ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:144/QĐ-UBND
|
Quy Nhơn, ngày 30
tháng 03 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRONG KHU KINH TẾ NHƠN HỘI VÀ
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP THUỘC BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TRỰC TIẾP QUẢN
LÝ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày
14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và
khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư số 19/2009/TT-BXD ngày
30/6/2009 của Bộ Xây dựng quy định về quản lý đầu tư xây dựng trong Khu
công nghiệp và Khu kinh tế;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý Khu
kinh tế tại Tờ trình số 377/Tr-BQL ngày 10/3/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về quản lý đầu tư xây dựng trong Khu kinh tế Nhơn
Hội và các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp thuộc Ban Quản lý Khu kinh
tế trực tiếp quản lý.
Điều 2. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế, Thủ trưởng các sở, ban, cơ
quan, đơn vị liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có Khu kinh tế,
KCN và cụm công nghiệp (thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế trực tiếp quản
lý) chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thiện
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRONG KHU KINH TẾ NHƠN HỘI VÀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM
CÔNG NGHIỆP THUỘC BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TRỰC TIẾP QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 144/QĐ-UBND ngày 30/3/2010 của UBND tỉnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi: Quy định này quy định một
số nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng trong Khu kinh tế
Nhơn Hội, các Khu công nghiệp và một số cụm công nghiệp trên địa bàn
tỉnh thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế trực tiếp quản lý. Những nội dung không
quy định trong quy định này được thực hiện theo các quy định hiện hành
của Nhà nước.
2. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp
dụng đối với các đơn vị, tổ chức đầu tư xây dựng, hoạt động xây
dựng trên địa bàn Khu kinh tế (KKT) Nhơn Hội, các Khu công nghiệp (KCN)
và cụm công nghiệp (CCN) thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế (Ban Quản lý
KKT) trực tiếp quản lý.
Điều 2. Công bố, công khai
đồ án quy hoạch xây dựng
Ban Quản lý KKT có trách nhiệm
công bố, công khai quy hoạch xây dựng theo quy định tại các Điều 38 và 39 của
Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/1/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây
dựng; theo đó:
1. Phối
hợp với UBND cấp huyện, xã có liên quan tổ chức công bố, công khai đồ
án quy hoạch chi tiết xây dựng đã phê duyệt đối với các dự án trong
KKT, KCN, CCN do Ban Quản lý KKT làm chủ đầu tư.
2. Phối hợp với các chủ đầu tư hạ
tầng các khu chức năng trong KKT, KCN, CCN tổ chức công bố, công khai đồ
án quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 3. Cắm mốc giới xây
dựng ngoài thực địa
Căn cứ hồ sơ mốc giới được duyệt, Ban Quản
lý KKT tổ chức cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa (đối với các
dự án do Ban Quản lý KKT làm chủ đầu tư) hoặc kiểm tra nhà đầu tư
triển khai việc cắm ranh mốc giới để phục vụ cho công tác quản lý
xây dựng theo quy hoạch. Các mốc giới phải đảm bảo độ bền vững, có
kích thước theo tiêu chuẩn và được ghi các số liệu theo quy định.
Điều 4. Cung cấp thông tin
về quy hoạch xây dựng
Ban Quản lý KKT có trách nhiệm:
1. Cung cấp các thông tin về quy hoạch
xây dựng đã được phê duyệt để nhà đầu tư lập quy hoạch chi tiết xây
dựng và thiết kế hạ tầng kỹ thuật KCN hoặc các khu chức năng trong KKT.
Việc cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng được thực hiện theo Điều
33 của Luật Xây dựng và Điều 41 của Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày
24/1/2005 của Chính Phủ.
2. Cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng cho
các nhà đầu tư khi có yêu cầu. Nội dung của chứng chỉ quy hoạch
xây dựng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày
07/4/2008 của Bộ Xây dựng bao gồm các thông tin về quy hoạch sử dụng
đất, diện tích, tọa độ mốc giới của lô đất, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây
dựng, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, chiều cao tối đa, tối thiểu; các
thông tin về kiến trúc, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường và các quy
định khác có liên quan. Thời hạn hiệu lực của chứng chỉ theo quy hoạch chi tiết
được duyệt.
