BỘ CÔNG NGHIỆP
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 17/2006/QĐ-BCN
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 6 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP VIỆT - ĐỨC
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Luật Giáo
dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 56/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ Trường Cao đẳng;
Xét đề nghị của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Công nghiệp Việt - Đức tại Tờ trình
số 65/TTr-VĐ ngày 11 tháng 4 năm 2006;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức và Hoạt động của Trường Cao đẳng
Công nghiệp Việt - Đức.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ và Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Công nghiệp Việt - Đức chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
THỨ TRƯỞNG
KT. BỘ TRƯỞNG
Đỗ Hữu Hào
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG
NGHIỆP VIỆT - ĐỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2006/QĐ-BCNngày
08 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
Chương 1:
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Trường Cao đẳng Công nghiệp Việt - Đức
(sau đây gọi là Trường) là cơ sở đào tạo công lập trực thuộc Bộ Công nghiệp, có
chức năng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ cao đẳng kỹ thuật, kinh
tế và các trình độ thấp hơn, gồm các chuyên ngành chủ yếu: Công nghệ kỹ thuật
cơ khí, công nghệ kỹ thuật ô tô, Công nghệ kỹ thuật điện, Công nghệ kỹ thuật
điện tử, Công nghệ thông tin, Kế toán theo quy định của pháp luật; là cơ sở
nghiên cứu, triển khai khoa học - công nghệ phục vụ quản lý, sản xuất - kinh
doanh của ngành công nghiệp và sự phát triển kinh tế - xã hội.
Tên bằng tiếng Việt:
Trường Cao đẳng Công nghiệp Việt - Đức
Tên giao dich quốc
tế: VIETNAM-GERMANY INDUSTRIAL COLLEGE.
Viết tắt: VDIC.
Trụ sở chính: Phường
Thắng Lợi, thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Trường chịu sự lãnh đạo, quản lý toàn diện
và trực tiếp của Bộ Công nghiệp, sự quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo của
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành có
liên quan, chịu sự quản lý hành chính theo lãnh thổ của Ủy ban Nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trường đặt trụ sở, được hưởng các chính
sách, chế độ của Nhà nước áp dụng cho hệ thống các trường đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp và dạy nghề công lập.
Điều 3. Trường là đơn vị sự nghiệp đào tạo có thu,
có tư cách pháp nhân, hoạt động theo nguồn kinh phí sự nghiệp do ngân sách nhà
nước cấp và một số hoạt động nghiên cứu, tư vấn, dịch vụ có thu theo quy định
của Nhà nước, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và Ngân hàng, có con dấu
(bao gồm cả con dấu nổi và con dấu thu nhỏ) để hoạt động và giao dịch theo quy
định của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức cơ sở Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức đoàn thể quần chúng
1. Trường có tổ
chức Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và Điều
lệ của Đảng; lãnh đạo Trường thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, động viên quần chúng đoàn kết thống nhất thực hiện
nhiệm vụ chính trị của Trường.
2. Các đoàn thể
và tổ chức chính trị - xã hội trong Trường hoạt động theo quy định của pháp luật
và có trách nhiệm thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục theo quy định của Luật
Giáo dục, phù hợp với tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ của đoàn thể, tổ
chức xã hội.
Chương 2:
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA TRƯỜNG
Điều 5. Nhiệm vụ của Trường
1. Đào tạo nguồn
nhân lực có trình độ cao đẳng kỹ thuật, kinh tế và các trình độ thấp hơn; gồm
các chuyên ngành chủ yếu: Công nghệ kỹ thuật Cơ khí, Công nghệ kỹ thuật ô tô,
Công nghệ kỹ thuật điện, Công nghệ kỹ thuật điện tử, Công nghệ thông tin, Kế
toán theo quy định của pháp luật.
2. Đào tạo lại,
đào tạo chuyển nghề, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, viên chức quản lý kỹ thuật, kinh
tế công nghiệp, công nhân kỹ thuật
bậc cao đạt tiêu chuẩn quy định của Nhà nước và theo yêu cầu của các cơ quan,
doanh nghiệp trong và ngành.
3. Xây dựng chương
trình đào tạo, giáo trình kế hoạch giảng dạy, học tập đối với các ngành nghề
Trường được phép đào tạo theo chương trình khung do Nhà nước quy định.
4. Thực hiện công
tác tuyển sinh, quản lý quá trình đào tạo, công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt
nghiệp theo quy định của Luật Giáo dục.
5. Xây dựng, đào
tạo và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, giáo viên bảo đảm đủ về số lượng, cân đối
về cơ cấu trình độ theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật.
6. Nghiên cứu, triển
khai các nhiệm vụ, đề tài khoa học - công nghệ chuyên ngành; thực hiện gắn đào
tạo với nghiên cứu khoa học và lao động sản xuất để nâng cao chất lượng đào tạo
theo yêu cầu phát triển ngành công nghiệp và sự phát triển kinh tế - xã hội.
