CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/NQ-CP
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 01
năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG
KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2019 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2021
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 69/2018/QH14
ngày 12 tháng 4 năm 2016 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2016 - 2020; Nghị quyết số 48/2017/QH14 ngày 08 tháng 11 năm 2018 của Quốc
hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư,
QUYẾT NGHỊ:
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH
Thực hiện Nghị quyết số 19 hàng năm của
Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia, các bộ, ngành, địa phương đã nhận thức ngày càng rõ trách nhiệm và tham
gia ngày càng chủ động, tích cực để cải thiện điểm số và thứ hạng các chỉ số,
tiêu chí cụ thể thuộc trách nhiệm quản lý của mình. Nhiều bộ, ngành, địa phương
đã chỉ định đầu mối, thiết lập cơ chế theo dõi thực hiện Nghị quyết số 19 cũng
như theo dõi việc cung cấp thông tin và kết quả đánh giá, xếp hạng của các tổ
chức quốc tế như Bộ Công Thương (Tiếp cận điện năng); Bộ Tài chính (Nộp thuế);
Bộ Khoa học và Công nghệ (Đổi mới sáng tạo)..., Bảo hiểm xã hội Việt Nam (Nộp bảo
hiểm xã hội), tỉnh Quảng Ninh, tỉnh Đồng Tháp, thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ
Chí Minh.
Hàng ngàn điều kiện kinh doanh bất hợp
lý đã được bãi bỏ. Công tác kiểm tra chuyên ngành hàng hóa xuất nhập khẩu đã được
đổi mới cơ bản theo nguyên tắc đánh giá rủi ro, chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm
đối với nhiều loại hàng hóa. Số lượng dịch vụ công trực
tuyến tăng nhanh...
Theo đánh giá, xếp hạng của các tổ chức
quốc tế, môi trường kinh doanh năm 2018 của Việt Nam được cải thiện 13 bậc1 so với năm 2016 (trong đó, chỉ số thành phần Tiếp
cận điện năng tăng 69 bậc2, Nộp thuế và bảo hiểm
xã hội tăng 36 bậc3, Khởi sự kinh doanh tăng 17 bậc4). Chỉ số Hiệu quả logistics tăng 25 bậc5, Chỉ số Đổi mới sáng tạo toàn cầu tăng 14 bậc6...
Hơn 50% doanh nghiệp đã đánh giá môi
trường kinh doanh thông thoáng, thuận lợi hơn đáng kể. Những bộ, ngành, địa
phương tích cực thực hiện Nghị quyết số 19 cũng là những bộ, ngành, địa phương
tiếp tục duy trì được thứ hạng cao hoặc có bước cải thiện mạnh về thứ hạng Chỉ
số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI (do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam công bố); Chỉ số Cải cách hành chính PAR Index (do Bộ Nội vụ công bố);...
Kết quả cải thiện nhanh, rõ nét của
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của nước ta được các tổ chức
quốc tế đánh giá cao, được doanh nghiệp và người dân ghi nhận.
Mặc dù vậy, xếp hạng môi trường kinh
doanh, năng lực cạnh tranh của Việt Nam mới ở mức trung bình khá trên bình diện
quốc tế (xếp thứ 69/190 về môi trường kinh doanh, thứ 77/140 về năng lực cạnh
tranh). Trong khu vực ASEAN vẫn chưa vào nhóm 4 nước dẫn đầu (đứng thứ 5 về môi
trường kinh doanh, thứ 7 về năng lực cạnh tranh). Bên cạnh một số chỉ số có mức
cải thiện nhanh, vẫn còn nhiều chỉ số cải thiện chậm. Đặc biệt một số chỉ số bị
tụt hạng mạnh so với khu vực và thế giới như: Giải quyết phá sản doanh nghiệp
năm 2018 giảm 8 bậc7 so với 2016, ở vị trí cuối bảng
xếp hạng; Giao dịch thương mại qua biên giới giảm 7 bậc8...
Các chỉ số liên quan tới công nghệ,
sáng tạo nhằm thích nghi với nền sản xuất mới trong cuộc cách mạng công nghiệp
4.0 chậm được cập nhật, theo dõi, tập trung cải thiện dẫn tới năm 2018 giảm 01
bậc trong xếp hạng Môi trường kinh doanh của Ngân hàng Thế giới (WB), giảm 03 bậc
trong xếp hạng Năng lực cạnh tranh toàn cầu của Diễn đàn kinh tế thế giới
(WEF).
