Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 30/2015/TT-BTC lập dự toán thanh toán quyết toán các khoản hỗ trợ doanh nghiệp

Số hiệu: 30/2015/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Trần Văn Hiếu
Ngày ban hành: 09/03/2015 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Tạm ứng 70% mức hỗ trợ cho DN đầu tư vào nông nghiệp

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 30/2015/TT-BTC hướng dẫn chi tiết việc lập dự toán, thanh toán và quyết toán các khoản hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP .

Theo đó, nêu rõ 05 nguyên tắc thanh toán kinh phí ngân sách nhà nước (NSNN) hỗ trợ. Đơn cử như:

- NSNN thực hiện hỗ trợ sau đầu tư, khi hạng mục đầu tư, gói thầu của dự án hoàn thành được tạm ứng, thanh toán 70% mức hỗ trợ theo hạng mục, gói thầu; sau khi dự án hoàn thành đầu tư và được nghiệm thu thì được thanh toán 30% mức vốn còn lại.

- Trường hợp dự án chỉ có 01 hạng mục đầu tư được hỗ trợ, NSNN sẽ thanh toán một lần khi dự án hoàn thành đầu tư.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 27/4/2015 và thay thế Thông tư 84/2011/TT-BTC .

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 30/2015/TT-BTC

Hà Nội, ngày 09 tháng 3 năm 2015

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VIỆC LẬP DỰ TOÁN, THANH TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN CÁC KHOẢN HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 210/2013/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 12 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN

Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;

Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn việc lập dự toán, thanh toán và quyết toán các khoản hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn việc lập dự toán, thanh toán và quyết toán các khoản hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn (viết tắt là Nghị định số 210/2013/NĐ-CP).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nhà đầu tư là Doanh nghiệp được thành lập và đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp được nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP .

2. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong việc thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

Điều 3. Nguyên tắc thanh toán kinh phí ngân sách Nhà nước hỗ trợ

1. Nhà đầu tư được thanh toán tiền hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước khi có đầy đủ hồ sơ theo quy định và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực về nội dung hồ sơ cung cấp. Các khoản kinh phí hỗ trợ thuộc dự toán ngân sách được giao hàng năm.

2. Ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ sau đầu tư, khi hạng mục đầu tư, gói thầu của dự án hoàn thành được tạm ứng, thanh toán 70% mức hỗ trợ theo hạng mục, gói thầu; sau khi dự án hoàn thành đầu tư và được nghiệm thu thì được thanh toán 30% mức vốn còn lại.

3. Trường hợp dự án chỉ có 01 hạng mục đầu tư được hỗ trợ, ngân sách Nhà nước sẽ thanh toán một lần khi dự án hoàn thành đầu tư.

4. Đối với khoản hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trường được tạm ứng tối đa 70% mức vốn hỗ trợ ngay sau khi doanh nghiệp ký hợp đồng và chuyển tiền cho bên thực hiện hợp đồng; sau khi được nghiệm thu sẽ thanh toán 30% mức vốn còn lại hoặc thu hồi tạm ứng (nếu có).

5. Trường hợp Nhà đầu tư có dự án đầu tư được hưởng nhiều mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư khác nhau quy định tại các văn bản pháp luật khác trong cùng một thời gian thì được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư có lợi nhất.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. ƯU ĐÃI VỀ ĐẤT ĐAI

Điều 4. Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước

1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước theo từng trường hợp cụ thể được quy định tại Điều 6 và Điều 8 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Các quy định ưu đãi về đất đai và trình tự, thủ tục, thẩm quyền quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều Nghị định số 46/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

3. Việc miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước được thực hiện trực tiếp với đối tượng được Nhà nước cho thuê đất và tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp.

4. Nhà đầu tư chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước sau khi thực hiện các thủ tục để được miễn, giảm theo quy định.

5. Trường hợp nhà đầu tư vừa thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước vừa thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước, sau khi được hưởng ưu đãi miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước thì tiếp tục được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định cho thời gian thuê đất tiếp theo (nếu có); trường hợp được hưởng nhiều mức giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước khác nhau thì được hưởng mức giảm cao nhất.

6. Trường hợp người được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và được miễn toàn bộ tiền thuê đất nhưng trong thời gian thuê có nguyện vọng nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai và có quyền, nghĩa vụ về đất đai như đối với trường hợp không được miễn tiền thuê đất.

7. Đối với trường hợp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013 thì số tiền thuê đất được miễn, giảm theo mức tương tự như trường hợp được Nhà nước cho thuê đất quy định tại Điều 6 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP.

8. Trường hợp đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 61/2010/NĐ-CP, Điều 6 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP đến nay mới làm thủ tục để được miễn, giảm tiền thuê đất thì được hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian ưu đãi còn lại.

