BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1312/VBHN-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 4
năm 2019
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NỘI TRÚ QUY ĐỊNH TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ
53/2015/QĐ-TTG NGÀY 20 THÁNG 10 NĂM 2015 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH
NỘI TRÚ ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN HỌC CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP
Thông tư liên tịch số
12/2016/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách nội trú quy định tại Quyết
định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng,
trung cấp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2016, được
sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 18/2018/TT-BLĐTBXH ngày
30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm
vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu
lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018.
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP
ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số
53/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên
học cao đẳng, trung cấp;
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện chính sách nội trú quy định
tại Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên
học cao đẳng, trung cấp.1
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn thực hiện
chính sách nội trú quy định tại Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách nội trú đối
với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp (sau đây gọi là Quyết định số
53). Chính sách nội trú bao gồm: Học bổng chính sách, các khoản hỗ trợ mua đồ
dùng cá nhân, hỗ trợ trong dịp Tết Nguyên đán và hỗ trợ đi
lại.
2. Thông tư này áp dụng cho các đối
tượng khi tham gia chương trình đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp hệ
chính quy tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp gồm:
a) Người dân tộc thiểu số thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, người khuyết tật;
b) Người tốt nghiệp trường phổ thông
dân tộc nội trú;
c) Người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo,
thuộc hộ cận nghèo hoặc là người khuyết tật có hộ khẩu thường trú tại vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc
thiểu số, biên giới, hải đảo.
3. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo thực
hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo từng thời kỳ. Vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc
thiểu số, biên giới, hải đảo được quy định cụ thể tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này. Quy định về người khuyết
tật thực hiện theo quy định tại Luật Người khuyết tật, Nghị định số
28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật và các văn bản khác có liên
quan.
Điều 2. Nguyên tắc
thực hiện
Nguyên tắc thực hiện chính sách nội
trú theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 53 và một số nguyên tắc sau đây:
1. Trường hợp học sinh, sinh viên thuộc
đối tượng được hưởng nhiều chính sách cùng lúc thì chỉ được hưởng 01 (một)
chính sách cao nhất hoặc học đồng thời ở nhiều cơ sở giáo dục nghề nghiệp thì
chỉ được hưởng chính sách ở 01 (một) cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc cùng lúc học
nhiều ngành, nghề, nhiều trình độ trong cùng một cơ sở giáo dục nghề nghiệp thì
chỉ được hưởng chính sách 01 (một) lần trong toàn bộ thời gian học.
2. Đối với các chương trình đào tạo
theo niên chế có thời gian học năm cuối không đủ 12 tháng thì học bổng chính
sách được cấp theo số tháng thực học của năm học đó.
3. Đối với các
chương trình đào tạo theo mô-đun, tín chỉ thì học bổng chính sách được cấp theo
thời gian đào tạo quy đổi nhưng không vượt quá thời gian đào tạo của ngành, nghề
học và trình độ đào tạo tương đương đối với chương trình đào tạo theo niên chế
theo công thức dưới đây:
Học bổng theo
chính sách mô-đun, tín chỉ trong khoảng thời gian xác định để tính học bổng
chính sách
|
=
|
Tổng số học bổng chính
sách của chương trình đào tạo theo niên chế
|
X
|
Số mô-đun, tín chỉ
học trong khoảng thời gian xác định để tính học bổng chính sách
|
Tổng số mô-đun,
tín chỉ
|
Trong đó:
Tổng
số học bổng chính sách của chương trình đào tạo theo niên chế
|
=
|
Mức học bổng chính
sách 01 tháng của 01 học sinh, sinh viên của chương trình đào tạo theo niên
chế
|
X
|
Số tháng học của cả
khóa học của chương trình đào tạo theo niên chế
|
Điều 3. Mức học bổng
chính sách và các khoản hỗ trợ khác
Mức học bổng chính sách và các khoản
hỗ trợ khác thực hiện theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 53.
Điều 4. Trình tự
và hồ sơ cấp chính sách nội trú
1. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể
từ ngày khai giảng, cơ sở giáo dục nghề nghiệp thông báo cho học sinh, sinh
viên tham gia chương trình đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng tại cơ sở giáo
dục nghề nghiệp vô chính sách nội trú, thời gian nộp hồ sơ và hướng dẫn học
sinh, sinh viên về hồ sơ như sau:
a) Đối với học sinh, sinh viên học tại
cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập: Gửi hồ sơ về cơ sở giáo dục nghề nghiệp
công lập nơi học sinh, sinh viên đang
tham gia khóa học;
b) Đối với học sinh, sinh viên học tại
cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài: Gửi hồ sơ về phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là
phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện) nơi học
sinh, sinh viên có hộ khẩu thường trú.
