BỘ
TƯ PHÁP-BỘ TÀI CHÍNH-THANH TRA CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2010
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC
TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 16/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước;
Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Thanh tra Chính phủ thống nhất hướng dẫn thực hiện
trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính như sau:
Chương 1.
XÁC ĐỊNH TRÁCH NHIỆM BỒI
THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
Điều
1. Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý
hành chính
1. Trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính chỉ phát sinh khi có đủ
các điều kiện sau đây:
a) Có văn bản của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là
trái pháp luật;
b) Hành vi trái
pháp luật của người thi hành công vụ thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường quy định
tại Điều 13 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sau
đây gọi chung là Luật);
c) Có thiệt hại
thực tế xảy ra;
d) Có mối quan hệ
nhân quả giữa thiệt hại thực tế xảy ra và hành vi trái pháp luật của người thi
hành công vụ.
2. Nhà nước
không bồi thường đối với thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại;
trường hợp người thi hành công vụ và người bị thiệt hại cùng có lỗi thì Nhà nước
chỉ bồi thường một phần thiệt hại tương ứng với phần lỗi của người thi hành
công vụ.
Điều
2. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của
người thi hành công vụ
1. Quyết định giải
quyết khiếu nại của người có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật theo quy định
của pháp luật.
2. Quyết định xử
lý tố cáo của cơ quan hoặc người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Bản án, quyết
định của Tòa án về giải quyết vụ án hành chính đã có hiệu lực pháp luật.
Điều
3. Xác định phạm vi trách nhiệm bồi thường
Việc xác định phạm
vi trách nhiệm bồi thường trong một số trường hợp cụ thể được thực hiện như
sau:
1. Áp dụng các
biện pháp được quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 13
của Luật là việc người thi hành công vụ có hành vi trái pháp luật và gây ra
thiệt hại khi ra quyết định xử lý vi phạm hành chính, thực hiện các biện pháp
đó.
2. Áp dụng thuế,
phí, lệ phí quy định tại khoản 6 Điều 13 của Luật là việc
người thi hành công vụ có hành vi trái pháp luật và gây ra thiệt hại khi thực
hiện các công việc sau:
a) Xác định đối
tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế;
b) Xác định căn
cứ tính thuế, phí, lệ phí;
c) Miễn; giảm;
hoàn; giãn nợ; xóa nợ thuế, phí, lệ phí.
3. Áp dụng thủ tục
hải quan quy định tại khoản 7 Điều 13 của Luật là việc người
thi hành công vụ có hành vi trái pháp luật và gây ra thiệt hại khi thực hiện
các công việc sau:
a) Tiếp nhận và
đăng ký hồ sơ hải quan;
b) Kiểm tra hồ
sơ; kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải;
c) Thông quan
hàng hóa, phương tiện vận tải.
4. Giấy tờ có
giá trị như giấy phép quy định tại khoản 5 và khoản 11 Điều 13 của
Luật bao gồm: văn bản xác nhận, chấp thuận, phê duyệt; chứng chỉ hành nghề;
giấy chứng nhận và các loại giấy tờ khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
cho tổ chức, cá nhân để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định
của pháp luật.
Điều
4. Thiệt hại thực tế
Thiệt hại thực tế
là thiệt hại có thực mà người bị thiệt hại phải gánh chịu do hành vi trái pháp
luật của người thi hành công vụ gây ra. Thiệt hại thực tế bao gồm thiệt hại về
vật chất và thiệt hại do tổn thất về tinh thần.
1. Thiệt hại về
vật chất thuộc trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành
chính bao gồm: thiệt hại do tài sản bị xâm phạm quy định tại Điều
45 của Luật; thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút quy định
tại Điều 46 của Luật; thiệt hại về vật chất do người bị thiệt
hại chết quy định tại Điều 48 của Luật; thiệt hại về vật chất
do bị tổn hại về sức khỏe quy định tại Điều 49 của Luật.
2. Thiệt hại do
tổn thất về tinh thần thuộc trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động
quản lý hành chính bao gồm: thiệt hại do tổn thất về tinh thần trong thời gian
bị tạm giữ hành chính, bị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa
bệnh quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật; thiệt hại do tổn
thất về tinh thần trong trường hợp người bị thiệt hại chết quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật; thiệt hại do tổn thất về tinh thần
trong trường hợp sức khỏe bị xâm phạm quy định tại khoản 4 Điều
47 của Luật.
