BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2024/TT-BGTVT
|
Hà Nội ngày 15
tháng 11 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI
TRONG LĨNH VỰC ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Luật Đường bộ ngày 27
tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Luật Phòng, chống
thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng thủ dân sự
ngày 20 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số
66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Kết cấu hạ tầng giao thông và Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành Thông tư quy định về công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai trong lĩnh vực đường bộ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc
phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các
tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến
hoạt động phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Sạt lở đường bộ là hiện
tượng nền đường bộ, ta luy âm, ta luy dương của đường bộ bị biến dạng, hư hỏng
do thiên tai gây ra;
2. Công trình phòng, chống
thiên tai đường bộ là những công trình được xây dựng kiên cố hoặc tạm thời
để hạn chế hoặc làm giảm nhẹ các tác động của thiên tai đối với công trình đường
bộ;
3. Doanh nghiệp đầu tư xây dựng
và quản lý khai thác công trình đường bộ là doanh nghiệp dự án đối tác công
tư (PPP) và doanh nghiệp được Nhà nước giao đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác
công trình đường bộ;
4. Nhà thầu bảo trì công
trình đường bộ bao gồm: nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường xuyên, vận hành
khai thác công trình đường bộ; nhà thầu thi công sửa chữa và các nhà thầu khác
tham gia thực hiện các công việc bảo trì công trình đường bộ.
Điều 4.
Nguyên tắc hoạt động phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và cứu nạn trong
lĩnh vực đường bộ
1. Tuân thủ các nguyên tắc cơ bản
trong hoạt động phòng, chống thiên tai và cứu nạn được quy định tại Điều 4 Luật Phòng, chống thiên tai.
2. Khi thiên tai suy yếu hoặc
sau khi thời tiết trở lại bình thường các tổ chức, cá nhân theo nhiệm vụ được
giao phải triển khai ngay các biện pháp ứng phó, khắc phục các thiệt hại xảy ra
đối với công trình đường bộ để khôi phục hoạt động giao thông, bảo đảm giao
thông an toàn, thông suốt.
3. Các biện pháp phòng, chống,
khắc phục hậu quả thiên tai trong kế hoạch đề ra phải được đáp ứng về nguồn
nhân lực, vật lực theo phương châm bốn tại chỗ “chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại
chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ” nhằm hạn chế đến mức thấp nhất
hậu quả của thiên tai và ứng cứu, khắc phục trong thời gian ngắn nhất.
4. Bảo đảm an toàn cho người,
phương tiện tham gia phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, các công trình
giao thông, phương tiện hoạt động trên đường bộ; hạn chế mức thấp nhất sự cố,
tai nạn do chính hoạt động phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai gây ra.
Chương II
PHÒNG NGỪA THIÊN TAI
Điều 5. Nội
dung phòng ngừa thiên tai
Cơ quan quản lý đường bộ, Khu
Quản lý đường bộ, Ban Quản lý dự án, người quản lý, sử dụng đường bộ, doanh
nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ theo phạm vi quản
lý, có trách nhiệm thực hiện các nội dung phòng ngừa thiên tai sau:
1. Xây dựng kế hoạch phòng, chống
thiên tai nhằm hạn chế ảnh hưởng của thiên tai đối với hệ thống kết cấu hạ tầng
đường bộ, phương tiện giao thông đường bộ; ngăn chặn các nguy cơ gây hư hại hoặc
hủy hoại công trình khi thiên tai xảy ra.
2. Thường xuyên kiểm tra, đánh
giá mức độ an toàn của các công trình cần được bảo vệ. Nếu phát hiện hư hỏng hoặc
xuống cấp, phải kịp thời có biện pháp xử lý; trường hợp vượt quá khả năng, thẩm
quyền phải báo cáo ngay với cơ quan cấp trên trực tiếp để xử lý, khắc phục trước
mùa mưa, bão.
3. Xây dựng phương án phòng ngừa
thiên tai. Trong phương án phải dự kiến sự cố thiên tai có thể xảy ra; dự kiến
mức độ ảnh hưởng đối với công trình đường bộ, thiết bị, tài sản, nhà xưởng,
phương tiện vận tải đường bộ và biện pháp xử lý phù hợp theo các nội dung sau:
a) Các biện pháp gia cố, sửa chữa
để bảo vệ công trình, kho bảo quản vật tư dự phòng, nhà xưởng, thiết bị, phương
tiện, hàng hóa;
b) Phương án sơ tán các phương
tiện, thiết bị, hàng hóa; phương án cứu hộ, cứu nạn, chuyển tải hành khách,
hàng hóa;
c) Dự trữ vật tư, thiết bị dự
phòng để phòng ngừa thiên tai gây hậu quả sạt lở đường, cắt đứt giao thông đường
bộ kéo dài;
d) Các biện pháp chống vật va,
trôi vào công trình cầu, cống khi có nước lũ;
đ) Các phương án bảo đảm giao
thông, phân luồng giao thông khi có sự cố tắc đường trên các quốc lộ, đường địa
phương;
e) Thiết lập chế độ thông tin
tình thế trong thời gian sự cố, thiên tai xảy ra. Dự kiến trước những tình huống
có thể xảy ra như mất điện, gián đoạn thông tin để chủ động phòng ngừa, khắc phục
nhanh và hiệu quả khi có tình huống xảy ra;
g) Danh mục các kho chứa trang
thiết bị, vật tư dự phòng; khu vực đổ đất, đá bị sụt trượt để tạo thuận lợi cho
công tác khắc phục sự cố giao thông đường bộ.
4. Tăng cường kiểm tra công tác
phòng ngừa thiên tai, sự cố, đặc biệt là tại các công trình trọng điểm, xung yếu.
5. Tổ chức và tham gia tập huấn,
huấn luyện, diễn tập kỹ năng phòng, chống thiên tai và cứu nạn trong lĩnh vực
đường bộ.
6. Chỉ huy hoạt động của lực lượng
phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và cứu nạn của đơn vị.
7. Tổ chức thường trực, cập nhật
thông tin diễn biến của thiên tai.
Điều 6.
Phòng ngừa thiên tai đối với công trình đường bộ đầu tư xây dựng mới hoặc nâng
cấp, mở rộng, cải tạo
Chủ đầu tư khi lập và thực hiện
dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ mới hoặc nâng cấp, mở rộng, cải tạo
phải bảo đảm các quy định sau:
1. Thiết kế, xây dựng bền vững,
thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, bảo
đảm thoát lũ và các yêu cầu về phòng, chống thiên tai.
2. Hạn chế đến mức thấp nhất hoặc
không làm tăng nguy cơ rủi ro thiên tai và bảo đảm tính ổn định của công trình
trước thiên tai.
3. Tuân thủ quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường, pháp luật về xây dựng và pháp luật về quy hoạch.
Điều 7.
Phòng ngừa thiên tai đối với công trình đang thi công xây dựng
Nhà thầu thi công công trình đường
bộ, có trách nhiệm thực hiện các nội dung phòng ngừa thiên tai sau:
1. Có phương án phòng ngừa
thiên tai nhằm bảo đảm an toàn khối lượng đã thi công, bảo đảm an toàn giao
thông và an toàn cho công trình phụ trợ, trang thiết bị thi công, kho bãi chứa
vật liệu, nhà xưởng, nhà sinh hoạt của cán bộ, công nhân viên.
2. Trong giai đoạn chuẩn bị thi
công phải thực hiện các quy định sau:
a) Điều tra khảo sát thực tế của
khu vực, mức độ ảnh hưởng của thiên tai để xây dựng phương án tổ chức thi công
và tiến độ xây dựng;
b) Không thi công dàn trải, kéo
dài, đặc biệt là các hạng mục công trình dưới nước và các vùng dễ ngập nước;
c) Khu vực công trường phải bố
trí nhà xưởng, kho bãi chứa vật liệu ở nơi cao, không ngập nước và phải được chằng
buộc để không bị sập đổ khi gặp gió, bão;
d) Các trang thiết bị thi công
phải được bảo quản an toàn, các phương tiện nổi phải có âu giấu hoặc nơi khuất
gió để neo giữ khi mưa bão;
đ) Phương án phòng ngừa thiên
tai của nhà thầu thi công phải gửi đến Ban chỉ huy phòng thủ dân sự cấp huyện
và người quản lý, sử dụng đường bộ để có sự chỉ đạo, phối hợp hiệu quả trong
phòng, chống thiên tai.