2. Hồ sơ cấp chính sách nội trú, 01 bộ
bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chính sách nội
trú:
Đối với học sinh, sinh viên học tại
cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập theo mẫu tại Phụ lục
II ban hành kèm theo Thông tư này;
Đối với học sinh, sinh viên học tại
cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Thông tư này.
b)2 (được
bãi bỏ)
c) Đối với học sinh, sinh viên người
dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, ngoài các giấy tờ quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này phải bổ sung giấy
chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp (Bản sao được
chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có mang bản chính để đối chiếu);
d) Đối với học sinh, sinh viên người
dân tộc thiểu số là người khuyết tật, ngoài các giấy tờ quy định tại Điểm a, Điểm
b Khoản này phải bổ sung Giấy xác nhận khuyết tật do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp
hoặc Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc trợ cấp xã hội đối với
người khuyết tật sống tại cộng đồng trong trường hợp chưa
có giấy xác nhận khuyết tật do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp (Bản sao được chứng
thực từ bản chính hoặc bản sao có mang bản chính để đối
chiếu);
đ) Đối với học sinh, sinh viên người
Kinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo có hộ khẩu thường trú tại vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo
ngoài các giấy tờ quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này phải bổ sung giấy chứng
nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp (Bản sao được chứng thực
từ bản chính hoặc bản sao có mang bản chính để đối chiếu) và sổ hộ khẩu (Bản
sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có mang bản chính để đối chiếu);
e) Đối với học sinh, sinh viên người
Kinh là người khuyết tật có hộ khẩu thường trú tại vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới,
hải đảo ngoài các giấy tờ quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này phải bổ sung giấy
xác nhận khuyết tật do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp hoặc Quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp huyện về việc trợ cấp xã hội đối với người khuyết tật sống tại cộng
đồng trong trường hợp chưa có giấy xác nhận khuyết tật do Ủy ban nhân dân cấp
xã cấp (Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có mang bản chính để
đối chiếu) và sổ hộ khẩu (Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có
mang bản chính để đối chiếu);
g) Đối với học sinh, sinh viên tốt
nghiệp trường phổ thông dân tộc nội trú, ngoài các giấy tờ quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này phải bổ sung bằng tốt nghiệp hoặc
giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời (Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc
bản sao có mang bản chính để đối chiếu);
h) Đối với học sinh, sinh viên ở lại
trường trong dịp Tết Nguyên đán, ngoài các giấy tờ quy định tại Điểm a, Điểm b
Khoản này và giấy tờ quy định tại một trong các Điểm c, d, d, e, g của Khoản
này phải bổ sung Giấy xác nhận ở lại trường trong dịp Tết Nguyên đán theo mẫu tại
Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này đối với học
sinh, sinh viên học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập hoặc theo mẫu tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này đối với học
sinh, sinh viên học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục hoặc cơ sở giáo dục
nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
3. Nộp hồ sơ và thẩm định hồ sơ:
a) Nộp hồ sơ
Học sinh, sinh viên thuộc diện hưởng
chính sách nội trú nộp hồ sơ 01 lần vào đầu khóa học. Riêng giấy chứng nhận hộ
nghèo, hộ cận nghèo (Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có mang
bản chính để đối chiếu), giấy xác nhận
ở lại trường trong dịp Tết Nguyên đán phải nộp hàng năm.
Trường hợp trong quá trình học, học
sinh, sinh viên thuộc đối tượng được hưởng chính sách không nộp hoặc nộp chậm hồ
sơ đề nghị hưởng chính sách nội trú theo quy định thì không được hưởng chính
sách nội trú. Việc chi trả chính sách nội trú cho học sinh, sinh viên tính từ
ngày cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
cấp huyện nhận được hồ sơ đến khi kết thúc khóa học và không được giải quyết
truy lĩnh học bổng chính sách, các khoản hỗ trợ trong dịp Tết Nguyên đán và hỗ
trợ đi lại đối với thời gian đã học từ trước thời điểm học sinh, sinh viên gửi
hồ sơ đề nghị hưởng chính sách nội trú theo quy định.
