UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
32/2007/QĐ-UBND
|
Long
Xuyên, ngày 05 tháng 7 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc Hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giáo dục 2005 được
Quốc Hội khóa XI thông qua tại kỳ họp thứ 7, ngày 14/6/2005;
Căn cứ Quyết định số
03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31/01/2007 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành quy định về dạy
thêm, học thêm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giáo dục & Đào tạo tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này Bản quy định về dạy
thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2.
Quyết định này thay thế quyết định số 1768/2000/QĐ-UB
ngày 02/8/2000 của UBND tỉnh An Giang ban hành quy định dạy thêm, học thêm trên
địa bàn tỉnh An Giang và có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo,
Hiệu trưởng trường Đại học An Giang, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể,
Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này.
Nơi nhận :
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Bộ Giáo dục - Đào tạo;
- TT. TU, HĐND, UBMTTQ tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- LĐVP;
- Sở, Ban ngành, đoàn thể, Công báo tỉnh;
- UBND huyện, thị, thành phố;
- Phòng VHXH, TH.
- Lưu.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Tùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2007/QĐ-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2007)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Dạy thêm, học thêm đề cập trong Bản Quy định này là hoạt động dạy, học ngoài giờ
học chính khóa trong nhà trường phổ thông, có nội dung dạy học trong phạm vi
chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào Tạo (GD-ĐT) ban hành.
Việc dạy thêm gồm 2 loại:
1. Dạy thêm thuộc trách nhiệm của
nhà trường phổ thông do Sở GD-ĐT quy định, như ôn tập, phụ đạo học sinh yếu
kém, học sinh ngồi nhầm lớp; bồi dưỡng học sinh giỏi; luyện tập kỹ năng đọc, viết
cho học sinh tiểu học.
2. Dạy thêm theo nhu cầu người học
và có thu tiền.
Riêng hoạt động dạy thêm tự nguyện
không thu tiền; bồi dưỡng năng khiếu nghệ thuật, thể dục thể thao; hoạt động
trông giữ học sinh theo yêu cầu của gia đình không thuộc phạm vi điều chỉnh của
quy định này.
Điều 2.
Không được tổ chức việc dạy thêm, học thêm trong các trường hợp sau đây:
1. Đối với trường phổ thông,
không dạy thêm, học thêm :
a) Cho học sinh tiểu học, trừ
các trường hợp được quy định tại Khoản 1, Điều 1 của Quy định này.
b) Ở các lớp đã tổ chức dạy 2 buổi/ngày,
các trường hợp được quy định tại Khoản 1, Điều 1 của Quy định này chỉ bố trí
trong các buổi học tại trường.
2. Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng
không dạy thêm, học thêm cho người học không phải là học sinh, học viên của cơ
sở giáo dục đại học, cao đẳng đó.
3. Chưa được cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy phép.
Điều 3.
Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Ép buộc học sinh học thêm để
thu tiền.
2. Dạy trước phân phối chương
trình của các cấp học, dạy trước bài tập sẽ cho kiểm tra.
3. Có các hình thức phân biệt đối
xử giữa học sinh có học thêm và học sinh không học thêm với mình.
4. Dạy chính khóa không đủ kiến
thức, không đạt chất lượng để tổ chức dạy thêm.
Điều 4.
Các hoạt động dạy thêm, học thêm không thuộc trách nhiệm của nhà trường phổ thông
do Sở GD-ĐT quy định đều phải đăng ký với cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc
được miễn cấp phép theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5.
Dạy thêm, học thêm thuộc trách nhiệm của nhà trường phổ thông công lập, bán
công do Sở GD-ĐT quy định cụ thể hàng năm.
1. Hiệu trưởng nhà trường có
trách nhiệm tổ chức việc dạy thêm, học thêm thuộc trách nhiệm của nhà trường
theo quy định, xác định đúng đối tượng, không thực hiện tràn lan.
2. Kế hoạch dạy thêm, học thêm
hàng năm thuộc trách nhiệm của nhà trường phổ thông phải được duyệt cụ thể của
đơn vị quản lý giáo dục trực tiếp là Sở hoặc Phòng GD-ĐT.
3. Kinh phí tổ chức các lớp dạy
thêm, học thêm thuộc trách nhiệm của nhà trường chi từ ngân sách do trường quản
lý, không thu tiền trực tiếp của người học.
Điều 6.
Dạy thêm, học thêm tổ chức theo nhu cầu người học và có thu tiền.
1. Đảm bảo sự tự nguyện của người
học.
2. Cơ sở dạy thêm phải có đủ điều
kiện về cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên đạt chuẩn đào tạo.
