ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 40/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
17 tháng 3 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG
BỘ GIAI ĐOẠN 2021-2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
THEO QUYẾT ĐỊNH 2060/QĐ-TTG NGÀY 12/12/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Chỉ thị số 18-CT/TW
ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường
bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông;
Căn cứ Nghị quyết số
12/NQ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019 - 2021;
Căn cứ Quyết định số
2060/QĐ-TTg ngày 12/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc
gia đảm bảo trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm
nhìn đến năm 2045.
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên
Quang ban hành Kế hoạch triển khai Chiến lược đảm bảo trật tự, an toàn giao
thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh
theo Quyết định 2060/QĐ-TTg ngày 12/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ, với các nội
dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Xác định công tác bảo đảm trật
tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của
toàn xã hội, trước hết là của các cơ quan quản lý nhà nước có chức năng và của
người tham gia giao thông.
2. Triển khai chiến lược bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh phải phù hợp với định hướng
phát triển kinh tế - xã hội, giao thông vận tải và các ngành có liên quan.
3. Thực hiện đồng bộ 05 trụ cột
về an toàn giao thông đường bộ (gồm: Quản lý nhà nước, Kết cấu hạ tầng, Phương
tiện giao thông, Người tham gia giao thông, Ứng phó sau tai nạn giao thông)
theo hướng tiếp cận hệ thống an toàn giao thông hiện đại, bảo đảm hoạt động
giao thông đường bộ an toàn, thông suốt, thuận tiện, hiệu quả, thân thiện môi
trường, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội
nhập quốc tế.
4. Ứng dụng khoa học công nghệ
hiện đại, đặc biệt là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
để đổi mới căn bản, toàn diện công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường
bộ theo định hướng phát triển kinh tế số, xã hội số của đất nước.
5. Bảo đảm đủ nguồn lực cho
công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; trong đó tập trung phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao và kinh phí phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu và thực
hiện nhiệm vụ về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Hàng năm giảm 5 - 10% số người
chết và bị thương do tai nạn giao thông đường bộ một cách bền vững, tiến tới
xây dựng Tuyên Quang thành một tỉnh có hệ thống giao thông an toàn, thông suốt,
thuận tiện, hiệu quả và thân thiện môi trường; thể chế quản lý về an toàn giao
thông phù hợp, hiệu lực và hiệu quả; kết cấu hạ tầng giao thông, phương tiện
giao thông an toàn, hiện đại, thân thiện môi trường; người tham gia giao thông
có kiến thức, kỹ năng, ý thức chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông, hình thành văn hóa giao thông an toàn; có hệ thống cấp cứu, điều trị kịp
thời, hiệu quả đối với nạn nhân tai nạn giao thông; áp dụng các thành tựu khoa
học công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn
2021 - 2030
a) Quản lý nhà nước về trật tự,
an toàn giao thông
- Xây dựng và kiện toàn lại Ban
An toàn giao thông từ cấp tỉnh đến các huyện, thành phố để hoạt động có hiệu lực
và hiệu quả.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu an
toàn giao thông dần hoàn thiện theo hướng hiện đại, kết nối đồng bộ, đáp ứng
yêu cầu của công tác quản lý về an toàn giao thông.
- Tất cả 05 trụ cột về an toàn
giao thông đường bộ được ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, đặc biệt là các
thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
b) Kết cấu hạ tầng và tổ chức
giao thông
- Xóa bỏ kịp thời các điểm đen,
điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên hệ thống đường bộ; bảo đảm 100% các tuyến
đường bộ xây dựng mới, nâng cấp cải tạo và đang khai thác được thẩm tra, thẩm định
an toàn giao thông theo quy định; lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ và
chống tái lấn chiếm trên tất cả các tuyến Quốc lộ và đường tỉnh; đảm bảo các
công trình xây dựng lớn khi kết nối trực tiếp ra đường đô thị, quốc lộ và tỉnh
lộ không gây tai nạn giao thông, ùn tắc kéo dài trên 30 phút.
- 100% các tuyến quốc lộ, đường
tỉnh (từ cấp IV trở lên) xây dựng mới và 75% chiều dài mạng quốc lộ đang khai
thác đạt mức độ an toàn giao thông từ 3 sao trở lên theo tiêu chuẩn của Chương
trình đánh giá an toàn giao thông đường bộ toàn cầu.
- Các tuyến đường bộ trong nội
thị và Quốc lộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo được xem xét xây dựng làn đường
dành riêng cho mô tô, xe gắn máy, xe đạp và bảo đảm an toàn cho các đối tượng
tham gia giao thông dễ bị tổn thương.
- 100% hệ thống đường tỉnh, 50
- 80% hệ thống đường huyện được xây dựng và lắp đặt đầy đủ các công trình,
trang thiết bị bảo đảm an toàn giao thông.
- Hoàn thành hệ thống giao
thông tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi trên các tuyến đường chính
trong thành phố Tuyên Quang đạt đô thị loại II trở lên.
- Huy động nguồn lực đầu tư,
xây dựng các trạm dừng nghỉ để phục vụ nhu cầu thiết yếu của lái xe, hành
khách, phương tiện dọc các tuyến đường quốc lộ và tỉnh lộ, đảm bảo người lái xe
không quá 04 giờ là được dừng nghỉ theo quy định.
- 100% các tuyến, đoạn tuyến quốc
lộ huyết mạch có triển khai lắp đặt các hệ thống quản lý, điều hành giao thông
thông minh (có công năng phát hiện các hành vi vi phạm, biển báo hiệu đường bộ
điện tử linh hoạt); hình thành các trung tâm tích hợp quản lý, điều hành giao
thông đô thị thông minh tại trung tâm thành phố và địa phương có nhu cầu.
- 100% khu vực cổng trường học
nằm trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, các đường trục chính nội thị được tổ chức
giao thông bảo đảm an toàn và chống ùn tắc giao thông.
c) Phương tiện giao thông
- Loại bỏ 100% xe cơ giới hết
niên hạn sử dụng, xe tự chế ba, bốn bánh không được tham gia giao thông; triển
khai kiểm soát phát thải khí thải định kỳ đối với xe mô tô, xe gắn máy có động
cơ xăng tham gia giao thông.
- 100% chủ xe ô tô sử dụng tài
khoản thu phí điện tử để thanh toán đa mục đích cho các dịch vụ giao thông đường
bộ và nộp phạt vi phạm.
d) Người tham gia giao thông
- 100% người tham gia giao
thông được giáo dục, phổ biến kiến thức, pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông và các kỹ năng tham gia giao thông an toàn.
- Hệ thống đào tạo, sát hạch và
cấp Giấy phép lái xe đạt tiêu chuẩn tương đương với các nước phát triển trên thế
giới, hội nhập toàn diện theo Công ước viên 1968 về giao thông đường bộ.