Đối với học sinh, sinh viên chưa thuộc
đối tượng được hưởng chính sách nội
trú theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Thông tư này, nếu trong thời gian tham
gia khóa học, do các hoàn cảnh khách quan, chủ quan mà học sinh, sinh viên thuộc
đối tượng được hưởng chính sách nội trú theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 của
Thông tư này thì nộp hồ sơ bổ sung đối tượng hưởng chính sách làm căn cứ chi trả
chính sách nội trú trong kỳ tiếp theo quy định tại Khoản 2 Điều này. Thời gian
được hưởng theo hiệu lực của các giấy tờ xác nhận đối tượng. Trường hợp các giấy
tờ xác nhận có hiệu lực khác nhau thì thời điểm hưởng theo giấy tờ xác nhận có hiệu lực sau cùng.
b) Thẩm định hồ sơ cấp chính sách nội
trú
Đối với học
sinh, sinh viên tham gia khóa học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập: Thủ
trưởng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, căn cứ quy định tại Điều 1, Điều
2, Khoản 1 và Khoản 2 Điều này của Thông tư này tổ chức đối chiếu, thẩm định và
chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ; tổng hợp, lập danh sách đối tượng
được hưởng chính sách. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập có trách
nhiệm thông báo cho người học được biết trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
khi nhận được hồ sơ;
Đối với học sinh, sinh viên tham gia
khóa học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài: Thủ trưởng cơ sở giáo dục nghề
nghiệp tư thục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có
trách nhiệm xác nhận vào đơn đề nghị cấp chính sách nội trú cho học sinh, sinh
viên theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo
Thông tư này trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn đề nghị và
hướng dẫn học sinh, sinh viên nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều
này về phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện (nơi học sinh, sinh
viên có hộ khẩu thường trú) để đối chiếu, thẩm định, phê duyệt danh sách đối tượng được hưởng chính sách. Trường hợp hồ sơ
không hợp lệ, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện có trách nhiệm
thông báo cho người học được biết trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận
được hồ sơ. Thủ trưởng cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục hoặc cơ sở giáo dục
nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội
dung đã xác nhận trên đơn đề nghị cấp chính sách nội trú của học sinh, sinh
viên.
Điều 5. Phương thức
chi trả học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác
1. Đối với học sinh, sinh viên học tại
cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập: Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập nơi học
sinh, sinh viên đang theo học chịu trách nhiệm quản lý, tổ
chức thực hiện chi trả học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác trực tiếp bằng
tiền mặt cho học sinh, sinh viên học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập
đó.
2. Đối với học sinh, sinh viên học tại
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài: Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi học sinh,
sinh viên có hộ khẩu thường trú chịu trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện chi
trả học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác trực tiếp bằng tiền mặt cho học
sinh, sinh viên học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục hoặc cơ sở giáo dục
nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
3. Thời gian cấp học bổng chính sách
và các khoản hỗ trợ khác được thực hiện 2 lần trong năm học:
Lần 01 cấp cho 06 tháng vào tháng 10 hoặc tháng 11 hàng năm; lần 02 cấp cho 06
tháng vào tháng 3 hoặc tháng 4 năm sau. Trường hợp học sinh, sinh viên chưa được
nhận học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác theo thời
hạn quy định thì được truy lĩnh trong lần chi trả tiếp theo.
Điều 6. Quy định
về dừng cấp học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác
1. Trong thời gian tham gia khóa học,
nếu học sinh, sinh viên không còn thuộc đối tượng được hưởng chính sách nội trú
theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Thông tư này thì học sinh, sinh viên sẽ
không được hưởng chính sách nội trú tính từ thời điểm có hiệu lực của các giấy
tờ xác nhận không còn thuộc đối tượng được hưởng chính sách nội trú hoặc tính từ thời điểm
hết hiệu lực của các giấy tờ cũ xác nhận thuộc đối tượng được hưởng chính sách
đã nộp cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập hoặc phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội cấp huyện.
2. Học sinh, sinh viên bị kỷ luật buộc
thôi học hoặc nghỉ học do ốm đau, tai nạn hoặc các lý do
khách quan khác không thể tiếp tục theo học. Thời gian không được hưởng chính
sách nội trú tính từ ngày quyết định buộc thôi học hoặc quyết định nghỉ học có
hiệu lực. Trường hợp học sinh, sinh viên đã nhận học bổng
chính sách và các khoản hỗ trợ khác thì cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập,
phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện dừng thực hiện chi trả học bổng
chính sách và các khoản hỗ trợ khác vào kỳ học tiếp theo.