3. Trong quá trình thi công và
hoàn thành công trình phải thực hiện các quy định sau:
a) Thi công công trình phải
tuân thủ theo quy trình, bảo đảm an toàn giao thông khi thi công các công trình
liên quan đến đường bộ đang khai thác theo phương án, biện pháp tổ chức thi
công, phương án phòng ngừa thiên tai;
b) Không vứt, bỏ vật liệu, phế
thải làm tắc nghẽn dòng chảy. Khi thi công xong phải thanh thải lòng sông để
thoát nước tốt cũng như bảo đảm an toàn giao thông thủy;
c) Khi có thiên tai sắp xảy ra
trên khu vực công trình, phải bố trí người và phương tiện, thiết bị để ứng phó,
khắc phục; tiến hành kiểm tra tình hình thực tế của công trình và đôn đốc thực
hiện phương án phòng ngừa thiên tai;
d) Hạ thấp các thiết bị trên
cao, đưa các phương tiện dưới sông vào nơi khuất gió và neo chằng chắc chắn;
thu dọn vật liệu gọn gàng, đưa thiết bị vào bãi, chuẩn bị vật tư ứng cứu, sửa
chữa những hư hỏng công trình đường bộ để bảo đảm giao thông an toàn êm thuận
trong mọi tình huống;
đ) Chuẩn bị sẵn sàng lực lượng,
phương tiện, thiết bị, vật tư cần thiết để tham gia việc phòng, chống và khắc
phục hậu quả thiên tai theo yêu cầu, lệnh điều động của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Điều 8.
Phòng ngừa thiên tai đối với công trình đường bộ đã đưa vào khai thác, sử dụng
Khu Quản lý đường bộ, người quản
lý, sử dụng đường bộ, nhà thầu bảo trì công trình đường bộ, doanh nghiệp đầu tư
xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ theo phạm vi quản lý, có
trách nhiệm thực hiện các nội dung phòng ngừa thiên tai sau:
1. Đối với công trình cầu nhỏ
và cống:
a) Đối với cầu nhỏ: phải khai
thông dòng chảy kể cả thượng lưu và hạ lưu để bảo đảm thoát nước tốt. Các bộ phận
dễ xói lở như tứ nón, đường đầu cầu, chân mố trụ, sân tiêu năng cần được sửa chữa
và gia cố trước mùa mưa, bão;
b) Đối với cống: phải khơi
thông hố tụ, lòng cống, kể cả trước và trong mùa mưa bão, gia cố tường đầu, sân
tiêu năng; cống nằm ở vị trí có đá, cây trôi thì phải có biện pháp gia cường chống
đất đá, cây trôi lấp cống.
2. Đối với công trình cầu trung
và cầu lớn:
a) Phải tiến hành kiểm tra thường
xuyên, định kỳ theo quy định cũng như tiến hành sửa chữa, gia cố hàng năm, đặc
biệt là các bộ phận dễ hư hỏng do mưa, lũ;
b) Đối với cầu ở vùng có đá,
cây trôi: phải thường xuyên kiểm tra gỡ bỏ cây và rác, không để bám vào thân trụ,
đáy dầm;
c) Đối với dòng sông, suối có
thay đổi dòng chảy: cần có biện pháp chỉnh nắn dòng và gia cố hai bờ, mố cầu hợp
lý;
d) Đối với cầu lớn: phải thường
xuyên theo dõi tốc độ gió trên cầu; trường hợp tốc độ gió trên cầu lớn hơn cấp
gió theo quy định của thiết kế, phải kịp thời đóng cầu (tạm dừng lưu thông) và
thông báo phân luồng giao thông để bảo đảm an toàn cho người, phương tiện.
3. Đối với nền đường bộ: mái ta
luy nền đường, lề đường được phát cỏ, san bạt đúng độ dốc thiết kế; những nơi địa
chất mái ta luy không ổn định, cần phải làm kè hoặc gia cố mái dốc, những nơi nền
đường thường xuyên bị ngập nước phải được gia cố lề, mái ta luy và sử dụng kết
cấu mặt đường có khả năng chịu được ngập nước.
4. Đối với rãnh thoát nước (bao
gồm rãnh dọc, rãnh đỉnh, bậc nước và dốc nước): phải làm sạch cây cỏ, vét bùn,
đá, bảo đảm thoát nước tốt. Các hư hỏng của rãnh làm ảnh hưởng đến khả năng
thoát nước phải được sửa chữa trước mùa mưa, lũ.
5. Đối với đường tràn, ngầm: phải
được sửa chữa mặt, ta luy, sân tiêu năng thượng lưu, hạ lưu và sơn sửa hệ thống
báo hiệu, cọc tiêu, cột thủy chí. Khi nước rút, phải kiểm tra tình trạng đường
tràn, ngầm, chỉ lưu thông khi bảo đảm an toàn.
6. Đối với hệ nổi, cầu phao,
phà và ca nô:
a) Phải cố định chặt các đồ vật
trên phương tiện bảo đảm không bị đổ vỡ hoặc dịch chuyển trong quá trình vận
hành phương tiện;
b) Bảo đảm độ kín nước của các
nắp boong. Thành và đáy phà, phao, ca nô không bị thủng, không bị hở;
c) Bảo đảm phương tiện luôn hoạt
động tốt, hệ thống bơm hút đủ khả năng bơm hút khô hầm, phương tiện, các boong
hở đủ lỗ thoát nước và thoát nước tốt;
d) Các âu giấu, hệ neo giữ đầy
đủ để giấu phà, phao khi thiên tai xảy ra;
đ) Bố trí đầy đủ thiết bị cứu
sinh, cứu hỏa.
7. Đối với hầm đường bộ, hầm
chui:
a) Đối với các công trình hầm
đường bộ: thực hiện các biện pháp phòng ngừa thiên tai phù hợp với quy mô công
trình; dự kiến các tình huống có thể xảy ra (mất điện, nước mưa quá mức dự báo
tràn vào hầm gây ngập hầm);
b) Thường xuyên tiến hành kiểm
tra để kịp thời sửa chữa, gia cố các bộ phận dễ hư hỏng do tác động của thiên
tai như: hệ thống điện, hệ thống máy bơm, tiêu thoát nước, chống xói lở, đá lăn
và cây trôi ở hai đầu hầm.
Chương
III
ỨNG PHÓ SỰ CỐ, THIÊN TAI
VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN
Điều 9. Chỉ
đạo, chỉ huy ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
Người quản lý, sử dụng đường bộ,
doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ, nhà thầu
bảo trì công trình đường bộ theo phạm vi quản lý, có trách nhiệm chỉ đạo, chỉ
huy ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn sau:
1. Căn cứ vào dự báo, cảnh báo
loại hình thiên tai, cấp độ rủi ro thiên tai, diễn biến thiên tai, các văn bản
chỉ đạo của cấp trên, cơ quan quản lý đường bộ chỉ đạo, chỉ huy thực hiện các
biện pháp ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong lĩnh vực đường bộ
thuộc phạm vi quản lý.
2. Ban chỉ huy phòng thủ dân sự
các cấp phải thường trực 24/24 giờ để theo dõi sát diễn biến tình hình sự cố,
thiên tai; căn cứ vào mức độ nguy hiểm, ảnh hưởng của thiên tai, điều kiện địa
hình và tình hình thực tế để lựa chọn, áp dụng các biện pháp ứng phó sự cố,
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn phù hợp, kịp thời; trực tiếp chỉ đạo hoặc tham
mưu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, chỉ đạo, điều hành bộ máy của mình thực hiện
giải pháp ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
3. Các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ phải hoàn thành
các nhiệm vụ phòng ngừa thiên tai được giao trước mùa mưa, bão.
