ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3090/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 30 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN
2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP
ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Quyết định số 1288/QĐ-TTg
ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Khuyến công quốc
gia đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT
ngày 28/12/2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị
định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư số 36/2013/TT-BCT
ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về việc xây
dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18/02/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Công Thương về hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công
quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương;
Căn cứ Thông tư số 26/2014/TT-BCT
ngày 28/8/2014 của Bộ Công Thương quy định về việc tổ chức bình chọn sản phẩm
CNNT tiêu biểu;
Căn cứ Quyết định số
26/2011/QĐ-UBND ngày 11/10/2011 của UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành quy định về
xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án khuyến
công trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
Quyết định số 2586/QĐ-UBND ngày
02/10/2014 của UBND tỉnh Khánh Hòa Ban hành quy định mức chi hỗ trợ cho các
hoạt động khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
Quyết định số 2343/QĐ-UBND ngày
26/8/2015 của UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành Kế hoạch trợ giúp phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2016- 2020 tỉnh Khánh Hòa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 37 /TTr-SCT ngày 15/10/2015 về việc phê duyệt Chương trình khuyến
công tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình Khuyến công tỉnh
Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Công Thương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, HB, HP. 22
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Sơn Hải
|
CHƯƠNG TRÌNH
KHUYẾN CÔNG TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2016 -2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3090/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2015 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
I. MỤC TIÊU CỦA
CHƯƠNG TRÌNH:
1. Mục tiêu tổng quát:
- Huy động các nguồn lực trong và
ngoài nước tham gia đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và các dịch vụ khuyến công nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa; Tạo việc làm, tăng thu nhập và góp phần
xây dựng nông thôn mới; Nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện có hiệu quả lộ
trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Hỗ trợ các hoạt động sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp nhằm phát huy hiệu quả đầu tư phát triển sản phẩm
công nghiệp, những ngành nghề, lĩnh vực có lợi thế của tỉnh, các sản phẩm
truyền thống của nông nghiệp, nông thôn.
- Khuyến khích, hỗ trợ áp dụng sản
xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu; Giảm
thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm; Bảo vệ
và cải thiện chất lượng môi trường, sức khỏe con người và bảo đảm phát triển
bền vững.
2. Mục
tiêu cụ thể:
- Các Chương trình hỗ trợ:
+ Đào tạo, nâng cao tay nghề cho 800 ¸
1000 lao động gắn với việc làm tại các cơ sở công nghiệp nông
thôn.
+ Xây dựng 04 mô hình trình diễn kỹ
thuật sản xuất sản phẩm mới, công nghệ mới; Hỗ trợ 60 ¸ 70
lượt cơ sở công nghiệp nông thôn nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, chuyển
giao, ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến; Hỗ trợ 05 mô hình xây dựng, cải tạo,
nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại cơ sở công nghiệp nông thôn
(CNNT) và tại các cụm công nghiệp.
+ Hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất
sạch hơn cho trên 40 lượt doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp; Hỗ trợ 05 ¸ 07 cơ sở công nghiệp áp dụng sản xuất
sạch hơn trong khâu sản xuất.
+ Hỗ trợ 80 ¸ 100
lượt cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ triển lãm trong nước; Hỗ trợ
xây dựng, đăng ký thương hiệu và đầu tư các phòng trưng bày sản phẩm cho 20 cơ
sở công nghiệp nông thôn.
+ Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cho
02 cụm công nghiệp và đầu tư hạ tầng cho 01 cụm công nghiệp; Hỗ trợ 20 ¸
25 cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm môi trường di dời hoạt động sản
xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp tập trung.
+ Hỗ trợ công nhận, khen thưởng cho
80 ¸ 100 sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh.
- Thông tin tuyên truyền sâu rộng
trên nhiều phương tiện thông tin đại chúng về hoạt động khuyến công, về lợi ích
áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp.
- Hoàn thiện mô hình quản lý và nâng
cao năng lực tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công các cấp.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG CỦA
CHƯƠNG TRÌNH:
1. Phạm vi Chương trình:
- Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề
theo nhu cầu của các cơ sở công nghiệp để tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho
người lao động. Hình thức đào tạo nghề, truyền nghề chủ yếu là ngắn hạn, gắn lý
thuyết với thực hành.
- Hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý
doanh nghiệp, nhận thức và năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất
công nghiệp thông qua các hoạt động tư vấn, tập huấn, đào tạo, hội thảo, diễn
đàn; Tham quan, khảo sát học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước. Hỗ trợ khởi
sự, thành lập doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn. Hỗ trợ mở rộng thị
trường tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm công nghiệp nông thôn.
- Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn
kỹ thuật; Chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; Xây dựng các mô hình
thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn.
- Phát triển sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu, thông qua tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu. Hỗ trợ tổ chức hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng
thủ công mỹ nghệ; Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ,
triển lãm. Hỗ trợ xây dựng, đăng ký thương hiệu và đầu tư các phòng trưng bày
để giới thiệu quảng bá sản phẩm và các hoạt động xúc tiến thương mại khác.
- Tư vấn trợ giúp các cơ sở công
nghiệp nông thôn trong việc: Lập dự án đầu tư, marketing; quản lý sản xuất -
tài chính - kế toán - nhân lực; Thành lập doanh nghiệp; Liên doanh, liên kết
trong sản xuất kinh doanh; Thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; Ứng dụng công nghệ - thiết bị mới. Tư vấn hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức,
cá nhân tiếp cận các chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách đất đai, chính sách
khoa học công nghệ, chính sách tài chính - tín dụng và các chính sách ưu đãi
khác của Nhà nước.
- Cung cấp thông tin về các chính
sách phát triển công nghiệp, khuyến công, thông tin thị trường, phổ biến kinh
nghiệm, mô hình sản xuất kinh doanh điển hình, sản xuất sạch hơn trong công
nghiệp, thông qua các hình thức như: Xây dựng các chương trình truyền hình,
truyền thanh; Xuất bản các bản tin, ấn phẩm; Xây dựng dữ liệu, trang thông tin
điện tử; Tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác.
- Hỗ trợ liên doanh liên kết, hợp tác
kinh tế, phát triển các cụm công nghiệp và di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường.
- Nâng cao năng lực quản lý và tổ
chức thực hiện hoạt động khuyến công.
2. Đối tượng áp dụng:
- Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư,
sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tại huyện, thị xã, thị trấn, xã và
các phường thuộc thành phố loại 2, loại 3, các phường thuộc thành phố loại 1
được chuyển đổi từ xã chưa quá 05 năm, bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp
tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn).
- Các cơ sở sản xuất công nghiệp áp
dụng sản xuất sạch hơn.
- Tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công.
3. Ngành nghề được hưởng chính
sách khuyến công:
- Công nghiệp chế biến nông - lâm -
thủy sản và chế biến thực phẩm.
- Sản xuất hàng công nghiệp phục vụ
tiêu dùng và xuất khẩu, hàng thay thế hàng nhập khẩu.
- Công nghiệp hóa chất phục vụ nông
nghiệp, nông thôn. Sản xuất vật liệu xây dựng.
- Sản xuất sản phẩm, phụ tùng; Lắp
ráp và sửa chữa máy móc, thiết bị, dụng cụ cơ khí, điện, điện tử - tin học. Sản
xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm và công nghiệp hỗ trợ.
- Sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp.
- Khai thác, chế biến khoáng sản tại
những địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo
quy định của pháp luật.
- Áp dụng sản xuất sạch hơn trong các
cơ sở sản xuất công nghiệp; Xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp,
cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn.
4. Nguyên tắc ưu tiên:
a. Địa bàn ưu tiên: Ưu tiên các chương trình, đề án thực hiện tại các địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; Địa
bàn các xã trong kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới do UBND tỉnh phê duyệt; Địa bàn các xã khó khăn theo quy định tại Quyết
định số 1049/2014/QĐ-TTg ngày 26/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh
mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn.
b. Ngành nghề ưu tiên:
- Ưu tiên các chương trình, đề án hỗ
trợ phát triển công nghiệp cơ khí, hóa chất phục vụ nông nghiệp, nông thôn;
Công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản; công nghiệp hỗ trợ; áp dụng sản
xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp.
