Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Dùng tài khoản LawNet
Quên mật khẩu?   Đăng ký mới

Đang tải văn bản...

Thông tư 22/2025/TT-BTC tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

Số hiệu: 22/2025/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Bùi Văn Khắng
Ngày ban hành: 09/05/2025 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Tiêu chuẩn tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa xác định là tài sản cố định

Ngày 09/5/2025, Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành Thông tư 22/2025/TT-BTC quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và hướng dẫn việc kê khai, báo cáo về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.

Tiêu chuẩn tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa xác định là tài sản cố định

Theo đó, tiêu chuẩn tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa xác định là tài sản cố định quy định như sau:

- Xác định tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa:

+ Tài sản sử dụng độc lập được xác định là một tài sản.

+ Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được thì hệ thống đó được xác định là một tài sản.

+ Trường hợp một hệ thống được giao cho nhiều cơ quan quản lý thì phần tài sản được giao cho từng cơ quan là một tài sản.

- Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được xác định là tài sản cố định khi thỏa mãn đồng thời 02 tiêu chuẩn sau đây:

+ Có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên.

+ Có nguyên giá từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.

Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được xác định nguyên giá, giá trị còn lại, tính hao mòn theo quy định tại Thông tư 22/2025/TT-BTC gồm:

- Luồng đường thủy nội địa, hành lang bảo vệ luồng.

- Âu tàu.

- Các công trình đưa phương tiện qua đập, thác trên sông, kênh, rạch.

- Cảng thủy nội địa.

- Bến thủy nội địa.

- Khu neo đậu ngoài cảng.

- Kè, đập giao thông.

- Hệ thống báo hiệu đường thủy nội địa.

- Công trình, thiết bị phụ trợ: Nhà trạm quản lý đường thủy nội địa; trạm AIS (hệ thống nhận dạng tự động) và hệ thống quản lý, giám sát, truyển dữ liệu kèm theo; thủy chí hoặc trạm đọc mức nước tự động; công trình, trang thiết bị phụ trợ khác.

- Các tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa khác.

Xem chi tiết Thông tư 22/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày từ ngày 25/6/2025 và được áp dụng từ năm tài chính 2025.

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/2025/TT-BTC

Hà Nội, ngày 09 tháng 5 năm 2025

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, TÍNH HAO MÒN TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA VÀ HƯỚNG DẪN VIỆC KÊ KHAI, BÁO CÁO VỀ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA

Căn cứ Nghị định số 12/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa;

Căn cứ Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý công sản;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và hướng dẫn việc kê khai, báo cáo về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.

Chương I

PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định chế độ quản lý, tính hao mòn đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa là tài sản cố định và hướng dẫn việc kê khai, báo cáo về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do Nhà nước đầu tư, quản lý.

2. Thông tư này không điều chỉnh đối với các trường hợp:

a) Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa (sau đây gọi là Nghị định số 12/2025/NĐ-CP).

b) Xác định tuổi thọ tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp cải tạo, mở rộng, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.

c) Xác định giá trị tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa để: Cho thuê quyền khai thác tài sản, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản; xử lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan quản lý nhà nước về giao thông đường thủy nội địa.

2. Cơ quan quản lý đường thủy nội địa quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP.

3. Cơ quan được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa (sau đây gọi là cơ quan quản lý tài sản) quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP.

4. Tổ chức, đơn vị trực tiếp thực hiện kế toán, quản lý, lưu trữ hồ sơ, báo cáo kê khai, đăng nhập thông tin vào Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP.

5. Các đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và kê khai, báo cáo về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.

Chương II

QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA

Điều 3. Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được xác định nguyên giá, giá trị còn lại, tính hao mòn theo quy định tại Thông tư này gồm:

1. Luồng đường thủy nội địa, hành lang bảo vệ luồng.

2. Âu tàu.

3. Các công trình đưa phương tiện qua đập, thác trên sông, kênh, rạch.

4. Cảng thủy nội địa.

5. Bến thủy nội địa.

6. Khu neo đậu ngoài cảng.

7. Kè, đập giao thông.

8. Hệ thống báo hiệu đường thủy nội địa.

9. Công trình, thiết bị phụ trợ: Nhà trạm quản lý đường thủy nội địa; trạm AIS (hệ thống nhận dạng tự động) và hệ thống quản lý, giám sát, truyền dữ liệu kèm theo; thủy chí hoặc trạm đọc mức nước tự động; công trình, trang thiết bị phụ trợ khác.

10. Các tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa khác.

Điều 4. Tiêu chuẩn tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa xác định là tài sản cố định

1. Xác định tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa:

a) Tài sản sử dụng độc lập được xác định là một tài sản.

b) Một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được thì hệ thống đó được xác định là một tài sản.

c) Trường hợp một hệ thống được giao cho nhiều cơ quan quản lý thì phần tài sản được giao cho từng cơ quan là một tài sản.

2. Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa quy định tại khoản 1 Điều này được xác định là tài sản cố định khi thỏa mãn đồng thời 02 tiêu chuẩn sau đây:

a) Có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên.

b) Có nguyên giá từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.

Điều 5. Nguyên tắc quản lý và trách nhiệm của cơ quan quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa quy định tại Điều 3, Điều 4 Thông tư này phải được lập hồ sơ tài sản để quản lý chặt chẽ về hiện vật và giá trị theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan. Các chỉ tiêu về nguyên giá, hao mòn, giá trị còn lại của tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa xác định là tài sản cố định là số nguyên; trường hợp kết quả xác định các chỉ tiêu này là số thập phân thì được làm tròn theo quy định tại pháp luật về kế toán.

2. Mỗi một tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa quy định tại Điều 4 Thông tư này là một đối tượng ghi sổ kế toán. Kế toán tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa phải phản ánh, ghi chép đầy đủ thông tin về nguyên giá, hao mòn, giá trị còn lại của tài sản.

3. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa không còn nhu cầu sử dụng nhưng chưa tính đủ hao mòn theo quy định thì cơ quan quản lý tài sản tiếp tục thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản tài sản theo quy định hiện hành và tính hao mòn theo quy định tại Thông tư này cho đến khi được xử lý theo quy định.

4. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa đã tính đủ hao mòn nhưng vẫn tiếp tục sử dụng được thì cơ quan quản lý tài sản tiếp tục thực hiện quản lý, sử dụng, theo dõi, bảo quản tài sản theo quy định hiện hành và không phải tính hao mòn.

Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa đã tính đủ hao mòn nhưng sau đó thuộc trường hợp thay đổi nguyên giá theo quy định tại Điều 7 Thông tư này thì phải tính hao mòn theo quy định cho thời gian sử dụng còn lại (nếu có) sau khi thay đổi nguyên giá.

5. Trường hợp cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thì cơ quan quản lý tài sản đó tiếp tục thực hiện quản lý, theo dõi và tính hao mòn tài sản theo quy định tại Thông tư này trong thời gian cho thuê quyền khai thác tài sản.

6. Trường hợp chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thì trong thời gian chuyển nhượng, cơ quan quản lý tài sản (bên chuyển nhượng):

a) Có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp luật và hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản.

b) Không thực hiện tính hao mòn tài sản theo quy định tại Thông tư này và phải tiếp tục theo dõi nguyên giá tài sản đã hạch toán tại thời điểm chuyển nhượng trên sổ kế toán và theo dõi trên thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.

c) Khi hết thời hạn chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa (bao gồm cả trường hợp chấm dứt hợp đồng trước hạn), cơ quan quản lý tài sản tiếp nhận lại tài sản theo hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản và quy định của pháp luật; xác định lại nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản theo quy định tại khoản 5 Điều 6, Điều 12 Thông tư này để thực hiện quản lý, tính hao mòn theo quy định tại Nghị định số 12/2025/NĐ-CP và Thông tư này.

7. Trường hợp sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa hiện có để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thì trong thời gian bàn giao tài sản cho nhà đầu tư thực hiện dự án, cơ quan quản lý tài sản:

a) Có trách nhiệm theo dõi, báo cáo phần tài sản được sử dụng để tham gia dự án trong quá trình giao cho nhà đầu tư thực hiện dự án.

b) Không thực hiện tính hao mòn tài sản theo quy định tại Thông tư này và phải tiếp tục theo dõi nguyên giá tài sản đã hạch toán tại thời điểm bàn giao tài sản cho nhà đầu tư thực hiện dự án và theo dõi trên thuyết minh báo cáo tài chính theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.

c) Khi nhà đầu tư chuyển giao tài sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan quản lý tài sản tiếp nhận lại tài sản theo quy định, xác định lại giá trị còn lại của tài sản theo quy định tại khoản 6 Điều 6, Điều 12 Thông tư này để thực hiện quản lý, tính hao mòn theo quy định tại Nghị định số 12/2025/NĐ-CP và Thông tư này.

8. Cơ quan quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm:

a) Thực hiện kế toán đối với toàn bộ tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được giao quản lý theo quy định của chế độ kế toán hiện hành; thực hiện báo cáo tình hình tăng, giảm, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật.

b) Thực hiện kiểm kê tài sản định kỳ hằng năm; thực hiện điều chỉnh số liệu kế toán nếu có chênh lệch phát sinh khi thực hiện kiểm kê nhằm đảm bảo số liệu trên sổ kế toán và số liệu thực tế của tài sản cố định khớp đúng.

c) Thực hiện báo cáo kê khai, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này.