3. Đối với các dự án không có
trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Ban Quản lý KKT phải báo cáo UBND tỉnh để xem xét, chấp thuận bổ
sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ
sung quy hoạch trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
Vị trí, quy mô xây dựng công trình phải
phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp
dự án chưa có trong quy hoạch xây dựng thì vị trí, quy mô xây dựng phải được
UBND tỉnh chấp thuận bằng văn bản đối với các dự án nhóm A, hoặc chấp thuận bằng
văn bản của Ban Quản lý KKT đối với các dự án nhóm B, C.
Điều 5. Lưu trữ
hồ sơ quy hoạch
Hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch xây dựng trên địa bàn KKT, KCN, CCN được phê duyệt gồm thuyết
minh tổng hợp, các bản vẽ đúng tỉ lệ theo quy định, đĩa CD lưu toàn
bộ nội dung thuyết minh và bản vẽ được lưu trữ tại các cơ quan sau:
- Hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ
được lưu trữ tại Bộ Xây dựng, UBND tỉnh, Sở Xây dựng, Ban Quản lý
KKT.
- Hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh được lưu trữ
tại Sở Xây dựng, Ban Quản lý KKT, UBND
huyện, thành phố và UBND xã, phường có liên quan trực tiếp.
- Hồ sơ nhiệm vụ và đồ án quy
hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Trưởng ban Ban Quản lý
KKT được lưu trữ tại Ban Quản lý KKT, Sở Xây dựng, UBND huyện, thành
phố và UBND xã, phường có liên quan.
Điều 6. Quản
lý xây dựng theo quy hoạch
Ban Quản lý KKT có trách nhiệm:
1. Quản lý việc xây dựng các công trình
trong KKT, KCN, CCN theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
2. Phối hợp với các Sở ngành, đơn vị
liên quan, xem xét, chấp thuận việc đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên
trong KKT, KCN, CCN với hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài.
3. Phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết
xây dựng tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/500 (đối với trường hợp không lập 1/2000)
các khu chức năng trong KKT Nhơn Hội, các KCN và một số CCN được UBND
tỉnh giao quản lý trên cơ sở các khu chức năng nêu trên đã được UBND
tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết và không làm thay đổi chức năng sử
dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch đã phê duyệt.
4. Thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi
tiết 1/500 (hoặc tổng mặt bằng) các dự án đầu tư xây dựng vào các
khu chức năng trong KKT, KCN, CCN trên cơ sở đảm bảo phù hợp theo quy
hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7. Quản lý thiết kế
xây dựng
1. Đối với các dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước:
Ban Quản lý KKT tổ chức lấy ý kiến tham gia
về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý xây dựng chuyên ngành và các
cơ quan liên quan trước khi thẩm định, phê duyệt các dự án nhóm
B, C sử dụng ngân sách Nhà nước do Ban Quản lý KKT làm chủ đầu tư.
2. Đối với các dự án đầu tư vào các
Khu chức năng trong KKT, KCN, CCN bằng nguồn vốn khác:
Nhà đầu tư tự tổ chức thẩm định dự án,
trước khi phê duyệt phải xin ý kiến tham gia góp ý về thiết kế cơ sở
của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan. Ban Quản lý KKT là
đầu mối tiếp nhận hồ sơ dự án, lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà
nước và trực tiếp có ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng
nhóm B, C. Hướng dẫn, phối hợp nhà đầu tư hoàn chỉnh các hồ sơ thủ
tục và gửi hồ sơ dự án đến các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để
có ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng nhóm A.
Trình tự, thủ tục, nội dung tham gia ý kiến về thiết
kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo các quy định hiện
hành của Nhà nước.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng hạ
tầng KCN, CCN, Ban Quản lý KKT phối hợp nhà đầu tư hoàn chỉnh các
thủ tục và gửi hồ sơ thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật KCN đến Sở Xây dựng để tổ chức thẩm định theo quy
định tại Thông tư số 19/2008/TT-BXD ngày 20/11/2008 của Bộ Xây dựng.