Chương 2.
XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI ĐƯỢC
BỒI THƯỜNG
Điều
5. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
1. Thiệt hại do
tài sản bị xâm phạm được xác định theo Điều 45 của Luật.
Trong trường hợp tài sản bị xâm phạm là quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình
xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất thì thiệt hại được bồi thường được
xác định theo quy định tại Điều 45 của Luật và các quy định
của pháp luật có liên quan.
2. Thời gian
tính lãi đối với các khoản tiền quy định tại khoản 4 Điều 45 của
Luật được tính từ ngày tiền được nộp vào ngân sách nhà nước; bị tịch thu;
thi hành án; được đặt để bảo đảm tại cơ quan có thẩm quyền đến ngày ban hành
quyết định giải quyết bồi thường của cơ quan có trách nhiệm bồi thường hoặc bản
án, quyết định của Tòa án.
Điều
6. Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút
1. Thiệt hại do
thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của tổ chức
Thiệt hại do thu
nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của tổ chức quy định tại Điều
46 của Luật được xác định trên cơ sở thu nhập trung bình của 2 năm liền kề
trước thời điểm xảy ra thiệt hại. Thu nhập của tổ chức được xác định theo báo
cáo tài chính hợp pháp của tổ chức; trường hợp không có báo cáo tài chính, tổ
chức có thể chứng minh thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút bằng các tài liệu,
chứng cứ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Trường hợp tổ chức
được thành lập chưa đủ hai năm tính đến thời điểm xảy ra thiệt hại thì thu nhập
thực tế của tổ chức được xác định trên cơ sở thu nhập bình quân trong thời gian
hoạt động thực tế của tổ chức đó.
2. Thiệt hại do
thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của cá nhân
a) Thu nhập thực
tế của cá nhân quy định tại Điều 46 của Luật được xác định
như sau:
Trường hợp trước
khi xảy ra thiệt hại mà người bị thiệt hại có thu nhập ổn định từ tiền lương
trong biên chế, tiền công từ hợp đồng lao động thì căn cứ vào mức lương, tiền
công của tháng liền kề của người đó trước khi xảy ra thiệt hại để xác định khoản
thu nhập thực tế.
Trường hợp trước
khi xảy ra thiệt hại mà người bị thiệt có việc làm và hàng tháng có thu nhập
nhưng không ổn định thì lấy mức thu nhập trung bình của ba tháng liền kề trước
thời điểm thiệt hại xảy ra làm căn cứ để xác định khoản thu nhập thực tế.
Trường hợp trước
khi xảy ra thiệt hại mà người bị thiệt hại là nông dân, ngư dân, người làm muối,
người trồng rừng, người làm thuê, người buôn bán nhỏ, thợ thủ công, lao động
khác có thu nhập nhưng theo mùa vụ hoặc không ổn định thì lấy mức thu nhập
trung bình của lao động cùng loại tại địa phương; nếu không xác định được thu
nhập trung bình thì lấy mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định áp dụng cho
công chức làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước tại thời điểm giải quyết
bồi thường làm căn cứ để xác định khoản thu nhập thực tế.
b) Người bị thiệt
hại (gồm cả trường hợp đã chết) được bồi thường khoản thu nhập thực tế bị mất
hoặc bị giảm sút trong thời gian họ bị tạm giữ hành chính, bị đưa vào trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh và trong thời gian điều trị do sức
khỏe bị xâm phạm. Trong thời gian này, người bị thiệt hại được cơ quan, người sử
dụng lao động trả lương, trả tiền công lao động đầy đủ theo quy định của pháp luật
lao động, bảo hiểm xã hội thì họ không nhận được khoản tiền bồi thường tương ứng;
nếu người bị thiệt hại được cơ quan, người sử dụng lao động trả lương, trả tiền
công một phần thì phần còn lại được xác định là thu nhập thực tế bị giảm sút và
họ được bồi thường khoản thu nhập bị giảm sút đó.
Ví dụ 1:
Ông A làm nghề
bán báo tự do. Do bị đưa vào cơ sở chữa bệnh trái pháp luật nên trong thời gian
này ông A không có thu nhập. Thu nhập của ông A trước khi bị đưa vào cơ sở chữa
bệnh là không ổn định nhưng xác định được thu nhập của ông A trong 3 tháng trước
khi bị thiệt hại lần lượt là 1.200.000 đồng, 1.000.000 đồng và 1.100.000 đồng.