Chương III

NGUYÊN GIÁ, HAO MÒN, GIÁ TRỊ CÒN LẠI CỦA TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA

Điều 6. Xác định nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

1. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa hình thành từ mua sắm, đưa vào sử dụng kể từ ngày Nghị định số 12/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì nguyên giá được xác định theo công thức sau:

Nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do mua sắm

=

Giá trị ghi trên hóa đơn

-

Các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hoặc phạt người bán (nếu có)

+

Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy thử

+

Các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được khấu trừ, hoàn lại); các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí (nếu có)

+

Chi phí khác (nếu có)

Trong đó:

a) Các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hoặc phạt người bán (nếu có) được trừ vào giá trị ghi trên hóa đơn chỉ được áp dụng trong trường hợp giá trị ghi trên hóa đơn bao gồm cả các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hoặc phạt người bán.

b) Chi phí khác (nếu có) là các chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc mua sắm tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa mà cơ quan đã chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng. Trường hợp phát sinh chi phí chung cho nhiều tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thì thực hiện phân bổ chi phí cho từng tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo tiêu chí cho phù hợp (như: Số lượng/khối lượng/chiều dài/diện tích/giá trị ghi trên hóa đơn của tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa phát sinh chi phí chung…).

2. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa hình thành từ đầu tư xây dựng mới, được nghiệm thu hoàn thành đưa vào sử dụng kể từ ngày Nghị định số 12/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, nguyên giá được xác định là giá trị quyết toán được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật. Một số trường hợp đặc biệt được quy định như sau:

a) Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa đã nghiệm thu hoàn thành đưa vào sử dụng (do đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng) nhưng chưa có quyết toán được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt thì cơ quan, đơn vị được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thực hiện ghi sổ kế toán tài sản kể từ ngày bàn giao đưa tài sản vào sử dụng. Nguyên giá ghi sổ kế toán là nguyên giá tạm tính. Nguyên giá tạm tính trong trường hợp này được lựa chọn theo thứ tự ưu tiên sau:

- Giá trị thẩm tra quyết toán.

- Giá trị đề nghị phê duyệt quyết toán.

- Giá trị xác định theo Biên bản nghiệm thu A-B giữa chủ đầu tư và nhà thầu (Quyết toán A-B).

- Giá trị tổng mức đầu tư hoặc dự toán dự án được phê duyệt hoặc dự toán dự án được điều chỉnh lần gần nhất (trong trường hợp dự toán dự án được điều chỉnh).

Khi được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán, cơ quan quản lý tài sản thực hiện điều chỉnh lại nguyên giá tạm tính trên sổ kế toán theo giá trị quyết toán được phê duyệt để điều chỉnh sổ kế toán và thực hiện kế toán tài sản theo quy định.

b) Trường hợp dự án bao gồm nhiều hạng mục, tài sản (nhiều đối tượng ghi sổ kế toán tài sản) khác nhau nhưng không dự toán riêng, không quyết toán riêng cho từng hạng mục, tài sản thì thực hiện phân bổ giá trị quyết toán được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt cho từng hạng mục, tài sản để ghi sổ kế toán theo tiêu chí cho phù hợp (như: Số lượng/dự toán của từng hạng mục, tài sản/tỷ trọng theo giá trị thị trường của tài sản tương ứng…).

Trường hợp dự án bao gồm nhiều hạng mục, tài sản (nhiều đối tượng ghi sổ kế toán tài sản) khác nhau, có dự toán riêng nhưng không quyết toán riêng cho từng hạng mục, tài sản thì thực hiện phân bổ giá trị quyết toán được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo tỷ lệ tại dự toán chi tiết đối với từng hạng mục, tài sản để ghi sổ kế toán.

c) Đối với dự án bao gồm nhiều hạng mục, tài sản (nhiều đối tượng ghi sổ kế toán tài sản) khác nhau mà được đầu tư, nghiệm thu theo từng hạng mục, tài sản thì hạng mục, tài sản nào đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng, nghiệm thu đưa vào sử dụng phải ghi sổ kế toán đối với hạng mục, tài sản đó kể từ ngày bàn giao đưa vào sử dụng. Nguyên giá ghi sổ kế toán là nguyên giá tạm tính theo quy định tại điểm a khoản này.

Khi quyết toán dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt thì cơ quan quản lý tài sản thực hiện phân bổ giá trị quyết toán được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt cho từng hạng mục, tài sản để ghi sổ kế toán, điều chỉnh sổ kế toán (đối với hạng mục, tài sản đã ghi sổ kế toán) theo tiêu chí cho phù hợp (như: Số lượng/dự toán của từng hạng mục, tài sản/tỷ trọng theo giá trị thị trường của tài sản tương ứng…).

d) Trường hợp giá trị quyết toán của dự án phải điều chỉnh theo kiến nghị, kết luận của cơ quan có thẩm quyền sau khi được thanh tra, kiểm toán thì cơ quan quản lý tài sản phải thực hiện điều chỉnh lại nguyên giá theo kiến nghị, kết luận của cơ quan có thẩm quyền.

đ) Trường hợp trong dự án có nội dung đầu tư vào tài sản khác (không thuộc tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa quy định tại Điều 3 Thông tư này) thì phải loại trừ phần giá trị đầu tư vào tài sản khác trong giá trị quyết toán của dự án khi xác định nguyên giá tài sản.

3. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do cơ quan quản lý tài sản tiếp nhận theo quyết định giao, quyết định điều chuyển của cơ quan, người có thẩm quyền từ ngày Nghị định số 12/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này) thì nguyên giá được xác định theo công thức sau:

Nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được giao, điều chuyển

=

Nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản

+

Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy thử

+

Các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí (nếu có)

+

Chi phí khác (nếu có)

Trong đó:

a) Nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản được xác định như sau:

a1) Đối với tài sản đã được theo dõi, ghi sổ kế toán, nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản là nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa đã được theo dõi, ghi sổ kế toán của cơ quan có tài sản giao, điều chuyển.

Trường hợp tài sản chưa được theo dõi, ghi sổ kế toán thì trước khi trình cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao, điều chuyển tài sản, cơ quan có tài sản có trách nhiệm đánh giá lại giá trị tài sản, thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản. Trong đó:

- Trường hợp tài sản giao, nhận điều chuyển (là tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa đang giao cho cơ quan quản lý tài sản quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này quản lý) chưa được theo dõi trên sổ kế toán thì việc đánh giá lại giá trị tài sản thực hiện theo quy định tại các điểm a2, a3 và a4 khoản này.

- Trường hợp tài sản giao, nhận điều chuyển do các đối tượng không phải là cơ quan quản lý tài sản quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này quản lý thì việc đánh giá lại giá trị tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan đến việc đánh giá lại giá trị tài sản của các đối tượng đó. Trường hợp pháp luật có liên quan chưa có quy định thì việc đánh giá lại giá trị tài sản thực hiện theo quy định tại các điểm a2, a3 và a4 khoản này.

a2) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa chưa được theo dõi, ghi sổ kế toán nhưng có hồ sơ xác định giá mua hoặc giá xây dựng và thời điểm đưa tài sản vào sử dụng của tài sản đó thì nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản được xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

a3) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa chưa được theo dõi, ghi sổ kế toán và không có hồ sơ để xác định giá mua hoặc giá xây dựng theo quy định tại điểm a2 khoản này nhưng có căn cứ để xác định thời điểm đưa tài sản vào sử dụng và giá mua mới của tài sản cùng loại hoặc giá xây dựng mới của tài sản có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương tại thời điểm đưa vào sử dụng thì nguyên giá để ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản được xác định theo công thức sau:

Nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản

=

Giá mua mới của tài sản cùng loại hoặc giá xây dựng mới của tài sản có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương tại thời điểm đưa tài sản vào sử dụng

Trong đó:

- Giá mua mới của tài sản cùng loại áp dụng đối với tài sản không phải là nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc là giá của tài sản mới cùng loại được bán trên thị trường tại thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.

- Giá xây dựng mới của tài sản có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương áp dụng đối với tài sản là nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc (bao gồm cả nhà, công trình xây dựng, vật kiến trúc được hình thành thông qua mua sắm) được xác định theo công thức sau:

Giá xây dựng mới của tài sản

=

Đơn giá xây dựng mới của tài sản có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành (hoặc theo quy định cụ thể của địa phương nơi có tài sản) áp dụng tại thời điểm đưa tài sản vào sử dụng

x

Diện tích, thể tích xây dựng/ Số lượng/tiêu chí khác (nếu có) của tài sản

+

Giá trị của các kết cấu khác gắn với công trình/hạng mục công trình (như: trần, sàn/tiêu chí khác (nếu có)) xác định theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành (hoặc theo quy định cụ thể của địa phương nơi có tài sản) tại thời điểm đưa tài sản vào sử dụng

a4) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa chưa được theo dõi, ghi sổ kế toán và không có hồ sơ để xác định giá mua hoặc giá xây dựng theo quy định tại điểm a2 khoản này, không có căn cứ để xác định thời điểm đưa tài sản vào sử dụng và giá mua mới của tài sản cùng loại hoặc giá xây dựng mới của tài sản có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương tại thời điểm đưa vào sử dụng theo quy định tại điểm a3 khoản này thì sử dụng giá quy ước do cơ quan, người có thẩm quyền quyết định để làm nguyên giá tài sản.

a5) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa chưa được theo dõi, ghi sổ kế toán mà không có căn cứ để xác định nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo quy định tại các điểm a2, a3 và a4 khoản này thì cơ quan quản lý tài sản thuê doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá để xác định giá trị tài sản làm căn cứ xác định nguyên giá ghi trên Biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản.

b) Chi phí khác (nếu có) là các chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được giao, được điều chuyển mà cơ quan tiếp nhận tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa đã chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng (bao gồm cả chi phí thuê doanh nghiệp thẩm định giá để xác định giá trị tài sản). Trường hợp phát sinh chi phí chung cho nhiều tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thì thực hiện phân bổ chi phí cho từng tài sản theo tiêu chí cho phù hợp (như: Số lượng/khối lượng/chiều dài/diện tích/giá trị tài sản phát sinh chi phí chung/tiêu chí khác (nếu có)).

c) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa hiện có giao cho cơ quan quản lý tài sản theo quy định tại Chương II Nghị định số 12/2025/NĐ-CP mà giá trị tài sản chưa được theo dõi trên sổ kế toán thì sau khi tiếp nhận, cơ quan quản lý tài sản phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý/tạm quản lý tài sản trước khi giao (Bên giao) căn cứ nguồn gốc hình thành tài sản, các hồ sơ có liên quan để xác định nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản theo quy định tương ứng tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 9 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP, khoản 1, khoản 2 Điều này và khoản 2 Điều 15 Thông tư này.

4. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong quá trình sử dụng thực hiện kiểm kê phát hiện thừa thì tùy theo nguồn gốc và thời điểm đưa vào sử dụng, nguyên giá của tài sản được xác định tương ứng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

5. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa cơ quan quản lý tài sản tiếp nhận lại tài sản sau khi hết thời gian chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 5 Thông tư này thì nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được xác định lại bằng (=) nguyên giá đã hạch toán tại thời điểm chuyển nhượng theo Hợp đồng chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản cộng (+) giá trị đầu tư nâng cấp, mở rộng theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm cả việc bù trừ phần giá trị của bộ phận tài sản tháo dỡ (nếu có)); trong đó phần giá trị tăng thêm do đầu tư nâng cấp, mở rộng theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt được xác định tương tự quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

6. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do cơ quan quản lý tài sản tiếp nhận lại tài sản sau khi hết thời gian tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều 5 Thông tư này thì cơ quan quản lý tài sản thực hiện thuê doanh nghiệp thẩm định giá để đánh giá lại giá trị còn lại của tài sản.

Điều 7. Các trường hợp thay đổi (điều chỉnh) nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

1. Đánh giá lại giá trị tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa khi thực hiện kiểm kê theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

2. Thực hiện đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm cả trường hợp dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản khác nhưng trong dự án có nội dung đầu tư vào tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa hiện có và trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản không phải là cơ quan quản lý tài sản).

3. Tháo dỡ một hay một số bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa (trong trường hợp giá trị bộ phận tài sản tháo dỡ đang được hạch toán chung trong nguyên giá tài sản), trừ trường hợp việc tháo dỡ để thay thế khi bảo trì công trình.

4. Lắp đặt thêm một hay một số bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, trừ trường hợp lắp đặt để thay thế khi bảo trì công trình.

5. Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa bị mất một phần hoặc hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, sự cố bất khả kháng hoặc những tác động đột xuất khác (trừ trường hợp tài sản được khắc phục sự cố theo quy định của pháp luật về bảo trì đường thủy nội địa hoặc được khôi phục lại thông qua bảo hiểm, bồi thường thiệt hại của tổ chức, cá nhân có liên quan).

Điều 8. Xác định nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong trường hợp thay đổi nguyên giá tài sản

Khi phát sinh việc thay đổi nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong các trường hợp quy định tại Điều 7 Thông tư này, cơ quan quản lý tài sản thực hiện lập Biên bản ghi rõ lý do (trường hợp) thay đổi nguyên giá; đồng thời xác định lại chỉ tiêu nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa làm cơ sở xác định mức hao mòn, giá trị còn lại của tài sản để điều chỉnh sổ kế toán và thực hiện việc quản lý, tính hao mòn theo quy định tại Thông tư này.

Việc xác định lại nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa đối với các trường hợp thay đổi nguyên giá quy định tại Điều 7 Thông tư này thực hiện như sau:

1. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này thì nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được xác định lại theo hướng dẫn của cơ quan, người có thẩm quyền về kiểm kê, đánh giá lại tài sản.

2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này thì nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được xác định lại bằng (=) nguyên giá đang hạch toán cộng (+) phần giá trị tăng thêm do đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt. Trong đó, phần giá trị tăng thêm do nâng cấp, mở rộng theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt được xác định tương tự quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này.

Trường hợp dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt để đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản khác nhưng trong dự án có nội dung đầu tư vào tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa hiện có và trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản không phải là cơ quan quản lý tài sản thì phần giá trị tăng thêm do nâng cấp, cải tạo, mở rộng tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa là phần giá trị đầu tư vào tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong giá trị quyết toán của dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.

3. Đối với trường hợp tháo dỡ một hay một số bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này thì nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được xác định lại bằng (=) nguyên giá đang hạch toán trừ (-) phần giá trị của bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa tháo dỡ cộng (+) chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc tháo dỡ mà cơ quan quản lý tài sản đã chi ra tính đến thời điểm hoàn thành việc tháo dỡ, trừ việc tháo dỡ một hay một số bộ phận tài sản để thay thế thực hiện bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.

Trong đó, phần giá trị của bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa tháo dỡ được xác định như sau:

a) Trường hợp có hồ sơ xác định giá mua, giá trị quyết toán/giá trị dự toán của bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa tháo dỡ thì phần giá trị của bộ phận tài sản tháo dỡ được xác định theo giá mua, giá trị quyết toán/giá trị dự toán của bộ phận tài sản tháo dỡ.

b) Trường hợp không có hồ sơ quy định tại điểm a khoản này nhưng phân bổ được nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa cho bộ phận tài sản tháo dỡ theo tiêu chí phù hợp (như: số lượng, khối lượng, giá mua, dự toán...) thì phần giá trị của bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa tháo dỡ được xác định theo giá trị phân bổ.

c) Trường hợp không có hồ sơ quy định tại điểm a khoản này và không phân bổ được nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa cho bộ phận tài sản tháo dỡ quy định tại điểm b khoản này thì xác định phần giá trị của bộ phận tài sản tháo dỡ là giá mua mới của bộ phận tài sản đó trên thị trường tại thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.

Trường hợp không xác định được giá mua mới của bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa tháo dỡ trên thị trường tại thời điểm đưa tài sản vào sử dụng thì cơ quan quản lý tài sản thuê doanh nghiệp thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá để xác định phần giá trị của bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa tháo dỡ làm căn cứ xác định nguyên giá tài sản sau khi tháo dỡ.

4. Đối với trường hợp lắp đặt thêm một hay một số bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư này thì nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được xác định lại bằng (=) nguyên giá đang hạch toán cộng (+) phần giá trị tăng thêm do lắp đặt thêm một hay một số bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa (+) chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc lắp đặt mà cơ quan quản lý tài sản đã chi ra tính đến thời điểm hoàn thành việc lắp đặt, trừ việc lắp đặt thêm một hay một số bộ phận tài sản để thực hiện bảo trì công trình thuộc tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.

Trong đó, phần giá trị tăng thêm do lắp đặt thêm một hay một số bộ phận tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa là giá trị tương ứng của bộ phận tài sản được lắp đặt thêm xác định theo các trường hợp tương ứng quy định tại Điều 6 Thông tư này.

5. Đối với trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 7 Thông tư này thì cơ quan quản lý tài sản thuê doanh nghiệp thẩm định giá để đánh giá lại giá trị còn lại, thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản phù hợp với quy định tại Điều 10 Thông tư này đối với tài sản bị thiệt hại để ghi trên Biên bản xác định việc thay đổi nguyên giá. Nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong trường hợp này được xác định như sau:

Nguyên giá tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

=

Giá trị còn lại của tài sản theo đánh giá lại

x

Thời gian tính hao mòn của tài sản theo quy định tại Điều 10 Thông tư này (năm)

Thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản theo đánh giá lại (năm)

Điều 9. Nguyên tắc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa xác định là tài sản cố định quy định tại Điều 4 Thông tư này được giao cho cơ quan quản lý tài sản phải tính hao mòn theo quy định tại Thông tư này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Cơ quan quản lý tài sản không phải tính hao mòn đối với:

a) Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa chưa tính hết hao mòn nhưng đã bị hư hỏng không thể sửa chữa để sử dụng được.

b) Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa đã tính đủ hao mòn nhưng vẫn còn sử dụng được.

c) Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong thời gian chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác.

3. Việc tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thực hiện mỗi năm một lần vào tháng 12, trước khi khóa sổ kế toán.

Điều 10. Danh mục tài sản, thời gian sử dụng để tính hao mòn và tỷ lệ hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

1. Danh mục tài sản, thời gian tính hao mòn và tỷ lệ hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa (trừ thời gian tính hao mòn tài sản đối với các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này) như sau:

STT

Danh mục các loại tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

Thời gian sử dụng để tính hao mòn (năm)

Tỷ lệ hao mòn (% năm)

1

Luồng đường thủy nội địa, hành lang bảo vệ luồng

Không tính hao mòn

2

Âu tàu

40

2,5

3

Các công trình đưa phương tiện qua đập, thác trên sông, kênh, rạch

25

4

4

Cảng thủy nội địa

25

4

5

Bến thủy nội địa

10

10

6

Khu neo đậu ngoài cảng

6.1

Vùng nước khu neo đậu

Không tính hao mòn

6.2

Hệ thống phao neo, trụ neo

10

10

7

Kè, đập giao thông

15

6,67

8

Hệ thống báo hiệu đường thủy nội địa

10

10

9

Công trình, thiết bị phụ trợ

9.1

Nhà trạm quản lý đường thủy nội địa

20

5

9.2

Trạm AIS và hệ thống quản lý, giám sát, truyền dữ liệu kèm theo

10

10

9.3

Thủy chí hoặc trạm đọc mức nước tự động

10

10

9.4

Công trình, trang thiết bị phụ trợ khác

5

20

10

Các tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa khác

10

10

2. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được sử dụng ở địa bàn có điều kiện thời tiết, điều kiện môi trường ảnh hưởng đến mức hao mòn của tài sản, trường hợp cần thiết phải quy định thời gian sử dụng để tính hao mòn và tỷ lệ hao mòn tài sản cố định khác so với quy định tại Điều 10 Thông tư này thì Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể. Việc điều chỉnh tỷ lệ hao mòn tài sản bảo đảm tăng, giảm không vượt quá 20% tỷ lệ hao mòn quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa có thay đổi nguyên giá thuộc trường hợp thực hiện đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản cố định theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này thì thời gian tính hao mòn tài sản bằng (=) thời gian đã tính hao mòn của tài sản trước khi thay đổi nguyên giá cộng (+) thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản sau khi nâng cấp, mở rộng. Trong đó, thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản sau khi nâng cấp, mở rộng được xác định theo công thức sau:

Thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản sau khi nâng cấp, mở rộng

=

Nguyên giá của tài sản sau khi thay đổi

-

Số hao mòn lũy kế của tài sản tính đến ngày 31 tháng 12 của năm thay đổi nguyên giá

:

Mức hao mòn hàng năm của tài sản từ năm thay đổi nguyên giá xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này

4. Đối với tài sản có thay đổi nguyên giá thuộc trường hợp bị mất một phần hoặc hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, sự cố bất khả kháng hoặc những tác động đột xuất khác quy định tại khoản 5 Điều 7 Thông tư này thì thời gian tính hao mòn tài sản bằng (=) thời gian đã tính hao mòn của tài sản trước khi thay đổi nguyên giá cộng (+) thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản theo đánh giá lại.

