|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Thông tư 01/2003/TT-BGTVT hướng dẫn đội mũ bảo hiểm khi đi xe mô tô, xe gắn máy
Số hiệu:
|
01/2003/TT-BGTVT
|
|
Loại văn bản:
|
Thông tư
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Giao thông vận tải
|
|
Người ký:
|
Đào Đình Bình
|
Ngày ban hành:
|
08/01/2003
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
01/2003/TT-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 1 năm 2003
|
THÔNG TƯ
Căn cứ khoản 2, Điều 28 Luật
Giao thông đường bộ số 26/2002/QH10 được Quốc hội khoá X kỳ họp thứ 9 thông qua
ngày 29/6/2001 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2002;
Căn cứ Nghị quyết phiên họp thường kỳ của Chính phủ số 02/2001/NQ-CP ngày
02/3/2001;
Căn cứ Nghị quyết số 13/2002/NQ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ về các giải
pháp kiềm chế gia tăng và tiến tới giảm dần tai nạn giao thông và ùn tắc giao
thông;
Để hạn chế thương vong hoặc để lại di tật do chấn thương sọ não cho người ngồi
trên xe mô tô, xe gắn máy khi tham gia giao thông đường bộ không may bị tai nạn
giao thông;
Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn cụ thể về việc bắt buộc đội mũ bảo hiểm khi
đi xe mô tô, xe gắn máy như sau:
I. HƯỚNG DẪN
CHUNG
1. Đội mũ bảo hiểm nhằm bảo vệ
người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy khi đi trên hệ thống đường bộ Việt Nam
không may bị tai nạn giao thông sẽ giảm tử vong hoặc để lại dị tật do chấn
thương sọ não gây ra.
2. Xe mô tô, xe gắn máy đi trên
đường bộ được phân chia như sau:
a) Xe mô tô là phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ có 2 hoặc 3 bánh chạy bằng động cơ có dung tích xi lanh
từ 50 cm3 trở lên và tổng trọng lượng toàn xe không vượt quá 400 kg.
b) Xe gắn máy là phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ có 2 bánh chạy bằng động cơ có dung tích xi lanh nhỏ
hơn 50 cm3 và tốc độ thiết kế lớn nhất không quá 50 km/h.
3. Người ngồi trên xe mô tô, xe
gắn máy khi đi trên hệ thống đường bộ Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam
hoặc quốc tịch nước ngoài điều khiển xe (còn gọi là lái xe) và người được chở
trên xe.
4. Hệ thống đường bộ Việt Nam gồm
quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã và đường chuyên dùng
5. Mũ bảo hiểm cho người đi xe
mô tô, xe gắn máy(sau đây gọi tắt là mũ bảo hiểm) là mũ được sản xuất theo tiêu
chuẩn Việt Nam TCVN 5756-2001 và được cơ quan có chức năng kiểm định của Việt
Nam công nhận đủ tiêu chuẩn chất lượng và có dán tem chứng nhận kiểm định.
II. NHỮNG HƯỚNG
DẪN CỤ THỂ:
1. Bắt buộc đội mũ bảo hiểm đối
với người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy ( kể cả trẻ em và người tàn tật) khi
đi trên hệ thống đường bộ Việt Nam thuộc các đoạn tuyến, tuyến đường bộ có biển
báo "Đường bắt buộc đội mũ bảo hiểm đối với người ngồi trên xe mô tô,
xe gắn máy". Các đoạn tuyến, tuyến đường bộ này được cụ thể theo phụ lục
danh mục " Các đoạn tuyến, tuyến quốc lộ bắt buộc phải đội mũ bảo hiểm khi
đi xe mô tô, xe gắn máy" kèm theo Thông tư này.
2. Cục Đường bộ Việt Nam, các Sở
Giao thông vận tải, Giao thông công chính có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các đơn vị quản lý đường
bộ:
+ Tiếp tục bổ sung đầy đủ và
hoàn thành việc cắm biển báo hiệu chỉ rõ ranh giới phạm vi nội thành, nội thị
và tổ chức cắm biển chỉ dẫn có nội dung ghi trên biển: "Đường bắt buộc
đội mũ bảo hiểm đối với người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy" trên hệ
thống đường bộ thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của mình để người ngồi trên xe
mô tô, xe gắn máy biết và thực hiện việc đội mũ bảo hiểm.
+ Đặc trưng của biển "Đường
bắt buộc đội mũ bảo hiểm đối với người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy":
- Biển màu xanh lam, chữ màu trắng,
kích thước của biển 240 cm x 200cm đối với đường có từ 1 đến 3 làn xe và không
có giải phân cách giữa
- Biển có kích thước 360cm x 300
cm đối với đường có 4 làn xe trở lên và có giải phân cách giữa .