đ) Cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y
tế tai nạn giao thông
- 100% các tuyến cao tốc, quốc
lộ được bố trí đầy đủ hệ thống các trạm cấp cứu, hoặc trong vùng phục vụ của cơ
sở y tế có khả năng cấp cứu nạn nhân tai nạn giao thông, đảm bảo khả năng tiếp
cận nạn nhân tai nạn giao thông trong thời gian nhanh nhất kể từ khi nhận được
thông tin yêu cầu cấp cứu.
- Các tuyến Quốc lộ, đường tỉnh
trọng điểm bố trí ít nhất một trạm y tế, bệnh viện đa khoa của tỉnh đảm bảo khả
năng tiếp cận nạn nhân tai nạn giao thông trong thời gian nhanh nhất kể từ khi
nhận được thông tin yêu cầu cấp cứu.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
- Giai đoạn 2031 - 2045, hàng
năm kéo giảm tai nạn giao thông đường bộ ở cả ba tiêu chí về số vụ tai nạn giao
thông, số người chết và số người bị thương, hướng đến mục tiêu sẽ không có người
chết do tai nạn giao thông đường bộ.
- Hoàn thiện hệ thống mạng lưới
giao thông và dịch vụ vận tải công cộng; nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý
nhà nước và thực thi pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông theo Chiến
lược quốc gia.
- Hình thành văn hóa giao thông
an toàn và ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông; đa
số người dân trong khu vực nội thị hình thành thói quen tham gia giao thông bằng
dịch vụ vận tải công cộng, đi bộ và đi xe đạp.
- Vận tải hành khách công cộng
phát triển với hạ tầng kết nối và chất lượng dịch vụ vận tải hành khách được
nâng cao.
- Cơ bản hoàn thành việc triển
khai, áp dụng những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào
lĩnh vực an toàn giao thông, đặc biệt trong quản lý dịch vụ công, hoạt động vận
tải, phương tiện tự lái, giao thông thông minh, giám sát và xử lý vi phạm; ứng
dụng trí tuệ nhân tạo, ứng dụng dữ liệu lớn trong tổ chức, điều hành giao thông
nhằm giảm ùn tắc giao thông ở các đô thị.
- Hệ thống đường bộ từ cấp tỉnh
đến địa phương được xây dựng hiện đại, đồng bộ và được lắp đặt đầy đủ các công
trình, trang thiết bị an toàn giao thông, đáp ứng tiêu chí về tuyến đường thân
thiện cho mọi đối tượng tham gia giao thông; tất cả các điểm tiềm ẩn tai nạn
giao thông trên hệ thống đường bộ được xóa bỏ kịp thời.
- Các trạm cứu hộ, cứu nạn và cấp
cứu y tế tai nạn giao thông được hiện đại hóa và giảm thời gian tiếp cận nạn
nhân.
III. NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM
Chủ động ứng dụng và phát triển
các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để thực hiện đồng bộ 05
trụ cột về an toàn giao thông đường bộ theo Chiến lược Quốc gia về TTATGT, gồm:
1. Tham mưu xây dựng, hoàn thiện
thể chế và chính sách pháp luật về an toàn giao thông, nhằm áp dụng kịp thời
các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào thực tiễn. Phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao; nâng cao năng lực của Ban An toàn giao thông tỉnh,
Ban An toàn giao thông các địa phương và các cơ quan, tổ chức thuộc các bộ,
ngành có liên quan để quản lý và thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về
an toàn giao thông.
2. Phát triển kết cấu hạ tầng
giao thông và tổ chức giao thông hiện đại, an toàn, thông suốt, thân thiện. Tập
trung đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo hệ thống đường bộ quốc lộ, các tuyến
đường địa phương trọng yếu, nhằm đạt điều kiện an toàn cao cho tất cả các đối
tượng tham gia giao thông.
3. Ứng dụng các công nghệ về an
toàn trong sản xuất, lắp ráp, kiểm định phương tiện cơ giới đường bộ, nhằm nâng
cao điều kiện an toàn cho phương tiện khi tham gia giao thông.
4. Tập trung tuyên truyền, giáo
dục kiến thức, kỹ năng tham gia giao thông an toàn kết hợp với công tác xử lý
vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, nhằm nâng cao ý thức tự giác chấp
hành pháp luật của người tham gia giao thông, xây dựng văn hóa giao thông trong
toàn dân. Tiếp tục ứng dụng khoa học công nghệ để hoàn thiện, phát triển hệ thống
đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe tương đương với các nước phát triển
trên thế giới.
5. Xây dựng hệ thống cứu hộ, cứu
nạn và cấp cứu y tế tai nạn giao thông trong phạm vi cả nước; kết hợp phát triển
mạng lưới thông tin liên lạc hiện đại nhằm ứng phó kịp thời tai nạn giao thông.
IV. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
l. Nhóm giải
pháp về quản lý, thể chế, chính sách
a) Hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ
- Tiếp tục tham mưu rà soát, sửa
đổi, bổ sung các quy định pháp luật để kịp thời ứng dụng và phát triển các
thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông đường bộ; tập trung vào các lĩnh vực: phương tiện giao thông
tự lái; internet vạn vật trong giao thông và dịch vụ vận tải; số hóa công tác
quản lý; hệ thống giao thông thông minh mới sử dụng trí tuệ nhân tạo; ứng dụng
cơ sở dữ liệu lớn trong tổ chức giao thông.
- Xây dựng, hoàn thiện cơ chế
chính sách tái cơ cấu thị trường vận tải, nâng thị phần các phương thức vận tải
khối lượng lớn, giảm mức độ phụ thuộc vào vận tải đường bộ; khuyến khích phát
triển vận tải khách công cộng; xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách, lộ
trình hạn chế việc sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân, đặc biệt tại trung tâm
thành phố; ban hành và áp dụng bộ tiêu chí xác định ùn tắc giao thông trên đường
bộ.
- Áp dụng các chính sách khuyến
khích sự tham gia của khu vực tư nhân vào lĩnh vực an toàn giao thông; đặc biệt
là các cá nhân, tổ chức khoa học công nghệ, các trường đại học để nghiên cứu
các giải pháp, công nghệ mới áp dụng vào lĩnh vực bảo đảm an toàn giao thông.
b) Kiện toàn lại chức năng, nhiệm
vụ và nâng cao năng lực của Ban An toàn giao thông tỉnh; Ban An toàn giao thông
các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị liên quan cho phù hợp với tình hình mới.
c) Cập nhập vào cơ sở dữ liệu
quốc gia về an toàn giao thông đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu quản lý và
thi hành pháp luật.
- Ứng dụng những thành tựu khoa
học công nghệ mới để xây dựng, kết nối và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu quốc
gia về an toàn giao thông; đầu tư nâng cấp trung tâm phân tích dữ liệu an toàn
giao thông.