3. Học sinh,
sinh viên trong thời gian bị đình chỉ học tập (có thời hạn), trừ trường hợp dừng
học do ốm đau, tai nạn, học lại hoặc dừng học vì lý do khách quan được nhà trường xác nhận. Trường hợp học sinh, sinh viên đã nhận học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác thì cơ sở giáo dục
nghề nghiệp công lập, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện thực hiện
khấu trừ số tiền học bổng chính sách (không khấu trừ tiền hỗ trợ khác) tương ứng
với số tháng bị đình chỉ học tập vào kỳ học tiếp theo sau khi học sinh, sinh
viên nhập học lại.
4. Học sinh, sinh viên trong thời
gian bị tạm giam, tạm giữ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền
a) Nếu được
tuyên bố là không có tội và tiếp tục tham gia khóa học thì sẽ được tiếp tục hưởng học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác theo
quy định. Việc thực hiện cấp chính sách nội trú thực hiện theo quy định tại Khoản
3 Điều này;
b) Nếu được tuyên bố là không có tội
và không tiếp tục tham gia khóa học thì sẽ bị dừng cấp chính sách nội trú từ thời
điểm quyết định nghỉ học đối với học sinh, sinh viên của cơ sở giáo dục nghề
nghiệp có hiệu lực. Trường hợp học sinh, sinh viên đã nhận học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác thì việc dừng cấp chính sách nội
trú theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
c) Nếu bị kết luận là có tội thì học
sinh, sinh viên sẽ bị dừng cấp chính sách nội trú từ thời điểm quyết định của
cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực. Trường hợp học sinh, sinh viên đã nhận học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác thì việc dừng cấp chính sách nội
trú theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
5. Trong trường hợp học sinh, sinh
viên nghỉ học theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này sẽ không
được hưởng chính sách nội trú khi tham gia các chương trình đào tạo trình độ
cao đẳng, trung cấp khác.
6. Các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp tư thục hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài có trách nhiệm gửi các quyết định đình chỉ học tập,
quyết định buộc thôi học, quyết định nghỉ học của học sinh, sinh viên thuộc đối tượng được hưởng chính sách nội trú mà nhà trường đã xác nhận
vào đơn đề nghị cấp chính sách nội trú đến phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
cấp huyện nơi học sinh, sinh viên bị đình chỉ học tập, kỷ luật buộc thôi học,
nghỉ học có hộ khẩu thường trú.
Điều 7. Nguồn
kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí thực hiện chi trả
chính sách nội trú theo quy định tại Thông tư này thực hiện
theo quy định tại Điều 6 Quyết định số 53.
Riêng đối với năm
2016, các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và địa phương chưa tự cân đối được ngân sách gửi báo cáo tổng hợp kinh phí học bổng chính sách và các khoản hỗ
trợ khác cho các đối tượng theo quy định tại Thông tư này
về Bộ Tài chính để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, bổ sung dự toán
kinh phí để triển khai thực hiện.