3. Không dạy thêm trong thời gian
học sinh cần nghỉ ngơi: trước 7 giờ 00 sáng, từ 11 giờ 00 đến 13 giờ 00, từ 17
giờ 00 đến 18 giờ 30 và sau 21giờ 00.
4. Nhà trường phổ thông, cơ sở
giáo dục công lập, bán công có tổ chức việc dạy thêm, học thêm không để ảnh hưởng
đến hoạt động chính khóa của nhà trường, không trùng lắp với những nhiệm vụ đã
nêu tại Điều 5.
Điều 7.
Tổ chức các lớp dạy thêm, học thêm.
1. Mỗi lớp dạy thêm không quá 40
học sinh. Lớp phụ đạo học sinh yếu, kém không quá 30 học sinh.
2. Lớp dạy thêm dưới 05 học viên
được xem là hình thức “gia sư”.
Điều 8.
Điều kiện tổ chức các lớp dạy thêm, học thêm.
1. Phòng học tổ chức lớp dạy
thêm, học thêm phải bảo đảm diện tích cho mỗi học sinh có tối thiểu 1m2, có cửa
sổ thông thoáng.
2. Trang bị những thiết bị tối
thiểu: bảng đen; 4 bóng đèn huỳnh quang loại 1,2m; bàn ghế giáo viên, bàn ghế học
sinh đủ số lượng học sinh/lớp, chất lượng theo đúng quy cách cho từng cấp học.
3. Địa điểm tổ chức dạy thêm phải
bảo đảm môi trường sư phạm, an toàn cho tính mạng và tài sản học sinh, giữ gìn
vệ sinh, trật tự, an toàn giao thông, không lấn chiếm lòng, lề đường.
4. Giáo viên giảng dạy các lớp dạy
thêm phải đạt chuẩn đào tạo đối với môn đang dạy theo quy định tại Điều 77 Luật
Giáo dục. Có đầy đủ sức khoẻ, trang phục lịch sự, nghiêm túc.
Điều 9.
Thủ tục đăng ký, thẩm quyền cấp giấy phép dạy thêm, học thêm.
1. Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy
thêm, học thêm có thu tiền phải đăng ký với cơ quan quản lý dạy thêm, học thêm
để được cấp phép. Hồ sơ đăng ký bao gồm :
a) Giấy đăng ký dạy thêm (mẫu số
1a cho đơn vị tổ chức dạy thêm, mẫu 1b cho cá nhân có tham gia dạy thêm).
b) Kế hoạch tổ chức lớp dạy thêm
(mẫu số 2 – dành cho các đơn vị tổ chức dạy thêm).
c) Nội dung giảng dạy (mẫu số
3).
d) Văn bằng của người dạy (bản
sao hợp lệ).
Hồ sơ đăng ký lập thành các bản:
1 bản nộp cơ quan quản lý dạy thêm, học thêm; 1 bản do tổ chức, cá nhân người dạy
thêm giữ và 1 bản do nhà trường có tổ chức dạy thêm, học thêm giữ (nếu có).
2. Cơ quan quản lý dạy thêm, học
thêm tổ chức thẩm tra cơ sở dạy thêm trước khi cấp phép. Thời gian từ lúc nhận
hồ sơ cấp phép đến khi trả kết quả không quá 15 ngày, kể cả ngày lễ, ngày nghỉ.
3. Hình thức “gia sư” được miễn
đăng ký, cấp phép.
Cán bộ, giáo viên tại các cơ sở
giáo dục công lập, bán công có dạy thêm dưới hình thức “gia sư” phải báo cáo với
thủ trưởng đơn vị chủ quản về thời gian, nội dung, địa điểm giảng dạy.
4. Thẩm quyền cấp phép:
a) Giám đốc Sở GD-ĐT cấp phép dạy
thêm, học thêm có thời hạn cho các tổ chức, cá nhân đăng ký dạy thêm theo
chương trình trung học phổ thông.
b) Trưởng Phòng GD-ĐT cấp phép dạy
thêm, học thêm có thời hạn cho các tổ chức, cá nhân đăng ký dạy thêm theo
chương trình trung học cơ sở.
Đơn vị cấp phép có quyền đình chỉ,
thu hồi giấy phép đã cấp đối với các tổ chức, cá nhân không thực hiện đúng quy
định dạy thêm, học thêm.
5. Thời hạn cấp phép tối đa
không quá 12 tháng. Hết thời hạn sử dụng giấy phép, tùy tình hình thực tế, đơn
vị quản lý dạy thêm, học thêm có thể gia hạn giấy phép hoặc yêu cầu đăng ký lại.