- Biển được cắm ở vị trí đầu tuyến,
phía bên phải, không bị che khuất tầm nhìn, rõ ràng, dễ nhận biết, phù hợp với
các quy định của " Điều lệ báo hiệu đường bộ 22TCN 237-01" để người
ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy chấp hành, đảm bảo an toàn giao thông và cách 40
km đến 50 km phải cắm biển để nhắc lại.
+ Tiến độ thực hiện việc cắm biển:
Đối với hệ thống đường bộ việc cắm biển chỉ dẫn "Đường bắt buộc đội mũ
bảo hiểm đối với người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy" phải hoàn thành
trước ngày 31/01/2003.
b) Công bố rộng rãi trên các
phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương và của tỉnh các quy định về đội
mũ bảo hiểm, các đoạn đường, tuyến đường phải đội mũ bảo hiểm theo quy định của
Chính phủ và hướng dẫn của Thông tư này.
c) Chỉ đạo lực lượng Thanh tra
giao thông:
- Phối hợp chặt chẽ với Ban An
toàn giao thông, Chính quyền địa phương tăng cường công tác tuyên tuyền, phổ biến
Luật Giao thông đường bộ, Nghị quyết 13/2002/NQ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ
và hướng dẫn của Thông tư này.
- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình phối hợp với cảnh sát giao thông, kiểm soát quân sự trong việc xử
lý người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm trên những đoạn
đường bắt buộc phải đội mũ bảo hiểm.
3. Các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có trách nhiệm thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng về các địa điểm kiểm định mũ bảo hiểm, quy trình kiểm định, tiêu chuẩn kiểm
định mũ bảo hiểm để các doanh nghiệp sản xuất , kinh doanh mũ bảo hiểm biết đến
kiểm định, đồng thời có trách nhiệm thông báo đầy đủ chi tiết về tem kiểm định
dán trên mũ bảo hiểm, các nhãn hiệu, kiểu loại mũ bảo hiểm đã được kiểm định để
nhân dân biết khi mua.
4. Uỷ ban Nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có kế hoạch chỉ đạo Uỷ ban Nhân dân các quận,
huyện, xã phường phối hợp tạo điều kiện cho các đơn vị quản lý đường bộ thi
công cắm biển báo nội thành, nội thị và biển chỉ dẫn "Đường bắt buộc đội
mũ bảo hiểm đối với người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy" đồng thời chỉ
đạo Sở GTVT, GTCC, các cơ quan chức năng của tỉnh trong việc đẩy mạnh công tác
tuyên truyền phổ biến các quy định của Chính phủ, của Bộ Giao thông vận tải về
đội mũ bảo hiểm khi đi xe mô tô, xe gắn máy bằng các hình thức thích hợp, tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, từ đó nâng cao ý thức chấp hành pháp luật
của người tham gia giao thông.
5. Cán bộ, công chức của các cơ
quan nhà nước; sinh viên các trường đại học, cao đẳng; học sinh các trường
trung học chuyên nghiệp và dạy nghề phải gương mẫu thực hiện việc đội mũ bảo hiểm
theo Nghị quyết 13/2002/NQ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ và hướng dẫn của
Thông tư này khi đi xe mô tô, xe gắn máy trên các đoạn tuyến, tuyến đường phải
đội mũ bảo hiểm.
6. Vận động và khuyến khích mọi
người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy đội mũ bảo hiểm khi đi trên đường nội
thành, nội thị
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Cục trưởng Đường bộ Việt Nam,
Giám đốc các Sở Giao thông vận tải hoặc Giao thông công chính, Cục trưởng Cục
Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này và phối hợp chặt
chẽ với các Sở Tư pháp, Y tế, Văn hoá thông tin, Công an tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương để thống nhất trong công tác tuyên truyền, phổ biến việc đội
mũ bảo hiểm đến nhân dân cả nước.
2. Đề nghị Cục Quản lý thị trường
(Bộ Thương mại), Tổng Cục hải quan (Bộ Tài chính) và các cơ quan liên quan cần
có biện pháp tích cực để kiểm tra, xử lý các loại mũ bảo hiểm không đạt tiêu
chuẩn (TCVN-5756) nhập khẩu, sản xuất, bán trên thị trường Việt Nam.
3. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày ký và thay thế Thông tư số 08/2001/TT-BGTVT ngày 16/5/2001 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải về việc hướng dẫn đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe máy.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có gì vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị liên quan và nhân dân phản ánh kịp
thời về Bộ Giao thông vận tải để xem xét, giải quyết.