Từ năm 2016, Nghị quyết số 19 đã phân
công trách nhiệm của bộ, ngành làm đầu mối theo dõi từng bảng xếp hạng quốc tế
và chịu trách nhiệm từng chỉ số cụ thể nhưng không ít bộ, ngành vẫn chưa chỉ định
đầu mối, chưa thiết lập cơ chế chỉ đạo trong cơ quan và theo ngành dọc. Vai trò
cơ quan đầu mối của các Bộ (Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với Báo cáo Môi trường
kinh doanh của WB và Báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu của WEF; Bộ Khoa học
và Công nghệ đối với Báo cáo Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu của Tổ chức sở hữu
trí tuệ thế giới (WIPO); Bộ Thông tin và Truyền thông đối với Báo cáo Chỉ số
phát triển Chính phủ điện tử của Liên hợp quốc (UN)) trong
việc hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương thực hiện và cung cấp số liệu còn chưa
tích cực, chưa rõ nét. Một số chỉ tiêu dù được cải thiện nhưng do chưa có cơ chế
tổng hợp, cung cấp thông tin chính xác đến các tổ chức quốc tế nên thứ hạng của
nước ta được đánh giá thấp hơn thực tế (như số năm học trung bình của một người
khi đến tuổi trưởng thành theo Báo cáo Chỉ số phát triển
Chính phủ điện tử ...).
Đổi mới phương thức thực hiện quản lý
nhà nước, nhất là từ tiền kiểm sang hậu kiểm và quản lý rủi ro ở một số ngành,
cơ quan còn chậm, thiếu chủ động, chưa quyết liệt; mới tập trung vào các chỉ số
nhằm tháo gỡ vướng mắc khi có sức ép mạnh từ cộng đồng doanh nghiệp hoặc chỉ đạo
trực tiếp của cấp trên. Những chỉ số ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh chưa được quan tâm đúng mức. Một số hành động cải cách chưa thực chất,
còn hình thức. Chi phí cơ hội, chi phí không chính thức của doanh nghiệp trong
khởi sự kinh doanh, trong hoạt động cũng như chi phí về thời
gian, tiền bạc của người dân trong tiếp cận các dịch vụ công đã giảm nhưng vẫn
còn nhiều. Không ít nơi, ít lúc doanh nghiệp, người dân vẫn bị gây khó khăn, nhũng
nhiễu bởi những quy định còn nặng tính cục bộ của một số cơ quan công quyền và
một bộ phận công chức, viên chức.
Trong bối cảnh cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ 4 và cạnh tranh quốc tế ngày càng gia tăng, các quốc gia, nền
kinh tế đều nỗ lực cải thiện môi trường kinh doanh và chú trọng đổi mới, nâng
cao năng lực công nghệ, sáng tạo nhằm thích ứng với nền sản xuất mới. Mục tiêu
tăng thứ hạng trên thế giới, vào nhóm 4 quốc gia dẫn đầu trong khu vực ASEAN
đòi hỏi chúng ta phải nỗ lực hơn trước rất nhiều. Trong nước, cộng đồng doanh
nghiệp và toàn xã hội phấn khởi trước những thành tựu phát triển kinh tế, xã hội song cũng đòi hỏi các cơ quan công quyền phải đổi mới
mạnh mẽ hơn theo hướng công khai, minh bạch nhằm tạo điều kiện thông thoáng nhất
để mọi người dân đều đóng góp công sức, của cải phát triển sản xuất kinh doanh
làm giàu cho mình, cho đất nước.
Nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu,
nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 theo Nghị quyết của Quốc
hội, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh, năng suất lao động, Chính phủ ban hành Nghị quyết này tiếp nối các Nghị
quyết số 19 về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ
YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM
2019, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2021
1. Mục tiêu tổng
quát
Nâng cao thứ hạng trong các xếp hạng
quốc tế của WB, WEF, WIPO, UN về môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh...
nhằm thích ứng với nền sản xuất mới trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Cải
thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp mới
thành lập; giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; giảm chi phí đầu
vào, chi phí cơ hội, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp và người dân;
góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Chính phủ về phát triển kinh tế xã
hội. Phấn đấu môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh nước ta thuộc nhóm
ASEAN 4.
a) Nâng xếp hạng Môi trường kinh
doanh - EoDB (của WB)9 lên 15 - 20 bậc; trong năm
2019 tăng 5 - 7 bậc.
b) Nâng xếp hạng Năng lực cạnh tranh
- GCI 4.0 (của WEF)10 tăng 5 - 10 bậc; trong năm
2019 tăng 3-5 bậc.
c) Nâng xếp hạng Đổi mới sáng tạo - GII
(của WIPO)11 lên 5 - 7 bậc; trong năm 2019 tăng
từ 2 - 3 bậc.
d) Nâng xếp hạng Hiệu quả logistics
(của WB)12 lên 5 -10 bậc.
