BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
03/BKH-QLKT
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 2 năm 1996
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ SỐ 03/BKH-QLKT NGÀY 27 THÁNG 2 NĂM
1996 HƯỚNG DẪN TIÊU THỨC XÁC ĐỊNH DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ĐỘC LẬP QUY MÔ LỚN CÓ
THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Thực hiện Điều 28 Luật doanh
nghiệp nhà nước ngày 20 tháng 4 năm 1995;
Được sự uỷ nhiệm của Thủ tướng
Chính phủ (Công văn số 47/ĐMDN ngày 3 tháng 1 năm 1996 của Văn phòng Chính phủ);
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
xác định tiêu thức và danh mục doanh nghiệp nhà nước độc lập quy mô lớn có Hội
đồng quản trị như sau:
I. PHẠM VI ỨNG
DỤNG.
Các doanh nghiệp nhà nước độc lập
không là thành viên của các tổng công ty, do Bộ trưởng bộ quản lý ngành, thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương hoặc do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp ra quyết
định thành lập, là đối tượng áp dụng các quy định theo Thông tư hướng dẫn này.
II. CÁC TIÊU
THỨC CƠ BẢN ĐỂ XÁC ĐỊNH QUI MÔ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC:
1. Vốn: Là số vốn Nhà nước giao
cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng bao gồm vốn ngân sách cấp, vốn có nguồn gốc
ngân sách và vốn doanh nghiệp tự tích luỹ tính đến thời điểm ngày 31 tháng 12 của
năm trước khi xét quyết định thành lập Hội đồng quản trị.
2. Lao động: Là số lao động thường
xuyên trong danh sách trả lương của doanh nghiệp (không bao gồm lao động hợp đồng
theo vụ, việc) của năm trước khi xem xét, quyết định thành lập Hội đồng quản trị.
3. Doanh thu: bao gồm doanh thu
thực hiện về tiêu thụ sản phẩm, kinh doanh dịch vụ quy định tại Luật thuế doanh
thu và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế doanh thu, tính cho năm trước
khi xem xét quyết định thành lập Hội đồng quản trị.
4. Nộp ngân sách nhà nước: Bao gồm
các loại thuế và các khoản nộp khác vào ngân sách theo quy định của Nhà nước,
tính cho năm trước khi xem xét quyết định thành lập Hội đồng quản trị.
III. PHƯƠNG
PHÁP XÁC ĐỊNH QUI MÔ DOANH NGHIỆP VÀ DANH MỤC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ĐỘC LẬP QUI
MÔ LỚN CÓ THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ.
1. Để xác định qui mô doanh nghiệp,
sử dụng phương pháp tính điểm theo 4 tiêu thức trên đây. Tổng số điểm của doanh
nghiệp được xác định căn cứ vào trị số cụ thể về vốn, lao động, doanh thu, nộp
ngân sách Nhà nước của doanh nghiệp và căn cứ vào thang điểm ban hành kèm theo
Thông tư hướng dẫn này để tính số điểm theo từng tiêu thức và tính tổng số điểm
của doanh nghiệp theo tất cả các tiêu thức cộng lại.
2. Các doanh nghiệp có tổng số
điểm tính cho tất cả các tiêu thức cộng lại đạt giá trị 100 điểm được coi là
doanh nghiệp nhà nước độc lập có quy mô lớn phải tổ chức Hội đồng quản trị.
3. Đối với các doanh nghiệp đạt
giá trị từ 75 điểm đến dưới 100 điểm và các doanh nghiệp tuy chưa đạt qui mô
trên đây nhưng đã được phê duyệt dự án đầu tư mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu và
có khả năng đạt qui mô đó thì Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương căn cứ vào vị trí của từng doanh nghiệp, tính chất sản phẩm và yêu cầu cần
thiết phải tổ chức Hội đồng quản trị ở từng doanh nghiệp để quyết định lựa chọn
những doanh nghiệp dự kiến tổ chức Hội đồng quản trị để báo cáo Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt.
Sau khi được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt và uỷ quyền, Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra
quyết định thành lập Hội đồng quản trị ở những doanh nghiệp này. Danh sách các
doanh nghiệp có quyết định thành lập Hội đồng quản trị được gửi đến Văn phòng
Chính phủ và đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Đối với những doanh nghiệp
nhà nước độc lập thuộc diện do Thủ tướng quyết định thành lập, căn cứ vào các
yêu cầu trên đây nếu đạt tiêu chuẩn để xem xét đề nghị thành lập Hội đồng quản
trị, thì Bộ trưởng bộ quản lý ngành, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo
cáo để Thủ tướng ra quyết định thành lập Hội đồng quản trị ở những doanh nghiệp
đó.