- Ưu tiên các chương trình, đề án hỗ
trợ phát triển các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; Sản phẩm thuộc các
chương trình phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực; Công nghiệp mũi nhọn;
Công nghiệp trọng điểm của quốc gia, vùng, miền và từng địa phương; Sản xuất
các sản phẩm có thị trường xuất khẩu; Sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại
chỗ, sử dụng nhiều lao động.
5. Nguồn kinh phí, nguyên tắc sử
dụng, nội dung và mức chi hoạt động khuyến công của Chương trình:
Theo quy định Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT
ngày 18/02/2014 của Liên Bộ: Tài chính - Công Thương hướng dẫn trình tự lập,
quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa
phương (Thông tư liên tịch 26), Quyết định số 2586/QĐ-UBND ngày 02/10/2014 của
UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành quy định mức chi hỗ trợ cho các hoạt động khuyến
công trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (Quyết định 2586) và nguồn vốn đối ứng của cơ
sở.
III. NỘI DUNG CỦA
CHƯƠNG TRÌNH:
1. Tổ chức đào tạo nghề, truyền
nghề:
a) Nội dung thực hiện
- Hỗ trợ tổ chức các khóa đào tạo
nghề, truyền nghề theo nhu cầu của các cơ sở CNNT: Tập trung vào các ngành nghề
truyền thống, các nghề có định hướng phát triển: Chế biến nông, lâm, thủy hải
sản, thực phẩm; May công nghiệp, thêu ren; Hàng thủ công mỹ nghệ, hàng lưu
niệm, hàng phục vụ du lịch, xuất khẩu và các nghề có nhu cầu của các cơ sở
CNNT. Hình thức đào tạo chủ yếu là ngắn hạn, gắn lý thuyết với thực hành, gắn
với cơ sở CNNT để giải quyết việc làm và nâng cao tay nghề cho lao động.
- Hỗ trợ tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao tay nghề, mở rộng sản xuất, thành lập thêm cơ sở CNNT. Xây dựng các đề
án tổ chức cấy truyền nghề hoặc đào tạo nghề tại chỗ đối với những nghề có tiềm
năng phát triển tại địa phương.
- Phối hợp với các trường dạy nghề,
cao đẳng, đại học và các ngành liên quan triển khai hỗ trợ đào tạo các ngành
nghề có tính đặc thù, có kỹ thuật chuyên sâu đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển
của các cơ sở công nghiệp nông thôn góp phần thực hiện kế hoạch đào tạo nghề
của tỉnh.
b) Dự kiến kết quả
Đào tạo lao động thành nghề, nâng cao
tay nghề gắn với việc làm tại các cơ sở CNNT cho 800 ¸ 1000
lao động.
2. Hỗ trợ nâng cao năng lực quản
lý, nhận thức và năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp. Hỗ trợ
mở rộng thị trường tiêu thụ, xuất khẩu các sản phẩm công nghiệp nông thôn.
a) Nội dung thực hiện
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn
kiến thức theo các chuyên đề: Khởi sự doanh nghiệp, quản lý kinh doanh tổng
hợp, quản trị nhân sự, tài chính - kế toán; marketing, sở hữu trí tuệ, hội nhập
kinh tế,... phù hợp với nhu cầu của các cơ sở CNNT và phù hợp với nhu cầu thực
tế của thị trường trong thời kỳ hội nhập.
- Tổ chức hội thảo chuyên đề, tham
quan, khảo sát, giới thiệu kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, hội nhập kinh tế
quốc tế, sở hữu trí tuệ, môi trường, quản trị doanh nghiệp, khoa học công nghệ
mới, sản xuất sạch hơn... và các chủ đề khác liên quan đến sản xuất công nghiệp
để trao đổi, nghiên cứu áp dụng vào cơ sở CNNT ở tỉnh.
- Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức, các hội nghị tập huấn về sản xuất sạch hơn nhằm nâng cao nhận thức
về việc áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, nhằm giúp các doanh nghiệp
công nghiệp hiểu sâu hơn về lợi ích của sản xuất sạch hơn để áp dụng vào cơ sở
mình cho phù hợp.