đ) Nâng xếp hạng Năng lực cạnh tranh
du lịch (của WEF)13 lên 10 - 15 bậc; trong năm
2019 tăng 7 - 10 bậc.
e) Nâng xếp hạng Chính phủ điện tử (của
UN)14 lên 10 - 15 bậc năm 2020.
2. Một số mục tiêu cụ
thể
a) Về cải thiện
Môi trường kinh doanh theo EoDB:
- Nâng xếp hạng chỉ số Khởi sự kinh
doanh (gọi tắt là A1) lên 20 - 25 bậc; năm 2019 ít nhất 5
bậc.
- Nâng xếp hạng chỉ số Nộp thuế và Bảo
hiểm xã hội (A2) lên 30 - 40 bậc; năm 2019 từ 7 - 10 bậc.
- Nâng xếp hạng chỉ số Cấp phép xây dựng (A3) lên 2 - 3 bậc; năm 2019 ít nhất 1 bậc.
- Nâng xếp hạng chỉ số Tiếp cận tín dụng
(A4) lên 3 - 5 bậc; năm 2019 ít nhất 1 bậc.
- Nâng xếp hạng chỉ số Bảo vệ nhà đầu
tư (A5) lên 14 - 19 bậc; năm 2019 ít nhất 5 bậc.
- Nâng xếp hạng chỉ số Tiếp cận điện
năng (A6) lên 5 - 7 bậc; năm 2019 từ 3 - 5 bậc.
- Nâng xếp hạng chỉ số Đăng ký tài sản
(A7) lên từ 20 - 30 bậc; năm 2019 từ 5 - 8 bậc.
- Nâng xếp hạng chỉ số Giao dịch
thương mại qua biên giới (A8) lên 10 - 15 bậc; năm 2019 từ 3 - 5 bậc.
- Nâng xếp hạng chỉ số Giải quyết
tranh chấp hợp đồng (A9) lên 8 - 12 bậc; năm 2019 ít nhất 3 bậc.
- Nâng xếp hạng chỉ số Phá sản doanh
nghiệp (A10) lên 10 -15 bậc; năm 2019 tăng ít nhất 3 bậc.
b) Về cải thiện
năng lực cạnh tranh theo GCI 4.0:
- Nâng xếp hạng chỉ số Chi phí tuân
thủ pháp luật15 (gọi tắt là B1) lên từ 5 - 10 bậc;
năm 2019 ít nhất 2 bậc.
- Nâng xếp hạng chỉ số Kiểm soát tham
nhũng16 (B2) lên từ 5 đến 10 bậc; năm 2019 từ 2
- 5 bậc.
- Nâng xếp hạng chỉ số Chất lượng quản
lý hành chính đất đai17 (B3) lên từ 5 đến 8 bậc;
năm 2019 từ 2 - 3 bậc.
- Nâng xếp hạng nhóm chỉ số Hạ tầng18 (B4) lên từ 3 - 5 bậc; năm 2019 ít nhất 1 bậc.
- Nâng xếp hạng nhóm chỉ số Ứng dụng công nghệ thông tin19 (B5) lên từ
20 đến 25 bậc; năm 2019 ít nhất 5 bậc.
- Nâng xếp hạng chỉ số Chất lượng đào
tạo nghề20 (B6) lên từ 20-25 bậc; năm 2019 ít nhất
5 bậc.
- Nâng xếp hạng chỉ số Vốn hóa thị trường chứng khoán21 (B7) lên
từ 10 - 15 bậc; năm 2019 ít nhất 5 bậc.
- Nâng xếp hạng chỉ số Chi tiêu cho
nghiên cứu và phát triển22 (B8) lên 6 - 10 bậc;
năm 2019 ít nhất 2 bậc.
- Nâng xếp hạng chỉ số Tăng trưởng về
doanh nghiệp đổi mới sáng tạo23 (B9) lên từ 20 -
25 bậc; năm 2019 ít nhất 5 bậc.
- Nâng xếp hạng chỉ số Công ty có ý
tưởng sáng tạo mới đột phá24 (B10) lên từ 5 - 10
bậc, năm 2019 ít nhất 2 bậc.
c) Về cải thiện
các chỉ số Đổi mới sáng tạo:
Về các chỉ số Đổi mới sáng tạo theo GII:
- Nâng xếp hạng nhóm chỉ số Hạ tầng
công nghệ thông tin25 (gọi tắt là C1) lên 10 - 15 bậc; năm 2019 tăng 5 - 7 bậc.
- Nâng xếp hạng chỉ số Tuyển dụng lao
động thâm dụng tri thức26 (C2) lên từ 15 - 20 bậc;
năm 2019 tăng 5 - 7 bậc.
- Nâng xếp hạng chỉ số Hợp tác nghiên
cứu nhà trường - doanh nghiệp27 (C3) lên 10 - 15
bậc; năm 2019 tăng 3 - 5 bậc.
