TỔNG CỤC VẬT TƯ
*******
Số : 377-TVT-KT
|
VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 1964
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHẾ ĐỘ THU HỒI DẦU THẢI VÀ
SỬ DỤNG DẦU TÁI SINH
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC VẬT TƯ
Căn cứ Nghị định số 165-CP ngày 18 tháng 10 năm 1961 của Hội
đồng Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục vật
tư.
Căn cứ Quyết định số 115-TTg-CN ngày 11 tháng 12 năm 1964 của Thủ tướng Chính
phủ giao Tổng cục Vật tư ban hành một số chế độ về quản lý vật tư kỹ thuật của
Nhà nước ;
Sau khi đã thống nhất ý kiến với các ngành hữu quan;
Để sử dụng tốt nguồn dầu thải ra; bảo vệ tài sản Nhà nước và bảo vệ máy móc,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. – Nay ban hành kèm theo quyết định
này bản chế độ thu hồi và sử dụng dầu thải ra trong quá trình sản xuất, để áp
dụng cho tất cả các đơn vị sản xuất, xây dựng, vận tải, thăm dò v.v… và các cơ
quan Nhà nước có dùng các loại dầu để chạy máy và rửa máy.
Điều 2. - Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC VẬT TƯ
Lê Hoàng
|
CHẾ ĐỘ
THU HỒI VÀ SỬ DỤNG DẦU THẢI RA
TRONG QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 377-TVT-KT ngày 24-12-1964)
MỤC ĐÍCH CHẾ ĐỘ THU HỒI VÀ SỬ DỤNG DẦU THẢI
Các loại dầu cho các loại máy ngày
càng tăng, do đó dầu thải ra trong quá trình sản xuất ngày càng nhiều, nhưng
việc thu hồi chưa được chú ý đúng mức, nhiều nơi chưa thu hồi, hoặc thu hồi
chưa đúng phương pháp, bảo quản chưa tốt, gây lãng phí nguồn dầu thải ra. Một
số cơ sở tự thu hồi dầu đem tái sinh và sử dụng, nhưng dầu tái sinh chưa bảo
đảm phẩm chất, giá mua dầu thải ra, và giá cung cấp dầu tái sinh chưa quy định
thống nhất để khuyến khích thu hồi hết dầu thải và đảm bảo tái sinh dầu tốt.
Để tận dụng và sử dụng tốt hơn nữa
các loại dầu thải ra, nhằm tiết kiệm vật tư đồng thời bảo vệ máy móc trong khi
dùng lại các loại dầu tái sinh, chế độ đặt ra những nguyên tắc về việc thu hồi
và sử dụng các loại dầu thải ra trong quá trình sản xuất.
I. NGUYÊN TẮC THU HỒI, BẢO QUẢN VÀ PHÂN LOẠI DẦU THẢI
Điều 1. - Tất cả các đơn vị sản xuất, xây
dựng, vận chuyển, thăm dò v.v…và cơ quan Nhà nước có dùng các loại dầu để chạy
máy, rửa máy, đều phải thu hồi các loại dầu thải ra.
Điều 2. – Các loại dầu thải ra trong quá trình
sản xuất quy định theo chế độ này là các loại dầu nhờn, sau khi sử dụng đã mất
hoàn toàn hay một phần phẩm chất ban đầu, hoặc đến kỳ hạn phải thay đổi và các
nhiên liệu rửa máy gồm có:
a) Dầu nhờn các nhóm : dầu động cơ
đốt trong (dầu nhờn ô-tô chạy xăng, dầu nhờn máy bay, dầu nhờn diesel…), các
loại dầu công nghiệp (dầu máy cơ khí vận tốc cao, dầu công nghiệp số 12, 20,
30, 45, 50, dầu xi-lanh),các dầu nhờn khác (dầu máy nén, dầu biến thế điện, dầu
tuyếc-bin…).
b) Các loại nhiên liệu dùng để rửa
máy (xăng B.70, dầu hỏa, diésel).
