|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 22/2021/QĐ-UBND đào tạo lái xe mô tô hạng A1 cho đồng bào dân tộc thiểu số Yên Bái
Số hiệu:
|
22/2021/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Yên Bái
|
|
Người ký:
|
Trần Huy Tuấn
|
Ngày ban hành:
|
24/09/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2021/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 24 tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH LÁI XE MÔ TÔ HẠNG
A1 CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ, NGƯỜI DÂN KHÔNG BIẾT ĐỌC, VIẾT TIẾNG VIỆT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Giao thông đường bộ ngày 28 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định
số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 và Nghị định số 138/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô
và dịch vụ sát hạch lái xe;
Căn cứ Thông
tư số 79/2015/TT-BGTVT ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải Ban hành quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Trung tâm sát hạch lái xe cơ giới
đường bộ;
Căn cứ Thông
tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 04 năm 2017 của Bộ Giao thông vận tải quy
định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ; Thông tư số
38/2019/TT-BGTVT ngày 08 tháng 10 năm 2019 của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi,
bổ sung một số điều Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 94/TTr-SGTVT ngày 18 tháng 8 năm
2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy định đào tạo, sát hạch lái xe mô tô hạng A1 cho đồng bào dân tộc thiểu
số, người dân không biết đọc, viết tiếng Việt trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2021, thay thế Quyết định số 06/2011/QĐ-UBND
ngày 27 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Quy
chế đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 cho đồng bào dân tộc
có trình độ văn hóa thấp trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc Sở Giao thông vận tải; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Tổng cục đường bộ Việt Nam;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các cơ quan tham mưu giúp việc Tỉnh ủy;
- Các Tổ chức chính trị - xã hội;
- Công an tỉnh;
- Như Điều 3;
- Các sở, ban, ngành;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Các Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Báo Yên Bái, Đài PT&TH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Huy Tuấn
|
QUY ĐỊNH
ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE MÔ TÔ HẠNG A1 CHO
NGƯỜI DÂN KHÔNG BIẾT ĐỌC, VIẾT TIẾNG VIỆT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2021/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy
định về hình thức đào tạo, nội dung và phương pháp sát hạch, cấp giấy phép lái
xe mô tô hạng A1 cho đối tượng là người dân không biết đọc, viết tiếng Việt
trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng
đối với cơ quan quản lý công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cơ sở
đào tạo lái xe; trung tâm sát hạch lái xe và các tổ chức, cá nhân có liên quan
đến công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1
trên địa bàn tỉnh Yên Bái; người dân không biết đọc, viết tiếng Việt có hộ khẩu
thường trú tại các xã, phường, thị trấn thuộc các huyện, thị xã, thành phố trên
địa bàn tỉnh Yên Bái, có nhu cầu học và dự sát hạch để được cấp giấy phép lái
xe mô tô hạng A1 tại tỉnh Yên Bái.
Chương II
ĐÀO
TẠO, SÁT HẠCH ĐỂ CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE
Điều 3. Hình thức và phương pháp đào tạo
1. Người có nhu cầu cấp giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng
A1 được đào tạo tập trung hoặc tự học các môn lý thuyết, nhưng phải đăng ký tại
các cơ sở được phép đào tạo lái xe mô tô hai bánh hạng A1 để được ôn luyện; Người
đăng ký học lái xe phải ký tên hoặc điểm chỉ tại vị trí ký tên trong đơn đề nghị
học, sát hạch cấp giấy phép lái xe.
2. Phương pháp đào tạo: Đào tạo tập trung, giảng dạy chủ yếu bằng
hình ảnh trực quan, chủ yếu là hỏi đáp có người phiên dịch trợ giảng và thực
hành làm mẫu để thực hiện nội dung chương trình đào tạo lái xe; số lượng thí
sinh không vượt quá 25 người/01 lớp, trường hợp số lượng thí sinh đăng ký lớn
phải chia thành nhiều lớp
Điều 4. Chương trình đào tạo
1. Thời gian, chương trình đào tạo
a) Thời gian đào tạo lái xe mô tô hai bánh hạng A1: 12 giờ (lý
thuyết 10 giờ, thực hành lái xe 2 giờ).