7. Thực hiện các
hoạt động dịch vụ khoa học - kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, thực nghiệm sản
xuất, sản xuất - kinh doanh phù hợp với ngành nghề đào tạo; tư vấn nghề nghiệp,
giới thiệu việc làm, tham gia đào tạo phục vụ xuất khẩu lao động, tổ chức du
học cho sinh viên, học sinh và các đơn vị có nhu cầu theo quy định của pháp
luật.
8. Tổ chức các hoạt
động thông tin bằng các hình thức in ấn, xuất bản các ấn phẩm, tài liệu, giáo
trình phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học theo quy định của pháp
luật.
9. Thực hiện các
quan hệ hợp tác quốc tế, liên kết, liên thông về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân
lực, nghiên cứu, triển khai khoa học - công nghệ với các cơ quan, tổ chức, cá
nhân ở trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
10. Quản lý, sử
dụng đất đai, cơ sở vật chất, tài sản, các nguồn vốn theo quy định của pháp luật.
11. Quản lý tổ chức,
biên chế theo quy định của Bộ Công nghiệp.
12. Giữ gìn an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội ở trong Trường; bảo vệ tài sản, bí mật quốc
gia, xây dựng thực hiện các quy chế, biện pháp bảo hộ, an toàn lao động.
13. Thực hiện báo
cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.
14. Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Quyền hạn của Trường
1. Xây dựng và tổ
chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, giáo trình đào tạo của Trường
phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục và quy hoạch mạng lưới các trường
cao đẳng của Nhà nước.
2. Được hợp tác
liên doanh, liên kết, nhận tài trợ, góp vốn với các tổ chức, cá nhân ở trong nước
và ngoài nước để đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao phục vụ sự phát triển
của Trường và ngành công nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Được huy động
vốn các cá nhân trong Trường để phục vụ mục tiêu đào tạo, nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ, sản xuất - kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp
luật.
4. Được Nhà nước
giao đất, được thuê đất, vay vốn; được miễn giảm thuế theo quy định của pháp
luật.
5. Được ban hành
các quy định, quy chế quản lý nội bộ phù hợp với các quy định hiện hành.
6. Quyết định thành
lập các tổ chức trực thuộc theo cơ cấu tổ chức đã được Bộ Công nghiệp phê duyệt
và bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ Trưởng, Phó: Phòng, khoa, tổ bộ môn, trung
tâm, xưởng sản xuất, cửa hàng và quyết định các vấn đề về cán bộ từ ngạch giảng
viên, giáo viên, chuyên viên trở xuống.
7. Quyết định tiếp
nhận, luân chuyển, nâng lương, nghỉ chế độ, khen thưởng kỷ luật, cử đi học, đi
công tác ở trong nước và ngoài nước theo quy định của Bộ Công nghiệp.
8. Được tư vấn nghề
nghiệp, giới thiệu việc làm.
9. Được quan hệ
hợp tác, phối hợp với các Vụ chức năng, các Cục quản lý Nhà nước chuyên ngành thuộc
Bộ, các đơn vị nghiên cứu khoa học, công nghệ, thông tin báo chí, các trường
đào tạo, doanh nghiệp và các tổ chức khác trên tất cả các lĩnh vực để thực hiện
nhiệm vụ của Trường.
10. Được phép thiết
lập quan hệ hợp tác, trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ đào tạo -
bồi dưỡng cán bộ với các cơ quan tổ chức trong khu vực và quốc tế theo quy định
của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm của Trường
1. Trường chịu sự
kiểm tra, giám sát của Bộ Công nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước theo lĩnh
vực thuộc chức năng đã được pháp luật quy định, như sau:
a/ Chấp hành pháp
luật, thực hiện các quy định của Nhà nước và Bộ Công nghiệp có liên quan đến
các lĩnh vực hoạt động của Trường;
b/ Chấp hành các
chế độ tài chính, tín dụng, thuế, thu lợi nhuận, các chế độ kế toán thống kê
theo quy định của pháp luật;
c/ Tuân thủ các
quy định của Nhà nước, Bộ Công nghiệp về công tác tổ chức, cán bộ, bao gồm: Thành
lập, chia tách, sáp nhập, tổ chức lại, giải thể; phê duyệt, sửa đổi, bổ sung
quy chế tổ chức và hoạt động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ
luật Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng;
d/ Thực hiện các
quy định của Nhà nước về quan hệ đối ngoại;
đ/ Thực hiện các
quyền lợi và nghĩa vụ đối với giảng viên, giáo viên, cán bộ, nhân viên và người
lao động trong Trường theo quy định của pháp luật.
2. Trường chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật; không để các tổ chức, cá nhân lợi
dụng danh nghĩa, cơ sở vật chất của Trường để tiến hành các hoạt động trái pháp
luật.
Chương 3:
TỔ CHỨC VÀ NHÂN
SỰ
Điều 8. Cơ cấu tổ chức Trường
1. Lãnh đạo
a/ Hiệu trưởng;
b/ Các Phó Hiệu
trưởng.
2. Các Hội đồng:
Đào tạo, khoa học và Hội đồng tư vấn khác.
