ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
588/KH-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 17 tháng 03 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG
BỘ GIAI ĐOẠN 2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
Thực hiện Quyết định số 2060/QĐ-TTg
ngày 12/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm
2045.
Căn cứ Công văn số 30/CV-UBAGTQG ngày
26/01/2021 của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia về xây dựng Kế hoạch thực hiện
Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021
- 2030.
Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Cao Bằng
xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng với các nội dung
chủ yếu sau đây:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Thực hiện đầy đủ, hiệu quả các nội
dung tại Quyết định số 2060/QĐ-TTg ngày 12/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai
đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045.
2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
ban, ngành, đoàn thể có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách
nhiệm chỉ đạo thực hiện đồng bộ 05 trụ cột về an toàn giao thông đường bộ (gồm:
Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông; kết cấu hạ tầng giao thông;
phương tiện giao thông; người tham gia giao thông; cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y
tế sau tai nạn giao thông) theo hướng tiếp cận hệ thống an toàn giao thông hiện
đại, bảo đảm hoạt động giao thông đường bộ an toàn, thông suốt, thuận tiện, hiệu
quả, thân thiện môi trường, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh và hội nhập quốc tế.
3. Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại,
đặc biệt là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để đổi mới
căn bản, toàn diện công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo định
hướng phát triển kinh tế số, xã hội số của đất nước.
4. Bảo đảm đủ nguồn lực cho công tác
bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ; trong đó tập trung phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao và kinh phí phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu và thực
hiện nhiệm vụ về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
5. Nội dung thực hiện đảm bảo tính khả
thi, có sự liên kết, hỗ trợ lẫn nhau, đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển
kinh tế - xã hội, giao thông vận tải và các ngành liên quan của tỉnh Cao Bằng.
II. NỘI DUNG HOẠT
ĐỘNG
1. Nội dung tổng
quát
Hàng năm giảm 5 - 10% số người chết
và bị thương do tai nạn giao thông đường bộ một cách bền vững, tiến tới xây dựng
một xã hội có hệ thống giao thông an toàn, thông suốt, thuận tiện, hiệu quả và
thân thiện môi trường; thể chế quản lý về an toàn giao thông phù hợp, hiệu lực
và hiệu quả; kết cấu hạ tầng giao thông, phương tiện giao thông an toàn, hiện đại,
thân thiện môi trường; người tham gia giao thông có kiến thức, kỹ năng, ý thức
chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông, hình thành văn hóa giao
thông an toàn; có hệ thống cấp cứu, điều trị kịp thời, hiệu quả đối với nạn
nhân tai nạn giao thông; áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến
trong lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
2. Nội dung cụ thể
giai đoạn 2021 - 2025
a) Quản lý nhà nước về trật tự, an
toàn giao thông
- Nâng cao năng lực, hiệu quả và tinh
thần trách nhiệm của lực lượng thực thi pháp luật bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông. Trang bị phương tiện, thiết bị phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, tuần
tra, kiểm soát, xử lý vi phạm.
- Hàng năm giảm 5 - 10% số người chết
và bị thương do tai nạn giao thông đường bộ một cách bền vững và không để xảy
ra ùn tắc giao thông.
- Xây dựng ý thức tự giác chấp hành
pháp luật của người tham gia giao thông, trước hết là người điều khiển phương
tiện tham gia giao thông. Phát triển văn hóa giao thông trong cộng đồng. 100%
các bậc học phải được giáo dục pháp lậu về trật tự, an toàn giao thông. 100%
người tham gia giao thông được phổ biến kiến thức, pháp luật về trật tự, an
toàn giao thông
b) Kết cấu hạ tầng và tổ chức giao
thông
- Tập trung cải tạo, nâng cấp các
công trình giao thông hiện có, đầu tư xây dựng mới những công trình trọng điểm,
các công trình có yêu cầu cấp thiết nhằm nâng cao năng lực vận tải, giảm thiểu
tai nạn giao thông trên hệ thống giao thông đường bộ, đảm bảo phù hợp với điều
kiện của tỉnh và thực hiện đồng bộ theo quy hoạch đã được phê duyệt tại Quyết định
số 939/QĐ-UBND ngày 26/6/2017 của UBND tỉnh Cao Bằng về phê duyệt điều chỉnh
Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Cao Bằng đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030; Nghị quyết số 50/2020/NQ-HĐND ngày 16/12/2020 của Hội đồng nhân
dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Cao Bằng;
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025, Chương trình
phát triển kết cấu hạ tầng tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2020 - 2025.