Điều 8. Lập dự
toán, phân bổ và quyết toán kinh phí học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ
khác
1. Lập dự toán
Hằng năm, căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách nhà nước năm kế hoạch; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc xây dựng
dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch; căn cứ số lượng đối tượng thuộc diện được hưởng chính sách nội trú, các cơ quan, đơn vị
xây dựng dự toán nhu cầu kinh phí chi trả chính sách nội trú, tổng hợp chung
trong dự toán chi ngân sách nhà nước của cơ quan, đơn vị gửi cơ quan tài chính
cùng cấp hoặc gửi cơ quan chủ quản thẩm định để tổng hợp gửi cơ quan tài chính
cùng cấp cùng thời gian báo cáo dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch. Cụ thể
như sau:
a) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập,
căn cứ mức hỗ trợ và số lượng đối tượng được hưởng học bổng
chính sách và các khoản hỗ trợ khác để lập danh sách (Kèm
theo các hồ sơ xác nhận đối tượng theo quy định tại Khoản 2, Điều 1 của Thông
tư này), tổng hợp và xây dựng dự toán kinh phí theo mẫu tại
Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ
quan tài chính cùng cấp hoặc gửi cơ quan chủ quản thẩm định để tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội cấp huyện, căn cứ mức hỗ trợ và số lượng đối tượng được hưởng học bổng
chính sách và các khoản hỗ trợ khác để lập danh sách (Kèm theo các hồ sơ xác nhận đối tượng theo quy định tại Khoản 2, Điều 1 của Thông tư này), tổng hợp và
xây dựng dự toán kinh phí theo mẫu tại Phụ lục VI
ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định và tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
xây dựng, tổng hợp và quản lý kinh phí thực hiện chính sách nội trú cho đối tượng
nêu tại Khoản 2, Điều 1 Thông tư này có trách nhiệm gửi dự toán kinh phí để thực
hiện việc cấp học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác về cơ quan tài chính
cùng cấp hoặc cơ quan chủ quản thẩm định để tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng
cấp trước ngày 20 tháng 7 hằng năm để tổng hợp chung trong dự kiến nhu cầu dự
toán chi ngân sách nhà nước của địa phương, của các bộ, ngành, cơ quan trung
ương gửi Bộ Tài chính;
d) Dự toán kinh phí thực hiện chính
sách nội trú được lập trên cơ sở dự kiến số đối tượng thuộc diện được hưởng
chính sách nội trú tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp từ thời điểm ngày 01
tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch.
2. Phân bổ dự toán
Căn cứ quyết định giao dự toán ngân
sách nhà nước của Thủ tướng Chính phủ:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân bổ
kinh phí thực hiện chi trả học bổng chính
sách và các khoản hỗ trợ khác cho học sinh, sinh viên của các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp công lập trực thuộc, học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đồng thời với
thời điểm phân bổ dự toán ngân sách nhà nước hàng năm trong dự toán chi sự nghiệp
giáo dục đào tạo địa phương theo chế độ quy định;
Các Bộ, ngành, cơ quan trung ương quyết
định phân bổ kinh phí học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác cho các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp công lập trực thuộc đồng thời với thời điểm phân bổ dự
toán ngân sách nhà nước hàng năm theo chế độ quy định.
3. Quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí
Việc quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí chi trả học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác thực hiện theo
quy định hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn thực hiện
và Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.
4. Hàng năm, Bộ, ngành, cơ quan trung
ương, địa phương có trách nhiệm báo cáo tổng hợp kinh phí
của các Bộ, ngành, địa phương mình thực hiện chính sách nội trú theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này gửi Bộ Tài
chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và
Đào tạo vào trước ngày 31 tháng 01 năm sau. Trên cơ sở báo cáo của các Bộ, ngành, cơ quan trung ương, địa phương, Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo cấp
có thẩm quyền theo quy định.
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
1. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, học
sinh, sinh viên được tuyển mới học cao đẳng, trung cấp
(cao đẳng nghề, cao đẳng, trung cấp nghề và trung cấp chuyên nghiệp) nếu thuộc đối tượng theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này được hưởng các chính sách nội trú theo quy định tại Thông tư này.
2. Cơ quan thực hiện chi trả học bổng
chính sách và các khoản hỗ trợ khác cho học sinh, sinh viên
có trách nhiệm thông báo công khai về thủ tục, thời gian chi trả học bổng chính sách và các khoản hỗ trợ khác cho học sinh, sinh viên để thuận tiện
cho học sinh, sinh viên được hưởng chính sách theo đúng quy định.
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Giáo dục và Đào tạo (theo sự phân công cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục
nghề nghiệp theo quy định tại Nghị định 48/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2015
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp) chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp tình hình
thực hiện chính sách nội trú theo quy định tại Quyết định số 53.
4. Trong quá trình thực hiện, trường
hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng trong Thông tư này
được sửa đổi, bổ sung hay thay thế bằng văn bản mới thì sẽ
được dẫn chiếu áp dụng theo các văn bản mới đó.
Điều 10. Điều
khoản thi hành 3
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 8 năm 2016.
