|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
206/1999/QD-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Phạm Gia Khiêm
|
Ngày ban hành:
|
25/10/1999
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
206/1999/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 10 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 206/1999/QĐ-TTG NGÀY 25 THÁNG 10
NĂM 1999 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KHU VỰC ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG ĐẾN NĂM 2000 VÀ GIAI ĐOẠN 2001 - 2005
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Quyết định số 01/1998/QĐ-TTg ngày 05 tháng 01 năm 1998 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội khu vực đồng
bằng sông Cửu Long từ nay đến năm 2010;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tại tờ trình số 5485/VP,
ngày 15 tháng 6 năm 1999 về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển giáo dục và đào
tạo khu vực đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2000 và giai đoạn 2001 - 2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo khu vực đồng bằng sông Cửu
Long đến năm 2000 và giai đoạn 2001 - 2005 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Tên kế hoạch: Kế hoạch
phát triển giáo dục và đào tạo khu vực đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2000 và
giai đoạn 2001 - 2005.
2. Cơ quan quản lý kế hoạch:
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Mục tiêu của kế hoạch:
Từ năm 1999 đến năm 2000 và
trong giai đoạn 2001 - 2005 các mục tiêu phát triển giáo dục và đào tạo khu vực
đồng bằng sông Cửu Long là:
1. Thu hút các cháu trong độ tuổi
có nhu cầu vào nhà trẻ/mẫu giáo. Bảo đảm thu hút trẻ 5 tuổi đi học mẫu giáo trước
khi vào tiểu học đạt tỷ lệ 60-75% vào năm 2000 và khoảng 80-95% vào năm 2005.
2. Năm 2000 tất cả các tỉnh khu
vực đồng bằng sông Cửu Long đạt chuẩn phổ cập tiểu học và xoá mù chữ, chống tái
mù chữ, trên cơ sở đó tiếp tục củng cố vững chắc kết quả xóa mù chữ và nâng cao
chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học.
3. Từng bước thực hiện phổ cập
giáo dục trung học cơ sở ở những nơi có điều kiện.
4. Phát triển mạnh các loại hình
giáo dục nghề nghiệp. Phấn đấu nâng tỷ lệ lao động đã qua đào tạo trong khu vực
đạt 13 - 14,5% vào năm 2000, 20 - 25% vào năm 2005. Năm 2000 mỗi tỉnh có ít nhất
1 trường đào tạo nghề, 30% số quận, huyện có trung tâm dạy nghề, Trung tâm Giáo
dục thường xuyên, Trung tâm Giáo dục hướng nghiệp. Những tỉnh có đủ điều kiện
thì thành lập Trường Trung học Y tế, Trường Trung học Văn hóa - Thể dục thể
thao.
5. Phát triển quy mô và nâng cao
chất lượng đào tạo đại học, cao đẳng. Nâng số sinh viên trên 1 vạn dân lên 40
vào năm 2000 và khoảng 60 - 70 vào năm 2005.
6. Củng cố mạng lưới trường, lớp.
Từng bước xây dựng các trường theo tiêu chuẩn quốc gia. Cơ bản xoá việc học ca
3 vào năm 2001, xây dựng trường phổ thông kiên cố và bán kiên cố đạt tỷ lệ ít
nhất 60% vào năm 2000, 80% vào năm 2005.
7. Giải quyết cơ bản nhu cầu
giáo viên tiểu học vào năm 2002; giáo viên trung học cơ sở và trung học phổ
thông vào năm 2005. Tăng quy mô đào tạo giáo viên cho Khoa Sư phạm Đại học Cần
Thơ, trường Sư phạm kỹ thuật và các trường sư phạm điạ phương. Phấn đấu đến năm
2003 mỗi bộ môn của các trường sư phạm có ít nhất từ 1 - 3 cán bộ có trình độ
sau đại học. Nâng cao trình độ giáo viên ở các trường sư phạm, trường dạy nghề
đạt trình độ chuẩn quốc gia vào năm 2005.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện:
Giao cho các cơ quan sau đây xây
dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện để đạt các mục tiêu phát triển giáo dục
và đào tạo khu vực đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2000 và giai đoạn 2001 -
2005.
