Công tác sửa chữa định kỳ bao gồm sửa chữa vừa
và sửa chữa lớn; giữa hai kỳ sửa chữa lớn có ít nhất một lần sửa chữa vừa.
Thời hạn sửa chữa vừa và sửa chữa lớn đường bộ
được quy định theo loại kết cấu mặt đường và lưu lượng xe tính toán thiết kế mặt
đường theo bảng dưới đây.
TT
|
Loại kết cấu mặt
đường
|
Thời hạn sửa chữa
vừa (năm)
|
Thời hạn sửa chữa
lớn (năm)
|
1
|
Bê tông nhựa
|
4
|
12
|
2
|
Bê tông cốt thép xi măng
|
8
|
24
|
3
|
Đá dăm trộn nhựa, đá dăm đen
|
3
|
9
|
4
|
Thấm nhập nhựa; láng nhựa 2, 3 lớp
|
3
|
6
|
5
|
Đá dăm tiêu chuẩn, cấp phối đá dăm
|
2
|
4
|
6
|
Cấp phối thiên nhiên
|
1
|
3
|
Thời hạn quy định sửa chữa vừa và sửa chữa lớn
đường bộ được điều chỉnh bằng hệ số triết giảm phù hợp với điều kiện về thời
gian sử dụng đường bộ và tăng trưởng lưu lượng phương tiện giao thông cơ giới
đường bộ. Các hệ số này được vận dụng theo quy định tương tự hệ số (Kt), (K1) tại
các Phụ lục của Định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ.
b) Đối với cầu đường bộ:
- Cầu tạm: công tác sửa chữa định kỳ phải căn cứ
vào kết quả kiểm tra định kỳ.
- Các cầu khác: công tác sửa chữa định kỳ phải
căn cứ vào kết quả kiểm tra định kỳ, kết quả kiểm định.
4. Công tác sửa chữa đột xuất là sửa chữa các sự
cố hư hỏng đường bộ do thiên tai lụt, bão hoặc các sự cố bất thường khác gây
ra. Đơn vị quản lý đường bộ trực tiếp phải chủ động lập phương án, khẩn trương
huy động mọi lực lượng về nhân lực, thiết bị, vật tư để tổ chức phân luồng, khắc
phục đảm bảo giao thông và báo cáo nhanh về cơ quan quản lý đường bộ để được hỗ
trợ.
Sửa chữa đột xuất được chia làm hai bước như
sau:
a) Bước 1: thực
hiện sửa chữa khôi phục đường bộ khẩn cấp, đảm bảo thông xe nhanh nhất và hạn
chế thiệt hại công trình đường bộ. Bước 1 được thực hiện đồng thời vừa xử lý, vừa
lập hồ sơ để hoàn thiện thủ tục làm cơ sở thanh quyết toán.
b) Bước 2: xử lý tiếp theo Bước 1, nhằm khôi phục
đường bộ theo quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật như trước khi xảy ra sự cố hoặc bền vững
hóa, kiên cố hóa công trình. Bước 2 được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định
như đối với công trình xây dựng cơ bản.
Điều 6. Áp dụng tiêu chuẩn kỹ
thuật, định mức công tác quản lý, bảo trì đường bộ
1. Tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức sửa chữa định
kỳ, sửa chữa đột xuất đường bộ:
Áp dụng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và định
mức dự toán công tác sửa chữa, công tác xây dựng mới trong xây dựng cơ bản.
2. Tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức bảo dưỡng thường
xuyên đường bộ:
a) Áp dụng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về
bảo dưỡng thường xuyên đường bộ hiện hành.
b) Áp dụng theo định mức bảo dưỡng thường xuyên
đường bộ.
c) Các định mức duy tu, bảo dưỡng thảm cỏ, cây
xanh, hệ thống điện chiếu sáng, cọc cừ và định mức tương tự khác không có ở các
tập định mức nêu tại Điểm b Khoản 2 Điều này, áp dụng các định mức tương ứng của
ngành khác hoặc của địa phương đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Điều 7. Quản lý cơ sở dữ liệu
đường bộ
1. Đơn vị quản lý đường bộ có trách nhiệm điều
tra, khảo sát để xây dựng cơ sở dữ liệu về đường bộ trên các tuyến đường đang
quản lý và báo cáo đúng định kỳ theo quy định gửi cho cơ quan quản lý đường bộ
để phục vụ cho công tác bảo trì đường bộ và đầu tư xây dựng.
2. Định kỳ hàng
quý, 6 tháng và cả năm, cơ quan quản lý đường bộ có trách nhiệm tổng hợp, báo
cáo về cơ sở hạ tầng do mình quản lý lên cơ quan cấp trên.
3. Chủ đầu tư công trình có trách nhiệm xây dựng
cơ sở dữ liệu về cầu, đường bộ đang thực hiện đầu tư xây dựng và báo cáo đến
đơn vị quản lý.
Chương III
BẢO VỆ, SỬ DỤNG, KHAI
THÁC PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐỊA PHƯƠNG
Điều 8. Phạm vi bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ địa phương
Phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ địa phương bao gồm: phạm vi đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ, giới
hạn trên không và giới hạn khoảng cách an toàn theo chiều ngang, phần dưới mặt
đất; phần dưới mặt nước được quy định tại các Điều 14, 15, 16, 18, 19, 21, 23,
24 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ.
Điều 9. Sử dụng, khai thác
phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Việc khai thác, sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ tuân thủ theo Điều 26, 27, 28 Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ; Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT đối với hệ thống đường tỉnh được
quy định như sau:
1. Hạn chế các điểm đấu nối trực tiếp vào đường
tỉnh. Các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư, khu thương mại - dịch vụ hoặc
các dự án xây dựng khác dọc đường bộ phải nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ
và phải có đường gom nối từ dự án vào các đường nhánh; trường hợp không có đường
nhánh, được đấu nối trực tiếp đường gom vào đường tỉnh, nhưng phải bảo đảm khoảng
cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối vào đường tỉnh theo Quy định này.
2. Đường gom phải nằm ngoài hành lang an toàn đường
bộ; đường gom được xây dựng theo hướng sử dụng cho một hoặc nhiều dự án liền kề.
Trường hợp đặc biệt do điều kiện địa hình, địa vật
khó khăn hoặc không đủ quỹ đất, có thể xem xét cho phép một phần đường gom nằm
trong hành lang an toàn đường bộ.
3. Đường nhánh được đấu nối vào đường tỉnh đang
khai thác theo Quy định này.
