking lot:

a) Vehicle safekeeping service.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Other services according to laws.

3. Requirements for company managing and providing parking service

a) Ensure the public order; satisfy the requirements for fire safety and environmental protection at parking lot.

b) Publish the regulations, prices of services, name and contact number of the regulatory body where the customers can make complaints.

c) Indemnify the customers for the loss or damage of the parked vehicles.

d) Facilitate the examination and supervision by regulatory agencies.

dd) Provide the services specified in clause 2 of this Article.

e) Collect parking fees.

g) Prevent the transport vehicle from picking up or dropping off passengers in parking area.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. Responsibilities and entitlements of vehicle’s owners or drivers at parking lot

a) Comply with the regulations and guidance of the staff of the parking lot.

b) Offer a service at the parking lot.

c) Make complaints to competent agencies if the staff at parking lot commit violations.

5. Provincial People’s Committees shall detailedly provide for the organization, management and the operation of parking lots in local areas.

Article 57. Regulations on freight stations

1. Technical requirements for freight stations

No.

Critetion

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Requirements

1

Total area (minimum)

m2

2.000

2

Minimum area of closed warehouse

m2

On request

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Equipment for mechanical handling

 

Available

4

Parking area (minimum)

m2

800

5

Office and auxiliary works (minimum)

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2- 4 % of the total area

6

The entrance and the exit

 

Separate or combined

7

Water disposal system

 

Available and effectual, avoiding water stagnacy

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Fire fighting system

 

Available and conformable with the regulation on fire safety

2. Services at freight stations

a) Service of loading, unloading, packing and storing of goods.

b) Vehicle safekeeping service.

c) Other services according to laws.

3. Regulations applicable to company managing and trading freight stations

a) Ensure the public order; satisfy the requirements for fire safety and environmental sanitary at the station.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Conduct the inspection of traffic safety conditions of vehicles, drivers and goods before such vehicles depart the station to punctually determine forbidden goods; supervise the vehicles and drivers in parking area.

d) Goods that are loaded on to vehicles shall not exceed the allowable amount prescribe in the Certificate of technical safety and environmental protection.

dd) Disallow a vehicle to load goods if: the license number or driver is unconformable with the information in the transport contract or the Transport record; the vehicle does not satisfy the provisions of Article 53 of this Circular; the driver is founded using alcohol or drugs; the driver does not wear uniform or staff card according to regulations; papers related to the vehicle or the driver are not carried sufficiently.

e) Provide indemnity for customers for any loss or damage of goods during the course of service provision.

g) Faciliate the examination and supervision by regulatory agencies.

h) Provide the services specified in clause 2 of this Article.

i) Collect parking fees.

k) Prevent the transport vehicle from picking up or dropping off passengers in parking area.

l) Refuse to serve customers who fail to comply with the regulations on parking lot.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. Entitlement to make an announcement

A freight station shall be operated only when the declaration of operation of such station is issued by a provincial Service of Transport.

5. Application for a declaration of operation of a freight station

a) An application form for a declaration of the operation of goods station using the form in Annex 29 of this Circular.

b) The site plan of the freight station.

c) The acceptance record according to the technical requirements for freight stations according as prescribed in laws.

d) A written approval for the route to the entrance and the exit of the freight station from competent agencies.

6. Processing of the application

a) Any company trading freight stations shall submit 01 application to the Service of Transport of the area where the station is located.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Within 15 working days from the day on which the application is received, the Service of Transport shall conduct an inspection and make an inspection record according to the criteria in clause 1 of this Article then issue a decision on declaration of the operation of the freight stations. The decision shall conform with the form in Annex 30 of this Circular and shall be sent to the Directorate for Roads of Vietnam for the cooperation in management.

d) If the station does not satisfy the technical requirements for freight station, then within 02 working days from the day on which the examination finishes, the inspecting agency shall specify the unsatisfactory contents and send a written notification to the organization operating in such freight station.

dd) The receipt of the application and the notifcation of the result shall be carried out directly at the Services of Transport or via post service.