9. Diện tích đất xây dựng nhà ở tập thể cho công nhân, đất trồng cây xanh và đất phục vụ phúc lợi công cộng được xác định miễn tiền thuê đất theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP là diện tích được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối với từng dự án. Khi thực hiện cho công nhân thuê nhà ở, nhà đầu tư không được xác định chi phí tiền thuê đất đã được miễn vào đơn giá cho thuê nhà.

10. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 3 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP nếu đã triển khai thực hiện dự án trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành và chưa được hưởng ưu đãi về tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Nghị định số 61/2010/NĐ-CP thì ưu đãi tiền thuê đất, thuê mặt nước được xử lý như sau:

a) Trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước đã được cơ quan thuế tính, thông báo thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, đã nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước vào ngân sách Nhà nước theo mức ưu đãi về đất đai theo quy định của pháp luật trước khi Nghị định số 210/2013/NĐ-CP có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện quy định đó.

b) Trường hợp Nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước nhưng tính đến thời điểm Nghị định số 210/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành chưa được cơ quan thuế tính và thông báo thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thì được hưởng ưu đãi về đất đai cho thời gian ưu đãi còn lại theo quy định tại Chương II Nghị định số 210/2013/NĐ-CP và được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư này.

c) Trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước trả tiền hàng năm để thực hiện dự án mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước cao hơn quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP thì tiếp tục được hưởng mức ưu đãi đó cho thời gian còn lại; trường hợp mức ưu đãi thấp hơn quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP thì được hưởng theo quy định tại Nghị định này cho thời hạn ưu đãi còn lại. Nhà nước không hoàn trả các khoản tiền nhà đầu tư đã nộp để thực hiện dự án trước đó.

Điều 5. Thanh toán hỗ trợ ngân sách nhà nước về tiền thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân

1. Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư được ngân sách Nhà nước hỗ trợ tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP.

a) Mức ngân sách hỗ trợ: Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thuê đất, thuê mặt nước của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư được ngân sách nhà nước hỗ trợ 20% tiền thuê đất, thuê mặt nước cho 5 năm đầu tiên kể từ khi hoàn thành xây dựng cơ bản.

b) Giá thuê đất, thuê mặt nước để tính hỗ trợ: Giá đất để thanh toán tiền hỗ trợ của ngân sách nhà nước là mức giá thấp nhất của của loại đất tương ứng trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng thuê đất.

2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ tiền thuê đất, thuê mặt nước gồm có:

a) Công văn đề nghị hỗ trợ tiền thuê đất, thuê mặt nước (Phụ lục số 01);

b) Quyết định ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (Bản sao);

c) Hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước giữa nhà đầu tư với hộ gia đình, cá nhân để tiến hành triển khai dự án đầu tư nêu trên - có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đã ký hợp đồng thuê đất (Bản sao có chứng thực);

d) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phù hợp với dự án được duyệt (Bản sao);

đ) Biên bản nghiệm thu khối lượng công trình đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành đưa vào sử dụng (Bản chính).

Mục 2. HỖ TRỢ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC, PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG VÀ ÁP DỤNG KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

Điều 6. Thanh toán kinh phí hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực

1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn được ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí đào tạo nguồn nhân lực theo quy định tại điểm a, khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Hồ sơ đề nghị tạm ứng gồm có:

a) Công văn đề nghị tạm ứng kinh phí ưu đãi, hỗ trợ đầu tư (Phụ lục số 01);

b) Quyết định ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (Bản sao);

c) Hợp đồng đào tạo giữa doanh nghiệp và cơ sở đào tạo (Bản sao có chứng thực);

d) Chứng từ thanh toán (Bản sao chứng từ thanh toán một phần hay toàn bộ giá trị hợp đồng đào tạo).

3. Hồ sơ thanh toán kinh phí hỗ trợ gồm có:

a) Công văn đề nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo nguồn nhân lực (Phụ lục số 01);

b) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Bản sao);

c) Quyết định ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt (Bản sao);

d) Hợp đồng ký kết với cơ sở đào tạo; Biên bản thanh lý hợp đồng; Giấy chuyển tiền. Trường hợp đào tạo tại chỗ phải có danh sách cụ thể về tên, địa chỉ, số chứng minh thư nhân dân và chữ ký của người lao động được đào tạo (Bản sao);

đ) Đối với trường hợp nhà đầu tư tuyển dụng lao động dài hạn chưa qua đào tạo nghề, đang sinh sống trong rừng đặc dụng để đào tạo và sử dụng để bảo vệ rừng đặc dụng thì doanh nghiệp được hỗ trợ đào tạo trực tiếp 1 lần tại doanh nghiệp cho mỗi lao động là 3 triệu đồng/3 tháng. Hồ sơ thanh toán kinh phí hỗ trợ theo quy định tại các điểm a, b, c, d của Điều này và bản sao có chứng thực hợp đồng lao động và hộ khẩu thường trú phù hợp với địa chỉ rừng đặc dụng.