b) Chương trình đào tạo và bảng phân bổ thời gian đào tạo
TT
|
Chỉ tiêu tính toán các môn học
|
Đơn vị tính
|
Thời gian đào tạo
|
1
|
Pháp luật giao
thông đường bộ
|
giờ
|
8
|
2
|
Kỹ thuật lái xe
|
giờ
|
2
|
3
|
Thực hành lái
xe
- Số giờ thực
hành lái xe/học viên
|
giờ
|
2
2
|
4
|
Số giờ/học
viên/khóa đào tạo
|
giờ
|
12
|
5
|
Tổng số giờ một
khóa đào tạo
|
giờ
|
12
|
Thời gian
đào tạo
|
|
|
1
|
Số ngày thực học
|
ngày
|
2
|
2
|
Cộng số
ngày/khóa đào tạo
|
ngày
|
2
|
c) Nội dung và
phân bổ chi tiết các môn học
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Thời gian đào tạo
|
1
|
Pháp luật
giao thông đường bộ
|
Giờ
|
8
|
- Những kiến thức
cơ bản về pháp luật giao thông đường bộ
|
Giờ
|
6
|
- Ý thức chấp
hành pháp luật giao thông đường bộ và xử lý tình huống giao thông
|
Giờ
|
1
|
- Thực hành cấp
cứu tai nạn giao thông
|
Giờ
|
1
|
2
|
Kỹ thuật lái
xe
|
Giờ
|
2
|
- Vị trí, tác dụng
các bộ phận chủ yếu của xe mô tô
|
Giờ
|
1
|
- Kỹ thuật lái
xe cơ bản
|
Giờ
|
1
|
3
|
Thực hành
lái xe
|
Giờ
|
2
|
Tập lái xe
trong sân tập
|
Giờ
|
2
|
2. Học phí đào tạo lái xe
a) Cơ sở đào tạo lái xe xây dựng mức thu học phí theo đúng quy
định hiện hành của Nhà nước về cơ chế quản lý tài chính đào tạo lái xe cơ giới
đường bộ và niêm yết công khai tại cơ sở đào tạo.
b) Các cơ sở đào tạo không được thu thêm học phí hoặc các khoản
phí, lệ phí khác ngoài quy định. Không được bán các loại tài liệu, hồ sơ cho học
viên quá mức giá quy định.
Điều 5. Nội dung và phương pháp sát hạch lái xe
1. Địa điểm sát hạch
Việc sát hạch được
tổ chức tại trung tâm các huyện, thị xã, thành phố hoặc trung tâm các xã, phường,
thị trấn có đủ điều kiện về phòng sát hạch lý thuyết, sân sát hạch thực hành
lái xe trong hình; xe mô tô dùng để sát hạch theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ theo quy định của Bộ Giao thông vận
tải.
2. Sát hạch lý thuyết
Thực hiện thi bằng
hình thức vấn đáp (có thể sử dụng người phiên dịch): Để sát hạch gồm các câu hỏi
liên quan đến quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, kỹ thuật lái xe. Bộ
đề, đáp án sát hạch lý thuyết do Sở Giao thông vận tải ban hành.
Đề sát hạch lý
thuyết gồm 15 câu hỏi, mỗi câu hỏi được tính 01 điểm phân bổ như sau: 09 câu hỏi
về khái niệm và quy tắc giao thông đường bộ; 01 câu hỏi về văn hóa và đạo đức
người lái xe; 03 câu hỏi về hệ thống biển báo; 02 câu hỏi về giải các sa hình.
Nếu thí sinh trả lời đúng từ 12 câu hỏi trở lên thì đạt yêu cầu phần sát hạch
lý thuyết. Thời gian sát hạch lý thuyết: 15 phút/01 đề thi/01 thí sinh.
3. Sát hạch kỹ năng lái xe trong hình
Thí sinh đạt nội
dung sát hạch lý thuyết được dự thi nội dung sát hạch thực hành theo quy trình
của Bộ Giao thông vận tải và hướng dẫn của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
4. Xét công nhận kết quả
Thí sinh đạt nội
dung sát hạch lý thuyết và thực hành lái xe trong hình thì được công nhận trúng
tuyển; thí sinh không được công nhận trúng tuyển được đăng ký sát hạch lại kể từ
kỳ sát hạch tiếp theo với cùng một cơ quan quản lý sát hạch cấp giấy phép lái
xe; thí sinh không đạt nội dung sát hạch lý thuyết thì không được dự nội dung
sát hạch thực hành lái xe trong hình; thí sinh đạt nội dung sát hạch lý thuyết
nhưng không đạt nội dung sát hạch thực hành lái xe trong hình thì được bảo lưu
kết quả sát hạch lý thuyết trong thời gian 01 năm kể từ ngày đạt kết quả sát hạch.
Thời gian cấp giấy
phép lái xe cho thí sinh đạt yêu cầu chậm nhất không quá 10 ngày làm việc, kể từ
ngày kết thúc kỳ sát hạch.