- Hỗ trợ tổ chức cho các cơ sở công
nghiệp nông thôn tham quan, khảo sát thị trường, học tập kinh nghiệm sản xuất,
kinh doanh trong và ngoài nước; mở rộng thị trường tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm
CNNT.
b) Dự kiến kết quả:
- Hỗ trợ cho khoảng 60 cơ sở CNNT
thực hiện các nội dung thành lập doanh nghiệp; Lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh; Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm,...
- Tổ chức được 02 lớp khởi sự doanh
nghiệp, 03 lớp nâng cao trình độ nghiệp vụ, 03 lớp tập
huấn - hội thảo chuyên đề cho 400 lượt học viên đến từ trên 300 cơ sở CNNT.
- Tổ chức 02 đợt học tập kinh nghiệm
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở CNNT các tỉnh phía Bắc và phía
Nam cho 10 cơ sở CNNT tiêu biểu trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức 04 lớp
đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức sản xuất sạch hơn cho 200 cơ sở CNNT.
3. Hỗ trợ xây dựng mô hình trình
diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa
học kỹ thuật:
a) Nội dung thực hiện
- Tổ chức tham quan mô hình, hội
nghị, hội thảo, diễn đàn, giới thiệu công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại cho
các cơ sở công nghiệp nông thôn.
- Hỗ trợ xây dựng các mô hình trình
diễn kỹ thuật đầu tư sản xuất sản phẩm mới, áp dụng công nghệ mới để khuyến
khích hiện đại hóa công nghệ và phát triển sản phẩm công nghiệp mới tại địa
phương.
- Hỗ trợ xây dựng
thí điểm nhằm nhân rộng các mô hình áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp
cho các cơ sở sản xuất công nghiệp.
- Hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng máy
móc thiết bị, công nghệ tiên tiến vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp, xử lý ô nhiễm môi trường; ưu tiên hỗ trợ các sản phẩm công nghiệp lợi
thế của tỉnh.
- Hỗ trợ các cơ sở CNNT thực hiện các
đề án xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại cơ sở
CNNT và tại các cụm công nghiệp.
b) Dự kiến kết quả:
- Hỗ trợ 04 mô hình trình diễn kỹ
thuật áp dụng công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới.
- Hỗ trợ 60 ¸ 70
mô hình chuyển giao công nghệ, ứng dụng máy móc tiên tiến vào khâu sản xuất
CN-TTCN.
- Hỗ trợ 05 mô hình xây dựng, cải
tạo, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại cơ sở CNNT và tại các cụm
công nghiệp.
- Hỗ trợ 05 ¸ 07
cơ sở công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn trong khâu sản xuất.
4. Xây dựng thương hiệu sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu, thông qua việc tổ chức
bình chọn sản phẩm hàng năm. Tổ chức hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp nông thôn, hàng thủ công mỹ nghệ trong và ngoài
nước. Hỗ trợ các cơ sở CNNT
tham gia hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước. Hỗ trợ xây dựng, đăng ký
thương hiệu và đầu tư các phòng trưng bày để giới thiệu, quảng bá sản phẩm và các hoạt động xúc tiến thương mại khác.
a) Nội dung thực hiện
- Hỗ trợ tổ chức hội chợ, triển lãm
hàng CNNT, hàng thủ công mỹ nghệ và các cơ sở CNNT đưa sản phẩm tham gia hội
chợ, triển lãm trong và ngoài nước;
- Hỗ trợ xây dựng thương hiệu sản
phẩm nông, lâm, thủy sản, thực phẩm, thủ công mỹ nghệ, mây tre đan...;
- Hỗ trợ doanh nghiệp đầu mối thu
mua, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thủy sản, thực phẩm, thủ công mỹ
nghệ, mây tre đan…;
- Hỗ trợ đầu tư các phòng trưng bày
để giới thiệu quảng bá sản phẩm và các hoạt động xúc tiến thương mại khác;
- Hỗ trợ khen thưởng cơ sở CNNT có
sản phẩm đạt sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp huyện, cấp tỉnh, cấp khu vực, cấp quốc
gia.