Điều 7. Thanh toán kinh phí hỗ trợ phát triển thị trường

1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn được hỗ trợ kinh phí phát triển thị trường theo quy định tại điểm b, khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ và đảm bảo phù hợp với quy định tại điểm 2.21, khoản 2, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

2. Hồ sơ đề nghị tạm ứng gồm có:

a) Công văn đề nghị tạm ứng kinh phí ưu đãi, hỗ trợ đầu tư (Phụ lục số 01);

b) Quyết định ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (Bản sao);

c) Hợp đồng thực hiện dịch vụ phát triển thị trường giữa doanh nghiệp và đơn vị thực hiện dịch vụ (Bản sao chứng thực);

d) Chứng từ thanh toán (Bản sao chứng từ thanh toán một phần hay toàn bộ giá trị hợp đồng thực hiện dịch vụ phát triển thị trường).

3. Hồ sơ thanh toán kinh phí hỗ trợ gồm có:

a) Công văn đề nghị hỗ trợ chi phí quảng cáo doanh nghiệp và sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng; kinh phí tham gia triển lãm hội trợ trong nước; phí tiếp cận thông tin thị trường và phí dịch vụ từ cơ quan xúc tiến thương mại của Nhà nước (Phụ lục số 01);

b) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Bản sao);

c) Quyết định ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (Bản sao);

d) Hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp với đơn vị làm dịch vụ phát triển thị trường (bao gồm các dịch vụ quảng cáo, hội trợ triển lãm, tiếp cận thông tin thị trường, xúc tiến thương mại); Biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng (Bản sao các chứng từ, hoá đơn, giấy chuyển tiền của nhà đầu tư cho đơn vị thực hiện dịch vụ phát triển thị trường).

Điều 8. Thanh toán kinh phí hỗ trợ áp dụng khoa học công nghệ

1. Thanh toán kinh phí hỗ trợ áp dụng khoa học công nghệ được thực hiện theo các quy định cụ thể của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia và Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ của các bộ, ngành, địa phương. Tùy theo tính chất và quy mô của dự án, doanh nghiệp đăng ký và tiến hành các thủ tục đề nghị hỗ trợ và chỉ được một trong các quỹ nêu trên thực hiện thanh toán.

2. Cơ quan quản lý Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia và Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ của các bộ, ngành, địa phương thực hiện các thủ tục thanh toán, Sở Tài chính hướng dẫn và giám sát các khoản hỗ trợ này.

3. Đối với dự án thuộc trách nhiệm chi của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ của các bộ, địa phương nhưng chưa thành lập thì ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí và thanh toán. Dự án tạm ứng tối đa 70% kinh phí hỗ trợ, sau khi hoàn thành dự án được thanh toán số kinh phí còn lại.

3.1. Hồ sơ đề nghị tạm ứng gồm có:

a) Công văn đề nghị hỗ trợ áp dụng khoa học công nghệ (Phụ lục số 01);

b) Quyết định ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (Bản sao);

c) Hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp với đơn vị nghiên cứu khoa học, công nghệ (Bản sao có chứng thực);

d) Chứng từ thanh toán (Ban sao chứng từ thanh toán một phần hay toàn bộ giá trị hợp đồng với đơn vị nghiên cứu khoa học).

3.2. Hồ sơ thanh toán kinh phí hỗ trợ gồm:

a) Công văn đề nghị hỗ trợ áp dụng khoa học công nghệ (Phụ lục số 01);

b) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Bản sao);

c) Quyết định ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (Bản sao);

d) Hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp với đơn vị nghiên cứu khoa học, công nghệ; Biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng (Bản sao các chứng từ, hoá đơn, giấy chuyển tiền của nhà đầu tư cho đơn vị thực hiện dịch vụ nghiên cứu khoa học, công nghệ).

Mục 3. HỖ TRỢ TÀI CHÍNH CÁC HẠNG MỤC XÂY DỰNG CỦA CƠ SỞ KINH DOANH VÀ HỖ TRỢ KHÁC

Điều 9. Thanh toán hỗ trợ hạng mục xây dựng cơ bản

1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thuộc đối tượng được hưởng các khoản hỗ trợ của ngân sách Nhà nước từ Điều 10 đến Điều 16 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao kế hoạch vốn.

2. Hồ sơ tạm ứng kinh phí hỗ trợ:

a) Công văn đề nghị tạm ứng của doanh nghiệp (Phụ lục số 01);

b) Quyết định ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (Bản sao);

c) Biên bản nghiệm thu hoàn thành các hạng mục, gói thầu của dự án theo quy định (Bản chính).

3. Hồ sơ thanh toán kinh phí hỗ trợ:

a) Công văn đề nghị hỗ trợ của doanh nghiệp (Phụ lục số 01);

b) Quyết định ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt (Bản sao);

c) Biên bản nghiệm thu dự án hoàn thành theo quy định (Bản chính).

Điều 10. Thanh toán hỗ trợ chi phí vận chuyển

1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn thuộc đối tượng được hỗ trợ chi phí vận chuyển sản phẩm theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 15 và Điểm c Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP.