Điều 10.
Mức thu và sử dụng tiền dạy thêm.
1. Mức thu tiền học thêm trên cơ
sở bàn bạc, thỏa thuận giữa người dạy và người học, nhưng không quá định mức tối
đa sau đây :
a)Thành phố Long Xuyên, thị xã
Châu Đốc:
3.000 đồng/tiết/học sinh
THPT/môn học.
2.500 đồng/tiết/học sinh
THCS/môn học.
b) Các huyện :
2.500 đồng/tiết/học sinh
THPT/môn học.
2.000 đồng/tiết/học sinh
THCS/môn học.
2. Nhà trường phổ thông hoặc cơ
sở giáo dục công lập, bán công tổ chức dạy thêm, học thêm được sử dụng số tiền
thu được như sau:
a) Chi tối đa 80% thù lao cho
giáo viên trực tiếp giảng dạy và đóng các khoản thuế (nếu có).
b) Chi tối thiểu 10% mua sắm
phương tiện, dụng cụ, in ấn tài liệu phục vụ giảng dạy, chi phí khác.
c) Chi tối thiểu 10% cho điện,
nước, khấu hao tài sản, thù lao người tham gia quản lý dạy thêm của đơn vị.
3. Cơ sở dạy thêm phải chấp hành
các khoản thuế theo quy định.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ TỔ
CHỨC DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 11.
Trách nhiệm của Sở GDĐT.
1. Quy định, sửa đổi nhiệm vụ dạy
thêm, học thêm thuộc trách nhiệm của nhà trường phổ thông phù hợp với nhiệm vụ
năm học.
2. Hướng dẫn quản lý việc dạy
thêm, học thêm theo quy định.
3. Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc
quản lý, kiểm tra các tổ chức, cá nhân chấp hành quy định dạy thêm, học thêm
trên địa bàn tỉnh An Giang.
4. Trực tiếp quản lý, cấp phép,
kiểm tra việc dạy thêm, học thêm theo chương trình trung học phổ thông.
5. Tiếp nhận và giải quyết các
phản ánh, khiếu nại liên quan đến việc dạy thêm, học thêm theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết.
6. Đề xuất các chế độ, chính
sách phù hợp để thực hiện việc tổ chức dạy thêm, học thêm thuộc trách nhiệm của
nhà trường phổ thông.
7. Quy định chế độ báo cáo tình
hình dạy thêm, học thêm của các đơn vị trực thuộc. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà
nước về các hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh.
Điều 12.
Trách nhiệm của Phòng GD-ĐT.
1. Hướng dẫn quản lý việc dạy
thêm, học thêm theo quy định.
2. Trực tiếp quản lý, cấp phép,
kiểm tra việc dạy thêm, học thêm theo chương trình trung học cơ sở.
3. Tiếp nhận và giải quyết các
phản ánh, khiếu nại liên quan đến việc dạy thêm, học thêm theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết.
4. Báo cáo tình hình dạy thêm, học
thêm của đơn vị cho cấp quản lý giáo dục theo quy định. Giúp UBND cấp huyện quản
lý nhà nước về các hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn.
Điều 13.
Trách nhiệm của Hiệu trưởng hoặc thủ trưởng các cơ sở giáo dục công lập, bán
công.
1. Tổ chức tốt việc dạy học
chính khóa, thực hiện các chủ trương nâng cao chất lượng dạy và học, nhằm hạn
chế việc dạy thêm, học thêm tràn lan.
2. Nếu có tổ chức dạy thêm, học
thêm phải chịu trách nhiệm về duyệt chương trình, nội dung, danh sách học sinh,
phân công giáo viên, chất lượng giảng dạy.
3. Quản lý, kiểm tra việc dạy thêm,
học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường của giáo viên, cán bộ, nhân viên
thuộc đơn vị mình quản lý. Chịu trách nhiệm xem xét, xác nhận giấy đăng ký dạy
thêm của giáo viên, cán bộ, nhân viên thuộc đơn vị mình quản lý, tránh tình trạng
dạy thêm chiếm quá nhiều, không còn thời gian đầu tư cho giảng dạy chính khóa,
nghiên cứu, học tập hoặc tham gia các hoạt động khác của nhà trường.
4. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm quy định về dạy thêm, học
thêm. Nếu thiếu trách nhiệm, để xảy ra tiêu cực trong việc dạy thêm, học thêm tại
đơn vị hoặc giáo viên, cán bộ, nhân viên thuộc đơn vị mình quản lý phải liên đới
trách nhiệm.