5. Đối với tài sản có điều chỉnh, thay đổi nguyên giá theo quy định tại điểm a, điểm d khoản 2 Điều 6 và khoản 3, khoản 4 Điều 7 Thông tư này:

a) Trường hợp năm điều chỉnh, thay đổi nguyên giá chưa hết thời gian tính hao mòn của tài sản theo quy định thì thời gian tính hao mòn của tài sản được tính đến năm mà giá trị còn lại của tài sản tính đến ngày 31 tháng 12 của năm trước liền kề nhỏ hơn hoặc bằng mức hao mòn hàng năm của tài sản.

b) Trường hợp năm điều chỉnh, thay đổi nguyên giá đã hết thời gian tính hao mòn của tài sản theo quy định thì cộng thêm 01 năm vào thời gian tính hao mòn (năm phát sinh việc điều chỉnh, thay đổi nguyên giá) để xử lý phần giá trị tăng, giảm do điều chỉnh, thay đổi nguyên giá.

Điều 11. Phương pháp tính hao mòn của tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

1. Mức hao mòn hàng năm của từng tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được tính theo công thức:

Mức hao mòn hàng năm của tài sản

=

Nguyên giá của tài sản

x

Tỷ lệ hao mòn (% năm)

Trong đó:

a) Nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được xác định theo quy định tại Điều 6, Điều 8 Thông tư này.

b) Tỷ lệ hao mòn được xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

2. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được giao, nhận điều chuyển quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này nhưng chưa được theo dõi, ghi sổ kế toán, tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa khi thực hiện kiểm kê phát hiện thừa theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư này thì mức hao mòn hàng năm của tài sản kể từ sau năm đầu tiên ghi sổ kế toán tại cơ quan quản lý tài sản được xác định theo công thức quy định tại khoản 1 Điều này.

Riêng năm đầu tiên ghi sổ kế toán tại cơ quan quản lý tài sản (năm cơ quan quản lý tài sản tiếp nhận tài sản/năm thực hiện kiểm kê phát hiện thừa) thì mức hao mòn của tài sản được xác định theo công thức sau:

Mức hao mòn của năm đầu tiên ghi sổ kế toán

=

Mức hao mòn hàng năm của tài sản xác định theo công thức quy định tại khoản 1 Điều này

x

Thời gian tính hao mòn của tài sản cùng loại theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này (năm)

-

Thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản theo quy định hoặc thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản theo đánh giá lại (năm)

3. Số hao mòn lũy kế của từng tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được tính theo công thức:

Số hao mòn lũy kế tính đến ngày 31 tháng 12 năm (n)

=

Số hao mòn lũy kế tính đến ngày 31 tháng 12 năm (n-1)

+

Số hao mòn tài sản tăng trong năm (n)

-

Số hao mòn tài sản giảm trong năm (n)

4. Số hao mòn tài sản cho năm cuối cùng của thời gian tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được xác định là hiệu số giữa nguyên giá và số hao mòn lũy kế của tài sản đó xác định theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 12. Giá trị còn lại của tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

Giá trị còn lại của tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa để ghi sổ kế toán được xác định theo công thức sau:

Giá trị còn lại của tài sản tính đến ngày 31 tháng 12 năm (n)

=

Nguyên giá của tài sản

-

Số hao mòn lũy kế đến ngày 31 tháng 12 năm (n)

Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được đánh giá lại giá trị tài sản quy định tại khoản 6 Điều 6, khoản 5 Điều 8 Thông tư này thì giá trị còn lại của tài sản khi đánh giá lại là giá trị còn lại của tài sản theo đánh giá lại.

Chương IV

KÊ KHAI, BÁO CÁO VỀ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 13. Mẫu báo cáo kê khai lần đầu và báo cáo kê khai bổ sung tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

Mẫu báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa quy định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP được quy định như sau:

1. Báo cáo kê khai lần đầu theo Mẫu số 01A quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này áp dụng đối với:

Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa hiện có tại thời điểm Nghị định số 12/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (bao gồm cả tài sản đã báo cáo kê khai lần đầu theo quy định tại Nghị định số 45/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa);

Tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa phát sinh kể từ ngày Nghị định số 12/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.

2. Báo cáo kê khai bổ sung theo Mẫu số 01B, Mẫu số 01C quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này này áp dụng trong trường hợp có thay đổi thông tin về cơ quan quản lý tài sản hoặc thông tin về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa đã báo cáo kê khai lần đầu.

Điều 14. Mẫu báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

Mẫu báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa quy định tại khoản 5 Điều 26 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP được quy định như sau:

1. Báo cáo tình hình khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo từng phương thức quy định tại các Điều 13, 14 và 15 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP theo Mẫu số 01D quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Báo cáo tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo Mẫu số 02A quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Báo cáo tổng hợp tình hình khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo Mẫu số 02B quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 15. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa hiện có trước ngày Nghị định số 12/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành đã xác định giá trị để ghi sổ kế toán theo quy định tại Nghị định số 45/2018/NĐ-CP và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính thì sử dụng giá trị đã xác định để ghi sổ kế toán.

2. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa hiện có trước ngày Nghị định số 12/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng chưa xác định giá trị để ghi sổ kế toán, chưa tính hao mòn cho các năm đã sử dụng tài sản theo quy định tại Nghị định số 45/2018/NĐ-CP và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính thì việc xác định giá trị tài sản, tính hao mòn lũy kế cho các năm đã sử dụng tài sản thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

3. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa đã được theo dõi trên sổ kế toán của cơ quan quản lý tài sản trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, có thời gian để tính hao mòn, tỷ lệ hao mòn quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này thay đổi so với quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 75/2018/TT-BTC thì từ năm tài chính 2025 thực hiện xác định mức hao mòn hàng năm của tài sản như sau:

Mức hao mòn hàng năm của tài sản

=

Giá trị còn lại của tài sản tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 theo sổ kế toán

Thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản (năm)

Trong đó:

Thời gian tính hao mòn còn lại của tài sản (năm)

=

Thời gian tính hao mòn của tài sản cùng loại theo quy định (năm)

-

Thời gian đã sử dụng của tài sản (năm)

Thời gian tính hao mòn của tài sản cùng loại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

Riêng mức hao mòn tài sản cho năm cuối cùng thuộc thời gian để tính hao mòn của tài sản được xác định là hiệu số giữa nguyên giá và số hao mòn luỹ kế của tài sản đó.

Trường hợp tài sản đã hết thời gian tính hao mòn theo quy định, nhưng tài sản vẫn còn giá trị còn lại thì mức hao mòn của năm 2025 bằng giá trị còn lại của tài sản tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2024.

Điều 16. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2025 và được áp dụng từ năm tài chính 2025.

2. Các nội dung quy định về chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa tại các Điều và Phụ lục của Thông tư số 75/2018/TT-BTC ngày 17 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi hết hiệu lực thi hành khi Thông tư này có hiệu lực thi hành.

3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo quy định tương ứng tại văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.

4. Các Bộ, cơ quan trung ương có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện việc quản lý, tính hao mòn, kê khai, báo cáo về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo quy định tại Thông tư này./.


Nơi nh
ận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Sở Tài chính, Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- C
ổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLCS.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Bùi Văn Kh
ắng

PHỤ LỤC

CÁC BIỂU MẪU
(Kèm theo Thông tư số 22/2025/TT-BTC ngày 09 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Mẫu số 01A

Báo cáo kê khai lần đầu tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.

Mẫu số 01B

Báo cáo kê khai bổ sung thông tin.

Mẫu số 01C

Báo cáo kê khai tăng, giảm tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.

Mẫu số 01D

Báo cáo tình hình khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.

Mẫu số 02A

Báo cáo tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.

Mẫu số 02B

Báo cáo tổng hợp tình hình khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.

Mẫu số 01A

BỘ XÂY DỰNG/UBND TỈNH, THÀNH PHỐ…
ĐỐI TƯỢNG BÁO CÁO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

BÁO CÁO

Kê khai lần đầu tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

A. Thông tin về đối tượng báo cáo

Tên đối tượng:……… Mã đơn vị:

Địa chỉ: Thôn/Xóm.....................Xã/Phường....................Tỉnh/Thành phố .................................