5. Tổ sát hạch có thể đề nghị trưng dụng người phiên dịch là
cán bộ dân tộc thiểu số thành thạo tiếng Việt tại địa phương, được Tổ sát hạch
hướng dẫn các công việc cần thiết để thực hiện nhiệm vụ trước khi tham gia kỳ
sát hạch. Tham gia sát hạch lý thuyết cùng Tổ sát hạch, ký xác nhận kết quả thi
lý thuyết của thí sinh trong bài thi sát hạch lý thuyết.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Sở Giao thông vận tải
1. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố thông báo công khai về những quy định có liên quan đến việc tổ chức
đào tạo, sát hạch lái xe cho người dân không biết đọc, viết tiếng Việt trong địa
phương; đồng thời, chỉ đạo phòng ban chuyên môn phối hợp với cơ sở đào tạo lập
kế hoạch và phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thông báo
công khai về: lịch, địa điểm đào tạo và sát hạch, tạo điều kiện thuận lợi để
nhân dân biết, tham gia đào tạo, sát hạch để được cấp giấy phép lái xe.
2. Soạn đề thi, đáp án sát hạch đúng chương trình, giáo trình
đào tạo đã được biên soạn lại trên cơ sở bộ đề sát hạch của Tổng cục Đường bộ
Việt Nam; tổ chức kỳ sát hạch đúng thời gian, địa điểm, đảm bảo đúng quy định.
3. Chỉ đạo cơ sở đào tạo biên soạn chương trình, giáo trình giảng
dạy; kiểm tra và phê duyệt chương trình đào tạo của các cơ sở đào tạo.
4. Chỉ đạo Tổ sát hạch phối hợp với Cơ sở đào tạo, Trung tâm
sát hạch lái xe tổ chức kỳ sát hạch đúng theo quy định này và các quy định, hướng
dẫn hiện hành.
5. Chỉ đạo cơ quan quản lý sát hạch thuê, trưng dụng người
phiên dịch để thực hiện công tác sát hạch lý thuyết một cách khách quan, minh bạch.
6. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện; thường
xuyên theo dõi, kiểm tra và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực
hiện và những vấn đề phát sinh, vướng mắc trong quá trình thực hiện để giải quyết
kịp thời.
Điều 7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các ngành chức năng
tuyên truyền các quy định của pháp luật có liên quan đến việc tổ chức đào tạo,
sát hạch lái xe cho người dân không biết đọc, viết tiếng Việt để nhân dân được
biết.
2. Chỉ đạo các Phòng, Ban chức năng của địa phương phối hợp với
Sở Giao thông vận tải, các cơ sở đào tạo lái xe mô tô trong tỉnh tổ chức tuyển
sinh đúng đối tượng đào tạo và sát hạch cấp giấy phép lái xe mô tô cho người
dân không biết đọc, viết tiếng Việt trên địa bàn theo quy định.
3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phải nêu
cao tinh thần trách nhiệm trong việc xác nhận đối tượng là người dân không biết
đọc, viết tiếng Việt có nhu cầu học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe mô tô hạng
A1 phải đúng theo quy định và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nội dung
xác nhận. Tránh tình trạng người dân lợi dụng chính sách của Nhà nước để làm
sai lệch thông tin.
Điều 8. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Căn cứ vào lịch học và lịch thi đã được thông báo, Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn thông báo đến từng tổ dân, thôn, bản để nhân
dân biết đăng ký tham dự học và sát hạch lấy giấy phép lái xe.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác trong việc xác nhận đúng đối tượng là người dân
không biết đọc, viết tiếng Việt của mình. Nghiêm cấm việc xác nhận không đúng đối
tượng, khai man về trình độ học vấn để lợi dụng học và sát hạch theo Quy định
này.
Điều 9. Các cơ sở đào tạo
1. Đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị giảng dạy
theo quy định.
2. Phối hợp với chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng
tuyên truyền, phổ biến để nhân dân hiểu, thực hiện đúng theo quy định này.
3. Tổ chức soạn thảo chương trình, giáo trình giảng dạy trên
cơ sở Giáo trình đào tạo lái xe mô tô hai bánh hạng A1 do Tổng cục Đường bộ Việt
Nam ban hành, trình Sở Giao thông vận tải xem xét, phê duyệt.
4. Thực hiện việc cấp hồ sơ; kê khai hoặc hướng dẫn người dân
không biết đọc, viết tiếng Việt có nhu cầu dự học, thi cấp Giấy phép lái xe mô
tô hạng A1 kê khai các mẫu của Quy định này để hoàn thiện hồ sơ đăng ký dự học,
sát hạch cấp Giấy phép lái xe mô tô hạng A1 nộp cho cơ sở đào tạo.
