UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2005/CT-UBND
|
Đà
Lạt, ngày 21 tháng 11 năm 2005
|
CHỈ THỊ
V/V: ĐẨY MẠNH XÃ HỘI HOÁ CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC,
Y TẾ, VĂN HOÁ, THỂ DỤC THỂ THAO VÀ BẢO TRỢ XÃ HỘI
Thực hiện chủ
trương xã hội hoá các lĩnh vực văn hoá - xã hội theo tinh thần của Nghị quyết Đại
hội toàn quốc lần thứ VIII của Đảng, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 90/CP
ngày 21/8/1997 về phương hướng và chủ trương xã hội hoá các hoạt động giáo dục,
y tế, văn hoá (dưới đây gọi tắt là Nghị quyết 90) và Nghị định số 73/1999/NĐ-CP
ngày 19/8/1999 về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao (dưới đây gọi tắt là Nghị định
73).
Ngày 22/10/2003, Tỉnh
uỷ Lâm Đồng đã ban hành Nghị quyết số 24- NQ/TU về đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục,
y tế, văn hoá, thể dục thể thao và bảo trợ xã hội (dưới đây gọi tắt là Nghị quyết
24-NQ/TU).
Qua hơn 7 năm triển
khai thực hiện Nghị quyết 90; 5 năm thực hiện Nghị định 73 và 2 năm thực hiện
Nghị quyết 24-NQ/TU, công tác xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá
và thể dục thể thao của tỉnh ta đã thu được một số kết quả: bước đầu huy động
được tiềm năng và nguồn lực xã hội để mở rộng quy mô, đa dạng hoá các loại hình
tổ chức và hoạt động; khu vực công lập đã có những đổi mới về phương thức hoạt
động; khu vực ngoài công lập đã phát triển nhiều loại hình và các phương thức
hoạt động mới, đa dạng, phong phú hơn góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ chăm
sóc, bảo vệ sức khoẻ và cải thiện đời sống văn hoá, nâng cao dân trí; góp phần
thực hiện công bằng xã hội, tăng tỷ lệ chi ngân sách nhà nước theo hướng ưu
tiên đầu tư cho các xã, huyện còn nhiều khó khăn, người có công với nước, người
nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số.
Tuy nhiên, tốc độ
xã hội hoá các hoạt động này còn chậm so với tiềm năng, yêu cầu và tốc độ tăng
trưởng kinh tế của tỉnh; định hướng phát triển, quy hoạch và chỉ đạo thực hiện
còn nhiều lúng túng; cơ chế quản lý vừa gò bó, vừa lỏng lẻo; các cơ sở công lập
chiếm tỷ trọng lớn nhưng về cơ bản vẫn áp dụng cơ chế quản lý như đối với các
cơ quan hành chính nên đã không phát huy được tính năng động, tự chủ và tự chịu
trách nhiệm trong hoạt động .v.v.
Nguyên nhân của những
hạn chế nêu trên là do nhận thức của toàn xã hội về chủ trương xã hội hoá còn
chưa đầy đủ; tư tưởng và thói quen bao cấp còn khá nặng nề; tính chủ động, sáng
tạo của các cấp, các ngành trong chỉ đạo thực hiện còn nhiều hạn chế, chưa quy
định rõ ràng về chủ sở hữu, tính chất và cơ chế hoạt động của các loại hình tổ
chức xã hội hoá; thiếu định hướng, kế hoạch tổng thể và lộ trình cụ thể cho từng
vùng, từng lĩnh vực v.v.
Tình hình kinh tế
- xã hội của tỉnh trong những năm qua đã có tốc độ tăng trưởng khá và nhân dân
có điều kiện hơn để tham gia và hưởng thụ các dịch vụ y tế, văn hoá, giáo dục,
thể dục thể thao ở mức cao hơn đòi hỏi tỉnh phải có những định hướng phát triển;
quy hoạch tổng thể; cơ chế khuyến khích, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng xã hội
hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao và bảo trợ xã hội
trên địa bàn toàn tỉnh.