IV. ĐIỀU CHỈNH
TRỊ SỐ CÁC TIÊU THỨC VÀ DANH MỤC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC ĐỘC LẬP QUY MÔ LỚN CÓ
THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ.
1. Trị số các tiêu thức về vốn,
doanh thu và nộp ngân sách trong thang điểm tính quy mô doanh nghiệp nhà nước
ban hành kèm theo Thông tư hướng dẫn này hàng năm được điều chỉnh tương ứng
theo hệ số bảo toàn vốn và chỉ số trượt giá do Bộ Tài chính và Tổng cục Thống
kê công bố.
2. Căn cứ vào sự biến động về
quy mô doanh nghiệp, định kỳ hàng năm, Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương báo cáo để Thủ tướng uỷ quyền ra quyết định hoặc Thủ tuớng trực
tiếp ra quyết định bổ sung việc thành lập Hội đồng quản trị ở những doanh nghiệp
nhà nước độc lập có quy mô đạt tiêu chuẩn qui định của Thông tư hướng dẫn này.
3. Đối với các doanh nghiệp nhà
nước độc lập đã tổ chức Hội đồng quản trị sau đây thì Bộ trưởng Bộ quản lý
ngành, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương theo thẩm quyền của mình (quy định tại điểm 4,
phần III trên đây) ra quyết định hoặc đề nghị Thủ tướng ra quyết định chuyển những
doanh nghiệp này sang áp dụng mô hình doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị.
a. Trong thời gian dài (tối thiểu
là 5 năm liền) doanh nghiệp không bảo đảm đủ các tiêu chuẩn như quy định trong
Thông tư hướng dẫn này;
b. Doanh nghiệp trở thành thành
viên của Tổng công ty;
c. Doanh nghiệp chia tách thành
nhiều doanh nghiệp nhà nước có qui mô không bảo đảm tiêu chuẩn qui định trong
Thông tư hướng dẫn này.
4. Đối với các doanh nghiệp nhà
nước độc lập quy mô lớn hàng năm có quyết định bổ sung thành lập Hội đồng quản
trị hoặc chuyển sang áp dụng mô hình không có HĐQT thì các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đều phải gửi
danh sách các doanh nghiệp này đến Văn phòng Chính phủ và đồng gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN.
Căn cứ vào Thông tư này, các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tiến hành rà soát lại tất cả các DNNN độc lập trực thuộc để xác định
doanh nghiệp có quy mô lớn dự kiến thành lập HĐQT để trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét quyết định.
Việc rà soát lại các doanh nghiệp
phải hoàn thành chậm nhất trước tháng 6/1996.
PHỤ LỤC
THANG ĐIỂM TÍNH QUY MÔ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/BKH-QLKT ngày 27 tháng 2 năm 1996 về hướng
dẫn tiêu thức xác định doanh nghiệp Nhà nước độc lập quy mô lớn có thành lập Hội
đồng quản trị)
TT
|
Tiêu
thức
|
Trị
số
|
Điểm
|
|
|
Từ 50 tỷ đồng trở lên
|
40
|
1
|
Vốn
|
Từ 40 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng
|
35
|
|
|
Từ 30 tỷ đồng đến dưới 40 tỷ đồng
|
30
|
|
|
Từ 15 tỷ đồng đến dưới 30 tỷ đồng
|
25
|
|
|
Từ 1.500 người trở lên
|
30
|
2
|
Lao
động
|
Từ 1.000 người đến dưới 1.500
người
|
25
|
|
|
Từ 500 người đến dưới 1.000
người
|
20
|
|
|
Từ 80 tỷ đồng trở lên
|
15
|
3
|
Doanh
thu
|
Từ 60 tỷ đồng đến dưới 80 tỷ đồng
|
12
|
|
|
Từ 40 tỷ đồng đến dưới 60 tỷ đồng
|
10
|
|
|
Từ 20 tỷ đồng đến dưới 40 tỷ đồng
|
8
|
|
|
Từ 10 tỷ đồng trở lên
|
15
|
4
|
Nộp
ngân sách
|
Từ 7 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng
|
12
|
|
Nhà
nước
|
Từ 5 tỷ đồng đến dưới 7 tỷ đồng
|
9
|
|
|
Dưới 5 tỷ đồng
|
7
|