2. Thời điểm thực hiện việc cấp học bổng
chính sách và các khoản hỗ trợ khác quy định tại Thông tư này được tính hưởng từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị cơ
quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Bộ Tài chính để xem
xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để
đưa lên trang thông tin điện tử Chính phủ);
- Công báo (để đăng tải);
- Cổng thông tin điện tử Bộ LĐTBXH (để đăng tải);
- Lưu VT, TCGDNN.
|
BỘ TRƯỞNG
Đào Ngọc Dung
|
PHỤ LỤC 1
(Ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BTC
ngày 16 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Tài chính)
DANH MỤC VĂN BẢN QUY ĐỊNH VÙNG CÓ ĐIỀU
KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN, VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ, BIÊN GIỚI, HẢI
ĐẢO
1. Các xã thuộc huyện nghèo theo Nghị
quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình
hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo và Quyết định số
1791/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung huyện Nậm
Nhùn tỉnh Lai Châu; huyện Nầm Pồ, tỉnh
Điện Biên vào danh mục các huyện nghèo được hưởng các cơ chế, chính sách hỗ trợ
theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình
hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện
nghèo.
2. Nghị định số 161/2003/NĐ-CP ngày
18 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ ban hành Quy chế khu vực biên giới biển (Danh
sách xã, phường, thị trấn thuộc khu vực biên giới biển ban
hành kèm theo).
3. Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 29
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ ban hành Quy chế khu vực biên giới đất liền nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Danh sách xã, phường, thị trấn thuộc khu vực
biên giới đất liền ban hành kèm theo).
4. Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày
12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Đầu tư (Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
được quy định tại Phụ lục II kèm theo).
5. Quyết định số 539/QĐ-TTg ngày 01
tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Danh sách các xã đặc
biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn
2013-2015.
6. Quyết định số 204/QĐ-TTg ngày 01
tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã đặc biệt
khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 năm
2016.
7. Quyết định số 447/QĐ-UBDT ngày 19 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng, chủ nhiệm Ủy ban dân tộc
công nhận thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và
miền núi giai đoạn 2012-2015.
8. Quyết định số 68/QĐ-UBDT ngày 19 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Ủy ban dân tộc công nhận bổ sung thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc
và miền núi giai đoạn 2012 - 2015.
9. Quyết định số 601/QĐ-UBDT ngày 29 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc
công nhận bổ sung, điều chỉnh thôn đặc biệt khó khăn, xã
khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi.
10. Quyết định số 75/QĐ-UBDT ngày 29 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn vào diện đầu tư
của Chương trình 135 năm 2016.
11. Quyết định số 177/QĐ-UBDT ngày 19 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc
phê duyệt bổ sung thôn đặc biệt khó khăn vào diện đầu tư của Chương trình 135
năm 2016.
Các văn bản khác
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc
quy định mới về danh sách vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới,
hải đảo (nếu có).
PHỤ LỤC II4
(Ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP CHÍNH SÁCH NỘI TRÚ
(Dùng cho học sinh, sinh viên
đang học tại các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp
công lập)
Kính gửi:
(Tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập)
Họ và tên: ……………………………………………………………………………………………
Lớp:……………………………Khóa:…………………Khoa:……………………………………...
Mã số học sinh, sinh viên:……………………………………………………………………………
Thuộc đối tượng: (ghi rõ đối tượng
được quy định tại Điều 2 Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015
của Thủ tướng Chính phủ về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học
cao đẳng, trung cấp)
Căn cứ Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, tôi làm đơn này đề nghị được
Nhà trường xem xét để cấp chính sách nội trú theo quy định.
Xác nhận của Khoa
(Quản lý học sinh, sinh viên)
|
……..,
ngày .... tháng .... năm …….
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
4 Phụ
lục này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Thông tư số 18/2018/TT-BLĐTBXH
ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa
đổi, bổ sung một số điều của các
Thông tư liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức
năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018.
PHỤ LỤC III5
(Ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BTC
ngày 16 tháng 6 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ
Tài chính)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP CHÍNH SÁCH NỘI TRÚ
(Dùng cho học sinh, sinh viên
đang học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục hoặc cơ sở giáo dục nghề
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)
Kính
gửi:
|
- (Tên Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội);
- (Tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp).
|
Họ và tên:…………………………………………………………………………………………….
Lớp:………………………..Khóa:…..…………………………..Khoa:……………………………
Họ tên cha/mẹ học sinh, sinh viên:.……………………………………………………………….
Mã số học sinh, sinh viên:…………………………………………………………………………..
Thuộc đối tượng: (ghi rõ đối tượng
được quy định tại Điều 2 Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015
của Thủ tướng Chính phủ về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học
cao đẳng, trung cấp)
Căn cứ Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, tôi làm đơn này đề nghị được
Nhà trường xác nhận, Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội xem xét cấp chính
sách nội trú theo quy định.
|
………..,
ngày .... tháng .... năm…….