1. Về xây dựng quy hoạch phát
triển giáo dục, đào tạo khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Căn cứ mục tiêu phát triển giáo
dục đào tạo nêu tại Điều 1 Quyết định này, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
xã hội khu vực đồng bằng Sông Cửu Long đến năm 2010, Ủy ban nhân dân các tỉnh
trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục -
đào tạo của tỉnh trong giai đoạn 2001 - 2005.
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì
và phối hợp với các địa phương, các cơ quan tuyên truyền, các phương tiện thông
tin đại chúng ở Trung ương và các địa phương thường xuyên cung cấp thông tin,
tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức về vai trò, tác dụng của giáo dục và
đào tạo trong các tầng lớp nhân dân ở các địa phương và huy động mọi lực lượng
xã hội tham gia phát triển giáo dục đào tạo.
2. Về thực hiện phổ cập giáo dục
tiểu học và xoá mù chữ:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo,
hỗ trợ về tài chính từ chương trình mục tiêu cho các tỉnh Sóc Trăng, Trà Vinh,
Kiên Giang để chậm nhất là trong năm 2000 các tỉnh này đạt chuẩn về phổ cập
giáo dục tiểu học và xóa mù chữ.
3. Về đào tạo đại học và giáo dục
nghề nghiệp:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng
các Bộ, ngành liên quan và ủy ban nhân dân các tỉnh trong vùng xây dựng đề án mạng
lưới trường đại học, cao đẳng trong khu vực, trình Thủ tướng Chính phủ trong
quý IV năm 1999; chỉ đạo xây dựng đề án thành lập trường Đại học An Giang, Trường
Đại học dân lập Vĩnh Long, các trường cao đẳng cộng đồng ở Tiền Giang, Đồng
Tháp.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo có kế hoạch
tăng chỉ tiêu tuyển sinh cho các tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long; tăng biên
chế cán bộ giảng dạy, cán bộ có trình độ sau đại học; đầu tư cơ sở vật chất và
các điều kiện khác cho Đại học Cần Thơ, ưu tiên Khoa Y và Khoa Sư phạm nhằm đáp
ứng nhu cầu đào tạo.
- Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh liên quan chỉ đạo
thành lập mới trường đào tạo nghề ở các tỉnh Cà Mau, Sóc Trăng, Trà Vinh, Kiên
Giang. Đối với các trường đào tạo nghề, trường trung học chuyên nghiệp hiện có,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo mở rộng quy
mô đào tạo, diện ngành nghề, chú trọng các nghề gắn với phát triển kinh tế địa
phương như nông nghiệp, nuôi trồng đánh bắt hải sản, chế biến lương thực, thực
phẩm, điện nông thôn, cơ khí nông nghiệp, đóng tàu, thuyền đánh cá và vận tải,
xây dựng, giao thông.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì
phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng đề án phát triển mạng
lưới các cơ sở giáo dục và đào tạo không chính quy như trung tâm dạy nghề,
trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm lao động hướng nghiệp.
4. Về xây dựng cơ sở vật chất
trường học:
Ủy ban nhân dân các tỉnh trong
khu vực có trách nhiệm cấp đất xây dựng các trường học theo quy hoạch, chỉ đạo
thực hiện xã hội hoá giáo dục, đào tạo, động viên nhân dân đóng góp tiền của và
công sức cho công tác xây dựng trường, sử dụng nguồn kinh phí của Nhà nước từ
các chương trình mục tiêu, các chương trình vay vốn nước ngoài và các nguồn
khác trong cân đối ngân sách địa phương để xây dựng cơ sở vật chất cho trường học.