4. Căn cứ vào dự báo, cảnh báo,
cấp độ rủi ro thiên tai, diễn biến thiên tai, sự chỉ đạo, chỉ huy của Ban chỉ
huy phòng thủ dân sự Bộ Giao thông vận tải, Ban chỉ huy phòng thủ dân sự cấp tỉnh
và Cục Đường bộ Việt Nam, các Khu Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải, Ban
Quản lý dự án theo phạm vi quản lý có trách nhiệm như sau:
a) Lựa chọn phương án, biện
pháp và tổ chức thực hiện ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn phù hợp
với diễn biến thiên tai và điều kiện thực tế của địa bàn; trường hợp vượt quá
khả năng, phải báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam (đối với quốc
lộ quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Đường bộ) và Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh (đối với đường bộ quy định tại khoản 4 Điều 8 Luật
Đường bộ) để phối hợp ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
b) Phối hợp với Ban chỉ huy
phòng thủ dân sự địa phương chủ động tổ chức công tác ứng phó sự cố, thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn;
c) Tổng hợp và báo cáo kịp thời
tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra và chịu trách nhiệm về tính chính xác của
thông tin, số liệu báo cáo.
5. Khi thiên tai xảy ra, các cơ
quan quản lý đường bộ, Khu Quản lý đường bộ, Ban Quản lý dự án, doanh nghiệp đầu
tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ, nhà thầu bảo trì công
trình đường bộ, có trách nhiệm thực hiện các biện pháp ứng phó sự cố, thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn như sau:
a) Cứu người, bảo vệ tài sản của
nhà nước, của nhân dân;
b) Gia cố, sửa chữa ngay tại chỗ
các vị trí, khu vực công trình xảy ra sự cố để làm giảm nhẹ thiệt hại do thiên
tai gây ra đối với kết cấu hạ tầng đường bộ. Trường hợp xảy ra sự cố ngoài khả
năng ứng phó của đơn vị mình thì phải báo cáo, đề xuất ngay lên cơ quan có thẩm
quyền để được sự hỗ trợ cần thiết;
c) Khi thấy nguy cơ có thể xảy
ra sạt lở đường bộ, đất, đá, lũ quét gây nguy hiểm cho người và phương tiện
giao thông đường bộ cần triển khai việc hạn chế, phân luồng phương tiện hoặc cấm
phương tiện qua lại;
d) Giám sát, hướng dẫn và chủ động
thực hiện việc hạn chế hoặc cấm người, phương tiện đi vào khu vực nguy hiểm,
tuyến đường bị ngập sâu, khu vực có nguy cơ sạt lở đất, đá do mưa, lũ hoặc dòng
chảy;
đ) Bảo đảm giao thông và thông
tin liên lạc;
e) Phối hợp với Ban chỉ huy
phòng thủ dân sự của địa phương trong việc thực hiện hoạt động tìm kiếm cứu nạn,
cứu chữa người bị thương, hỗ trợ lương thực, thuốc chữa bệnh, nước uống và nhu
yếu phẩm khác tại khu vực bị chia cắt, khu vực ngập lụt nghiêm trọng;
g) Phối hợp bảo đảm an ninh, trật
tự an toàn xã hội tại khu vực xảy ra sự cố, thiên tai;
h) Chấp hành chỉ đạo của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, huy động khẩn cấp về nhân lực, vật tư, phương tiện,
trang thiết bị, nhu yếu phẩm để kịp thời ứng phó với thiên tai;
i) Dừng việc ứng phó sự cố,
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn khi thấy tình hình nguy hiểm có thể xảy ra với
người và phương tiện, thiết bị thực hiện nhiệm vụ ứng phó thiên tai; đồng thời
chỉ huy phong tỏa khu vực để bảo đảm an toàn.
6. Các cơ quan có thẩm quyền,
nhà thầu bảo trì công trình đường bộ khi điều động lực lượng, vật tư, phương tiện,
trang thiết bị dự phòng được giao quản lý để ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn, phải lập đầy đủ các thủ tục điều động, chứng từ giao nhận vật tư theo
quy định của pháp luật.
Trường hợp đã điều động nhân lực,
phương tiện, trang thiết bị, vật tư dự phòng đến hiện trường để ứng phó sự cố,
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn nhưng sự cố không xảy ra thì lập biên bản tại chỗ
và mời đại diện cơ quan quản lý đường bộ, Ban chỉ huy phòng thủ dân sự cấp huyện
hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có hiện trường, xác nhận biên bản.
Điều 10.
Công bố quyết định tình huống khẩn cấp và kết thúc tình huống khẩn cấp về thiên
tai
1. Thẩm quyền quyết định:
a) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quyết định công bố và kết thúc tình huống khẩn cấp về thiên tai đối với quốc
lộ quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Đường bộ. Ban chỉ huy
phòng thủ dân sự hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Giao thông vận tải tham
mưu cho Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định công bố tình huống khẩn cấp
về thiên tai;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định công bố và kết thúc tình huống khẩn cấp về thiên tai đối với đường
bộ quy định tại khoản 4 Điều 8 Luật Đường bộ; Ban chỉ huy
phòng thủ dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công bố tình huống khẩn
cấp về thiên tai.
2. Nội dung quyết định công bố
tình huống khẩn cấp về thiên tai:
a) Thời điểm bắt đầu, diễn biến,
phạm vi ảnh hưởng của thiên tai hoặc sự cố; hư hỏng kết cấu hạ tầng đường bộ do
ảnh hưởng của thiên tai; mức độ hư hỏng đối với công trình; thiệt hại hoặc nguy
cơ gây thiệt hại có thể xảy ra;
b) Các biện pháp khẩn cấp cần
áp dụng ngay để ứng phó và khắc phục hậu quả nhằm ngăn chặn, hạn chế đến mức thấp
nhất thiệt hại do thiên tai hoặc sự cố công trình gây ra;
c) Phân công trách nhiệm cho
các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện ứng phó và khắc phục hậu quả.
3. Công bố kết thúc tình huống
khẩn cấp về thiên tai:
Căn cứ diễn biến thiên tai hoặc
kết quả khắc phục sự cố, Ban chỉ huy phòng thủ dân sự hoặc cơ quan chuyên môn
trình người có thẩm quyền tại khoản 1 Điều này ban hành quyết định công bố kết
thúc tình huống khẩn cấp về thiên tai.
Điều 11. Hoạt
động phối hợp trong ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
1. Hoạt động phối hợp cứu nạn
người gặp nguy hiểm tại khu vực có thiên tai:
a) Sơ tán người ra khỏi nơi
nguy hiểm;
b) Cấp cứu kịp thời người gặp
nguy hiểm; tìm kiếm người, phương tiện mất tích;
c) Huy động người, vật tư,
trang thiết bị để tham gia cứu chữa người bị nạn và cứu hộ khi cần thiết.
2. Trách nhiệm phối hợp cứu nạn:
a) Các Khu Quản lý đường bộ, Sở
Giao thông vận tải, Ban Quản lý dự án, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý
khai thác công trình đường bộ, nhà thầu bảo trì công trình đường bộ có trách
nhiệm tham gia tìm kiếm, cứu nạn theo sự huy động của cơ quan có thẩm quyền;
b) Lực lượng ứng phó sự cố,
thiên tai trực tiếp tại hiện trường phải phát huy hết năng lực cứu người bị nạn
(nếu có) nhanh chóng thoát khỏi khu vực, tình trạng nguy hiểm; trong trường hợp
vượt quá khả năng phải thông báo ngay cho các lực lượng chuyên nghiệp tìm kiếm,
cứu nạn hoặc cấp cứu y tế gần nhất; đồng thời, sẵn sàng phối hợp khi có yêu cầu;
c) Các Khu Quản lý đường bộ, Sở
Giao thông vận tải, Ban Quản lý dự án, chủ đầu tư, doanh nghiệp đầu tư xây dựng
và quản lý khai thác công trình đường bộ, nhà thầu bảo trì công trình đường bộ
có trách nhiệm chủ động triển khai hoạt động cứu nạn thuộc phạm vi quản lý; trường
hợp vượt quá khả năng phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Giao thông vận
tải và Cục Đường bộ Việt Nam đối với quốc lộ quy định tại khoản
3 Điều 8 Luật Đường bộ.