Trường hợp cần thiết, cơ quan có thẩm quyền xem
xét, cho phép đường nhánh đấu nối tạm có thời hạn để vận chuyển vật tư, thiết bị
và thi công kết cấu hạ tầng của dự án nằm ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ.
4. Đối với cửa hàng xăng dầu xây dựng dọc theo
đường tỉnh phải nằm trong quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt; điểm đấu nối đường dẫn ra, vào cửa hàng xăng dầu phải nằm
trong quy hoạch các điểm đấu nối được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Các đường từ nhà ở chỉ được đấu nối vào đường
tỉnh thông qua đường nhánh; các đường đã có từ trước phải được xóa bỏ dần và
thay thế bằng đường gom theo quy hoạch các điểm đấu nối đã được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
6. Việc quảng cáo trong hành lang an toàn đường
bộ chỉ được thực hiện tạm thời khi điều kiện địa hình bên ngoài hành lang an
toàn đường bộ không thực hiện được. Cấm mọi hình thức quảng cáo trong phạm vi đất
của đường bộ.
7. Đối với các dự án thủy lợi:
a) Kinh phí xây dựng do chủ đầu tư dự án thủy lợi
chịu trách nhiệm.
b) Chủ đầu tư dự án ngay từ bước lập dự án về hướng
tuyến, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan đối với đường
tỉnh phải có ý kiến thỏa thuận của Sở Giao thông vận tải.
Điều 10. Công trình thiết yếu
xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Công trình thiết yếu bao gồm:
a) Công trình phục vụ quốc phòng, an ninh.
b) Công trình phục vụ quản lý, khai thác đường bộ.
c) Công trình viễn thông, điện lực, đường ống cấp,
thoát nước, xăng, dầu, khí;
d) Công trình có yêu cầu đặc biệt về kỹ thuật
không thể bố trí ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; công
trình phải bố trí trên cùng một mặt bằng với công trình đường bộ để bảo đảm
tính đồng bộ và tiết kiệm.
2. Trường hợp không thể xây dựng bên ngoài phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, công trình thiết yếu có thể được
cơ quan có thẩm quyền xem xét cho phép xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ.
3. Công trình thiết yếu được chấp thuận xây dựng
và cấp phép thi công theo quy định tại Khoản 2 Điều này, phải di chuyển kịp thời
theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền; không được bồi thường,
hỗ trợ di chuyển phần công trình đã được chấp thuận xây dựng, cấp phép thi
công; Chủ đầu tư hoặc Chủ sử dụng công trình thiết yếu chịu toàn bộ trách nhiệm
liên quan đến việc xây dựng công trình thiết yếu.
Điều 11. Chấp thuận xây dựng
công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường địa
phương đang khai thác
1. Trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự
án, chủ đầu tư dự án công trình thiết yếu gửi hồ sơ đề nghị được chấp thuận việc
xây dựng công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đến
cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để được xem xét giải quyết, cụ thể như
sau:
a) Sở Giao thông vận tải chấp thuận xây dựng đối
với công trình thiết yếu trên hệ thống đường tỉnh và dự án công trình thiết yếu
sửa chữa, cải tạo, nâng cấp liên quan đến đường Quốc lộ 61B được giao quản lý
khai thác.
b) UBND cấp huyện chấp thuận đối với công trình
thiết yếu trên hệ thống đường đô thị, đường huyện, đường xã và các tuyến đường
khác trên địa bàn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ quy định tại
Điểm a Khoản 1 Điều này.
2. Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục theo
quy định tại Điều 16 Quy định này.
3. Hồ sơ đề nghị chấp thuận xây dựng công trình
thiết yếu
a) Thành phần hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị xây dựng công trình thiết yếu
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (bản chính) theo mẫu tại
Phụ lục I kèm theo Quy định này.
- Hồ sơ thiết kế, trong đó có bình đồ, trắc dọc,
trắc ngang vị trí đoạn tuyến có xây dựng công trình (bản chính). Nếu hồ sơ thiết
kế là hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, đối với công trình
thiết yếu xây lắp qua cầu, hoặc các công trình đường bộ phức tạp khác, phải có
Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế (bản sao có xác nhận của chủ công trình).
- Cam kết di chuyển hoặc cải tạo công trình đúng
tiến độ theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền; không được yêu
cầu bồi thường và phải chịu hoàn toàn kinh phí liên quan.
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
4. Thời hạn giải quyết trong vòng 7 (bảy) ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Văn bản chấp thuận xây dựng công trình thiết
yếu có giá trị trong thời gian 6 tháng kể từ ngày ban hành; nếu quá 6 tháng, phải
gia hạn. Thủ tục gia hạn quy định như sau:
a) Đơn đề nghị gia hạn chấp thuận xây dựng công
trình thiết yếu của chủ công trình (bản chính) theo Mẫu
1 - Phụ lục đính kèm Quy định này.
b) Thời gian giải quyết: Trong 7 (bảy) ngày làm
việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
c) Thời gian gia hạn: Chỉ gia hạn một (01) lần với
thời gian không quá 03 tháng.
d) Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục theo
quy định tại Điều 16 Quy định này.
Điều 12. Cấp phép thi công
xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ của hệ thống đường địa phương đang khai thác
1. Sau khi có văn bản chấp thuận xây dựng công
trình thiết yếu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền, chủ đầu tư công
trình thiết yếu phải:
a) Hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế theo văn bản chấp
thuận của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
b) Tổ chức thẩm định hồ sơ thiết kế công trình
theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng công trình.
c) Phê duyệt dự án xây dựng công trình theo quy
định hiện hành.
d) Gửi hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều này
đến cơ quan có thẩm quyền đề nghị cấp phép thi công công trình.
đ) Cơ quan có thẩm quyền cấp phép thi công là cơ
quan chấp thuận xây dựng được quy định tại Điểm a, b, Khoản 1 Điều 11 Quy định
này.
2. Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục theo
quy định tại Điều 16 Quy định này.
3. Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công xây dựng công
trình thiết yếu:
a) Thành phần hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp phép thi công công trình (bản
chính) theo Mẫu 4 - Phụ lục đính kèm Quy định này.
- Văn bản chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu
của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (bản sao có xác nhận của Chủ đầu
tư).
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, trong đó có biện
pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt (bản chính).
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ; riêng hồ sơ thiết kế bản
vẽ thi công là 02 bộ.