b) Dự kiến kết quả:
- Tổ chức 02 đợt bình chọn và cấp
giấy chứng nhận cho khoảng 140 ¸ 160 sản phẩm đạt sản phẩm
CNNT tiêu biểu cấp huyện; Tổ chức 02 đợt bình chọn và cấp giấy chứng nhận cho
khoảng 80 ¸ 100 sản phẩm đạt sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp
tỉnh; Tổ chức 02 đợt sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp tỉnh tham gia bình chọn sản
phẩm CNNT tiêu biểu cấp khu vực và 02 đợt tham gia bình chọn sản phẩm CNNT tiêu
biểu cấp quốc gia (nếu có).
- Hỗ trợ khoảng 80÷100 sản phẩm tham gia hội chợ triển lãm trong và ngoài tỉnh; Tổ chức 01
hội chợ sản phẩm CNNT cho trên 200 gian hàng tiêu chuẩn và trên 300 cơ sở CNNT các
tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ tham gia hưởng lợi.
- Hỗ trợ 20 sản phẩm xây dựng, đăng
ký thương hiệu sản phẩm và hỗ trợ đầu tư 02 phòng trưng
bày, giới thiệu sản phẩm CNNT.
5. Chương trình tư vấn, cung cấp thông
tin trợ giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn.
a) Nội dung thực hiện
- Hỗ trợ hoạt động tư vấn cho các cơ
sở công nghiệp nông thôn trong lĩnh vực lập dự án đầu tư, quản trị doanh
nghiệp, thành lập doanh nghiệp, liên doanh liên kết trong sản xuất kinh doanh,
ứng dụng công nghệ và thiết bị mới, thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói.
- Tư vấn trợ giúp các tổ chức, cá
nhân tiếp cận các chính sách ưu đãi của Trung ương và địa phương thuộc các lĩnh
vực.
b) Dự kiến kết quả:
- Tư vấn trợ giúp cho 150 cơ sở CNNT
trong việc lập dự án đầu tư, liên doanh, liên kết; tiếp cận các chính sách ưu
đãi,... Hàng năm tổ chức tư vấn, tập huấn chính sách khuyến công trực tiếp tại
các cơ sở CNNT, kết hợp khảo sát nhu cầu để xây dựng kế hoạch và nội dung tuyên
truyền trên phương tiện thông tin đại chúng khác.
6. Cung cấp thông tin tuyên truyền:
a) Nội dung thực hiện
- Xây dựng các chương trình truyền
hình, truyền thanh, bản tin, ấn phẩm, trang thông tin điện tử, tờ rơi và các
hình thức thông tin đại chúng khác để cung cấp thông tin cho các cơ sở công
nghiệp nông thôn về chính sách phát triển công nghiệp, thông tin thị trường,
phổ biến kinh nghiệm, mô hình sản xuất kinh doanh điển hình, sản xuất sạch hơn
trong sản xuất công nghiệp.
- Tổ chức và hỗ trợ các cơ sở công
nghiệp nông thôn tham gia các cuộc thi, phát động, triển lãm nhằm quảng bá
thông tin, tuyên truyền về hoạt động khuyến công.
- Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông
thôn tiếp cận và khai thác cơ sở dữ liệu về thông tin thị trường và quảng bá
doanh nghiệp.
b) Dự kiến kết quả:
- Thực hiện 20 chương trình chuyên đề
khuyến công phát trên kênh đài phát thanh và truyền hình Khánh Hòa.
- Phát hành 10 bản tin khuyến công và
xúc tiến thương mại Khánh Hòa.
- Duy trì, từng bước hoàn thiện trang
thông tin điện tử Trung tâm Khuyến công và xúc tiến thương mại Khánh Hòa.