3. Các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ:
a/ Phòng Đào tạo;
b/ Phòng Nghiên
cứu khoa học và Hợp tác quốc tế;
c/ Phòng Tổ chức
- Hành chính;
d/ Phòng Tài chính
- Kế toán;
đ/ Phòng Quản trị
- Đời sống;
e/ Phòng Thực tập
sản xuất- Quản lý thiết bị;
g/ Phòng Công tác
học sinh - sinh viên.
4. Các khoa
chuyên môn:
a/ Khoa Cơ khí cắt
gọt;
b/ Khoa Cơ khí kết
cấu;
c/ Khoa Nguội, lắp
ráp và bảo trì thiết bị công nghiệp;
d/ Khoa Cơ khí động
lực;
đ/ Khoa Điện - Điện
tử - Điện lạnh
e/ Khoa Công nghệ
thông tin;
g/ Khoa Khoa học
cơ bản;
h/ Khoa Kỹ thuật
cơ sở, Kinh tế và Mác - Lênin;
i/ Khoa Tại chức
và Đào tạo liên kết.
5. Các bộ phận phục
vụ, dịch vụ đào tạo và các trung tâm, doanh nghiệp triển khai khoa học - công
nghệ, bao gồm: Trung tâm Dịch vụ sửa chữa thiết bị công nghiệp, Trung tâm Dịch
vụ Việt - Đức ô tô, Trung tâm Ứng dụng và Chuyển giao công nghệ, Trung tâm Ngoại
ngữ, Trung tâm Dịch vụ đào tạo nghề phục vụ xuất khẩu lao động, Trung tâm Tin
học; thư viện; nhà văn hóa; xưởng trường; các cơ sở sản xuất - kinh doanh; tư
vấn nghề nghiệp; giới thiệu việc làm; dịch vụ đời sống học sinh - sinh viên và
cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
6. Tổ chức Đảng
Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức xã hội.
Điều 9. Hiệu trưởng
Hiệu trưởng là người
đại diện theo pháp luật của Trường, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều
hành các hoạt động của Trường theo quy định của pháp luật. Hiệu trưởng do Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp bổ nhiệm, miễn nhiệm theo nhiệm kỳ và tiêu chuẩn quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hiệu trưởng có các nhiệm vụ quyền hạn sau:
1. Trình Bộ trưởng
Bộ Công nghiệp phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường trên cơ sở các
quy định tại Điều lệ Trường cao đẳng do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành; Điều lệ trường dạy nghề do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
ban hành và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt. Trong phạm vi quyền hạn
được giao, ban hành các quy định, quy chế quản lý nội bộ phù hợp với các quy
định hiện hành của Nhà nước để đưa các hoạt động của Trường đi vào nề nếp.
2. Trình Bộ trưởng
Bộ Công nghiệp phê duyệt: Quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, dự
toán, quyết toán tài chính năm của Trường và tổ chức thực hiện sau khi được phê
duyệt.
3. Tổ chức thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của trường theo quy định tại Điều 5, 6,
7 của Quy chế này.
4. Quản lý và sử
dụng các nguồn lực để thực hiện mục tiêu phát triển và nâng cao chất lượng đào
tạo, nghiên cứu khoa học, sản xuất - kinh doanh của Trường.
5. Quyết định thành
lập, chia tách, hợp nhất, giải thể các tổ chức thuộc cơ cấu tổ chức của trường
đã được Bộ phê duyệt; bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ Trưởng, Phó: Phòng,
Khoa, Tổ bộ môn trực thuộc, các bộ phận phục vụ, dịch vụ theo quy định của Bộ
Công nghiệp.
6. Quản lý, sử dụng
cơ sở vật chất, tài sản, các nguồn vốn được Nhà nước, Bộ Công nghiệp giao đúng
mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo quy định hiện hành, bao gồm:
a/ Thực hiện chức
năng chủ tài khoản; chịu trách nhiệm trước pháp luật về quản lý cơ sở vật chất,
tài chính, tài sản của Trường theo quy định tại Điều 22, 23, 24, 25 của Quy chế
này;
b/ Quản lý, sử dụng
các nguồn vốn phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, sản xuất - kinh
doanh, xây dựng cơ bản của Trường theo quy định của pháp luật;
c/ Thực hiện các
quy định của Nhà nước về lao động, tiền lương, tiền công, học phí, học bổng,
trợ cấp xã hội và các chính sách, chế độ của Nhà nước đối với giảng viên, giáo
viên, cán bộ, nhân viên và người học của Trường.
7. Quyết định mức
chi phí quản lý, chi phí nghiệp vụ trong ngân sách tài chính được sử dụng trên
cơ sở kết quả hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, dịch vụ khoa học - kỹ
thuật, sản xuất - kinh doanh của Trường.
8. Tổ chức các hoạt
động nghiên cứu khoa học - công nghệ, sản xuất thực nghiệm, sản xuất - kinh
doanh, dịch vụ khoa học - kỹ thuật, chuyển giao công nghệ; tiếp nhận tài trợ
của nước ngoài theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện một
số dự án đầu tư có sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước theo quyết định phê
duyệt của Bộ Công nghiệp; đối với dự án đầu tư tự huy động vốn hoặc vốn hợp pháp
khác thực hiện theo quy định hiện hành.