3. Khi xảy ra thiên tai gây hư
hỏng công trình đường bộ, làm ùn tắc giao thông, các Khu Quản lý đường bộ, Sở
Giao thông vận tải, Ban Quản lý dự án, chủ đầu tư, doanh nghiệp đầu tư xây dựng
và quản lý khai thác công trình đường bộ, nhà thầu bảo trì công trình đường bộ
theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phải nhanh chóng phối hợp cùng Ban chỉ huy
phòng thủ dân sự cấp huyện xác minh thiệt hại, hư hỏng và đề xuất phương án khắc
phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông trong thời gian ngắn nhất; báo cáo cấp
trên có thẩm quyền, thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi
người biết và phòng tránh.
4. Lực lượng thanh tra chuyên
ngành đường bộ phải chủ động tích cực phối hợp với các lực lượng chức năng khác
trong công tác điều hành, phân luồng giao thông, tham gia bảo đảm an ninh, trật
tự an toàn xã hội trong khu vực.
Chương IV
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN
TAI
Điều 12.
Hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông
1. Tham gia công tác tìm kiếm cứu
người bị nạn; tìm kiếm cứu hộ phương tiện, tài sản của nhà nước, của nhân dân bị
chìm đắm, vùi lấp do tác động của thiên tai.
2. Tham gia việc cứu trợ, ổn định
đời sống của người dân vùng bị thiên tai hoặc vùng bị cô lập giao thông đường bộ
do thiên tai.
3. Sửa chữa, khắc phục ngay hư
hỏng công trình đường bộ đối với trường hợp không bảo đảm an toàn cho người,
phương tiện tham gia giao thông; khắc phục nguy cơ sập đổ công trình đường bộ,
công trình liền kề.
4. Sửa chữa, khôi phục hoạt động
của trang, thiết bị thi công thuộc tài sản công.
5. Thực hiện các biện pháp vệ
sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh ở khu vực bị tác động của sự cố, thiên
tai.
6. Thống kê, đánh giá thiệt hại
do thiên tai gây ra và đề xuất phương án khắc phục hậu quả.
Điều 13. Dự
án khẩn cấp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai
1. Cấp có thẩm quyền quyết định
triển khai dự án khẩn cấp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định
tại Điều 13 Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm
2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống
thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
và Luật Đê điều; ban hành quyết định công bố tình huống khẩn cấp về thiên tai,
Lệnh xây dựng công trình khẩn cấp.
2. Thẩm quyền quyết định Lệnh
xây dựng công trình khẩn cấp:
a) Cục trưởng Cục Đường bộ Việt
Nam quyết định đối với quốc lộ thuộc trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác,
bảo trì của Bộ Giao thông vận tải (trừ trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản
này); cơ quan chuyên môn trực thuộc Cục Đường bộ Việt Nam tham mưu cho Cục trưởng
Cục Đường bộ Việt Nam quyết định Lệnh xây dựng công trình khẩn cấp;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp quyết định đối với đường bộ thuộc phạm vi quản lý;
c) Người đứng đầu Cơ quan
chuyên môn về xây dựng của Bộ Giao thông vận tải quyết định đối với công trình
đường bộ xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp do Bộ Giao thông vận tải là người quyết
định đầu tư, là chủ đầu tư;
d) Người đứng đầu Cơ quan đại
diện chủ sở hữu quyết định đối với công trình đường bộ do doanh nghiệp được nhà
nước giao đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác công trình đường bộ quản
lý.
3. Lệnh xây dựng công trình khẩn
cấp có các nội dung chính như sau:
a) Mục đích xây dựng, địa điểm
xây dựng;
b) Người được giao quản lý thực
hiện xây dựng công trình;
c) Thực hiện xây dựng công
trình khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông theo quy định tại Điều 15 Thông tư này (đối với công trình đường bộ đang khai
thác). Các giải pháp khắc phục hậu quả thiên tai theo quy định của pháp luật về
xây dựng, về phòng, chống thiên tai (đối với dự án đầu tư, xây dựng đường bộ mới
hoặc nâng cấp, mở rộng, cải tạo);
d) Thời gian xây dựng công
trình;
đ) Dự kiến chi phí, nguồn lực
thực hiện và các yêu cầu cần thiết khác có liên quan.
4. Người được giao quản lý, thực
hiện xây dựng công trình được tự quyết định toàn bộ công việc trong hoạt động
xây dựng công trình khẩn cấp, bao gồm:
a) Giao tổ chức, cá nhân thực
hiện các công việc khảo sát, thiết kế, giám sát, thi công xây dựng và các công
việc cần thiết khác phục vụ xây dựng công trình khẩn cấp;
b) Quyết định về trình tự thực
hiện khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng;
c) Quyết định về việc giám sát
thi công xây dựng và nghiệm thu công trình xây dựng đáp ứng yêu cầu của lệnh
xây dựng công trình khẩn cấp;
d) Sau khi kết thúc thi công
xây dựng công trình khẩn cấp, lập và trình phê duyệt hồ sơ hoàn thành công
trình theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.
Điều 14. Bảo
đảm giao thông, khắc phục hậu quả thiên tai
1. Khắc phục hậu quả thiên tai,
bảo đảm giao thông đối với công trình đường bộ đang khai thác:
a) Khắc phục hậu quả thiên tai,
xử lý ùn tắc, bảo đảm giao thông với mục tiêu khôi phục nhanh nhất hoạt động
giao thông thông suốt, an toàn;
b) Sửa chữa, khôi phục công
trình đường bộ bị hư hỏng do thiên tai gây ra.
2. Khắc phục hậu quả thiên tai,
bảo đảm giao thông trong giai đoạn đang thi công đối với dự án đầu tư, xây dựng
đường bộ mới hoặc nâng cấp, mở rộng, cải tạo:
a) Trên tuyến hoặc đoạn tuyến
đường bộ được giao để thực hiện dự án, chủ đầu tư, nhà đầu tư chịu trách nhiệm
sửa chữa hư hỏng, khắc phục hậu quả thiên tai gây ra đối với toàn bộ công trình
đường bộ và hành lang an toàn đường bộ;
b) Khi có thiệt hại do thiên
tai gây ra, chủ đầu tư hoặc nhà đầu tư thông báo cho chính quyền hoặc Ban chỉ
huy phòng thủ dân sự cấp huyện và các cơ quan liên quan kiểm tra hiện trường,
xác định thiệt hại để tổ chức xử lý, khắc phục hậu quả theo quy định của pháp
luật về xây dựng, pháp luật về phòng, chống thiên tai và quy định tại Thông tư
này;
c) Trường hợp thiệt hại lớn hoặc
hư hỏng hạng mục không phải là hạng mục của dự án, chủ đầu tư hoặc nhà đầu tư
báo cáo mức độ, ước tính kinh phí thiệt hại do thiên tai gây ra để người quyết
định đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Khắc phục hậu quả thiên tai,
bảo đảm giao thông trong giai đoạn đang thi công đối với dự án bảo trì đường bộ:
a) Theo phạm vi thi công được giao,
nhà thầu thi công thông báo cho chủ đầu tư hoặc nhà đầu tư, cơ quan bảo hiểm,
chính quyền hoặc Ban chỉ huy phòng thủ dân sự cấp huyện, các cơ quan liên quan
kiểm tra hiện trường, xác định thiệt hại do thiên tai gây ra và lập phương án
khắc phục;
b) Trường hợp xảy ra hư hỏng kết
cấu hạ tầng đường bộ trong phạm vi thi công được giao, nhưng hạng mục bị hư hỏng
không phải là hạng mục của dự án, công trình đang thi công, cơ quan quản lý đường
bộ, Khu Quản lý đường bộ và nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường xuyên, vận hành
khai thác công trình đường bộ chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Thông tư này.