Sau khi hoàn thành nhà máy được thanh toán tối thiểu 70% tổng kinh phí hỗ trợ; chi phí vận chuyển sản phẩm theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP được thanh toán 1 lần sau khi hoàn thành nhà máy.

Chi phí vận chuyển sản phẩm theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP được thanh toán 3 đợt.

2. Hồ sơ thanh toán kinh phí hỗ trợ đợt 1:

a) Công văn đề nghị tạm ứng của doanh nghiệp (Phụ lục số 01);

b) Quyết định ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt (Bản sao);

c) Hợp đồng vận chuyển sản phẩm (Bản chính);

d) Biên bản nghiệm thu hoàn thành nhà máy theo quy định (Bản chính).

3. Hồ sơ thanh toán kinh phí hỗ trợ đợt 2:

a) Công văn đề nghị thanh toán của doanh nghiệp (Phụ lục số 01);

b) Biên bản nghiệm thu khối lượng vận chuyển đến thời điểm thanh toán lần 2 (Bản chính).

4. Hồ sơ thanh toán kinh phí hỗ trợ đợt 3:

a) Công văn đề nghị thanh toán của doanh nghiệp (Phụ lục số 01);

c) Hợp đồng vận chuyển (Bản sao);

d) Biên bản thanh lý hợp đồng vận chuyển sản phẩm (Bản sao).

Mục 4. LẬP DỰ TOÁN NGUỒN KINH PHÍ HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC

Điều 11. Dự toán kinh phí hỗ trợ

1. Hàng năm vào thời điểm lập dự toán thu, chi ngân sách. Căn cứ vào chủ trương, chính sách phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn, kế hoạch sản xuất, kinh doanh và đầu tư của doanh nghiệp, Doanh nghiệp có dự án hỗ trợ kinh phí của nhà nước lập kế hoạch gửi đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, đồng thời gửi đến Sở Tài chính. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp kế hoạch kinh phí hỗ trợ của các doanh nghiệp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp và gửi kế hoạch của địa phương về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, thẩm định báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.

3. Nội dung dự toán kinh phí do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị gồm tên doanh nghiệp, tên dự án, thời gian thực hiện dự án, số tiền đề nghị hỗ trợ, trong đó nêu chi tiết nguồn vốn lồng ghép các chương trình dự án, nguồn vốn ngân sách Trung ương, nguồn vốn ngân sách địa phương, có thuyết minh dự toán và tổng hợp dự toán theo Phụ lục số 02 kèm theo.

4. Giao và phân bổ dự toán: Căn cứ số kinh phí đã được Quốc hội thông qua, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ giao dự toán ngân sách, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo số kinh phí hỗ trợ cho các địa phương.

Điều 12. Nguồn kinh phí

1. Nguồn kinh phí chi đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước để thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP bao gồm nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương; kinh phí do ngân sách địa phương đảm bảo; vốn lồng ghép từ các chương trình dự án.

2. Kinh phí hỗ trợ áp dụng khoa học công nghệ quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 9 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP được hỗ trợ từ nguồn Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ Quốc gia và Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ, tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương.

Trường hợp Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa thành lập thì ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí.

Mục 5. THANH TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ HỖ TRỢ

Điều 13. Thanh toán các khoản kinh phí hỗ trợ

1. Doanh nghiệp có dự án đầu tư thuộc đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số 210/2013/NĐ-CP gửi một (01) bộ hồ sơ trực tiếp (hoặc qua đường bưu điện) đến Sở Tài chính. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (theo dấu công văn đến), Sở Tài chính thẩm định hồ sơ, phối hợp với Kho bạc nhà nước thực hiện chi trả tiền hỗ trợ cho đối tượng được hỗ trợ.

2. Sở Tài chính căn cứ dự toán ngân sách được phê duyệt, kiểm soát hồ sơ chứng từ của từng khoản chi, bảo đảm các điều kiện thanh toán chi trả ngân sách theo quy định; ra lệnh chi tiền gửi Kho bạc Nhà nước để chi trả cho doanh nghiệp.

Điều 14. Quyết toán các khoản kinh phí hỗ trợ

1. Việc quyết toán kinh phí hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

2. Các khoản kinh phí còn dư (nếu có) phải hoàn trả lại ngân sách nhà nước, trường hợp có nhu cầu sử dụng phải báo cáo Bộ Tài chính xem xét xử lý theo quy định.

Chương 3

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Tổ chức thực hiện

1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Sở Tài chính và các cơ quan chuyên ngành giám sát việc thực hiện triển khai các dự án trong tỉnh, kiểm tra việc quản lý, sử dụng các khoản hỗ trợ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp phát hiện những khoản hỗ trợ sai quy định, lập biên bản ra quyết định thu hồi và xử lý theo các quy định hiện hành.

2. Hàng năm, Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo thực hiện các khoản kinh phí hỗ trợ theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Chính phủ chậm nhất trước ngày 31 tháng 3.