Loại hình:

B. Thông tin về người lập biểu:

Họ và tên: Điện thoại liên hệ: Email:

C. Thông tin về tài sản

STT

Tài sản (Chi tiết theo từng loại tài sản)

Địa chỉ

Năm đưa vào sử dụng

Thông số cơ bản (Số lượng/Khối lượng/Chiều dài…)

Diện tích
(m2)

Giá trị tài sản
ồng)

Tình trạng sử dụng của tài sản

Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ mục đích công cộng

Đất

Sàn sử dụng nhà

Nguyên giá

Giá trcòn lại

Còn sử dụng được

Hỏng, không sử dụng được

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

........, ngày ... tháng ... năm .....
NGƯ
ỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)

........., ngày..... tháng..... năm ......
TH
Ủ TRƯỞNG CƠ QUAN/ĐƠN VỊ BÁO CÁO
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

ớng dẫn lập Mẫu số 01A:

- Đối tượng báo cáo: Tên cơ quan quản lý tài sản quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ, khoản 3 Điều 2 Thông tư này; trường hợp phân cấp/ủy quyền/giao thực hiện kế toán theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP thì đơn vị thực hiện báo cáo là đơn vị được phân cấp/ủy quyền/giao thực hiện kế toán.

- Cột (2) Tài sản: Danh mục tài sản thuộc phạm vi quản lý được quy định tại Điều 3 Nghị định số 12/2025/NĐ-CPĐiều 3 Thông tư này.

- Cột (4) Năm đưa vào sử dụng: Ghi năm tài sản được bắt đầu đưa vào sử dụng. Trường hợp tài sản chưa được theo dõi trên sổ kế toán và không có căn cứ để xác định thời điểm đưa tài sản vào sử dụng thì ghi N/A.

- Cột (6) Diện tích đất là diện tích trong quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc văn bản của cấp có thẩm quyền hoặc diện tích đất thực tế quản lý, sử dụng.

- Cột (8) Nguyên giá: Theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 12/2025/NĐ-CPĐiều 6 Thông tư này.

- Cột (10), (11) Tình trạng tài sản: Còn sử dụng được/Hỏng, không sử dụng được.

- Cột (12): Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ mục đích công cộng theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Mẫu số 01B

BỘ XÂY DỰNG/UBND TỈNH, THÀNH PHỐ…
ĐỐI TƯỢNG BÁO CÁO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

BÁO CÁO

Kê khai bổ sung thông tin

A. Thông tin về đối tượng báo cáo

Tên đối tượng báo cáo: ........... Mã đơn vị:

Địa chỉ: Thôn/Xóm.....................Xã/Phường....................Tỉnh/Thành phố .................................

B. Thông tin thay đổi

STT

Chỉ tiêu

Thông tin đã kê khai

Thông tin thay đổi

Ngày tháng thay đổi thông tin

Lý do thay đổi thông tin

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

I. Về cơ quan quản lý tài sản

1

Tên

2

Địa chỉ

3

Cơ quan quản lý cấp trên

4

Thông tin khác

II. Về tài sản

1

Thông số cơ bản (Số lượng/Khối lượng/Chiều dài…)

2

Diện tích đất

3

Diện tích sàn sử dụng nhà

4

Năm đưa vào sử dụng

5

Nguyên giá

6

Giá trị còn lại

7

Tình trạng sử dụng của tài sản

8

Phương thức khai thác tài sản

9

Thông tin khác

........, ngày ... tháng ... năm .....
NGƯ
ỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)

........., ngày..... tháng..... năm ......
TH
Ủ TRƯỞNG CƠ QUAN/ĐƠN VỊ BÁO CÁO
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

ớng dẫn lập Mẫu số 01B:

- Đối tượng báo cáo: Tên cơ quan quản lý tài sản quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ, khoản 3 Điều 2 Thông tư này; trường hợp phân cấp/ủy quyền/giao thực hiện kế toán theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP thì đơn vị thực hiện báo cáo là đơn vị được phân cấp/ủy quyền/giao thực hiện kế toán.

- Cột (3) Thông tin đã kê khai: Là thông tin tại Mẫu số 01A ban hành kèm theo Thông tư này.

- Phương thức khai thác tài sản: Theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP.

Mẫu số 01C

BỘ XÂY DỰNG/UBND TỈNH, THÀNH PHỐ…
ĐỐI TƯỢNG BÁO CÁO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

BÁO CÁO

Kê khai tăng, giảm tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

A. Thông tin về đối tượng báo cáo

Tên đối tượng: ........ Mã đơn vị:........................

B. Thông tin về tài sản

ĐVT: đồng

STT

Danh mục tài sản

Hình thức xử lý tài sản

Quyết định xử lý
(Số, ngày)

Đối tượng tiếp nhận tài sản

Tổng số tiền thu được

Số tiền nộp tài khoản tạm giữ

Chi phí xử lý

Số tiền nộp ngân sách nhà nước

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)= (6-8)

(10)

Tổng cộng

........, ngày ... tháng ... năm .....
NGƯ
ỜI LẬP BIỂU
(Ký, ghi rõ họ tên)

........., ngày..... tháng..... năm ......
TH
Ủ TRƯỞNG CƠ QUAN/ĐƠN VỊ BÁO CÁO
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

ớng dẫn lập Mẫu số 01C:

- Đối tượng báo cáo: Tên cơ quan quản lý tài sản quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ, khoản 3 Điều 2 Thông tư này; trường hợp phân cấp/ủy quyền/giao thực hiện kế toán theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP thì đơn vị thực hiện báo cáo là đơn vị được phân cấp/ủy quyền/giao thực hiện kế toán.

- Cột (2): Danh mục tài sản thuộc phạm vi quản lý được quy định tại Điều 3 Nghị định số 12/2025/NĐ-CPĐiều 3 Thông tư này.

- Cột (3) Hình thức, phương thức xử lý: Theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP.

- Cột (4) Quyết định xử lý: Theo quy định tại các Điều 19, 20, 21, 22 và 23 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP.

- Cột (7), (8), (9): Theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP.

Mẫu số 01D

BỘ XÂY DỰNG/UBND TỈNH, THÀNH PHỐ…
CƠ QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

BÁO CÁO

Tình hình khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

(Theo từng phương thức khai thác tài sản)

A. Thông tin về đối tượng báo cáo

Tên đơn vị: ………… Mã đơn vị:……………..

B. Thông tin về tình hình khai thác tài sản

STT

Danh mục tài sản

Phương thức khai thác

Hợp đồng khai thác tài sản

Dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản được phê duyệt

Quản lý, sử dụng số tiền thu được (đồng)

Ghi chú

Số, ngày

Giá trị Hợp đồng
ồng)

Thời hạn khai thác (năm, tháng)

Tổ chức, doanh nghiệp nhận khai thác

Quyết định phê duyệt dự án đầu tư (Số/ngày)

Tổng số vốn đầu tư (đồng)

Tổng số tiền đã thu

Chi phí có liên quan

Số tiền nộp tài khoản tạm giữ

Số tiền nộp ngân sách nhà nước

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

(13)

(14)

Tổng cộng

........, ngày ... tháng ... năm .....
XÁC NH
ẬN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ
CẤP TRÊN (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

........., ngày..... tháng..... năm ......
TH
Ủ TRƯỞNG CƠ QUAN BÁO CÁO
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

ớng dẫn lập Mẫu số 01D:

- Cột (2): Danh mục tài sản thuộc phạm vi quản lý được quy định tại Điều 3 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP ngày 20/01/2025 của Chính phủ và Điều 3 Thông tư này.

- Cột (3) Phương thức khai thác: Theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP.

- Cột (4), (5), (6), (7) Hợp đồng khai thác tài sản: Theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP.

- Cột (8), (9) Dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản được phê duyệt: Theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 12/2025/NĐ-CP.

- Cơ quan quản lý cấp trên: Là cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan quản lý tài sản.

Mẫu số 02A

BỘ XÂY DỰNG/UBND TỈNH, THÀNH PHỐ…
CƠ QUAN….
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

BÁO CÁO

Tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

Kỳ báo cáo: .................

STT

Cơ quan quản lý tài sản/ Danh mục tài sản

Năm đưa vào sử dụng

Thông số cơ bản (Số lượng/Khối lượng/ Chiều dài…)

Diện tích (m2)

Giá trị tài sản (đồng)

Hình thức xử lý tài sản

Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản (đồng)

Ghi chú

Đất

Sàn sử dụng nhà

Nguyên giá

Giá trị còn lại

Thu hồi

Điều chuyển

Chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý

Thanh lý

Xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại

Khác

Tổng số tiền thu được

Chi phí có liên quan

Số tiền nộp ngân sách nhà nước

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

(13)

(14)

(15)

(16)

(17)

(18)

Tổng cộng

........, ngày ... tháng ... năm .....
XÁC NH
ẬN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ
CẤP TRÊN (nếu có)

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

........., ngày..... tháng..... năm ......
TH
Ủ TRƯỞNG CƠ QUAN BÁO CÁO
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Mẫu số 02B

BỘ XÂY DỰNG/UBND TỈNH, THÀNH PHỐ…
CƠ QUAN….
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

BÁO CÁO

Tổng hợp tình hình khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

Kỳ báo cáo .................