PHỤ LỤC
CÁC ĐOẠN TUYẾN, TUYẾN QUỐC LỘ BẮT BUỘC ĐỘI MŨ BẢO HIỂM KHI
ĐI XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY
(Kèm theo Thông tư số 01/2003/TTBGTVT ngày 08/01/2003 của Bộ trưởng Bộ GTVT)
TT
|
Từ
...
|
Lý
trình (Km)
|
Đến
...
|
Lý
trình (Km)
|
Chiều
dài (km)
|
Ghi
chú
|
1
|
Quốc lộ 1
|
1
|
TX. Bắc Ninh
|
145
|
TP Hà Nội
|
169
|
24
|
|
2
|
TP Hà Nội
|
189
|
TX. Phủ Lý
|
230
|
41
|
|
3
|
TX. Phủ Lý
|
234
|
TX. Ninh Bình
|
262
|
28
|
|
4
|
TX. Ninh Bình
|
268
|
TX. Tam Điệp
|
274
|
6
|
|
5
|
TX. Tam Điệp
|
286
|
TP. Thanh Hoá
|
320
|
34
|
|
6
|
TP. Thanh Hoá
|
329
|
TP. Vinh
|
457
|
128
|
|
7
|
TP Vinh
|
467
|
TX Hà Tĩnh
|
508
|
41
|
|
8
|
TX Hà Tĩnh
|
515
|
TX Đồng Hới
|
656
|
141
|
|
9
|
TX Đồng Hới
|
667
|
TX Đông Hà
|
755
|
88
|
|
10
|
TX Đông Hà
|
762
|
TX Quảng Trị
|
770
|
8
|
|
11
|
TX Quảng Trị
|
771
|
TP Huế
|
817
|
46
|
|
12
|
TP Huế
|
829
|
TP Đà Nẵng
|
905
|
76
|
|
13
|
TP. Đà Nẵng
|
932
|
TX. Tam Kỳ
|
985
|
53
|
|
14
|
TX. Tam Kỳ
|
996
|
TX Quảng Ngãi
|
1055
|
59
|
|
15
|
TX Quảng Ngãi
|
1060
|
TP Quy Nhơn
|
1221
|
161
|
|
16
|
TP Quy Nhơn
|
1243
|
TX Tuy Hoà
|
1326
|
83
|
|
17
|
TX Tuy Hoà
|
1334
|
TX. Phan Rang
|
1555
|
221
|
|
18
|
TX. Phan Rang
|
1589
|
TP. Phan Thiết
|
1701
|
112
|
|
19
|
TP. Phan Thiết
|
1705
|
TP. Hồ Chí Minh
|
1858
|
153
|
|
20
|
TP. Hồ Chí Minh
|
1923
|
TX. Tân An
|
1947
|
24
|
|
21
|
TX. Tân An
|
1951
|
TX. Vĩnh Long
|
2033
|
82
|
|
22
|
TX. Vĩnh Long
|
2040
|
TP Cần Thơ
|
2068
|
28
|
|
23
|
TP Cần Thơ
|
2078
|
TX Sóc Trăng
|
2127
|
49
|
|
24
|
TX Sóc Trăng
|
2135
|
TX Bạc Liêu
|
2177
|
42
|
|
25
|
TX Bạc Liêu
|
2186
|
TP Cà Mau
|
2232
|
46
|
|
26
|
Quốc lộ 1 đoạn tuyến mới: từ
Km 1 đến Km 161 (giao với quốc lộ 5)
|
Đường mới nâng cấp cải tạo và
xây dựng mới, xe chạy với tốc độ cao. Do đó, đề nghị bắt buộc đội mũ bảo hiểm
trên toàn đoạn tuyến này.
|
|
Km 1 (Lạng Sơn)
|
1
|
Ngã ba giao với QL.5
|
161
|
160
|
|
27
|
Quốc lộ 1 đoạn tuyến mới: từ
ngã ba Pháp Vân đến Cầu Giẽ
|
|
Ngã ba Pháp Vân
|
181
|
Cầu Giẽ
|
211
|
30
|
|
2
|
Quốc lộ 1B
|
1
|
Đồng Đăng
|
0
|
Cầu Gia Bảy
|
149
|
149
|
|
3
|
Quốc lộ 1C
|
1
|
TP Nha Trang
|
15
|
Diên Khánh
|
17
|
2
|
|
4
|
Quốc lộ 1D
|
1
|
Ngã ba Phú Tài
|
0
|
Km1262+500 QL1
|
34
|
34
|
|
5
|
Quốc lộ 1K
|
1
|
Ngã tư Linh Xuân
|
0
|
Ngã tư Vườn Mít
|
13
|
13
|
|
6
|
Quốc lộ 2
|
1
|
Phủ Lỗ
|
0
|
TX. Vĩnh Yên
|
29
|
29
|
|
2
|
TX. Vĩnh Yên
|
35
|
TP Việt Trì
|
52
|
17
|
|
3
|
TP Việt Trì
|
68
|
TX Tuyên Quang
|
133
|
65
|
|
4
|
TX Tuyên
Quang
|
140
|
TX Hà Giang
|
287
|
147
|
|
5
|
TX Hà
Giang
|
296
|
Biên Giới
|
313
|
17
|
|
7
|
Quốc lộ 2B
|
1
|
TX Vĩnh Yên
|
4
|
Tam Đảo
|
25
|
21
|
|
8
|
Quốc lộ 2C
|
1
|
Km46+250 QL32 (Hà Tây)
|
0
|
TX. Tuyên Quang
|
132
|
132
|
|
2
|
TX. Tuyên Quang
|
142
|
Lăng Quán
|
147
|
5
|
|
9
|
Quốc lộ 3
|
1
|
Cầu Đuống
|
0
|
TP Thái Nguyên
|
60
|
60
|
|
2
|
TP Thái Nguyên
|
75
|
TX Bắc Cạn
|
142
|
67
|
|
3
|
TX Bắc Cạn
|
162
|
TX Cao Bằng
|
272
|
110
|
|
4
|
TX Cao Bằng
|
278
|
Biên Giới
|
344
|
66
|
|
10
|
Quốc lộ 4A
|
1
|
Đồng Đăng
|
0
|
TX Cao Bằng
|
112
|
112
|
|
11
|
Quốc lộ 4B
|
1
|
TX Lạng Sơn
|
2
|
Mũi chùa
|
98
|
96
|
|
12
|
Quốc lộ 4C
|
1
|
TX Hà Giang
|
6
|
Km161 QL34 (Cao Bằng)
|
217
|
211
|
|