7. Hỗ trợ liên doanh, liên kết,
hợp tác kinh tế, phát triển các cụm công nghiệp và di dời các cơ sở gây ô nhiễm
môi trường:
a) Nội dung thực hiện
- Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp liên
kết vệ tinh sản xuất các mặt hàng phụ trợ; Mô hình liên kết cơ sở sản xuất thủ
công mỹ nghệ truyền thống với các doanh nghiệp du lịch;
- Hỗ trợ xây dựng cụm liên kết doanh
nghiệp công nghiệp;
- Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết cụm
công nghiệp, hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và hỗ trợ
thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp;
- Hỗ trợ tư vấn, lãi suất vốn vay cho
các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm
công nghiệp;
- Hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý ô
nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp.
b) Dự kiến kết quả
- Hỗ trợ 01 ¸ 02
đề án cơ sở CNNT thành lập hiệp hội, hội ngành nghề, liên kết hợp tác sản xuất
kinh doanh.
- Hỗ trợ 02 đề án lập quy hoạch chi
tiết cụm công nghiệp, hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho 01 cụm công nghiệp, tạo
điều kiện cho khoảng 50 ¸ 60 cơ sở CNNT được thụ hưởng từ
đề án.
8. Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công:
a) Nội dung thực hiện
- Tham mưu cơ quan có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung chính sách khuyến công hiện hành cho phù hợp với tình hình thực
tế; Ban hành chính sách mới, đủ mạnh để khuyến khích, hỗ
trợ cơ sở CNNT phát triển theo hướng bền vững; Hoàn thiện hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật thực hiện một cách hiệu quả chính sách khuyến khích của nhà nước.
- Triển khai xây dựng kế hoạch khuyến
công hàng năm, từng giai đoạn; Sơ kết, tổng kết chương trình, kế hoạch khuyến
công theo chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền; Tổ chức kiểm tra, giám sát việc
triển khai các hoạt động khuyến công trên địa bàn toàn tỉnh;
- Đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện
làm việc cho Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại; Xây dựng hoàn thiện
mô hình hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức các lớp
bồi dưỡng, tập huấn chính sách khuyến công đến các cán bộ làm công tác quản lý
nhà nước về khuyến công, các công tác viên khuyến công
(nếu có), một số cán bộ quản lý cơ sở CNNT và một số lãnh đạo xã, phường.
- Tổ chức học tập kinh nghiệm về hoạt
động khuyến công tại các tỉnh, thành phố cho các cán bộ quản lý nhà nước về
công nghiệp, khuyến công.
b) Dự kiến kết quả
- Tổ chức 02 lớp
bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về khuyến công cho cán bộ làm công tác
khuyến công, cộng tác viên khuyến công (nếu có) trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức 08 lớp
tập huấn chính sách khuyến công cho cán bộ làm công tác khuyến công, cộng tác
viên khuyến công (nếu có), một số cơ sở CNNT và một số nhà đầu tư có ý tưởng
đầu tư sản xuất công nghiệp tại địa bàn nông thôn.
- Tổ chức 02 đợt công tác tham quan,
học tập kinh nghiệm trong công tác quản lý nhà nước về khuyến công tại khu vực
phía Bắc và phía Nam cho các lãnh đạo, cán bộ làm công tác khuyến công các
huyện, thị xã, thành phố và một số cơ sở CNNT.
- Hàng năm thực hiện tốt nội dung
mang tính thường xuyên của chương trình như: Xây dựng kế hoạch khuyến công,
sơ-tổng kết chương trình, kế hoạch, tham mưu sửa đổi, bổ sung chính sách khuyến
công,... Đặc biệt là thường xuyên kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện
các hoạt động khuyến công trên địa bàn quản lý.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH:
1. Tổng kinh phí thực hiện chương
trình: 97.110.000.000 đồng, trong đó:
- Nguồn kinh phí khuyến công quốc
gia: 4.220.000.000 đồng
- Nguồn kinh phí khuyến công địa
phương: 12.890.000.000 đồng
- Nguồn vốn đối ứng của đơn vị thụ
hưởng: 80.000.000.000 đồng
2. Kinh phí thực hiện chương trình
phân theo hàng năm: Bảng biểu đính kèm
V. MỘT SỐ GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:
1. Giải pháp về tăng cường công
tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến công:
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến các chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn; Thường
xuyên cập nhật và thông qua các phương tiện thông tin đại chúng chuyển tải các
thông tin về tình hình sản xuất công nghiệp trên địa bàn, thông tin về chính
sách mới, thông tin về áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới,... cho các cơ
sở công nghiệp nông thôn. Nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ và nhân dân về vị
trí, vai trò tầm quan trọng của việc phát triển công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp. Đặc biệt là làm cho các cơ sở công nghiệp nông thôn biết được chính
sách và nội dung hoạt động của chương trình khuyến công, từ đó tích cực chủ
động tham gia, thụ hưởng chính sách hỗ trợ để phát triển sản xuất kinh doanh
của đơn vị mình, qua đó góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc triển khai thực hiện các hoạt động khuyến công, tạo ra bước
đột phá thúc đẩy công nghiệp nông thôn phát triển bền vững.