Điều 10. Các cơ quan, đơn vị liên quan
1. Ban An toàn giao thông tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông,
Báo Yên Bái, Đài Phát thanh và Truyền hình, cổng thông tin điện tử phối hợp với
Sở Giao thông vận tải; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi quy định
này.
2. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc,
các sở, ban, ngành, địa phương phản ánh về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.
BẢNG SO SÁNH QUYẾT ĐỊNH 06/2011/QĐ-UBND VÀ DỰ THẢO QUYẾT ĐỊNH
THAY THẾ
Quyết định 06/2011/QĐ-UBND
ngày 27/01/2011 của UBND tỉnh Yên Bái ban hành Quy chế đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái mô tô hạng A1 cho đồng bào có trình độ
học vấn thấp trên địa bàn tỉnh Yên Bái
|
Dự thảo Quyết định thay thế
|
Ghi chú
|
Bố cục: Gồm 04 chương, 13 điều
|
Bố cục: Gồm
03 Chương, 10 Điều
Gộp Điều 7 của
Quy định cũ vào Điều 4 của Dự thảo mới
Gộp Điều 13
của Quy định cũ vào Điều 10 của Dự thảo mới
Bãi bỏ điều
3 của Quy định cũ
Gộp Điều 4 của
Quy định cũ vào Điều 9 của Dự thảo mới
Bổ sung Điều
4 của Dự thảo mới
|
Giảm 01 Chương, 03 Điều
|
1. Căn cứ pháp lý:
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Thông tư
07/2009/TT-BGTVT ngày 19/6/2009 của Bộ GTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp
giấy phép lái xe
|
1. Căn cứ pháp
lý
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Giao thông đường bộ ngày 28 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 và Nghị định số 138/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ
“sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô
tô và dịch vụ sát hạch lái xe”;
Căn cứ Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Thông
tư số 79/2015/TT-BGTVT ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải Ban hành quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Trung tâm sát hạch lái
xe cơ giới đường bộ;
Căn cứ Thông
tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 04 năm 2017 của Bộ Giao
thông vận tải quy định về việc đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới
đường bộ; Thông tư số 38/2019/TT-BGTVT ngày 08 tháng 10 năm 2019 của Bộ Giao
thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số
12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 04 năm 2017 của Bộ Giao thông vận tải
quy định về việc đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
|
Bổ sung các
căn cứ cho phù hợp với quy định hiện hành về đào tạo, sát hạch cấp giấy phép
lái xe mô tô hạng A1
|
Chương I: Quy định chung
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy
định về nội dung, phương pháp đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe (sau
đây viết tắt là GPLX) mô tô hạng A1 cho đối tượng là đồng bào dân tộc có
trình độ văn hóa thấp trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Người thuộc
thành phần dân tộc thiểu số từ đủ 18 tuổi, có trình độ văn hóa thấp, có nhu cầu
học và thi lấy GPLX mô tô hạng
A1 tại tỉnh Yên Bái.
Điều 3: Giải
thích từ ngữ
Đồng bào có trình
độ văn hóa thấp được hiểu là những người thuộc thành phần dân tộc thiểu số,
không biết viết, không biết đọc, không biết nói tiếng Việt; những người biết
nói tiếng Việt nhưng nói chậm, biết nói nhưng không biết viết chữ Việt
|
Chương 1: Quy định
chung
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này
quy định về hình thức đào tạo, nội dung và phương pháp sát hạch lái xe mô tô
hạng A1 cho đối tượng là người dân không biết đọc, viết tiếng Việt
trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quy định
này áp dụng đối tới cơ quan quản lý công tác đào tạo, sát hạch lái xe; cơ sở
đào tạo lái xe; trung tâm sát hạch lái xe và các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến công tác đào tạo, sát hạch lái xe mô tô hai bánh hạng A1 trên địa
bàn tỉnh Yên Bái; người dân không biết đọc, viết tiếng Việt có hộ khẩu thường
trú tại các xã, phường, thị trấn thuộc các huyện, thị xã, thành phố trên địa
bàn tỉnh Yên Bái, có nhu cầu học và dự sát hạch lấy giấy phép lái xe mô tô hạng A1 tại tỉnh Yên Bái.
|
"Điều
1, Điều 2"
Căn cứ theo Văn
bản số 776/BC-STP ngày 20/7/2021 của Sở Tư pháp về báo cáo thẩm định Dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật.
|
Chương II: Quy định về đào tạo, sát hạch
Điều 4. Quy định về tuyển sinh
1. Đồng bào dân
tộc có trình độ văn hóa thấp khi học và thi lấy GPLX mô tô hạng A1 phải đủ từ
18 tuổi trở lên, có Hồ sơ xin dự học.
Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy Chứng minh nhân dân (bản sao có chứng thực của
cơ quan có thẩm quyền) hoặc các loại giấy tờ khác thay thế Chứng minh nhân
dân theo quy định.
b) Đơn xin dự học và thi lấy GPLX (theo mẫu chung).
c) Giấy xác nhận trình độ văn hóa thấp, do UBND xã
nơi người xin dự học cư trú chứng thực (theo mẫu chung);
d) Giấy chứng nhận sức khoẻ của bệnh viện đa khoa cấp
huyện trở lên;
2. Nếu người xin dự học không thể tự viết được Đơn
xin dự học, cán bộ cơ sở đào tạo có thể hướng dẫn, giúp người xin dự học hoàn
thiện đơn và yêu cầu người xin học ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn xin học.
3. Hồ sơ xin học quy định tại Khoản 1 Điều này được
nộp và thẩm định tại cơ sở đào tạo, được lập danh sách báo cáo Ban quản lý
sát hạch Sở Giao thông Vận tải trước ngày sát hạch theo thời gian quy định.
4. Bài thi lý thuyết, biên bản chấm thi thực hành và
biên bản tổng hợp kết quả thi được sử dụng mẫu chung do Sở Giao thông Vận tải
Yên Bái in ấn và thống nhất quản lý.
|
Chương II:
Đào tạo, sát hạch để cấp giấy phép lái xe
Điều 3. Hình
thức và phương pháp đào tạo
1. Người có
nhu cầu cấp giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1 được đào tạo tập
trung hoặc tự học các môn lý thuyết, nhưng phải đăng ký tại các cơ
sở được phép đào tạo lái xe mô tô hai bánh hạng A1 để được ôn luyện.
2. Phương
pháp đào tạo: Đào tạo tập trung, giảng dạy chủ yếu bằng hình ảnh trực quan,
chủ yếu là hỏi đáp có người phiên dịch trợ giảng; số lượng thí sinh không vượt
quá 25 người/01 lớp, trường hợp số lượng thí sinh đăng ký lớn phải chia thành
nhiều lớp.
Điều 4.
Chương trình đào tạo
1. Thời gian và chương trình đào tạo
(Có bảng phân bổ
thời gian)
2. Học phí đào tạo
a) Cơ sở đào
tạo lái xe xây dựng mức thu học phí theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước
về cơ chế quản lý tài chính đào tạo lái xe cơ giới đường bộ và niêm yết công
khai tại cơ sở đào tạo.
|
"Điều
3"
(1) Căn cứ khoản
1, Điều 8 Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải "Quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới
đường bộ
(2) Căn cứ Mục
2 Văn bản số 385/SGDĐT-GDTH ngày 09/4/2021 của Sở Giáo dục và Đào tạo.
"Điều
4"
(1) Căn cứ Điều 12 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT ngày 15/4/2017
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải "Quy định về đào tạo, sát hạch, cấp
giấy phép lái xe cơ giới đường bộ".
Căn cứ theo Biểu
mức thu phí sát hạch lái xe ban hành kèm theo Thông tư 188/2016/TT-BTC
"Quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch
lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ hoạt động trên các phương tiện và lệ phí
đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng".
|
Điều 5. Nội
dung đào tạo
1. Giáo viên giảng dạy phải là người biết nói tiếng
dân tộc thiểu số phù hợp với người học, nếu không có giáo viên biết nói tiếng
dân tộc phù hợp với người học, cơ sở đào tạo phải thuê người phiên dịch, kinh
phí thuê do cơ sở đào tạo tự chi trả, không được thu thêm học phí của học
viên.
2. Giáo trình đào tạo cho đối tượng là đồng bào dân
tộc có trình độ văn hóa thấp là giáo trình được cơ sở đào tạo biên soạn lại
trên cơ sở giáo trình đào tạo lái xe hạng A1 do Tổng cục Đường bộ ban hành và được Sở Giao
thông Vận tải phê duyệt.
3. Lớp học cho đồng bào dân tộc có trình độ văn hóa
thấp phải được tổ chức giảng dạy riêng. Ngoài thời gian đào tạo theo quy định,
giáo viên có thể hướng dẫn thêm cho học viên về nội quy, quy chế và cách thức
tổ chức thi sát hạch.
Điều 6. Phương pháp
sát hạch
1. Đồng bào dân
tộc có trình độ văn hóa thấp được sát hạch riêng về phần lý thuyết. Bộ đề thi
lý thuyết được biên soạn trên cơ sở bộ đề thi của Tổng cục Đường bộ do Sở
Giao thông Vận tải ban hành và thống nhất quản lý.