- Xóa bỏ kịp thời các điểm đen, điểm
tiềm ẩn tai nạn giao thông trên hệ thống đường bộ; bảo đảm 100% các tuyến đường
bộ xây dựng mới, nâng cấp cải tạo được thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông
theo quy định; lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ và chống tái lấn chiếm
trên đất hành lang an toàn đường bộ; đảm bảo các công trình xây dựng lớn khi kết
nối trực tiếp ra đường đô thị, quốc lộ và tỉnh lộ không gây gia tăng ùn tắc,
tai nạn giao thông.
- Huy động nguồn lực đầu tư xây dựng
các Trạm dừng nghỉ đường bộ để phục vụ nhu cầu thiết yếu của lái xe, hành
khách, phương tiện dọc các tuyến quốc lộ và tỉnh lộ, đảm bảo người lái xe không
quá 04 giờ là được dừng nghỉ theo quy định.
- Xây dựng, phân làn đường dành riêng
cho mô tô, xe gắn máy, xe đạp trên các tuyến đường bộ khi có đủ điều kiện.
- 60% hệ thống đường tỉnh, 35 - 40% hệ
thống đường huyện được xây dựng và lắp đặt đầy đủ các công trình, trang thiết bị
bảo đảm an toàn giao thông.
- Không để xảy ra ùn tắc giao thông
trên các tuyến quốc lộ trọng điểm, các đầu mối giao thông chính, tại thành phố
Cao Bằng, không để xảy ra các vụ ùn tắc giao thông kéo dài trên 30 phút.
- 100% khu vực cổng trường học nằm
trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, các đường trục chính đô thị được tổ chức giao
thông bảo đảm an toàn và chống ùn tắc giao thông.
c) Phương tiện giao thông
- Loại bỏ 100% xe cơ giới hết niên hạn
sử dụng, xe tự chế ba, bốn bánh không được tham gia giao thông; triển khai kiểm
soát phát thải khí thải định kỳ đối với xe mô tô, xe gắn máy có động cơ xăng
tham gia giao thông theo lộ trình.
- 100% chủ xe ô tô sử dụng tài khoản
thu phí điện từ để thanh toán đa mục đích cho các dịch vụ giao thông đường bộ
và nộp phạt vi phạm.
d) Người tham gia giao thông
- 100% người tham gia giao thông được
giáo dục, phổ biến kiến thức, pháp luật về trật tự, an toàn giao thông và các kỹ
năng tham gia giao thông an toàn.
- Hệ thống đào tạo, sát hạch và cấp
Giấy phép lái xe đạt tiêu chuẩn theo quy định.
đ) Cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế
tai nạn giao thông
- 100% các tuyến quốc lộ được bố trí
đầy đủ các Trạm cấp cứu, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân tai nạn giao thông
trong thời gian nhanh nhất kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu cấp cứu.
- Củng cố và hoàn thiện các bệnh viện
đa khoa cấp huyện trở lên trong trên địa bàn tỉnh đảm bảo năng lực cấp cứu, tiếp
cận nạn nhân tai nạn giao thông trong thời gian nhanh nhất kể từ khi nhận được
thông tin yêu cầu cấp cứu.
- Xây dựng trung tâm cấp cứu y tế, đảm
bảo khả năng tiếp cận nạn nhân tai nạn giao thông trong thời gian nhanh nhất kể
từ khi nhận được thông tin yêu cầu cấp cứu.
3. Giai đoạn
2026-2030
- Giai đoạn 2026 - 2030, hàng năm kéo
giảm tai nạn giao thông đường bộ ở cả ba tiêu chí về số vụ tai nạn giao thông,
số người chết và số người bị thương.