- Ứng dụng công nghệ hiện đại
trong việc thống kê tai nạn giao thông, dữ liệu tai nạn giao thông đường bộ
trên cơ sở tích hợp số liệu báo cáo tai nạn giao thông tại hiện trường, số liệu
tai nạn, thương tích của cơ sở cấp cứu và điều trị nạn nhân tai nạn giao thông;
hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông đường bộ trong phạm vi
toàn quốc theo lộ trình của Chính phủ.
- Ứng dụng hệ thống cơ sở dữ liệu
thiết bị giám sát hành trình và camera giám sát trên các xe ô tô kinh doanh vận
tải phục vụ công tác thanh tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm.
- Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trong đó có kết nối
và chia sẻ với hệ thống dữ liệu đăng ký phương tiện, đăng kiểm phương tiện, giấy
phép lái xe.
2. Nhóm giải
pháp về kết cấu hạ tầng giao thông
a) Áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật về đường bộ, công trình kết cấu hạ tầng giao thông theo hướng tiếp cận,
ứng dụng công nghệ hiện đại trong tổ chức giao thông theo lộ trình của Chính phủ.
b) Áp dụng hệ thống đánh giá, xếp
hạng an toàn giao thông đường bộ theo tiêu chuẩn của Chương trình đánh giá an
toàn giao thông đường bộ toàn cầu; thực hiện định kỳ việc đánh giá, xếp hạng an
toàn giao thông hệ thống đường bộ trong tỉnh.
c) Triển khai cập nhật dữ liệu
tai nạn giao thông trên nền bản đồ số giao thông của Bộ Giao thông vận tải để
phục vụ công tác quản lý, phát hiện và xử lý kịp thời các điểm đen, điểm tiềm ẩn
tai nạn giao thông đường bộ. Thực hiện thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông
theo quy định.
d) Tập trung đầu tư xây dựng
các tuyến đường trọng yếu theo quy hoạch đã được phê duyệt, bảo đảm đạt điều kiện
an toàn cao cho tất cả các đối tượng tham gia giao thông; ưu tiên xây dựng các
tuyến liên kết vùng, tuyến tránh qua trung tâm thành phố, thị xã; các điểm kết
nối giao thông vận tải.
đ) Đầu tư xây dựng hệ thống
giao thông tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi tại trung tâm thành phố
từ dần đến quy hoạch tại trung tâm các huyện, thị xã; các công trình bảo đảm an
toàn giao thông cho các đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương.
e) Triển khai nghiên cứu, thiết
kế làn đường dành riêng cho xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp khi đầu tư xây dựng mới,
nâng cấp, cải tạo các tuyến đường bộ; ưu tiên các tuyến quốc lộ đi qua khu đông
dân cư và nội thị.
g) Kiên quyết lập lại trật tự
hành lang an toàn đường bộ và chống tái lấn chiếm.
h) Huy động nguồn lực đầu tư,
xây dựng các trạm dừng nghỉ để phục vụ nhu cầu thiết yếu của lái xe, hành
khách, phương tiện dọc các tuyến đường quốc lộ và đường tỉnh, đảm bảo người lái
xe không quá 04 giờ là được dừng nghỉ theo quy định.
i) Ứng dụng khoa học công nghệ
trong quản lý, điều hành giao thông
- Áp dụng đồng bộ hệ thống quản
lý, điều hành giao thông thông minh để bảo đảm việc vận hành, khai thác an toàn
mạng lưới giao thông trong tỉnh trọng tâm là địa bàn thành phố Tuyên Quang;
trên các tuyến đường quốc lộ, đường tỉnh trọng yếu.
- Đẩy nhanh hoàn thiện trung
tâm điều hành giao thông thông minh tại tỉnh, bảo đảm khả năng thu thập, xử lý
và chia sẻ dữ liệu về tình trạng hoạt động giao thông theo thời gian thực, cung
cấp hướng dẫn đi lại cho người tham gia giao thông thông qua cổng thông tin trực
tuyến.
- Đồng bộ với hệ thống cơ sở dữ
liệu quốc gia trong hoạt động vận tải, cấp Giấy phép lái xe, kiểm định phương
tiện.
k) Nâng cao điều kiện an toàn của
kết cấu hạ tầng giao thông xung quanh khu vực trường học, trên các tuyến đường
từ nhà đến trường và từ trường về nhà cho học sinh.
3. Nhóm giải
pháp về phương tiện và vận tải
a) Triển khai theo lộ trình của
Chính phủ về trang bị các hệ thống cảm biến, cảnh báo va chạm với người đi bộ
và các phương tiện tham gia giao thông khác, hệ thống tiếp nhận thông tin về
tuyến đường và các hệ thống, thiết bị an toàn hiện đại khác trên phương tiện ô
tô.
b) Thực hiện kiểm soát phát thải
khí thải xe mô tô, xe gắn máy có động cơ xăng tham gia giao thông; ứng dụng
công nghệ hiện đại trong quản lý, giám sát thực hiện kiểm định phương tiện.
c) Kiên quyết loại bỏ xe cơ giới
hết niên hạn sử dụng, xe tự chế ba, bốn bánh thuộc diện không được tham gia
giao thông; gắn trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền địa phương trong việc
thực hiện.
d) Đẩy nhanh phát triển hệ thống
vận tải hành khách công cộng, ưu tiên đầu tư phát triển vận tải hành khách công
cộng khối lượng lớn, từng bước hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân;
tăng cường kiểm tra phương tiện giao thông công cộng đáp ứng nhu cầu tiếp cận
giao thông cho người khuyết tật, người cao tuổi.
đ) Các cơ quan chuyên môn triển
khai ứng dụng toàn diện các hệ thống giám sát hành trình phương tiện; hệ thống
cảnh báo lái xe buồn ngủ; hệ thống camera giám sát hình ảnh trên phương tiện
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; hệ thống quản lý an toàn, điều hành của bến
xe, điều hành xe của các doanh nghiệp vận tải bằng xe ô tô; sử dụng tài khoản
thu phí điện tử để thanh toán đa mục đích cho các dịch vụ giao thông đường bộ
và nộp phạt vi phạm theo lộ trình của Chính phủ.
e) Tăng cường quản lý hoạt động
đưa đón học sinh, công nhân bằng xe buýt, xe hợp đồng.
g) Giám sát chặt chẽ việc thực
hiện các quy định về dịch vụ, phương tiện vận tải đưa đón công nhân và học
sinh; quy định sử dụng ghế ngồi cho trẻ em trong xe ô tô theo chiều cao và độ
tuổi.
4. Nhóm giải
pháp về người điều khiển phương tiện
Tiếp tục áp dụng các công nghệ
hiện đại trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; điều
chỉnh quy trình, phương pháp và nội dung đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái
xe cơ giới đường bộ tương đương với các nước phát triển trên thế giới.