Thu nhập thực tế của ông A được xác định là mức thu nhập trung bình của 3 tháng
liền kề trước khi xảy ra thiệt hại: 1.100.000 đồng. Trường hợp này, thu nhập thực
tế của ông A bị mất và ông A được bồi thường khoản thu nhập thực tế bị mất
trong thời gian bị đưa vào cơ sở chữa bệnh mỗi tháng là 1.100.000 đồng.
Ví dụ 2:
Bà B làm cho một
công ty tư vấn pháp luật. Thu nhập của bà B trước khi sức khỏe bị xâm phạm là ổn
định, trung bình mỗi tháng là 3.000.000 đồng. Do sức khỏe bị xâm phạm, bà B phải
điều trị và trong thời gian điều trị công ty trả cho bà B 40% tiền lương là
1.200.000 đồng, Trường hợp này, thu nhập thực tế của bà B bị giảm sút mỗi tháng
là 1.800.000 đồng nên bà B được bồi thường khoản thu nhập thực tế bị giảm sút
trong thời gian điều trị.
Ví dụ 3:
Ông C là công chức
có thu nhập hàng tháng ổn định là 1.700.000 đồng. Do sức khỏe bị xâm phạm, ông
C phải điều trị và trong thời gian điều trị cơ quan vẫn trả đầy đủ các khoản
thu nhập cho ông C. Trường hợp này, thu nhập thực tế của ông C không bị mất nên
ông C không được bồi thường khoản tiền này.
Điều
7. Thiệt hại do tổn thất về tinh thần
1. Thiệt hại do
tổn thất về tinh thần trong thời gian bị tạm giữ hành chính, bị đưa vào trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh quy định tại khoản
1 Điều 47 của Luật được xác định như sau:
a) Một ngày
lương tối thiểu được xác định bằng việc lấy mức lương tối thiểu do Nhà nước quy
định áp dụng cho công chức làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước tại
thời điểm giải quyết bồi thường chia cho 22 là số ngày làm việc bình quân của mỗi
tháng
Ví dụ: Tại thời
điểm ban hành Thông tư liên tịch này thì mức lương tối thiểu chung do Nhà nước
quy định là 730.000 đồng, do đó một ngày lương tối thiểu sẽ là: 730.000 đồng :
22 = 33.182 đồng.
b) Số ngày bị tạm
giữ hành chính, bị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh
được xác định theo số ngày thực tế mà người được bồi thường bị tạm giữ hành
chính, bị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh.
Ví dụ: Ông A bị
đưa vào cơ sở chữa bệnh từ ngày 01/12/2010 và đến ngày 01/3/2011 thì được ra khỏi
cơ sở chữa bệnh. Ngày 20/3/2011, cơ quan có thẩm quyền xác định ông A không thuộc
đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh. Trong trường hợp này,
thiệt hại do tổn thất về tinh thần mà ông A được bồi thường được xác định như
sau:
Số ngày thực tế
bị đưa vào cơ sở chữa bệnh là: 31 ngày của tháng 12/2010 + 31 ngày của tháng
01/2011 + 28 ngày của tháng 02/2011 = 90 ngày.
Số ngày lương
tính theo mức lương tối thiểu được bồi thường là:
90 ngày x 2 =
180 ngày.
Trong ví dụ này,
số tiền mà ông A được Nhà nước bồi thường là:
180 ngày x
33.182 đồng = 5.972.760 đồng.
2. Thiệt hại do
tổn thất về tinh thần trong trường hợp người bị thiệt hại chết quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật được xác định như sau:
a) Nếu người bị
thiệt hại chết trong thời gian bị tạm giữ hành chính, bị đưa vào trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh mà không phải do lỗi của chính họ hoặc không do
sự kiện bất khả kháng, tình thế cấp thiết thì thân nhân của họ được bồi thường
thiệt hại do tổn thất về tinh thần một khoản tiền là ba trăm sáu mươi tháng
lương tính theo mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định tại thời điểm giải
quyết bồi thường.
b) Nếu người bị
tạm giữ hành chính, bị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh
chết trong thời gian bị tạm giữ hành chính, bị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục, cơ sở chữa bệnh mà do lỗi của chính họ hoặc do sự kiện bất khả kháng,
tình thế cấp thiết thì thân nhân của họ không được bồi thường thiệt hại do tổn
thất về tinh thần theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật.
c) Khoản tiền bồi
thường thiệt hại do tổn thất về tinh thần là khoản tiền bồi thường chung cho
thân nhân của người bị thiệt hại (vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi,
con đẻ, con nuôi của người bị thiệt hại, người trực tiếp nuôi dưỡng người bị
thiệt hại). Những người được bồi thường trong trường hợp này phải còn sống tại
thời điểm người bị thiệt hại chết.