Điều 3. – Để giữ chất lượng dầu thải, nâng
cao phẩm chất dầu tái sinh, tạo điều kiện giảm chi phí về tái sinh, các đơn vị
sử dụng dầu khi thu hồi dầu thải phải áp dụng các phương pháp thu hồi phân loại
và bảo quản sau đây:
a) Thu hồi dầu thải theo từng mã
hiệu riêng biệt có thể thu hồi chung những loại dầu có mã hiệu khác nhau nhưng
cùng dung cho một loại máy.
b) Tuyệt đối không làm lẫn lộn dầu
thải với các loại dầu mỡ, dầu chuyển động và nhiên liệu rửa máy.
c) Dầu thải có nhiều chất bẩn và tạp
chất phải thu hồi riêng không để chung với dầu ít bẩn và ít tạp chất.
d) Dầu thải thu hồi phải bảo quản
cẩn thận và phải tuân theo các quy định kỹ thuật bảo quản các nhiên liệu lỏng
dễ cháy.
Điều 4. - Chất lượng dầu thải thu hồi cần
được chia làm ba loại:
- Loại A : Dầu thải thu hồi riêng
từng mã hiệu ít tạp chất và lượng nước không quá 1,5%;
- Loại B : Dầu thải cùng một loại gồm nhiều mã hiệu, lượng
nước không quá 3%;
- Loại C : Dầu thải cùng một loại gồm nhiều mã hiệu có lẫn
ít loại dầu khác, lẫn nhiên liệu rửa máy, lượng nước không quá 5%.
II. QUẢN LÝ VIỆC THU HỒI, SỬ DỤNG
DẦU THẢI VÀ CHẾ BIẾN RA DẦU MỚI
Điều 5. – Các loại dầu thải thu hồi phải giao
lại các trạm tái sinh. Nơi nào muốn giữ lại để tái sinh dầu thì cơ quan cung
cấp sẽ trừ vào kế hoạch cung cấp theo số lượng tương đương với số lượng dầu tái
sinh ra. Mức thu hồi và tái sinh tính theo tỷ lệ dưới đây:
NHÓM DẦU
|
Chỉ tiêu thu hồi so với số dầu đem
dùng
|
Chỉ tiêu tái sinh so với số dầu
đem dùng
|
Dầu công nghiệp nhẹ
Dầu công nghiệp khác
Dầu ô-tô máy kéo
Dầu máy bay
Dầu tuyếc-bin
Dầu biến thế điện
|
20 đến 30%
20 - 30%
20 - 25%
25%
50 - 60%
69 - 90%
|
17 đến 24,5%
15 - 22,5%
12 - 15%
20%
40 - 48%
51 - 81%
|
Điều 6. - Những loại dầu thải quy định trong
bản chế độ này chỉ được tái sinh thành dầu mới để phục vụ cho sản xuất, cấm
không được bán tự do ra ngoài thị trường. Trường hợp không thể tái sinh dầu
thải thành được mà muốn dùng vào mục đích khác thì phải được Tổng cục Vật tư
đồng ý.
Điều 7. – Trong khi chờ đợi tiêu chuẩn chính
thức của Nhà nước, tạm thời áp dụng tiêu chuẩn phẩm chất dầu tái sinh và nguyên
tắc sử dụng dầu tái sinh theo phụ lục kèm theo.
Điều 8. – Các đơn vị sử dụng dầu của các Bộ,
ngành có trách nhiệm thu hồi dầu thải trong phạm vi quản lý của mình dùng tỷ lệ
thu hồi dầu thải đã quy định và giao về các trạm tái sinh.
Điều 9. – Các đơn vị sử dụng xăng dầu đã thu
hồi và muốn tự tái sinh dầu thải để tiết kiệm chi phí vận chuyển phải tuân theo
nguyên tắc thu hồi và sử dụng đã quy định, phải thống nhất với Cục Nhiên liệu
hóa chất để cấp các loại dầu dùng pha chế.
