ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2019/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng, ngày
05 tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HÌNH THỨC ĐÀO TẠO VÀ NỘI DUNG, PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC
SÁT HẠCH CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE MÔ TÔ HẠNG A1 CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ CÓ
TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN QUÁ THẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Thông tư số
12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ Giao thông vận tải quy định về
đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải tỉnh Sóc Trăng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
hình thức đào tạo và nội dung, phương án tổ chức sát hạch cấp giấy phép lái xe
mô tô hạng A1 cho đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn quá thấp trên địa
bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 28 tháng 11
năm 2019 và thay thế Quyết định số 22/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định về hình thức đào tạo và nội
dung, phương án tổ chức sát hạch cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 cho đồng
bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn quá thấp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Giao thông vận tải, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, tỉnh
Sóc Trăng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo;
- Email: [email protected];
- Lưu: TH, KT, VX, XD, NC, NV, VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hoàng Nghiệp
|
QUY ĐỊNH
VỀ HÌNH THỨC ĐÀO TẠO VÀ NỘI DUNG, PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC SÁT HẠCH CẤP GIẤY
PHÉP LÁI XE MÔ TÔ HẠNG A1 CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ CÓ TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN QUÁ
THẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2019/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về hình thức đào tạo và nội
dung, phương án tổ chức sát hạch cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 cho đồng
bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn quá thấp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
2. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý
đào tạo, các cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe, tổ chức, cá nhân
có liên quan và đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn quá thấp, có hộ
khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn quá
thấp là những người dân tộc thiểu số chưa học hết hoặc chưa được xếp loại học lực
đạt yêu cầu chương trình lớp 3 của hệ thống giáo dục quốc dân.
Điều 3. Các quy định chung
1. Địa điểm để đăng ký đào tạo, sát hạch là tại các
cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe có đủ điều kiện theo quy định của
Bộ Giao thông vận tải.
2. Thời gian mở lớp do cơ sở đào tạo lái xe đề nghị
và được Sở Giao thông vận tải chấp thuận đưa vào lịch đào tạo, sát hạch theo
quy định.
3. Số lượng học viên tối đa 50 người/01 lớp.
4. Mức thu học phí do cơ sở đào tạo tự xây dựng
theo mức học phí quy định tại Thông tư liên tịch số 72/2011/TTLT-BTC-BGTVT ngày
27 tháng 5 nam 2011 của Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải về việc hướng dẫn
cơ chế quản lý tài chính đào tạo lái xe cơ giới đường bộ. Không thu thêm học
phí hoặc các khoản lệ phí khác ngoài quy định.
5. Mức thu phí sát hạch thực hiện theo Thông tư số
188/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về mức thu,
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng
chỉ hoạt động trên các phương tiện (lệ phí cấp giấy phép lái xe) và lệ phí đăng
ký, cấp biển xe máy chuyên dùng.
Chương II
HÌNH THỨC ĐÀO TẠO
Điều 4. Hồ sơ của người học lái
xe
1. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư
số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ Giao thông vận tải quy định
về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ và phải có giấy xác
nhận trình độ học vấn quá thấp kèm theo trong hồ sơ.
2. Việc xác nhận trình độ học vấn quá thấp do Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người được đào tạo cư trú thực hiện, có
dán ảnh và đóng dấu giáp lai của nơi xác nhận. Nội dung xác nhận ghi rõ họ và
tên, ngày tháng năm sinh, dân tộc, giới tính, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, số
chứng minh nhân dân và trình độ học vấn quá thấp.
Điều 5. Hình thức đào tạo
1. Về lý thuyết:
a) Trên cơ sở giáo trình đào tạo mô tô hạng A1 đã
được Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành, cơ sở đào tạo soạn riêng giáo trình,
giáo án có chọn lọc nội dung phù hợp với đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số
có trình độ học vấn quá thấp. Giáo trình, giáo án đào tạo phải được Sở Giao
thông vận tải phê duyệt.
b) Lớp học được giảng dạy riêng và theo giáo trình
đã ban hành trong đó cần nhấn mạnh thêm về: Tốc độ chạy xe trên đường, đội mũ bảo
hiểm khi tham gia giao thông, tác hại của việc đã uống rượu, bia khi tham gia
giao thông; chuyển hướng đúng quy tắc giao thông đường bộ, đi đúng làn đường,
trường hợp tránh, vượt, khi qua cầu,...