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
5 Phụ
lục này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Thông tư số
18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến thủ
tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có
hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018.
Xác
nhận của cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục
hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp: ……………………………………………………………….
Xác nhận anh/chị: ………………………………………………
Hiện là học sinh, sinh viên năm thứ
………Học kỳ: ……….…… Năm học…………….. lớp…………. khoa ………khóa học
…………thời gian khóa học…….. (năm) hệ đào tạo……………. của nhà trường.
Kỷ luật: …………………………..(ghi rõ mức độ kỷ
luật nếu có).
Số mô-đun hoặc tín chỉ của toàn khóa
học (đối với chương trình đào tạo theo mô-đun hoặc tín chỉ):…………………….
trong đó số mô-đun hoặc tín chỉ theo từng năm học là:
- Số mô-đun hoặc tín chỉ 6 tháng đầu
của năm học thứ I: …………….
- Số mô-đun hoặc tín chỉ 6 tháng sau
của năm học thứ I: …………….
- Số mô-đun hoặc tín chỉ 6 tháng đầu
của năm học thứ II: …………….
- Số mô-đun hoặc tín chỉ 6 tháng sau
của năm học thứ II: …………….
- Số mô-đun hoặc tín chỉ 6 tháng đầu
của năm học thứ III: …………….
- Số mô-đun hoặc tín chỉ 6 tháng sau
của năm học thứ III: …………….
Đề nghị phòng Lao động - Thương binh
và Xã hội xem xét cấp chính sách nội trú cho anh/chị……………………theo quy định.
|
………..,
ngày .... tháng .... năm…….
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC IV6
(Ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Tài chính)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN VÀ CẤP HỖ TRỢ
(Dùng cho học sinh, sinh viên
đang học tại
các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp công lập)
Kính
gửi:
|
- (Tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp);
- (Tên Phòng Công tác học sinh, sinh viên/Phòng Đào tạo).
|
Họ và tên: ……………………………………………………….…………………………………..
Lớp: …………………………….Khóa: ……………………Khoa:
……………………………….
Mã số học sinh, sinh viên:
…………………………………………………………………………
Để Nhà trường cấp tiền hỗ trợ ở
lại trường trong dịp Tết Nguyên đán năm………….. theo quy định tại Quyết định
số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính
sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp. Tôi làm đơn
này đề nghị Phòng Công tác học sinh, sinh viên (hoặc Phòng Đào tạo) xác nhận là
tôi “ở lại trường trong dịp Tết Nguyên đán năm……………..” với lý doa: …………………………………..…
…………………………………………………………………………………………………………
Xác
nhận của Phòng Công tác học sinh sinh viên (hoặc Phòng Đào tạo)
(Quản lý học sinh, sinh viên ở lại trường
trong dịp Tết Nguyên đán)
|
………..,
ngày .... tháng .... năm…….
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
a Đề nghị ghi rõ các lý do
mang tính khách quan liên quan đến việc học tập, thực tập hoặc sức khỏe cần phải
ở lại trường trong dịp Tết Nguyên đán
6 Phụ
lục này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Thông tư số 18/2018/TT-BLĐTBXH
ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến thủ
tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ
ngày 18 tháng 12 năm 2018.
PHỤ LỤC V7
(Ban
hành kèm theo Thông tư
liên tịch số 12/2016/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BTC
ngày 16 tháng 6 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Tài chính)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN VÀ CẤP HỖ TRỢ
(Dùng cho học sinh, sinh viên
đang học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục hoặc cơ sở giáo dục nghề
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài)
Kính
gửi:
|
- (Tên Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội);
- (Tên cơ sở Giáo dục nghề nghiệp).
|
Họ và tên: ……………………………………………………….………………………………
Lớp: …………………………….Khóa: ……………………Khoa:
……………………………
Mã số học sinh, sinh viên:
……………………………………………………………………..
Để Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội cấp tiền hỗ trợ ở lại trường trong dịp Tết Nguyên đán năm……….
theo quy định tại Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ về chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng,
trung cấp, tôi làm đơn này đề nghị nhà trường xác nhận là
tôi thuộc đối tượng (ghi rõ đối tượng được quy định tại Điều 2 Quyết
định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp) và “ở lại trường trong dịp Tết Nguyên đán năm…………….. ” với lý dob: ..………………
…………………………………………………………………………………………………………
………..,
ngày .... tháng .... năm…….
