BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /2020/TT-BGDĐT
|
Hà Nội,
ngày tháng năm 2020
|
DỰ THẢO
Ngày 30/7/2020
|
|
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
VỀ CHUẨN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐỐI VỚI CÁC TRÌNH ĐỘ CỦA GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6
năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 141/2013/NĐ-CP ngày 24
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật giáo dục đại học;
Căn cứ Nghị định số 99/2019/NĐ-CP ngày 30
tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục đại
học;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Thông tư quy định về chuẩn chương trình đào tạo đối với các trình độ của giáo
dục đại học.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định về
chuẩn chương trình đào tạo đối với các trình độ của giáo dục đại học.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày tháng năm
2020.
Thông tư này thay thế Thông tư số
07/2015/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 04 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành Thông tư quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng
lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của
giáo dục đại học và quy trình xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào
tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ.
Điều 3. Các cơ sở đào tạo thực hiện chương trình đào tạo được xây dựng
theo quy định tại Thông tư số 07/2015/TT-BGDĐT ngày 16 tháng 04 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục thực hiện trong giai đoạn chuyển tiếp
đến 12 tháng kể từ khi Thông tư này có hiệu lực. Sau thời
điểm này, cơ sở đào tạo phải cập nhật, phát triển chương trình đào tạo và triển
khai thực hiện theo quy định tại Thông tư này. Việc mở các chương trình đào tạo
mới tại các cơ sở đào tạo phải thực hiện theo quy định tại Thông tư này kể từ
thời điểm Thông tư có hiệu lực thi hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ
Giáo dục Đại học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào
tạo; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Viện trưởng viện
nghiên cứu được phép đào tạo trình độ tiến sĩ chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHGDTNTNNĐ của Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo TƯ;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Như Điều 3;
- Cổng Thông tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử của Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ GDĐH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Phúc
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHUẨN
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐỐI VỚI CÁC TRÌNH ĐỘ CỦA GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
(Ban hành kèm theo Thông tư số
/2020/TT-BGDĐT Ngày
tháng năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư quy định về chuẩn chương trình đào
tạo trình độ giáo dục đại học về mục tiêu, chuẩn đầu ra, khối lượng tối thiểu,
cấu trúc và các yêu cầu tối thiểu thực hiện chương trình đào tạo gồm quy trình,
tổ chức xây dựng, thẩm định, quy trình cập nhật, tổ chức đánh giá và công khai
thông tin chương trình đào tạo.
2. Thông tư áp dụng đối với đại học, học viện,
trường đại học, viện nghiên cứu được phép đào tạo trình độ tiến sĩ (sau đây gọi
chung là cơ sở đào tạo) và tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Thông tư không áp dụng đối với chương trình
liên kết đào tạo với nước ngoài theo quy định về hợp tác, đầu tư nước ngoài
trong lĩnh vực giáo dục.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chương trình đào tạo bao gồm mục tiêu,
chuẩn đầu ra, khối lượng kiến thức, cấu trúc, nội dung, phương pháp và hình
thức đánh giá đối với môn học, khoá đào tạo nhằm đáp ứng Khung trình độ quốc
gia Việt Nam và chuẩn chương trình đào tạo.
2. Học phần
a) Học phần là khối lượng kiến thức tương đối
trọn vẹn, để người học tích lũy thuận lợi trong quá trình học tập, nội dung
được phân bố đều và giảng dạy trọn vẹn trong một học kỳ. Nội dung mỗi học
phần phải được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc được kết cấu dưới
dạng tổ hợp từ nhiều môn học và gắn với một trình độ theo năm học thiết kế. Mỗi
học phần phải được quy định bằng một mã số riêng.
b) Có hai loại học phần: học phần bắt buộc và
học phần tự chọn. Học phần bắt buộc chứa đựng nội dung học tập chính yếu của
mỗi chương trình đào tạo và bắt buộc người học phải tích lũy đầy đủ; Học phần
tự chọn chứa đựng những nội dung cần thiết, người học tự chọn theo hướng dẫn
của trường nhằm đa dạng hóa hướng chuyên môn hoặc tự chọn tùy ý để tích lũy đủ
số học phần quy định cho mỗi chương trình đào tạo.