Phần sát hạch
thực hành thao tác kỹ thuật lái xe được thực hiện theo đúng quy trình do Tổng
cục Đường bộ Việt Nam ban hành.
2. Mỗi bộ đề thi có 10 câu hỏi, gồm: 03 câu lý thuyết
Luật Giao thông đường bộ, 07 câu về biển báo. Thời gian sát hạch là 10 phút
cho mỗi thí sinh.
3. Sát hạch lý thuyết theo phương pháp vấn đáp trực
tiếp, giám khảo gọi tên thí sinh, kê khai các trích ngang trong giấy thi cho
thí sinh, yêu cầu thí sinh ký xác nhận hoặc điểm chỉ vào biên bản và giấy
thi. Thí sinh tự chọn rút đề thi trong số bộ đề in sẵn, giám khảo đọc câu hỏi và các đáp án
trả lời, thí sinh trả lời đúng 7/10 câu trở lên là đạt yêu cầu.
Điều 7. Về mức
thu học phí, lệ phí
1. Mức thu học
phí được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 26/2007/TT-BTC ngày
03/04/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu học phí, quản lý và sử dụng học
phí đào tạo lái xe cơ giới đường bộ; Thông tư 53/2007/TT-BTC ngày 21/05/2007
của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch
lái xe cơ giới đường bộ; Thông tư 76/2004/TT-BTC ngày 29/07/2004 của Bộ
Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, và quản lý, sử dụng phí, lệ phí trong
lĩnh vực giao thông đường bộ.
|
Điều 5. Nội
dung và phương pháp sát hạch
1. Địa điểm sát hạch:
Việc sát hạch
được tổ chức tại trung tâm các xã, phường, thị trấn có đủ điều kiện về phòng
sát hạch lý thuyết, sân sát hạch theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung
tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ theo quy định của Bộ Giao thông Vận tải.
2. Sát hạch lý thuyết
Thực hiện
thi bằng hình thức vấn đáp (có thể sử dụng người phiên dịch) đề sát hạch gồm
các câu hỏi liên quan đến quy định của pháp luật về giao thông đường bộ, kỹ
thuật lái xe. Bộ đề, đáp án sát hạch lý thuyết do Sở Giao thông vận tải tỉnh
Yên Bái ban hành. Đề sát hạch lý thuyết gồm 15 câu hỏi, mỗi câu hỏi được tính
01 điểm phân bổ như sau: 09 câu hỏi về khái niệm và quy tắc giao thông đường
bộ; 01 câu hỏi về văn hóa và đạo đức người lái xe; 03 câu hỏi về hệ thống biển
biển báo; 02 câu hỏi về giải các sa hình. Nếu thí sinh trả lời đúng từ 12 câu
hỏi trở lên thì đạt yêu cầu phần sát hạch lý thuyết. Thời gian sát hạch lý
thuyết: 15 phút/01 đề thi/01 thí sinh.
3. Sát hạch kỹ năng lái xe trong hình
Thí sinh đạt
nội dung sát hạch lý thuyết được dự thi nội dung sát hạch thực hành theo quy
trình của Bộ Giao thông Vận tải và hướng dẫn của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
|
"Điều
5"
(1) Căn cứ theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trung
tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ ban hành kèm theo Thông tư
79/2015/TT-BGTVT ngày 10/12/2015 "Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
Trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ".
(2) Hình thức thi vấn đáp là phù hợp với người dân
không biết đọc, viết tiếng Việt. Sở Giao thông vận tải tỉnh Yên Bái tự xây dựng
bộ đề thi sát hạch lý thuyết trên cơ sở 200 câu hỏi lý thuyết sát hạch lái xe
hạng A1 do Bộ Giao thông vận tải ban hành
(3) Căn cứ theo Chương II Văn bản số
6534/TCĐBVN-QLPT&NL về việc "Hướng dẫn thực hiện quy trình sát hạch
lái xe hạng A1, A2"
|
Chương III.
Trách nhiệm của các cơ quan quản lý và thực hiện việc đào tạo, sát hạch, cấp
giấy phép lái xe
Điều 8.
Trách nhiệm của sở Giao thông vận tải
1. Chủ động lập kế hoạch và thống nhất với các cơ sở
đào tạo, các huyện, thị xã, thành phố, các xã về lịch học và lịch thi, địa điểm
học và thi, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân được học, thi cấp GPLX.