10. Bảo đảm sự lãnh
đạo của tổ chức cơ sở Đảng Cộng sản Việt Nam và xây dựng mối quan hệ chặt chẽ
với các tổ chức đoàn thể quần chúng trong Trường.
11. Khi vắng
mặt, Hiệu trưởng uỷ quyền một Phó Hiệu trưởng điều hành giải quyết công việc
nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về
việc uỷ quyền.
12. Bảo đảm trật
tự, an ninh, an toàn trong Trường.
Điều 10. Phó Hiệu trưởng
Phó Hiệu trưởng
là người giúp việc Hiệu trưởng, được Hiệu trưởng phân công phụ trách một hoặc một
số lĩnh vực công tác của Trường. Phó Hiệu trưởng giải quyết công việc và chịu
trách nhiệm trước Hiệu trưởng và pháp luật về kết quả công việc được phân công.
Việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm Phó Hiệu trưởng do Hiệu trưởng đề nghị và Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quyết
định theo nhiệm kỳ và tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
Điều 11. Hội đồng Khoa học và Đào tạo
1. Hội đồng Khoa
học và Đào tạo là tổ chức tư vấn cho Hiệu trưởng về:
a/ Mục tiêu, chương
trình, kế hoạch dài hạn, kế hoạch năm về giáo dục - đào tạo và khoa học - công
nghệ của Trường;
b/ Đào tạo và bồi
dưỡng đội ngũ giảng viên, cán bộ, nhân viên.
2. Hội đồng khoa
học và Đào tạo của Trường gồm có: Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, các Trưởng
khoa, Giám đốc Trung tâm, một số Trưởng phòng, Trưởng Tổ bộ môn, giảng viên,
giáo viên, cán bộ hoạt động khoa học - công nghệ, nhà khoa học và đại diện một
số tổ chức kinh tế - xã hội ở ngoài Trường có liên quan đến giáo dục và đào tạo.
3. Hiệu trưởng quyết
định thành lập Hội đồng Khoa học và Đào tạo; Chủ tịch Hội đồng do các Uỷ viên
Hội đồng bầu theo nguyên tắc đa số, trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyền
quyết định theo phía có phiếu của Hiệu trưởng. Hiệu trưởng quyết định bổ nhiệm
Chủ tịch Hội đồng Khoa học và Đào tạo của Trường.
4. Hội đồng Khoa
học và Đào tạo của Trường họp ít nhất 6 tháng một lần do Chủ tịch Hội đồng triệu
tập.
5. Chủ tịch Hội
đồng Khoa học và Đào tạo của trường có nhiệm vụ xây dựng và trình Hiệu trưởng phê
duyệt Quy chế làm việc của Hội đồng.
Điều 12. Hội đồng tư vấn khác
Các Hội đồng tư
vấn (bao gồm các Hội đồng: Lương, định biên và tuyển dụng giảng viên, giáo viên,
cán bộ, nhân viên; thi đua; khen thưởng; kỷ luật...) do Hiệu trưởng quyết định
thành lập và có quy chế hoạt động riêng; cơ cấu thành phần theo quy định của
pháp luật.
Điều 13. Các bộ phận chức năng
Trường được tổ chức
các phòng chức năng giúp việc Hiệu trưởng về tổ chức, cán bộ, đào tạo, hành
chính, kế hoạch, tài chính, quan hệ quốc tế, quản lý sinh viên - học sinh và có
các nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Tổ chức và triển
khai thực hiện nhiệm vụ theo chức năng và quyền hạn được giao.
2. Đề xuất các đề
án, dự án, các chủ trương công tác, dự thảo các quyết định quản lý theo thẩm quyền
để Hiệu trưởng xem xét quyết định.
3. Tổ chức thực
hiện các quyết định của Hiệu trưởng và giải quyết công việc thường xuyên thuộc phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Quản lý cán bộ,
nhân viên theo phân cấp của Hiệu trưởng.
Đứng đầu phòng là
trưởng phòng do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng phòng
Tổ chức - Hành chính. Giúp việc trưởng phòng có các Phó Trưởng phòng. Việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm Phó Trưởng phòng do Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính và
Trưởng phòng chức năng đề nghị, Hiệu trưởng quyết định.
Điều 14. Khoa chuyên môn thuộc Trường
Căn cứ vào số lượng
ngành nghề, quy mô đào tạo và cơ cấu tổ chức của Trường được Bộ Công nghiệp phê
duyệt, Hiệu trưởng quyết định thành lập các khoa. Khoa trực thuộc Trường có các
nhiệm vụ chủ yếu sau:
1. Tổ chức thực
hiện quá trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác
theo chương trình, kế hoạch giảng dạy chung của Trường;
2. Tổ chức nghiên
cứu khoa học, phát triển công nghệ; thực hiện gắn đào tạo với nghiên cứu khoa
học, sản xuất - kinh doanh và đời sống xã hội;
3. Tổ chức biên
soạn chương trình, giáo trình môn học, tài liệu giảng dạy và cải tiến phương pháp
giảng dạy, học tập; đề xuất xây dựng kế hoạch bổ sung, bảo trì thiết bị dạy
học, thực hành, thực tập và thực nghiệm khoa học;
4. Xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
cho giảng viên, giáo viên, cán bộ, nhân viên thuộc đơn vị;
5. Quản lý giảng
viên, giáo viên, cán bộ, nhân viên, sinh viên theo phân cấp quản lý của Hiệu
trưởng.