Điều 10. – Các đơn vị cung cấp xăng dầu có
trách nhiệm phối hợp với các đơn vị tái sinh dầu hướng dẫn việc thu hồi dầu
thải và sử dụng dầu tái sinh đúng theo những nguyên tắc trong bản chế độ này.
III. ĐỊNH GIÁ THU HỒI DẦU THẢI VÀ
GIÁ BÁN DẦU TÁI SINH
Điều 11. – Căn cứ vào Thông tư số 87-TTg ngày
08-9-1962 của Thủ tướng Chính phủ và để thống nhất giá cả thu mua, khuyến khích
thu hồi dầu thải tạo điều kiện nâng cao phẩm chất dầu tái sinh, Tổng cục Vật tư
sẽ phối hợp với các Bộ, các ngành chủ quan xây dựng phương án giá cả về dầu
thải và dầu tái sinh trình Nhà nước quyết định.
IV. TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
Điều 12. – Ông Cục trưởng Cục Nhiên liệu hoá
chất chịu trách nhiệm phối hợp với các đơn vị hữu quan của các Bộ, ngành và địa
phương để thi hành chế độ này.
BẢN PHỤ LỤC:
QUY
ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ PHẨM CHẤT DẦU TÁI SINH VÀ PHẠM VI
SỬ DỤNG DẦU TÁI SINH
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 377-TVT-KT ngày 24-12-1964)
A. PHẨM CHẤT DẦU TÁI SINH
I. DẦU THẢI THU HỒI THEO TỪNG MÃ HIỆU
RIÊNG BIỆT, KHI TÁI SINH CẦN ĐẠT CÁC TIÊU CHUẦN NHƯ SAU:
LOẠI DẦU
|
Tiêu chuẩn
(GOCT)
|
Độ nhớt CCT
|
Trị số cốc %
|
Trị số axit MgKOH
|
Độ tro %
|
Nhiệt độ bắt cháy oC
|
Ghi chú
|
50oC
|
100oC
|
1gdầu
|
Dầu công nghiệp
Dầu CN nhẹ
Dầu CN 12. 20
Dầu CN 30, 45, 50
Xi-lanh 11
Dầu động cơ đốt trong
Dầu máy bay MC 20
MK 22
Dầu ô-tô máy kéo
(Abtol) AK.10
AK.15
Diésel D.P.11
DP.14
DP.14
DP.18
Dầu nhờn
Dầu tuyếc-bin L.YT.T
Dầu máy nén M.T
Dầu biến thế
|
1840-51
1705-51
1840-51
1013-49
1862-51
5304-54
32-53
1861-64
982-56
|
-
-
+2,4
|
-
-
-1
1,5
|
-
-
+0,1
+0,5
+0,2
+0,4
+0,5
≤0,4
≤0,4
|
+0,02
+0,06
+0,01
+0,20
+0,05
+0,15
+0,20
+0,25
+0,25
+0,02
+0,10
0,07
|
+0,02
+0,02
+0,02
+0,01
+0,02
+0,02
+0,03
≤0,02
≤0,02
+0,01
+0,01
0.01
|
≥180
≥170
≥170
≥170
≥170
180
135
|
|
Ghi chú:
1. Ký hiệu: dấu cộng (+) cho phép
lớn hơn tiêu chuẩn; dấu trừ (-) cho phép nhỏ hơn tiêu chuẩn dầu mới.
2. Dầu nhờn máy bay đã làm việc
trong động cơ tầu thủy sau khi tái sinh cho phép độ nhớt ở 100oC
thấp hơn độ nhớt của dầu máy bay mới 2 CCT.
3. Dầu nhờn diésel đã dùng trong
động cơ tầu thủy sau khi tái sinh cho phép độ nhớt ở 100oC thấp hơn
độ nhớt của dầu diésel mới 1,5 CCT.