4. Thời hạn giải quyết trong vòng 7 (bảy) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng thi
công công trình thiết yếu có ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững kết cấu
công trình đường bộ, đồng thời có trách nhiệm bảo về kết cấu, không xâm hại đến
kết cấu đường bộ. Tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát thi công và nhà thầu thi
công công trình thiết yếu phải có đủ năng lực hành nghề đối với công trình đường
bộ.
6. Công trình thiết yếu xây dựng trong phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải được cơ quan cấp phép thi công nghiệm
thu hạng mục công trình đường bộ.
7. Chủ đầu tư công trình thiết yếu nộp 01 bộ hồ
sơ hoàn công để cơ quan cấp phép thi công lưu trữ và bổ sung, cập nhật công
trình thiết yếu vào hồ sơ quản lý tuyến đường.
8. Chủ sử dụng, kinh doanh, khai thác công trình
thiết yếu chịu trách nhiệm bảo trì công trình thiết yếu; việc bảo dưỡng thường
xuyên công trình thiết yếu không phải đề nghị cấp phép thi công nhưng phải chịu
trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn giao thông; khi sửa chữa định kỳ, nếu ảnh hưởng
đến an toàn giao thông, bền vững công trình đường bộ phải đề nghị cấp phép thi
công theo quy định tại Khoản 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 13. Chấp thuận và cấp
phép thi công xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành lang an toàn
đường bộ của hệ thống đường địa phương đang khai thác
1. Việc lắp đặt biển quảng cáo trong hoặc ngoài
hành lang an toàn đường bộ, tuân theo các
quy định của pháp luật về quảng cáo và về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ. Cá nhân, tổ chức được phép lắp đặt biển quảng cáo chịu toàn bộ
trách nhiệm liên quan do việc lắp đặt biển quảng cáo gây ra.
2. Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo
chiều ngang của biển quảng cáo, tính từ mép đất của đường bộ đến điểm gần nhất
của biển quảng cáo, tối thiểu bằng 1,3 (một phẩy ba) lần chiều cao của biển (điểm
cao nhất của biển) và không được nhỏ hơn 05 (năm) mét.
3. Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo
chiều ngang của biển quảng cáo lắp đặt ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ theo
quy định tại Khoản 2 Điều này. Nếu giới hạn này bị vi phạm, đơn vị quản lý đường
bộ đề nghị cơ quan cấp phép xây dựng biển quảng cáo yêu cầu tổ chức, cá nhân dừng
việc lắp đặt biển quảng cáo.
4. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận và cấp phép
thi công xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành lang an toàn đường
bộ của hệ thống đường địa phương đang khai thác được quy định như sau:
a) Sở Giao thông vận tải chấp thuận, cấp phép
thi công xây dựng biển quảng cáo đối với hệ thống đường tỉnh; cấp phép thi công
xây dựng biển quảng cáo đường Quốc lộ 61B được giao quản lý khai thác.
b) UBND cấp huyện chấp thuận, cấp phép thi công
xây dựng biển quảng cáo đối với hệ thống đường huyện, đường xã, đường đô thị và
các tuyến đường khác trên địa bàn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ
quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này.
5. Trình tự,
cách thức thực hiện, hồ sơ, thời gian giải quyết thủ tục chấp thuận xây dựng hoặc
cấp phép thi công thực hiện như đối với công trình thiết yếu.
Điều 14. Xây dựng công
trình thiết yếu trên các tuyến hệ thống đường địa phương được xây dựng mới hoặc
nâng cấp, cải tạo
1. Khi lập dự án xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải
tạo hoặc nắn chỉnh tuyến, xây dựng tuyến tránh, Chủ đầu tư dự án phải:
a) Gửi thông báo đến Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở
Giao thông vận tải về thông tin cơ bản của dự án (như cấp kỹ thuật, quy mô, hướng
tuyến, mặt cắt ngang, thời gian dự kiến khởi công và hoàn thành) để các tổ chức
có nhu cầu xây dựng các công trình thiết yếu được biết về dự án xây dựng hệ thống
đường địa phương.
b) Tổng hợp nhu cầu xây dựng công trình thiết yếu
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của dự án và báo cáo về
cấp quyết định đầu tư để được xem xét các vấn đề có liên quan. Đề xuất giải
pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình của dự án đường bộ do ảnh hưởng của
việc xây dựng công trình thiết yếu.
c) Căn cứ ý kiến của cấp quyết định đầu tư, chủ
đầu tư dự án đường bộ thông báo cho tổ chức có công trình thiết yếu biết việc
xây dựng hộp kỹ thuật hoặc việc thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững
công trình của dự án đường bộ khi xây dựng công trình thiết yếu.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng công
trình thiết yếu có liên quan đến dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo hệ thống
đường địa phương phải:
a) Gửi văn bản đề nghị (kèm theo yêu cầu thiết kế
kỹ thuật của hạng mục công trình thiết yếu sẽ xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ) đến chủ đầu tư dự án xây dựng hệ thống đường địa
phương.
b) Thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn, bền
vững công trình đường bộ khi xây dựng công trình thiết yếu và đồng bộ với quá
trình thi công dự án đường bộ.
3. Khi có nhu cầu thi công, lắp đặt công trình
thiết yếu trong hộp kỹ thuật của công trình đường bộ đã được xây dựng, chủ đầu
tư dự án có công trình thiết yếu thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy định
này để được cấp giấy phép thi công và chi trả kinh phí thuê hộp kỹ thuật theo
quy định của pháp luật.
4. Mọi chi phí phát sinh để thực hiện các giải
pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình đường bộ khi xây dựng công trình thiết
yếu gây ra do Chủ đầu tư công trình thiết yếu chi trả.
Điều 15. Xây dựng công trình
đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ đối với hệ thống đường địa phương
đang khai thác
1. Trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự
án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ trong phạm vi đất dành
cho đường bộ (trừ các dự án do cơ quan chủ quản là cấp quyết định đầu tư hoặc
chủ đầu tư), Chủ đầu tư dự án gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận đến cơ quan quản lý
đường bộ để được xem xét giải quyết.
2. Chủ đầu tư hoặc nhà thầu thi công công trình
đường bộ trên hệ thống đường địa phương đang khai thác phải đề nghị cơ quan quản
lý đường bộ cấp giấy phép thi công bảo đảm an toàn giao thông, cụ thể như sau:
a) Trình tự, cách thức thực hiện theo quy định tại
Điều 16 Quy định này.
b) Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp phép thi công công trình (bản
chính) theo Mẫu 4 - Phụ lục đính kèm theo Quy định
này.