- Tiếp tục đầu tư nguồn lực để trang
bị đầy đủ phương tiện, thiết bị phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, tuần tra,
kiểm soát, xử lý vi phạm, kiểm soát chặt chẽ tải trọng xe vận tải hàng hóa trên
các tuyến đường bộ.
- 80% hệ thống đường tỉnh, 45 - 60% hệ
thống đường huyện được xây dựng và lắp đặt đầy đủ các công trình, trang thiết bị
bảo đảm an toàn giao thông.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống quản
lý nhà nước về an toàn giao thông được hoàn thiện, hoạt động hiệu quả, ổn định,
bền vững từ tỉnh đến các địa phương; năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước và thực
thi pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
- Hình thành văn hóa giao thông an
toàn và ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông; người
dân trong đô thị hình thành thói quen tham gia giao thông bằng dịch vụ vận tải
công cộng, đi bộ và đi xe đạp.
- Vận tải hành khách công cộng phát
triển với hạ tầng kết nối và chất lượng dịch vụ vận tải hành khách được nâng
cao.
- Hệ thống đường bộ từ cấp trung ương
đến địa phương được xây dựng đồng bộ và được lắp đặt đầy đủ các công trình,
trang thiết bị an toàn giao thông, đáp ứng tiêu chí về tuyến đường thân thiện
cho mọi đối tượng tham gia giao thông; tất cả các điểm tiềm ẩn tai nạn giao
thông trên hệ thống đường bộ được xóa bỏ kịp thời.
- Các trạm cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu
y tế tai nạn giao thông từng bước được cải thiện và giảm thời gian tiếp cận nạn
nhân.
III. NHIỆM VỤ
Chủ động ứng dụng và phát triển các
thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để thực hiện đồng bộ 05 trụ
cột về an toàn giao thông đường bộ, gồm:
1. Kiện toàn nâng cao năng lực của
Ban An toàn giao thông từ tỉnh đến cơ sở và các cơ quan, tổ chức có liên quan để
quản lý và thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về an toàn giao thông.
2. Phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông và tổ chức giao thông hiện đại, an toàn, thông suốt, thân thiện. Tập
trung đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo hệ thống đường bộ cao tốc, quốc lộ,
các tuyến đường trọng yếu, nhằm đạt điều kiện an toàn cao cho tất cả các đối tượng
tham gia giao thông.
3. Tập trung tuyên truyền, giáo dục
kiến thức, kỹ năng tham gia giao thông an toàn kết hợp với công tác xử lý vi phạm
trong lĩnh vực giao thông đường bộ, nhằm nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp
luật của người tham gia giao thông, xây dựng văn hóa giao thông trong toàn dân.
Tiếp tục ứng dụng khoa học công nghệ để hoàn thiện, phát triển hệ thống đào tạo,
sát hạch, cấp Giấy phép lái xe đạt tiêu chuẩn theo quy định.
4. Xây dựng hệ thống cứu hộ, cứu nạn
và cấp cứu y tế tai nạn giao thông trong phạm vi toàn tỉnh; kết hợp phát triển
mạng lưới thông tin liên lạc hiện đại nhằm ứng phó kịp thời tai nạn giao thông.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ban An toàn giao thông tỉnh
a) Giúp Chủ tịch tỉnh chỉ đạo, đôn đốc,
kiểm tra, theo dõi và tổng hợp đánh giá việc thực hiện Kế hoạch này.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao
thông vận tải và các sở, ban, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải
pháp nâng cao năng lực của Ban An toàn giao thông từ tỉnh đến cơ sở cho phù hợp
với tình hình mới.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông, các sở, ban, ngành, có liên quan để triển khai thực hiện
chương trình tuyên truyền, giáo dục an toàn giao thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng ở tỉnh, các mạng xã hội, các ứng dụng trên các thiết bị
thông minh, các ứng dụng trò chơi; tổ chức vận động xây dựng văn hóa giao thông
trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên phạm vi toàn tỉnh.
d) Tham mưu cho Chủ tịch tỉnh triển
khai áp dụng ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới để xây dựng, kết nối
và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về trật tự an toàn giao thông; chủ
trì xây dựng hệ thống báo cáo và phân tích tình hình trật tự, an toàn giao
thông cấp tỉnh.