Điều
8. Thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại chết
1. Chi phí hợp
lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết quy
định tại khoản 1 Điều 48 của Luật là chi phí thực tế cần
thiết, phù hợp với tính chất, mức độ của thiệt hại, phù hợp với giá trung bình
của từng địa phương tại thời điểm chi, bao gồm: tiền thuê phương tiện đưa người
bị thiệt hại đi cấp cứu tại cơ sở y tế; tiền thuốc và tiền mua các thiết bị y tế;
chi phí chiếu, chụp X quang, chụp cắt lớp, siêu âm, xét nghiệm, mổ, truyền máu
theo chỉ định của bác sỹ; tiền viện phí; tiền tiếp đạm, tiền bồi dưỡng phục hồi
sức khỏe cho người bị thiệt hại theo chỉ định của bác sỹ; các chi phí thực tế,
cần thiết khác trước khi người bị thiệt hại chết (nếu có).
2. Chi phí cho
việc mai táng người bị thiệt hại chết quy định tại khoản 2 Điều
48 của Luật được xác định theo mức trợ cấp mai táng theo quy định của pháp
luật bảo hiểm xã hội.
3. Chỉ bồi thường
khoản tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa
vụ cấp dưỡng quy định tại khoản 3 Điều 48 của Luật nếu trước
khi bị tạm giữ hành chính, bị đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh mà người
bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nhưng trong thời gian tạm giữ
hành chính, bị đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh bị chết. Những người
đang được người bị thiệt hại cấp dưỡng được bồi thường khoản tiền cấp dưỡng đó.
Điều
9. Thiệt hại về vật chất do bị tổn hại về sức khỏe
1. Chi phí hợp
lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm
sút của người bị thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều 49 của
Luật bao gồm: các chi phí được hướng dẫn tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này và
các chi phí cho việc lắp chân giả, tay giả, mắt giả, mua xe lăn, xe đẩy, nạng
chống và khắc phục thẩm mỹ và các chi phí khác để hỗ trợ hoặc thay thế một phần
chức năng của cơ thể bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại (nếu có).
Nếu cơ quan nhà
nước đã thanh toán toàn bộ các chi phí này thì người bị thiệt hại không được bồi
thường; trường hợp cơ quan nhà nước đã thanh toán một phần các chi phí này thì
người bị thiệt hại được bồi thường phần chi phí còn lại.
2. Bồi thường
chi phí hợp lý và thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại
theo quy định tại khoản 3 Điều 49 của Luật.
a) Người bị thiệt
hại chỉ được bồi thường chi phí hợp lý và thu nhập thực tế bị mất của người
chăm sóc người bị thiệt hại nếu việc chăm sóc đó là cần thiết hoặc do cơ sở y tế
yêu cầu.
b) Các chi phí hợp
lý của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị bao gồm tiền
tàu, xe đi lại, tiền thuê nhà trọ theo giá trung bình ở địa phương nơi thực hiện
việc chi phí (nếu có).
c) Thu nhập thực
tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị được
xác định theo quy định tại Điều 46 của Luật và theo hướng dẫn
tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
3. Người bị thiệt
hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc là người không
còn khả năng thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Chi phí hợp lý
cho người thường xuyên chăm sóc người bị thiệt hại mất khả năng lao động quy định
tại khoản 4 Điều 49 của Luật được tính bằng mức tiền công
trung bình trả cho người chăm sóc người tàn tật ở địa phương nơi người bị thiệt
hại cư trú.
Chương 3.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT BỒI
THƯỜNG
Điều
10. Xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ
1. Khi tổ chức,
cá nhân cho rằng mình bị thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính
của người thi hành công vụ gây ra và muốn được Nhà nước bồi thường thì phải thực
hiện thủ tục khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại để yêu cầu người
có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật.
2. Người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thực hiện việc giải quyết khiếu nại
đúng thủ tục theo quy định của pháp luật. Trong quyết định giải quyết khiếu nại
phải xác định rõ hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật hay không
trái pháp luật.