5. Nhóm giải
pháp tuyên truyền, giáo dục về an toàn giao thông
a) Tuyên truyền qua các phương
tiện thông tin đại chúng
- Tiếp tục mở các chuyên trang,
chuyên mục tuyên truyền về an toàn giao thông và văn hóa giao thông, trong đó
chú trọng tuyên truyền, phổ biến về kỹ năng phòng tránh tai nạn, kỹ năng điều
khiển phương tiện tham gia giao thông an toàn; hậu quả của tai nạn giao thông
đường bộ do chạy quá tốc độ cho phép, sử dụng ma túy, chất có cồn, sử dụng điện
thoại, không đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn, không thắt dây an toàn, không sử dụng
ghế ngồi cho trẻ em trong ô tô, đặc biệt các kiến thức và kỹ năng lái xe an
toàn trên đường bộ cao tốc, các tuyến đường có độ dốc lớn và quanh co, nguy hiểm.
- Tăng cường thời lượng tuyên
truyền, hướng dẫn an toàn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng,
đặc biệt là Đài Truyền hình, Đài Phát thanh và truyền hình các huyện, thành phố;
hệ thống kênh phát thanh trực tuyến, mạng xã hội, các nền tảng truyền thông kỹ
thuật số.
b) Ứng dụng các giải pháp công
nghệ tuyên truyền
Tăng cường ứng dụng khoa học
công nghệ trong công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về an
toàn giao thông qua các nền tảng công nghệ thông tin như: internet, các mạng xã
hội, điện thoại thông minh, đặc biệt bằng các công cụ hình ảnh trực quan, các ứng
dụng trò chơi.
c) Tuyên truyền qua hệ thống
thông tin cơ sở: xây dựng các chương trình phát thanh phù hợp với đặc điểm vùng
miền, tôn giáo, bằng ngôn ngữ của nhiều dân tộc để truyền thông tại cơ sở, phát
trên hệ thống loa truyền thanh của cơ sở kèm theo chuyên mục hỏi, đáp về an
toàn giao thông; tiếp tục thực hiện “Năm an toàn giao thông”, “Tháng cao điểm
an toàn giao thông” và tuyên truyền vào dịp Tết, lễ, hội theo chuyên đề cụ thể
tại các địa phương.
d) Hoàn thiện và cụ thể hóa các
tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông bằng hình ảnh sinh động; đẩy mạnh việc
tuyên truyền, phổ biến các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông. Tổ chức vận động
xây dựng văn hóa giao thông trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
đ) Giáo dục an toàn giao thông
trong trường học
Bám sát lộ trình của Chính phủ
đưa nội dung giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, văn hóa
giao thông, kỹ năng tham gia giao thông an toàn vào trong chương trình chính
khóa, trong các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học
sinh, sinh viên; tăng cường phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong
công tác giáo dục an toàn giao thông cho học sinh.
e) Tuyên truyền qua các hoạt động
khác
- Tuyên truyền, giáo dục nâng
cao ý thức, phẩm chất của lực lượng thực thi pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông.
- Thường xuyên tuyên truyền cho
các lái xe trong đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, đặc biệt là lái xe tải
và xe khách liên tỉnh. Tập huấn kiến thức pháp luật giao thông, kỹ năng và đạo
đức nghề nghiệp cho các lái xe; gắn trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trong việc thực hiện nhiệm vụ này.
- Đưa nội dung phổ biến, giáo dục
pháp luật và chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông vào sinh hoạt
thường xuyên của các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức tôn
giáo. Tiếp tục đưa việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông là một
tiêu chí đánh giá chất lượng của tổ chức đoàn thể, cán bộ, công chức, viên chức,
hội viên và là một tiêu chuẩn đánh giá đạo đức cuối năm của học sinh, sinh
viên.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, vận động người dân (đặc biệt là tại các trung tâm huyện, thành phố, thị
xã) sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng, góp phần giảm ùn tắc giao
thông, tai nạn giao thông.
6. Nhóm giải
pháp về thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm
a) Ứng dụng công nghệ hiện đại
trong công tác thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm; trong
đó, tập trung đầu tư xây dựng hệ thống camera ứng dụng công nghệ tự động để nhận
diện, phát hiện lỗi vi phạm trên hệ thống trung tâm điều hành đô thị thông minh
của tỉnh.
b) Tăng cường triển khai các giải
pháp công nghệ để giám sát hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ của các lực lượng
chức năng khi tuần tra, thanh tra xử lý vi phạm về trật tự, an toàn giao thông.
c) Thường xuyên, liên tục thực
hiện các đợt cao điểm tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm nồng độ cồn, sử dụng
ma túy, đặc biệt tập trung vào đối tượng là lái xe chuyên nghiệp như: lái xe tải,
xe container, xe khách tuyến cố định liên tỉnh; các hành vi tổ chức đua xe mô
tô, ô tô trái phép.
d) Ứng dụng công nghệ để giám
sát, xử lý tình trạng sử dụng trái phép lòng, lề đường để kinh doanh, buôn bán,
trông giữ phương tiện làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
đ) Tiếp tục hiện đại hóa phương
tiện, trang thiết bị phục vụ công tác thanh tra, tuần tra, kiểm soát, xử lý vi
phạm của các lực lượng thực thi pháp luật trong lĩnh vực bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông đường bộ.
e) Tăng cường kiểm tra, xử lý
vi phạm quy định về quy hoạch và xây dựng trên hành lang an toàn giao thông đường
bộ.
7. Nhóm giải
pháp về cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế tai nạn giao thông
a) Nghiên cứu thành lập mới các
trạm cấp cứu y tế hoặc nâng cao năng lực các cơ sở y tế hiện có, đảm bảo khả
năng cấp cứu tai nạn giao thông theo quy định, ứng trực 24/24h tại các bệnh viện
đa khoa từ cấp tỉnh đến cấp huyện hoặc tại các địa điểm đảm bảo bán kính phục vụ
trung bình khoảng 50 km, đồng thời xây dựng mạng lưới thông tin hiện đại, đảm bảo
khả năng tiếp cận nạn nhân trong thời gian không quá 30 phút kể từ khi nhận
thông tin yêu cầu cấp cứu.
b) Phát triển mô hình đội, nhóm
sơ cứu tai nạn giao thông bằng mô tô, xe gắn máy.
c) Tăng cường tập huấn kiến thức,
kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu cho lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao
thông, lái xe, nhân viên Hội Chữ thập đỏ, các tình nguyện viên và người dân sống
dọc các tuyến đường.