Article 58. Ticket agencies

1. Any agencies shall obtain the Certificate of business registration (or the Certificate of enterprise registration) according to laws.

2. The contract on ticket agenting with an enterprise providing fixed-route automobile passenger transport service shall include the specification of the obligations and entitlements of the parties.

3. Organizations and individuals providing ticket agency service shall send the local the Service of Transport a written notification containing: address, contact number and a copy of the Certificate of Business registration (or the Certificate of enterprise registration); a list of transport companies that have signed contracts with the ticket agency.

4. Transport companies and ticket agency service providers must not pick up or drop off passengers at the place in which the ticket agency is located, unless the location of the ticket agency is also the place of picking-up and dropping-off prescribed by the local Service of Transport.

Article 59. Goods transport agencies

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Goods transport agencies shall be eligible for the payment for agenting the transport specified in the contract according to the agreement with goods owners.

3. Organizations and individuals providing goods transport agency service shall send the local the Service of Transport a written notification containing: the address, the contact number and a copy of the Certificate of Business registration (or the Certificate of enterprise registration).

Article 60. Goods collection service, transport service, warehouse service

1. Any agencies shall obtain the Certificate of business registration (or the Certificate of enterprise registration) according to laws.

2. Goods shall be stored according to the request of goods owners. A contract on the collection and transport of goods or the lease of warehouse shall be signed with the goods owner.

3. Organizations and individuals providing goods collection service, goods transport service or warehouse service shall send the local Service of Transport a written notification containing: the address, the contact number and a copy of the Certificate of Business registration (or the Certificate of enterprise registration).

4. Goods that are loaded on to vehicles shall not exceed the allowable amount prescribe in the Certificate of technical safety and environmental protection.

Article 61. Roadside rescue service

1. Any organization providing roadside rescue service shall obtain the Certificate of business registration according to laws.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Organizations and individuals providing road rescue service shall send the local the Service of Transport a written notification including: address, contact number and a copy of the Certificate of Business registration (or the Certificate of enterprise registration).

Chapter VI

RESPONSIBILITIES OF STATE MANAGEMENT AGENCIES

Article 62. Directorate for Roads of Vietnam

1. Manage within its competence the automobile transport and roadside rescue activities throughout Vietnam.

2. Build up and submit the planning on interprovincial fixed-route transport to the Ministry of Transport for approval.

3. Preside over and cooperate with Vietnam Automobile transport association in compiling and publishing documents for the professional training for drivers, attendants and the people who operating the transport at transport companies; provide guidance, conduct the examination and supervision of the training.

4. Print and issue consistently the License for transport, badges, signboard (except for the peculiar badge for taxis travelling in local area).

5. Establish database, management software and electronic information pages about the automobile transport. Establish regulations on route number of inter-provincial or provincial fixed-route passenger transport.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



7. Conduct inspectioon and place speed limit signboards particularly for double-decker coachs at necessary position, especially mountainous areas and at dangerous turns on highways.

8. Conduct inspections and handle within its competence the violations against regulations on automobile road transport and auxiliary road transport services according to laws.

Article 63. Services of Transport

Any Service of transport shall:

1. Manage within its competence the automobile transport and roadside rescue services in local area.

2. Make report on the approval of fixed-route for provincial and interprovincial passenger transport and submit it to the Directorate for Roads of Vietnam.

3. Request the provincial People’s Committees to grant approval for:

a) The planning of bus network, planning of provincial fixed-route network; the location of the coach stops serving the fixed-route transport on the road network in local area; the planning of the development of transport involving taxis in local area.

b) The incentive policies applicable to bus passengers and bus transport companies in local area.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. Decide the approval of bus trips arrangement; open, close or modify the transport itinerary or trip frequency of bus routes.

5. Decide the declaration of putting a freight station into use.

6. Receive, collect, analyze and use the information from vehicle-tracking device provided by the transport company (or an authorized company) and from the database of Directorate for Roads of Vietnam for the State management in term of transport.

7. Establish database and web portals to provide information about the management of local automobile transport. Provide online public services to handle administrative procedures about transport activities and auxiliary road transport services.