Đứng đầu khoa là
Trưởng khoa do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng phòng
Tổ chức - Hành chính. Giúp việc Trưởng khoa có các Phó Trưởng khoa do Hiệu
trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng khoa và Trưởng phòng Tổ
chức - Hành chính. Nhiệm kỳ và tiêu chuẩn của Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 15. Tổ bộ môn trực thuộc Khoa
1. Tổ bộ môn trực
thuộc Khoa là đơn vị cơ sở đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ. Tổ bộ môn
có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
a/ Chịu trách nhiệm
về nội dung, chất lượng, tiến độ giảng dạy học tập một số môn học trong chương
trình, kế hoạch giảng dạy chung của khoa và của Trường.
b/ Tổ chức xây dựng,
hoàn thiện nội dung, chương trình, biên soạn giáo trình và tài liệu giảng dạy
liên quan đến chuyên môn, ngành nghề đào tạo được khoa, Trường giao;
c/ Triển khai kế
hoạch giảng dạy, học tập, hoạt động khoa học - công nghệ, quản lý cơ sở vật chất,
thiết bị do khoa, Trường giao.
2. Đứng đầu Tổ bộ
môn là Tổ trưởng Tổ bộ môn do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của
Trưởng khoa. Giúp việc Tổ trưởng Tổ bộ môn có các Tổ phó Tổ bộ môn do Hiệu trưởng
bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng khoa. Nhiệm kỳ và tiêu chuẩn của
Tổ trưởng, Tổ phó Tổ bộ môn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Điều 16. Tổ chức nghiên cứu và phát triển
1. Các cơ sở nghiên
cứu, triển khai khoa học - công nghệ được tổ chức bằng các hình thức là các
trung tâm, doanh nghiệp khoa học - công nghệ; có nhiệm vụ nghiên cứu khoa học,
thực nghiệm sản xuất, sản xuất - kinh doanh, chuyển giao công nghệ để nâng cao
chất lượng đào tạo và phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
2. Các tổ chức nghiên
cứu khoa học, phát triển công nghệ hoạt động theo Luật Khoa học và Công nghệ
ngày 09 tháng 6 năm 2000 do Hiệu trưởng quyết định thành lập; đối với các tổ chức
khoa học - công nghệ có tài khoản, có con dấu, Hiệu trưởng xây dựng đề án trình
Bộ Công nghiệp xem xét quyết định.
Điều 17. Các cơ sở phục vụ và dịch vụ đào tạo
Trường được tổ chức
các cơ sở phục vụ, dịch vụ đào tạo, gồm có:
1. Các cơ sở phục
vụ: Phòng thí nghiệm, phòng thực hành, thực tập, phòng truyền thống, thư viện,
câu lạc bộ, nhà văn hóa, thể thao, ký túc xá.
2. Các cơ sở dịch
vụ và chuyển giao công nghệ: Các trung tâm ngoại ngữ, tin học, tại chức, đào
tạo phục vụ xuất khẩu lao động, sản xuất thực nghiệm, sản xuất - kinh doanh, tư
vấn nghề nghiệp, giới thiệu việc làm và dịch vụ đời sống sinh viên, học sinh.
Hiệu trưởng quyết
định thành lập các cơ sở phục vụ và dịch vụ, quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và bổ nhiệm các chức danh quản lý. Đối với các cơ sở có tài khoản, có
con dấu để hoạt động, Hiệu trưởng xây dựng đề án trình Bộ Công nghiệp quyết
định.
Chương 4:
NHÀ GIÁO, CÁN
BỘ, NHÂN VIÊN
Điều 18. Giảng viên, giáo viên (gọi chung là nhà giáo)
bao gồm những người thuộc biên chế của Trường, làm công tác giảng dạy và những
cán bộ kinh tế - kỹ thuật, cán bộ quản lý làm việc trong và ngoài Trường tham
gia giảng dạy theo chế độ kiêm nhiệm, có năng lực sư phạm, đạt tiêu chuẩn chuyên
môn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, có khả năng giảng dạy lý thuyết và thực hành các môn học bậc cao đẳng và
thấp hơn. Nhà giáo có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Nhiệm vụ của
nhà giáo:
a/ Chấp hành nghiêm
chỉnh các chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước;
thực hiện các điều lệ, quy chế, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công nghiệp và Trường;
b/ Giảng dạy theo
đúng nội dung, chương trình đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Trường quy định; viết giáo trình, phát triển tài liệu phục vụ
giảng dạy, học tập theo phân công của Trường, khoa, tổ bộ môn;
c/ Chịu sự giám
sát của Trường về nội dung, chất lượng, phương pháp đào tạo và nghiên cứu khoa học;
d/ Tham gia
hoặc chủ trì đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao công nghệ theo
sự phân công của Trường, khoa, tổ bộ môn;
đ/ Hoàn thành các
công tác khác được Trường, khoa, tổ bộ môn giao;
e/ Thường xuyên
tự bồi dưỡng nghiệp vụ, cải tiến phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng đào
tạo;
g/ Giữ gìn phẩm
chất, uy tín, danh dự; tôn trọng nhân cách, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của
người học; hướng dẫn về học tập, nghiên cứu, triển khai khoa học - công nghệ,
rèn luyện tư tưởng, đạo đức, phong cách, lối sống đối với người học.
