BỘ
CÔNG NGHIỆP
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
99/2003/QĐ-BCN
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 06 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
DA GIẦY HÀ NỘI
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG
NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 74/CP
ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức bộ máy Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 20 tháng 4 năm 1995;
Căn cứ Nghị định số 50/CP ngày 28 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về thành lập,
tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp nhà nước và Nghị định số 38/CP
ngày 28 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ về sửa đổi và bổ sung một số điều của
Nghị định 50/CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Công ty Da Giầy Hà Nội tại Tờ trình số 127/TTr-DGHN
ngày 27 tháng 3 năm 2003;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Công ty Da
Giầy Hà Nội.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh
tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ và Giám đốc Công ty Da Giầy Hà Nội
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2,
- Đ/c Bộ trưởng (để b/c),
- Cty Da Giầy Hà Nội (3b),
- Công báo,
- Lưu VP, TCCB.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
THỨ TRƯỞNG
Bùi Xuân Khu
|
ĐIỀU LỆ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY DA GIẦY HÀ NỘI
(được phê duyệt kèm theo Quyết định số 99/2003/QĐ-BCN ngày 17
tháng 6 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
Điều 1.
Công ty Da Giầy Hà Nội (sau đây gọi tắt là Công ty) được thành lập theo Quyết định
số 398/CNn-TCLĐ ngày 29 tháng 4 năm 1993 của Bộ Công nghiệp nhẹ (nay là Bộ
Công nghiệp) là Doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập trực thuộc Bộ Công nghiệp,
do Nhà nước thành lập, đầu tư, quản lý với tư cách chủ sở hữu.
Công ty chuyên sản xuất và xuất
nhập khẩu các loại giầy dép làm từ các loại nguyên phụ liệu như da, giả da, cao
su, vải, nhựa PU hoặc PVC..., kinh doanh và làm đại lý cho các doanh nghiệp
trong và ngoài nước về các loại nguyên phụ liệu, hoá chất, máy móc thiết bị cho
ngành da giầy và các ngành nghề khác theo đăng ký kinh doanh đã được phê duyệt.
Điều 2.
Công ty có:
1. Tên giao dịch quốc tế là:
HANOI LEATHER AND SHOES COMPANY, viết tắt là: HANSHOES;
2. Trụ sở đặt tại: 409 đường Tam
Trinh, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội;
- Điện thoại: 8621254 - 8624809;
- Fax: (84-4) 8624811.
3. Công ty có tư cách pháp nhân,
có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh trong số vốn do Công ty quản lý, có con dấu riêng
để giao dịch, có tài sản riêng và các quỹ tập trung, được mở tài khoản (nội,
ngoại tệ) tại ngân hàng theo quy định của pháp luật; Công ty có quyền tự chủ
kinh doanh, tự chủ tài chính, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với
Bộ Công nghiệp theo Điều lệ tổ chức và hoạt động, quy chế tài chính của Công
ty.
Điều 3. Công ty chịu sự quản lý Nhà nước
của Bộ Công nghiệp và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban
nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương với tư cách là các cơ quan
quản lý nhà nước; đồng thời chịu sự quản lý của các cơ quan này với tư cách là
cơ quan thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định
tại Luật Doanh nghiệp Nhà nước và các quy định khác của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam
trong Công ty hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và các quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tổ chức Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong
Công ty hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật.
Chương 2:
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
CÔNG TY
MỤC I:
QUYỀN CỦA CÔNG TY
Điều 5.
1. Công ty có quyền quản lý, sử dụng
vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước giao theo quy định của
pháp luật để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh được Nhà nước giao.
2. Công ty có quyền huy động vốn, đầu tư, liên doanh, liên kết,
góp vốn với các thành phần, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để thành
lập các công ty theo quy định của pháp luật.
3. Chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền
quản lý của Công ty, trừ những thiết bị, nhà xưởng quan trọng theo quy định của
Chính phủ phải được Bộ Công nghiệp và các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền
cho phép trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn; đối với đất đai, tài
nguyên thuộc quyền quản lý và sử dụng của Công ty thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Điều 6. Công ty có quyền tổ chức quản
lý, tổ chức kinh doanh như sau:
1. Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh phù hợp với mục
tiêu và nhiệm vụ được Nhà nước và Bộ Công nghiệp giao.