- Thường xuyên rà soát lại những cơ
chế, chính sách đã ban hành; Đánh giá đúng những tồn tại, bất cập trong thực tế
triển khai thực hiện cơ chế, chính sách; Trên cơ sở đó tham mưu cơ quan có thẩm
quyền điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện.
- Từng bước hoàn thiện công tác cải
cách thủ tục hành chính, tiến tới thực hiện dịch vụ hành chính công qua mạng
cấp độ 3 (các tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục qua mạng) đối với thủ tục, hồ
sơ đề nghị hỗ trợ khuyến công, để ngày càng có nhiều tổ chức, cá nhân thụ hưởng
được chính sách khuyến công theo đúng mục tiêu của Chương trình.
2. Giải pháp nâng cao năng lực bộ
máy quản lý nhà nước về khuyến công:
- Tổ chức đào tạo và nâng cao năng
lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về khuyến công, đội ngũ cán bộ viên chức
của các tổ chức dịch vụ khuyến công và cộng tác viên khuyến công các cấp (nếu
có) theo hướng chuyên nghiệp hóa; Nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh mô hình hoạt
động khuyến công trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát, đánh giá các hoạt động khuyến công hàng quý, năm, giai đoạn, trên cơ sở đó
rút ra bài học kinh nghiệm và đề ra những giải pháp nhằm từng bước nâng cao
hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước về khuyến công.
3. Giải pháp lồng ghép chương
trình khuyến công với thực hiện các Chương trình mục tiêu khác:
Trong quá trình sử dụng nguồn kinh
phí hỗ trợ cho các hoạt động khuyến công, nên kết hợp lồng ghép với các nguồn
kinh phí hỗ trợ từ các chương trình khác như chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới, chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn, chương
trình phát triển ngành nghề nông thôn,... Để tạo ra một hệ
thống chính sách hỗ trợ đủ mạnh nhằm khuyến khích, thu hút nguồn vốn của các tổ
chức, cá nhân và của toàn xã hội đầu tư phát triển CNNT.
4. Giải pháp về nguồn nhân lực,
thị trường tiêu thụ sản phẩm và khoa học công nghệ:
- Về nguồn nhân
lực: Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên sâu về quản trị doanh
nghiệp cho cán bộ quản lý; Đào tạo, bồi dưỡng nghề cán bộ kỹ thuật cho các cơ
sở CNNT theo phương pháp cầm tay chỉ việc (hình thức truyền nghề tại cơ sở
CNNT).
- Về thị trường:
Hỗ trợ tiếp cận thị trường thông qua công tác thông tin, tiếp thị, xúc tiến
thương mại, trưng bày giới thiệu sản phẩm; Hỗ trợ cho các cơ sở CNNT tham gia
hội chợ, triển lãm trong và ngoài tỉnh; Hỗ trợ xây dựng
thương hiệu, đăng ký bảo hộ độc quyền cho các cơ sở CNNT; Đặc biệt là tạo điều
kiện để các cơ sở CNNT tham gia vào các chương trình liên kết vùng - miền trong
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Về giải pháp
khoa học công nghệ: Khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở CNNT nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và đổi mới công nghệ. Ưu tiên hỗ trợ các cơ sở
CNNT đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ tiên tiến, ứng dụng máy móc thiết bị
tiên tiến vào khâu sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xử lý chất
thải, xử lý ô nhiễm môi trường tại cơ sở CNNT; Đẩy mạnh thực hiện chương trình
SXSH trong công nghiệp.
