ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
18/2001/QĐ-UB
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CÁC DANH
HIỆU THI ĐUA, TIÊU CHUẨN,HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG VÀ QUYỀN HẠN XÉT DUYỆT TRONG
NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ HÀ NỘI
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND;
Căn cứ Nghị định 56/1998/NĐ-CP ngày 30/07/1998 của Chính phủ quy định các hình
thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng;
Căn cứ Văn bản liên tịch số 478/BGD&ĐT/VP ngày 19/01/1999 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo và Viện thi đua khen thưởng Nhà nước hướng dẫn vận dụng danh hiệu
thi đua trong ngành Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng Thành phố.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo quyết định này bản " Quy định các
danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn hình hình thức khen thưởng và quyền hạn xét duyệt
trong ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội ".
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày ký và áp dụng từ năm học 2000-2001. Các quy định trước đây của Thành phố
có nội dung trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3:
Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo, Giám đốc Sở Tài chính-Vật giá, Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng
Thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện, các tập thể và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
-
|
T/M
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Triệu
|
QUY ĐỊNH
CÁC DANH HIỆU THI ĐUA, TIÊU CHUẨN, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG VÀ
QUYỀN HẠN XÉT DUYỆT TRONG NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2001/QĐ-UB ngày 16/04/2001 của UBND
thành phố Hà Nội)
Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội
căn cứ vào Nghị định 56/1998/NĐ-CP của Chính Phủ, Văn bản liên tịch số
478/BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Viện Thi đua khen thưởng Nhà nước
về hướng dẫn vận dụng danh hiệu thi đua trong ngành Giáo dục và Đào tạo, quy định
tiêu chuẩn các danh hiệu đua, các hình thức khen thưởng, quyền hạn xét duyệt
trong ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội như sau:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Danh hiệu thi đua của các cá nhân và tập thể trong
ngành Giáo dục và Đào tạo bao gồm:
- Các danh hiệu thi đua cá nhân:
+ Danh hiệu Lao động giỏi,
"Người tốt, việc tốt" là hình thức khen thưởng ghi nhận thành tích
đóng góp của cán bộ, giáo viên, công nhân viên công tác ở từng đơn vị cơ sở.
+ Danh hiệu Chiến sĩ thi đua là
hình thức khen thưởng áp dụng cho cán bộ quản lý, công nhân viên công tác ở từng
đơn vị cơ sở.
+ Danh hiệu Giáo viên giỏi là
danh hiệu Chiến sĩ thi đua áp dụng khen thưởng cho giáo viên trực tiếp giảng dạy.
- Các danh hiệu thi đua tập thể:
+ Danh hiệu Tập thể tốt, Tập thể
lao động giỏi, Tập thể lao động xuất sắc: là hình thức khen thưởng cho các tập
thể nhỏ trong đơn vị cơ sở (bao gồm các tổ chuyên môn, nghiệp vụ thuộc các đơn
vị giáo dục; các phòng Giáo dục và Đào tạo; các phòng ban thuộc Sở Giáo dục và
Đào tạo).
+ Danh hiệu Trường tiên tiến,
Trường tiên tiến xuất sắc: là hình thức khen thưởng cho các đơn vị trường học
và các trung tâm giáo dục (kể cả các đơn vị công lập và ngoài công lập).
Điều 2:
Việc khen thưởng phải căn cứ vào kết quả hoàn thành nhiệm
vụ, vào thành tích công tác đạt được theo các tiêu chuẩn đã được quy định, được
cấp có thẩm quyền xem xét, đánh giá và công nhận.
Điều 3:
Tuỳ theo mức độ kết quả đạt được của các đơn vị cơ sở để
cố định số lượng khen thưởng cá nhân cho phù hợp, song trong một đơn vị, số lượng
cá nhân được khen thưởng các danh hiệu thi đua tối đa không vượt quá 85% tổng số
người lao động trong đơn vị.