5. Báo cáo tình hình dạy thêm, học
thêm của đơn vị cho cấp quản lý giáo dục theo quy định.
Điều 14.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm, học thêm có thu tiền.
1. Thực hiện đầy đủ các quy định
về dạy thêm, học thêm.
2. Chịu trách nhiệm về nội dung,
chương trình học phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông, không gây ra tình
trạng học quá nhiều, vượt quá sức tiếp thu của người học; góp phần củng cố,
nâng cao kiến thức, rèn luyện kỹ năng, giáo dục nhân cách học sinh.
3. Tôn trọng quyền lợi người học.
Nếu phải tạm ngừng, chấm dứt việc giảng dạy phải báo cáo cơ quan cấp phép,
thông báo cho người học biết trước ít nhất 30 ngày, hoàn trả các chi phí đã thu
của người học tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện.
Điều 15.
Trách nhiệm UBND cấp huyện.
1. Phối hợp với các tổ chức đoàn
thể tuyên truyền, phổ biến để người dân biết và thực hiện đúng quy định về việc
dạy thêm, học thêm.
2. Phối hợp với Sở GD-ĐT kiểm
tra, phát hiện và xử lý những tiêu cực trong việc tổ chức hoạt động này tại địa
phương.
3. Chỉ đạo Phòng GD-ĐT và các
ngành liên quan tổ chức kiểm tra các tổ chức, cá nhân hoạt động dạy thêm, học
thêm trênđịa bàn.
Điều 16.
Tổ chức quản lý dạy thêm, học thêm.
1. Thành lập tổ quản lý dạy
thêm, học thêm.
a) Sở GD-ĐT: 01 trưởng ban là
lãnh đạo Sở, 01 phó ban là Thanh tra Sở, 01 thư ký thuộc Văn phòng, 03 ủy viên
thuộc Phòng Giáo dục Trung học, Tổ chức cán bộ và Tài chính.
b) Phòng GD-ĐT: 01 trưởng ban là
lãnh đạo Phòng, 01 phó ban là cán bộ phụ trách thanh tra, các ủy viên thuộc tổ
chuyên môn, tổ chức và tài vụ.
c) Các trường phổ thông, cơ sở
giáo dục công lập, bán công: 01 trong ban giám hiệu, một số tổ trưởng bộ môn, kế
toán và thanh tra nhân dân.
2. Tổ quản lý dạy thêm, học thêm
do thủ trưởng đơn vị ký quyết định thành lập từ đầu năm học và hoạt động trong
năm học.
3. Tổ có nhiệm vụ giúp việc cho
thủ trưởng đơn vị trong việc quản lý, kiểm tra thực hiện các quy định dạy thêm,
học thêm đúng thẩm quyền và nhiệm vụ được phân công cho đơn vị.
4. Chi phí cho hoạt động quản lý
dạy thêm, học thêm từ ngân sách đơn vị và thu lệ phí cấp phép.
Chương IV
THANH TRA, KIỂM TRA,
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 17.
Trách nhiệm thanh tra, kiểm tra.
a) Hiệu trưởng hoặc thủ trưởng
các cơ sở giáo dục tổ chức thanh tra, kiểm tra việc dạy thêm, học thêm của đơn
vị, giáo viên, cán bộ, nhân viên thuộc đơn vị trong mỗi khóa học, mỗi lớp ít nhất
một lần.
b) Sở, Phòng GD-ĐT có kế hoạch
thanh tra định kỳ, đột xuất các lớp dạy thêm, học thêm trên địa bàn.
c) UBND cấp huyện chỉ đạo Phòng
GD-ĐT và các ngành liên quan lập kế hoạch kiểm tra các tổ chức, cá nhân hoạt động
dạy thêm, học thêm trên địa bàn theo năm học.
Điều 18.
Khen thưởng.
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt
quy định dạy thêm, học thêm và được đánh giá có đóng góp tốt cùng ngành giáo dục
trong việc nâng cao chất lượng giáo dục thì được khen thưởng theo quy định.
Điều 19.
Xử lý vi phạm.
1. Các vi phạm quy định dạy
thêm, học thêm sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định 49/2005/NĐ-CP ngày
11/4/2005 của Chính Phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giáo dục và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Giáo viên, cán bộ, nhân viên
vi phạm quy định dạy thêm, học thêm còn bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị
định 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính Phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công
chức.
3. Vi phạm một trong các khoản tại
Điều 3 của Quy định này sẽ bị thu hồi hoặc không cấp giấy phép vĩnh viễn.