STT

Cơ quan quản lý tài sản/ Danh mục tài sản

Năm đưa vào sử dụng

Thông số cơ bản (Số lượng/Khối lượng/ Chiều dài…)

Diện tích (m2)

Giá trị tài sản (đồng)

Phương thức khai thác tài sản

Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ khai thác tài sản (đồng)

Ghi chú

Đất

Sàn sử dụng nhà

Nguyên giá

Giá trị còn lại

Trực tiếp tổ chức khai thác

Cho thuê quyền khai thác tài sản

Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản

Số tiền thu được

Chi phí có liên quan

Số tiền nộp ngân sách nhà nước

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

(13)

(14)

(15)

Tổng cộng

........, ngày ... tháng ... năm .....
XÁC NH
ẬN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ
CẤP TRÊN (nếu có)

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

........., ngày..... tháng..... năm ......
TH
Ủ TRƯỞNG CƠ QUAN BÁO CÁO
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

MINISTRY OF FINANCE OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 22/2025/TT-BTC

Hanoi, May 9, 2025

CIRCULAR

REGULATIONS ON MANAGEMENT AND DEPRECIATION OF INLAND WATERWAY INFRASTRUCTURE ASSETS AND GUIDELINES ON DECLARATIONS AND REPORTS ON INLAND WATERWAY INFRASTRUCTURE PROPERTY

Pursuant to Decree No. 12/2025/ND-CP dated January 20, 2025 of the Government of Vietnam on the management, use, and utilization of inland waterway infrastructure assets;

Pursuant to Decree No. 29/2025/ND-CP dated February 24, 2025 of the Government of Vietnam on functions, tasks, entitlements, and organizational structure of the Ministry of Finance of Vietnam;

At the request of the Director of the Department of Public Asset Management;

The Minister of Finance of Vietnam hereby promulgates the Circular on the regulations on the management and depreciation of inland waterway infrastructure assets and guidelines on declarations and reports on inland waterway infrastructure assets.

Chapter I

SCOPE AND REGULATED ENTITIES

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. This Circular provides for the regulations on the management and depreciation of inland waterway infrastructure assets (fixed assets) and guidelines on declarations and reports on inland waterway infrastructure assets invested in and managed by the State.

2. This Circular does not provide for:

a) Inland waterway infrastructure assets prescribed in Clause 2 Article 1 of Decree No. 12/2025/ND-CP dated January 20, 2025 of the Government of Vietnam.

b) Determination of the service life of inland waterway infrastructure assets for implementing investment projects on the construction, upgrade, renovation, expansion, and maintenance of inland waterway infrastructure assets.

c) Determination of the value of inland waterway infrastructure assets for leasing out rights to utilize assets or transferring rights to utilize assets for specific terms; handling of inland waterway infrastructure assets.

Article 2. Regulated entities

1. Inland waterway traffic authorities.

2. Inland waterway management authorities prescribed in Clause 2 Article 2 of Decree No. 12/2025/ND-CP .

3. Authorities assigned to manage inland waterway infrastructure assets (hereinafter referred to as “asset management authorities”) prescribed in Clause 3 Article 2 of Decree No. 12/2025/ND-CP .

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. Other entities relevant to management and depreciation of inland waterway infrastructure assets; declaration and report on inland waterway infrastructure assets.

Chapter II

GENERAL REGULATIONS ON MANAGEMENT OF INLAND WATERWAY INFRASTRUCTURE ASSETS

Article 3. Inland waterway infrastructure assets

Inland waterway infrastructure assets with original costs, residual value, and depreciation determined under this Circular include:

1. Inland waterway channels and channel protection corridors.

2. Vessel locks.

3. Works for transporting vehicles over dams and waterfalls on rivers, canals, and streams.

4. Inland waterway ports.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



6. Anchorages outside ports.

7. Traffic embankments and dams.

8. Inland waterway signaling systems.

9. Auxiliary works and devices: Inland waterway management stations; AIS stations (automatic identification system), together with data management, supervision, and transfer systems; hydrometric gauges or automatic water level monitoring stations; other auxiliary works and devices.

10. Other inland waterway infrastructure assets.

Article 4. Standards of inland waterway infrastructure assets determined as fixed assets

1. Determination of inland waterway infrastructure assets:

a) Assets used independently are determined as a single asset.

b) A system with multiple separate asset components connected with each other to perform one or more specific functions, where the absence of any component can cause the entire system to be non-operational, is determined as a single asset.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The inland waterway infrastructure assets prescribed in Clause 1 of this Article shall be determined as fixed assets when they meet the following 2 standards:

a) Having an operational time of 1 year or more.

b) Having an original cost of 10.000.000 VND or more.

Article 5. Management principles and responsibilities of inland waterway infrastructure asset management authorities

1. The inland waterway infrastructure assets prescribed in Articles 3 and 4 of this Circular shall be made into asset records for strict item and value management according to the law on the management and use of public assets and relevant laws. The targets concerning original costs, depreciation, and residual value of inland waterway infrastructure assets determined as fixed assets shall be whole numbers; where results of the determination of the mentioned targets are decimal numbers, they shall be rounded according to accounting laws.

2. Each inland waterway infrastructure asset prescribed in Article 4 of this Circular shall be a separate accounting element. The accounting of inland waterway infrastructure assets shall reflect and record adequate information on the assets' original costs, depreciation, and residual value.

3. If an inland waterway infrastructure asset is no longer in use but is not fully depreciated, its managing authority shall continue to manage, monitor, and preserve it under current regulations and depreciate it according to this Circular until it is handled as per regulation.

4. If an inland waterway infrastructure asset has been fully depreciated but still in use, its managing authority shall continue to manage, use, monitor, and preserve it under current regulations without further depreciation.

If an inland waterway infrastructure asset has been fully depreciated but is subject to changes to the original cost according to Article 7 of this Circular, it must be depreciated according to regulations for the remaining operational time (if any) after the changes to the original cost.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



6. In case of fixed-term transfer of rights to utilize inland waterway infrastructure assets, during the transfer period, asset management authorities (transferring parties) shall:

a) Inspect and supervise the receiving parties' obligation implementation according to the laws and contracts for the term-based transfer of asset utilization rights.

b) Do not depreciate these assets according to this Circular and continue to monitor the original costs of assets recorded at the time of the transfer in accounting logs and monitored in the presentation of financial statements according to current accounting regulations.

c) Upon expiration of the fixed-term transfer of rights to utilize inland waterway infrastructure assets (including cases of premature termination of contracts), receive the assets under the contracts for the fixed-term transfer of asset utilization rights and laws; re-determine the original costs and residual value of assets according to Clause 5 Article 6 and Article 12 of this Circular for management and depreciation according to Decree No. 12/2025/ND-CP and this Circular.

7. In case of using existing inland waterway infrastructure assets to participate in public-private partnership investment projects, by the deadline for handing over assets to investors for project implementation, asset management authorities shall:

a) Monitor and prepare reports on the asset part permissible to be used for participation in projects during the handover to investors for project implementation.

b) Do not depreciate these assets according to this Circular and continue to monitor the original costs of assets recorded at the time of the handover to investors for project implementation and monitored in the presentation of financial statements according to current accounting regulations.

c) When investors transfer the assets to competent state authorities, asset management authorities shall receive the assets as per regulation and re-determine the residual value of the assets according to Clause 6 Article 6 and Article 12 of this Circular for management and depreciation according to Decree No. 12/2025/ND-CP and this Circular.

8. Authorities managing inland waterway infrastructure assets and organizations and units prescribed in Clause 4 Article 2 of this Circular shall:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Annually perform asset inventory; adjust accounting figures if there are differences during the inventory to ensure the figures on the accounting logs match the actual figures of the assets.

c) Prepare declaration reports and reports on the management, use, and utilization of inland waterway infrastructure assets according to Article 26 of Decree No. 12/2025/ND-CP and this Circular.

Chapter III

ORIGINAL COSTS, DEPRECIATION, AND RESIDUAL VALUE OF INLAND WATERWAY INFRASTRUCTURE ASSETS

Article 6. Determination of original costs of inland waterway infrastructure assets

1. Any inland waterway infrastructure asset generated from procurement and put into use from the effective date of Decree No. 12/2025/ND-CP shall have its original cost determined according to the following formula:

Original cost of the inland waterway infrastructure asset generated from procurement

=

Value on the invoice

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Trade discounts, rebates, or seller fines (if any)

+

Transport, loading and unloading, repair, renovation, upgrade, installation, and testing costs

+

Taxes (excluding deductible and refundable taxes); fees and charges according to the law on fees and charges (if any)

+

Other costs (if any)

Where:

a) Trade discounts, rebates, or seller fines (if any) deducted from the value on the invoice may only be applied if such value includes trade discounts, rebates, or seller fines.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The original cost of any inland waterway infrastructure asset generated from construction and put into use from the effective date of Decree No. 12/2025/ND-CP is the settlement value approved by competent authorities or persons according to the law. Special cases:

a) Where inland waterway infrastructure assets have undergone testing and are in use (due to completion of the construction), but no settlement is approved by competent authorities or persons, agencies or units assigned to manage inland waterway infrastructure assets shall conduct the recording of the asset accounting logs from the handover date for putting the assets into use. The original costs recorded in the accounting logs are the provisional original costs. The provisional original costs in this case shall be selected by the following order of priority:

- Settlement verification value.

- Value requested for settlement approval.

- Value determined under testing minutes A-B between investors and contractors (A-B settlement).

- Value of total investment, approved project estimate, or project estimate adjusted recently (in case the project estimate is adjusted).

When competent authorities or persons approve the settlement, asset management authorities shall adjust the provisional original costs in the accounting logs based on the approved settlement value for adjustments to accounting logs and implementation of asset accounting as per regulation.

b) Where projects include multiple different items and/or assets (multiple accounting elements) without separate estimates and/or settlement for each item and/or asset, allocate the settlement value approved by competent authorities or persons to each item and/or asset for the recording of accounting logs based on appropriate criteria (quantity/estimate of each item and/or asset/proportion based on the market price of the respective asset, etc.).

Where projects include multiple different items and/or assets (multiple accounting elements) with separate estimates and without separate settlement for each item and/or asset, allocate the settlement value approved by competent authorities or persons based on the ratio prescribed in the detailed estimates to each item and/or asset for accounting log recording.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



When project settlement is approved by competent authorities or persons, asset management authorities shall allocate the settlement value approved by competent authorities or persons to each item and/or asset for accounting log recording or adjustment (for items and/or assets recorded in accounting logs) based on appropriate criteria (quantity/estimate of each item and/or asset/proportion based on the market price of the respective asset, etc.).

d) Where the settlement value of projects requires adjustments according to suggestions or conclusions of competent authorities after inspection or audit, asset management authorities shall adjust the original costs based on the mentioned suggestions or conclusions.

dd) Where projects have content concerning investment in other assets (not the inland waterway infrastructure assets prescribed in Article 3 of this Circular), exclude the value of investment in other assets from the settlement value of projects when determining the original costs of assets.