Điều 8. Cấp giấy phép xây
dựng
1. Ban Quản lý KKT cấp Giấy phép xây dựng
(GPXD) đối với các công trình xây dựng trong KKT, KCN, CCN do Ban Quản
lý KKT quản lý theo quy định phải có GPXD và cấp GPXD tạm cho nhà ở
riêng lẻ của các hộ dân trong vùng quy hoạch giải tỏa nhưng chưa thực
hiện quy hoạch trong KKT, KCN, CCN trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi do
mình quản lý.
2. UBND cấp huyện cấp GPXD các công
trình cấp II trở xuống và nhà ở riêng lẻ tại đô thị nằm trong KKT
thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
3. UBND xã cấp GPXD cho các khu dân cư
ổn định, khu dân cư xen kẽ nằm trong KCN và các khu dân cư đã có quy
hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt nằm trong KKT thuộc địa giới
hành chính do mình quản lý hoặc tại các khu vực theo quy định của
UBND cấp huyện khi xây dựng phải có giấy phép xây dựng.
4.
Đối với các công trình được miễn GPXD theo quy định, trước khi khởi công
xây dựng chủ đầu tư phải gửi văn bản thông báo ngày khởi công kèm theo các bản
vẽ mặt bằng xây dựng, mặt bằng móng, mặt cắt móng, mặt đứng chính công trình
cho Ban Quản lý KKT để theo dõi, quản lý và lưu trữ theo quy định.
Điều 9. Quản lý chất lượng
xây dựng
Việc xây dựng các công trình trên địa bàn KKT,
KCN, CCN trong mọi trường hợp phải đảm bảo an toàn cho công trình và đáp ứng
các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành, không gây ảnh hưởng tới môi
trường, sức khoẻ cho cộng đồng; đảm bảo tuân thủ quy hoạch, kiến trúc cảnh quan
đô thị đã được phê duyệt. Theo đó, Ban Quản lý KKT có trách nhiệm:
1. Tổ chức giám sát, nghiệm thu chất lượng
xây dựng theo quy định đối với các công trình do mình làm chủ đầu tư và các
công trình có chuyển giao cho Ban Quản lý KKT. Nội dung quản lý chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn KKT, KCN, CCN thực hiện theo quy định tại các
Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008, số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của
Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và các quy định hiện hành
của Nhà nước.
2. Hướng dẫn và thực hiện công tác
quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn KKT,
KCN, CCN do Ban Quản lý KKT quản lý. Kiểm tra sự tuân thủ các quy định
pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng, giải pháp
phòng cháy chữa cháy của các tổ chức, cá nhân khi cần thiết; xử lý
các vi phạm về chất lượng theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra, thanh
tra việc thực hiện quản lý chất lượng xây dựng công trình của các dự án đầu tư
xây dựng trong KKT, KCN, CCN do Ban Quản lý KKT quản lý.
4. Định kỳ 6 tháng, 1 năm hoặc đột xuất báo
cáo UBND tỉnh và Sở Xây dựng về tình hình quản lý chất lượng xây dựng và các sự
cố công trình xảy ra trong KKT, KCN, CCN do Ban Quản lý KKT quản lý.
5. Phối hợp với Sở Xây dựng hoặc Bộ Xây dựng
tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố
công trình theo quy định.
Điều 10. Quản lý chi phí
đầu tư xây dựng
Việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình,
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của
Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; theo đó Ban Quản lý
KKT có trách nhiệm:
1. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với
các dự án được giao làm chủ đầu tư.
2. Tổ chức giám sát,
đánh giá đầu tư các dự án nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước
do Ban Quản lý KKT làm chủ đầu tư và là cấp quyết định đầu tư. Nội
dung giám sát, đánh giá đầu tư tuân thủ theo các quy định
hiện hành của Nhà nước.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn
công tác lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
4. Xem xét, lấy ý kiến các sở, ngành liên quan
về tổng mức đầu tư đối với các dự án có chuyển giao cho Nhà nước hoặc các dự án
được hưởng ưu đãi của Nhà nước trong KKT, KCN, CCN do Ban Quản lý KKT quản
lý.
Điều 11. Quy định về đầu tư
xây dựng mới, nâng cấp cải tạo hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong KKT,
KCN, CCN do Ban Quản lý KKT quản lý
1. Các công trình hạ tầng kỹ thuật
trong KKT, KCN, CCN khi xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp, phải phù
hợp với quy hoạch đã được duyệt, phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn
hiện hành của Nhà nước.