Ủy ban nhân dân các tỉnh phải dành khoảng 30 - 40% nguồn thu được để lại cho địa
phương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước (thuế sử dụng nông nghiệp, thuế
chuyển quyền sử dụng đất, thu về xổ số kiến thiết...) để đầu tư cho các công
trình trường học, xóa ca 3.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh trong
khu vực xây dựng cơ chế, chính sách huy động sự đóng góp của nhân dân và các
nguồn vốn khác để đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đặc biệt là để nâng cấp
hệ thống trường, lớp ở địa phương.
5. Về vấn đề giáo viên và các
trường sư phạm:
- Ủy ban nhân dân các tỉnh chỉ đạo
các ngành tiếp tục tăng cường cơ sở vật chất cho các Trường Sư phạm. Phối hợp với
Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức khảo sát đánh
giá tình hình giáo viên, xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyển dụng, tăng cường
đội ngũ giáo viên cho các trường này đáp ứng nhu cầu đào tạo.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh Cà
Mau, Sóc Trăng, Trà Vinh tập trung đầu tư cho các trường Trung học Sư phạm của
tỉnh để sớm nâng cấp các trường này thành các trường Cao đẳng Sư phạm, đảm nhận
công tác đào tạo giáo viên tiểu học, trung học cơ sở của địa phương.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo
thực hiện phương thức đào tạo tại địa phương một số lớp cao học để nâng cao
trình độ giáo viên của các trường sư phạm trong khu vực đồng bằng sông Cửu
Long. Có kế hoạch tổ chức và huy động các trường sư phạm trong cả nước, đặc biệt
là trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh và trường Đại học Sư phạm Kỹ
thuật Thủ Đức hỗ trợ các trường sư phạm của khu vực về đào tạo giáo viên Trung
học cơ sở và Trung học phổ thông, giáo viên dạy nghề.
- Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ
chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan liên quan và Ủy ban
nhân dân các tỉnh có giải pháp tiếp tục sử dụng hợp lý giáo viên đến tuổi hưu
nhưng còn năng lực làm việc, sức khoẻ và tình nguyện tiếp tục làm việc.
6. Về đầu tư cho giáo dục và đào
tạo khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
Tài chính tiếp tục ưu tiên đầu tư cho giáo dục và đào tạo khu vực đồng bằng
sông Cửu Long trong các chương trình - kế hoạch đầu tư trọng điểm của Nhà nước
về giáo dục đào tạo, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác; xây dựng
kế hoạch tăng dần tỷ lệ đầu tư cho giáo dục - đào tạo đồng bằng sông Cửu Long từ
18% (1998) lên 20% vào năm 2000 và khoảng 22% tổng ngân sách giáo dục đào tạo
vào giai đoạn 2001 - 2005.
7. Về chính sách ưu đãi
Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ
chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
ủy ban Dân tộc và Miền núi, Bộ Tài chính và ủy ban nhân dân các tỉnh đề xuất
chính sách ưu tiên đối với các đối tượng khó khăn trong khu vực.
Điều 3.