3. Any inland waterway infrastructure asset received by asset management authorities under assignment or transfer decisions of competent authorities or persons from the effective date of Decree No. 12/2025/ND-CP (excluding the cases prescribed in Point c of this Clause) shall have its original cost determined according to the following formula:

Original cost of the assigned or transferred inland waterway infrastructure asset

=

Original cost in the asset receipt record

+

Transport, loading and unloading, repair, renovation, upgrade, installation, and testing costs

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Fees and charges according to the law on fees and charges (if any)

+

Other costs (if any)

Where:

a) The original cost in the asset receipt record shall be determined as follows:

a1) The original cost in the asset receipt record of any asset monitored and recorded in the accounting log is the original cost of the inland waterway infrastructure asset monitored and recorded in the accounting log of the authority with the assigned or transferred asset.

Where the asset is yet to be monitored and/or recorded in the accounting log before requesting the competent authority or person to decide on the asset assignment or transfer, the authority with the asset shall reassess its value and remaining useful life. Where:

- In case the assigned or transferred asset (inland waterway infrastructure asset assigned to the asset management authority prescribed in Clause 3 Article 2 of this Circular) is yet to be monitored and recorded in the accounting log, the reassessment of its value shall comply with Points a2, a3, and a4 of this Clause.

- Where the assigned or transferred asset is under the management of entities that are not asset management authorities according to Clause 3 Article 2 of this Circular, the reassessment of the asset value shall comply with the law relevant to asset value reassessment of such entities. Where the relevant law does not stipulate the reassessment, comply with Points a2, a3, and a4 of this Clause.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a3) Regarding an inland waterway infrastructure asset that is yet to be monitored and recorded in the accounting log without documents determining the purchase price and construction price according to Point a2 of this Clause, but there are grounds for determining the time for putting such asset into operation, the purchase price of new assets of the same type, and the construction price of new assets with similar technical standards at the time of putting the asset into use, the original cost in the asset receipt record shall be determined according to the following formula:

Original cost in the asset receipt record

=

Purchase price of new assets of the same type or construction price of new assets with similar technical standards at the time of putting the asset into use

Where:

- The price of new assets of the same type applicable to assets that are not houses, construction works, or architectural items shall be the price of new assets of the same type sold on the market when the asset is put into use.

- The construction price of new assets with similar technical standards applicable to assets that are houses, construction works, or architectural items (including houses, construction works, and architectural items generated from procurement) shall be determined according to the following formula:

Construction price

=

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



x

Construction area and volume/quantity/other criteria (if any) of the asset

+

Value of other structures associated with works/work items (ceiling, floor/other criteria (if any)) determined under the regulations of relevant Ministries (or specific local regulations where the asset is located) when the asset is put into use

a4) Regarding an inland waterway infrastructure asset that is yet to be monitored and recorded in the accounting log without documents determining the purchase price and construction price according to Point a2 of this Clause and there are no ground for determining the time for putting such asset into operation, the purchase price of new assets of the same type, and the construction price of new assets with similar technical standards at the time of putting the asset into use according to Point a3 of this Clause, use the conventional price decided by the competent authority or person as the original cost of the asset.

a5) Regarding an inland waterway infrastructure asset that is yet to be monitored and recorded in the accounting log without any ground for determining its original cost according to Points a2, a3, and a4 of this Clause, the asset management authority shall hire a valuation enterprise according to the law on prices to determine the asset value for use as the ground for determining the original cost in the asset receipt record.

b) Other costs (if any) refer to reasonable costs concerning the receipt of the assigned or transferred inland waterway infrastructure asset that the authority receiving such asset has paid up until the asset is put into use (including the cost of hiring valuation enterprises to determine the asset value). Where there are general costs for multiple inland waterway infrastructure assets, allocate the costs to each asset based on appropriate criteria (quantity/amount/length/area/value of the assets with incurred general costs/other criteria (if any)).

c) Regarding any existing inland waterway infrastructure asset assigned to the asset management authority according to Chapter II of Decree No. 12/2025/ND-CP whose value is yet to be monitored on the accounting log, after the receipt, the asset management authority shall cooperate with the agency, organization, or unit currently/temporarily managing the asset before the assignment (assigning party) in, based on the origin of the asset and relevant documents, determining the original cost and residual value of the asset according to respective regulations prescribed in Points a, b, c, and d Clause 3 Article 9 of Decree No. 12/2025/ND-CP and Clauses 1 and 2 of this Article and Clause 2 Article 15 of this Circular.

4. Depending on the origin and time of use, the original cost of an inland waterway infrastructure asset considered excessive during its use for inventory shall be determined according to Clauses 1, 2, and 3 of this Article.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



6. Regarding an inland waterway infrastructure asset received by the asset management authority after the period for participation in public-private partnership investment projects prescribed in Point c Clause 7 Article 5 of this Circular, the asset management authority shall hire a valuation enterprise to reassess the asset’s residual value.

Article 7. Cases of changes (adjustments) to original costs of inland waterway infrastructure assets

1. Reassessment of the value of inland waterway infrastructure assets when carrying out the inventory according to the Prime Minister of Vietnam’s decisions.

2. Investment in the upgrade and expansion of inland waterway infrastructure assets according to projects approved by competent authorities or persons (including cases of projects on investment in the construction, upgrade, renovation, and expansion of other assets containing investment in existing inland waterway infrastructure assets and cases where investors of projects on investment in the upgrade, renovation, and expansion of assets are not asset management authorities).

3. Dismantlement of one of several parts of inland waterway infrastructure assets (in cases where the value of the asset parts to be dismantled is recorded in the asset's original cost), excluding cases of dismantlement for replacement while maintaining works.

4. Installation of one or several parts of inland waterway infrastructure assets, excluding cases of installation for replacement while maintaining works.

5. Inland waterway infrastructure assets have a missing part or severe damage due to natural disasters, force majeure, or other irregular impacts (excluding cases where the assets have their issues remedied according to the law on the maintenance of inland waterways or restored through insurance or compensation from relevant organizations and individuals).

Article 8. Determination of original costs of inland waterway infrastructure assets in case of changes to original costs

Upon changes to the original costs of inland waterway infrastructure assets in the cases prescribed in Article 7 of this Circular, asset management authorities shall prepare minutes specifying the reasons (cases) for changes to the original costs while re-determining the original cost targets of inland waterway infrastructure assets for use as the grounds for determining the depreciation and residual value of the assets to revise the accounting logs and conduct management and depreciation according to this Circular.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Regarding the case prescribed in Clause 1 Article 7 of this Circular, the original cost of the inland waterway infrastructure asset shall be re-determined under the guidelines on asset inventory and reassessment of the competent authority or person.

2. Regarding the case prescribed in Clause 2 Article 7 of this Circular, the original cost of the inland waterway infrastructure asset shall be determined by the original cost subject to recording plus the increased value due to investment in the upgrade and expansion of the inland waterway infrastructure asset approved by the competent authority or person. Specifically, the increased value due to upgrade and expansion according to projects approved by the competent authority or person shall be determined according to Clause 2 Article 6 of this Circular.

Where the project approved by the competent authority or person for investment in the upgrade, renovation, and expansion of other assets contain investment in an existing inland waterway infrastructure asset and the investor of the project on investment in the upgrade, renovation, and expansion of assets is not an asset management authority, the increased value due to the upgrade, renovation, and expansion of the inland waterway infrastructure asset is the investment in the inland waterway infrastructure included in the settlement value of the project approved by the competent authority or person.

3. In case of dismantling one or more inland waterway infrastructure asset parts according to Clause 3 Article 7 of this Circular, the original cost of the inland waterway infrastructure asset shall be re-determined by the original cost subject to recording minus the value of the dismantled inland waterway infrastructure asset part plus the reasonable cost relevant to the dismantlement paid by the asset management authority by the completion of the dismantlement, excluding the dismantlement of one or more inland waterway infrastructure assets for replacement while maintaining works of inland waterway infrastructure assets.

Specifically, the value of the dismantled inland waterway infrastructure asset part shall be determined as follows:

a) Where there are documents determining the purchase price and/or settlement price/estimate price of the dismantled inland waterway infrastructure asset part, the value of the dismantled asset part shall be determined based on its purchase price and/or settlement price/estimate price.

b) Where there are no documents prescribed in Point a of this Clause, but it is possible to allocate the original cost of the inland waterway infrastructure asset to the dismantled asset part according to appropriate criteria (quantity, amount, purchase price, estimate, etc.), the value of the dismantled inland waterway infrastructure asset part shall be determined according to the allocated value.

c) Where there are no documents prescribed in Point a of this Clause and it is impossible to allocate the original cost of the inland waterway infrastructure asset to the dismantled asset according to Point b of this Clause, determine the value of the dismantled asset part as the new purchase price of such part on the market at the time of putting the asset into use.

Where it is impossible to determine the new purchase price of the dismantled inland waterway infrastructure asset part on the market at the time of putting the asset into use, the asset management authority shall hire a valuation enterprise according to the law on prices to determine the value of the dismantled inland waterway infrastructure asset part for use as the ground for determining the original cost of the asset after the dismantlement.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Specifically, the increased value due to the installation of one or more inland waterway infrastructure asset parts is the corresponding value of the installed inland waterway infrastructure asset part determined according to the respective cases prescribed in Article 6 of this Circular.