Điều 16. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 04 năm 2015 và thay thế Thông tư số 84/2011/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số chính sách tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các doanh nghiệp phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- VP Tổng bí thư;
- VP Chủ tịch nước;
- VP Quốc hội;
- VP TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng chống tham nhũng;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Bộ KH&ĐT;
- Bộ Công Thương;
- Bộ NN & PTNT;
- Bộ LĐ-TB và XH;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Kiểm toán Nhà nước;
- Website Chính phủ, Công báo;
- Website Bộ Tài chính;
- Vụ NSNN, Vụ TCNH,Cục QLCS, Vụ HCSN, Vụ Pháp chế, Vụ CST, TCT, KBNN TW;
- Lưu: VT; Cục TCDN.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Văn Hiếu

PHỤ LỤC SỐ 01

ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2015/TT-BTC ngày 09 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính)

TÊN DOANH NGHIỆP…
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

V/v Tạm ứng (Thanh toán) kinh phí …….…

….ngày ….tháng …. năm…..

Kính gửi: Sở Tài chính tỉnh, thành phố …..

Căn cứ Thông tư số 30/2015/TT-BTC ngày 09 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, thanh và quyết toán các khoản kinh phí hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ.

Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT ngày 30/9/2014 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ.

Căn cứ Quyết định số …. ngày ….của Ủy ban nhân dân tỉnh… về việc ưu đãi, hỗ trợ cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ.

Doanh nghiệp: (tên doanh nghiệp)…..

Trụ sở chính: ….

Điện thoại: …. ……………………………. Fax: ……..

Tài khoản số ….. tại …….

Lý do tạm ứng (thanh toán): …….

Nội dung ưu đãi, hỗ trợ:

+ Hạng mục (diện tích thuê đất, số tiền thuê đất …):

+ …..

Số tiền đề nghị tạm ứng (thanh toán):……(Viết bằng chữ): …………

Nơi nhận:
-Như trên
-Lưu.

CHỨC DANH NGƯỜI ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP

(Ký tên, đóng dấu)

PHỤ LỤC SỐ 02

TỔNG HỢP DỰ TOÁN CÁC KHOẢN KINH PHÍ HỖ TRỢ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2015//TT-BTC ngày 9 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính)

UBND TỈNH, THÀNH PHỐ…..

TỔNG HỢP DỰ TOÁN CÁC KHOẢN KINH PHÍ HỖ TRỢ

NĂM ……

Đơn vị: triệu đồng

STT

Tên dự án

Tên doanh nghiệp thực hiện

Tổng mức đầu tư

Số tiền hỗ trợ

Ghi chú

Tổng số

Ngân sách trung ương

Ngân sách địa phương

Nguồn vốn lồng ghép

1

Dự án A

- Hỗ trợ tiền thuê đất

- Hỗ trợ đào tạo…

- Hỗ trợ hạng mục XDCB….

….

2

Dự án B

…..

Tổng cộng

LẬP BIỂU

…ngày ….. tháng … năm …..

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

MINISTRY OF FINANCE
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 30/2015/TT-BTC

Hanoi, March 09, 2015

 

CIRCULAR

GUIDANCE ON ESTIMATION, PROVISION, AND SETTLEMENT OF GRANTS FOR ENTERPRISES ACCORDING TO THE GOVERNMENT'S DECREE NO. 210/2013/NĐ-CP DATED DECEMBER 19, 2013 ON INCENTIVES FOR ENTERPRISES INVESTING IN AGRICULTURE AND RURAL AREAS

Pursuant to the Law on Land 2013;

Pursuant to the Government's Decree No. 215/2013/NĐ-CP dated December 23, 2013 defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Finance;

Pursuant to the Government's Decree No. 210/2013/NĐ-CP dated December 19, 2013 on incentives for enterprises investing in agriculture and rural areas;

Pursuant to the Government's Decree No. 46/2014/NĐ-CP dated May 15, 2014 on collection of land and water surface rents.

At the request of Director of Corporate Finance Department,

The Minister of Finance promulgates a Circular providing guidance on estimation, provision, and settlement of grants for enterprises according to the Government's Decree No. 210/2013/NĐ-CP dated December 19, 2013 on incentives for enterprises investing in agriculture and rural areas:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Circular provides guidance on estimation, provision, and settlement of grants for enterprises according to the Government's Decree No. 210/2013/NĐ-CP dated December 19, 2013 on incentives for enterprises investing in agriculture and rural areas (hereinafter referred to as Decree No. 210/2013/NĐ-CP).

Article 2. Regulated entities

1. Investing enterprises established and registered in accordance with Company law shall receive incentives for investment in accordance with Decree No. 210/2013/NĐ-CP.

2. Organizations and individuals involved in implementation of incentive policies for enterprises investing in agriculture and rural areas.

Article 3. Rules for paying the costs covered by state budget

1. Investors shall receive grants from state budget when providing sufficient documents and take responsibility for the accuracy and truthfulness of the documents provided. Grants are part of annual budget estimates.