3. Tín chỉ
a) Tín chỉ là đơn vị học tập để tính khối lượng
học tập của người học để đạt được mục tiêu học tập mong muốn.
b) Một tín chỉ được quy định bằng 45 giờ học tập
của người học, gồm (tối thiểu) 15 tiết lên lớp học lý thuyết và 30 giờ tự học
(đọc tài liệu, làm bài tập, viết tiểu luận,…); hoặc 30 hay 45 tiết học thực
hành, thực tập trên lớp (thảo luận, làm bài tập, làm đồ án…), tại phòng thí
nghiệm, tại cơ sở sản xuất dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giảng viên, cán bộ
phụ trách chuyên môn; hoặc 45 giờ tự học (làm đồ án, bài tập lớn,…). Trường hợp
một tín chỉ là 30 tiết học thực hành, thực tập, cần bổ sung 15 giờ tự học.
c) Một tiết học được tính bằng 50 phút và áp
dụng đối với hình thức nghe giảng (trên lớp), thảo luận, phụ đạo, thực hành,
thực tập dưới sự hướng dẫn, trực tiếp của giảng viên, cán bộ phụ trách chuyên
môn. Giờ tự học của người học được tính bằng 60 phút và áp dụng cho các hình
thức tự học, đọc tài liệu, làm bài tập, viết tiểu luận, làm đồ án, luận văn,
luận án tốt nghiệp.
d) Giảng viên phải mô tả trong đề cương chi tiết
học phần tất cả các nội dung tự học của người học và phải chấm (hoặc chữa) các
sản phẩm tự học của người học.
đ) Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng
trường đại học; Viện trưởng các viện nghiên cứu được phép đào tạo trình độ tiến
sĩ (sau đây gọi chung là Thủ trưởng cơ sở đào tạo) quy định cụ thể số tiết, số
giờ đối với từng học phần phù hợp với đặc điểm của cơ sở đào tạo và quy định
tính số giờ giảng dạy của giảng viên cho các học phần trên cơ sở quy định tại
các điểm a, b, c, d khoản này.
4. Giáo dục đại cương là những nội dung
học tập tối thiểu cần thiết nhằm giúp người học có tầm nhìn rộng, thế giới quan khoa học và nhân sinh quan đúng đắn;
hiểu biết về tự nhiên, xã hội và con người; nắm vững phương pháp tư duy khoa
học; có đạo đức tốt, nhận thức trách nhiệm công dân,hình thành thói quen học
suốt đời.
5. Giáo dục chuyên
nghiệp là những nội dung học tập tối thiểu
cần thiết giúp hình thành những kiến thức và kỹ năng nghề
nghiệp ban đầu cho người học.
6. Cơ sở ngành là những nội dung học tập
tối thiểu bắt buộc người học phải có để học được kiến thức chuyên môn.
7. Ngành chính là những nội dung học tập
tối thiểu liên quan đến nghề nghiệp chính (ngành chính) mà người học được đào
tạo.
8. Ngành phụ là những nội dung học tập
tối thiểu cần thiết liên quan đến ngành thứ hai mà người học được đào tạo.
9. Chuẩn chương trình đào tạo là những
quy định tối thiểu về mục tiêu, chuẩn đầu ra, khối lượng kiến thức tối thiểu,
cấu trúc về chương trình đào tạo để các cơ sở đào tạo phát triển thành các
chương trình đào tạo cụ thể. Chuẩn chương trình đào tạo xác định sự khác biệt
về chương trình tương ứng với các trình độ đào tạo khác nhau, các ngành đào tạo
khác nhau, bảo đảm quyền tự chủ của cơ sở đào tạo khi phát triển chương trình
đào tạo để tạo ra những nét đặc trưng riêng, đồng thời đảm bảo người học tốt
nghiệp đáp ứng nhu cầu hiện tại của nghề nghiệp và xã hội. Chuẩn chương trình
đào tạo được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội và mục tiêu giáo
dục đại học từng giai đoạn.
Điều 3. Mục đích ban hành Chuẩn chương trình
đào tạo
1. Là cơ sở để cơ sở đào tạo tổ chức xây dựng,
thực hiện và đánh giá chương trình đào tạo bảo đảm chất lượng theo quy định
hiện hành.