Số lượng khen thưởng ở
cùng một danh hiệu, cùng một hình thức khen thưởng qua các cấp đề nghị lên,
theo tỷ lệ 1/10 (10 chọn 1).
Điều 4:
Sáng kiến được đề cập đến dưới đây trong tiêu chuẩn Lao động
giỏi, Chiến sĩ thi đua, Giáo viên giỏi là việc đổi mới, sáng tạo trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ phù hợp với cương vị công tác của mình (như: soạn thảo
các văn bản pháp quy về quản lý Nhà nước; nghiên cứu các đề tài khoa học; cải
tiến, sáng tạo các đồ dùng dạy học phục vụ công tác giảng dạy; áp dụng có sáng
tạo mô hình đào tạo, các đề tài, các công trình khoa học vào thực tiễn công tác
đem lại hiệu quả to lớn và thiết thực…)
Chương 2:
TIÊU CHUẨN CÁC DANH HIỆU
THI ĐUA
Điều 5:
Danh hiệu Lao động giỏi
Cá nhân được khen thưởng
danh hiệu Lao động giỏi phải đạt các tiêu chuẩn cơ bản sau:
1- Có trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ khá giỏi, hoàn thành vượt mức nhiệm vụ được giao, chất lượng tốt. Phát huy
được nhiều sáng kiến trong lĩnh vực công tác của mình (công tác giảng dạy
chuyên môn, nghiệp vụ, công tác giáo dục, công tác quản lý…)
2- Chấp hành tốt chủ trương
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của thành phố; có ý
thức tổ chức kỷ luật; có tinh thần đoàn kết, tương trợ; tích cực tham gia các
phong trào thi đua.
3- Tích cực học tập chính trị,
văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ.
Danh hiệu Lao động giỏi xét hàng
năm theo năm học, do Thủ trưởng đơn vị cơ sở (trường học, đơn vị giáo dục) công
nhận và khen thưởng, số lượng tuỳ theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm,
nhưng tối đa không vượt quá 85% tổng số người lao động của đơn vị.
Điều 6:
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, Giáo viên giỏi cấp
cơ sở
Cá nhân được khen thưởng
danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, Giáo viên giỏi cấp cơ sở phải đạt được
tiêu chuẩn chung sau đây:
1- Là cá nhân đạt thành tích
tiêu biểu trong số những cá nhân đạt danh hiệu Lao động giỏi, "Người tốt,
việc tốt " của đơn vị.
2- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
giảng dạy và giáo dục được giao; có sáng kiến cải tiến trong công tác.
3- Phẩm chất đạo đức tốt; gương
mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nêu cao
tinh thần đoàn kết và giúp đỡ đồng nghiệp; làm nòng cốt cho các phong trào thi
đua.
4- Tích cực học tập chính trị,
văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng Giáo dục
và Đào tạo.
Đây là tiêu chuẩn chung của
danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, giáo viên giỏi cấp cơ sở. Các đơn vị thuộc
mỗi ngành học, bậc học cần căn cứ vào tiêu chuẩn cụ thể được nêu rõ trong các
Quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho từng ngành học, bậc học để xem xét và
đánh giá danh hiệu cá nhân thuộc ngành học, bậc học của mình.
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua
cấp cơ sở, Giáo viên giỏi cấp cơ sở mỗi năm học xét khen thưởng một lần, phân cấp
như sau:
- Cá nhân thuộc các đơn vị, trường
học trực thuộc quận, huyện do Hội đồng thi đua quận, huyện xét, Chủ tịch UBND
quận, huyện ký quyết định khen thưởng.
- Cá nhân thuộc các trường trực
thuộc Sở do Hội đồng thi đua ngành xét, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ký quyết
định khen thưởng.
Số lượng không vượt quá
10% tổng số cá nhân đạt Lao động giỏi cùng năm.
Điều 7:
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Thành phố, Giáo viên giỏi
cấp Thành phố.