8. Nhóm giải
pháp về phát triển nguồn nhân lực
a) Nghiên cứu xây dựng các cơ
chế, chính sách nhằm tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho công
tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ; chú trọng đào tạo ở bậc đại học
và sau đại học, bao gồm cả đào tạo ở nước ngoài.
b) Tăng cường công tác đào tạo
lại, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng, trình độ cho nhân lực từ
cấp tỉnh đến cấp xã; bảo đảm khả năng tiếp cận, ứng dụng thành công các thành tựu
của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực an toàn giao thông.
9. Nhóm giải
pháp về nguồn kinh phí
a) Rà soát, sửa đổi các quy định
nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế dưới
nhiều hình thức đầu tư trong và ngoài nước, bảo đảm đủ nguồn kinh phí cho công
tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông để thực hiện các mục tiêu của Chiến lược
quốc gia.
b) Nghiên cứu điều chỉnh phân bổ
sử dụng kinh phí xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ban An toàn giao thông tỉnh
a) Giúp Chủ tịch tỉnh chỉ đạo,
đôn đốc, kiểm tra, theo dõi và tổng hợp đánh giá việc thực hiện Chiến lược này.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch
hành động quốc gia thực hiện Chiến lược này.
c) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
ATGT Quốc gia nghiên cứu, đề xuất tiếp tục hoàn thiện mô hình, chức năng, nhiệm
vụ và nâng cao năng lực của Ban ATGT các huyện, thành phố cho phù hợp với tình
hình mới.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành trong tỉnh xây dựng và triển khai thực hiện chương trình tuyên truyền,
giáo dục an toàn giao thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội,
các ứng dụng trên các thiết bị thông minh, các ứng dụng trò chơi; tổ chức vận động
xây dựng văn hóa giao thông trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
đ) Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo
các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai ứng dụng
nhưng thành tựu khoa học công nghệ mới để xây dựng, kết nối và hoàn thiện hệ thống
cơ sở dữ liệu quốc gia về trật tự an toàn giao thông; chủ trì xây dựng hệ thống
báo cáo và phân tích tình hình trật tự, an toàn giao thông cấp tỉnh.
2. Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành thường xuyên rà soát việc áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật để
kịp thời triển khai và phát triển các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư vào lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành hoàn thiện cơ chế khuyến khích phát triển vận tải khách công cộng
trên các hành lang vận tải chính và trong đô thị; xây dựng và ban hành các cơ
chế, chính sách, lộ trình hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân, đặc biệt
tại các trung tâm nội thị; nghiên cứu ban hành và áp dụng bộ tiêu chí giảm ùn tắc
giao thông trên đường bộ.
d) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan thực hiện cập nhập cơ sở dữ liệu an toàn giao thông; hệ thống
cơ sở dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và camera giám sát trên các xe ô tô
kinh doanh vận tải, đảm bảo kết nối, sử dụng chung cho các cơ quan chức năng về
thanh tra, tuần tra kiểm soát và xử lý vi phạm.
đ) Nghiên cứu, xem xét triển
khai cập nhật dữ liệu tai nạn giao thông trên nền bản đồ số giao thông để phục
vụ công tác quản lý, phát hiện và xử lý kịp thời các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai
nạn giao thông đường bộ; tăng cường đầu tư xây dựng hệ thống tự động giám sát
an toàn giao thông tại các giao cắt đường bộ với đường sắt. Thực hiện thẩm tra,
thẩm định an toàn giao thông theo quy định đối với hệ thống đường bộ do tỉnh quản
lý.
e) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành và UBND các huyện, thành phố, quản lý công tác quy hoạch và xây dựng đô
thị, bảo đảm các kết nối giao thông, công trình an toàn giao thông tiếp cận cho
người khuyết tật và an toàn cho đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương;
bảo đảm các công trình xây dựng lớn khi kết nối trực tiếp ra đường đô thị, quốc
lộ và tỉnh lộ không gây gia tăng ùn tắc, tai nạn giao thông.
f) Chủ trì, phối hợp với Sở,
ngành và UBND các huyện, thành phố kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về quy hoạch
và xây dựng trên hành lang an toàn giao thông đường bộ.
g) Áp dụng đồng bộ hệ thống quản
lý, điều hành giao thông thông minh để bảo đảm TTATGT và an ninh trật tự xã hội.
h) Theo chức năng, nhiệm vụ được
giao chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã
thực hiện các nội dung liên quan tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i Mục IV.2;
các điểm a, b, c, d, đ, g Mục IV.3; Mục IV.4; điểm e Mục IV.5; Mục IV.6; điểm c
Mục IV.7; Mục IV.8 của Kế hoạch.
3. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành thường xuyên tham mưu rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật trong hoạt động giám sát, tuần tra, kiểm soát về trật tự, an toàn
giao thông cho phù hợp với tình hình mới.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế,
Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ứng dụng phần mềm,
công nghệ hiện đại của chính phủ xây dựng trong việc thống kê, xây dựng cơ sở dữ
liệu xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông, cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông
tại hiện trường, số liệu tai nạn, thương tích của cơ sở cấp cứu và điều trị nạn
nhân tai nạn giao thông.
c) Phối hợp với các Bộ, Sở,
ngành hoàn thiện cơ sở dữ liệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ; trong đó có kết nối và chia sẻ với hệ thống dữ liệu đăng ký
phương tiện, đăng kiểm phương tiện, giấy phép lái xe.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện các nội dung liên quan tại
điểm e Mục IV.5; Mục IV.6; Mục IV.8; điểm c Mục IV.7 của Kế hoạch.
4. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành rà soát, nghiên cứu thành lập mới các trạm cấp cứu y tế hoặc nâng cao
năng lực các cơ sở y tế hiện có, đảm bảo khả năng cấp cứu tai nạn giao thông
theo quy định, ứng trực 24/24h tại các bệnh viện đa khoa cấp huyện hoặc tại các
địa điểm đảm bảo bán kính phục vụ trung bình khoảng 50 km, đồng thời xây dựng mạng
lưới thông tin hiện đại, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân tai nạn giao thông
trong thời gian không quá 30 phút kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu cấp cứu.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học
công nghệ trong việc xây dựng hệ thống cấp cứu y tế 115 trên phạm vi toàn tỉnh;
đồng thời phát triển mô hình đội, nhóm sơ cứu tai nạn giao thông bằng mô tô, xe
gắn máy.
c) Chủ trì thống kê số liệu về
số người chết, số người bị thương do tai nạn giao thông được cứu chữa tại các
cơ sở y tế; phối hợp với Công an tỉnh hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về tai
nạn giao thông đường bộ.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành tập huấn kiến thức, kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu cho lực lượng Cảnh
sát giao thông, Thanh tra giao thông, lái xe, nhân viên Hội Chữ thập đỏ, các
tình nguyện viên và người dân sống dọc các tuyến đường trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
a) Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh,
Bộ GD&ĐT hoàn thiện chương trình, tài liệu giảng dạy và đưa nội dung giáo dục
pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, văn hóa giao thông, kỹ năng
tham gia giao thông an toàn vào trong chương trình chính khóa và trong các hoạt
động trải nghiệm, hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh, sinh viên trong tỉnh;
tăng cường phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục
an toàn giao thông cho học sinh, sinh viên.