2. Làm căn cứ để các cơ sở đào tạo thực hiện
công nhận lẫn nhau giữa các chương trình đào tạo.
3. Làm căn cứ để cơ sở đào tạo thực hiện công
khai, minh bạch thông tin về chương trình đào tạo và thực hiện trách nhiệm giải
trình theo quy định của Luật số 34/2018/QH14 và quy định pháp luật liên quan.
4. Làm căn cứ để các tổ chức kiểm định chất
lượng đánh giá ngoài chương trình đào tạo.
5. Làm căn cứ để các cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra và các bên liên quan giám
sát hoạt động đào tạo của cơ sở đào tạo.
Chương II
CÁC TIÊU CHÍ CHUẨN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
Điều 4. Mục tiêu và
chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo
1. Mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể, chuẩn đầu ra
của chương trình đào tạo phải được xác định từ đánh giá nhu cầu, lấy ý kiến các
bên liên quan trong và ngoài cơ sở đào tạo và phải bảo đảm tính nhất quán, phản
ánh được yếu tố chính kết quả giáo dục đại học phù hợp với mục tiêu, chiến lược
của cơ sở đào tạo theo trình độ, ngành đào tạo quốc gia và thông lệ quốc tế,
phải phù hợp với chuẩn đầu ra và chuẩn chương trình của ngành đào tạo được Nhà
nước ban hành.
2. Mục tiêu chung của chương trình đào tạo bảo
đảm đảm toàn bộ mục tiêu học tập gắn với trình độ, nhóm ngành, ngành đào tạo cụ
thể phải đạt được của người học khi tốt nghiệp.
3. Mục tiêu cụ thể của chương trình đào tạo phải
định hướng lựa chọn cấu trúc, nội dung chương trình đào tạo, các phương thức
thực hiện và đánh giá chương trình đào tạo.
4. Chuẩn đầu ra (learning outcomes) chương trình
đào tạo phải có tuyên bố (statement) rõ ràng về kết quả học tập phải đạt được
của người học. Chuẩn đầu ra phải được xây dựng dựa trên mục tiêu chương trình
đào tạo, bảo đảm tổng hòa kiến thức, kỹ năng, thái độ đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu
ra trong Khung trình độ quốc gia Việt Nam và chuẩn chương trình đào tạo theo
nhóm ngành, ngành đào tạo cụ thể.
Điều 5. Khối lượng
học tập của chương trình đào tạo
1. Khối lượng học tập đối với từng trình độ giáo
dục đại học như sau:
Trình độ đào tạo
|
Tên văn bằng
tốt nghiệp
|
Khối lượng học
tập tối thiểu toàn khóa (tín chỉ)
|
Đại học
|
Cử nhân
|
120
|
Thạc sĩ
|
Thạc sĩ
|
60
|
Tiến sĩ
|
Tiến sĩ
|
90 tín chỉ đối với người có bằng thạc sĩ
120 tín chỉ đối với người có bằng cử nhân
|
Chuyên sâu đặc thù
|
Kỹ sư, kiến trúc sư, dược sĩ, bác sĩ thú y
|
150
|
Bác sĩ
|
180
|
2. Khối
lượng học tập đối với từng trình độ giáo dục đại học quy định tại khoản 1 Điều
này không bao gồm Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng - an ninh.
Điều 6. Cấu trúc chương
trình đào tạo
1. Cấu trúc chương trình
đào tạo trình độ đại học
a) Cấu trúc chương trình đào tạo
trình độ đại học, chuyên sâu đặc thù gồm nội dung giáo
dục đại cương và nội dung giáo dục chuyên nghiệp.