2. Đổi mới công nghệ, trang thiết bị.
3. Đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty ở trong nước
và ngoài nước theo quy định của Chính phủ và phân cấp của Bộ Công nghiệp.
4. Kinh doanh những ngành nghề phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ
Nhà nước giao; mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của Công ty và nhu cầu của
thị trường; kinh doanh bổ sung những ngành nghề khác được Bộ Công nghiệp và cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
5. Tự lựa chọn thị trường; được xuất khẩu, nhập khẩu theo quy
định của Nhà nước.
6. Tự quyết định giá mua, giá bán vật tư, nguyên liệu, sản phẩm
và dịch vụ, trừ những sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước hoặc Bộ Công nghiệp định
giá.
7. Đầu tư, liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần theo quy định
của Nhà nước và Bộ Công nghiệp.
8. Xây dựng và áp dụng các định mức vật tư, lao động, đơn giá
tiền lương trên đơn vị sản phẩm trong khuôn khổ các định mức, đơn giá của Nhà
nước và quy định của Bộ Công nghiệp;
9. Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động, lựa
chọn các hình thức trả lương, thưởng và có các quyền khác của người sử dụng lao
động theo quy định của Bộ Luật lao động và các quy định khác của pháp luật; được
quyền quyết định mức lương, thưởng cho người lao động trên cơ sở các đơn giá tiền
lương trên đơn vị sản phẩm hoặc chi phí dịch vụ và hiệu quả hoạt động của Công
ty được Bộ Công nghiệp phê duyệt.
10. Được mời và tiếp đối tác kinh doanh nước ngoài của Công ty
tại Việt Nam; cử người của Công ty ra nước ngoài công tác, học tập, tham quan
khảo sát theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Công ty có quyền quản lý tài
chính như sau:
1. Được sử dụng vốn và các quỹ của Công ty để phục vụ kịp thời
các nhu cầu trong kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và có hoàn trả.
2. Tự huy động vốn để hoạt động kinh doanh, nhưng không thay đổi
hình thức sở hữu, được phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật; được
thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền quản lý của
Công ty tại các Ngân hàng Việt Nam để vay vốn kinh doanh theo quy định của pháp
luật và của Bộ Công nghiệp.
3. Được sử dụng quỹ khấu hao cơ bản của doanh nghiệp; mức và tỷ
lệ trích quỹ khấu hao cơ bản, chế độ sử dụng và quản lý quỹ khấu hao cơ bản do
Chính phủ quy định.
4. Sau khi đã làm đủ nghĩa vụ với nhà nước, lập quỹ đầu tư
phát triển và các quỹ khác theo quy định, Công ty được chia phần lợi nhuận còn
lại cho người lao động theo cống hiến của mỗi người vào kết quả sản xuất kinh
doanh trong năm. Chi tiết chế độ phân phối lợi nhuận sau thuế theo quy định của
Chính phủ.
5. Được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc các chế độ ưu
đãi của khác của Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ sản xuất hoặc cung ứng dịch
vụ phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai, hoạt động công ích hoặc
cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo chính sách giá của Nhà nước không đủ bù đắp chi
phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ này của Công ty.
6. Được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư hoặc tái đầu tư theo
quy định của Nhà nước.
7. Các quyền khác theo phân cấp của Bộ Công nghiệp.
Điều 8. Công
ty có quyền từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được
pháp luật quy định của bất kỳ cá nhân, cơ quan hay tổ chức nào, trừ những khoản
tự nguyện đóng góp vì mục đích nhân đạo và công ích.
MỤC II:
NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY
Điều 9. Công
ty có nghĩa vụ nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do Nhà
nước giao, bao gồm cả phần vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác; nhận và sử dụng có
hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác Nhà nước giao để thực hiện mục
tiêu kinh doanh và nhiệm vụ do Nhà nước và Bộ Công nghiệp giao.
Điều 10. Công ty có nghĩa vụ quản lý
hoạt động kinh doanh như sau:
1. Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng
ký; chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Bộ Công nghiệp về kết quả hoạt động của
Công ty và chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm và dịch
vụ do Công ty thực hiện.
2. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh
doanh dài hạn, hàng năm phù hợp với mục tiêu nhiệm vụ được Nhà nước giao và nhu
cầu của thị trường trình Bộ Công nghiệp phê duyệt.
3. Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý; sử
dụng thu nhập từ chuyển nhượng tài sản để tái đầu tư, đổi mới thiết bị, công
nghệ của doanh nghiệp.
4. Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định
của Bộ Luật lao động, đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý Công ty.
5. Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên,
môi trường, quốc phòng và an ninh quốc gia.
6. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ
theo quy định của Nhà nước và báo cáo bất thường theo yêu cầu của Bộ Công nghiệp;
chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo.
7. Chịu sự kiểm tra của Bộ Công nghiệp; tuân thủ các quy định
về thanh tra của cơ quan tài chính và của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
Điều 11.
1. Công ty có nghĩa vụ thực hiện đúng
chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, về kế toán, hạch toán,
chế độ kiểm toán và các chế độ khác do Nhà nước quy định; chịu trách nhiệm về
tính xác thực và hợp pháp của các hoạt động tài chính của Công ty.
2. Công ty có nghĩa vụ công bố công khai báo cáo tài chính
hàng năm, các thông tin để đánh giá đúng đắn và khách quan về hoạt động của
Công ty theo quy định của Chính phủ.
3. Công ty thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp
ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 12:
Tổ chức bộ máy quản lý Công ty gồm có Giám đốc, các Phó giám đốc, Kế toán trưởng
và bộ máy giúp việc:
1. Giám đốc Công ty do Bộ trưởng
Bộ Công nghiệp bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Giám đốc Công ty là
đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Công nghiệp
và trước pháp luật về điều hành hoạt động của Công ty, Giám đốc Công ty có quyền
điều hành cao nhất trong Công ty và phải có tiêu chuẩn và điều kiện như quy định
tại Điều 32 của Luật Doanh nghiệp Nhà nước ngày 20 tháng 4
năm 1995.
2. Phó giám đốc Công ty giúp
Giám đốc Công ty điều hành Công ty theo phân công và uỷ quyền của Giám đốc Công
ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công và uỷ quyền.
3. Kế toán trưởng Công ty giúp
Giám đốc Công ty chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê của Công
ty và có các quyền hạn, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
4. Văn phòng và các phòng ban
chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty
trong quản lý, điều hành công việc.
Điều 13.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Công ty.
1. Nhận vốn, đất đai, tài nguyên
và các nguồn lực khác của Nhà nước và Bộ Công nghiệp giao để quản lý, sử dụng
theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ được Nhà nước giao và có trách nhiệm sử dụng có hiệu
quả, bảo toàn và phát triển vốn.
2. Xây dựng dự án đầu tư phát
triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của Công ty, phương án đầu tư, liên doanh,
đề án tổ chức quản lý Công ty trình Bộ Công nghiệp phê duyệt.
3. Tổ chức bộ máy quản lý, điều
hành các hoạt động của Công ty và các đơn vị trực thuộc.
4. Xây dựng và ban hành các định
mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, dịch vụ, đơn giá tiền lương phù hợp
với quy định của Nhà nước.
5. Ban hành quy chế, quy định về
tiền lương, tiền thưởng, lao động, kỷ luật phù hợp với các quy định hiện hành của
Nhà nước để áp dụng trong Công ty.
6. Quyết định giá mua, giá bán
sản phẩm và dịch vụ phù hợp với qui định của Nhà nước và Bộ Công nghiệp trên
nguyên tắc bảo toàn vốn và kinh doanh có hiệu quả.
7. Trình Bộ trưởng Bộ Công
nghiệp bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật Phó giám đốc và Kế
toán trưởng Công ty.
8. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
điều động, khen thưởng, kỷ luật các trưởng phó phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ,
giám đốc, phó giám đốc xí nghiệp, nhà máy trực thuộc Công ty, xưởng trưởng, xưởng
phó các xưởng trong Công ty và các quyền khác của người sử dụng lao động theo
quy định của Bộ Luật lao động.