2. Về thực hành: Giáo viên hướng dẫn và thực hiện
các thao tác mẫu như sơ cứu tai nạn giao thông, lái xe trong hình tại sân tập
và chỉ dẫn vị trí cũng như tác dụng các bộ phận chủ yếu của xe mô tô.
3. Thời gian đào tạo: Theo quy định tại điểm a khoản
1, khoản 3 Điều 12 và khoản 1 Điều 15 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15
tháng 4 năm 2017 của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 6. Phương pháp đào tạo
1. Sử dụng phương pháp giảng dạy trực quan, chủ yếu
bằng hình ảnh, bằng động tác mẫu, bằng chỉ dẫn và hỏi đáp.
2. Trong quá trình giảng dạy phải hướng dẫn cụ thể
về cách điều khiển xe trên đường, các biện pháp đảm bảo an toàn khi tham gia
giao thông trên đường công cộng, nêu nhiều ví dụ cụ thể sinh động nhằm làm cho
học viên dễ hiểu, dễ nhớ.
3. Dành thời gian để hướng dẫn, nhắc nhở học viên về
nội dung và quy trình sát hạch, đồng thời giáo viên phải điều khiển xe trong
hình sát hạch liên hoàn làm mẫu.
4. Tổ chức và hướng dẫn cho học viên thi thử lý
thuyết và thực hành trong hình có thiết bị cảm ứng.
Chương III
NỘI DUNG, PHƯƠNG ÁN TỔ
CHỨC SÁT HẠCH
Điều 7. Đề sát hạch lý thuyết
1. Bộ đề sát hạch lý thuyết do Sở Giao thông vận tải
ban hành và thống nhất quản lý trên cơ sở bộ đề sát hạch lý thuyết chung của Tổng
cục Đường bộ Việt Nam được chọn lọc câu hỏi để phù hợp với thí sinh và có tham
khảo giáo trình đào tạo đã được phê duyệt.
2. Bộ đề sát hạch lý thuyết gồm 15 đề, được đánh số
từ 01 đến 15, mỗi đề có 15 câu hỏi. Trong đó: có 07 câu về khái niệm và quy tắc
giao thông (01 câu về khái niệm, 05 câu về quy tắc, 01 câu về tốc độ), 05 câu
biển báo, 03 câu sa hình.
3. Áp dụng hình thức đảo đề theo quy định của Tổng
cục Đường bộ Việt Nam trước mỗi kỳ sát hạch để bảo đảm tính khách quan.
Điều 8. Nội dung, phương án tổ
chức sát hạch lý thuyết
1. Hình thức: Sát hạch trắc nghiệm trên giấy để chọn
đáp án đúng.
2. Quy trình sát hạch lý thuyết:
a) Đối với thí sinh là người biết đọc chậm, viết chậm
tiếng Việt
- Thí sinh tự ghi thông tin cá nhân trích ngang và
ký tên vào mẫu bài sát hạch lý thuyết theo quy định.
- Thí sinh được phát đề trong bộ đề sát hạch và
đánh dấu kết quả từng câu hỏi vào mẫu bài sát hạch lý thuyết.
- Thời gian làm bài 20 phút (kể từ khi phát đề sát
hạch), đúng 12/15 câu là đạt yêu cầu.
b) Đối với thí sinh là người không biết nói tiếng
Việt hoặc biết nói tiếng Việt nhưng nói chậm, hiểu chậm tiếng Việt; hoàn toàn
không biết viết, không biết đọc tiếng Việt
- Sát hạch viên ghi thông tin cá nhân trích ngang của
thí sinh và yêu cầu thí sinh ký tên hoặc in vân tay vào mẫu bài sát hạch lý
thuyết.
- Thí sinh được phát đề trong bộ đề sát hạch, sát hạch
viên đọc câu hỏi cho thí sinh nghe và đánh dấu vào mẫu bài sát hạch lý thuyết
theo đáp án mà thí sinh lựa chọn.
- Thời gian làm bài 20 phút (kể từ khi phát đề sát
hạch), đúng 12/15 câu là đạt yêu cầu.