Điều
11. Hồ sơ yêu cầu bồi thường
Hồ sơ yêu cầu bồi
thường bao gồm:
a) Đơn yêu cầu bồi
thường theo Mẫu số 01a; 01b hoặc 01c ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao văn bản
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người
thi hành công vụ;
c) Tài liệu, chứng
cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường.
Điều
12. Thụ lý đơn yêu cầu bồi thường
1. Trong thời hạn
2 năm kể từ ngày có văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định hành vi trái
pháp luật của người thi hành công vụ, người yêu cầu bồi thường gửi hồ sơ yêu cầu
bồi thường đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường bằng một trong các hình thức
sau đây:
a) Trực tiếp gửi
hồ sơ yêu cầu bồi thường tại cơ quan có trách nhiệm bồi thường;
b) Gửi hồ sơ yêu
cầu bồi thường đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường thông qua hệ thống bưu
chính viễn thông.
2. Khi nhận hồ
sơ yêu cầu bồi thường, cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải kiểm tra và xác định
tính hợp lệ của đơn và các giấy tờ, tài liệu kèm theo; trường hợp hồ sơ không đầy
đủ thì hướng dẫn người yêu cầu bồi thường bổ sung.
Đối với những
văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của
người thi hành công vụ mà người yêu cầu bồi thường không có khả năng cung cấp
thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường có trách nhiệm thu thập những văn bản đó.
3. Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn và các giấy tờ hợp lệ, nếu xác định
yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm giải quyết của mình thì cơ quan đã nhận hồ
sơ phải thụ lý và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý đơn cho người yêu cầu bồi
thường; trường hợp cơ quan nhận đơn cho rằng vụ việc không thuộc trách nhiệm giải
quyết của mình thì phải trả lại hồ sơ và hướng dẫn người yêu cầu bồi thường gửi
đơn đến cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường để được xác định cơ
quan có trách nhiệm bồi thường theo quy định tại Chương IV của Nghị định số
16/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sau đây
gọi chung là Nghị định số 16/2010/NĐ-CP).
Điều
13. Tổ chức việc giải quyết bồi thường
Ngay sau khi thụ
lý đơn yêu cầu bồi thường, Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường phải ra
quyết định cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường (sau đây gọi
là người đại diện) theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số
16/2010/NĐ-CP.
Điều
14. Xác minh thiệt hại
Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường, người đại diện phải
tổ chức việc xác minh thiệt hại. Việc xác minh thiệt hại được thực hiện trên cơ
sở tài liệu, chứng cứ do người yêu cầu bồi thường cung cấp. Trong trường hợp cần
thiết theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 18 của Luật, cơ
quan có trách nhiệm bồi thường có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức định giá tài sản,
giám định thiệt hại về tài sản, giám định thiệt hại về sức khỏe hoặc lấy ý kiến
của các cơ quan liên quan về việc giải quyết bồi thường.
Thời hạn xác
minh thiệt hại là 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu bồi thường; trường hợp
có nhiều tình tiết phức tạp, hoặc phải xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn
xác minh có thể kéo dài nhưng không quá 40 ngày.
Điều
15. Thương lượng việc bồi thường
Trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại, người đại diện
phải tiến hành thương lượng với người bị thiệt hại.
Thời hạn thực hiện
việc thương lượng là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại; trường
hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng có thể kéo
dài thêm nhưng không quá 45 ngày.
Thành phần
thương lượng, địa điểm thương lượng, nội dung biên bản thương lượng được thực
hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 19 của
Luật. Biên bản thương lượng thực hiện theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo
Thông tư này.
Điều
16. Ban hành quyết định giải quyết bồi thường
Ngay sau khi kết
thúc việc thương lượng, người đại diện phải hoàn thành dự thảo quyết định giải
quyết bồi thường để báo cáo thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường. Căn cứ
vào kết quả xác minh thiệt hại, thương lượng với người bị thiệt hại và ý kiến của
các cơ quan có liên quan (nếu có), thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm bồi thường
xem xét, ký ban hành quyết định giải quyết bồi thường. Quyết định giải quyết bồi
thường thực hiện theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
17. Chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường
Người đại diện tổ
chức việc chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường theo thủ tục quy định tại
Điều 10 Nghị định số 16/2010/NĐ-CP.
Điều
18. Khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bồi thường
Người bị thiệt hại
có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bồi thường trong các trường hợp
sau đây:
1. Người bị thiệt
hại không đồng ý với quyết định giải quyết bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật.