Nội dung giáo dục chuyên nghiệp bao gồm: nội dung cơ sở ngành,
nội dung ngành chính, nội dung ngành phụ (nếu có), nội dung nghiệp vụ sư phạm
(đối với chương trình đào tạo giáo viên), nội dung bổ
trợ và khóa luận tốt nghiệp (nếu có). Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định tỷ lệ
số tín chỉ tự chọn trong nội dung ngành chính, nội dung ngành phụ hoặc kiến thức bổ trợ
của chương trình đào tạo.
b) Nội dung học tập tối thiểu
(số tín chỉ) trong chương trình đào tạo cấp bằng cử nhân phải bảo đảm
tối thiểu 24 tín chỉ đối với nội dung giáo dục đại cương, 30 tín chỉ đối với
nội dung ngành chính và 15 tín chỉ đối với nội dung ngành phụ (nếu có). Nếu
chương trình đào tạo có cấu trúc kiểu song ngành thì nội
dung học tập của ngành chính thứ hai phải bảo đảm tối thiểu
30 tín chỉ và khối lượng học tập của toàn bộ chương trình đào tạo tối thiểu 150
tín chỉ.
c) Nội dung học tập tối thiểu
(số tín chỉ) trong chương trình đào tạo cấp bằng chuyên sâu, đặc thù có tổng
tối thiểu là 150 tín chỉ đối với toàn bộ chương trình thì phải bảo đảm tối thiểu
24 tín chỉ đối với nội dung giáo dục đại cương, 45 tín chỉ đối với nội dung
ngành chính và 15 tín chỉ đối với nội dung ngành phụ (nếu có).
d) Nội dung học tập tối thiểu
(số tín chỉ) trong chương trình đào tạo cấp bằng chuyên sâu, đặc thù có tổng
tối thiểu là 180 tín chỉ đối với toàn bộ chương trình thì phải bảo đảm tối thiểu
24 tín chỉ đối với nội dung giáo dục đại cương, 60 tín chỉ đối với nội dung
ngành chính và 15 tín chỉ đối với nội dung ngành phụ (nếu có).
2. Cấu trúc chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ
a) Cấu trúc chương trình đào tạo trình độ thạc
sĩ gồm nội dung học tập về chuyên ngành và hướng chuyên sâu để phát triển và áp
dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực nghề nghiệp của người học.
b) Nội dung học tập tối thiểu
(số tín chỉ) trong chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ theo định hướng
nghiên cứu phải bảo đảm tối thiểu nội dung học tập đối với chuyên ngành là 12 tín
chỉ, nội dung học tập hướng chuyên sâu là 12 tín chỉ và luận văn là 24 tín chỉ.
c) Nội dung học tập tối thiểu
(số tín chỉ) trong chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ theo định hướng
ứng dụng phải bảo đảm tối thiểu nội dung học tập đối với chuyên ngành là 8 tín chỉ,
nội dung học tập theo hướng chuyên sâu là 28 tín chỉ và báo cáo dự án hoặc dự
án nghiên cứu là 12 tín chỉ.
3. Cấu trúc chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ
a) Cấu trúc chương trình đào tạo trình độ tiến
sĩ gồm nội dung học tập về chuyên ngành và hướng chuyên sâu để phát triển khoa
học, công nghệ thông qua suy luận khoa học và nghiên cứu trong lĩnh vực nghề
nghiệp của người học
b) Nội dung học tập tối thiểu
(số tín chỉ) trong chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ có khối lượng
tối thiểu toàn chương trình là 90 tín chỉ, phải bảo đảm nội dung học tập đối
với chuyên ngành là 9 tín chỉ, nội dung học tập theo hướng chuyên sâu là 9 tín
chỉ và luận án là 60 tín chỉ.
c) Nội dung học tập tối thiểu
(số tín chỉ) trong chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ với khối lượng tối
thiểu toàn chương trình là 120 tín chỉ phải bảo đảm nội dung học tập đối với
chuyên ngành là 21 tín chỉ, nội dung học tập theo hướng chuyên sâu là 21 tín
chỉ và luận án là 60 tín chỉ.
d) Luận án thực hiện với
đầu vào là người có bằng thạc sĩ hay cử nhân cần phải bảo đảm cùng một tiêu
chuẩn và yêu cầu chất lượng.