Là hình thức khen thưởng
các cán bộ, giáo viên tiêu biểu xuất sắc nhất trong số Chiến sĩ thi đua, Giáo
viên giỏi cấp cơ sở, ba năm liền là Chiến sĩ thi đua, Giáo viên giỏi cấp cơ sở,hoặc
nếu chưa đủ ba năm liền đạt các danh hiệu đó thì thành tích phải là tấm gương
sáng tiêu biểu của Thành phố hoặc của ngành.
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua
cấp Thành phố, Giáo viên giỏi cấp Thành phố 5 năm xét khen thưởng 2 lần, do Hội
đồng thi đua ngành xét và đề nghị lên Hội đồng thi đua Thành phố. Chủ tịch UBND
Thành phố ký quyết định khen thưởng.
Số lượng tương đương số lượng
Tập thể lao động xuất sắc được Thành phố công nhận hàng năm.
Điều 8:
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp toàn quốc, Giáo viên giỏi
cấp toàn quốc:
Là hình thức khen thưởng
các cán bộ, giáo viên tiêu biểu, xuất sắc nhất trong số Chiến sĩ thi đua, Giáo
viên giỏi cấp Thành phố, trong cùng nhiệm kỳ kế hoạch 5 năm đạt được 2 lần liền
là Chiến sĩ thi đua, Giáo viên giỏi cấp Thành phố, hoặc tuy chưa đủ 2 lần đạt
các danh hiệu cấp Thành phố thì thành tích phải đặc biệt xuất sắc, nêu tấm
gương sáng trong ngành được Bộ công nhận.
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua
cấp toàn quốc, Giáo viên giỏi cấp toàn quốc 5 năm xét khen thưởng một lần, do Hội
đồng thi đua Thành phố xét và đề nghị lên Hội đồng thi đua khen thưởng Trung
ương, có ý kiến hiệp y của Bộ Giáo dục và Đào tạo trình Thủ tướng Chính phủ ký
quyết định khen thưởng.
Số lượng cụ thể theo hướng
dẫn hàng năm của Nhà nước.
Điều 9:
Danh hiệu Tập thể lao động giỏi:
(Xét tặng các tập thể nhỏ
trong đơn vị cơ sở; Phòng Giáo dục và Đào tạo các quận, huyện, các phòng ban
thuộc Sở)
Tập thể được khen thưởng danh hiệu
Tập thể lao động giỏi phải đạt các tiêu chuẩn sau:
1- Hoàn thành nhiệm vụ và kế hoạch
được giao, tổ chức phong trào thi đua nền nếp và có hiệu quả thiết thực.
2- Có ít nhất 55% cá nhân trong
tập thể được khen thưởng danh hiệu Lao động giỏi, không có người bị kỷ luật từ
cảnh cáo trở lên.
3- Chấp hành tốt đường lối, chủ
trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, xây dựng tập thể đoàn kết, vững
mạnh; có ý thức tương trợ, giúp đỡ mọi người.
Danh hiệu Tập thể lao động
giỏi mỗi năm học xét khen thưởng một lần, do Thủ trưởng đơn vị ký quyết định
khen thưởng.
Số lượng: tuỳ theo kết quả
đạt được hàng năm, nhưng tối đa không vượt quá 75% số lượng tập thể nhỏ hiện có
của đơn vị.
Điều 10:
Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc:
(Xét tặng các tập thể nhỏ trong
đơn vị cơ sở; phòng Giáo dục và Đào tạo các quận, huyện, các phòng ban thuộc Sở)
Tập thể được khen thưởng
danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc phải đạt các tiêu chuẩn sau:
1- Là tập thể tiêu biểu trong
các Tập thể lao động giỏi.
2- Sáng tạo, vượt khó, hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước; tích cực
tham gia và đạt nhiều thành tích cao trong các phong trào thi đua, được đơn vị
bạn noi gương, học tập.