- Văn bản phê duyệt hoặc chấp thuận thiết kế của
cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (bản sao có xác nhận của Chủ công
trình).
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (trong đó có biện
pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt (bản chính). Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
c. Thời hạn giải quyết trong vòng 7 (bảy) ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
3. Đối với các dự án nâng cấp, cải tạo đường bộ
đối với hệ thống đường địa phương đang khai thác do các cơ quan quản lý đường bộ
là chủ đầu tư, không phải đề nghị cấp giấy phép thi công; nhưng trước khi thi
công, Ban Quản lý dự án hoặc nhà thầu thi công phải gửi đến cơ quan quản lý đường
bộ gồm: Quyết định phê duyệt dự án, hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công được duyệt kể
cả phương án thi công, biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông đến
cơ quan quản lý đường bộ xem xét, thỏa thuận bằng văn bản về thời gian thi
công, biện pháp tổ chức bảo đảm an toàn giao thông khi thi công.
4. Tổ chức, cá nhân quản lý, bảo trì đường bộ
làm công tác bảo dưỡng thường xuyên không phải đề nghị cấp giấy phép thi công
nhưng phải nghiêm chỉnh thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông
trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Điều 16. Trình tự, cách thức
thực hiện thủ tục hành chính
1. Cách thức thực hiện: Tổ chức, đơn vị nộp hồ
sơ và nhận kết quả trực tiếp tại văn phòng cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ
tục hành chính.
2. Trình tự thực hiện như sau:
a) Tổ chức, đơn vị nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm
quyền.
b) Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ. Đối với
trường hợp nộp trực tiếp, sau khi kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu không đúng quy
định, hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ; nếu đúng quy định, viết giấy hẹn lấy kết quả.
c) Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục tiến
hành thẩm định hồ sơ; nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, có văn bản hướng dẫn
hoàn thiện (đối với trường hợp nộp hồ sơ thông qua hệ thống bưu chính); nếu đủ
điều kiện, có văn bản chấp thuận hoặc cấp giấy phép thi công. Trường hợp không
chấp thuận hoặc không cấp phép, phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 17. Đấu nối đường
nhánh vào đường tỉnh
1. Đường nhánh đấu nối vào đường tỉnh bao gồm:
a) Đường huyện, đường xã, đường đô thị.
b) Đường dẫn ra, vào cửa hàng xăng dầu.
c) Đường chuyên dùng: đường lâm nghiệp, đường phục
vụ thi công, đường khu công nghiệp, đường nối trực tiếp từ công trình đơn lẻ.
d) Đường gom, đường nối từ đường gom.
2. Đường nhánh đấu nối vào đường tỉnh phải thông
qua điểm đấu nối thuộc quy hoạch điểm đấu nối vào đường tỉnh đi qua địa phận
huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Quy hoạch
các điểm đấu nối) đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Đấu nối đường nhánh vào đường tỉnh trong phạm vi
đô thị thực hiện theo quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Cao độ đường ra, vào cửa hàng xăng dầu hoặc các
công trình khác phải đảm bảo thoát nước trong khu vực hoặc thấp hơn cao độ mặt
đường.
3. Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối
vào đường tỉnh:
a) Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối
vào đường tỉnh của đường huyện, đường xã, đường đô thị, đường chuyên dùng và đường
gom được quy định như sau:
- Trong khu vực nội thành, nội thị các đô thị
(theo quy định của Chính phủ về phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị): khoảng
cách giữa các điểm đấu nối xác định theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền
về quy hoạch đô thị phê duyệt tại địa phương nhưng không nhỏ hơn 500m (năm trăm
mét).
- Ngoài khu vực nội thành, nội thị các đô thị:
+ Đối với tuyến đường xây dựng mới khoảng cách
giữa các điểm đấu nối liền kề được xác định theo cấp quy hoạch của đoạn tuyến
đường tỉnh cụ thể là: đối với đường cấp III không nhỏ hơn 1000m (một nghìn
mét), đối với đường cấp IV trở xuống không nhỏ hơn 500m (năm trăm mét), các cấp
đường khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
+ Đối với đường hiện hữu, đường cải tạo nâng cấp
là đường cấp III không nhỏ hơn 1000m (một nghìn mét), đường cấp IV trở xuống
không nhỏ hơn 500m (năm trăm mét), các cấp đường khác theo quy định của pháp luật
hiện hành.
+ Trường hợp khu vực có địa hình mà hành lang an
toàn đường bộ bị chia cắt như sông, kênh, rạch và các chướng ngại vật khác
không thể di dời được, khoảng cách giữa hai điểm đấu nối phải được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền chấp thuận nhưng không nhỏ hơn 300m (ba trăm mét).
b) Khoảng cách tối thiểu giữa hai cửa hàng xăng
dầu liền kề (tính từ điểm giữa của cửa hàng) đấu nối đường dẫn ra, vào với đường
tỉnh, đường huyện được thực hiện theo Quyết định số 1292/QĐ-UBND ngày 09 tháng
8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về sửa đổi, bổ sung nội dung Quyết
định số 413/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu
Giang.
c) Đối với cửa hàng xăng dầu được quy hoạch ở
lân cận hoặc trùng với điểm đấu nối của đường nhánh khác, phải điều chỉnh để tại
vị trí đó chỉ tồn tại một điểm đấu nối theo hướng ưu tiên điểm đấu nối của công
trình có trước hoặc sử dụng chung.
4. Thiết kế nút giao của đường nhánh đấu nối vào
đường tỉnh phải phù hợp với Tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành về yêu cầu thiết kế
đường ô tô.
5. Đấu nối đường nhánh vào đường tỉnh đang khai
thác UBND cấp huyện, căn cứ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch
phát triển giao thông vận tải của địa phương để lập quy hoạch các điểm đấu nối
theo quy định của pháp luật.
6. Đấu nối đường nhánh vào đường huyện:
Thực hiện như quy định đường nhánh đấu nối vào
đường tỉnh tại Điều 17 Quy định này đối với đường huyện đạt tiêu chuẩn đường cấp
V đồng bằng (TCVN 4054-05) trở lên, các cấp đường còn lại do UBND cấp huyện quy
định.