Chương III
YÊU CẦU TỐI THIỂU THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
Điều 7. Quy trình xây dựng chương trình đào
tạo
1. Bước 1: Khảo sát lấy ý kiến các bên liên quan
chính yếu (nhà trường, nhà khoa học chuyên môn, giảng viên; đại diện nhà tuyển
dụng lao động, hiệp hội nghề nghiệp; người đã tốt nghiệp, sinh viên năm cuối)
về thực trạng và nhu cầu đào tạo nhân lực đối với ngành đào tạo, về mục tiêu,
chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo, kết hợp với yêu cầu về chuẩn chương
trình đào tạo theo quy định tại Thông tư này.
2. Bước 2: Xây dựng mục tiêu chung, mục tiêu cụ
thể và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo phù hợp với sứ mạng, tầm nhìn, mục
tiêu chính của cơ sở đào tạo, chuẩn chương trình đào tạo và Khung trình độ quốc
gia Việt Nam; đáp ứng nhu cầu nhân lực đối với ngành đào tạo.
3. Bước 3: Xây dựng cấu trúc chương trình đào
tạo (các khối kiến thức, các học phần và số tín chỉ, trình tự logic các học
phần, kế hoạch giảng dạy) đáp ứng chuẩn chương trình đào tạo, Khung trình độ
quốc gia Việt Nam và bảo đảm mục tiêu, chuẩn đầu ra đã xác định.
4. Bước 4: Đối chiếu, so sánh với chương trình
đào tạo cùng trình độ, cùng ngành, của các cơ sở đào tạo khác ở trong nước và
nước ngoài và chuẩn chương trình đào tạo theo từng ngành, nhóm ngành cụ thể để
hoàn thiện chương trình đào tạo.
5. Bước 5: Xây dựng đề cương chi tiết học phần
dựa trên chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo được phân nhiệm cho học phần;
ban hành các văn bản hướng dẫn, quy định thực hiện chương trình đào tạo, bảo
đảm chất lượng đào tạo đối với từng khóa học. Hoạt động dạy học, kiểm tra đánh
giá được thiết kế trong chương trình đào tạo phải đảm bảo tương thích để đạt
chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo.
6. Bước 6: Tổ chức hội thảo lấy ý kiến của giảng
viên, cán bộ quản lý trong và ngoài cơ sở đào tạo, các nhà khoa học, đại diện
đơn vị sử dụng lao động liên quan và người đã tốt nghiệp (nếu có) về chương
trình đào tạo.
7. Bước 7: Hoàn thiện dự thảo chương trình đào
tạo trên cơ sở tiếp thu ý kiến phản hồi của các bên liên quan và trình Hội đồng
khoa học và đào tạo của cơ sở đào tạo xem xét tiến hành các thủ tục thẩm định
và áp dụng.
8. Bước 8: Đánh giá và cập nhật thường xuyên nội
dung chương trình và phương pháp giảng dạy dựa trên các tiến bộ mới của lĩnh
vực, ngành đào tạo và yêu cầu của việc sử dụng lao động.
Điều 8. Tổ chức xây dựng chương trình đào tạo
1. Thủ trưởng cơ sở đào tạo giao cho đơn vị
chuyên môn trực thuộc thực hiện các khoản 1 và 8 Điều 7 Quy định này và ra
quyết định thành lập tổ soạn thảo chương trình đào tạo (sau đây gọi là Tổ soạn
thảo) trên cơ sở đề nghị của Trưởng đơn vị chuyên môn trực thuộc để thực hiện
các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 7 Quy định này.
2. Thành phần Tổ soạn thảo là những người am
hiểu về ngành, chuyên ngành đào tạo và có năng lực xây dựng, phát triển chương
trình đào tạo bao gồm: đại diện đơn vị chuyên môn liên quan, đại diện phòng đào
tạo, một số giảng viên đúng ngành, chuyên ngành đào tạo, một số nhà khoa học,
chuyên gia giáo dục và các thành phần liên quan khác theo yêu cầu của ngành,
chuyên ngành đào tạo và đại diện một số doanh nghiệp/ cơ quan sử dụng lao động
thuộc ngành, chuyên ngành. Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định tiêu chuẩn, số
lượng thành viên tham gia Tổ soạn thảo.