2. Soạn đề thi, đáp án chấm thi đúng chương trình,
giáo trình đào tạo đã được biên soạn lại trên cơ sở Bộ đề thi của Tổng cục đường
bộ Việt Nam. Tổ chức kỳ sát hạch đúng thời gian, địa điểm và đảm bảo chất lượng
theo quy định.
3. Chỉ đạo các cơ sở đào tạo lái xe biên soạn chương
trình, giáo trình giảng dạy; kiểm tra và phê duyệt chương trình đào tạo của
các cơ sở đào tạo. Tổ chức thanh, kiểm tra cơ sở đào tạo về việc thực hiện
Quy chế này.
4. Phối hợp chặt chẽ với UBND các huyện, thị xã,
thành phố, các cơ quan chức năng tổ chức đào tạo, thi tại địa phương thường
xuyên kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện.
5. Hàng năm báo
cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện Quy chế này.
Điều 9.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Phối hợp với
Sở Giao thông Vận tải và các ban ngành chức năng tuyên truyền về lớp học dành
cho đồng bào dân tộc có trình độ văn hóa thấp được học và thi lấy GPLX mô tô.
2. Chỉ đạo các phòng, ban chức năng của địa phương
phối hợp các cơ sở đào tạo lái xe mô tô trong tỉnh tổ chức tuyển sinh đúng thời
gian, đúng đối tượng. Phân công cơ quan chức năng tổ chức bảo vệ chặt chẽ kỳ
học và thi lấy GPLX mô tô trên địa bàn theo quy định.
3. Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm
xem xét, xác nhận về trình độ văn hóa cho người có nhu cầu học và thi lấy
GPLX mô tô theo Quy chế này.
Điều 10.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Căn cứ vào lịch
học và lịch thi đã được thống nhất, UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm
thông báo đến từng tổ nhân dân, thôn, bản để nhân dân biết tham dự học và thi
lấy GPLX.
2. Phân công cán bộ có trách nhiệm, biết thông thạo
tiếng dân tộc để giải thích, hướng dẫn cho nhân dân khi đến làm thủ tục, hồ
sơ dự học và thi lấy GPLX mô tô.
3. Xem xét, xác nhận về trình độ văn hóa cho người
có nhu cầu học và thi lấy GPLX mô tô theo Quy chế này, bảo đảm nguyên tắc:
chính xác, nhanh chóng, không gây phiền hà cho nhân dân.
Không được thu
thêm tiền lệ phí xác nhận trình độ văn hóa cho đồng bào dân tộc thiểu số có
trình độ văn hóa thấp khi làm hồ sơ học thi lấy GPLX mô tô.
Điều 11.
Trách nhiệm của các cơ sở đào tạo, cấp Giấy phép lái xe
1. Các cơ sở đào tạo, cấp GPLX phải đảm bảo cơ sở vật
chất, phương tiện, thiết bị giảng dạy; chú trọng việc tuyển dụng và bồi dưỡng
cho giáo viên là người biết tiếng dân tộc thiểu số.
2. Phối hợp với chính quyền địa phương, các cơ quan
chức năng tổ chức tuyên truyền, phổ biến để nhân dân hiểu, thực hiện việc học
và thi lấy GPLX theo đúng quy định của Quy chế này.
3. Tổ chức soạn
thảo Giáo trình giảng dạy trên cơ sở Giáo trình đào tạo lái xe hạng A1 do Tổng
cục đường bộ ban hành, trình Sở Giao thông Vận tải xem xét, phê duyệt.
Điều 12.
Trách nhiệm của các sở, ban ngành có liên quan
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình, các sở,
ban, ngành liên quan có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến và phối hợp với Sở
Giao thông Vận tải, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện
nghiêm túc các nội dung quy định của Quy chế này.
|
Chương III:
Tổ chức thực hiện
Điều 6.
Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố thông báo công khai về những quy định có liên quan đến việc
tổ chức đào tạo, sát hạch lái xe cho người dân không biết đọc, viết tiếng Việt;
đồng thời, chỉ đạo Cơ quan quản lý sát hạch phối hợp với cơ sở đào tạo lập kế
hoạch và phối hợp với UBND cấp huyện thông báo công khai về: lịch, địa điểm học
và sát hạch, tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân biết, tham gia học, sát hạch
để được cấp giấy phép lái xe.
2. Soạn đề, đáp án sát hạch đúng chương trình, giáo
trình đào tạo đã được biên soạn lại trên cơ sở bộ đề sát hạch của Tổng cục Đường
bộ Việt Nam; tổ chức kỳ sát hạch đúng thời gian, địa điểm, đảm bảo đúng quy định.
3. Chỉ đạo cơ sở đào tạo biên soạn chương trình,
giáo trình giảng dạy; kiểm tra và phê duyệt chương trình đào tạo của các cơ sở
đào tạo.