2. 70% of grants for the items or contracts shall be advanced when such items or contracts are completed; after the investment stage is completed and accepted, the remaining 30% shall be provided.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. With regard to grants for personnel training and market development, 70% of the grants shall be advanced as soon as the enterprise signs the contract and transfers to the party that executes the contract; the remaining 30% shall be provided or the advance shall be withdrawn (if any) after acceptance.

5. If an investor has a project of investment eligible for different incentives prescribed in different legislative documents at the same time, the investor may decide on the most beneficial incentive.

Chapter II

SPECIFIC PROVISIONS

Section 1. LAND INCENTIVES

Article 4. Exemption, reduction of land rents and water surface rents paid to the State

1. Every investor having a project of investment in agriculture and rural areas shall be eligible for exemption or reduction of land rents and water surface rents paid to the State on a case-by-case basis according to Article 6 and Article 8 of Decree No. 210/2013/NĐ-CP.

2. Regulations on land incentives, the procedures and power to decide exemption, reduction of land rents and water surface rents paid to the State are specified in Circular No. 77/2014/TT-BTC dated June 16, 2014 of the Minister of Finance, which provide guidance on some Articles of the Government's Decree No. 46/2013/NĐ-CP dated May 15, 2014 on collection of land rents and water surface rents.

3. Exemption, reduction of land rents and water surface rents shall be granted directly to the entity leasing land from the State.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. If an investor is eligible for both exemption and reduction of land rents/water surface rents, such investor shall be provided with reduction of rents after the exemption period expires; if the investor is eligible for different levels of reduction, the biggest reduction shall apply.

6. Where the State leases land out to a person (lessee) and collect a lump sum for the entire lease term and such person is eligible for exemption of land rents, if the lessee still wishes to pay land levy and land rents, such person shall fulfill land-related financial obligations and have the rights and obligations to land as if he/she is not provided with land rent exemption.

7. If a competent authority provides land repurposes to execute a project of investment in agriculture and rural areas and the investor has to switch over to leasing land according to the Law on Land 2013, the rent shall be exempted or reduced similarly to the case of land leasing by the State prescribed in Article 6 of Decree No. 210/2013/NĐ-CP.

8. In case an entity is eligible for exemption/reduction of land rents as prescribed in Article 6 of Decree No. 61/2010/NĐ-CP and Article 6 of Decree No. 210/2013/NĐ-CP but has delayed following procedures for land rent exemption/reduction, then such entity shall be granted land rent exemption/reduction for the remaining incentive period.

9. The People’s Committee of provinces shall consider approving land area for construction of tenements for workers, planting trees, and land serving public services that are exempt from land rents according to Clause 5 Article 6 of Decree No. 210/2013/NĐ-CP on a case-by-case basis. When leasing houses to workers, the investor must not include the land rent that is already exempted in the house rent.

10. In case an investor has a project of investment that satisfies conditions in Article 3 of Decree No. 210/2013/NĐ-CP and has been commenced before the effective date of this Decree but such investor has not been provided with any preferential land rents or water surface rents as prescribed in Decree No. 61/2010/NĐ-CP, then:

a) If the investor leases land/water surface from the State, the rent for which has been calculated, notified by the tax authority and paid to state budget according to the land incentive levels prescribed by regulations of law before the effective date of Decree No. 210/2013/NĐ-CP, then such regulations shall keep applying.

b) If the investor leases land/water surface from the State, the rent for which has not been calculated, notified by the tax authority by the effective date of Decree No. 210/2013/NĐ-CP takes effect, then such investor shall be provided with land incentives for the remaining incentive period according to Chapter II of Decree No. 210/2013/NĐ-CP and this Circular.

c) If the investor leases land/water surface from the State, the rent for which is paid annually, to execute a project which is eligible for exemption/reduction of land rents or water surface rents which is more beneficial than those prescribed in Decree No. 210/2013/NĐ-CP, then the investor shall till have such incentive for the remaining period; if the incentive is less beneficial that those prescribed in Decree No. 210/2013/NĐ-CP, the incentives prescribed in this Decree shall apply for the remaining period. The State shall not refund the amounts paid by the investor to execute previous projects.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Every investor having agricultural projects eligible for special investment incentives shall receive subsidies for land rents and water surface rents from state budget as prescribed in Clause 1 Article 7 of Decree No. 210/2013/NĐ-CP.

a) Subsidy level: Every investor having agricultural projects eligible for special investment incentives that leases land/water surface from households and individuals to execute their project of investment shall have 20% of the rents covered by state budget for the first 05 years from the completion of infrastructural development.

b) The rent for calculating grants: The land price being the basis for grant provision is the lowest price of that type of land in the land price list compiled by the People’s Committee of the province at the time of conclusion of the land lease contract.