Giao Bộ Giáo dục và Đào tạo theo dõi, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch này, định
kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 5.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Decision No. 206/1999/QD-TTg of October 25, 1999, ratifying the plan for educational and training development in the mekong river delta region till the year 2000 and for the 2001-2005 period
THE GOVERNMENT
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------
|
No:
206/1999/QD-TTg
|
Hanoi, October 25, 1999
|
DECISION RATIFYING THE PLAN FOR EDUCATIONAL AND
TRAINING DEVELOPMENT IN THE MEKONG RIVER DELTA REGION TILL THE YEAR 2000 AND
FOR THE 2001-2005 PERIOD THE PRIME MINISTER Pursuant
to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Prime Minister’s
Decision No.01/1998/QD-TTg of January 5, 1998 ratifying the overall planning
for socio-economic development in the Mekong river delta region from now till
the year 2010;
At the proposal of the Minister of Education and Training in Report No.5485/VP
of June 15, 1999 ratifying the plan for educational and training development in
Mekong river delta region till the year 2000 and for the 2001-2005 period, DECIDES: Article
1.- To ratify the plan for educational and training development in the
Mekong river delta region till the year 2000 and for the 2001-2005 period with
the following principal contents: 1. The plan’s name: The
plan for educational and training development in the Mekong river delta region
till the year 2000 and for the 2001-2005 period. 2. The plan-managing agency: The Ministry of
Education and Training. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. From 1999 to the year 2000 and in the 2001-2005
period, the objectives of the educational and training development in the
Mekong river delta region shall be: 1. To attract children of the age that needs to
be enrolled in crèches and pre-school classes. To ensure that the rate of
5-year old children sent to pre-school classes before their enrollment in
primary education schools attains 60-75% by the year 2000 and about 80-95% by
the year 2005. 2. By the year 2000, all provinces in the Mekong
river delta region to achieve the standards of primary education
universalization and illiteracy elimination and against illiteracy relapse, and
thereby to firmly consolidate the illiteracy elimination result and raise the
quality of the primary education universalization. 3. To step by step universalize the junior
secondary education in localities where conditions permit. 4. To vigorously develop various forms of
vocational training. To strive to raise the rate of trained laborers in the
region to 13-14.5% by the year 2000 and 20-25% by the year 2005. By the year
2000, to achieve the objective that each province has at least one job-training
school, and 30% of the rural and urban districts have their job-training
centers, regular education centers and/or vocational guidance and education
centers. In provinces where conditions permit, to establish intermediate
medical schools and/or intermediate culture, physical training and sport
intermediate schools. 5. To scale up and raise the quality of the
university and college training. To increase the number of students per ten
thousand people to 40 by the year 2000 and around 60-70 by the year 2005. 6. To consolidate the network of schools and
classes. To step by step build schools up to the national standards. To
basically eliminate night-time classes by the year 2001, to build solid and
semi-solid general education schools, achieving the rate of 60% by the year
2000 and 80% by the year 2005. 7. To substantially satisfy the demand for
primary education teachers by the year 2002 and for junior secondary education
teachers by the year 2005. To scale up the teacher training for the Pedagogical
Department of the Can Tho University, the Technical Teachers’
Training Schools and the local teachers’ training
schools. By the year 2003, to achieve the objective that each specialty of the
teachers’ training schools has at least 1-3 cadres of
post-graduate level. To raise the professional qualifications of lecturers in
teachers’ colleges and job-training schools up to the
national standards by the year 2005. Article
2.- Organization of implementation: ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 1. Regarding the planning of educational and
training development in the Mekong river delta region. Basing themselves on the educational and
training development objectives mentioned in Article 1 of this Decision and the
overall planning for the socio-economic development of the Mekong river delta
region till the year 2010, the People’s Committees of the provinces
in the Mekong river delta region shall work out their own plans for educational
and training development in the 2001-2005 period. The Ministry of Education and Training shall
assume the prime responsibility and coordinate with the localities, the
propaganda agencies and the central and local mass media agencies in regularly
providing relevant information on, propagating the role and effect of the
education and training among the people of all strata in the localities in
order to raise their awareness thereof, and mobilizing all social forces to
participate in the educational and training development. 2. Regarding the primary education
universalization and illiteracy elimination: - The Ministry of Education and Training shall
direct and provide financial support taken from the target programs for Soc
Trang, Tra Vinh and Kien Giang provinces, so that these provinces shall reach
the standards of primary education universalization and illiteracy elimination
by the year 2000 at the latest. 3. Regarding the tertiary training and
vocational education: - The Ministry of Education and Training shall
coordinate with the concerned ministries and branches and the People’s
Committees of the regional provinces in elaborating the plan for building a
network of universities and colleges in the region, then submitting it to the
Prime Minister in the fourth quarter of 1999; direct the elaboration of the
plan for establishment of An Giang university, Vinh Long people-funded
university and community colleges in Tien Giang and Dong Thap provinces. - The Ministry of Education and Training shall
devise plan(s) to increase the enrollment quota for the Mekong river delta
provinces; to increase the number of lecturers and post-graduate cadres; and
invest in the material foundations and other facilities for Can Tho university,
with priority being given to the Medical Faculty and the Pedagogical Faculty,
in order to meet the training demand. - The Ministry of Labor, War Invalids and Social
Affairs shall coordinate with the concerned ministries, branches and the People’s
Committees of the concerned provinces in directing the establishment of new
job-training schools in Ca Mau, Soc Trang, Tra Vinh and Kien Giang provinces.