- Nâng xếp hạng chỉ số Công nghệ
thông tin và sáng tạo trong mô hình kinh doanh28
(C4) lên 15 - 20 bậc; năm 2019 tăng 5 - 7 bậc.
- Nâng xếp hạng chỉ số Công nghệ
thông tin và sáng tạo trong mô hình của tổ chức29
(C5) lên 10 - 15 bậc; năm 2019 tăng 3 - 5 bậc.
- Nâng xếp hạng các chỉ số thuộc nhóm
Sáng tạo trực tuyến30 (C6) lên 10 - 14 bậc; năm
2019 tăng 3 - 5 bậc.
Về nhóm chỉ số trụ cột Công nghệ và Đổi
mới sáng tạo31 theo đánh giá Mức độ sẵn sàng cho
sản xuất tương lai32 của WEF:
- Nâng xếp hạng các chỉ số thuộc nhóm
Giải pháp công nghệ33 (gọi tắt là C7) lên 15 -
20 bậc; năm 2019 tăng 5 - 7 bậc.
- Nâng xếp hạng các chỉ số thuộc nhóm
Năng lực Đổi mới sáng tạo34 (C8) lên 10 - 15 bậc;
năm 2019 tăng 3 - 5 bậc.
- Nâng xếp hạng các chỉ số thuộc nhóm
Nguồn nhân lực35 (C9) lên 10 - 15 bậc; năm 2019
tăng 3 - 5 bậc.
d) Về cải thiện
xếp hạng Hiệu quả logistics: Nâng xếp hạng chỉ số Chất lượng và năng lực các dịch
vụ logistics (gọi tắt là D1) lên 3 - 5 bậc; năm 2019 từ 1
- 2 bậc.
đ) Về các chỉ số
theo xếp hạng Năng lực cạnh tranh du lịch: Nâng xếp hạng nhóm chỉ số Mức độ ưu
tiên cho ngành du lịch (gọi tắt là Đ1) lên 15 - 20 bậc;
năm 2019 từ 5 - 7 bậc.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường
trách nhiệm của các bộ được phân công làm đầu mối theo dõi việc cải thiện các bộ
chỉ số và các bộ được phân công chủ trì, chịu trách nhiệm đối với các nhóm chỉ
số, chỉ số thành phần.
a) Phân công các bộ đầu mối theo dõi
việc cải thiện các bộ chỉ số như sau:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối
theo dõi bộ chỉ số Môi trường kinh doanh của WB và Năng lực
cạnh tranh toàn cầu 4.0 của WEF.
- Bộ Khoa học và Công nghệ làm đầu mối
theo dõi bộ chỉ số Đổi mới sáng tạo của WIPO và nhóm chỉ số Công nghệ và Đổi mới
sáng tạo theo đánh giá Mức độ sẵn sàng cho sản xuất tương lai của WEF.
- Bộ Công Thương làm đầu mối theo dõi
bộ chỉ số Hiệu quả logistics của WB.
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch làm
đầu mối theo dõi bộ chỉ số Năng lực cạnh tranh du lịch của WEF.
- Bộ Thông tin và Truyền thông làm đầu
mối theo dõi bộ chỉ số Phát triển Chính phủ điện tử của UN.
b) Phân công các bộ, cơ quan chủ trì,
chịu trách nhiệm đối với các nhóm chỉ số, chỉ số thành phần cụ thể như sau:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Chỉ số A1 và A5.
- Bộ Tài chính: Chỉ số A8, B7 và cấu
phần Nộp thuế trong chỉ số A2.
- Bộ Thông tin và Truyền thông: Chỉ số
B5, C1, C4, C5 và C6.
- Bộ Giao thông vận tải: Chỉ số B4.
- Bộ Xây dựng: Chỉ số A3.
- Bộ Tài nguyên và Môi trường: Chỉ số
A7 và B3.
- Ngân hàng nhà nước Việt Nam: Chỉ số
A4.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chỉ số B6 và C2.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo: Chỉ số C3
và C9.
- Thanh tra Chính phủ: Chỉ số B2.
- Bộ Khoa học và Công nghệ: Chỉ số
B8, B9, B10, C7 và C8.
- Bộ Công Thương: Chỉ số A6 và D1.
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chỉ
số Đ1.
- Bộ Tư pháp: Chỉ số B1; tham mưu cho Chính phủ và trực tiếp thực hiện (khi được ủy quyền) giải
pháp cải thiện chỉ số A9 và A10.