Điều 9. Quy trình thẩm định
và ban hành chương trình đào tạo
1. Thủ trưởng cơ sở đào tạo ra quyết định thành
lập Hội đồng thẩm định chương trình đào tạo (sau đây gọi là Hội đồng thẩm định)
theo đề nghị của Hội đồng khoa học và đào tạo. Tiêu chuẩn và cơ cấu Hội đồng
thẩm định được quy định như sau:
a) Hội đồng thẩm định có ít nhất 5 thành viên là
các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ đúng ngành, chuyên ngành đào tạo với chương
trình cần thẩm định; trong đó có ít nhất một người đại diện cho các đơn vị sử
dụng lao động sau đào tạo; các thành viên Tổ soạn thảo không tham gia Hội đồng thẩm
định. Khuyến khích các cơ sở đào tạo mời giảng viên có uy tín của các trường
đại học nước ngoài tham gia hội đồng thẩm định chương trình;
Trường hợp không có người đại diện cho đơn vị sử
dụng lao động đủ tiêu chuẩn tham gia Hội đồng thẩm định thì có thể mời người có
học vị thạc sĩ từ 3 năm trở lên cùng ngành đào tạo và có tối thiểu 5 năm kinh
nghiệm thực tiễn thuộc lĩnh vực của chương trình đào tạo tham gia làm ủy viên
hội đồng thẩm định chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ;
b) Hội đồng thẩm định gồm Chủ tịch, Thư ký và
một số ủy viên, trong đó có 02 uỷ viên phản biện thuộc hai cơ sở đào tạo khác
nhau. Cơ sở đào tạo có chương trình cần thẩm định không tham gia hoặc chỉ cử
một người tham gia hội đồng thẩm định;
Trường hợp chương trình cần thẩm định thuộc
ngành, chuyên ngành mới, chưa có cơ sở nào ở Việt Nam đào tạo thì Hội đồng thẩm
định gồm những người đủ tiêu chuẩn theo quy định này thuộc ngành gần, đã nghiên
cứu và công bố ít nhất một công trình khoa học liên quan đến chương trình cần
thẩm định (trừ thành viên đại diện cho đơn vị sử dụng lao động).
2. Thẩm định chương trình đào tạo
a) Hội đồng thẩm định căn cứ vào các quy định
của quy chế đào tạo hiện hành đối với các trình độ tương ứng; các quy định hiện
hành về chương trình đào tạo; yêu cầu của ngành, chuyên ngành đào tạo và mục
tiêu, chuẩn đầu ra đã xác định để thẩm định chương trình;
b) Cuộc họp của hội đồng thẩm định phải được ghi
thành biên bản chi tiết; trong đó có kết quả biểu quyết về Kết luận của Hội
đồng thẩm định, có chữ ký của các thành viên hội đồng;
c) Hội đồng thẩm định phải kết luận rõ một trong
các nội dung sau: Hội đồng thông qua chương trình đào tạo, không cần chỉnh sửa,
bổ sung hoặc Hội đồng thông qua chương trình đào tạo nhưng yêu cầu phải chỉnh
sửa, bổ sung và nêu nội dung cụ thể cần phải chỉnh sửa, bổ sung hoặc Hội đồng
không thông qua chương trình đào tạo và nêu lý do không được thông qua.
3. Thủ trưởng cơ sở đào tạo ký quyết định ban
hành chương trình đào tạo trên cơ sở đề nghị của Hội đồng khoa học và đào tạo;
công bố công khai chương trình đào tạo, mục tiêu, chuẩn đầu ra của chương trình
đào tạo và các điều kiện đảm bảo thực hiện trên trang thông tin điện tử của cơ
sở đào tạo.