4. Khắc phục hậu quả thiên tai,
bảo đảm giao thông đối với dự án đường bộ đã bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng
và đang trong thời gian bảo hành:
a) Đối với kết cấu hạ tầng đường
bộ không là hạng mục của dự án đã bàn giao, bị hư hỏng khi thiên tai xảy ra, cơ
quan quản lý đường bộ, Khu Quản lý đường bộ, nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường
xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ chịu trách nhiệm thực hiện theo
quy định tại Điều 15, Điều 16 Thông tư này;
b) Đối với kết cấu hạ tầng đường
bộ là hạng mục của dự án, bị hư hỏng khi thiên tai xảy ra, cơ quan quản lý đường
bộ, Khu Quản lý đường bộ thông báo cho chủ đầu tư và đơn vị có liên quan có mặt
ngay tại hiện trường, phối hợp xác định nguyên nhân và trách nhiệm sửa chữa hư
hỏng; khi không thống nhất được nguyên nhân và trách nhiệm sửa chữa hư hỏng, chủ
đầu tư có trách nhiệm tổ chức giám định nguyên nhân hư hỏng để xác định nguyên
nhân, trách nhiệm sửa chữa, khắc phục hư hỏng;
Trường hợp nguyên nhân hư hỏng
do thiên tai gây ra, cơ quan quản lý đường bộ, Khu Quản lý đường bộ và nhà thầu
quản lý, bảo dưỡng đường bộ chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Thông tư này; trường hợp xác định nguyên nhân
hư hỏng do chất lượng công trình thuộc trách nhiệm bảo hành, chủ đầu tư có
trách nhiệm tổ chức việc sửa chữa hư hỏng, khắc phục hậu quả và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc không sửa chữa hoặc sửa chữa hư hỏng không bảo đảm chất
lượng gây mất an toàn giao thông.
5. Khắc phục hậu quả thiên tai,
bảo đảm giao thông đối với dự án đường bộ đầu tư theo phương thức đối tác công
tư đang trong thời gian bảo hành:
a) Đối với kết cấu hạ tầng giao
thông không là hạng mục của dự án, bị hư hỏng khi thiên tai xảy ra, nhà đầu tư,
doanh nghiệp dự án PPP có trách nhiệm khắc phục, sửa chữa các thiệt hại theo
quy định tại Điều 15, Điều 16 Thông tư này;
b) Đối với kết cấu hạ tầng giao
thông là hạng mục của dự án, bị hư hỏng khi thiên tai xảy ra, nhà đầu tư, doanh
nghiệp dự án PPP thông báo cho cơ quan quản lý đường bộ có mặt ngay tại hiện
trường, phối hợp xác định nguyên nhân gây hư hỏng; khi không thống nhất được
nguyên nhân hư hỏng, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP có trách nhiệm tổ chức
giám định nguyên nhân hư hỏng để xác định trách nhiệm sửa chữa, khắc phục hư hỏng.
Trường hợp nguyên nhân hư hỏng
do thiên tai gây ra, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chịu trách nhiệm thực
hiện theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Thông tư này; trường
hợp xác định nguyên nhân hư hỏng do chất lượng công trình thuộc trách nhiệm bảo
hành, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP chịu trách nhiệm tổ chức việc sửa chữa
hư hỏng, khắc phục hậu quả và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc không sửa
chữa hoặc sửa chữa hư hỏng không bảo đảm chất lượng gây mất an toàn giao thông.
Điều 15.
Công tác khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông đối với công trình đường
bộ đã đưa vào khai thác, sử dụng
1. Khắc phục hậu quả thiên tai,
xử lý ùn tắc, bảo đảm giao thông
Khi thiên tai xảy ra gây ảnh hưởng
đến hoạt động giao thông đường bộ, cơ quan quản lý đường bộ, Khu Quản lý đường
bộ, nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường xuyên, vận hành khai thác công trình đường
bộ có trách nhiệm triển khai khắc phục ngay hậu quả thiên tai, xử lý ùn tắc, bảo
đảm giao thông đường bộ. Hoạt động này gồm một hoặc một số công việc sau:
a) Cử người chốt trực, căng
dây, rào chắn, lắp đặt biển báo hiệu tạm hai đầu đoạn tuyến bị hư hại; thu dọn,
san, sửa để bảo đảm giao thông tối thiểu 01 làn đường đi lại an toàn. Những đoạn
đường hoặc công trình bị hư hại nặng phải làm rào chắn, có người gác chỉ huy, điều
khiển giao thông, tổ chức phân luồng giao thông và thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng. Trường hợp chiều sâu ngập nước lớn, lưu tốc dòng chảy mạnh
phải cắm cọc tiêu, cắm phao tiêu, cột thủy chí, phối hợp với chính quyền địa
phương làm rào chắn, phân luồng hoặc cấm phương tiện qua lại hoặc điều tiết
giao thông và cảnh báo khác nếu cần;
b) Cột điện, cây đổ xuống đường;
bùn, đất, đá, sỏi cuội, cây, rác trôi tràn nền, mặt đường, lấp tắc hệ thống
thoát nước gây cản trở dòng chảy của cống, rãnh, dưới cầu: tập trung cưa, chặt,
thu dọn cây đổ, di chuyển cột điện ra khỏi phạm vi mặt đường; hót dọn nền, mặt
đường; khơi thông lòng cống, rãnh, sông, suối dưới cầu để thông xe an toàn;
c) Sạt lở đất, đá ta luy dương
xuống nền, mặt đường: đào, cậy phá các tảng đá kém ổn định, hót dọn sụt lở ta
luy dương; khi cần gia cố ổn định chân ta luy dương thì sử dụng kè rọ thép đã hộc
hoặc giải pháp kỹ thuật khác phù hợp với điều kiện thực tế trên địa bàn để
thông xe an toàn;
d) Khi sạt lở ta luy âm, lún sụt
lấn vào nền, mặt đường: tùy theo địa hình thực tế, thực hiện gia cố ta luy âm bằng
xếp kè rọ thép đá hộc hoặc dùng cọc thép hình hoặc cọc cừ tạo tường chắn chống
sụt hoặc giải pháp kỹ thuật khác phù hợp với điều kiện thực tế trên địa bàn;
khi sạt lở taluy âm, bề rộng mặt đường còn lại ≤ 3,0 m, thực hiện lấp rãnh tạm
thời hoặc xén vào chân ta luy dương đạt bề rộng mặt đường ≥ 4,0 m để thông xe tạm,
sau đó hoàn thiện cho thông xe bình thường;
đ) Cầu nhỏ, cống, ngầm, tràn,
đường cứu nạn, hệ thống thoát nước bị xói, sạt lở, bong bật, ngập úng cục bộ,
các trường hợp hư hỏng khác gây ảnh hưởng đến hoạt động giao thông trên đường bộ,
an toàn công trình: thực hiện khơi thông, vét bùn, đất, đá bảo đảm thoát nước;
gia cố các hư hỏng bằng một hoặc một số vật liệu, như: bê tông xi măng, bê tông
cốt thép, rọ thép đá hộc, hoặc hoàn trả lại kết cấu cũ, hoặc kết cấu tương đương
để thông xe an toàn;
e) Lề đường bị xói, trôi: gia cố
lề đường bằng rọ thép đá hộc, hoặc hoàn trả lại kết cấu cũ, hoặc kết cấu tương
đương để thông xe an toàn;
g) Mặt đường bị lún sụt, cao
su, sình lún, ổ gà, nứt, vỡ mặt đường: san gạt, bảo đảm êm thuận mặt đường; sau
khi thời tiết cho phép, gia cố hoàn trả lại kết cấu cũ, hoặc kết cấu tương
đương để thông xe an toàn;
h) Các công trình trạm thu phí,
trạm dừng nghỉ bị thiệt hại, hư hỏng mái nhà và các công trình khác phụ trợ,
thiết bị hư hỏng: sửa chữa, thay thế, bổ sung để hướng dẫn, bảo đảm giao thông
được an toàn, thông suốt;
i) Hệ thống báo hiệu đường bộ,
công trình an toàn đường bộ bị đổ, hư hỏng: sửa chữa, thay thế, bổ sung ngay để
hướng dẫn, bảo đảm giao thông được an toàn, thông suốt;
k) Trường hợp khắc phục hậu quả
thiên tai, xử lý ùn tắc, bảo đảm giao thông quy định tại điểm a, điểm b, điểm
c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản này vượt quá khả năng
thực hiện của nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường xuyên, vận hành khai thác công
trình đường bộ, cơ quan quản lý đường bộ, Khu Quản lý đường bộ theo phạm vi,
trách nhiệm quản lý, huy động thêm các đơn vị khác tham gia để khắc phục kịp thời
hậu quả do thiên tai gây ra;
l) Cơ quan quản lý đường bộ,
Khu Quản lý đường bộ theo phạm vi quản lý, giao tổ chức, cá nhân có năng lực,
kinh nghiệm thực hiện ngay các công việc khảo sát, thiết kế, giám sát đối với
các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm
h, điểm i khoản này;
m) Trường hợp khắc phục hậu quả
thiên tai, xử lý ùn tắc, bảo đảm giao thông quy định tại điểm c, điểm d, điểm
đ, điểm g, điểm h khoản này, Cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo về
quy mô, giải pháp sửa chữa, gia cố khắc phục đối với quốc lộ quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Đường bộ.