4. Chỉ đạo Tổ sát hạch phối hợp với Cơ sở đào tạo,
Trung tâm sát hạch lái xe tổ chức kỳ sát hạch đúng theo quy định này và các
quy định, hướng dẫn hiện hành.
5. Chỉ đạo cơ quan quản lý sát hạch thuê, trưng dụng
người phiên dịch để thực hiện công tác sát hạch lý thuyết một cách khách
quan, minh bạch.
6. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện; thường xuyên theo dõi, kiểm tra và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
tình hình thực hiện và những vấn đề phát sinh, vướng mắc trong quá trình
thực hiện để giải quyết kịp thời.
Điều 7.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
1. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các ngành
chức năng tuyên truyền các quy định của pháp luật có liên quan đến việc tổ chức
đào tạo, sát hạch lái xe cho người dân không biết đọc, viết tiếng Việt để
nhân dân được biết.
2. Chỉ đạo các Phòng, Ban chức năng của địa phương
phối hợp với Sở Giao thông vận tải, các cơ sở đào tạo lái xe mô tô trong tỉnh
tổ chức tuyển sinh đúng đối tượng đào tạo và sát hạch cấp giấy phép lái xe mô
tô cho người dân không biết đọc, viết tiếng Việt trên địa bàn theo quy định.
3. Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn phải nêu cao tinh
thần trách nhiệm trong việc xác nhận đối tượng là người dân không biết đọc,
viết tiếng Việt có nhu cầu học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe mô tô hạng
A1 phải đúng theo quy định và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nội dung
xác nhận. Tránh tình trạng người dân lợi dụng chính sách của Nhà nước để làm
sai lệch thông tin.
Điều 8.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Căn cứ vào lịch học và lịch thi đã được thông
báo, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thông báo đến từng tổ dân, thôn, bản
để nhân dân biết đăng ký tham dự học và sát hạch lấy giấy phép lái xe.
2. UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác trong việc xác nhận đúng đối tượng là người dân
không biết đọc, viết tiếng Việt của mình. Nghiêm cấm việc xác nhận không
đúng đối tượng, khai man về trình độ học vấn để lợi dụng học và sát hạch theo
Quy định này.
Điều 9.
Trách nhiệm của các cơ sở đào tạo
1. Đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị giảng
dạy theo quy định.
2. Phối hợp với chính quyền địa phương, các cơ quan
chức năng tuyên truyền, phổ biến để nhân dân hiểu, thực hiện đúng theo quy định
này.
3. Tổ chức soạn thảo chương trình, giáo trình giảng
dạy trên cơ sở Giáo trình đào tạo lái xe mô tô hai bánh hạng A1 do Tổng cục
Đường bộ Việt Nam ban hành, trình Sở Giao thông vận tải xem xét, phê duyệt.
4. Thực hiện việc cấp hồ sơ; kê khai hoặc hướng dẫn
đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt có nhu cầu dự học,
thi cấp Giấy phép lái xe mô tô hạng A1 kê khai các mẫu của Quy định này để
hoàn thiện hồ sơ đăng ký dự học, sát hạch cấp Giấy phép lái xe mô tô hạng A1
nộp cho cơ sở đào tạo.
Điều 10.
Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
Ban An toàn
giao thông tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình,
Báo Yên Bái, Cổng thông tin điện tử, phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức tuyên
truyền, phổ biến rộng rãi quy định này.
Trong quá trình
thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc, các ngành, địa phương, đơn vị
phản ánh về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, trình UBND tỉnh kịp thời sửa đổi,
bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.
|
"Điều
8”
(2) Mẫu đơn xác nhận người
dân không biết đọc, viết tiếng Việt theo mẫu phụ lục 24 ban hành kèm theo
thông tư 38/2019/TT-BGTVT ngày 08/10/2019 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải "Quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ".
|
Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm tổ chức, triển
khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các địa
phương, cơ sở đào tạo phản ánh kịp thời về Sở Giao thông Vận tải để tổng hợp,
đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh có phương án điều chỉnh cho phù hợp./.
|
|
|
Quyết định 22/2021/QĐ-UBND quy định về đào tạo, sát hạch lái xe mô tô hạng A1 cho đồng bào dân tộc thiểu số, người dân không biết đọc, viết tiếng Việt trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 22/2021/QĐ-UBND ngày 24/09/2021 quy định về đào tạo, sát hạch lái xe mô tô hạng A1 cho đồng bào dân tộc thiểu số, người dân không biết đọc, viết tiếng Việt trên địa bàn tỉnh Yên Bái
1.546
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|