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam: cấu phần
“Nộp bảo hiểm” trong chỉ số A2.
c) Các bộ được phân công làm đầu mối theo dõi các bộ chỉ số (nêu tại điểm a, khoản 1, mục III) và
các bộ, cơ quan được phân công chủ trì, chịu trách nhiệm đối với các nhóm chỉ số,
chỉ số thành phần (nêu tại điểm b, khoản 1 mục III) có
trách nhiệm:
- Căn cứ Nghị quyết này xây dựng Kế
hoạch tổ chức thực hiện, trong đó đề ra các nhiệm vụ, giải pháp, cơ quan, đơn vị
chủ trì, phối hợp thực hiện và thời hạn hoàn thành theo các mục tiêu, nhiệm vụ
được giao; ban hành trong Quý I năm 2019.
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn các bộ,
cơ quan, địa phương để có cách hiểu đúng, thống nhất về các bộ chỉ số, nhóm chỉ
số, chỉ số thành phần, các mục tiêu, mẫu biểu báo cáo; ban hành trong Quý I năm
2019. Tài liệu hướng dẫn phải được công khai trên Trang thông tin điện tử của bộ,
cơ quan.
- Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện tại các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trong việc thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp liên quan; kịp thời đề xuất, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ tháo gỡ khó khăn về cơ chế, chính sách, giải pháp, nhiệm vụ phát sinh để cải
thiện các chỉ số được phân công.
- Chủ động kết nối với các tổ chức quốc
tế; tạo lập kênh thông tin để cung cấp, cập nhật đầy đủ, kịp thời nhằm đánh
giá, xếp hạng khách quan, chính xác.
- Tổng hợp kết quả thực hiện cải thiện
các chỉ số được phân công, định kỳ hàng quý báo cáo Thủ tướng Chính phủ; đồng
thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Chính phủ để tổng hợp vào báo cáo
chung về tình hình, kết quả thực hiện Nghị quyết.
d) Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành liên quan: (i) Thúc đẩy hợp tác với các đối tác, tổ chức quốc tế
về môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh; (ii) đôn đốc WEF hoàn thành báo
cáo về Việt Nam sẵn sàng tham gia cách mạng công nghiệp 4.0 vào đầu năm 2020 và
triển khai xây dựng Trung tâm đổi mới sáng tạo.
2. Tiếp tục bãi bỏ,
đơn giản hóa các quy định về điều kiện kinh doanh; thực thi đầy đủ, triệt để những
cải cách về điều kiện kinh doanh đã thực hiện trong năm 2018.
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ:
- Tiếp tục rà soát, trình Chính phủ
bãi bỏ, đơn giản hóa các điều kiện kinh doanh không rõ ràng, không cụ thể,
không khả thi36 trước quý III năm 2019.
- Đẩy nhanh tiến độ soạn thảo Luật sửa
đổi các luật có liên quan trình Chính phủ để trình Quốc hội bãi bỏ, đơn giản
hóa các điều kiện kinh doanh được quy định tại các luật chuyên ngành theo
phương án đã được phê duyệt.
- Công bố đầy đủ các điều kiện kinh
doanh đã được bãi bỏ, các điều kiện kinh doanh đã được đơn giản hóa trong năm 2018.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
theo dõi, chỉ đạo các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện đảm bảo thực thi đầy
đủ điều kiện kinh doanh đã bị bãi bỏ, những nội dung được đơn giản hóa của các
quy định về điều kiện kinh doanh; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh trái
quy định của pháp luật; xử lý nghiêm những cán bộ, công chức không thực hiện
đúng, đầy đủ các quy định mới về điều kiện kinh doanh.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
- Đánh giá mức độ thay đổi và tác động
thực chất đối với doanh nghiệp của những cải cách, bãi bỏ đơn giản hóa các quy
định về điều kiện kinh doanh do các bộ, ngành thực hiện năm 2018; báo cáo Thủ
tướng Chính phủ trong tháng 6 năm 2019.
- Theo dõi, đánh giá tình hình và kết
quả thực hiện cải cách toàn diện các quy định về điều kiện kinh doanh ở các bộ,
ngành, địa phương; định kỳ hàng quý báo cáo và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ
đạo giải quyết ngay các chậm trễ, sai lệch, biến tướng và các vấn đề mới phát
sinh.
- Chủ trì xây dựng, trình Chính phủ Đề
án cắt giảm ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư
trong quý IV năm 2019.
3. Tiếp tục thực hiện
cải cách toàn diện công tác quản lý, kiểm tra chuyên ngành và kết nối Cổng
thông tin một cửa quốc gia
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ:
- Đến hết năm 2019, thực hiện đầy đủ
các nguyên tắc cải cách về quản lý, kiểm tra chuyên ngành, gồm: (i) áp dụng
nguyên tắc quản lý rủi ro dựa trên đánh giá, phân tích về mức độ tuân thủ của
doanh nghiệp và mức độ, quy mô rủi ro của hàng hóa; (ii) chuyển mạnh sang hậu
kiểm, chủ yếu thực hiện tại giai đoạn lưu thông hàng hóa tại thị trường nội địa;
(iii) minh bạch về danh mục mặt hàng kiểm tra chuyên ngành kèm mã số HS ở cấp độ
chi tiết; minh bạch về chế độ quản lý và chi phí; (iv) áp dụng dịch vụ công trực
tuyến cấp độ 4.