9. Báo cáo Bộ Công nghiệp, các
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
10. Chịu sự kiểm tra, giám sát của
Bộ Công nghiệp và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Công ty theo quy định của pháp luật.
11. Các quyền khác theo phân cấp của Bộ Công nghiệp.
QUẢN LÝ PHẦN VỐN CỦA
CÔNG TY Ở CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC VÀ CÁC DOANH NGHIỆP LIÊN DOANH
MỤC I:
QUẢN
LÝ PHẦN VỐN CỦA CÔNG TY Ở CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC
Điều 14. Giám đốc Công ty được
nhận vốn của Nhà nước hoặc chuyển một phần vốn đã được giao để góp vào các
doanh nghiệp khác có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Xây dựng phương án góp vốn trình Bộ Công nghiệp phê duyệt.
2. Cử, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật người đại diện quản lý
phần vốn góp của Công ty ở doanh nghiệp khác.
3. Giám sát, kiểm tra việc sử dụng phần vốn góp của Công ty,
chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn góp của Công
ty; thu lợi nhuận từ phần vốn góp của Công ty ở các doanh nghiệp khác.
Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của người
đại diện quản lý phần vốn góp của Công ty ở các doanh nghiệp khác:
1. Tham gia vào bộ máy quản lý, điều hành ở doanh nghiệp có vốn
góp của Công ty theo Điều lệ doanh nghiệp đó.
2. Theo dõi và giám sát tình hình hoạt động ở doanh nghiệp có
vốn góp của Công ty.
3. Thực hiện chế độ báo cáo và
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về phần vốn góp của Công ty ở các doanh
nghiệp đó.
MỤC II:
QUẢN LÝ PHẦN VỐN CỦA CÔNG TY Ở CÁC DOANH NGHIỆP LIÊN
DOANH
Điều 16.
Các doanh nghiệp liên doanh mà Công ty tham gia được thành lập, quản lý và điều
hành theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật Doanh nghiệp, các luật khác
có liên quan và theo Điều lệ Công ty liên doanh.
Công ty thực hiện mọi quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm đối với các liên doanh này theo quy định của pháp luật
và hợp đồng đã ký kết.
(Danh sách các đơn vị
liên doanh tại Phụ lục kèm theo Điều lệ).
Chương
5:
TẬP THỂ NGƯỜI
LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
Điều
17. Đại hội công nhân viên chức là hình thức trực tiếp để người lao động
trong Công ty tham gia quản lý Công ty. Đại hội công nhân viên chức thực hiện
các quyền sau đây:
1. Tham gia thảo luận,
xây dựng hoặc bổ sung sửa đổi thoả ước lao đông tập thể để người đại diện tập
thể lao động thương lượng và ký kết với Giám đốc Công ty.
2. Thảo luận và thông
qua quy chế sử dụng các quỹ có liên quan trực tiếp đến lợi ích của người lao động
trong Công ty.
3. Thảo luận và góp ý kiến
về quy hoạch, kế hoạch, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, đề xuất các biện
pháp bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất, tinh thần,
vệ sinh môi trường, đào tạo lại người lao động của Công ty.
4. Các quyền lợi khác theo quy định
của Luật Công đoàn.
Điều
18. Đại hội Công nhân viên chức của Công ty được tổ chức và hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp nhà nước, Luật Công đoàn và theo hướng dẫn của Tổng Liên đoàn lao
động Việt Nam và Công đoàn công nghiệp Việt Nam.
Chương
6:
CÁC ĐƠN VỊ HẠCH
TOÁN PHỤ THUỘC CÔNG TY VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÔNG TY VÀ CÁC ĐƠN VỊ HẠCH TOÁN PHỤ
THUỘC
Điều
19: Công ty có các đơn vị trực thuộc là các xí nghiệp, nhà máy và xưởng sản
xuất.
(Danh sách các đơn vị
hạch toán phụ thuộc tại Phụ lục kèm theo Điều lệ).
1. Các cấp trưởng chịu
trách nhiệm trước giám đốc Công ty về điều hành sản xuất kinh doanh, chất lượng
sản xuất, bảo toàn vốn, tài sản, hạch toán nội bộ theo phân cấp quản lý của
Công ty.