3. Sát hạch viên chấm bài sát hạch lý thuyết bằng
thẻ soi lỗ, sau đó công bố ngay kết quả để thí sinh biết và yêu cầu thí sinh ký
tên hoặc in vân tay vào biên bản tổng hợp kết quả lý thuyết. Sát hạch viên ký
tên xác nhận kết quả.
Điều 9. Nội dung và phương án
sát hạch thực hành
1. Thí sinh đạt sát hạch lý thuyết mới được dự sát
hạch thực hành.
2. Quy trình sát hạch thực hành thực hiện theo điểm
b khoản 3 Điều 21 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ
Giao thông vận tải.
3. Sau khi hoàn thành sát hạch thực hành, sát hạch
viên yêu cầu thí sinh ký tên xác nhận hoặc in vân tay vào biên bản tổng hợp kết
quả thực hành sát hạch lái xe. Sát hạch viên ký tên xác nhận kết quả và công bố
kết quả chung toàn kỳ sát hạch.
Điều 10. Xét công nhận kết quả
Việc công nhận kết quả thực hiện theo Điều 27 Thông
tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 11. Cấp giấy phép lái xe
Việc cấp giấy phép lái xe thực hiện theo Điều 35
Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ Giao thông vận tải.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của Sở
Giao thông vận tải
1. Hướng dẫn, kiểm tra và triển khai thực hiện Quy
định này.
2. Chỉ đạo cơ sở đào tạo lái xe biên soạn giáo
trình, giáo án giảng dạy, kiểm tra và phê duyệt theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 5 của Quy định này.
3. Chủ động lập kế hoạch và thống nhất với cơ sở
đào tạo về lịch đào tạo, sát hạch và thông báo rộng rãi để đối tượng biết tham
gia.
4. Soạn đề sát hạch, thẻ soi lỗ chấm bài sát hạch
lý thuyết theo Điều 7 của Quy định này.
5. Bố trí sát hạch viên (ưu tiên người biết tiếng
dân tộc thiểu số) để hỗ trợ thí sinh trong kỳ sát hạch.
6. Tổ chức kỳ sát hạch đúng thời gian, địa điểm và
đúng quy định.
7. Việc thanh tra, kiểm tra công tác đào tạo, sát hạch
cấp giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ sở
đào tạo
1. Cơ sở đào tạo phải nâng cao ý thức trách nhiệm,
chất lượng đào tạo, cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị giảng dạy, đội ngũ
giáo viên, chú trọng đào tạo giáo viên là người biết tiếng dân tộc.
2. Phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các cơ quan chức năng tổ chức thông tin phổ biến để Nhân dân học
và sát hạch lấy giấy phép lái xe đúng quy định.
3. Soạn giáo trình, giáo án và trình Sở Giao thông
vận tải phê duyệt.
4. Tổ chức đào tạo đúng nội dung, giáo trình và
giáo án đã được phê duyệt.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Phối hợp Sở Giao thông vận tải và các sở, ban
ngành chức năng thường xuyên thông tin, tuyên truyền về chế độ chính sách ưu
tiên của Nhà nước cho đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn
quá thấp được học và sát hạch cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1; động viên
Nhân dân tự giác tham gia học và sát hạch theo đúng Quy định này.
2. Chỉ đạo, kiểm tra Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn trong việc xác nhận nội dung theo khoản 2 Điều 4 của Quy định này.
Điều 15. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Xác nhận và tạo điều kiện thuận lợi cho người
dân đến xác nhận nội dung tại khoản 2 Điều 4 của Quy định này; bảo đảm tính
chính xác đối với nội dung xác nhận và không thu tiền lệ phí xác nhận đối với đối
tượng trong Quy định này.
2. Tổ chức tuyên truyền về chế độ chính sách ưu
tiên của Nhà nước cho đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ học vấn
thấp được học và sát hạch cấp giấy phép lái xe hạng A1; động viên cho đối tượng
là đồng bào dân tộc thiểu số tự giác tham gia học và sát hạch theo đúng Quy định
này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc,
các cơ quan, đơn vị, cơ sở đào tạo phản ánh kịp thời về Sở Giao thông vận tải để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.