4. Dầu nhờn dùng cho bộ điều chỉnh
tuyếc-bin khi tái sinh cho phép độ nhớt ở 50oC cao hơn dầu mới 3,5
CCT.
- Cho phép hàm lượng cặn và trị số
a-xit của dầu tái sinh L, YT sau khi oxy hóa tăng 0,021% và 0,05 mgKOH/1g dầu.
II. DẦU THẢI THU HỒI HỖN HỢP CỦA
NHIỀU MÃ HIỆU KHÁC NHAU NHƯNG CÙNG DÙNG CHO MỘT LOẠI MÁY KHI TÁI SINH ĐẠT CHỈ
TIÊU PHẨM CHẤT NHƯ SAU:
1. Dầu tái sinh chế biến từ hỗn hợp
dầu công nghiệp nhẹ cần có độ nhớt ở 50oC trong khoảng 4,5 đến 8,5
CCT, nhiệt độ bắt cháy cốc kín từ 165oC trở lên.
2. Dầu tái sinh chế biến từ hỗn hợp
dầu công nghiệp 12, 20 càn có độ nhớt ở 50oC trong khoảng 12 đến 20
CCT nhiệt độ bắt cháy cốc hở từ 165oC trở lên.
3. Dầu tái sinh chế biến từ hỗn hợp
dầu công nghiệp 30, 45, 50 được phép phẩm chất chênh lệch như dầu công nghiệp
có độ nhớt tương ứng ghi trong bảng trên.
4. Dầu tái sinh chế biến từ hỗn hợp
các loại dầu nhờn ô-tô máy kéo (abtol) được phẩm chất chênh lệch như dầu ô-tô
máy kéo có độ nhớt tương ứng ghi trong bảng trên.
5. Dầu tái sinh chế biến từ hỗn hợp
dầu nhờn máy bay MC.20 và MK.22 được phép phẩm chất chênh lệch như dầu MK.22
ghi trong bảng trên; riêng độ nhớt được phép chênh lệch như dầu MC.20.
6. Dầu tái sinh chế biến từ hỗn hợp
các dầu nhờn diésel được phép phẩm chất chênh lệch như dầu nhờn diésel có độ
nhớt tương ứng ghi trong bảng trên.
B. PHẠM VI SỬ DỤNG DẦU TÁI SINH
1. Dầu công nghiệp:
- Dầu công nghiệp tái sinh có phẩm chất như quy định và
dầu dùng để tôi kim loại tái sinh có thể dùng lại không cần pha chế.
- Dầu xi-lanh 11 tái sinh chỉ được
dùng cho động cơ diésel khi có trị số tro than như dầu mới.
- Dầu công nghiệp tái sinh có độ
nhớt, trị số a-xít, trị số than tro chênh lệch nhiều so với tiêu chuẩn dầu mới
chỉ nên dùng cho máy móc thô sơ.
2. Dầu động cơ đốt trong:
- Dầu diésel tái sinh có phẩm chất
như quy định, trước khi đem dùng phải pha với dầu mới cùng mã hiệu theo tỷ lệ
1:5.
- Dầu ô-tô máy kéo (abtol) tái sinh
có phẩm chất hoàn toàn như dầu mới cùng mã hiệu có thể dùng được ngay, nhưng
nếu có phẩm chất như quy định, khi dùng phải pha với dầu mới cùng mã hiệu theo
tỷ lệ 1:5.
- Dầu máy bay tái sinh có phẩm chất
như quy định được phép dùng cho máy diésel hoặc ô-tô máy kéo.
3. Dầu nhờn khác:
- Dầu nhờn máy nén tái sinh có phẩm
chất quy định, chỉ dùng cho máy nén áp suất thấp và trung bình nhưng phải pha
với dầu mới theo tỷ lệ 1:5.