2. An application for grants for land rents/water surface rents consists of:

a) A written request for grants for land rents/water surface (Appendix 01);

b) A copy of the Decision on provision of incentives and support for enterprises investing in agriculture and rural areas approved by the People’s Committee of the province;

c) A certified true copy of the land/water surface lease contract between the investor and the household/individual for execution of the said project of investment which is certified by the People’s Committee of the commune where the lease contract is signed;

d) A copy of the Certificate of Business registration suitable for the approved project;

dd) The original record on acceptance of the fundamental construction which has been put into operation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 6. Provision of grants for personnel training

1. Any investor having a project of investment in agriculture and rural areas shall receive grants for personnel training prescribed in Point a Clause 1 and Clause 2 Article 9 of Decree No. 210/2013/NĐ-CP.

2. The application for advance consists of:

a) A written request for advance of grants (Appendix 01);

b) A copy of the Decision on provision of incentives and support for enterprises investing in agriculture and rural areas approved by the People’s Committee of the province;

c) A certified true copy of the training contract between the enterprise and a training institution;

d) Copies of payment receipts (for all of or part of the value of the training contract).

3. An application for grant provision includes:

a) A written request for grant provision (Appendix 01);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) A copy of the Decision on provision of incentives and support for enterprises investing in agriculture and rural areas approved by the People’s Committee of the province;

d) The contract with the training institution; Contract finalization record; money transfer note. In case of on-site training, it is required to have the list of names, addresses, ID numbers, and signatures of employees being trained (a copy);

dd) In case the investors provides training for long-term employees living in a specialized forest to protect it, the enterprise shall directly receive a grant of VND 03 million per employee every 03 month at the enterprise. It is required to have documents about provision of grants prescribed in Points a, b, c, d of this Article and certified true copies of employment contracts and permanent residence books that match the location of the specialized forest.

Article 7. Provision of grants for market development

1. Any investor who has projects of investment in agriculture and rural areas shall receive grants for market development according to Point b Clause 1 and Clause 2 Article 9 of the Government's Decree No. 210/2013/NĐ-CP and in accordance with Point 2.21, Clause 2, Article 6 of Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014 of the Ministry of Finance on guidelines for the Government's Decree No. 218/2013/NĐ-CP dated December 26, 2013, which provides guidance on the Law on Corporate income tax.

2. The application for advance consists of:

a) A written request for advance of grants (Appendix 01);

b) A copy of the Decision on provision of incentives and support for enterprises investing in agriculture and rural areas approved by the People’s Committee of the province;

c) A certified true copy of the market development service contract between the enterprise and the service provider;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. An application for provision of grants includes:

a) A written request for grants for advertising for the enterprise and it products on mass media; cost of participation in domestic fairs; fees for access to market information, and service charges from trade promotion authority (Appendix 01);

b) A copy of the Certificate of Business registration;

c) A copy of the Decision on provision of incentives and support for enterprises investing in agriculture and rural areas approved by the People’s Committee of the province;

d) The contract between the enterprise and provider of market development services (including advertising, fair, access to market information, trade promotion); contract finalization record and acceptance record (copies of invoices, receipts of transfers by the investor to the service provider).

Article 8. Provision of grants for application of science and technology

1. Grants for application of science and technology shall be provided in accordance with regulations of National Science and Technology Development Fund, National Technological Innovation Fund, Ministerial and Provincial Science and Technology Development Fund. Depending on the characteristics and scale of the project, the enterprise shall register and follow procedures for grant provision and shall receive the grant from one of the said funds.

2. Agencies managing National Science and Technology Development Fund, National Technological Innovation Fund, Science and Technology Development Fund of Ministries and provinces shall follow payment procedures; provincial Departments of Finance shall supervise the provision of such grants.

3. With regard to projects to be covered by Science and Technology Development Funds of Ministries and provinces that are yet to be established, grants shall be provided by local budgets. The project shall receive an advance of up to 70% of the grant. The remaining amount shall be paid after the project is completed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) A written request for grants for application of science and technology (Appendix 01);

b) A copy of the Decision on provision of incentives and support for enterprises investing in agriculture and rural areas approved by the People’s Committee of the province;

c) A certified true copy of the training contract between the enterprise and the scientific research unit;

d) Copies of payment receipts (for all of or part of the value of the scientific research contract).

3.2. An application for grant provision includes:

a) A written request for provision of grants for application of science and technology (Appendix 01);

b) A copy of the Certificate of Business registration;

c) A copy of the Decision on provision of incentives and support for enterprises investing in agriculture and rural areas approved by the People’s Committee of the province;

d) The contract between the enterprise and scientific research unit; contract finalization record and acceptance record (copies of invoices, receipts of transfers by the investor to the scientific research unit).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 9. Provision of grants for fundamental construction

1. Every investor who has projects of investment in agriculture and rural areas shall receive supports from state budget mentioned in Articles from 10 to 16 of Decree No. 210/2013/NĐ-CP, who have been given the capital use plan by the People’s Committees of provinces.

2. An application for advance on a grant:

a) A written request for advance (Appendix 01);

b) A copy of the Decision on provision of incentives and investment support for enterprises investing in agriculture and rural areas approved by the People’s Committee of the province;

c) Acceptance records of items and contracts of the project as prescribed (originals).