13
|
Quốc lộ 4D
|
1
|
Pa So
|
0
|
TX Lao Cai
|
135
|
135
|
|
2
|
TX Lao Cai
|
144
|
Mường Khương
|
200
|
56
|
|
14
|
Quốc lộ 4E
|
1
|
Bắc Ngầm
|
0
|
TX Cam Đường
|
32
|
32
|
|
15
|
Quốc lộ 4G
|
1
|
Ngã ba Chiềng Sinh
|
0
|
Sông Mã
|
92
|
92
|
|
16
|
Quốc lộ 5
|
1
|
Cầu Chui
Gia Lâm
|
0
|
TP. Hải Phòng
|
93
|
93
|
|
17
|
Quốc lộ 6
|
1
|
TX. Hà Đông
|
14
|
TX. Hoà Bình
|
70
|
56
|
|
2
|
TX. Hoà Bình
|
81
|
TX Sơn La
|
308
|
227
|
|
3
|
TX Sơn La
|
321
|
TX Lai Châu
|
483
|
162
|
|
4
|
TX Lai Châu
|
497
|
Km506 (Lai Châu)
|
506
|
9
|
|
18
|
Quốc lộ 7
|
1
|
Diễn Châu
|
0
|
Mường Xén
|
225
|
225
|
|
19
|
Quốc lộ 8
|
1
|
TX Hồng Lĩnh
|
4
|
Cửa khẩu Cầu Treo
|
85
|
81
|
|
20
|
Quốc lộ 8B
|
1
|
TX Hồng Lĩnh
|
3
|
Cảng Xuân Hải
|
25
|
22
|
|
21
|
Quốc lộ 9
|
1
|
TX. Đông Hà
|
7
|
Lao Bảo
|
83
|
76
|
|
22
|
Quốc lộ 10
|
1
|
Bí Chợ
|
0
|
TP Hải Phòng
|
36
|
36
|
|
2
|
TP Hải Phòng
|
43
|
TX Thái Bình
|
80
|
37
|
|
3
|
TX Thái Bình
|
93
|
TP Nam Định
|
99
|
6
|
|
4
|
TP Nam Định
|
112
|
TX Ninh Bình
|
139
|
27
|
|
5
|
TX Ninh Bình
|
142
|
Cầu Tào Xuyên
|
232
|
90
|
|
23
|
Quốc lộ 12
|
1
|
Pa Nậm Cúm
|
0
|
TX Điên Biên Phủ
|
193
|
193
|
|
24
|
Quốc lộ 12A
|
1
|
Ba Đồn
|
0
|
Mụ Giạ
|
127
|
127
|
|
25
|
Quốc lộ 12B
|
1
|
Ngã ba Ghềnh
|
0
|
Mãn Đức
|
94
|
94
|
|
26
|
Quốc lộ 13
|
1
|
TX. Thủ Dầu Một
|
22
|
Hoa Lư
|
142
|
120
|
|
27
|
Quốc lộ 14
|
|
Cầu Đăkrông
|
0
|
TX Kon Tum
|
478
|
478
|
|
1
|
TX Kon Tum
|
487
|
TP Pleyku
|
520
|
33
|
|
2
|
TP Pleyku
|
534
|
TP Buôn Ma Thuột
|
711
|
177
|
|
3
|
TP Buôn Ma Thuột
|
727
|
TX. Đồng Xoài
|
960
|
233
|
|
4
|
TX. Đồng Xoài
|
969
|
Chơn Thành
|
1000
|
31
|
|
28
|
Quốc lộ 14B
|
1
|
Ngã tư Hoà Cầm
|
18
|
Thành Mỹ
|
78
|
60
|
|
29
|
Quốc lộ 14C
|
1
|
Ngã tư Pleycần
|
0
|
Biên giới
|
426
|
426
|
|
30
|
Quốc lộ 14D
|
1
|
Bến Giằng
|
0
|
Biên giới
|
75
|
75
|
|
31
|
Quốc lộ 14E
|
1
|
Ngã tư Hà Lam
|
0
|
Khâm Đức
|
79
|
79
|
|
32
|
Quốc lộ 15
|
1
|
Tòng đậu
|
0
|
Cam Lộ
|
690
|
690
|
|
33
|
Quốc lộ 18
|
1
|
TX Bắc Ninh
|
3
|
TX Uông Bí
|
74
|
71
|
|
2
|
TX Uông Bí
|
87
|
TP Hạ Long
|
108
|
21
|
|
3
|
TP Hạ Long
|
135
|
TX Cẩm Phả
|
144
|
9
|
|
4
|
TX Cẩm Phả
|
150
|
TX Móng Cái
|
297
|
147
|
|
34
|
Quốc lộ 18C
|
1
|
Tiên Yên
|
0
|
Cửa khẩu Hoành Mô
|
50
|
50
|
|
35
|
Quốc lộ 19
|
1
|
TP Quy Nhơn
|
6
|
TP Pleyku
|
156
|
150
|
|
2
|
TP Pleyku
|
168
|
Biên giới
|
250
|
82
|
|
36
|
Quốc lộ 20
|
1
|
Ngã ba Dầu Dây
|
3
|
TX Bảo Lộc
|
117
|
114
|
|
2
|
TX Bảo Lộc
|
124
|
TP Đà Lạt
|
229
|
105
|
|
3
|
TP Đà Lạt
|
240
|
Đơn Dương
|
268
|
28
|
|
37
|
Quốc lộ 21
|
1
|
TX Sơn Tây
|
12
|
TX Phủ Lý
|
115
|
103
|
|
2
|
TX Phủ Lý
|
122
|
TP Nam Định
|
146
|
24
|
|
3
|
TP Nam Định
|
152
|
Cảng Hải Thịnh
|
209
|
57
|
|
38
|
Quốc lộ 21B
|
1
|
Ba La
|
0
|
Km230 QL1
|
58
|
58
|
|
39
|
Quốc lộ 22
|
1
|
Ngã tư An Sương
|
0
|
Mộc Bài
|
59
|
59
|
|
40
|
Quốc lộ 22B
|
1
|
Gò Dầu Hạ
|
0
|
TX Tây Ninh
|
33
|
33
|
|
2
|
TX Tây Ninh
|
43
|
Xa Mát
|
80
|
37
|
|
41
|
Quốc lộ 23
|
1
|
TP Hà Nội
|
6
|
Phúc Yên
|
27
|
19
|
|
42
|
Quốc lộ 24
|
1
|
Thạch Trụ
|
0
|
TX Kon Tum
|
166
|
166
|
|
43
|
Quốc lộ 24B
|
1
|
Cầu Trà Khúc
|
0
|
Cảng Sa Kỳ
|
18
|
18
|
|
44
|
Quốc lộ 25
|
1
|
TX Tuy Hòa
|
5
|
Mỹ Thanh
|
180
|
175
|
|
45