2. Sửa chữa, khôi phục công
trình đường bộ
Khi thiên tai xảy ra gây hư hỏng
công trình đường bộ phải khắc phục ngay hậu quả để khôi phục hoạt động giao
thông, khôi phục một phần hoặc toàn bộ công trình theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật của công trình trước khi bị hư hỏng thì cấp có thẩm quyền quyết định triển
khai dự án khẩn cấp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai. Hoạt động này gồm
một hoặc một số nhiệm vụ sau:
a) Ta luy dương bị sạt trượt và
xuất hiện vết nứt cung trượt; tình trạng đá bị nứt, đá rơi, đá lăn rơi xuống đường
và còn nguy cơ tiếp tục sạt lở, tiếp tục trôi, trượt: tiến hành cắt cơ, hạ tải
giảm bớt một phần hoặc toàn bộ cung trượt, hoặc phủ lưới thép có các neo ghim
vào mái ta luy đá, mở đường tránh cục bộ để thông xe tạm, sau đó hoàn thiện cho
thông xe bình thường;
b) Sạt, lở ta luy âm ăn sâu vào
mặt đường lớn hơn 01 m: tùy thuộc địa hình và địa chất, dùng cọc bằng thép hình
đóng tạo tường chắn chống sụt, kết hợp kè rọ thép đá hộc hoặc giải pháp kỹ thuật
khác tương đương hoặc mở đường tạm vào phía ta luy dương để thông xe tạm, sau
đó hoàn thiện cho thông xe bình thường;
c) Sập hoặc trôi đường tràn, ngầm,
cống gây đứt đường: sửa chữa, gia cường công trình hoặc mở đường tránh cục bộ để
thông xe tạm, hoặc bắc cầu tạm để thông xe tuyến chính, sau đó hoàn thiện cho
thông xe bình thường;
d) Sập hầm đường bộ; trôi, sập
cầu đường bộ; trôi, đứt cầu phao; trôi đứt đường: xây dựng đường tránh cục bộ
hoặc cầu tạm để thông xe tạm thời, sau đó hoàn thiện cho thông xe bình thường;
đ) Ngoài các giải pháp sửa chữa
hư hỏng, khôi phục công trình đường bộ quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm
d khoản này, cấp có thẩm quyền được bổ sung các giải pháp sửa chữa trong Lệnh
xây dựng công trình khẩn cấp nhằm xử lý kịp thời hậu quả do thiên tai gây ra.
3. Căn cứ vào kết quả, hiện trạng
khắc phục hậu quả thiên tai, xử lý ùn tắc, bảo đảm giao thông theo quy định tại
điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản khoản 1 Điều này,
trường hợp công trình đường bộ cần khôi phục ngay lại theo tiêu chuẩn, quy chuẩn
của công trình trước khi bị hư hỏng, cơ quan quản lý đường bộ báo cáo cấp có thẩm
quyền xem xét quyết định thực hiện sửa chữa đột xuất công trình theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì và bảo
vệ kết cấu hạ tầng đường bộ.
Điều 16. Hồ
sơ hoàn thành khắc phục hậu quả thiên tai, xử lý ùn tắc, bảo đảm giao thông; hồ
sơ hoàn thành dự án khẩn cấp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai
1. Tổ chức lập, soát xét hồ sơ
hoàn thành
a) Khu Quản lý đường bộ đối với
đường bộ quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Đường bộ;
b) Cơ quan, tổ chức được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giao đối với đường bộ quy định tại khoản 4 Điều
8 Luật Đường bộ;
c) Doanh nghiệp được nhà nước
giao đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác công trình đường bộ đối với công trình
đường bộ được giao quản lý;
d) Trong thời hạn 30 ngày làm
việc kể từ ngày hoàn thành thi công trên hiện trường, cơ quan, đơn vị quy định
tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này có trách nhiệm gửi Hồ sơ đến cơ quan có thẩm
quyền quy định tại khoản 2 Điều này để thẩm định, phê duyệt.
2. Thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt hồ sơ:
a) Cục Đường bộ Việt Nam đối với
quốc lộ quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Đường bộ;
b) Cơ quan, tổ chức được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giao đối với đường bộ quy định tại khoản 4 Điều
8 Luật Đường bộ;
c) Cơ quan đại diện chủ sở hữu
đối với công trình đường bộ do doanh nghiệp được nhà nước giao đầu tư xây dựng,
quản lý, khai thác công trình đường bộ quản lý;
d) Thời gian thẩm định hồ sơ và
phê duyệt hoặc thông báo kết quả là 30 ngày, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Thành phần hồ sơ hoàn thành
khắc phục thiên tai, xử lý ùn tắc, bảo đảm giao thông, gồm:
a) Tờ trình của cơ quan lập hồ
sơ;
b) Thuyết minh phương án khắc
phục hậu quả thiên tai;
c) Văn bản chỉ đạo điều hành, ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai như: công điện hoặc văn bản hoặc lệnh điều động;
văn bản chỉ đạo về quy mô, giải pháp sửa chữa, gia cố khắc phục của cơ quan có
thẩm quyền (đối với trường hợp quy định tại điểm m khoản 1 Điều
15 Thông tư này);
d) Báo cáo ban đầu kèm theo một
số ảnh chụp về thiệt hại do thiên tai gây ra của cơ quan lập hồ sơ hoặc nhà thầu
quản lý, bảo dưỡng thường xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ;
đ) Biên bản xác nhận khối lượng
đã thực hiện kèm theo bản kê chi tiết;
e) Bản vẽ hoàn công;
g) Dự toán kinh phí cho các nhiệm
vụ khắc phục thiên tai, xử lý ùn tắc, bảo đảm giao thông đã thực hiện, kèm các
bản thuyết minh tính toán chi tiết;
h) Biên bản xác minh thiệt hại
lập tại hiện trường (gồm các thông tin: vị trí, lý trình; mô tả, đánh giá mức độ
thiệt hại, hư hỏng công trình đường bộ; sơ bộ khối lượng hư hỏng; đề xuất
phương án xử lý, khắc phục). Biên bản được lập có sự tham gia của cơ quan quản
lý đường bộ hoặc Khu Quản lý đường bộ và Ban chỉ huy phòng thủ dân sự cấp huyện
hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xảy ra thiệt hại;
i) Các bản vẽ kỹ thuật thi công
thể hiện khối lượng, kết cấu công trình tạm;
k) Nhật ký thi công xây dựng
công trình và một số hình ảnh ghi nhận quá trình thi công xây dựng công trình,
bảng chấm công trực điều tiết, phân luồng bảo đảm giao thông.
4. Thành phần Hồ sơ hoàn thành
dự án khẩn cấp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, gồm: tờ trình của cơ
quan lập hồ sơ và thành phần hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều
58 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định
chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
5. Hồ sơ theo quy định tại khoản
3, khoản 4 Điều này không bao gồm các khối lượng công việc đã được xác định giá
trị trong hợp đồng bảo dưỡng thường xuyên của nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường
xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ với cơ quan có thẩm quyền.