- Rà soát, bãi bỏ, chấm dứt việc quy
định thủ tục hành chính trong công văn hướng dẫn. Hoàn thành trong quý I năm
2019.
- Công bố công
khai đầy đủ trên trang thông tin điện tử của bộ quản lý chuyên ngành về danh mục
các mặt hàng kiểm tra chuyên ngành đã cắt giảm (kèm theo mã HS) trong quý I năm
2019. Trước tháng 6 năm 2019, hoàn thành rà soát, cắt giảm thực chất 50% số mặt
hàng thuộc danh mục mặt hàng kiểm tra chuyên ngành37
và thực hiện việc công khai đầy đủ danh mục này.
- Trong năm 2019, hoàn thành tập
trung một đầu mối duy nhất thực hiện thủ tục kiểm tra chuyên ngành đối với một
sản phẩm, hàng hóa.
- Nghiên cứu, xây dựng giải pháp kỹ
thuật kết nối đồng bộ hệ thống VNACC/VCIS và tất cả các thủ tục hành chính về
quản lý, kiểm tra chuyên ngành vào Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa
ASEAN. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Quyết định số
1254/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Kế hoạch hành động thúc đẩy Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN, cải
cách công tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và tạo
thuận lợi thương mại giai đoạn 2018 - 2020.
b) Bộ Tài chính chủ trì theo dõi tình
hình và đánh giá kết quả thực hiện cải cách về quản lý, kiểm tra chuyên ngành;
đánh giá mức độ thay đổi và tác động thực chất đối với doanh nghiệp xuất nhập
khẩu; định kỳ hàng quý báo cáo và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo giải
quyết ngay các chậm trễ, sai lệch, biến tướng và các vấn đề mới phát sinh.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
theo dõi, chỉ đạo các sở ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện đảm bảo thực thi đầy
đủ các quy định về cắt giảm danh mục mặt hàng và cải cách thủ tục hành chính về
kiểm tra chuyên ngành.
4. Đẩy mạnh thanh
toán điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ chỉ đạo thực hiện cung cấp ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến thuộc
thẩm quyền giải quyết ở cấp độ 4; cho phép người dân, doanh nghiệp thanh toán
không dùng tiền mặt bằng nhiều phương tiện khác nhau; đẩy mạnh phương thức tiếp
nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính
công ích.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông:
- Trước quý II năm 2019, tháo gỡ triệt
để những khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp viễn thông trong cấp phép
khai thác băng tần 2.6GHz triển khai mạng 4G; đảm bảo cho các doanh nghiệp viễn
thông được thi tuyển, đấu giá, cấp phép băng tần theo đúng quy định của pháp luật.
- Trong quý I năm 2019, chủ trì, hoàn
thành xây dựng Kiến trúc tổng thể Chính phủ điện tử Việt Nam giai đoạn 2018 -
2025; hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, cập
nhật Kiến trúc Chính phủ điện tử (đối với cấp bộ), Kiến trúc Chính quyền điện tử
(đối với cấp tỉnh).
c) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực
hiện các nhiệm vụ sau:
- Trước quý III năm 2019, báo cáo
Chính phủ phương án cho phép nạp tiền mặt vào ví điện tử không qua tài khoản
thanh toán ngân hàng; xác định hạn mức số tiền tối đa nạp ví điện tử và giá trị
giao dịch hàng tháng. Yêu cầu các ngân hàng thương mại, các tổ chức trung gian
thanh toán áp dụng Tiêu chuẩn cơ sở QR code để đảm bảo khả năng tương thích giữa
các giải pháp thanh toán trên nền QR code. Phối hợp với Bộ Tài chính liệt kê và
công khai chi tiết danh mục các giao dịch bắt buộc phải thanh toán qua ngân hàng,
nghiên cứu đề xuất Chính phủ sửa đổi các quy định của pháp luật để khuyến khích
thanh toán không dùng tiền mặt đối với các giao dịch về bất động sản.
- Trình Chính phủ Nghị định sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 222/2013/NĐ-CP về thanh toán bằng tiền mặt
trong quý IV năm 2019.
d) Bộ Tài chính, thực hiện trước quý III
năm 2019 rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về cơ chế tài
chính cho phép các tổ chức hành chính, sự nghiệp và doanh nghiệp được chi trả phí dịch vụ cho các dịch vụ thanh toán điện tử.