|
Quốc lộ 26
|
1
|
Nhà máy đóng tàu Huyndai
|
0
|
TP Buôn Ma Thuột
|
164
|
164
|
|
46
|
Quốc lộ 27
|
1
|
Trại Lê Lai
|
0
|
TX Phan Rang
|
270
|
270
|
|
47
|
Quốc lộ 27B
|
1
|
Cam Thịnh
|
0
|
Tân Sơn
|
48
|
48
|
|
48
|
Quốc lộ 28
|
1
|
TX Phan Thiết
|
3
|
Đăk Nông
|
178
|
175
|
|
49
|
Quốc lộ 30
|
1
|
An Hữu
|
0
|
TX Cao Lãnh
|
32
|
32
|
|
2
|
TX Cao Lãnh
|
46
|
Dinh Bà
|
120
|
74
|
|
50
|
Quốc lộ 31
|
1
|
TX Bắc Giang
|
2
|
Bản Chắt
|
163
|
161
|
|
51
|
Quốc lộ 32
|
1
|
TP Hà nội
|
14
|
TX Sơn Tây
|
41
|
27
|
|
2
|
TX Sơn Tây
|
47
|
TX Nghĩa Lộ
|
200
|
153
|
|
3
|
TX Nghĩa Lộ
|
204
|
Bình Lư
|
404
|
200
|
|
52
|
Quốc lộ 32B
|
1
|
Thu Cúc
|
0
|
Mường Cơi
|
21
|
21
|
|
53
|
Quốc lộ 32C
|
1
|
Ngã ba Quân Khu 2
|
0
|
Cầu Yên Bái
|
95
|
95
|
|
54
|
Quốc lộ 34
|
1
|
TX Hà Giang
|
4
|
Khâu Đồn
|
260
|
256
|
|
55
|
Quốc lộ 37
|
1
|
Chí Linh
|
0
|
TP Thái Nguyên
|
114
|
114
|
|
2
|
TP Thái Nguyên
|
137
|
TX Tuyên Quang
|
213
|
76
|
|
3
|
TX Tuyên Quang
|
218
|
TX Yên Bái
|
272
|
54
|
|
4
|
TX Yên Bái
|
280
|
Cò Nòi
|
464
|
184
|
|
56
|
Quốc lộ 38
|
1
|
TX Bắc Ninh
|
2
|
TX Hưng Yên
|
68
|
66
|
|
2
|
TX Hưng Yên
|
71
|
Chợ Dầu
|
98
|
27
|
|
57
|
Quốc lộ 39
|
1
|
Phố Nối
|
0
|
TX Hưng Yên
|
31
|
31
|
|
2
|
TX Hưng Yên
|
36
|
Cảng Diêm Điền
|
109
|
73
|
|
58
|
Quốc lộ 40
|
1
|
Playcần
|
0
|
Biên giới
|
21
|
21
|
|
59
|
Quốc lộ 43
|
1
|
Ngã ba Gia Phù
|
0
|
Pa Háng
|
116
|
116
|
|
60
|
Quốc lộ 45
|
1
|
Ngã ba Rịa
|
0
|
TP Thanh Hóa
|
74
|
74
|
|
2
|
TP Thanh Hóa
|
81
|
Như Xuân
|
136
|
55
|
|
61
|
Quốc lộ 46
|
1
|
TX Cửa Lò
|
2
|
TP Vinh
|
14
|
12
|
|
2
|
TP Vinh
|
17
|
Thanh Chương
|
50
|
33
|
Từ Thanh Chương đến cửa khẩu
Thanh Thủy đường đang thi công
|
62
|
Quốc lộ 47
|
1
|
TX Sầm Sơn
|
2
|
TP Thanh Hóa
|
11
|
9
|
|
2
|
TP Thanh Hóa
|
19
|
Mục Sơn
|
61
|
42
|
|
63
|
Quốc lộ 48
|
1
|
Yên Lý
|
0
|
Quế Phong
|
122
|
122
|
|
64
|
Quốc lộ 49
|
1
|
Thuân An
|
0
|
TP Huế
|
12
|
12
|
|
2
|
TP Huế
|
19
|
Biên Giới
|
96
|
77
|
|
65
|
Quốc lộ 49B
|
1
|
Mỹ Chánh
|
0
|
Cửa Tư Hiền
|
89
|
89
|
|
66
|
Quốc lộ 50
|
1
|
Cầu Nhị Thiên Đường
|
0
|
TX. Gò Công
|
48
|
48
|
|
2
|
TX. Gò Công
|
53
|
TP Mỹ Tho
|
81
|
28
|
|
67
|
Quốc lộ 51
|
1
|
TP. Biên Hoà
|
5
|
TX Bà Rịa
|
63
|
58
|
|
2
|
TX Bà Rịa
|
67
|
TP Vũng Tàu
|
69
|
2
|
|
68
|
Quốc lộ 53
|
1
|
TX Vĩnh Long
|
4
|
Long Vĩnh
|
139
|
135
|
|
69
|
Quốc lộ 54
|
1
|
Vàm Cống
|
0
|
TX Trà Vinh
|
148
|
148
|
|
70
|
Quốc lộ 55
|
1
|
TX Bà Rịa
|
3
|
TX Bảo Lộc
|
229
|
226
|
|
71
|
Quốc lộ 56
|
1
|
Ngã ba Tân Phong
|
0
|
TX Bà Rịa
|
50
|
50
|
|
72
|
Quốc lộ 57
|
1
|
TX Vĩnh Long
|
1
|
Thạnh Phong
|
102
|
101
|
|
73
|
Quốc lộ 60
|
1
|
TP Mỹ Tho
|
5
|
TX Bến Tre
|
13
|
8
|
|
2
|
TX Bến Tre
|
22
|
TX Sóc Trăng
|
109
|
87
|
|
74
|
Quốc lộ 61
|
1
|
Cái Tắc
|
0
|
Rạch Sỏi
|
96
|
96
|
|
75
|
Quốc lộ 62
|
1
|
TX Tân An
|
4
|
Cửa khẩu Bình Hiệp
|
77
|
73
|
|
76
|
Quốc lộ 63
|
1
|
Châu Thành
|
0
|
TP Cà Mau
|
100
|
100
|
|
77
|
Quốc lộ 70
|
1
|
Đầu Lô
|
0
|
TX Bắc Ngầm
|
158
|
158
|
|
2
|
TX Bắc Ngầm
|
160
|
Bản Phiệt
|
192
|
32
|
|
78
|
Quốc lộ 80
|
1
|
TX Vĩnh Long
|
2
|
TX Sa Đéc
|
13
|
11
|
|
2
|
TX Sa Đéc
|
21
|
TX Rạch Giá
|
108
|
87
|
|
3
|
TX Rạch Giá
|
123
|
TX Hà Tiên
|
206
|
83
|
|
79
|