3- Có ít nhất 60% cá nhân trong
tập thể được khen thưởng danh hiệu Lao động giỏi, có cá nhân được khen thưởng
danh hiệu Chiến sĩ thi đua và không có người bị kỷ luật.
4- Gương mẫu đi đầu trong việc
chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
các quy định của Thành phố; tích cực tham gia phong trào "Người tốt, việc
tốt", đấu tranh chống tiêu cực, tập thể đoàn kết, trong sạch, vững mạnh.
Danh hiệu Tập thể lao động
xuất sắc mỗi năm xét khen thưởng một lần. Các trường thuộc quận, huyện, do Hội
đồng thi đua quận, huyện giới thiệu, các trường trực thuộc Sở do Hội đồng thi
đua ngành giới thiệu, Hội đồng thi đua Thành phố xét duyệt. Chủ tịch UBND Thành
phố ký quyết định khen thưởng.
Số lượng: không quá 15% số
tập thể đã đạt danh hiệu Tập thể lao động giỏi của đơn vị.
Điều 11:
Danh hiệu Trường tiên tiến
(Xét tặng các trường học và trung
tâm giáo dục)
Các đơn vị tập thể được
khen thưởng danh hiệu Trường tiên tiến phải đạt được tiêu chuẩn chung sau đây:
1- Hoàn thành tốt nhiệm vụ theo
mục tiêu, kế hoạch đào tạo, cả về số lượng và chất lượng.
2- Tập thể đoàn kết, có ý thức
trách nhiệm và trình độ chuyên môn vững vàng.
3- Xây dựng cơ sở vật chất, môi
trường giáo dục, cảnh quan sư phạm đáp ứng yêu cầu giáo dục và đào tạo.
4- Có từ 55% trở lên số cá nhân
trong đơn vị đạt danh hiệu Lao động giỏi, có Chiến sĩ thi đua, Giáo viên giỏi cấp
cơ sở. Không có người bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
5- Gương mẫu chấp hành đường lối,
chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tổ chức quản lý nhà trường
có nền nếp, có hiệu quả, xây dựng tập thể đoàn kết vững mạnh, làm tốt công tác
thi đua, khen thưởng.
Đây là tiêu chuẩn chung của danh
hiệu Trường tiên tiến. Mỗi ngành học, bậc học cần căn cứ vào tiêu chuẩn cụ thể
được nêu rõ trong các Quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho từng ngành học, bậc
học để xem xét và đánh giá danh hiệu Trường tiên tiến thuộc các ngành học, bậc
học mình.
Danh hiệu Trường tiên tiến mỗi
năm học xét khen thưởng một lần; phân cấp như sau:
- Đối với khối quận, huyện do Hội
đồng thi đua quận, huyện xét, Chủ tịch UBND quận, huyện ký quyết định khen thưởng.
- Đối với khối trực thuộc Sở
Giáo dục và Đào tạo do Hội đồng thi đua ngành xét, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo ký quyết định khen thưởng.
Số lượng: tuỳ theo kết quả đạt
được của toàn ngành, nhưng tối đa không quá 60% số lượng trường hiện có theo
ngành học, cấp học.
Điều 12:
Danh hiệu Trường tiên tiến xuất sắc
(Xét tặng các trường học và
trung tâm giáo dục)
Các đơn vị tập thể được
khen thưởng danh hiệu Trường tiên tiến xuất sắc phải đạt được tiêu chuẩn sau
đây:
- Là đơn vị tiêu biểu trong số
các trường tiên tiến của ngành học, bậc học.
- Là một trong những đơn vị dẫn
đầu trong việc hoàn thành nhiệm vụ công tác; có kỷ cương nền nếp; có phong trào
thi đua đều khắp, thiết thực và hiệu quả; có đội ngũ giáo viên đạt thành tích tốt
trong công tác và phấn đấu; có nhiều điển hình xuất sắc với trên 60% lao động
trong đơn vị đạt Lao động giỏi, có cá nhân đạt Chiến sĩ thi đua, Giáo viên giỏi
cấp cơ sở và cấp Thành phố; có cơ sở vật chất, môi trường, cảnh quan sư phạm mẫu
mực, mang tính giáo dục cao.