đ) Bộ Công an:
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai nhiệm
vụ được giao tại Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy
tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 -
2020.
- Chủ trì xây dựng cơ sở dữ liệu về xử
lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông; áp dụng thống nhất việc
định danh các khoản thu phạt vi phạm hành chính (mã ID); kết nối, chia sẻ thông
tin thu phạt với Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng thương mại, doanh nghiệp được
giao quản lý mạng bưu chính công cộng, cung ứng dịch vụ bưu chính công ích và
các đơn vị có liên quan; ứng dụng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
trong thu phạt vi phạm hành chính.
e) Bảo hiểm xã hội Việt Nam chỉ đạo Bảo
hiểm xã hội cấp tỉnh thực hiện các giải pháp vận động, khuyến khích phát triển
người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội qua các phương tiện thanh toán
không dùng tiền mặt với mục tiêu đạt 50% số người nhận lương hưu, trợ cấp bảo
hiểm xã hội, mai táng phí, tử tuất,... sử dụng phương tiện thanh toán không
dùng tiền mặt ở khu vực đô thị.
g) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
chỉ đạo các tổ chức, đơn vị liên quan tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ người hưởng
nhận các khoản trợ cấp qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, đảm
bảo ít nhất trên địa bàn đô thị đạt 10% đến hết năm 2019 và 30% đến hết năm
2020.
h) Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối
hợp với các bộ, ngành, cơ quan:
- Thiết lập và đưa vào vận hành Cổng dịch vụ công quốc gia trước tháng 12 năm 2019; kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia, Cổng dịch vụ công
và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh và các cơ sở dữ liệu quốc
gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
- Triển khai thực hiện và tổ chức kiểm
tra việc cải cách thủ tục hành chính, triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính... Theo dõi, đôn đốc, tham mưu việc
triển khai dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, 4 ở các bộ, ngành, địa phương.
i) Tập đoàn Điện lực Việt Nam chỉ đạo
tất cả các công ty điện lực phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ
trung gian thanh toán để thu tiền điện bằng phương thức thanh toán không dùng
tiền mặt; khuyến khích người sử dụng điện thanh toán tiền điện bằng các giải
pháp điện tử, di động; trong năm 2019 tăng gấp đôi số người sử dụng điện thanh
toán tiền điện bằng phương thức thanh toán điện tử.
k) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chỉ đạo hoàn thành các nhiệm vụ:
- Ban hành kế hoạch thực hiện cung cấp
ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền ở cấp độ 4; hoàn thành
trước tháng 12/2019. Đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết
thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Yêu cầu 100% trường học, bệnh viện,
công ty điện, công ty cấp, thoát nước, công ty vệ sinh môi trường, các công ty
viễn thông, bưu chính trên địa bàn đô thị phối hợp với các ngân hàng, tổ chức
cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu học phí, viện phí, tiền điện... bằng
phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên
thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ. Hoàn thành trước tháng
12 năm 2019.
5. Phát triển hệ
sinh thái đổi mới sáng tạo, hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp sáng
tạo (startup).
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp phải quán triệt đầy đủ nguyên tắc:
- Phát triển hệ sinh thái đổi mới
sáng tạo phải lấy doanh nghiệp làm trung tâm; tăng cường vai trò nghiên cứu của
các trường đại học; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ các chương trình khoa học trọng điểm,
các nghiên cứu cấp bộ và hoạt động của các viện nghiên cứu nhà nước; khuyến
khích thành lập các viện nghiên cứu tư nhân, nhất là trong lĩnh vực khoa học,
công nghệ.
- Hệ thống thể chế phải thực sự khuyến
khích đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp và khởi nghiệp sáng tạo; khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, tham gia nghiên cứu và phát triển (R&D) và
trí tuệ nhân tạo.
- Tuyệt đối không sử dụng các công cụ
hành chính can thiệp vào hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp, viện nghiên
cứu, trường đại học.
b) Các bộ, ngành, địa phương trong phạm
vi thẩm quyền khuyến khích các hoạt động đổi mới sáng tạo; tạo thuận lợi tối đa
và hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo phát triển thị trường; khuyến khích
các doanh nghiệp lớn đầu tư thực hiện vai trò “bà đỡ” cho các doanh nghiệp khởi
nghiệp sáng tạo phát triển.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng
Chính phủ Đề án thành lập Trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia trong tháng 3 năm
2019; Chiến lược phát triển quốc gia về cách mạng công nghiệp lần thứ 4 trong
tháng 9 năm 2019.
d) Bộ Khoa học và Công nghệ tập trung
triển khai các giải pháp để tiếp thu và làm chủ các công nghệ cốt lõi của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đặc biệt là trí tuệ nhân tạo. Đẩy mạnh cơ cấu
lại chương trình khoa học và công nghệ quốc gia theo hướng coi doanh nghiệp là
trung tâm của hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia. Phát triển Trung tâm khởi
nghiệp quốc gia thống nhất; xây dựng Mạng lưới kết nối khởi nghiệp quốc gia. Chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, Trung ương
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh triển khai mạnh mẽ, toàn diện đề án “Phát
triển Hệ tri thức Việt số hóa”.