Thực hiện Nghị quyết
số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động
giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao và tình hình thực tế của tỉnh, Uỷ
ban Nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; UBND các huyện,
thị xã Bảo Lộc và thành phố Đà Lạt thực hiện các công việc sau đây:
1/. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a/ Bổ sung và hoàn
chỉnh đề án phát triển ngành học Mầm non theo hướng xã hội hoá; xây dựng đề án
xã hội hoá cho bậc học Trung học phổ thông, Hướng nghiệp dạy nghề nhằm huy động
nguồn lực của các tổ chức kinh tế - xã hội và cá nhân để phát triển giáo dục và
đào tạo; lập phương án tách các trường có 2 cấp học (Trung học cơ sở và Trung học
phổ thông) và chuyển các trường Trung học phổ thông, Trung học chuyên nghiệp và
dạy nghề công lập sang thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính. Trước mắt, chuyển các trường
trung học phổ thông, Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề công lập có nguồn thu
sự nghiệp ở thành phố Đà Lạt và thị xã Bảo Lộc sang thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính, tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên.
b/ Xây dựng kế hoạch,
lộ trình chuyển hệ bán công sang dân lập và tư thục tiến tới không duy trì các
cơ sở bán công, trường bán công trước năm 2010. Hạn chế mở thêm các cơ sở giáo
dục công lập ở những vùng kinh tế phát triển, đồng thời khuyến khích thành lập
cũng như hợp tác, liên kết đào tạo với các cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề
có chất lượng cao ngoài công lập.
c/ Quy hoạch hợp
lý mạng lưới trường ở từng địa bàn dân cư theo hướng trường đạt chuẩn quốc gia;
đồng thời, khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế - xã hội và nhân dân
đóng góp kinh phí, đất để xây dựng trường, lớp. Phát triển các trung tâm học tập
cộng đồng, trung tâm giáo dục thường xuyên.
d/ Phối hợp với Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phát động phong trào gia đình hiếu học, dòng
họ khuyến học, tổ chức các hoạt động khuyến học trong các cơ quan, doanh nghiệp,
trường học và các hội khuyến học ở xã, phường, thị trấn nhằm xây dựng xã hội học
tập.
2/. Sở Y tế:
a/ Hoàn chỉnh đề
án kiện toàn tổ chức bộ máy ngành Y tế theo Nghị định số 171/2004/NĐ-CP và số
172/2004/NĐ-CP của Chính phủ, trong đó khẩn trương chuyển các Trung tâm Y tế cấp
huyện thành bệnh viện tuyến huyện; đồng thời, xây dựng đề án nâng cấp bệnh viện
huyện và bệnh viện đa khoa khu vực giai đoạn 2005 - 2008 theo Quyết định số
225/2005/QĐ-TTg ngày 15/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
b/ Xây dựng đề án
xã hội hoá của ngành để vận động toàn xã hội chủ động, tích cực tham gia thực
hiện, trong đó chú ý phát động các phong trào toàn dân tham gia rèn luyện sức
khoẻ; phát huy tối đa vai trò của các cá nhân, cộng đồng, đoàn thể, tổ chức xã
hội trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân; đa dạng hoá
các loại hình dịch vụ chăm sóc sức khoẻ và tạo điều kiện thuận lợi cho các cá
nhân, tổ chức cung cấp, lắp đặt các thiết bị hỗ trợ chẩn đoán và điều trị tại bệnh
viện công. Khuyến khích mở bệnh viện, phòng khám tư nhân và thành lập các nhóm
bác sĩ gia đình; mở rộng diện các cơ sở y tế đăng ký khám, chữa bệnh theo bảo
hiểm y tế.
c/ Từng bước chuyển
đổi việc cấp kinh phí hoạt động thường xuyên cho các cơ sở khám, chữa bệnh sang
cấp trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng dịch vụ y tế tạo điều kiện thuận lợi cho
các bệnh viện nâng cao y đức, chuyên môn, chủ động và sáng tạo trong phục vụ
người bệnh.