7. Các vấn đề liên quan đến đấu nối:
a) Quy hoạch
các điểm đấu nối bổ sung vào đường tỉnh chưa được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
quy hoạch, trình tự thủ tục hồ sơ thực hiện theo Điều 20, Điều 21 Thông tư số
39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải.
b) Khoảng cách đấu nối đường nhánh vào đường tỉnh
thực hiện theo Khoản 1, Khoản 2 Điều 17 Quy định
này. Tuy nhiên, trường hợp có nhu cầu đặc biệt, bức thiết các điểm đấu nối cần
phải điều chỉnh, bổ sung để phát triển kinh tế - xã hội nhưng không đảm bảo khoảng
cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối so với Quy định này thì UBND cấp huyện,
các cơ quan liên quan có văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét đối với
từng trường hợp cụ thể trên cơ sở thỏa thuận của Sở Giao thông vận tải.
Điều 18. Chấp thuận thiết kế
và phương án tổ chức thi công nút giao đấu nối vào hệ thống đường địa phương
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép thi công là cơ
quan chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức thi công nút giao đấu nối vào hệ
thống đường địa phương được quy định tại Điểm a, b,
Khoản 2 Điều 15 Quy định này.
2. Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục theo
quy định tại Điều 16 Quy định này.
3. Hồ sơ đề nghị chấp thuận thiết kế và phương
án tổ chức giao thông của nút giao:
a) Thành phần hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị chấp thuận thiết kế kỹ thuật và
phương án tổ chức giao thông của nút giao; trong đó cam kết tự di chuyển hoặc cải
tạo nút giao và không đòi bồi thường khi ngành đường bộ có yêu cầu di chuyển hoặc
cải tạo (bản chính), theo Mẫu 3 - Phụ lục đính kèm
theo Quy định này.
- Quy hoạch các điểm đấu nối vào đường tỉnh đã
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt (bản sao có chứng thực); hoặc văn bản chấp
thuận của Sở Giao thông vận tải cho phép đấu nối đường nhánh vào đường tỉnh đối
với các trường hợp đường tỉnh chưa có Quy hoạch các điểm đấu nối vào đường tỉnh
được phê duyệt (bản sao chụp).
- Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh (bản sao)
giao tổ chức, cá nhân làm Chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng nút giao.
- Thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao
thông của nút giao (có biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông)
do tổ chức tư vấn được phép hành nghề trong lĩnh vực công trình đường bộ lập (bản
chính).
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
4. Thời hạn giải quyết trong 15 ngày làm việc kể
từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Đối với các dự án đường bộ xây dựng mới có đấu
nối vào đường tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Sở Giao thông vận tải phê
duyệt thiết kế kỹ thuật, không phải thực hiện bước đề nghị chấp thuận thiết kế
kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông.
6. Văn bản chấp
thuận thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của nút giao có giá trị
trong thời gian 12 tháng kể từ ngày ban hành, nếu quá 12 tháng, làm đơn đề nghị
gia hạn. Thủ tục gia hạn như quy định đối với việc gia hạn chấp thuận xây dựng
công trình thiết yếu tại Khoản 5 Điều 11 của Quy định này.
Điều 19. Cấp phép thi công
nút giao đấu nối vào đường tỉnh
1. Sau khi có văn bản chấp thuận thiết kế kỹ thuật
và phương án tổ chức giao thông của Sở Giao thông vận tải, chủ đầu tư hoặc chủ
sử dụng nút giao phải thực hiện các thủ tục dưới đây để đảm bảo công trình nút
giao được phê duyệt thiết kế và triển khai thi công:
a) Hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế và phương án tổ chức
giao thông của nút giao, biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông
theo ý kiến thỏa thuận của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
b) Thẩm định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền thẩm
định hồ sơ thiết kế công trình theo quy định.
c) Phê duyệt dự án, công trình nút giao theo quy
định hiện hành.
d) Gửi hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều này
đến Sở Giao thông vận tải đề nghị cấp phép thi công công trình.
2. Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục theo
quy định tại Điều 16 Quy định này.
3. Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công xây dựng nút
giao đấu nối vào đường tỉnh:
a) Thành phần hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp phép thi công công trình (bản
chính) theo mẫu tại Phụ lục IV kèm theo Quy định này.
- Văn bản chấp thuận xây dựng hoặc chấp thuận
thiết kế nút giao của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (bản sao chụp có
xác nhận của Chủ đầu tư).
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (trong đó có Biện
pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt (bản chính).
b) Số lượng hồ sơ: 02 bộ.
4. Thời hạn giải quyết trong 10 (mười) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Nút giao phải được cơ quan cấp phép thi công
nghiệm thu và chấp thuận đưa vào khai thác, sử dụng.
6. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng
công trình nút giao ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững kết cấu công
trình đường bộ; nộp 01 bộ hồ sơ hoàn công để cơ quan cấp phép thi công lưu trữ
và bổ sung, cập nhật nút giao vào hồ sơ quản lý tuyến đường.
7. Chủ sử dụng nút giao chịu trách nhiệm bảo trì
nút giao; việc bảo dưỡng thường xuyên nút giao không phải đề nghị cấp phép thi
công nhưng phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn giao thông; khi sửa chữa
định kỳ nút giao phải đề nghị cấp phép thi công theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Quy định này.
8. Cấp phép thi công
nút giao đấu nối vào huyện lộ:
Thực hiện như Quy định cấp phép thi công nút
giao đấu nối vào đường tỉnh tại Khoản 1 Điều 15, Điều 18 Quy định này.
Điều
20. Đảm bảo giao thông và an toàn giao thông khi thi công trong phạm vi bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đang khai thác
Thực hiện theo Điều 31
đến Điều 48 của Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ
Giao thông vận tải.
Điều
21. Tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông đường bộ
Thẩm quyền quyết định
và tổ chức thực hiện thẩm định an toàn giao thông. Trình tự thẩm tra, thẩm định
an toàn giao thông được thực hiện theo các nội dung từ Điều 49 đến Điều 60,
Chương VII, Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao
thông vận tải.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ BẢO
VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 22. Trách nhiệm của
các cơ quan quản lý Nhà nước
1. Sở Giao thông vận tải:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc ban
hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn thực hiện quản lý, bảo trì và bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
b) Thực hiện nhiệm vụ cơ quan quản lý đường bộ đối
với hệ thống đường tỉnh; hướng dẫn UBND cấp huyện thực hiện công tác quản lý, bảo
trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do UBND cấp huyện quản lý.
c) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về quản lý, bảo vệ công trình giao thông đường bộ.
d) Thực hiện công tác theo dõi, kiểm tra, bảo dưỡng
thường xuyên; duy trì tình trạng kỹ thuật cầu đường, bảo đảm giao thông thông
suốt và phối hợp với cơ quan chức năng, chính quyền địa phương giải quyết các vấn
đề liên quan đến kết cấu hạ tầng giao thông trên các tuyến đường quản lý.