đ) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì
nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phát triển không gian khởi nghiệp sáng tạo
trong các trường đại học.
e) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi và ban hành Thông tư hướng dẫn nội dung chi và
quản lý quỹ phát triển của doanh nghiệp nhằm thúc đẩy tinh thần, hoạt động đổi
mới sáng tạo, chuyển giao công nghệ tại doanh nghiệp; cho phép doanh nghiệp tự
chủ, tự quyết định sử dụng quỹ nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp cho đổi
mới sáng tạo và đầu tư cho khởi nghiệp sáng tạo.
g) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo
các cơ sở giáo dục trên địa bàn tăng cường tổ chức các hoạt động sáng tạo, trải
nghiệm khoa học.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Coi việc cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên, trực tiếp chỉ
đạo, chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện
các Nghị quyết của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; phân công đơn vị làm đầu mối
thực hiện tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp việc cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của bộ, ngành, địa phương.
b) Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ được
giao tại Nghị quyết và hướng dẫn của các bộ đầu mối về các
bộ chỉ số, hướng dẫn của các bộ, cơ quan chủ
trì, chịu trách nhiệm về các nhóm chỉ số; chỉ số thành phần xây dựng Kế hoạch tổ chức thực
hiện và ban hành trong quý I năm
2019; gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng chính phủ để tổng hợp.
c) Thường xuyên
kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình, Kế hoạch thực hiện các Nghị quyết về cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
d) Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo.
Trước ngày 15 của tháng cuối quý và trước ngày 15 tháng 12, tổng hợp báo cáo,
đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện trong quý và cả năm gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Văn phòng Chính phủ để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng cuối quý và cuối năm.
2. Từng bộ, ngành, địa phương tổ chức
công tác truyền thông về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh thuộc phạm vi trách nhiệm của mình. Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói
Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và các cơ quan báo chí chủ động hỗ trợ các bộ,
cơ quan, địa phương tổ chức truyền thông, quán triệt, phổ biến Nghị quyết sâu rộng
trong các ngành, các cấp; tăng cường theo dõi, giám sát của các cơ quan truyền
thông, báo chí về kết quả thực hiện Nghị quyết.
3. Bộ Nội vụ nghiên cứu lồng ghép một
số tiêu chí đánh giá, xếp hạng việc thực thi Nghị quyết vào nội dung khảo sát
hàng năm của chỉ số cải cách hành chính và chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành
chính (SIPAS).
4. Hội đồng quốc gia về Phát triển bền
vững và Nâng cao năng lực cạnh tranh chủ trì, chịu trách nhiệm giúp Thủ tướng
Chính phủ theo dõi, đánh giá độc lập về tình hình và kết quả thực hiện Nghị quyết,
trong đó nêu rõ các bộ, ngành, địa phương làm tốt và nơi làm chưa tốt. Định kỳ
hàng năm công khai kết quả khảo sát, đánh giá trong Chính
phủ.
5. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam và các hiệp hội doanh nghiệp,
ngành hàng theo dõi, đánh giá độc lập thường xuyên về tình hình và kết quả thực
hiện Nghị quyết. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tiến hành điều tra và
công bố chỉ số PCI, tiến hành đánh giá mức độ hài lòng của doanh nghiệp trên
các lĩnh vực như thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội, tiếp cận điện năng...; tổng hợp
những bất cập, vướng mắc của pháp luật mà doanh nghiệp kiến nghị; chủ trì thực
hiện chương trình hỗ trợ doanh nghiệp phát triển bền vững, chương trình “Hàng
Việt Nam chinh phục người Việt Nam” và chương trình nâng cao năng lực cho các
hiệp hội doanh nghiệp.
6. Hội đồng Tư vấn cải cách thủ tục
hành chính của Thủ tướng Chính phủ thực hiện khảo sát, đánh giá và công bố thường
niên Báo cáo Chỉ số đánh giá chi phí tuân thủ thủ tục hành chính (APCI)./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Viện NCQLKTTW, Văn phòng PTBV (Bộ KH&ĐT);
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, Tổng Thư ký HĐQG về PTBV và Nâng cao
NLCT, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục;
- Lưu: VT, KSTT (2).XH
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|