b) Đưa giáo dục an toàn giao
thông vào chương trình chính khóa cho học sinh, sinh viên các trường đại học,
cao đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm, trường nghề, đặc biệt là đối với học sinh,
sinh viên các trường sư phạm học chuyên ngành liên quan đến giảng dạy về an
toàn giao thông.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì triển khai Quyết định
số 1317/QĐ-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
Tuyên truyền về an toàn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và
hệ thống thông tin cơ sở.
b) Chủ trì chỉ đạo các cơ quan
thông tấn báo chí, cơ quan truyền thông của tỉnh tăng cường tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về trật tự an toàn giao thông theo các nội dung tại Mục 5 Kế hoạch.
c) Phối hợp với các Sở, ban,
ngành của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện các nội dung
liên quan tại Mục 5 Kế hoạch.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan hoàn thiện và cụ thể hóa các tiêu chí, hành vi văn hóa giao
thông bằng hình ảnh sinh động và đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến các tiêu chí,
hành vi văn hóa giao thông.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện tuyên truyền, phổ biến các tiêu chí, hành vi văn hóa
giao thông bằng các hình thức văn hóa truyền thống.
8. Sở Tư pháp: Phối hợp với các
Sở, ban, ngành tham mưu rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật,
đặc biệt liên quan đến việc ứng dụng các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
9. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các Sở
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố rà soát, nghiên cứu điều chỉnh phân bổ sử
dụng kinh phí xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, trật
tự xây dựng cho phù hợp với thực tiễn.
10. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong công tác quản lý nhà nước về quy hoạch,
bảo đảm các mục tiêu về an toàn giao thông trong các quy hoạch có tính chất kỹ
thuật, chuyên ngành có liên quan đến lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định
của Luật Quy hoạch và các quy định pháp luật khác có liên quan.
b) Phối hợp với các Sở ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện các nội dung liên quan tại các điểm
d, đ, g Mục IV.2; điểm a Mục IV.9 Kế hoạch này.
11. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn việc
sản xuất và lưu thông mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe gắn máy không đạt tiêu
chuẩn chất lượng trên thị trường.
b) Phối hợp với Sở Giao thông vận
tải thực hiện lộ trình đến năm 2030 kiểm tra việc áp dụng công nghệ hiện đại và
ứng dụng các tiêu chuẩn về phương tiện an toàn của Liên hợp quốc đối với các
phương tiện trên địa bàn tỉnh.
12. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
a) Chủ trì thực hiện tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đến quân nhân, công
nhân viên chức, người lao động trong quân đội.
b) Chủ trì thực hiện quản lý, sử
dụng phương tiện vận tải quân sự; đào tạo, sát hạch lái xe quân sự; kiểm định
an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường xe - máy quân sự.
c) Chủ trì hoạt động tuần tra,
kiểm soát, duy trì việc chấp hành các quy định của pháp luật, Điều lệnh, Điều lệ
của quân đội đối với người điều khiển phương tiện quân sự khi tham gia giao
thông.
13. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được giao trong kế hoạch
này.
b) Chủ trì xây dựng Kế hoạch
hành động thực hiện Chiến lược phù hợp với điều kiện của địa phương.
c) Nghiên cứu, khảo sát đầu tư
xây dựng hệ thống giao thông tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi tại
trung tâm nội thị, các công trình bảo đảm an toàn giao thông cho các đối tượng
tham gia giao thông dễ bị tổn thương.
d) Triển khai việc lập lại trật
tự hành lang an toàn đường bộ và chống tái lấn chiếm; đối với đường bộ đi song
song với đường sắt qua khu vực dân cư cần phải xây dựng hệ thống đường gom, hạn
chế đấu nối và đẩy mạnh việc xóa bỏ các đường ngang trái phép.
e) Nghiên cứu, phát triển hệ thống
vận tải hành khách công cộng phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; ưu
tiên đầu tư phát triển vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn; từng bước hạn
chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân; tăng cường kiểm tra phương tiện giao
thông công cộng đáp ứng nhu cầu tiếp cận giao thông cho người khuyết tật.
g) Kiên quyết thực hiện loại bỏ
xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, xe tự chế ba, bốn bánh không được tham gia
giao thông; gắn trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền địa phương trong việc
thực hiện.
h) Ứng dụng công nghệ để giám
sát, xử lý tình trạng sử dụng trái phép lòng, lề đường để kinh doanh, buôn bán,
trông giữ phương tiện làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
i) Tăng cường quản lý hoạt động
đưa đón học sinh, công nhân bằng xe buýt, xe hợp đồng.
k) Chủ trì thực hiện nâng cao
điều kiện an toàn của kết cấu hạ tầng giao thông xung quanh khu vực trường học
trên các tuyến đường từ nhà đến trường và từ trường về nhà cho học sinh.
l) Theo trách nhiệm quản lý tại
địa phương, chỉ đạo các phòng chức năng phối hợp với các đơn vị chức năng tổ chức
thực hiện các nhóm giải pháp được nêu tại mục IV kế hoạch.
14. Lộ trình thực hiện tại Phụ
lục kèm theo.
15. Trong quá trình thực hiện Kế
hoạch này, Ban An toàn giao thông tỉnh và Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành
phố thường xuyên rà soát, cập nhật các nội dung phát sinh để tổ chức thực hiện
có hiệu quả kế hoạch này; kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu
cầu thực tiễn.
VI. CHẾ ĐỘ
BÁO CÁO
Giao Ban An toàn giao thông tỉnh
thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ của
đơn vị, cá nhân có liên quan hàng năm và theo giai đoạn của Kế hoạch này; tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ coi đây là một tiêu
chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của các cơ quan, đơn vị.
Căn cứ Kế hoạch này, các cơ
quan, đơn vị theo chức năng nhiệm vụ nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Ủy ban ATGT Quốc gia; Báo cáo
- TT. Tỉnh Ủy; Báo cáo
- TT HĐND tỉnh; Báo cáo
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên Ban ATGT tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh và các tổ chức đoàn thể tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, Phó VP UBND tỉnh;
- Lưu VT-ĐTXD-TH-TC-TP (A. )
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
PHỤ LỤC
LỘ TRÌNH THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2021 - 2045
(Kèm theo Kế hoạch số 40/KH-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2021 của UBND tỉnh
Tuyên Quang)
TT
|
Nội dung
|
Lộ trình thực hiện
|
2021-2025
|
2026-2030
|
2031-2045
|
I
|
Thể
chế, chính sách
|
|
|
|
1
|
Tiếp
tục tham mưu rà soát, sửa đổi, bổ sung các
quy định pháp luật để kịp thời ứng dụng và phát triển các thành tựu của cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông
đường bộ.