đ) Kịp thời báo cáo và phối hợp với các cơ quan
có thẩm quyền xử lý các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép phạm vi bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
e) Phối hợp với UBND cấp huyện và các cơ quan
liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, bảo trì và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; giải tỏa các công trình trong phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ các tuyến đường tỉnh.
f) Xây dựng kế hoạch, tổ chức, kiểm tra thực hiện
công tác phòng chống lụt bão và khắc phục hư hỏng công trình đường bộ do thiên
tai, địch họa gây ra trên các tuyến đường tỉnh.
g) Chỉ đạo lực lượng Thanh tra Sở Giao thông vận
tải phối hợp với đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ thực hiện công tác bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến đường thuộc phạm vi quản lý.
h) Cấp, thu hồi Giấy phép thi công, đình chỉ hoạt
động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ trong phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến đường tỉnh.
i) Xây dựng kế hoạch vốn phục vụ công tác quản
lý, bảo trì, bảo vệ và giải tỏa hành lang an toàn đường bộ đối với hệ thống đường
tỉnh; thống nhất với Sở Tài chính đưa vào dự toán ngân sách địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định. Sở Giao thông vận tải thực hiện việc phân khai
chi tiết nguồn vốn được bố trí.
2. UBND cấp huyện:
a) Chỉ đạo UBND cấp xã thường xuyên thực hiện
công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Phối hợp với
đơn vị quản lý đường bộ, Thanh tra giao thông và các lực lượng liên quan xử lý
kịp thời các hành vi lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường
bộ theo thẩm quyền.
b) Chủ trì, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
công tác giải tỏa, cưỡng chế vi phạm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường
bộ.
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật và các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ.
d) Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành
lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật.
đ) Huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo
vệ công trình; kịp thời phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ thực hiện việc khắc
phục hư hỏng công trình đường bộ do thiên tai, địch họa gây ra để khôi phục và
đảm bảo giao thông thông suốt trên địa bàn.
e) Cấp, thu hồi
giấy phép thi công, đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công
trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên
các tuyến đường huyện, đường đô thị theo đúng quy định hiện hành.
3. UBND cấp xã:
a) Thường xuyên thực hiện công tác quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ các tuyến đường thuộc địa bàn quản lý.
Phát hiện và phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ, Thanh tra giao thông và các
lực lượng liên quan kiểm tra, lập biên bản và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm
lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ theo thẩm quyền.
b) Xây dựng kế hoạch, huy động lực lượng tham
gia công tác giải tỏa, cưỡng chế vi phạm hành lang an toàn đường bộ.
c) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật và các quy định
về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; các văn bản về công tác bảo đảm
trật tự an toàn giao thông để nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật
về giao thông trong các tầng lớp nhân dân.
d) Quản lý, sử dụng đất trong và ngoài hành lang
an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật. Tiếp nhận bàn giao và quản lý, bảo
vệ mốc lộ giới, hành lang an toàn đường bộ.
Điều 23. Trách nhiệm của
các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư trong quá trình thẩm định,
phê duyệt các quy hoạch, các dự án đầu tư xây dựng, báo cáo kinh tế kỹ thuật
xây dựng và cấp Giấy chứng nhận đầu tư phải tuân thủ đúng các quy định về quản
lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn
lập và quản lý quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền; hướng dẫn quản lý xây dựng
ngoài hành lang an toàn đường bộ; chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải
và UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về kết cấu hạ tầng giao
thông đô thị.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có
trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch và xây dựng hệ thống
công trình thủy lợi có liên quan đến công trình đường bộ; hướng dẫn việc sử dụng
đất hành lang an toàn đường bộ để canh tác nông nghiệp bảo đảm an toàn công trình
đường bộ.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ
trì phối hợp với UBND cấp huyện, Sở Giao thông vận tải hướng dẫn việc khảo sát,
đo đạc, phân loại và sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ theo quy định của
pháp luật.
5. Sở Công Thương có trách nhiệm chỉ đạo, hướng
dẫn thực hiện việc quy hoạch và xây dựng hệ thống trạm xăng dầu, công trình điện
và các cơ sở dịch vụ khác dọc theo đường bộ phải tuân thủ các quy định về quản
lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và an toàn giao thông.
6. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn định mức
biên chế và phối hợp với Sở Giao thông vận tải trong việc quy định chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ.
7. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải bố
trí nguồn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước theo quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước để thực hiện công tác quản lý, bảo trì, bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo các quy định và
giải tỏa hành lang an toàn đường bộ.
b) Kiểm tra việc sử dụng Ngân sách Nhà nước cho
việc quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và giải tỏa hành lang an toàn đường bộ bảo đảm sử
dụng đúng mục đích.
8. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo thực hiện
việc quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông phải bảo đảm
kỹ thuật và an toàn công trình đường bộ.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo thực
hiện việc quy hoạch và xây dựng các công trình liên quan đến kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ phải bảo đảm kỹ thuật và an toàn công trình đường bộ.
10. Các chủ đầu tư khi lập quy hoạch xây dựng mới
hoặc cải tạo nâng cấp công trình ảnh hưởng đến an toàn công trình đường bộ phải
được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý đường bộ. Cơ quan quản lý đường
bộ phải xem xét và trả lời bằng văn bản trong vòng 10 (mười) ngày làm việc kể từ
khi nhận đủ hồ sơ thủ tục theo quy định.
Chương V
NGUỒN VỐN VÀ VIỆC THANH,
QUYẾT TOÁN KINH PHÍ QUẢN LÝ, BẢO TRÌ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG
BỘ
Điều 24. Nguồn vốn quản lý,
bảo trì, bảo vệ và giải tỏa hành lang an toàn đường bộ
1. Vốn quản lý, bảo trì, bảo vệ và bảo dưỡng thường
xuyên, sửa chữa vừa, sửa chữa lớn (kinh phí sự nghiệp giao thông hàng năm) đối
với đường tỉnh được bố trí từ nguồn vốn của ngân sách tỉnh và nguồn vốn khác.
2. Vốn quản lý, bảo trì, bảo vệ và bảo dưỡng thường
xuyên, sửa chữa vừa, sửa chữa lớn đối với đường huyện, đường đô thị được bố trí
từ nguồn vốn của ngân sách cấp huyện và nguồn vốn khác.