8. Issue the License for automobile transport to passenger transport companies and goods transport companies in local area.

 9. Manage, issue and reissue badges and signboards according to regulations.

10. Preside over and cooperate with local Automobile transport association (if any) in organizing training for transport managers of local transport operation companies as prescribed in the regulations.

Monitor, supervise the training of professional skills and the regulations on the transport to the drivers and attendants; monitor, supervise the propagation, education to increase responsibilities, professional ethics of drivers that are organized by a transport company in local area.

11. Announce the availability of the coach stops for fixed-route transport in local area when the approval for such availability is approved by a provincial People’s Committee before July 01, 2015.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Supervise enterprises providing transport service involving double-decker coaches.

b) Inspect and place speed limit signs for double-decker coachs at necessary position, especially mountainous areas and at dangerous turns on routes under management of local governements.

13. Issue regulations on the permission for use of passenger transit vehicles and the scope and operation duration of passenger transit vehicles in local area.

14. Conduct inspections, examinations and handle within competence violations against the regulations on automobile road transport and auxiliary road transport services according to laws.

Article 64. Vietnam automobile transport association

1. Propagate and expedite the enterprise/cooperative members to comply with the provisions of this Circular.

2. Cooperation with Directorate for Roads of Vietnam and the Services of Transport in providing training for transport operators, drivers and attendants.

Chapter VII

IMPLEMENTATION AND EFFECT

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Not later than the 10th of every month, the transport company shall complete an submit the report on the transport activity in the previous month to the Service of Transport. The form for the report on the passenger transport activity is precribed in Annex 31 of this Circular. The form for the report on the goods transport activity is precribed in Appendix 32 of this Circular.

2. Periodically in January, the Services of Transport shall submit the report on the transport activity in local area to Directorate for Roads of Vietnam. Directorate for Roads of Vietnam shall gather the information from reports of the Services of Transport, make a general report and submit it to the Ministry of Transport in every February. The form for the general report on the transport activity is precribed in Appendix 33 of this Circular.

Article 66. Effect

1. This Circular comes into effect from January 01, 2015.

2. Circular No. 18/2013/TT-BGTVT dated August 6, 2013 by the Minister of Transport and Circular No. 23/2014/TT-BGTVT dated June 26, 2014 by the Minister of Transport shall be annulled by the effect of this Circular.

3. The badges prescribed in the Circular No. 18/2013/TT-BGTVT dated August 6, 2013 by the Minister of Transport are valid until the replacement of badges according to the following schedule:

a) From July 01, 2016, applicable to “XE CHẠY TUYẾN CỐ ĐỊNH” (“Fixed route”) badges.

b) From January 01, 2016, applicable to “XE TAXI” (“Taxi”) badges.

c) From January 01, 2017, applicable to “XE HỢP ĐỒNG” (“Contracted”) badges.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) “XE TRUNG CHUYỂN” (“Transit”) badges and “XE NỘI BỘ” (“Internal”) badges are used since this Circular comes into effect.

e) “XE TẢI” (“Truck”) and “XE BUÝT” (“Bus”) badges are used according to the provisions of clause 4 Article 11 of the Decree No. 86/2014/NĐ-CP dated September 10, 2014 by the Government.

Article 67. Responsibilities

1. The competent functional agencies affiliated to the Ministry of Transport, Directorate for Roads of Vietnam and the Services of Transport are responsible for introducing, guiding, expediting and inspecting the implementation and handling of the violations against the regulations on transport and auxiliary road transport service.

2. The Director of Directorate for Roads of Vietnam is responsible for presiding and cooperating with relevant organization of Transport in presiding over, expediting and supervising the implementation of this Circular.

3. The Chief of the Ministry Office, the Chief Inspector of Ministry, the Heads of Department, Director of the Services of Transport of provinces, Heads of relevant organizations and relevant individuals are responsible for implementing this Circular./.

 

 

 

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 63/2014/TT-BGTVT ngày 07/11/2014 quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải hành khách, vận tải hàng hóa bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


258.343

DMCA.com Protection Status
IP: 18.97.9.170