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Xây dựng, hoàn thiện cơ chế
chính sách tái cơ cấu vận tải trên địa bàn tỉnh, nâng thị phần các phương thức
vận tải khối lượng lớn; khuyến khích phát triển vận tải khách công cộng trên;
xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách theo lộ trình hạn chế việc sử dụng
phương tiện cơ giới cá nhân, đặc biệt tại Trung tâm thành phố; ban hành và áp
dụng bộ tiêu chí xác định ùn tắc giao thông trên đường bộ.
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Áp dụng các chính sách khuyến
khích sự tham gia của khu vực tư nhân vào lĩnh vực an toàn giao thông; đặc biệt
là các cá nhân, tổ chức khoa học công nghệ, các trường đại học để nghiên cứu
các giải pháp, công nghệ mới áp dụng vào lĩnh vực bảo đảm an toàn giao thông.
|
|
|
|
|
|
4
|
Kiện toàn lại chức năng, nhiệm
vụ và nâng cao năng lực của Ban An toàn giao thông tỉnh, Ban An toàn giao
thông các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan cho phù hợp
với tình hình mới.
|
|
|
|
|
|
5
|
Cập nhập vào cơ sở dữ liệu quốc
gia về an toàn giao thông đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu quản lý và thi
hành pháp luật.
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Kết
cấu hạ tầng và tổ chức giao thông đường bộ
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Áp dụng các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật về đường bộ, công trình kết cấu hạ tầng giao thông theo hướng
tiếp cận, ứng dụng công nghệ hiện đại trong tổ chức giao thông theo lộ trình
của Chính phủ.
|
|
|
|
|
|
2
|
Áp dụng hệ thống đánh giá, xếp
hạng an toàn giao thông đường bộ theo tiêu chuẩn của Chương trình đánh giá an
toàn giao thông đường bộ toàn cầu; thực hiện định kỳ việc đánh giá, xếp hạng
an toàn giao thông hệ thống đường bộ trong tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Triển khai cập nhật dữ liệu tai
nạn giao thông trên nền bản đồ số giao thông của Bộ GTVT để phục vụ công tác
quản lý, phát hiện và xử lý kịp thời các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao
thông đường bộ.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Thực hiện thẩm tra, thẩm định
an toàn giao thông theo quy định.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Tiếp tục đầu tư xây dựng các
tuyến đường trọng yếu theo quy hoạch đã được phê duyệt, bảo đảm đạt điều kiện
an toàn cao cho tất cả các đối tượng tham gia giao thông; ưu tiên xây dựng
các tuyến liên kết vùng, tuyến tránh qua trung tâm thành phố, thị xã, các điểm
kết nối giao thông vận tải;
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Đầu tư xây dựng hệ thống giao
thông tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi tại trung tâm thành phố tiến
dần đến quy hoạch tại trung tâm các huyện, thị xã; các công trình bảo đảm an
toàn giao thông cho các đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Triển khai nghiên cứu, thiết
kế làn đường dành riêng cho xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp khi đầu tư xây dựng
mới, nâng c ấp, cải tạo các tuyến đường bộ; ưu tiên các tuyến quốc lộ đi qua
khu dân cư và nội thị.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Lập lại trật tự hành lang an
toàn đường bộ và chống tái lấn chiếm; đối với đường bộ đi song song với đường
sắt qua khu vực dân cư cần phải xây dựng hệ thống đường gom, hạn chế đấu nối;
hoàn thành việc xóa bỏ lối đi tự mở qua đường sắt trước năm 2030.
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Tăng cường đầu tư xây dựng hệ
thống tự động giám sát giao thông tại các giao cắt đường bộ với đường sắt.
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Áp dụng đồng bộ hệ thống quản
lý, điều hành giao thông thông minh để bảo đảm việc vận hành, khai thác an
toàn mạng lưới giao thông trong tỉnh trọng tâm là địa bàn TP Tuyên Quang, các
tuyến Quốc lộ, đường tỉnh trọng điểm.
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Đẩy nhanh hoàn thiện trung
tâm điều hành đô thị thông minh của tỉnh, bảo đảm khả năng thu thập, xử lý và
chia sẻ dữ liệu về tình trạng hoạt động giao thông theo thời gian thực, cung
cấp hướng dẫn đi lại cho người tham gia giao thông thông qua cổng thông tin
trực tuyến.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Ứng dụng trí tuệ nhân tạo, dữ
liệu lớn khi đầu tư, xây dựng các hạng mục công trình giao thông để tổ chức
giao thông thông minh, nhằm giảm ùn tắc và bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Nâng cao điều kiện an toàn của
kết cấu hạ tầng giao thông xung quanh khu vực trường học, trên các tuyến đường
từ nhà đến trường và từ trường về nhà cho học sinh.
|
|
|
|
|
|
|
|
14
|
Huy động nguồn lực đầu tư,
xây dựng các Trạm dừng nghỉ để phục vụ nhu cầu thiết yếu của lái xe, hành
khách, phương tiện dọc các tuyến đường quốc lộ và đường tỉnh, đảm bảo người
lái xe liên tục không quá 4 giờ là được dừng, nghỉ theo quy định.
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Phương
tiện và vận tải
|
|
|
|
1
|
Triển
khai theo lộ trình của Chính phủ về yêu cầu các tổ chức và cá nhân sử dụng
phương tiện ô tô có trang bị các hệ thống cảm biến, cảnh báo va chạm với người
đi bộ và các phương tiện tham gia giao thông khác, hệ thống tiếp nhận thông tin
về tuyến đường và các hệ thống, thiết bị an toàn hiện đại khác.
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Thực hiện kiểm soát phát thải
khí thải xe mô tô, xe gắn máy có động cơ xăng tham gia giao thông; ứng dụng
công nghệ hiện đại trong quản lý, giám sát thực hiện kiểm định phương tiện.
|
|
|
|
|
|
3
|
Loại bỏ xe cơ giới hết niên hạn
sử dụng, xe tự chế ba, bốn bánh thuộc diện không được tham gia giao thông; gắn
trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền địa phương trong việc thực hiện.