3. Vốn quản lý, bảo trì, bảo vệ và bảo dưỡng thường
xuyên, sửa chữa vừa, sửa chữa lớn đối với đường xã được bố trí từ nguồn vốn của
ngân sách cấp xã và huy động các nguồn lực của địa phương.
4. Vốn quản lý, bảo trì, bảo vệ và giải tỏa hành
lang an toàn đường bộ đối với đường chuyên dùng do chủ công trình tự bố trí.
Điều 25. Thanh toán, quyết
toán
1. Việc thanh toán, quyết toán nguồn vốn quản
lý, bảo trì, bảo vệ và bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa vừa, sửa chữa lớn thực
hiện theo Thông tư liên tịch số 75/2011/TTLT-BTC-BGTVT
ngày 06 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải về hướng dẫn
lập và quản lý giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo
trì đường bộ, đường thủy nội địa thực hiện theo phương thức đặt hàng, giao kế
hoạch sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà Nước và Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày
14 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành
thuộc nguồn vốn Nhà Nước.
2. Các cơ quan, đơn vị có sử dụng kinh phí quản
lý, bảo trì, bảo vệ và bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa vừa, sửa chữa lớn có
trách nhiệm quản lý, quyết toán đúng theo chế độ tài chính hiện hành.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Trách nhiệm thi
hành
Giám đốc Sở Giao thông
vận tải có trách nhiệm triển khai thực hiện và hướng dẫn thi hành Quy định này
đến các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Trong quá trình tổ chức
thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên
quan phản ánh về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, chỉ
đạo kịp thời./.
PHỤ LỤC
CÁC MẪU VĂN BẢN CÓ LIÊN QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 15/2013/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6
năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
1. Mẫu 1: Đơn đề nghị xây dựng công trình thiết
yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Mẫu 2: Đơn đề nghị gia hạn xây dựng công
trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Mẫu 3: Đơn đề nghị chấp thuận thiết kế kỹ thuật
nút giao, đường nhánh đấu nối vào tỉnh lộ (huyện lộ).
4. Mẫu 4: Đơn đề nghị cấp phép thi công công
trình.
5. Mẫu 5: Giấy phép thi công.
Mẫu 1 - Đơn đề nghị
xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ
Chấp thuận xây dựng
(…3…)
Kính gửi:
...........................................(4)
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng
02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18
tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Quyết định số.. của UBND tỉnh Ban hành
Quy định về quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa
phương trên địa bàn tỉnh Hậu Giang;
(…..2….) đề nghị được chấp thuận xây dựng công
trình (…6…) trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của (…7…).
Gửi kèm theo các tài liệu sau:
- Hồ sơ thiết kế của (...6...);
- Bản sao (...8...) Báo cáo kết quả thẩm tra Hồ
sơ thiết kế của (...6...) do (...9...) thực hiện.
- (...10...)
(…2…) cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo công
trình thiết yếu và không đòi bồi thường khi ngành đường bộ có yêu cầu di chuyển
hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp luật có
liên quan để công trình thiết yếu được triển khai xây dựng trong thời hạn có hiệu
lực của Văn bản chấp thuận.
Địa chỉ liên hệ: ………
Số điện thoại: ..............
Nơi nhận:
- Như trên;
- ....................;
- ....................;
- Lưu VT.
|
(……2…..)
QUYỀN HẠN,
CHỨC VỤ CỦA
NGƯỜI KÝ
(ký, ghi rõ họ
tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội dung ghi trong Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị
hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị chấp
thuận xây dựng công trình thiết yếu.
(3) Ghi vắn tắt tên công trình, đường tỉnh, địa
phương; ví dụ “Chấp thuận xây dựng đường ống cấp nước sinh hoạt trong phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc ĐT. 930, địa phận huyện Long Mỹ”.
(4) Tên cơ quan chấp thuận cho phép xây dựng
công trình thiết yếu được quy định tại Điều 11 Quy định này.
(5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu tư hoặc phê
duyệt đầu tư công trình thiết yếu của cấp có thẩm quyền.
(6) Ghi rõ, đầy đủ tên, nhóm dự án của công
trình thiết yếu.
(7) Ghi rõ tên tỉnh lộ, cấp kỹ thuật của đường
hiện tại và theo quy hoạch, lý trình, phía bên trái hoặc bên phải tỉnh lộ, các
vị trí cắt ngang qua tỉnh lộ (nếu có).
(8) Bản sao có xác nhận của chủ công trình (nếu
công trình thiết yếu xây lắp qua cầu, hầm hoặc các công trình đường bộ phức tạp
khác).
(9) Tổ chức tư vấn (độc lập với tổ chức tư vấn lập
Hồ sơ thiết kế) được phép hành nghề trong lĩnh vực công trình đường bộ.
(10) Các tài liệu khác nếu (…2…) thấy cần thiết./.
Mẫu 2 - Đơn đề nghị
gia hạn xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ
(1)
(2)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:............/............
|
...............,
ngày........ tháng........năm 201.....
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
GIA HẠN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Gia hạn xây dựng
(…3…)
Kính gửi:
...........................................(4)
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng
02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18
tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Quyết định số.. của UBND tỉnh Ban hành
quy định Quy định về quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Hậu Giang;
- (...5...)
(…..2….) đề nghị được gia hạn xây dựng công
trình, nêu rõ lý do gia hạn. Gửi kèm theo các tài liệu sau:
- Bản sao chụp Văn bản chấp thuận xây dựng công
trình thiết yếu;
- (...6...)
(…2…) cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo công
trình thiết yếu và không đòi bồi thường khi ngành đường bộ có yêu cầu di chuyển
hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp luật có
liên quan để công trình thiết yếu được gia hạn xây dựng trong thời hạn có hiệu
lực của Văn bản chấp thuận gia hạn.
Địa chỉ liên hệ: ………
Số điện thoại: ..............
Nơi nhận:
- Như trên;
- ....................;
- ....................;
- Lưu VT.
|
(……2…..)
QUYỀN HẠN,
CHỨC VỤ CỦA
NGƯỜI KÝ
(ký, ghi rõ họ
tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội dung ghi trong Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị
hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị gia
hạn xây dựng công trình thiết yếu.
(3) Ghi vắn tắt tên công trình, đường tỉnh, địa
phương; ví dụ “Gia hạn xây dựng đường ống cấp nước sinh hoạt trong phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của ĐT. 925, địa phận huyện Châu Thành”.