Quốc lộ 91
|
1
|
TP Cần Thơ
|
7
|
TX Long Xuyên
|
58
|
51
|
|
2
|
TX Long Xuyên
|
67
|
TX Châu Đốc
|
112
|
45
|
|
3
|
TX Châu Đốc
|
117
|
Biên giới
|
142
|
25
|
|
80
|
Quốc lộ 100
|
1
|
Phong Thổ
|
0
|
Nậm Cáy
|
21
|
21
|
|
81
|
Quốc lộ 183
|
1
|
Tiền Trung
|
0
|
Sao Đỏ
|
22
|
22
|
|
82
|
Quốc lộ 217
|
1
|
Đò Lèn
|
0
|
Na Mèo
|
192
|
192
|
|
83
|
Quốc lộ 279
|
1
|
TP Hạ Long
|
3
|
Cửa khẩu Tây Trang
|
116
|
650
|
|
84
|
Bắc Thăng Long - Nội Bài
|
|
1
|
Bắc cầu T. Long
|
0
|
Sân bay Nội Bài
|
13
|
13
|
|
85
|
Láng - Hoà Lạc
|
1
|
TP. Hà Nội
|
2
|
Hoà Lạc
|
30
|
28
|
|
86
|
Vực Dê -
Thăng Long
|
1
|
Vực Dê
|
0
|
Thăng Long
|
6
|
6
|
|
87
|
QL1 - Cảng Vũng Áng
|
1
|
Quốc lộ 1
|
0
|
Cảng Vũng áng
|
9
|
9
|
|
88
|
QL1 - Cảng Dung Quất
|
1
|
Quốc lộ 1
|
0
|
Cảng Dung Quất
|
9
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thông tư 01/2003/TT-BGTVT hướng dẫn đội mũ bảo hiểm khi đi xe mô tô, xe gắn máy do Bộ Giao thông vận tải ban hành
THE MINISTRY OF TRANSPORTATION AND
COMMUNICATIONS
-----
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
-------
|
No:
01/2003/TT-BGTVT
|
Hanoi,
January 8, 2003
|
CIRCULAR GUIDING THE WEARING OF CRASH HELMETS WHEN
RIDING MOTORBIKES AND MOPEDS Pursuant to Clause 2, Article
28 of Land Road Traffic Law No. 26/2002/QH10, which was passed on June 29, 2001
by the Xth National Assembly at its 9th session, and takes effect as from
January 1, 2002;
Pursuant to Resolution No. 02/2001/NQ-CP of March 2, 2001 of the Government’s
regular meeting;
Pursuant to the Government’s Resolution No. 13/2002/NQ-CP of November 19, 2002
on solutions to check the rise in, and proceed to reduce, traffic accidents and
congestion;
In order to limit casualties or malformation due to brain injuries caused to
people sitting on motorbikes and mopeds, who unfortunately get traffic
accidents when joining in land road traffic;
The Ministry of Communications and Transport hereby specifically guides the
compulsory wearing of crash helmets when riding motorbikes and mopeds as
follows: I. GENERAL GUIDANCE 1. The wearing of crash helmets
aims to protect people sitting on motorbikes and mopeds, who unfortunately get
traffic accidents when moving on Vietnam’s land road system, reduce deaths and
malformation due to brain injuries. 2. Motorbikes and mopeds moving
on land roads are classified as follows: a/ Motorbikes are land-road
motorized two- or three-wheelers operated by engines with cylinder capacity of
50 cm3 or over and a total weight of up to 400 kg each. b/ Mopeds are land-road
motorized two-wheelers operated by engines with cylinder capacity of under 50
cm3 and a maximum designed speed of not more than 50 km/h. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 4. Vietnam’s land road system
includes national highways, provincial roads, district roads, commune roads and
special-use roads. 5. Crash helmets for people
riding motorbikes and mopeds (hereafter called crash helmets for short) are
those produced under Vietnam’s Standard TCVN 5756-2001 and recognized by
Vietnam’s expertising agency for their compatibility with quality standards and
affixed with stamps certifying such expertise. II. SPECIFIC GUIDANCE 1. The compulsory wearing of