5. Giải pháp tăng cường sự phối
hợp hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước với các đoàn thể chính trị - xã
hội - nghề nghiệp để triển khai có hiệu quả các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh:
Xây dựng và triển khai thực hiện tốt
các nội dung, chương trình phối hợp hoạt động về khuyến công giữa Sở Công
Thương với tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội - nghề nghiệp trong tỉnh như:
Hội Nông dân tỉnh; Liên minh HTX tỉnh; Hội Phụ nữ tỉnh; Hội liên hiệp khoa học
kỹ thuật tỉnh; Hội doanh nghiệp trẻ tỉnh,...
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương:
- Là cơ quan thường trực giúp UBND
tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Chương trình. Chủ trì phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí khuyến
công địa phương hàng năm thực hiện Chương trình trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
- Phối hợp với các sở, ngành liên
quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn thực hiện Chương trình
khuyến công.
- Chủ trì, xây dựng các dự án khuyến
công có sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công
Thương xem xét, quyết định.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành
hướng dẫn UBND cấp huyện, các đoàn thể chính trị - xã hội - nghề nghiệp tổ chức
triển khai thực hiện chương trình; Tổ chức kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh.
- Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến
thương mại khánh Hòa là đơn vị sự nghiệp, trực thuộc Sở Công Thương có trách
nhiệm triển khai các hoạt động khuyến công theo chương trình, kế hoạch đã được UBND
tỉnh duyệt. Sử dụng có hiệu quả kinh phí khuyến công và thực hiện đầy đủ chế độ
báo cáo, thanh quyết toán theo quy định của Nhà nước.
- Sở Công Thương có trách nhiệm theo
dõi, kiểm tra tình hình thực hiện hàng năm của Chương
trình; Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương kết quả thực hiện Chương
trình theo quy định.
2. Sở Tài chính:
Cân đối ngân sách, tham mưu bố trí
nguồn kinh phí cho Chương trình khuyến công; đồng thời phối hợp với Sở Công
thương và các đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc triển khai
thực hiện đảm bảo hiệu quả.
3. Các sở, ban, ngành khác có liên
quan:
Căn cứ theo chức năng nhiệm vụ được
giao, phối hợp với Sở Công thương trong công tác tổ chức triển khai thực hiện
chương trình.
4. UBND cấp huyện:
- Tuyên truyền về cơ chế, chính sách
khuyến công của Trung ương, của tỉnh đến đối tượng thụ hưởng trên địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công
thương phổ biến, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra giám sát các phòng, ban, UBND
các xã, phường, thị trấn tại địa phương thực hiện Chương trình khuyến công.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện kế
hoạch, đề án khuyến công hàng năm theo các nội dung Chương trình khuyến công
quy định tại Quyết định này và hướng dẫn của Sở Công thương.
- Tổ chức và huy động các nguồn lực,
lồng ghép các dự án thuộc Chương trình mục tiêu của tỉnh, Chương trình phát
triển kinh tế - xã hội với các đề án khuyến công thuộc
Chương trình này để triển khai thực hiện.
- Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo
định kỳ theo quy định.
5. Đài Phát thanh và Truyền hình
Khánh Hòa, Báo Khánh Hòa, Đài phát thanh & truyền hình cấp huyện và các phương
tiện thông tin đại chúng khác:
Thường xuyên thông tin, tuyên truyền
chủ trương chính sách khuyến khích phát triển CNNT; Giới thiệu, đánh giá tình
hình, kết quả hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh về các nội dung mô hình
trình diễn kỹ thuật, mô hình ứng dụng máy móc thiết bị tiên tiến vào khâu sản
xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, mô hình áp dụng sản xuất sạch hơn, mô
hình sản xuất kinh doanh tốt, doanh nhân thành đạt...;
Phối hợp với Sở Công Thương, UBND cấp huyện và các cơ sở CNNT
trong việc thực hiện một cách hiệu quả các chuyên đề khuyến công trên truyền
hình, góp phần thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, tạo động lực thúc đẩy
các hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh và sự phát triển bền vững của các
cơ sở CNNT.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu
có vướng mắc đề nghị các sở, ngành và UBND cấp phản ảnh về Sở Công Thương tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.