2. Các đơn vị sản xuất -
kinh doanh của Công ty được tổ chức và hoạt động theo cơ chế và quy chế hoạt động
do Giám đốc Công ty ban hành.
3. Tổ chức bộ máy của
các đơn vị trực thuộc:
- Các Xí nghiệp, Nhà máy
có Giám đốc, Phó giám đốc và bộ máy giúp việc;
- Các Xưởng sản xuất có
Xưởng trưởng, Xưởng phó và các nhân viên giúp việc.
Điều
20. Nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị hạch toán phụ thuộc thuộc Công
ty.
1. Xây dựng kế hoạch sản
xuất - kinh doanh của đơn vị phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công
ty trên cơ sở các chỉ tiêu, các định mức kinh tế kỹ thuật đã được Công ty giao
báo cáo Giám đốc Công ty phê duyệt và có trách nhiệm tổ chức thực hiện.
2. Ngoài sản phẩm chính,
đơn vị được kinh doanh các sản phẩm, hàng hoá khác theo nhu cầu của thị trường,
theo pháp luật và quy chế phân cấp của Công ty trên cơ sở khai thác tối ưu các
nguồn lực hiện có của đơn vị và tự huy động theo nguyên tắc tự hạch toán kinh
doanh có lãi.
3. Báo cáo Giám đốc Công
ty xem xét quyết định thành lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức sản xuất, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật các cán bộ thuộc đơn vị quản lý.
4. Trong khuôn khổ biên
chế của Công ty duyệt, các đơn vị được quyền bố trí sắp xếp sao cho hợp lý, gọn
nhẹ và có hiệu quả nhất.
5. Căn cứ vào kế hoạch
quỹ lương Công ty giao, các đơn vị xây dựng kế hoạch quỹ lương hợp lý và giao
khoán tiền lương cho các tổ, bộ máy quản lý của đơn vị và thanh toán tiền lương
hàng tháng đến tận tay người lao động theo quy chế hiện hành.
6. Được quyền và có
trách nhiệm chăm lo phát triển nguồn nhân lực để thực hiện nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh của đơn vị, đáp ứng theo cơ chế thị trường, chăm lo cải thiện điều
kiện việc làm, điều kiện sống và thu nhập của người lao động theo Bộ Luật lao dộng
và Luật Công đoàn.
Điều 21.
Công ty thực hiện chế độ hạch toán độc
lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh phù hợp với Luật Doanh nghiệp Nhà nước,
các quy định khác của pháp luật và Điều lệ của Công ty.
Điều 22.
1. Vốn điều lệ của Công ty gồm có:
a) Vốn được Nhà nước giao tại thời điểm thành lập Công ty.
b) Vốn Nhà nước đầu tư bổ sung cho Công ty.
c) Phần lợi nhuận sau thuế được trích bổ sung theo quy định hiện
hành.
d) Các nguồn vốn khác (nếu có)
2. Khi có sự tăng giảm vốn điều lệ, Công ty phải điều chỉnh kịp
thời trong Bảng cân đối tài sản và công bố vốn điều lệ của Công ty đã được điều
chỉnh.
Điều 23.
1. Công ty được thành lập và sử dụng
các quỹ để đảm bảo cho sự phát triển của Công ty đạt hiệu quả cao.
2. Các quỹ của Công ty được thành lập do Giám đốc quyết định,
bao gồm:
a) Quỹ đầu tư phát triển được lập từ nguồn vốn khấu hao cơ bản
và trích từ lợi nhuận của Công ty theo quy định của Bộ Tài chính, lợi tức thu
được từ phần vốn góp của Công ty ở các doanh nghiệp khác, các liên doanh nước
ngoài và các nguồn khác.
Vốn khấu hao cơ bản và lợi tức tái đầu tư của các đơn vị hạch
toán phụ thuộc Công ty đều tập trung tại Công ty để đầu tư theo kế hoạch hàng
năm.
b) Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi được
trích lập theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Mức trích lập, trích nộp cụ thể và
việc sử dụng các quỹ này theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 24.