3/. Sở Văn hoá - Thông tin:
Xây dựng quy hoạch
phát triển các thiết chế văn hoá xuống tận xã, phường, thị trấn trên cơ sở quỹ
đất của từng địa phương đã được duyệt; vận động các nguồn lực để đào tạo cán bộ
nguồn cho ngành Văn hoá - Thông tin; phát huy có hiệu quả các thiết chế văn hoá
đã có trên cơ sở bảo tồn và phát huy các sản phẩm văn hoá mang tính dân tộc và
đại chúng cao và xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi để thu hút các nhà đầu tư
tham gia xã hội hoá hoạt động văn hoá.
4/. Sở Thể dục - Thể thao:
Xây dựng đề án xã
hội hoá thể dục thể thao; tập trung củng cố các liên đoàn, các câu lạc bộ thể
thao hiện có; xây dựng các liên đoàn, hội, câu lạc bộ ở các môn thể thao có điều
kiện xã hội hoá; khai thác các nguồn lực để xây dựng khu Liên hợp Thể thao tại
phường 7 - thành phố Đà Lạt; đẩy mạnh việc thực hiện quyết định số
61/2003/QĐ-UB ngày 08/5/2003 của UBND tỉnh v/v quy hoạch phát triển sự nghiệp
thể dục thể thao đến năm 2010 và những năm tiếp theo.
5/. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Tăng cường, chủ động
đưa các hoạt động bảo trợ xã hội, đào tạo nghề, giải quyết việc làm về cơ sở;
tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh về cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh công tác xuất
khẩu lao động, xoá đói giảm nghèo, nâng cao mức sống cho người có công với cách
mạng.
6/. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp
với các sở chuyên ngành xây dựng các hướng dẫn cụ thể hoá các cơ chế, chính
sách khuyến khích xã hội hoá; chế độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp
có thu khi chuyển sang hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ và phương thức
chuyển phần kinh phí do Nhà nước hỗ trợ cho người hưởng thụ thông qua các cơ sở
công lập sang cấp trực tiếp cho người thụ hưởng.
7/. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện các mô hình, cơ cấu tổ chức, cơ
chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở hoạt động theo cơ chế cung ứng
dịch vụ; xây dựng chế độ, chính sách xã hội phù hợp với chủ trương xã hội hoá
và hướng dẫn việc chuyển đổi cơ sở công lập, bán công sang loại hình dân lập và
tư thục.
8/. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì phối hợp với
các sở, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện các chính sách đầu tư hoặc hỗ trợ của
Nhà nước; xây dựng cơ chế và xúc tiến thu hút đầu tư cho các cơ sở ngoài công lập
hoạt động trong các lĩnh vực văn hoá, y tế, giáo dục, thể dục thể thao và bảo
trợ xã hội, đặc biệt là các hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận; hướng dẫn các
ngành lập quy hoạch đầu tư phát triển xã hội hoá các loại hình ngoài công lập.
9/. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với
các sở chuyên ngành lập quy hoạch hoặc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch và giám
sát việc sử dụng đất đai nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng trường học, bệnh viện,
các thiết chế văn hoá, thể dục thể thao và các cơ sở bảo trợ xã hội; phối hợp với
Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ thu phí sử dụng đất và chuyển quyền sử
dụng đất phù hợp với Luật Đất đai hiện hành, phù hợp với từng loại hình cơ sở dịch
vụ và khi chuyển đổi loại hình phục vụ.
10/. Đề nghị Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên; các tổ chức xã hội -
nghề nghiệp có liên quan và các cơ quan thông tin đại chúng tham gia tuyên truyền
sâu rộng, vận động và tổ chức quần chúng cùng thực hiện công tác xã hội hoá các
hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao và bảo trợ xã hội.
11/. Các Sở: Giáo dục
và Đào tạo, Y tế, Văn hoá - Thông tin, Thể dục - Thể thao, Lao động - thương
binh và Xã hội, Tài chính, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường
và Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt có trách nhiệm
triển khai Chỉ thị này theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền. Riêng các sở,
ngành được giao xây dựng các đề án, hướng dẫn phải trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh
trước ngày 15/10/2006./.
|
T.M
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Hoà
|