(4) Tên cơ quan chấp thuận cho phép xây dựng
công trình thiết yếu được quy định tại Quy định này.
(5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu tư hoặc phê
duyệt đầu tư công trình thiết yếu của cấp có thẩm quyền.
(6) Các tài liệu khác nếu (…2…) thấy cần thiết./.
Mẫu 3 - Đơn đề nghị chấp
thuận thiết kế kỹ thuật nút giao, đường nhánh đấu nối vào tỉnh lộ (huyện lộ)
(1)
(2)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:............/............
|
...............,
ngày........ tháng........năm 201.....
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHẤP
THUẬN THIẾT KẾ KỸ THUẬT NÚT GIAO ĐƯỜNG NHÁNH ĐẤU NỐI VÀO TỈNH LỘ (HUYỆN LỘ)
Chấp thuận xây dựng
(…3…)
Kính gửi:
...........................................(4)
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng
02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18
tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Quyết định số.. của UBND tỉnh Ban hành
Quy định về quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa
phương trên địa bàn tỉnh Hậu Giang;
- (...5...)
(…..2….) đề nghị được chấp thuận thiết kế và
phương án tổ chức giao thông của nút giao đường nhánh đấu nối (…6…).
Gửi kèm theo các tài liệu sau:
+ Quy hoạch các điểm đấu nối vào tỉnh lộ đã được
UBND tỉnh phê duyệt (bản sao có chứng thực); hoặc Văn bản chấp thuận của UBND tỉnh
cho phép đấu nối đường nhánh vào tỉnh lộ (bản sao);
+ Văn bản của UBND cấp tỉnh (bản chính) giao tổ
chức, cá nhân làm Chủ đầu tư nút giao nếu quy hoạch hoặc văn bản chấp thuận của
UBND tỉnh chưa xác định rõ chủ đầu tư nút giao;
+ Hồ sơ Thiết kế và Phương án tổ chức giao thông
của nút giao (có Biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông) do Tổ
chức tư vấn được phép hành nghề trong lĩnh vực công trình đường bộ lập (bản
chính).
- Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
(…2…) cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo công
trình thiết yếu và không đòi bồi thường khi ngành đường bộ có yêu cầu di chuyển
hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp luật có
liên quan để công trình thiết yếu được triển khai xây dựng trong thời hạn có hiệu
lực của Văn bản chấp thuận.
Địa chỉ liên hệ: ………
Số điện thoại: ..............
Nơi nhận:
- Như trên;
- ....................;
- Lưu VT.
|
(……2…..)
QUYỀN HẠN,
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(ký, ghi rõ họ
tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội dung ghi trong Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị
hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị chấp
thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao đường nhánh đấu nối
(Do Chủ đầu tư đứng đơn).
(3) Ghi vắn tắt tên công trình, quốc lộ, địa
phương; ví dụ “Chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao
đường nhánh đấu nối tại Km..+.../Trái tuyến hoặc phải tuyến/ ĐT..”.
(4) Tên cơ quan chấp thuận cho phép xây dựng
công trình nút giao đấu nối đường nhánh theo quy định tại Điều 15 Quy định này.
(5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu tư hoặc phê
duyệt công trình thiết yếu của cấp có thẩm quyền.
(6) Ghi rõ, đầy đủ tên đường tỉnh, cấp kỹ thuật,
lý trình, phía bên trái hoặc bên phải đường tỉnh./.
Mẫu 4 - Đơn đề nghị cấp
phép thi công công trình
(1)
(2)
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:............/............
|
...............,
ngày........ tháng........năm 201.....
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP
PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH
Cấp phép thi công
(…3…)
Kính gửi:
...........................................(…4…)
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng
02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18
tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Quyết định số.. của UBND tỉnh Ban hành
Quy định về quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa
phương trên địa bàn tỉnh Hậu Giang;
Căn cứ (…5..);
(…..2….) đề nghị được cấp phép thi công (…6…) tại
(…7…). Thời gian thi công bắt đầu từ ngày …tháng … năm ... đến hết ngày …tháng
… năm ...
Xin gửi kèm theo các tài liệu sau:
+ (…5…) (bản sao có xác nhận của Chủ đầu tư).
+ (…8…) (bản chính)..
+ (…9…)
(…2…) Đối với thi công công trình thiết yếu: xin
cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo công trình và không đòi bồi thường khi ngành
đường bộ có yêu cầu di chuyển hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục
theo quy định của pháp luật có liên quan để công trình thiết yếu được triển
khai xây dựng trong thời hạn có hiệu lực của Văn bản chấp thuận.
(…2…) Đối với thi công trên đường bộ đang khai
thác: xin cam kết thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm giao thông thông suốt,
an toàn theo quy định, hạn chế ùn tắc giao thông đến mức cao nhất và không gây
ô nhiễm môi trường.
(…2…) xin cam kết thi công theo đúng Hồ sơ thiết
kế đã được (…10…) phê duyệt và tuân thủ theo quy định của Giấy phép thi công. Nếu
thi công không thực hiện các biện pháp bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn
theo quy định, để xảy ra tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng, (…2…) chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Địa chỉ liên hệ: ………
Số điện thoại: ..............
Nơi nhận:
- Như trên;
- ....................;
- ....................;
- Lưu VT.
|
(……2…..)
QUYỀN HẠN,
CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(ký, ghi rõ họ
tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn ghi trong Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị
hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị cấp
phép thi công (công trình thiết yếu hoặc thi công trên đường bộ đang khai
thác);
(3) Ghi vắn tắt tên công trình hoặc hạng mục
công trình đề nghị cấp phép, quốc lộ, địa phương; ví dụ “Cấp phép thi công đường
ống cấp nước sinh hoạt trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
của ĐT. 929, địa phận huyện Châu Thành A”.
(4) Tên cơ quan cấp phép thi công;
(5) Văn bản chấp thuận xây dựng hoặc chấp thuận
thiết kế công trình của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
(6) Ghi đầy đủ tên công trình hoặc hạng mục công
trình đề nghị cấp phép thi công.
(7) Ghi đầy rõ lý trình, tên tỉnh lộ, thuộc địa
phận huyện nào.
(8) Hồ sơ Thiết kế bản vẽ thi công (trong đó có
Biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt
(9) Các tài liệu khác nếu (…2…) thấy cần thiết.
(10) Cơ quan phê duyệt Thiết kế bản vẽ thi
công./.
Mẫu 5 - Giấy phép thi
công.