đ) Phối hợp với Sở Tài chính đề xuất
việc phân bổ kinh phí và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ.
2. Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì phối hợp với các sở, ban,
ngành thường xuyên rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh ban hành, sửa đổi, bổ sung
các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với với các sở,
ban, ngành và UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh hoàn thiện cơ chế
chính sách tái cơ cấu thị trường vận tải; khuyến khích phát triển vận tải khách
công cộng trên các hành lang vận tải chính và trong các đô thị; thực hiện theo
lộ trình hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân đặc biệt tại các đô thị.
c) Nghiên cứu, tham mưu cho UBND tỉnh
ban hành các chính sách khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân vào lĩnh vực
an toàn giao thông; đặc biệt là các cá nhân, tổ chức khoa học công nghệ để
nghiên cứu các giải pháp, công nghệ mới áp dụng vào lĩnh vực bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông.
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan đầu tư trung tâm phân tích cơ sở dữ liệu an toàn giao thông; nâng cấp
hệ thống cơ sở dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và camera giám sát trên các
xe ô tô kinh doanh vận tải, đảm bảo kết nối, sử dụng chung cho các cơ quan chức
năng về thanh tra, tuần tra kiểm soát và xử lý vi phạm.
đ) Nghiên cứu, xem xét triển khai cập
nhật dữ liệu tai nạn giao thông trên nền bản đồ số giao thông để phục vụ công
tác quản lý, phát hiện và xử lý kịp thời các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn
giao thông đường bộ. Thực hiện thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông theo quy
định đối với hệ thống đường bộ do tỉnh quản lý.
e) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành và UBND các huyện, thành phố thực hiện các nội dung sau:
- Tập trung xây dựng, nâng cấp, cải tạo
hệ thống các tuyến đường địa phương quản lý theo quy hoạch đã được phê duyệt, bảo
đảm đạt điều kiện an toàn cho tất cả các đối tượng tham gia giao thông; ưu tiên
xây dựng các tuyến liên kết vùng, tuyến tránh đô thị, các điểm kết nối giao
thông vận tải; đẩy mạnh xây dựng các nút giao khác mức và các nút giao hình xuyến;
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống giao
thông tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi tại các đô thị, các công
trình bảo đảm an toàn giao thông cho các đối tượng tham gia giao thông;
- Triển khai nghiên cứu, thiết kế làn
đường dành riêng cho xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp khi đầu tư xây dựng mới, nâng
cấp cải tạo các tuyến đường bộ; ưu tiên các tuyến quốc lộ đi qua khu đô thị,
khu đông dân cư.