Các ngành học, cấp học cần
căn cứ vào tiêu chuẩn cụ thể của Bộ để đánh giá các Trường tiên tiến xuất sắc
thuộc ngành học, cấp học mình.
Danh hiệu Trường tiên tiến xuất
sắc mỗi năm học xét thưởng một lần theo quy trình:
- Mỗi quận, huyện chọn trong số
các trường tiên tiến Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, Giáo dục thường xuyên
của quận, huyện mình các trường học có thành tích xuất sắc, tiêu biểu đủ tiêu
chuẩn Trường tiên tiến xuất sắc, gửi hồ sơ về thường trực Hội đồng thi đua
ngành.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chọn
trong khối trực thuộc các Trường tiên tiến có thành tích xuất sắc, tiêu biểu nhất
và gửi hồ sơ về cho Thường trực Hội đồng thi đua ngành.
- Hội đồng thi đua ngành xét chọn,
gửi hồ sơ đề nghị lên Hội đồng thi đua khen thưởng Thành phố xét duyệt danh hiệu
trường tiên tiến xuất sắc trình Chủ tịch UBND Thành phố ra quyết định khen thưởng.
Số lượng: không quá 15% số lượng
trường đạt danh hiệu Trường tiên tiến theo ngành học, cấp học.
Chương 3:
CÁC HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
KHÁC
Điều 13:
Ngoài những danh hiệu khen thưởng nêu trên, các cá nhân,
tập thể trong ngành Giáo dục và Đào tạo có thành tích đặc biệt xuất sắc, tiêu
biểu trong các phong trào thi đua, các cuộc vận động như: phong trào "Người
tốt, việc tốt", phong trào "Nghìn việc tốt"… đều được khen thưởng
theo quy định của UBND Thành phố.
Các hình thức khen thưởng:
1/ Cờ thi đua xuất sắc dẫn đầu
thành phố: tặng cho một đơn vị trường học hoặc một đơn vị quận, huyện đạt thành
tích xuất sắc toàn diện dẫn đầu toàn ngành hàng năm.
2/ Cờ thi đua xuất sắc của UBND Thành
phố tặng cho các đơn vị cơ sở trường học thuộc các ngành học, cấp học: Giáo dục
mầm non; Tiểu học; Trung học cơ sở; Trung học phổ thông; Giáo dục thường xuyên;
Giáo dục chuyên nghiệp và một quận, một huyện đạt thành tích xuất sắc dẫn đầu từng
ngành học, cấp học của toàn ngành hàng năm.
3/ Bằng khen của UBND Thành phố
tặng cho các tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong nhiệm vụ công tác
và trong các phong trào thi đua.
4/ Giấy khen của Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo tặng cho các tập thể, cá nhân trong ngành đạt thành tích tốt
trong các hoạt động và phong trào thi đua của ngành.
5/ Các hình thức khen thưởng
theo ngành dọc như: Cờ của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Huy chương vì sự nghiệp giáo dục do ngành Giáo dục và Đào
tạo hướng dẫn các đơn vị cơ sở thực hiện.
6/ Các hình thức khen thưởng ở cấp
Nhà nước và Chính phủ như: Huân chương, Cờ thi đua luân lưu của Chính phủ, Bằng
khen của Thủ tướng,… khen thưởng các đơn vị có thành tích đặc biệt xuất sắc
trong nhiều năm, sẽ do ngành Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các đơn vị cơ sở
theo quy định.