Tự chủ về tài chính của Công ty:
1. Công ty hoạt động trên nguyên tắc tự chủ về tài chính, tự
cân đối các khoản thu, chi, có trách nhiệm bảo toàn phát triển nguồn vốn kinh
doanh của Công ty kể cả phần vốn góp vào các doanh nghiệp khác và các liên
doanh nước ngoài.
2. Công ty thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính
trong toàn Công ty. Các đơn vị hạch toán phụ thuộc thực hiện theo phân cấp và đảm
bảo nguyên tắc quản lý thống nhất tập trung trong toàn Công ty.
3. Trách nhiệm vật chất của Công ty trong các mối quan hệ kinh
doanh và trong quan hệ dân sự được giới hạn ở mức vốn điều lệ Công ty tại thời
điểm công bố gần nhất.
MỐI QUAN HỆ GIỮA CÔNG TY
VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 25.
Công ty chịu sự kiểm tra, giám sát của
Bộ Công nghiệp và các cơ quan quản lý Nhà nước theo lĩnh vực thuộc chức năng đã
được pháp luật quy định như sau:
1. Chấp hành pháp luật, thực hiện các quy định của Chính phủ
và Bộ Công nghiệp có liên quan đến Công ty.
2. Thực hiện quy hoạch, chiến lược phát triển Công ty trong tổng
thể quy hoạch, chiến lược phát triển ngành; thực hiện các định mức kinh tế - kỹ
thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, dịch vụ của Bộ Công nghiệp và Nhà nước.
3. Chấp hành các chế độ tài chính, tín dụng, thuế, thu lợi nhuận;
các chế độ về kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật về kế toán - thống
kê.
4. Tuân thủ các quy định của Nhà nước và Bộ Công nghiệp về
công tác tổ chức và cán bộ gồm: thành lập, tách, nhập, tổ chức lại, giải thể;
phê chuẩn và sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công ty; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,
khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng Công ty.
5. Thực hiện các quy định về bảo vệ tài nguyên, môi trường.
6. Thực hiện các quy định về quan hệ đối ngoại và xuất, nhập
khẩu.
7. Bảo đảm thực hiện các quyền lợi và nghĩa vụ đối với người
lao động trong Công ty theo quy định của pháp luật.
Điều 26.
Đối với chính quyền địa phương, Công ty
chịu sự quản lý Nhà nước và chấp hành các quy định hành chính, các nghĩa vụ đối
với Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp với tư cách là các cơ quan quản
lý Nhà nước trên địa bàn lãnh thổ theo quy định của pháp luật.
Chương
9:
TỔ CHỨC LẠI,
GIẢI THỂ, PHÁ SẢN CÔNG TY
Điều
27. Bộ trưởng Bộ Công nghiệp xem xét và quyết định việc tổ chức lại, tách,
nhập, giải thể Công ty.
Điều
28. Nếu Công ty mất khả năng thanh toán nợ đến hạn mà sau khi đã áp dụng
các biện pháp cần thiết vẫn không khắc phục được thì xử lý theo quy định tại Luật
phá sản doanh nghiệp.
Chương
10
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
29. Điều lệ này gồm 10 chương 30 điều, được áp dụng cho
Công ty Da Giầy Hà Nội. Tất cả các cá nhân và các đơn vị trực thuộc Công ty Da
Giầy Hà Nội chịu trách nhiệm thi hành Điều lệ này.
Điều
30.
Trường
hợp cần bổ sung, sửa đổi Điều lệ, Giám đốc Công ty trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp
phê duyệt./.
(Kèm
theo Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Công ty Da Giầy Hà Nội)
CÁC ĐƠN VỊ HẠCH TOÁN PHỤ THUỘC VÀ ĐƠN VỊ LIÊN
DOANH CỦA CÔNG TY TẠI THỜI ĐIỂM PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ
I. Các đơn vị hạch toán phụ
thuộc của Công ty:
1.
Nhà máy Giầy Thái Nguyên.
2.
Xí nghiệp May.
3.
Xí nghiệp Cao su.
4.
Xưởng Gò.
3.
Xưởng Cơ khí./.
I. Đơn vị liên doanh của Công
ty:
Công ty Liên doanh
Hà-Việt Tung Shing./.