3. An application for grant provision:

a) A written request for a grant (Appendix 01);

b) A copy of the Decision on provision of incentives and support for enterprises investing in agriculture and rural areas approved by the People’s Committee of the province;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 10. Provision of transport grants

1. Every investor who has projects of investment in agriculture and rural areas shall receive a grant for product transport as prescribed in Point b Clause 1 Article 15 and Point c Clause 1 Article 16 of Decree No. 210/2013/NĐ-CP.

At least 70% of the grant shall be provided after the factory is completed; grant for product transport prescribed in Point c Clause 1 Article 16 of Decree No. 210/2013/NĐ-CP shall be paid in a lump sum after the factory is completed.

The grant for product transport prescribed in Point b Clause 1 Article 15 of Decree No. 210/2013/NĐ-CP shall be paid by 3 installments.

2. An application for grant provision - First time:

a) A written request for advance (Appendix 01);

b) A copy of the Decision on provision of incentives and investment support for enterprises investing in agriculture and rural areas approved by the People’s Committee of the province;

c) A product transport contract (original);

d) Acceptance record of the completed factory as prescribed (original).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) A written request for payment made by the enterprise (Appendix 01);

b) A record on amount of transported products up to the second payment time (original).

4. Application for grant provision - Third time:

a) A written request for payment made by the enterprise (Appendix 01);

c) A transport contract (copy);

d) Record on finalization of the product transport contract (copy).

Section 4. MAKING STATE BUDGET ESTIMATES

Article 11. Grant estimate

1. When making budget estimates, enterprises eligible for grants by the State shall send a grant estimate to the Department of Planning and Investment and the Department of Finance of the province pursuant to local socio-economic development policies, business plan and investment plans The Department of Planning and Investment shall cooperate with the Department of Finance in summarizing and reporting the estimates of enterprises to the People’s Committee of the province.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The budget estimate submitted by the People’s Committee of the province shall contain names of enterprises, names of projects and duration thereof, propose grants, including specific fund sources for integration of projects, central budget, local budget, description and summary according to Appendix 02 enclosed herewith.

4. Fund allocation: According to the fund approved by the National Assembly, the Prime Minister’s Decision on fund allocation, the Ministry of Planning and Investment shall notify local governments of the grants.

Article 12. Fund sources

1. State budget shall provide support for companies investing in agriculture and rural areas according to Decree No. 210/2013/NĐ-CP, including central support for local budgets, local budgets, and capital from projects.

2. Grants for application of science and technology prescribed in Point c Clause 1 Article 9 of Decree No. 210/2013/NĐ-CP shall be provided by National Science and Technology Development Fund, National Technological Innovation Fund, Science and Technology Development Fund of Ministries and provinces.

If the Science and Technology Development Fund of a Ministry or province is yet to be established, the grants shall be provided by local budgets.

Section 5. PROVISION AND ACCOUNTING OF GRANTS

Article 13. Provision of grants

1. Any enterprise that has a project of investment eligible for grants as prescribed in Decree No. 210/2013/NĐ-CP shall submit 01 application to the Department of Finance (whether directly or by post). Within 15 working days from the day on which valid documents are fully received (according to the date stamp), the Department of Finance shall verify the application and cooperate with State Treasury in providing the grant to the applicant.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 14. Accounting of grants

1. Grants provided for enterprises shall be accounted for in accordance with the Law on State budget and its guiding documents.

2. Remaining grants (if any) shall be returned to state budget. Any enterprise that wishes to use the remaining grant shall send a report to the Ministry of Finance for consideration.

Chapter III

IMPLEMENTATION

Article 15. Implementation

1. The People’s Committees of provinces shall direct Departments of Finance and specialized agencies to supervise the execution of projects in their provinces, inspect the management and use of grants as prescribed by law.

Grants provided against the regulations shall be withdrawn and dealt with according to applicable regulations.

2. The People’s Committees of provinces shall send reports on the grants according to Decree No. 210/2013/NĐ-CP to the Ministry of Finance, the Ministry of Planning and Investment, and the Ministry of Agriculture and Rural Development. A summary report shall be submitted to the Government by March 31.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. This Circular takes effect on April 27, 2015 and replaces Circular No. 84/2011/TT-BTC dated June 16, 2011 of the Ministry of Finance on guidelines for some financial policies meant to encourage companies to invest in agriculture and rural areas under the Government's Decree No. 61/2010/NĐ-CP dated June 04, 2010 on policies on encouragement of companies investing in agriculture and rural areas.

2. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Finance for consideration./.

 

 

PP MINISTER
DEPUTY MINISTER




Tran Van Hieu

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 30/2015/TT-BTC ngày 09/03/2015 hướng dẫn việc lập dự toán, thanh toán và quyết toán khoản hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


20.124

DMCA.com Protection Status
IP: 3.15.221.67
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!