Chương 4:
QUYỀN HẠN XÉT DUYỆT VÀ
RA QUYẾT ĐỊNH KHEN THƯỞNG
Điều 14:
Các đơn vị cơ sở giáo dục (trường học, trung tâm
giáo dục, cơ quan quản lý giáo dục):
1- Xét duyệt và ra quyết định
khen thưởng:
+ Lao động giỏi, "Người tốt,
việc tốt" của đơn vị
+ Tập thể lao động giỏi, Tập thể
"Người tốt, việc tốt" của đơn vị
2- Xét chọn và đề nghị lên:
a- Đối với các trường thuộc quận,
huyện: xét chọn và đề nghị lên Phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện:
+ Cán bộ, công nhân viên được đề
nghị khen thưởng danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở.
+ Các giáo viên được đề nghị
khen thưởng danh hiệu Giáo viên giỏi cấp cơ sở.
+ Tập thể Lao động giỏi tiêu biểu
nhất đề nghị Thành phố khen thưởng danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc.
b- Đối với các trường trực thuộc
Sở Giáo dục và Đào tạo: xét chọn và đề nghị lên Sở:
+ Các cán bộ, công nhân viên được
đề nghị khen thưởng danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở;
+ Các giáo viên đề nghị khen thưởng
danh hiệu Giáo viên giỏi cấp cơ sở;
+ Tập thể Lao động giỏi tiêu biểu
nhất đề nghị Thành phố công nhận Tập thể Lao động xuất sắc.
Điều 15:
Phòng Giáo dục và Đào tạo các quận, huyện:
1- Xét duyệt và ra quyết định khen
thưởng sau khi đã báo cáo và được sự đồng ý của UBND quận, huyện:
+ Các phong trào thi đua và
thành tích thực hiện các chuyên đề trong các nhà trường.
+ Khen từng mặt theo nhiệm vụ
công tác như: Giáo viên dạy giỏi; Giáo viên chủ nhiệm giỏi; Cán bộ quản lý giỏi;
Nhân viên nghiệp vụ giỏi…
2- Xét duyệt và đề nghị UBND quận,
huyện ra quyết định khen thưởng:
+ Các Chiến sĩ thi đua và Giáo
viên giỏi cấp cơ sở
+ Các trường tiên tiến: Mầm non,
Tiểu học, Trung học cơ sở, Giáo dục thường xuyên thuộc quận, huyện quản lý.
3- Xét chọn và đề nghị lên Sở
Giáo dục và Đào tạo sau khi đã có ý kiến xác nhận của Hội đồng thi đua quận,
huyện:
+ Các Chiến sĩ thi đua và Giáo
viên giỏi cấp cơ sở tiêu biểu nhất để Sở xét và đề nghị thành phố công nhận Chiến
sĩ thi đua và Giáo viên giỏi cấp Thành phố;
+ Các trường tiên tiến tiêu biểu
nhất thuộc các khối: Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở, Giáo dục thường xuyên
để Sở xét và đề nghị thành phố công nhận là trường tiên tiến xuất sắc.
Điều 16:
Sở Giáo dục và Đào tạo:
1- Xét duyệt và ra quyết định
khen thưởng:
+ Các Chiến sĩ thi đua và Giáo
viên giỏi cấp cơ sở của các khối trường trực thuộc;
+ Các trường tiên tiến của khối
trực thuộc;
+ Ra quyết định khen thưởng các
Phòng Giáo dục và Đào tạo đánh giá theo các chỉ tiêu công tác theo từng năm học;
+ Tặng giấy khen cho các tập thể,
cá nhân trong các phong trào thi đua.
2- Xét chọn và đề nghị lên Hội đồng
thi đua Thành phố:
+ Các Chiến sĩ thi đua và Giáo
viên giỏi cấp cơ sở tiêu biểu nhất đề nghị Thành phố xét khen thưởng danh hiệu
Chiến sĩ thi đua và Giáo viên giỏi cấp Thành phố và cấp toàn quốc.