2. Hết thời hạn
ra quyết định giải quyết bồi thường mà cơ quan giải quyết bồi thường không ra
quyết định bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật.
Ngày hết thời hạn
ra quyết định giải quyết bồi thường theo quy định tại Điều 22 của
Luật được xác định là ngày thứ 11, kể từ ngày người đại diện cơ quan giải
quyết bồi thường và người bị thiệt hại ký biên bản thương lượng.
Điều
19. Yêu cầu bồi thường trong quá trình khởi kiện vụ án hành chính
1. Trong quá
trình khởi kiện vụ án hành chính mà người khởi kiện cho rằng, hành vi trái pháp
luật của người thi hành công vụ gây ra thiệt hại thì có quyền yêu cầu Tòa án có
thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính thực hiện việc giải quyết bồi thường
theo quy định tại Điều 24, Điều 25 của Luật này.
2. Trường hợp cơ
quan có trách nhiệm bồi thường không tự nguyện thi hành bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì người bị thiệt hại có quyền làm đơn yêu cầu
cơ quan Thi hành án dân sự tổ chức thi hành theo quy định của pháp luật thi
hành án dân sự.
Điều
20. Chi trả tiền bồi thường
Căn cứ vào quyết
định giải quyết bồi thường đã có hiệu lực của cơ quan có trách nhiệm bồi thường
hoặc bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, cơ quan có trách
nhiệm bồi thường thực hiện việc chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt hại
theo quy định tại Chương VI của Luật.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
21. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký
2. Bãi bỏ Thông
tư số 49/2008/TT-BTC ngày 12 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn bồi
thường thiệt hại cho người nộp thuế, người khai hải quan do hành vi vi phạm
pháp luật của cán bộ, công chức thuế, cán bộ, công chức hải quan trong khi thi
hành công vụ gây ra.
Điều
22. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cá nhân, tổ chức phản ánh về Bộ
Tư pháp để phối hợp với Bộ Tài chính, Thanh tra Chính phủ nghiên cứu, giải quyết.
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
THỨ TRƯỞNG
Đinh Trung Tụng
|
KT.
TỔNG THANH TRA
PHÓ TỔNG THANH TRA
Trần Đức Lượng
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Thanh tra Chính phủ;
- Công báo Văn phòng Chính phủ (để đăng công báo);
- Website Chính phủ;
- Lưu: VT BTP, VT BTC, VT TTCP. (350b)
|
|
Mẫu số
01a (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số
19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26 tháng 11 năm 2010 hướng dẫn thực hiện trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
ĐƠN YÊU CẦU BỒI THƯỜNG
(đối với cá nhân bị thiệt hại)
Kính
gửi: ……………………… (Tên cơ quan có trách nhiệm bồi thường)
Tên tôi là:
..........................................................................................................
Địa chỉ:
..............................................................................................................
Theo
Quyết định / Bản án số ………….. ngày … tháng … năm ………….. của …………………. về việc
xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ, Tôi đề nghị Quý Cơ
quan xem xét, giải quyết bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật Trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước, bao gồm các khoản sau:
1. Thiệt hại
do tài sản bị xâm phạm (nếu có)
Tên tài sản:
........................................................................................................
Đặc điểm của tài
sản (hình dáng, màu sắc, kích thước, công dụng, năm sản xuất, xuất xứ tài sản,
nơi mua tài sản …):
............................................................................................................................
Tình trạng tài sản
(bị phát mại, bị mất, bị hư hỏng): ..........................................
Giá trị tài sản
khi mua:
.......................................................................................
Giá trị tài sản
khi bị xâm phạm:
.........................................................................
Thiệt hại do việc
không sử dụng, khai thác tài sản (nếu có): ............................
............................................................................................................................
(Kèm theo tài liệu chứng minh về
tài sản nêu trên nếu có)
Mức yêu cầu bồi
thường:
...................................................................................
............................................................................................................................
2. Thu nhập
thực tế bị mất hoặc bị giảm sút (nếu có)
............................................................................................................................
.............................................................................................................................
(Kèm theo tài
liệu chứng minh thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút)
3. Thiệt hại
do tổn thất về tinh thần (nếu có)
a) Trường hợp bị
tạm giữ, bị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh
Số ngày bị tạm
giữ / bị đưa vào trường giáo dưỡng/ cơ sở giáo dục / cơ sở chữa bệnh (từ ngày
……………. đến ngày ………………..):
............................................................... ngày.