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Đẩy nhanh phát triển hệ thống
vận tải hành khách công cộng, ưu tiên đầu tư phát triển vận tải hành khách
công cộng khối lượng lớn, từng bước hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá
nhân; tăng cường kiểm tra phương tiện giao thông công cộng đáp ứng nhu cầu tiếp
cận giao thông cho người khuyết tật, người cao tuổi.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Các cơ quan chuyên môn ứng dụng
toàn diện các hệ thống giám sát hành trình phương tiện; hệ thống cảnh báo lái
xe buồn ngủ; hệ thống camera giám sát hình ảnh trên phương tiện kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô; hệ thống quản lý an toàn, điều hành của bến xe, điều hành
xe của các doanh nghiệp vận tải bằng xe ô tô; sử dụng tài khoản thu phí điện
tử để thanh toán đa mục đích cho các dịch vụ giao thông đường bộ và nộp phạt
vi phạm theo lộ trình của chính phủ
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Tăng cường quản lý hoạt động
đưa đón học sinh, công nhân bằng xe buýt, xe hợp đồng.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Giám sát chặt chẽ việc thực hiện
các quy định về dịch vụ, phương tiện vận tải đưa đón công nhân và học sinh;
ban hành quy định sử dụng ghế ngồi cho trẻ em trong xe ô tô theo chiều cao và
độ tuổi theo quy định.
|
|
|
|
|
|
IV
|
Người
điều khiển phương tiện
|
|
|
|
1
|
Hoàn thiện cơ sở đào tạo, cấp
giấy phép lái xe cho người điều khiển xe máy có dung tích xy lanh dưới 50cm3
hoặc xe máy điện có công suất động cơ dưới 4kW theo quy định.
|
|
|
|
|
|
2
|
Áp dụng ứng dụng công nghệ hiện
đại trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; hài hòa
hóa quy trình, phương pháp và nội dung đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái
xe cơ giới đường bộ tương đương với các nước phát triển trên thế giới.
|
|
|
|
|
|
|
|
V
|
Tuyên
truyền, giáo dục về an toàn giao thông đường bộ
|
|
|
|
1
|
Tuyên truyền, phổ biến và
giáo dục an toàn giao thông qua các nền tảng công nghệ thông tin internet,
các mạng xã hội, điện thoại thông minh, phát thanh, truyền hình, báo điện tử...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tiếp tục thực hiện hiện “Năm
an toàn giao thông”, “Tháng cao điểm an toàn giao thông” và tuyên truyền vào
dịp Tết, lễ, hội theo chuyên đề cụ thể trên địa bàn tỉnh.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Đẩy mạnh việc tuyên truyền,
phổ biến các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông bằng hình ảnh sinh động.
|
|
|
|
|
|
4
|
Triển khai cẩm nang, sổ tay
an toàn giao thông trên đường bộ, đường giao thông nông thôn v.v. dưới dạng
các ứng dụng trên nền tảng di động thông minh.
|
|
|
|
|
|
5
|
Tuyên truyền, tập huấn lái xe
trong các đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Bám sát lộ trình của Chính phủ
đưa vào chương trình, tài liệu giảng dạy, giáo dục an toàn giao thông vào
chương trình chính khóa cho học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng
sư phạm, trung cấp sư phạm, trường nghề, đặc biệt là đối với học sinh, sinh
viên các trường sư phạm học chuyên ngành liên quan đến giảng dạy về an toàn
giao thông.
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Tuyên truyền, giáo dục nâng
cao ý thức, phẩm chất của lực lượng thực thi pháp luật về trật tự, an toàn
giao thông.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VI
|
Tuần
tra, kiểm soát và xử lý vi phạm
|
|
|
|
1
|
Ứng dụng công nghệ hiện đại
trong công tác thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm;
trong đó, tập trung đầu tư xây dựng hệ thống camera ứng dụng công nghệ tự động
để nhận diện, phát hiện lỗi vi phạm trên hệ thống trung tâm điều hành đô thị
thông minh của tỉnh.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tăng cường triển khai các giải
pháp công nghệ để giám sát hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ của các lực lượng
chức năng khi tuần tra, thanh tra xử lý vi phạm về trật tự, an toàn giao
thông.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Thường xuyên, liên tục thực
hiện đợt cao điểm tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm nồng độ cồn, sử dụng ma
túy, đặc biệt tập trung vào đối tượng là lái xe chuyên nghiệp như: lái xe tải,
xe container, xe khách tuyến cố định liên tỉnh; các hành vi tổ chức đua xe mô
tô, ô tô trái phép.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Ứng dụng công nghệ để giám
sát, xử lý tình trạng sử dụng trái phép lòng, lề đường để kinh doanh, buôn
bán, trông giữ phương tiện làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường
bộ.
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Tiếp tục hiện đại hóa phương
tiện, trang thiết bị phục vụ công tác thanh tra, tuần tra, kiểm soát, xử lý
vi phạm của các lực lượng thực thi pháp luật trong lĩnh vực bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông đường bộ.
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Tăng cường kiểm tra, xử lý vi
phạm quy định về quy hoạch và xây dựng trên hành lang an toàn giao thông đường
bộ.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VII
|
Cứu hộ,
cứu nạn và cấp cứu y tế tai nạn giao thông đường bộ
|
|
|
|
1
|
Nghiên cứu thành lập mới các
trạm cấp cứu y tế hoặc nâng cao năng lực các cơ sở y tế hiện có, đảm bảo khả
năng cấp cứu tai nạ n giao thông theo quy định, ứng trực 24/24h tại các bệnh
viện đa khoa từ cấp tỉnh đến cấp huyện hoặc tại các địa điểm đảm bảo bán kính
phục vụ trung bình khoảng 50 km, đồng thời xây dựng mạng lưới thông tin hiện
đại, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân trong thời gian nhanh nhất kể từ khi
nhận thông tin yêu cầu cấp cứu.
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học
công nghệ trong việc xây dựng hệ thống cấp cứu y tế 115 trên phạm vi toàn tỉnh;
đồng thời phát triển mô hình đội, nhóm sơ cứu tai nạn giao thông bằng mô tô,
xe gắn máy.
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Tăng cường tập huấn kiến thức,
kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu cho lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao
thông, lái xe, nhân viên Hội Chữ thập đỏ, các tình nguyện viên và người dân sống
dọc các tuyến đường.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VIII
|
Nguồn
nhân lực
|
|
|
|
1
|
Nghiên cứu xây dựng các cơ chế,
chính sách nhằm tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh cho
công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ; chú trọng đào tạo ở bậc
đại học và sau đại học, bao gồm cả đào tạo ở nước ngoài.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tăng cường công tác đào tạo lại,
bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng, trình độ cho nhân lực từ tỉnh
đến các xã; bảo đảm khả năng tiếp cận, ứng dụng thành công các thành tựu của
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực an toàn giao thông.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IX
|
Nguồn
kinh phí
|
|
|
|
1
|
Rà soát, sửa đổi các quy định
nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế dưới
nhiều hình thức đầu tư trong và ngoài nước, bảo đảm đủ nguồn kinh phí cho
công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông để thực hiện các mục tiêu của
Chiến lược này.
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Nghiên cứu điều chỉnh, phân bổ
sử dụng kinh phí xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
theo quy định của Chính phủ.
|
|
|
|
|
|
|
|