+ Các Tập thể Lao động giỏi tiêu
biểu nhất đề nghị Thành phố xét khen thưởng danh hiệu Tập thể Lao động xuất sắc.
+ Các Trường tiên tiến tiêu biểu
nhất đề nghị Thành phố xét khen thưởng danh hiệu Trường tiên tiến xuất sắc.
+ Các "Tập thể tốt" và
"Người tốt" tiêu biểu theo hướng dẫn của Thành phố mỗi năm;
+ Các đề nghị khen thưởng cao
khác (Huân chương, Cờ thưởng, Bằng khen…)
Điều 17:
Uỷ ban nhân dân Thành phố:
+ Khen thưởng các cá nhân đạt
danh hiệu Chiến sĩ thi đua, Giáo viên giỏi cấp Thành phố; và xem xét trình Nhà
nước công nhận Chiến sĩ thi đua, Giáo viên giỏi toàn quốc.
+ Khen thưởng các Tập thể lao động
xuất sắc;
+ Khen thưởng các Trường tiên tiến
xuất sắc;
+ Tặng Bằng khen cho các cá nhân
và tập thể tiêu biểu do ngành Giáo dục và Đào tạo đề nghị (trong đó có phong
trào "Người tốt, việc tốt");
+ Tặng cờ thi đua xuất sắc cho
các đơn vị tiêu biểu cho các ngành học, bậc học và cho các quận, huyện;
+ Tặng Cờ thi đua xuất sắc cho các
đơn vị tiêu biểu dẫn đầu toàn ngành Giáo dục và Đào tạo;
+ Xét chọn và đề nghị lên Viện
thi đua khen thưởng Nhà nước với các hình thức khen thưởng cao như: Huân chương
của Nhà nước, Cờ luân lưu của Chính phủ và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
Chương 5:
CHẾ ĐỘ TIỀN THƯỞNG QUỸ
KHEN THƯỞNG
Điều 18:
Chế độ tiền thưởng cho các danh hiệu thi đua thực hiện
theo "Quy định chế độ tiền thưởng thi đua các cấp" của UBND Thành phố,
ban hành kèm theo Quyết định số 89/QĐ-UB ngày 11/10/1999. Các đơn vị thực hiện
việc khen thưởng với định mức như đã nêu trong bản Quy định, nhằm động viên các
tập thể và cá nhân trong phấn đấu thi đua.
Điều 19:
Theo Thông tư 24 của Bộ Tài chính ngày 04/03/1999: nguồn
tiền dùng để khen thưởng bằng 0,5% trên tổng dự toán chi thường xuyên của ngân
sách cấp mình và được sử dụng theo nguyên tắc: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nào
ra quyết định khen thưởng đồng thời chịu trách nhiệm chi tiền thưởng theo quy định
từ nguồn tiền thưởng do cấp mình quản lý.
Chương
5:
CÁC ĐIỀU KHOẢN KHÁC
Điều 20:
Danh hiệu "Vì sự nghiệp xây dựng Thủ đô" - thực
hiện theo quy chế riêng của Thành phố.
Điều 21:
Các quy định cho phong trào "Người tốt, việc tốt"
của Thành phố vẫn có hiệu lực thi hành.
Điều 22:
Các công tác hiệp y khen thưởng giữa ngành và các quận,
huyện đối với các hình thức khen thưởng từ cấp Thành phố trở lên, thực hiện
theo Quy định đã ban hành của Thành phố.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23:
Căn cứ vào bản Quy định này, ngành Giáo dục và Đào tạo
hướng dẫn chi tiết để các đơn vị cơ sở vận dụng, phù hợp với đặc thù của ngành
và thống nhất với các quy định theo ngành học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 24:
Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo, Chủ tịch UBND quận, huyện, Lãnh đạo các cấp, các ngành có liên quan,
Thủ trưởng các đơn vị cơ sở Giáo dục và Đào tạo, các tập thể và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành bản Quy định này.
|
T/M
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Triệu
|