2. Quyền hạn của
nhà giáo:
a/ Được bố trí giảng
dạy theo chuyên môn đào tạo, được xác định nội dung các giáo trình giảng dạy
phù hợp với quy định chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội;
b/ Lựa chọn phương
pháp và phương tiện giảng dạy nhằm phát huy năng lực cá nhân, bảo đảm chất
lượng và hiệu quả đào tạo;
c/ Được tham gia
nghiên cứu, triển khai khoa học - công nghệ; được đào tạo và bồi dưỡng nâng cao
trình độ nghiệp vụ; được thi nâng ngạch, chuyển ngạch giảng viên, giáo viên theo
quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức;
d/ Được hưởng các
quyền lợi vật chất, tinh thần theo chính sách, chế độ của Nhà nước đối với nhà
giáo;
đ/ Được ký hợp đồng
giảng dạy, nghiên cứu khoa học - công nghệ với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
theo quy định của Bộ luật Lao động và Quy chế thỉnh giảng do Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành;
e/ Được tham gia
thực hiện Quy chế dân chủ trong Trường;
g/ Được Nhà nước
xét tặng các danh hiệu: Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Kỷ niệm chương vì sự
nghiệp giáo dục và các danh hiệu thi đua khác.
Điều 19. Cán bộ, nhân viên
Cán bộ, nhân viên
của Trường, gồm có: Cán bộ lãnh đạo quản lý Trường, các đơn vị chức năng, các
đơn vị chuyên môn, phục vụ, dịch vụ, nhân viên, công nhân kỹ thuật công tác trong các đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của Trường
và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Được giao nhiệm
vụ rõ ràng và có trách nhiệm hoàn thành công việc được giao.
2. Chấp hành nghiêm
chỉnh các quy định của Trường, quyết định của Hiệu trưởng và pháp luật hiện
hành.
3. Được sử dụng
phương tiện làm việc theo yêu cầu công việc và có nghĩa vụ giữ gìn, bảo quản tài
sản chung của Trường.
4. Tham gia thảo
luận, góp ý kiến xây dựng chương trình, kế hoạch, sơ kết, tổng kết của đơn vị
công tác và của Trường. Được đề xuất các biện pháp cải tiến tổ chức quản lý, điều
kiện làm việc, đời sống vật chất, tinh thần, vệ sinh môi trường và đào tạo bồi
dưỡng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Trường.
5. Tham gia thảo
luận, xây dựng các quy chế về tổ chức quản lý, quyền lợi và nghĩa vụ của cán
bộ, nhân viên trong Trường.
6. Được Hiệu trưởng
bố trí, sử dụng và thực hiện chính sách, chế độ của Nhà nước đối với cán bộ,
nhân viên theo quy định của Bộ luật Lao động.
Chức vụ công tác,
nhiệm vụ và quyền hạn, chế độ làm việc của cán bộ viên chức (không kể cán bộ
làm công tác Đảng, Đoàn thể) do Hiệu trưởng quyết định theo quy định của Bộ Công
nghiệp.
Chương 5:
NGƯỜI HỌC
Điều 20. Đối tượng dự tuyển vào Trường
Công dân Việt Nam,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài có đủ điều kiện theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại
Quy chế tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng và dạy nghề đều được đăng
ký dự tuyển vào Trường.
Điều 21. Nhiệm vụ và quyền hạn của người học
1. Nhiệm vụ của người
học:
a/ Chấp hành nghiêm
chỉnh pháp luật của Nhà nước, quy chế, quy định, nội quy của Trường và các quy
chế về đào tạo, quy chế sinh viên nội và ngoại trú theo quy định hiện hành;
b/ Hoàn thành trong
thời hạn quy định đối với tất cả các nội dung học tập; nghiên cứu khoa học và
rèn luyện theo chương trình kế hoạch đào tạo của Trường;
c/ Tôn trọng nhà
giáo, cán bộ, nhân viên của Trường;
d/ Thực hiện nghĩa
vụ đóng học phí theo quy định của pháp luật;
đ/ Tham gia sinh
hoạt lớp, sinh hoạt đoàn thể và các hoạt động phục vụ xã hội;
e/ Giữ gìn, bảo
quản tài sản của Trường;
g/ Người học theo
chế độ cử tuyển phải chấp hành sự điều động của cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền cử đi học, nếu không chấp hành phải bồi hoàn học bổng và chi phí đào
tạo theo quy định của pháp luật.