Điều 10. Quy trình cập nhật
và tổ chức đánh giá chương trình đào tạo
1. Quy trình cập nhật, đánh giá chương trình đào
tạo
a) Bước 1: Lập kế hoạch cập nhật, đánh giá
chương trình đào tạo;
b) Bước 2: Thu thập thông tin, minh chứng liên
quan đến sự cần thiết phải cập nhật chương trình đào tạo (những thay đổi trong
quy định của nhà nước, của cơ sở đào tạo về chương trình đào tạo; những tiến bộ
mới trong lĩnh vực khoa học thuộc ngành, chuyên ngành; các vấn đề kinh tế xã
hội, kết quả nghiên cứu liên quan đến chương trình đào tạo; phản hồi của các
bên liên quan; những thay đổi học phần hoặc nội dung chuyên môn, tỷ lệ sinh
viên tốt nghiệp có việc làm, các rủi ro đối với thực hiện chương trình đào
tạo…);
c) Bước 3: Đánh giá và xây dựng báo cáo đánh giá
về tính hiệu quả của chương trình đào tạo đang thực hiện (đáp ứng so với chuẩn
đầu ra và mục tiêu đã xác định; sự thống nhất và gắn kết giữa nội dung chương
trình, phương pháp kiểm tra đánh giá, nguồn tài liệu phục vụ học tập và giảng
dạy…); so sánh giữa kết quả nghiên cứu về yêu cầu phát triển chương trình đào
tạo và mức độ đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo đang thực hiện; dự kiến
tác động của việc thay đổi, cập nhật chương trình đào tạo;
d) Bước 4: Dự thảo những nội dung cần sửa đổi,
cập nhật chương trình đào tạo và trình Hội đồng khoa học và đào tạo xem xét
thông qua;
đ) Bước 5: Hội đồng khoa học và đào tạo xem xét,
thông qua nội dung sửa đổi, cập nhật chương trình đào tạo và trình Thủ trưởng
cơ sở đào tạo ban hành chương trình đào tạo sửa đổi, bổ sung. Nếu cần thiết,
Hội đồng khoa học và đào tạo quyết định việc thẩm định chương trình đào tạo sửa
đổi, bổ sung theo Điều 7 của Quy định này.
2. Tổ chức đánh giá chương trình đào tạo
a) Ít nhất 2 năm một lần, Trưởng đơn vị chuyên
môn trực thuộc cơ sở đào tạo phải tổ chức đánh giá chương trình đào tạo theo
quy định tại Khoản 1 Điều này (từ bước 1 đến bước 4). Việc dự thảo nội dung cần
sửa đổi, cập nhật chương trình đào tạo được thực hiện theo Điều 10 của Quy định
này hoặc theo quy trình rút gọn và tổ chức đơn giản hơn, tuỳ theo mức độ sửa
đổi, cập nhật;
b) Thủ trưởng cơ sở đào tạo ban hành chương
trình đào tạo cập nhật, bổ sung trên cơ sở đề xuất của Hội đồng khoa học và đào
tạo sau khi chương trình đào tạo được đánh giá theo Khoản 1 Điều này.
Điều 11. Công khai thông tin chương trình đào
tạo
1. Cơ sở đào tạo thực hiện công
khai chương trình đào tạo trước khi bắt đầu mỗi khóa học trên trang thông tin
điện tử của cơ sở đào tạo.
2. Các nội dung công khai thông
tin về chương trình đào tạo bao gồm:
a) Thông tin hỗ trợ quyết định
khóa học hoặc học phần, bao gồm thông tin về khóa học, điều kiện tuyển sinh, chuẩn
đầu ra, địa điểm và thời gian khóa học, cơ chế đăng ký học tập và công nhận kết
quả học tập, cơ chế chuyển đổi tín chỉ, lộ trình học tập, đánh giá, văn bằng,
đạo đức học thuật, sở hữu trí tuệ, việc rút hoặc hủy đăng ký nhập học và điều
kiện đăng ký thực hành, thực tập (nếu có);
b) Thông tin hỗ trợ người học tiếp
cận tài nguyên giáo dục, hỗ trợ lập kế hoạch, tham gia hoạt động đào tạo và
hoạt động giáo dục khác. Danh sách giảng viên tham gia giảng dạy học phần của
chương trình đào tạo;
c) Thông tin về nghĩa vụ và trách
nhiệm người học thực hiện chương trình đào tạo, nghĩa
vụ tài chính đối với cơ sở đào tạo, chính sách bảo lưu, quy định kỷ luật, đình
chỉ học tập hoặc buộc thôi học;
d) Thông tin hỗ trợ giải quyết
khiếu nại các vấn đề liên quan đến chương trình đào tạo;
đ) Thông tin thay đổi trong hoạt
động đào tạo của cơ sở đào tạo gồm thông tin về việc
tăng học phí, hoàn trả chi phí đào tạo (nếu có) và chi phí liên quan và các yếu
tố khác ảnh hưởng đến chương trình đào tạo;
e) Ngoài các nội dung công khai
theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ của khoản này, cơ sở đào tạo phải công
khai nội dung chương trình, đề cương chi tiết học phần trong niên giám hàng năm
của cơ sở đào tạo và công khai tất cả các vấn đề liên quan khác đến hoạt động đào tạo và bảo đảm chất lượng đào tạo theo đúng quy
định hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
12. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Căn cứ vào
quy định về chuẩn chương trình đào tạo đối với các trình độ đào tạo trong giáo
dục đại học, Thủ trưởng cơ sở đào tạo chỉ đạo rà soát, đánh giá chương trình
đào tạo hiện hành, cập nhật, phát triển và ban hành chương trình đào tạo theo
quy định tại Thông tư này và các quy định pháp luật liên quan, bảo đảm chất
lượng, hiệu quả và tránh lãng phí nguồn lực.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo công
khai thông tin danh sách tất cả các chương trình đào tạo của cơ sở đào tạo được
công nhận kiểm định, đáp ứng hoặc không đáp ứng quy định về chuẩn chương trình đào
tạo.