6. Đối với công trình đường bộ
được đầu tư xây dựng và khai thác theo hợp đồng BOT và các phương thức hợp đồng
dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư khác: doanh nghiệp dự án lập hồ sơ
hoàn thành khắc phục thiên tai, xử lý ùn tắc, bảo đảm giao thông hoặc dự án khẩn
cấp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thỏa thuận với cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật và hợp đồng dự án; hồ sơ được lập trên cơ sở
phù hợp với quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này.
7. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân
được giao nhiệm vụ lập hồ sơ hoàn thành khắc phục hậu quả thiên tai, xử lý ùn tắc,
bảo đảm giao thông; hồ sơ hoàn thành dự án khẩn cấp phòng, chống, khắc phục hậu
quả thiên tai, phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hồ
sơ.
Chương V
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHƯƠNG
TIỆN, TRANG THIẾT BỊ, VẬT TƯ DỰ PHÒNG VÀ KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRONG
LĨNH VỰC ĐƯỜNG BỘ
Điều 17.
Quản lý và sử dụng phương tiện, trang thiết bị, vật tư dự phòng
1. Vật tư, trang thiết bị dự
phòng cho công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai:
a) Vật tư, trang thiết bị chủ yếu
bao gồm: trang bị bảo hộ lao động, áo phao, đèn pin, bao tải, vải bạt, đá hộc,
đá dăm, rọ thép, dây cáp, dây thép, dây thừng, búa, cuốc, xẻng, nhựa đường, xi
măng, xăng, dầu, dầm cầu các loại, cọc thép, cọc bê tông, biển báo, rào chắn, hộ
lan; máy phát điện, máy bơm, máy hàn, kích, thiết bị thông tin liên lạc hữu tuyến
và vô tuyến;
b) Trang thiết bị, vật tư dự
phòng được bố trí, lưu giữ, bảo quản tại các kho chứa trang thiết bị, vật tư dự
phòng trong lĩnh vực đường bộ. Bộ Giao thông vận tải quyết định vị trí đặt kho
chứa trang thiết bị, vật tư dự phòng thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở đề xuất của
Cục Đường bộ Việt Nam.
2. Phương tiện thực hiện công
tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai:
a) Phương tiện chủ yếu bao gồm:
phà, cần cẩu cứu hộ, cần cẩu thi công bốc xếp, xe chuyên dùng cứu nạn, xe
chuyên dùng cứu hộ, xe tải, ca nô, búa đóng cọc, máy xúc, máy ủi;
b) Cục Đường bộ Việt Nam, Khu
Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải các địa phương xây dựng phương án điều
động phương tiện tham gia phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn.
3. Thẩm quyền điều động phương
tiện, vật tư dự phòng:
a) Trưởng Ban chỉ huy phòng thủ
dân sự Bộ Giao thông vận tải, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam có thẩm quyền điều
động vật tư, phương tiện, trang thiết bị dự phòng thuộc phạm vi quản lý để phục
vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên hệ thống quốc lộ quy định tại
khoản 3 Điều 8 Luật Đường bộ; hoặc hỗ trợ, chi viện cho các
địa phương theo chỉ đạo của Ban chỉ đạo phòng thủ dân sự quốc gia;
b) Giám đốc Khu Quản lý đường bộ
có thẩm quyền điều động vật tư, phương tiện, trang thiết bị dự phòng thuộc phạm
vi quản lý để phục vụ ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên quốc lộ được
giao quản lý;
c) Giám đốc Sở Giao thông vận tải,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện điều động vật tư, phương tiện, trang thiết bị
dự phòng thuộc thẩm quyền quản lý để kịp thời ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn trên đường bộ thuộc phạm vi quản lý;
d) Cơ quan tham mưu giúp việc
cho người có thẩm quyền quy định tại các điểm a, b, c khoản này, sau khi thực
hiện việc điều động vật tư, phương tiện, trang thiết bị dự phòng có trách nhiệm
hoàn thành các thủ tục thanh, quyết toán theo quy định.
4. Quản lý, bảo trì trang thiết
bị, vật tư dự phòng:
a) Hàng năm, các Khu Quản lý đường
bộ có trách nhiệm quản lý, trông coi, bảo dưỡng trang thiết bị, vật tư dự phòng
được giao; lập dự toán kinh phí thực hiện trình Cục Đường bộ Việt Nam. Cục Đường
bộ Việt Nam rà soát, lập nhu cầu sản xuất, mua sắm, sửa chữa, dự trữ trang thiết
bị, vật tư dự phòng và dự toán cho công tác bảo trì, bảo vệ các kho chứa trang
thiết bị, vật tư dự phòng thuộc phạm vi quản lý, trình Bộ Giao thông vận tải
trước ngày 30 tháng 5 hàng năm;
b) Việc quản lý, bảo trì trang
thiết bị, vật tư dự phòng của địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
c) Khu Quản lý đường bộ có
trách nhiệm mở sổ sách để hạch toán, theo dõi và quản lý tình hình sử dụng tài
sản, trang thiết bị, vật tư dự phòng theo quy định. Hết năm, đơn vị có trách
nhiệm báo cáo kê khai biến động về tài sản, trang thiết bị, vật tư dự phòng và
thực hiện công tác quyết toán năm theo quy định hiện hành.
Điều 18.
Nguồn kinh phí thực hiện công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai
trong lĩnh vực đường bộ
Nguồn kinh phí cho công tác
phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ được thực hiện
theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Điều 19.
Quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí
Việc quản lý, sử dụng, thanh
toán, quyết toán kinh phí phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong
lĩnh vực đường bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương VI
TRỰC PHÒNG, CHỐNG THIÊN
TAI VÀ CÔNG TÁC KIỂM TRA
Điều 20.
Trực phòng, chống thiên tai
1. Thời gian trực:
a) Thời gian trực phòng, chống,
khắc phục hậu quả thiên tai được thực hiện theo quy định về thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc có tính chất đặc biệt
trong công tác phòng, chống thiên tai;
b) Tùy theo tình hình thiên tai
và thời gian nghỉ lễ, tết, Trưởng Ban chỉ huy phòng thủ dân sự hoặc thủ trưởng
cơ quan, đơn vị quyết định số lượng người trực, điều chỉnh thời gian trực theo
quy định tại điểm a khoản này.
2. Đối tượng trực:
a) Lãnh đạo và chuyên viên giúp
việc Ban chỉ huy phòng thủ dân sự các cấp;
b) Lãnh đạo và chuyên viên giúp
việc Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam.
3. Nhiệm vụ của ca trực:
a) Giúp Ban chỉ huy phòng thủ
dân sự, thủ trưởng cơ quan, đơn vị theo dõi, nắm chắc mọi tình hình có liên
quan đến công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, như: diễn biến thời
tiết, mưa, lũ, bão và các thiên tai khác thuộc trách nhiệm đơn vị; diễn biến
các công trình đường bộ, công trình phòng, chống thiên tai đường bộ; tình hình
tổ chức lực lượng phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và huy động nguồn lực
để đối phó với thiên tai (bao gồm nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị);
b) Tiếp nhận các chỉ thị, mệnh
lệnh, thông báo của Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia, Ban chỉ huy phòng thủ
dân sự cấp trên để kịp thời thông báo đến các đơn vị trực thuộc;
c) Tham mưu cho Ban chỉ đạo
Phòng thủ dân sự quốc gia, Ban chỉ huy phòng thủ dân sự cấp trên trong việc tổ
chức phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra trong địa
bàn quản lý, xử lý các sự cố công trình đường bộ, công trình phòng, chống thiên
tai đường bộ, tổ chức điều động các lực lượng để chi viện các địa phương theo lệnh
của Ban chỉ huy phòng thủ dân sự cấp trên;
d) Tổng hợp tình hình phòng, chống,
khắc phục hậu quả thiên tai theo phạm vi quản lý để báo cáo với Ban chỉ huy
phòng thủ dân sự cấp trên theo định kỳ và sau khi kết thúc mỗi đợt thiên tai hoặc
theo yêu cầu đột xuất của Chính phủ, Ban chỉ đạo Phòng thủ dân sự quốc gia.