2. Quyền của người
học:
a/ Được Trường tôn
trọng, đối xử bình đẳng và được cung cấp đầy đủ kịp thời các thông tin về học
tập;
b/ Được bảo đảm
các chế độ học tập theo quy định của Nhà nước;
c/ Được tham gia
các hoạt động đoàn thể, tổ chức xã hội theo quy định của pháp luật;
d/ Được sử dụng
trang thiết bị, phương tiện của Trường để phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học,
thể dục, thể thao theo quy chế của Trường;
đ/ Trực tiếp hoặc
thông qua tổ chức, đoàn thể đang sinh hoạt để kiến nghị với Trường về các giải
pháp nhằm góp phần xây dựng Trường và bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người
học;
e/ Được hưởng các
chính sách xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi theo quy định
của pháp luật về thành quả nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất;
g/ Được nhận bằng
sau khi tốt nghiệp.
Chương 6:
TÀI SẢN VÀ
TÀI CHÍNH
Điều 22. Tài sản của Trường
1. Tài sản của Trường
được Nhà nước và Bộ Công nghiệp giao tại các địa điểm:
Trụ sở chính tại:
Phường Thắng Lợi, thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên bao gồm: Đất đai, nhà làm
việc, các phòng thí nghiệm, các doanh nghiệp, trung tâm tư vấn và dịch vụ khoa
học - công nghệ, xưởng thực nghiệm sản xuất, các trang thiết bị được Nhà nước
đầu tư và Trường tự trang bị, các vật kiến trúc và toàn bộ cơ sở hạ tầng nằm
trong khu vực đất quy hoạch theo luận chứng kinh tế - kỹ thuật được Bộ Công nghiệp
phê duyệt.
2. Trách nhiệm của
Trường:
a/ Bảo quản, sử
dụng cơ sở vật chất, tài sản đúng mục đích, có hiệu quả trong các lĩnh vực hoạt
động của Trường;
b/ Hàng năm tổ chức
kiểm kê, đánh giá lại tài sản của Trường;
c/ Toàn bộ tài sản
phải được thống kê đầy đủ và ghi sổ sách theo quy định của Nhà nước.
3. Việc thanh lý
chuyển nhượng và điều động tài sản của Trường phải thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Điều 23. Các nguồn tài chính bảo đảm cho hoạt động của Trường
1. Nguồn kinh phí
sự nghiệp đào tạo do Nhà nước cấp bao gồm: Tiền lương, chi phí bộ máy, chi sửa
chữa, nâng cấp trang thiết bị, các dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đề tài
nghiên cứu cấp nhà nước, cấp bộ, cấp cơ sở và chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực được Nhà nước giao.
2. Nguồn thu của
Trường bao gồm:
a/ Nguồn thu học
phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước;
b/ Nguồn thu từ
kết quả hợp tác đào tạo, sản xuất thực nghiệm, sản xuất - kinh doanh, dịch vụ theo
quy định của pháp luật;
c/ Nguồn thu
khác theo quy định của pháp luật, bao gồm: Tài trợ, viện trợ, ủng hộ, quà tặng,
vốn góp của các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân ở trong nước, ngoài nước đầu
tư mở rộng, phát triển Trường;
d/ Nguồn vay tín
dụng, huy động vốn của các cá nhân trong Trường theo quy định của pháp luật;
đ/ Vốn tự bổ sung
thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trong Trường sau khi thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng góp các khoản thuế với Nhà nước.
Điều 24. Nội dung chi của Trường
1. Chi hoạt động
thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do cấp có thẩm quyền giao:
a/ Chi cho người
lao động, bao gồm: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, các khoản
trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ nhà giáo, cán bộ, nhân viên và kinh phí hoạt động Công đoàn theo quy định
của pháp luật;
b/ Chi phí quản
lý hành chính, bao gồm: Vật tư văn phòng, dịch vụ hành chính, thông tin liên lạc,
công tác phí, hội nghị;
c/ Chi hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học của nhà giáo, cán
bộ, nhân viên và người học;
d/ Chi mua sắm tài
sản, sửa chữa thường xuyên cơ sở vật chất, sửa chữa lớn tài sản cố định.
2. Chi hoạt động
sản xuất, cung ứng dịch vụ và thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước về
nộp thuế, trích khấu hao tài sản cố định.
3. Chi thực hiện
các đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, cấp bộ, cấp nhà nước; chi vốn đối
ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài theo quy định của pháp luật.
4. Chi thực hiện
tinh giản biên chế theo chế độ quy định của pháp luật.
5. Chi đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất, mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị, chi thực hiện các
dự án đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
6. Chi thực hiện
các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
7. Chi trả vốn vay,
vốn góp.
8. Các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Quản lý tài chính của Trường
Trường thực hiện
quản lý tài chính theo quy định của pháp luật về chế độ tài chính áp dụng cho
đơn vị sự nghiệp đào tạo có thu như sau:
1. Quản lý tài chính
được Nhà nước giao và thực hiện chế độ chi tiêu tài chính theo quy định của
pháp luật.
2. Quản lý vốn vay
tín dụng, vay ngân hàng, quỹ hỗ trợ phát triển, các quỹ khác để mở rộng, nâng
cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học, tổ chức sản xuất, cung ứng dịch vụ
và chịu trách nhiệm trả nợ vốn vay.