Số tiền yêu cầu
bồi thường:
...............................................................................
b) Trường hợp sức
khỏe bị xâm phạm
Mức độ sức khỏe
bị tổn hại:
................................................................................
Số tiền yêu cầu
bồi thường:
................................................................................
4. Thiệt hại
về vật chất do bị tổn hại về sức khỏe (nếu có)
a) Chi phí hợp
lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm
sút, bao gồm:
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
(Kèm theo hồ
sơ bệnh án, hóa đơn, chứng từ, xác nhận liên quan đến các chi phí trên).
b) Chi phí hợp
lý và thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời
gian điều trị (nếu có):
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
(Kèm theo giấy tờ chứng minh những
khoản tiền trên)
c) Trường hợp người bị thiệt hại mất
khả năng lao động
- Chi phí hợp lý cho người thường
xuyên chăm sóc người bị thiệt hại (nếu có): ...
................................................................................................................................
- Khoản tiền cấp dưỡng cho những
người mà người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng (nếu có):
................................................................................................................................
(Kèm theo giấy tờ chứng minh những
khoản tiền trên)
5. Tổng cộng
số tiền đề nghị bồi thường
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Đề nghị Quý Cơ
quan xem xét, giải quyết bồi thường cho Tôi về những thiệt hại trên theo quy định
của pháp luật.
|
……..
ngày … tháng … năm ……
Người yêu cầu bồi thường
(Ký, và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số
01b (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số
19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26 tháng 11 năm 2010 hướng dẫn thực hiện trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
ĐƠN YÊU CẦU BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
(đối với trường hợp người bị thiệt hại
chết)
Kính
gửi: ……………………… (Tên cơ quan có trách nhiệm bồi thường)
Tên tôi là:
..............................................................................................................
Địa chỉ:
..................................................................................................................
...............................................................................................................................
Là: …………….. (Ghi
rõ quan hệ với người bị thiệt hại là: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ
nuôi, con đẻ, con nuôi, người trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại, người được
người bị thiệt hại trực tiếp nuôi dưỡng).
Được sự ủy quyền
của những người sau (nếu có):
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Theo
Quyết định / Bản án số ………….. ngày … tháng … năm ………….. của …………………. về việc
xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ, Tôi đề nghị Quý Cơ
quan xem xét, giải quyết bồi thường thiệt hại bao gồm các khoản sau:
1. Thiệt hại
do tổn thất về tinh thần
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
2. Chi phí
cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết (nếu
có)
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
(Kèm theo hồ
sơ bệnh án, hóa đơn, chứng từ, xác nhận liên quan đến các chi phí trên)
3. Khoản tiền
cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng
(nếu có)
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
(Kèm theo giấy tờ chứng minh những
khoản tiền cấp dưỡng trên)
4. Chi phí mai táng
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
(Kèm theo giấy chứng tử)
5. Tổng cộng
số tiền đề nghị bồi thường
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Đề nghị Quý Cơ
quan xem xét, giải quyết bồi thường cho Tôi theo quy định của pháp luật.
Xác
nhận của UBND xã, phường, thị trấn
(Về mối quan hệ giữa người yêu cầu bồi thường và người bị thiệt hại đã
chết)
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
……..
ngày … tháng … năm ……
Người yêu cầu bồi thường
(Ký, và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số
01c (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số
19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26 tháng 11 năm 2010 hướng dẫn thực hiện trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
ĐƠN YÊU CẦU BỒI THƯỜNG
(đối với tổ chức bị thiệt hại)
Kính
gửi: ……………………… (Tên cơ quan có trách nhiệm bồi thường)
Tên tổ chức:
........................................................................................................
Địa chỉ:
................................................................................................................
Theo
Quyết định / Bản án số ………….. ngày … tháng … năm ………….. của …………………. về việc
xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ, đề nghị Quý Cơ quan
xem xét, giải quyết bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước, bao gồm các khoản sau:
1. Thiệt hại
do tài sản bị xâm phạm (nếu có)
Tên tài sản:
.........................................................................................................
Đặc điểm của tài
sản (hình dáng, màu sắc, kích thước, công dụng, năm sản xuất, xuất xứ tài sản,
nơi mua tài sản …):
.............................................................................................................................
Tình trạng tài sản
(bị phát mại, bị mất, bị hư hỏng): ...........................................
Giá trị tài sản
khi mua:
........................................................................................
Giá trị tài sản
khi bị xâm phạm:
..........................................................................