crash helmets by people sitting on motorbikes and mopeds (including children
and the disabled) when moving on Vietnam’s land road system on land road
sections and routes with signal boards "Road sections where helmet wearing
is compulsory for people sitting on motorbikes and mopeds." These land
road sections and routes are specified on the list of "national highways’
route sections and routes where helmet wearing is compulsory for motorbike and
moped riders" in the appendix to this Circular. 2. Vietnam Land Road
Administration, the provincial/municipal Communications and Transport as well
as Communications and Public Works Services shall have to: a/ Direct the land road-managing
units: + To further add signal boards
and complete the placement of signal boards to clearly mark the limit and range
of cities’ and towns’ inner areas and organize the placement of guiding boards
inscribed with the contents: "Road sections where helmet wearing is
compulsory for people sitting on motorbikes and mopeds" in the system of
land roads under their respective management so that people sitting on
motorbikes and mopeds know and wear crash helmets. + Characteristics of the boards
"Road sections where helmet wearing is compulsory for people sitting on
motorbikes and mopeds" are as follows: - The boards are blue with white
letters and 240 cm x 200 cm size, for roads with between 1 and 3 lanes and
without median strips. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Boards are placed at both ends
of the routes, to the right, not hidden from vision, clear, easily noticeable
and compatible with the regulations of the "Land Road Signals Regulation
22 TCN 237-01" for people sitting on motorbikes and mopeds to observe,
thus ensuring traffic safety, and one board placed every between 40 km and 50
km. + Tempo of placement of boards:
For the system of land roads, the placement of guiding boards "Road
sections where helmet wearing is compulsory for people sitting on motorbikes
and mopeds" must be completed before January 31, 2003. b/ Widely announce on the
central and provincial mass media the regulations on helmet wearing, as well as
road sections and routes where helmet wearing is compulsory according to the
Government’s regulations and this Circular’s guidance. c/ Direct the traffic
inspectorate: - To closely coordinate with the
Traffic Safety Board and local administrations in enhancing the work of
propagation and dissemination of the Land Road Traffic Law, the Government’s
Resolution No. 13/2002/NQ-CP of November 19, 2002 and this Circular’s guidance. - Within the scope of their
respective tasks and powers, to coordinate with the traffic police and military
control forces in handling people sitting on motorbikes and mopeds without
wearing crash helmets while riding along road sections where crash helmet
wearing is compulsory. 3. The competent State agencies
shall have to publicly announce on the mass media the places where crash
helmets are expertised, the crash helmet expertising process and criteria so
that the crash helmet-producing and –trading enterprises know and have their