For the existing job-training and professional intermediate schools, the
Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Ministry of Education
and Training shall direct the expansion of the training scale, the number of
specialties and trades, with special attention being paid to those associated
with the local economic development such as: agriculture, marine product
culture and exploitation, food and foodstuff processing, rural electricity
supply, agricultural engineering, building of fishing and transport ships and
boats, construction and communication. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 4. Regarding the building of the schools’
material foundations: The People’s
Committees of the regional provinces shall have to allocate land for building
schools under the planning, direct the socialization of the education,
training, mobilize the people to contribute their money and labor to the
building of schools, and use the State funds from the target programs,
foreign-loan programs and other sources in the local budget balance for the
building of the schools’ material foundations. The People’s
Committees of the provinces shall have to spare around 30-40% of their revenues
which have been left to their localities according to the provisions of the Law
on the State Budget (the agricultural land use tax, the land use right transfer
tax, the revenues from the national construction lottery...) for investment in
school projects and elimination of night-time classes. - The People’s
Committees of the regional provinces shall elaborate mechanisms and policies
for mobilizing people’s contributions and other
capital sources for investment in the educational and training development,
especially for the upgrading of the system of local schools and classes. 5. Regarding the issue of teachers and teachers’
training schools: - The provincial People’s Committees
shall direct the branches in continuing to build up the material foundations
for the teachers’ training schools. In
coordination with the Government Commission for Organization and Personnel, the
Ministry of Education and Training shall organize the survey and assessment of
the situation on teachers, work out and execute the plans for recruitment
thereof and building up of the contingent of teachers for such schools in order
to meet the training demand. - The People’s
Committees of Ca Mau, Soc Trang and Tra Vinh provinces shall concentrate their
investment in their intermediate teachers’ training
schools so as to soon upgrade such schools into teachers’ colleges
fully capable of training primary education and junior secondary education
teachers for their respective localities. - The Ministry of Education and Training shall
direct the application of the mode of on-spot post-graduate training to raise
the qualifications of lecturers of teachers’ training
schools in the Mekong river delta region; devise plans to mobilize the teachers’
training schools throughout the country, particularly the Ho Chi Minh City
Teachers’ College and the Thu Duc Technical Teachers’
College to support the regional teachers’ training
schools in training junior and senior secondary education teachers and job
trainers. - The Government Commission for Organization and
Personnel shall assume the prime responsibility and coordinate with the
Ministry of Education and Training, the concerned agencies and the People’s
Committees of the regional provinces in working out plans to continue
rationally employing teachers who have already attained the retirement age but
still have working capacity, good health and voluntarily to continue working. 6. Regarding the investment in education and training
at the Mekong river delta region. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 7. Regarding the preferential policy: The Government Commission for Organization and
Personnel shall assume the prime responsibility and coordinate with the
Ministry of Education and Training, the Ministry of Labor, War Invalids and
Social Affairs, the Commission for Ethnic Minorities and Mountainous Areas, the
Ministry of Finance and the People’s Committees of the regional
provinces in proposing preferential policies toward the subjects meeting with
difficulties in the region. Article
3.- To assign the Ministry of Education and Training to monitor and direct
the implementation of this plan and periodically report to the Prime Minister
on the implementation situation. Article
4.- This Decision takes effect 15 days after its signing. Article
5.- The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads
of the agencies attached to the Government and the presidents of the People’s
Committees of the provinces in the Mekong river delta region shall have to
implement this Decision. FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Pham Gia Khiem
Decision No. 206/1999/QD-TTg of October 25, 1999, ratifying the plan for educational and training development in the mekong river delta region till the year 2000 and for the 2001-2005 period
1.244
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|