3. Được trích lập
và chủ động sử dụng các quỹ: Dự phòng ổn định thu nhập, khen thưởng, phúc lợi
và phát triển hoạt động sự nghiệp đào tạo theo quy định của pháp luật.
4. Các đơn vị trực
thuộc hoạt động có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng
phải báo cáo tài chính định kỳ với Trường theo quy định của pháp luật. Các đơn
vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân phải thực hiện quản lý tài chính thông
qua Phòng Tài chính-Kế toán của Trường.
5. Mở tài khoản
tại Kho bạc nhà nước để phản ánh các khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nước và
nguồn thu sự nghiệp; mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng để phản ánh các khoản kinh
phí thuộc nguồn thu hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ của Trường; thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước và được hưởng các quyền lợi về miễn, giảm
thuế đối với các hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ có thu.
6. Lập dự toán thu,
chi tài chính hàng năm báo cáo Bộ Công nghiệp, Kho bạc nhà nước nơi Trường mở
tài khoản. Đối với các khoản thu, chi thuộc ngân sách nhà nước phải được thể hiện
trong tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định hiện hành. Kinh phí từ ngân
sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên và các khoản thu sự nghiệp nếu
chưa chi hết trong năm thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
7. Tổ chức công
tác kế toán, thống kê, báo cáo tài chính và thực hiện công khai tài chính theo quy
định của pháp luật.
8. Thực hiện chế
độ kiểm toán để làm cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng, quản lý vốn, tài sản của
Trường; chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Công nghiệp và các cơ quan quản lý
nhà nước có liên quan.
Chương 7:
MỐI QUAN HỆ CỦA
TRƯỜNG VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 26. Mối quan hệ giữa Trường với các Bộ, ngành, cơ sở giáo dục đại
học, sau đại học, nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh
1. Trường chủ động
phối hợp với các cơ sở giáo dục đại học, sau đại học, nghiên cứu khoa học, cơ
sở thực hành và doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên, sinh
viên trao đổi kinh nghiệm, hợp tác nghiên cứu, tham quan thực tập, thực hành
rèn luyện nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học, triển khai công nghệ vào sản xuất,
gắn việc giảng dạy, học tập với các hoạt động sản xuất và đời sống xã hội.
2. Trường chủ động
phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp trong việc xác định nhu
cầu đào tạo, gắn đào tạo với việc làm, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh
viên và tuyển dụng người học đã tốt nghiệp.
Điều 27. Mối quan hệ giữa Trường với các cơ sở văn hóa, nghệ thuật, thể
dục, thể thao, cơ quan thông tin đại chúng
Trường chủ động
phối hợp với các cơ sở văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, cơ quan thông tin
đại chúng trong việc tạo ra môi trường giáo dục lành mạnh và phát hiện, bồi dưỡng
những sinh viên có năng khiếu về các hoạt động này; tạo điều kiện về cơ sở vật
chất, tài chính phục vụ hoạt động giao lưu văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể
thao cho sinh viên và tuyên truyền cho Trường.
Điều 28. Mối quan hệ giữa Trường với chính quyền địa phương
Trường chủ động
phối hợp với chính quyền địa phương, tổ chức chính trị - xã hội nơi Trường đặt trụ
sở trong việc đưa tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống xã hội
và đào tạo nhân lực cho địa phương; bảo đảm trật tự, an ninh, môi trường học
tập, cảnh quan sư phạm và an toàn cho người học; ngăn chặn các tội phạm và tệ
nạn xã hội xâm nhập vào Trường.
Điều 29. Mối quan hệ của Hiệu trưởng với tổ chức cơ sở Đảng và các tổ
chức đoàn thể quần chúng
1. Mối quan hệ giữa
Hiệu trưởng và cấp uỷ Đảng cơ sở của Trường thực hiện theo Quy định số 97/QĐ-TW
ngày 22 tháng 3 năm 2004 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Mối quan hệ giữa
Hiệu trưởng và Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở là mối quan hệ phối hợp, giải quyết
những vấn đề liên quan đến thực hiện chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền
hạn của Công đoàn; nghĩa vụ, quyền lợi của đoàn viên theo Luật Công đoàn năm
1990.
3. Hiệu trưởng tạo
điều kiện làm việc, cung cấp thông tin cần thiết để Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ và quyền lợi theo
quy định trong Điều lệ Đoàn.
4. Hiệu trưởng tạo
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ các tổ chức xã hội trong Trường hoạt động theo
tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức, góp phần tích cực thực hiện
nguyên lý giáo dục của Đảng và Nhà nước ở trong Trường.
Chương 8;
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 30. Quy chế
này áp dụng đối với Trường Cao đẳng Công nghiệp Việt - Đức các đơn vị trực thuộc,
nhà giáo, cán bộ, nhân viên, người học trong Trường có trách nhiệm thực hiện
Quy chế này.
Điều 31. Việc
sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh Quy chế này do Hiệu trưởng đề nghị, Bộ trưởng Bộ Công
nghiệp xem xét, quyết định./.