5. Regarding the case prescribed in Clause 5 Article 7 of this Circular, the asset management authority shall hire a valuation enterprise to reassess the residual value and the remaining useful life of the asset in conformity with Article 10 of this Circular (for damaged assets) for inclusion in the minutes on the determination of the changes to the original cost. The original cost of the inland waterway infrastructure asset in this case shall be determined as follows:

Original cost of the inland waterway infrastructure asset

=

Residual value of the asset according to the reassessment

x

Useful life of the asset according to Article 10 of this Circular (year)

Remaining useful life of the asset according to the reassessment (year)

Article 9. Depreciation principles of inland waterway infrastructure assets

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Asset management authorities are not required to depreciate:

a) Inland waterway infrastructure assets that are not fully depreciated but damaged to the point of being unrepairable.

b) Inland waterway infrastructure assets that are fully depreciated but still usable.

c) Inland waterway infrastructure assets that are currently subject to fixed-term transfer of utilization rights.

3. Depreciation of inland waterway infrastructure assets shall be carried out once a year in December, before the cut-off date of the accounting logs.

Article 10. List of inland waterway infrastructure assets and operational time for depreciation and depreciation percentage

1. The list of inland waterway infrastructure assets, useful life, and depreciation percentage (excluding the useful life of assets for the cases prescribed in Clauses 2, 3, and 4 of this Article) is as follows:

No.

List of types of inland waterway infrastructure assets

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Depreciation percentage (% year)

1

Inland waterway channels and channel protection corridors

Exempted from depreciation

2

Vessel locks

40

2,5

3

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



25

4

4

Inland waterway ports

25

4

5

Inland waterway wharves

10

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



6

Anchorages outside ports

6.1

Anchorage waters

Exempted from depreciation

6.2

Systems of mooring buoys and bollards

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



10

7

Traffic embankments and dams

15

6,67

8

Inland waterway signaling systems

10

10

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Auxiliary works and devices

9.1

Inland waterway management stations

20

5

9.2

AIS stations and data management, supervision, and transfer systems

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



10

9.3

Hydrometric gauges or automatic water level monitoring stations

10

10

9.4

Other auxiliary works and devices

5

20

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Other inland waterway infrastructure assets

10

10

2. Regarding inland waterway infrastructure assets used in areas where the weather or the environment affects the depreciation, in cases where it is necessary to stipulate regulations on operational time for depreciation and depreciation percentage of the fixed assets that are different from Article 10 of this Circular, the provincial People’s Committees shall provide elaboration.

3. Regarding inland waterway infrastructure assets with changes to their original costs subject to cases of investment in the upgrade and expansion of fixed assets according to projects approved by competent authorities or persons prescribed in Clause 2 Article 7 of this Circular, the useful life of the assets equals the time when the assets are fully depreciated before changes to the original costs plus the remaining useful life of the assets after the upgrade and expansion. Specifically, the remaining useful life of the assets after the upgrade and expansion shall be determined according to the following formula:

Remaining useful life of the asset after the upgrade and expansion

=

Original cost of the asset after changes

-

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



:

Annual depreciation of the asset from the year of changes to the determination principles according to Clause 1 Article 11 of this Circular

4. Regarding assets with changes to the original costs subject to cases of losing a part or suffering from severe damage due to natural disasters, force majeure, or other irregular impacts according to Clause 5 Article 7 of this Circular, the useful life of the assets equals the time when the assets are depreciated before changes to the original costs plus the remaining useful life of the assets according to the reassessment.

5. Regarding assets with adjustments or changes to the original costs according to Points a and d Clause 2 Article 6 and Clauses 3 and 4 Article 7 of this Circular:

a) Where the year of adjustments or changes to the original costs occurs within the useful life of the assets according to regulations, the useful life of the assets shall be calculated up to the year when the residual value of the assets by December 31 of the preceding year is lower than or equal to the annual depreciation of the assets.

b) Where the year of adjustments or changes to the original costs occurs after the useful life of the assets according to regulations, add 1 year to the useful life of the assets (the year when adjustments or changes to the original costs occur) to handle the increased or decreased value due to adjustments or changes to the original costs.

Article 11. Depreciation methods of inland waterway infrastructure assets

1. The annual depreciation of each inland waterway infrastructure asset shall be calculated according to the following formula:

Annual depreciation of the asset

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Original cost of the asset

x

Depreciation percentage (% year)

Where:

a) The original cost of the inland waterway infrastructure asset shall be determined according to Articles 6 and 8 of this Circular.

b) The depreciation percentage shall be determined according to Clauses 1 and 2 Article 10 of this Circular.

2. Regarding inland waterway infrastructure assets prescribed in Clause 3 Article 6 of this Circular that are yet to be monitored and recorded in the accounting logs and inland water way infrastructure assets prescribed in Clause 4 Article 6 of this Circular, the annual depreciation of such assets after the first year of recording in the accounting logs at asset management authorities shall be determined following the formula prescribed in Clause 1 of this Article.

Regarding the first year of accounting log recording at asset management authorities (the year when the asset management authorities receive the assets or the year of implementing inventory and detecting the excessiveness), the depreciation of assets shall be calculated according to the following formula:

Depreciation of the first year of accounting log recording

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Annual depreciation of the asset, determined following the formula prescribed in Clause 1 of this Article

x

Useful life of assets of the same type according to Clause 1 Article 10 of this Circular (year)

-

Remaining useful life of the asset according to regulations, or remaining useful life of the asset according to the reassessment (year)

3. The accumulated depreciation of each inland waterway infrastructure asset shall be calculated according to the following formula:

Accumulated depreciation by December 31 of year (n)

=

Accumulated depreciation by December 31 of year (n-1)

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Increased depreciation of the asset in year (n)

-

Decreased depreciation of the asset in year (n)

4. The asset depreciation for the final year of the useful life of the inland waterway infrastructure asset shall be equal to the original cost minus the accumulated depreciation of the asset, determined according to Clause 3 of this Article.

Article 12. Residual value of inland waterway infrastructure assets

The residual value of an inland waterway infrastructure asset for accounting log recording shall be determined according to the following formula:

Residual value of the asset by December 31 of year (n)

=

Original cost of the asset

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Accumulated depreciation by December 31 of year (n)

Regarding inland waterway infrastructure assets subject to asset value reassessment according to Clause 6 Article 6 and Clause 5 Article 8 of this Circular, the residual value after the reassessment shall be the residual value according to the reassessment.

Chapter IV

DECLARATIONS AND REPORTS ON ROAD TRAFFIC INFRASTRUCTURE ASSETS

Article 13. Forms of initial declaration reports and additional declaration reports on inland waterway infrastructure assets

Forms of declaration reports on inland waterway infrastructure assets prescribed in Clause 2 Article 26 of Decree No. 12/2025/ND-CP are as follows:

1. Initial declaration reports following Form No. 01A in the Appendix enclosed with this Circular apply to:

Existing inland waterway infrastructure assets when Decree No. 12/2025/ND-CP comes into force (including assets that have undergone the initial declaration report according to Decree No. 45/2018/ND-CP dated March 13, 2018 of the Government of Vietnam);

Inland waterway infrastructure assets generated from the effective date of Decree No. 12/2025/ND-CP onwards.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 14. Forms of reports on management, use, and utilization of inland waterway infrastructure assets

Forms of reports on the management, use, and utilization of inland waterway infrastructure assets prescribed in Clause 5 Article 26 of Decree No. 12/2025/ND-CP are as follows:

1. Reports on the utilization of inland waterway infrastructure assets according to the methods prescribed in Articles 13, 14, and 15 of Decree No. 12/2025/ND-CP , following Form No. 01D in the Appendix enclosed with this Circular.

2. Reports on the summary of the management and use of inland waterway infrastructure assets following Form No. 02A in the Appendix enclosed with this Circular.

3. Reports on the summary of the utilization of inland waterway infrastructure assets following Form No. 02B in the Appendix enclosed with this Circular.

Chapter V

IMPLEMENTATION

Article 15. Transitional provisions

1. Regarding inland waterway infrastructure assets existing before the effective date of Decree No. 12/2025/ND-CP , with value determined for accounting log recording according to Decree No. 45/2018/ND-CP and the guiding Circulars of the Ministry of Finance of Vietnam, use the determined value for accounting log recording.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Regarding inland waterway infrastructure assets monitored on accounting logs of asset management authorities before the effective date of this Circular and the time for depreciation and depreciation percentage determination prescribed in Clause 1 Article 10 of this Circular changed compared to those prescribed in the Appendix enclosed with Circular No. 75/2018/TT-BTC , determine the annual depreciation of the assets after the 2025 fiscal year as follows:

Annual depreciation of the asset

=

Residual value of the asset by December 31, 2024 according to the accounting log

Remaining useful life of the asset (year)

Where:

Remaining useful life of the asset (year)

=

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



-

Operational time of the asset (year)

The useful life of assets of the same type shall be determined according to Clause 1 Article 10 of this Circular.

Particularly, the asset depreciation for the final year within the useful life of the assets shall be determined by the original costs minus the accumulated depreciation of such assets.

Where the useful life of assets has expired according to regulations but the assets still have residual value, the depreciation of 2025 shall equal the residual value of the assets by December 31, 2024.

Article 16. Entry into force and implementation responsibilities

1. This Circular comes into force as of June 25, 2025 and is applicable from the 2025 fiscal year.

2. Content concerning regulations on the management and depreciation of inland waterway infrastructure assets in Articles and Appendices of Circular No. 75/2018/TT-BTC dated August 17, 2018 of the Minister of Finance of Vietnam shall cease to have effect from the effective date of this Circular.

3. Where any legislative document cited in this Circular is amended or replaced, comply with its new edition.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Bui Van Khang

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 22/2025/TT-BTC ngày 09/05/2025 quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và hướng dẫn việc kê khai, báo cáo về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


384

DMCA.com Protection Status
IP: 18.97.14.91