helmets expertised, and at the same time announce fully and in detail the
expertise stamp affixed on crash helmets as well as marks and types of crash
helmets already expertised so that people know when buying them. 4. The People’s Committees of
the provinces and centrally-run cities shall devise plans on directing the
district, commune and ward People’s Committees to coordinate with and create
conditions for the land road-managing units to place the signal boards marking
the cities’ and towns’ inner areas and guiding boards "Road sections where
helmet wearing is compulsory for people sitting on motorbikes and mopeds,"
and at the same time direct the provincial/municipal Communications and
Transport Services, Communications and Public Works Services and functional
agencies in stepping up the work of propagation and dissemination of the
Government’s and the Communications and Transport Ministry’s regulations on the
wearing of helmets when riding motorbikes and mopeds in appropriate forms, thus
creating a vigorous change in their perception and raising the sense of law
observance of people joining in traffic. 5. Officials and public servants
of State agencies; students of universities and colleges; as well as pupils of
intermediate vocational training and job-training schools shall have to be
exemplary in wearing crash helmets under the Government’s Resolution No.
13/2002/NQ-CP of November 19, 2002 and this Circular’s guidance when riding
motorbikes and mopeds along the road sections and routes where helmet wearing
is compulsory. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. III. IMPLEMENTATION ORGANIZATION 1. The director of Vietnam Land
Road Administration, the directors of the provincial/municipal Communications
and Transport as well as Communications and Public Works Services, and the
director of the Registry of Vietnam shall have to organize the implementation
of this Circular and closely coordinate with the Justice, Health, Culture and
Information, and Public Security Services of the provinces and centrally-run cities
in uniformly propagating and disseminating the wearing of crash helmets to
people throughout the country. 2. The Market Management
Department (the Ministry of Trade), the General Department of Customs (the
Ministry of Finance) and the concerned agencies are requested to take active
measures to inspect and handle those crash helmets not compatible with the
standard (TCVN-5756), which are imported into, produced or sold on the
Vietnamese market. 3. This Circular takes effect
after its signing and replaces the Communications and Transport Minister’s
Circular No. 08/2001/TT-BGTVT of May 16, 2001 guiding the wearing of crash
helmets when riding motorbikes and mopeds. In the course of implementation,
if any problems arise, concerned agencies, units and people are requested to
promptly report them to the Ministry of Communications and Transport for
consideration and settlement. MINISTER OF COMMUNICATIONS AND TRANSPORT
Dao Dinh Binh
Thông tư 01/2003/TT-BGTVT ngày 08/01/2003 hướng dẫn đội mũ bảo hiểm khi đi xe mô tô, xe gắn máy do Bộ Giao thông vận tải ban hành
8.108
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|