Xác nhận của cơ sở giáo dục nghề nghiệp
tư thục hoặc có vốn đầu tư nước ngoài
(Ký, đóng dấu)
|
………..,
ngày .... tháng .... năm…….
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
b Đề nghị ghi rõ các lý do
mang tính khách quan liên quan đến việc học tập, thực tập hoặc sức khỏe cần phải
ở lại trường trong dịp Tết Nguyên đán
7 Phụ
lục này được sửa đổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Thông tư số
18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến thủ tục hành
chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao
động -Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kế từ ngày 18 tháng 12 năm 2018.
PHỤ LỤC VI
(Ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BTC
ngày 16 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Tài chính)
CƠ
QUAN CHỦ QUẢN
Đơn vị thực hiện
|
|
DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
NỘI TRÚ
Năm …...
Thực
hiện Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính
phủ
Đơn vị
tính: đồng
TT
|
Họ
và tên đối tượng chính sách
|
Loại
đối tượng chính sách
|
Hỗ
trợ để mua đồ dùng cá nhân và đi lại
|
Hỗ
trợ ở lại trường trong dịp tết nguyên đán
|
Số
tháng hưởng học bổng/năm
|
Mức
học bổng chính sách/tháng
|
Kinh
phí hỗ trợ
|
|
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)=(2)+(3)+(4)*(5)
|
|
Tổng
số
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Sinh viên A
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Sinh viên B
|
|
|
|
|
|
|
3
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
……..,
ngày .... tháng .... năm…….
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC VII
(Ban
hành kèm theo Thông tư liên tịch số 12/2016/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BTC ngày 16 tháng 6 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ trưởng Bộ Tài chính)
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN
BÁO CÁO TỔNG HỢP DỰ TOÁN KINH PHÍ CỦA
(BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG) THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH NỘI TRÚ
Năm ...
Thực
hiện Quyết định số 53/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính
phủ
Đơn vị
tính: đồng
TT
|
Loại
đối tượng được hưởng chính sách
|
Số
lượng đối tượng được hưởng chính sách
|
Hỗ
trợ để mua đồ dùng cá nhân và đi lại
|
Hỗ
trợ ở lại trường trong dịp tết nguyên đán
|
Số
tháng hưởng học bổng chính sách/năm
|
Mức
học bổng chính sách/ tháng
|
Kinh
phí hỗ trợ
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
= (1)*[(2)+(3)+(4)*(5)]
|
I
|
Học sinh, sinh viên người dân tộc
thiểu số thuộc hộ nghèo, thuộc hộ cận nghèo, người khuyết tật
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Học sinh, sinh viên người dân tộc
thiểu số thuộc hộ nghèo
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Học sinh, sinh viên người dân tộc
thiểu số thuộc hộ cận nghèo
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Học sinh, sinh viên người dân tộc
thiểu số người khuyết tật
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Học sinh, sinh viên tốt nghiệp trường
phổ thông dân tộc nội trú, học sinh, sinh viên người dân tộc kinh là người
khuyết tật có hộ khẩu thường trú tại vùng có Điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải
đảo
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Học sinh, sinh viên tốt nghiệp trường
phổ thông dân tộc nội trú
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Học sinh, sinh viên người dân tộc
kinh là người khuyết tật có hộ khẩu thường trú tại vùng có Điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Học sinh, sinh viên người dân tộc
kinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo có hộ khẩu thường trú tại vùng có Điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Học sinh, sinh viên người dân tộc
kinh thuộc hộ nghèo có hộ khẩu thường trú tại vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Học sinh, sinh viên người dân tộc
kinh thuộc hộ cận nghèo có hộ khẩu thường trú tại vùng có Điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
………..,
ngày .... tháng .... năm…….
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)
|
1
Thông tư số 18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý
nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 201 7 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ vầ kiểm soát
thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp
chế,
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư
liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.”
2 Điểm
này được bài bỏ theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Thông tư số
18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Thông tư liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng
quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể
từ ngày 18 tháng 12 năm 2018.
3
Điều 11 của Thông tư số 18/2018/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 10 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Thông tư liên quan đến
thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2018 quy định như
sau;
“Điều 11. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 30 tháng 10 năm
2018.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về
Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội để nghiên
cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.”