3. Các tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục thực hiện kiểm định chương trình đào tạo trong giáo dục đại học bảo
đảm việc đánh giá chương trình đào tạo đào tạo phải theo quy định tại Thông tư
này và chuẩn chương trình đào tạo cho các ngành, nhóm ngành theo từng lĩnh vực
đào tạo.
Điều 13. Chế độ
báo cáo, lưu trữ
1. Chế độ báo cáo
a) Tháng 6 hằng năm, Thủ trưởng cơ sở đào tạo
báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo nội dung gồm: Tên chương trình đào tạo, địa điểm
thực hiện chương trình đào tạo, điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo đối với
từng chương trình đào tạo, tình trạng đáp ứng chuẩn chương trình đào tạo, tình
trạng kiểm định chương trình đào tạo;
b) Thủ trưởng cơ sở đào tạo chịu trách nhiệm về
thời gian báo cáo, tính chính xác và chất lượng báo cáo.
2. Lưu trữ
a) Tài liệu, dữ liệu phần mềm liên quan đến
chương trình đào tạo của cơ sở đào tạo phải được bảo quản an toàn trong kho lưu
trữ. Thủ trưởng cơ sở đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo bảo quản tài liệu lưu trữ
theo quy định;
b) Việc tiêu hủy tài liệu hết thời gian lưu trữ
thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 14. Kiểm tra, thanh tra
1. Cơ sở đào tạo có trách nhiệm tự kiểm tra,
thanh tra nội bộ việc xây dựng chương trình đào tạo bảo đảm quy định tại Thông
tư này; chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các
cơ quan có thẩm quyền theo các quy định hiện hành.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo thanh tra, kiểm tra
thực hiện quy định chương trình đào tạo của cơ sở đào tạo theo quy định tại
Thông tư này và quy định của pháp luật liên quan.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện thanh tra, kiểm tra trong
phạm vi quản lý, theo phân công và phân cấp của Chính phủ.
Điều 15. Khiếu nại, tố cáo
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại,
tố cáo về hành vi vi phạm quy chế của cơ sở đào tạo, của giảng viên, cán bộ
quản lý và học viên.
2. Việc khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại,
tố cáo thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật khiếu nại, tố cáo.
Điều 16. Xử lý vi phạm
1. Cơ sở đào tạo vi phạm Quy định này tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các chế tài
pháp lý khác theo quy định.
2. Thủ trưởng cơ sở đào tạo và người trực tiếp
vi phạm bị xử lý kỷ luật tùy theo mức độ vi phạm trong các trường hợp sau đây:
a) Không bảo đảm chuẩn chương trình đào tạo đối
với mỗi trình độ đào tạo;
b) Không thực hiện đúng quy trình về xây dựng,
thẩm định và ban hành chương trình đào tạo;
c) Không lưu trữ văn bản, tài liệu minh chứng
cho việc triển khai thực hiện quy định tại Thông tư này.
Dự thảo đang trong quá
trình xin ý kiến góp ý của các bên liên quan