Thiệt hại do việc
không sử dụng, khai thác tài sản (nếu có): .............................
............................................................................................................................
(Kèm theo tài liệu chứng minh về
tài sản nêu trên nếu có)
Mức yêu cầu bồi
thường:
...................................................................................
.............................................................................................................................
2. Thu nhập
thực tế bị mất hoặc bị giảm sút (nếu có)
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
(Kèm theo tài
liệu chứng minh thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút)
3. Tổng cộng
số tiền đề nghị bồi thường
............................................................................................................................
............................................................................................................................
Đề nghị Quý Cơ
quan xem xét, giải quyết bồi thường về những thiệt hại trên theo quy định của
pháp luật.
|
……..
ngày … tháng … năm ……
Thủ trưởng cơ quan/đơn vị
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số
02 (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số
19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26 tháng 11 năm 2010 hướng dẫn thực hiện trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
BIÊN BẢN THƯƠNG LƯỢNG
VIỆC BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
Hôm nay, ngày …
tháng … năm …., tại ...........................................................
.................................................................................................
, chúng tôi gồm:
Cơ quan có
trách nhiệm bồi thường
Do ông (bà)
………………………. Chức vụ: .................................. làm đại diện
Người yêu cầu
bồi thường
(Trường hợp
người bị thiệt hại là cá nhân)
Ông (bà):
.............................................................................................................
Địa chỉ:
................................................................................................................
Là đại diện của
ông, bà: ……………… (trong trường hợp người bị thiệt hại có người đại diện thực hiện
quyền yêu cầu bồi thường).
(Trường hợp
người bị thiệt hại là tổ chức)
Ông (bà):
.............................................................................................................
Địa chỉ:
................................................................................................................
Là đại diện của
tổ chức:
.....................................................................................
Có sự tham gia của
ông (bà) …………………………………. là người thi hành công vụ gây ra thiệt hại (nếu có),
Đã cùng nhau tiến
hành thương lượng về việc bồi thường thiệt hại của Nhà nước theo đơn yêu cầu bồi
thường thiệt hại của ông (bà): ..........................................
1. Ý kiến của
người yêu cầu bồi thường
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
2. Ý kiến của
người thi hành công vụ gây ra thiệt hại (nếu có)
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
3. Ý kiến của đại
diện cơ quan có trách nhiệm bồi thường
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
4. Những nội
dung thương lượng thành
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
5. Những nội
dung thương lượng không thành
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Biên bản đã được
đọc cho mọi người tham gia thương lượng cùng nghe và cùng ký tên dưới đây:
Người yêu cầu bồi thường
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
……….,
ngày … tháng … năm ……
Đại diện Cơ quan có trách nhiệm bồi thường
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số
03 (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số
19/2010/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày 26 tháng 11 năm 2010 hướng dẫn thực hiện trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính)
TÊN
CƠ QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
/QĐ-…
|
………….,
ngày ..... tháng ….. năm …..
|
QUYẾT ĐỊNH
(V/v giải quyết bồi thường đối với …..)
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 16/2010/NĐ-CP
ngày 03 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
/TTLT-BTP-BTC-TTCP ngày tháng
năm hướng dẫn thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước trong hoạt động quản lý hành chính của Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Thanh tra
Chính phủ;
Căn cứ Quyết định / Bản án số
……… ngày … tháng … năm ……… của ..................................
............................................................................................................................................
Căn cứ Biên bản thương lượng
ngày …… tháng ….. năm ………… giữa cơ quan .................. với ông (bà)
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Bồi
thường thiệt hại cho ông (bà)
..............................................................
Địa chỉ:
...................................................................................................................
Số tiền là:
...............................................................................................................
(bằng chữ:
.............................................................................................................
)
Với lý do:
...............................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Điều 2.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, nếu không đồng ý với
quyết định giải quyết bồi thường, người bị thiệt hại có quyền khởi kiện yêu cầu
Tòa án giải quyết bồi thường.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày người bị thiệt hại nhận được
quyết định, trừ trường hợp người bị thiệt hại không đồng ý và khởi kiện yêu cầu
Tòa án giải quyết bồi thường.
Điều 4.
Ông (bà) ...................................................................................................................
và các cá nhân,
tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Cơ quan cấp trên trực tiếp (để báo cáo);
- Cơ quan quản lý NN về công tác bồi thường (để báo cáo);
- Ông (bà) ........... (để thực hiện);
- Lưu
|
Thủ
trưởng Cơ quan
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
|