Điều 21.
Chế độ đối với người tham gia trực, người được huy động tham hoạt động phòng,
chống, khắc phục hậu quả thiên tai
1. Người làm nhiệm vụ trực, người
được huy động tham gia hoạt động phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai (tại
trụ sở và tại hiện trường) được hưởng chế độ trực, trợ cấp, làm thêm giờ theo
quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2. Người có thẩm quyền quyết định
huy động nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị của tổ chức, cá nhân thuộc
phạm vi quản lý có trách nhiệm thanh toán kinh phí cho các tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn hoặc hoàn trả, bồi
thường thiệt hại cho tổ chức, cá nhân được huy động theo quy định của pháp luật
về phòng, chống thiên tai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 22.
Quy định về chế độ báo cáo trong phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai
Thực hiện theo quy định của
pháp luật về phòng, chống thiên tai và các quy định sau:
1. Khi xảy ra thiên tai thì tùy
theo mức độ xảy ra, Khu Quản lý đường bộ (đối với quốc lộ), Sở Giao thông vận tải
(đối với đường bộ thuộc phạm vi quản lý), Ban Quản lý dự án (đối với dự án đang
thi công, công trình đường bộ đang trong thời gian bảo hành), doanh nghiệp đầu
tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ (đối với các công trình đường
bộ đầu tư xây dựng và khai thác theo hình thức BOT và các hình thức hợp đồng dự
án khác) phải báo cáo về Ban chỉ huy phòng thủ dân sự Bộ Giao thông vận tải, Cục
Đường bộ Việt Nam như sau:
a) Báo cáo trực tiếp: là báo
cáo tình hình diễn biến thiên tai qua điện thoại thường trực, điện thoại di động
hoặc truyền dữ liệu, hình ảnh qua công nghệ viễn thông những sự cố, thiệt hại đặc
biệt nghiêm trọng xảy ra đối với công trình đường bộ, hoạt động vận tải đường bộ,
đe dọa tính mạng của nhân dân để có ngay biện pháp xử lý tình huống;
b) Báo cáo ngày qua thư điện tử:
là báo cáo bằng văn bản gửi qua thư điện tử, fax trước 8 giờ sáng và trước 16
giờ chiều hàng ngày trong suốt thời gian có thiên tai để nắm bắt chính xác diễn
biến tình hình và kịp thời chỉ đạo các biện pháp giải quyết theo thẩm quyền hoặc
đề xuất với cấp trên.
2. Báo cáo nhanh: là báo cáo bằng
văn bản do các cơ quan, đơn vị lập ngay sau khi kết thúc đợt thiên tai và gửi
Ban chỉ huy phòng thủ dân sự cấp trên để báo cáo về tình hình thiệt hại, tình
trạng bị ảnh hưởng và phương án xử lý, đề xuất (nếu có).
3. Báo cáo đột xuất: khi nhận
được văn bản yêu cầu báo cáo đột xuất của các cơ quan phòng, chống thiên tai cấp
trên thì các cơ quan, đơn vị nhận được văn bản có trách nhiệm báo cáo theo các
nội dung và thời gian yêu cầu để phục vụ các nhiệm vụ công tác phòng, chống
thiên tai.
4. Báo cáo định kỳ hàng năm thực
hiện như sau:
a) Tên báo cáo: báo cáo công tác
phòng, chống thiên tai;
b) Nội dung yêu cầu báo cáo:
báo cáo năm về công tác phòng, chống thiên tai kèm theo Kế hoạch phòng, chống
thiên tai của năm sau và những kiến nghị, đề xuất (nếu có);
c) Đối tượng thực hiện báo cáo:
Cục Đường bộ Việt Nam;
d) Cơ quan nhận báo cáo: Ban chỉ
huy phòng thủ dân sự Bộ Giao thông vận tải;
đ) Phương thức gửi, nhận báo
cáo: báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử.
Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi
trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử hoặc các phương
thức khác theo quy định của pháp luật;
e) Tần suất thực hiện báo cáo:
định kỳ hàng năm;
g) Thời hạn gửi báo cáo: trước
ngày 15 tháng 01 năm tiếp theo của kỳ báo cáo;
h) Thời gian chốt số liệu báo
cáo: tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ
báo cáo;
i) Mẫu biểu số liệu báo cáo:
theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo
Thông tư này.
Điều 23.
Công tác kiểm tra hoạt động phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai
1. Hàng năm, Bộ Giao thông vận
tải, Cục Đường bộ Việt Nam lập kế hoạch kiểm tra và triển khai thực hiện kiểm
tra việc chấp hành các quy định của pháp luật trong công tác phòng, chống, khắc
phục hậu quả thiên tai và quản lý, bảo quản, sử dụng vật tư, trang thiết bị dự
phòng đối với các cơ quan, đơn vị liên quan. Để đối phó với các diễn biến bất
ngờ của thiên tai, Ban chỉ huy phòng thủ dân sự Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường
bộ Việt Nam và các cơ quan có thẩm quyền tiến hành các hoạt động kiểm tra đột
xuất nhằm đôn đốc và chấn chỉnh kịp thời các thiếu sót, vi phạm để tăng cường
hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên
tai.
2. Các Khu Quản lý đường bộ, Sở
Giao thông vận tải, Ban Quản lý dự án, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý
khai thác công trình đường bộ căn cứ vào điều kiện đặc thù của địa bàn quản lý,
chủ động tổ chức thực hiện kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất việc thực hiện
các quy định của pháp luật về công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên
tai và quản lý, bảo quản, sử dụng vật tư, trang thiết bị dự phòng đối với các
đơn vị trực thuộc và các doanh nghiệp, nhà thầu thi công công trình đường bộ
trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức có liên quan phải chỉ đạo thực hiện việc kiểm tra và tự kiểm tra công tác
phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai phù hợp với nhiệm vụ được giao.
Chương
VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể
ngày 01 tháng 01 năm 2025.
2. Bãi bỏ các Thông tư sau:
a) Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT
ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công
tác phòng, chống và khắc phục hậu thiên tai trong lĩnh vực đường bộ;
b) Điều 6, khoản
4 Điều 9 Thông tư số 36/2020/TT-BGTVT ngày 24 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về
chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường bộ;
c) Thông tư số 43/2021/TT-BGTVT
ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu
quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ;
d) Thông tư số 22/2023/TT-BGTVT
ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả
thiên tai trong lĩnh vực đường bộ;
đ) Điều 2 Thông
tư số 25/2024/TT-BGTVT ngày 28 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23
tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Thông tư số
03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực
đường bộ.
3. Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng
văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế đó.
Điều 25.
Quy định chuyển tiếp
Các hoạt động khắc phục hậu quả
thiên tai, bảo đảm giao thông đã hoặc đang thực hiện trước ngày Thông tư này có
hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm xảy
ra hậu quả thiên tai cần khắc phục./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm soát TTHC (VPCP);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Cục Đường bộ Việt Nam;
- Các Sở Giao thông vận tải;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, KCHT(Đ.T.Hiếu).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Duy Lâm
|
PHỤ LỤC
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 40/2024/TT-BGTVT ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định về công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai trong lĩnh vực đường bộ)
BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ:
.....
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../......
|
………., ngày ...
tháng ... năm ..…...
|
BÁO
CÁO KINH PHÍ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI, BẢO ĐẢM
GIAO THÔNG TRÊN HỆ THỐNG QUỐC LỘ NĂM ...
Kính
gửi: ..............................................................
Thực hiện chế độ báo cáo quy định
tại Thông tư.............., ……….. (tên cơ quan, đơn vị) ……….. công tác
phòng, chống thiên tai như sau:
TT
|
Quốc lộ
|
Địa phận tỉnh
|
Kinh phí khắc phục
|
Ghi chú
|
1
|
QL.1
|
|
|
|
2
|
QL.2
|
|
|
|
3
|
…
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BÁO
CÁO
(Ký tên)
|
THỦ TRƯỞNG CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|