- Ứng dụng khoa học công nghệ trong
quản lý, điều hành giao thông;
- Triển khai theo lộ trình thực hiện
kiểm soát phát thải, khí thải xe mô tô, xe gắn máy có động cơ xăng tham gia
giao thông; ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý, giám sát thực hiện kiểm
định phương tiện;
- Kiên quyết loại bỏ xe cơ giới hết
niên hạn sử dụng, xe tự chế ba, bốn bánh thuộc diện không được tham gia giao
thông; gắn trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền địa phương trong việc thực
hiện;
- Triển khai ứng dụng toàn diện các hệ
thống giám sát hành trình phương tiện; hệ thống cảnh báo lái xe buồn ngủ; hệ thống
camera giám sát hình ảnh trên phương tiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; hệ
thống quản lý an toàn, điều hành của bến xe, điều hành xe của các doanh nghiệp
vận tải bằng xe ô tô; sử dụng tài khoản thu phí điện tử để thanh toán đa mục đích
cho các dịch vụ giao thông đường bộ và nộp phạt vi phạm;
- Tăng cường quản lý hoạt động đưa
đón học sinh, công nhân bằng xe buýt, xe hợp đồng;
- Triển khai kịp thời các quy định điều
chỉnh phận hạng Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ phù hợp với Công ước viên
1968 về giao thông đường bộ và đặc thù phương tiện tại Việt Nam; đào tạo, cấp
Giấy phép lái xe cho người điều khiển xe máy có dung tích xy lanh dưới 50cm3 hoặc
xe máy điện có công suất động cơ dưới 4kW;
- Triển khai ứng dụng công nghệ hiện
đại trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; công tác
thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm; triển khai các giải pháp công nghệ để
giám sát hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ của các lực lượng chức năng khi tuần
tra, thanh tra xử lý vi phạm về trật tự, an toàn giao thông;
- Nâng cao điều kiện an toàn của kết
cấu hạ tầng giao thông xung quanh khu vực trường học, trên các tuyến đường từ
nhà đến trường và từ trường về nhà cho học sinh;
- Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm
quy định về quy hoạch và xây dựng trên hành lang an toàn giao thông đường bộ;
- Ứng dụng công nghệ để giám sát, xử
lý tình trạng sử dụng trái phép lòng, lề đường để kinh doanh, buôn bán, trông
giữ phương tiện làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
- Tiếp tục hiện đại hóa phương tiện,
trang thiết bị phục vụ công tác thanh tra, tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm của
các lực lượng thực thi pháp luật trong lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông đường bộ.
- Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng, trình độ cho nhân lực từ cấp tỉnh đến cấp
huyện; bảo đảm khả năng tiếp cận, ứng dụng thành công các thành tựu của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực an toàn giao thông.
g) Chỉ đạo các phòng chuyên môn,
Thanh tra giao thông thường xuyên tuyên truyền cho các lái xe trong đơn vị kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô, đặc biệt là các lái xe tải và xe khách liên tỉnh. Tập
huấn kiến thức pháp luật giao thông, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp cho các lái
xe; gắn trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô
tô trong việc thực hiện nhiệm vụ này.
3. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành thường xuyên rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật trong hoạt động giám sát, tuần tra, kiểm soát về trật tự, an
toàn giao thông cho phù hợp với tình hình mới.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở
Giao thông vận tải và UBND các huyện, thành phố ứng dụng công nghệ hiện đại
trong việc thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm trật tự an toàn giao
thông, cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông tại hiện trường, số liệu tai nạn giao
thông bảo đảm chính xác, thống nhất và kịp thời.
c) Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục
nâng cao ý thức, phẩm chất, năng lực công tác của lực lượng thực thi pháp luật
về trật tự, an toàn giao thông. Phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và
UBND các huyện, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về trật tự, an toàn giao thông, kỹ năng lái xe an toàn đến nhân dân
và người tham gia giao thông trên địa bàn.
d) Ứng dụng công nghệ hiện đại trong
công tác chỉ huy điều khiển giao thông, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm;
trong đó, tập trung đầu tư xây dựng hệ thống camera ứng dụng công nghệ tự động
để nhận diện, phát hiện lỗi vi phạm trên hệ thống đường bộ cao tốc, tại khu vực
đô thị và trên các tuyến quốc lộ trọng điểm.
đ) Thường xuyên, liên tục thực hiện
chiến dịch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm nồng độ cồn, sử dụng ma tuý, đặc
biệt tập trung vào đối tượng là lái xe chuyên nghiệp như: lái xe tải, xe
container, xe khách tuyến cố định liên tỉnh; các hành vi tổ chức đua xe mô tô,
ô tô trái phép.
e) Tiếp tục hiện đại hóa phương tiện,
trang thiết bị phục vụ công tác thanh tra, tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm của
các lực lượng thực thi pháp luật trong lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông đường bộ.
g) Phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm
quy định về quy hoạch và xây dựng trên hành lang an toàn giao thông đường bộ.
4. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành rà soát, nghiên cứu thành lập mới các trạm cấp cứu y tế hoặc nâng cao
năng lực các cơ sở y tế hiện có, đảm bảo khả năng cấp cứu tai nạn giao thông
theo quy định, ứng trực 24/24h tại các bệnh viện đa khoa cấp huyện, đồng thời
xây dựng mạng lưới thông tin hiện đại, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân tai nạn
giao thông trong thời gian không quá 30 phút kể từ khi nhận được thông tin yêu
cầu cấp cứu.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, Hội Chữ thập đỏ và UBND các huyện, thành phố đẩy mạnh việc ứng dụng khoa
học công nghệ trong việc xây dựng hệ thống cấp cứu y tế trên phạm vi toàn tỉnh;
đồng thời phát triển mô hình đội, nhóm sơ cứu tai nạn giao thông bằng mô tô, xe
gắn máy.
c) Chủ trì thống kê số liệu về số người
chết, số người bị thương do tai nạn giao thông được cứu chữa tại các cơ sở y tế;
phối hợp với Công an tỉnh xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về tai
nạn giao thông đường bộ.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành tập huấn kiến thức, kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu cho lực lượng Cảnh sát
giao thông, Thanh tra giao thông, lái xe, nhân viên Hội Chữ thập đỏ, các tình
nguyện viên và người dân sống dọc các tuyến đường.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Tiếp tục triển khai đưa nội dung
giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, văn hóa giao thông,
kỹ năng tham gia giao thông an toàn vào trong chương trình chính khóa và trong
các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh, sinh viên;
đưa nội dung chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông là một tiêu chí
đánh giá đạo đức cuối năm của học sinh, sinh viên; tăng cường phối hợp giữa gia
đình, nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục an toàn giao thông cho học
sinh.
b) Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Giao
thông vận tải và chính quyền địa phương trong việc nâng cao an toàn giao thông
khu vực cổng trường và các đoạn đường dẫn tới khu vực trường học.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Thực hiện triển khai Quyết định số
1317/QĐ-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
Tuyên truyền về an toàn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và
hệ thống thông tin cơ sở.
b) Đôn đốc, định hướng các cơ quan
báo chí, cơ quan truyền thông của tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở:
- Mở các chuyên trang, chuyên mục
tuyên truyền về an toàn giao thông và văn hóa giao thông, trong đó chú trọng
tuyên truyền, phổ biến về kỹ năng phòng tránh tai nạn, kỹ năng điều khiển
phương tiện tham gia giao thông an toàn; hậu quả của tai nạn giao thông đường bộ
do chạy quá tốc độ cho phép, sử dụng ma túy, chất có cồn, sử dụng điện thoại,
không đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn, không thắt dây an toàn, không sử dụng ghế ngồi
cho trẻ em trong ô tô, đặc biệt các kiến thức và kỹ năng lái xe an toàn trên đường
bộ cao tốc. Tăng cường thời lượng tuyên truyền, hướng dẫn an toàn giao thông
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tuyên truyền qua hệ thống thông tin
cơ sở: xây dựng các chương trình phát thanh phù hợp với đặc điểm vùng miền, tôn
giáo, bằng ngôn ngữ của nhiều dân tộc để truyền thông tại cơ sở, phát trên hệ
thống loa truyền thanh của cơ sở kèm theo chuyên mục hỏi, đáp về an toàn giao
thông; tiếp tục thực hiện “Năm an toàn giao thông”, “Tháng cao điểm an toàn
giao thông” và tuyên truyền vào dịp Tết, lễ, hội theo chuyên đề cụ thể tại các
địa phương.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan áp dụng và cụ thể hóa các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông bằng
hình ảnh sinh động và đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến các tiêu chí, hành
vi văn hóa giao thông trong các tầng lớp nhân dân bằng các hình thức văn hóa
truyền thống (cổ động trực quan, phóng thanh lưu động, biểu diễn văn nghệ...).
b) Đưa tiêu chí chấp hành quy định về
bảo đảm trật tự, an toàn giao thông vào việc đánh giá Gia đình văn hóa.
8. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành và UBND các huyện, thành phố quản lý công tác quy hoạch và xây dựng đô thị,
bảo đảm các kết nối giao thông, công trình an toàn giao thông tiếp cận cho người
khuyết tật và an toàn cho đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương; bảo đảm
các công trình xây dựng lớn khi kết nối trực tiếp ra đường đô thị, quốc lộ và tỉnh
lộ không gây gia tăng ùn tắc, tai nạn giao thông.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao
thông vận tải và UBND các huyện, thành phố kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về
quy hoạch và xây dựng trên hành lang an toàn giao thông đường bộ.
9. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh
khai thác cơ sở dữ liệu xử phạt vi phạm hành chính, kết nối và chia sẻ với hệ
thống dữ liệu đăng ký phương tiện, đăng kiểm phương tiện, giấy phép lái xe.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành và
UBND các huyện, thành phố tuyên truyền, phổ biến văn bản pháp luật về bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông đối với các đối tượng có liên quan bằng nhiều hình
thức phù hợp.
10. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành và UBND các huyện, thành phố áp dụng các quy định của pháp luật để tạo điều
kiện thuận lợi thu hút vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế, dưới nhiều hình thức
đầu tư trong và ngoài nước để thực hiện các mục tiêu về bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông đường bộ đã quy định tại Kế hoạch này.
b) Chủ trì, tham mưu cho UBND tỉnh rà
soát, nghiên cứu điều chỉnh phân bổ sử dụng kinh phí xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở địa phương cho phù hợp với thực tiễn.
11. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành và UBND các huyện, thành phố trong công tác quản lý nhà nước về quy hoạch,
bảo đảm các mục tiêu về an toàn giao thông trong các quy hoạch vùng, quy hoạch
tỉnh và các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có liên quan đến lĩnh
vực giao thông vận tải theo quy định của Luật Quy hoạch và các quy định pháp luật
khác có liên quan.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành và
UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải
tạo hệ thống các tuyến đường địa phương trọng yếu theo quy hoạch đã được phê
duyệt; tham mưu rà soát sửa đổi các quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi để
thu hút vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức đầu tư trong
và ngoài nước, bảo đảm đủ nguồn kinh phí cho công tác đảm bảo trật tự, an toàn
giao thông để thực hiện các nội dung đã đề ra trong Kế hoạch này.
12. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và UBND các huyện, thành phố kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn việc sản xuất
và lưu thông mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe gắn máy không đạt tiêu chuẩn chất
lượng trên thị trường.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan lập quy hoạch mạng lưới chợ,
trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích đáp ứng đủ nhu cầu điểm kinh
doanh, mua bán của nhân dân, tích hợp vào quy hoạch của tỉnh theo Luật Quy hoạch
và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tham mưu cho
UBND tỉnh ban hành các văn bản về đầu tư xây dựng các chợ, trung tâm thương mại,
siêu thị, giải tỏa các chợ cóc, chợ tự phát lấn chiếm lòng đường, vỉa hè để
kinh doanh.
c) Đến năm 2030 thực hiện yêu cầu các
nhà sản xuất, lắp ráp mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện áp dụng công nghệ hiện đại
và ứng dụng các tiêu chuẩn về phương tiện an toàn của Liên hợp quốc khi sản xuất,
lắp ráp phương tiện tại trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Trung ương.
13. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải,
Công an tỉnh triển khai thực hiện áp dụng hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về cơ sở dữ liệu giao thông vận tải, hệ thống giao thông thông
minh; hệ thống giám sát, xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao
thông; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý, điều hành cho tất cả các lĩnh vực
giao thông vận tải.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt liên quan đến việc ứng dụng các
thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong công tác bảo đảm trật
tự, an toàn giao thông đường bộ.
14. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
a) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải
chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở đào tạo lái xe nâng cao chất lượng đào tạo lái xe
các hạng, kiểm soát chặt chẽ đầu ra của các học viên. Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo; công
tác tổ chức đào tạo, thi chứng chỉ và thi sát hạch lái xe ô tô các hạng trên địa
bàn tỉnh.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành,
đoàn thể liên quan trong việc tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng phương tiện, vận
động, kêu gọi tài trợ phương tiện đạt chuẩn cho người khuyết tật đảm bảo an
toàn và đúng quy định; tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người khuyết tật không
sử dụng phương tiện tự chế không đảm bảo quy định.
15. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
a) Chủ trì thực hiện tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đến quân nhân, công
nhân viên chức quốc phòng, người lao động trong quân đội.
b) Chủ trì thực hiện quản lý, sử dụng
phương tiện vận tải quân sự; đào tạo, sát hạch lái xe quân sự; kiểm định an
toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường xe - máy quân sự.
c) Chủ trì hoạt động tuần tra, kiểm soát,
duy trì việc chấp hành các quy định của pháp luật, Điều lệnh, Điều lệ của quân
đội đối với người điều khiển phương tiện quân sự khi tham gia giao thông.
16. Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và phòng chống ùn tắc giao thông
khu vực biên giới, nhất là khu vực cửa khẩu, điều tiết phân luồng giao thông,
không để xảy ra ùn tắc giao thông.
b) Chủ trì thực hiện tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đến quân nhân và nhân
dân khu vực biên giới.
17. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh
a) Quán triệt đến toàn thể cán bộ, đảng
viên, hội viên, đoàn viên gương mẫu chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật
về trật tự, an toàn giao thông.
b) Đưa nội dung phổ biến, giáo dục
pháp luật và chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông vào sinh hoạt
thường xuyên của các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức tôn
giáo. Tiếp tục đưa việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông là một
tiêu chí đánh giá chất lượng của tổ chức đoàn thể, cán bộ, công chức, viên chức,
hội viên.
c) Phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn
giao thông.
18. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Căn cứ Kế hoạch này xây dựng kế hoạch
tổ chức thực hiện phù hợp với điều kiện của địa phương.
b) Thường xuyên quan tâm thực hiện tốt
công tác duy tu, sửa chữa cầu, đường bộ thuộc địa phương quản lý và các tuyến
giao thông nông thôn.
c) Triển khai việc lập lại trật tự
hành lang an toàn đường bộ và chống tái lấn chiếm đất hành lang an toàn đường bộ
trên địa bàn; hạn chế đấu nối và đẩy mạnh việc xóa bỏ các điểm đấu nối trái
phép.
d) Chủ trì thực hiện nâng cao điều kiện
an toàn của kết cấu hạ tầng giao thông xung quanh khu vực trường học trên các
tuyến đường từ nhà đến trường và từ trường về nhà cho học sinh; có phương án tổ
chức giao thông, bố trí lực lượng phân luồng tránh ùn tắc giao thông tại khu vực
cổng trường học trên địa bàn.
đ) Chủ trì thẩm tra, thẩm định an
toàn giao thông đối với hệ thống đường bộ do địa phương quản lý.
e) Chủ trì khảo sát, đánh giá nguyên
nhân và giải pháp xử lý đối với các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đối
với hệ thống đường bộ do địa phương quản lý; kiến nghị kịp thời các cơ quan chức
năng xử lý đối với các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên hệ thống
đường bộ do tỉnh quản lý.
g) Chủ trì thực hiện về thanh tra, kiểm
tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm về trật tự, an toàn giao thông trên địa
bàn quản lý.
h) Chịu trách nhiệm nếu để tai nạn
giao thông trên địa bàn quản lý tăng cao.
18. Lộ trình thực hiện
Tại Phụ lục kèm theo
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến
lược Quốc gia về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông giai đoạn 2021 - 2030 trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng. Yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện phù hợp với tình hình, đặc điểm của
ngành mình. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, Ban An toàn giao thông tỉnh và
các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố liên quan thường xuyên rà soát, cập
nhật các nội dung phát sinh để tổ chức thực hiện có hiệu quả; kịp thời đề xuất
UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn./.
Nơi nhận:
- Thường trực Chính phủ
(để b/c);
- Ủy ban ATGT Quốc gia (để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (để b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh (p/h);
- Các sở, ban, ngành tỉnh (t/h);
- UBND các huyện, thành phố (t/h);
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|