2. Trước khi triển khai các bước tiếp
theo, chủ đầu tư phải cung cấp hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công cho Ban
Quản lý KKT để quản lý và theo dõi quản lý xây dựng theo quy hoạch.
3. Chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh các
công trình hạ tầng kỹ thuật các khu chức năng trong KKT, KCN, CCN muốn
thực hiện việc đấu nối vào các công trình hạ tầng kỹ thuật dùng
chung trong KKT, KCN, CCN phải xin phép đấu nối hoặc lấy ý kiến thỏa
thuận của các cơ quan có thẩm quyền. Việc đấu nối phải có biện pháp đảm
bảo các yêu cầu về an toàn kỹ thuật, quản lý vận hành, an toàn giao thông, vệ
sinh môi trường ….
4. Khi thi công hoàn thành công trình hạ
tầng kỹ thuật, Chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh các công trình hạ tầng
kỹ thuật các Khu chức năng trong KKT, KCN, CCN phải gửi hồ sơ hoàn công
đến Ban Quản lý KKT để theo dõi và phục vụ cho công tác quản lý nhà
nước.
5. Việc đào, tái lập mặt đường, lề
đường, vỉa hè phải tuân thủ đúng theo các quy định hiện hành về bảo
vệ hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật. Nghiêm cấm các tổ chức,
cá nhân tùy tiện lắp đặt hệ thống cột đường dây, cáp đi nổi hoặc tự ý
đào, đấu nối các hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
Điều 12. Công tác quản lý, bảo
trì công trình hạ tầng kỹ thuật
1. Ban Quản lý KKT, Chủ đầu tư xây dựng,
kinh doanh các công trình hạ tầng kỹ thuật các Khu chức năng trong KKT,
KCN, CCN có trách nhiệm:
a. Định kỳ lập kế hoạch đầu tư, cải tạo hệ
thống công trình hạ tầng kỹ thuật thuộc quyền quản lý trình cơ quan
có thẩm quyền xem xét, đảm bảo phù hợp với quy hoạch và định hướng phát
triển của KKT, KCN, CCN.
b. Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ và chế
độ bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa công trình giao thông, các hạng mục công trình
hạ tầng kỹ thuật ngầm theo đúng thiết kế và các quy định hiện hành, đảm bảo
công trình vận hành an toàn và đảm bảo vệ sinh môi trường. Các tuyến cống,
mương, hố ga…của hệ thống thoát nước mưa, nước thải phải được nạo
vét, duy tu, bảo trì định kỳ, bảo đảm dòng chảy theo thiết kế, đặc
biệt trước mùa mưa kiểm tra độ kín, lắng cặn tại các điểm đấu nối,
hố ga và các tuyến cống, kiểm tra, đánh giá chất lượng các tuyến
cống, các công trình thuộc mạng lưới để đề xuất phương án thay thế,
sửa chữa.
c. Khi thực hiện bảo trì, phải thông báo bằng
văn bản trước 10 ngày cho Ban Quản lý KKT, các đơn vị quản lý đường dây, cáp
ngầm thông tin, điện lực và các cơ quan, đơn vị có liên quan để phối hợp,
không làm ảnh hưởng việc vận hành của các đơn vị.
d. Thường xuyên kiểm tra, phát hiện sự cố
kịp thời và phối hợp với các đơn vị sở hữu, quản lý và sử dụng cột, đường
dây, cáp để xử lý, khắc phục đảm bảo an toàn công trình, an toàn giao thông,
vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị….
đ. Thường xuyên kiểm tra, phát hiện sự cố
kịp thời và phối hợp với các đơn vị sở hữu, quản lý và sử dụng cột, đường
dây, cáp để xử lý, khắc phục đảm bảo an toàn công trình, an toàn giao thông,
vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị….
2. Các đơn vị sở hữu, quản lý, sử dụng hệ
thống cột, đường dây, cáp có trách nhiệm:
a. Định kỳ lập kế hoạch đầu tư, duy tu,
phát triển hệ thống cột, hệ thống đường dây, cáp theo hướng nâng cao dung lượng,
phù hợp với nhu cầu phát triển của KKT, KCN, CCN.
b. Tổ chức thực hiện chế độ bảo trì, bảo dưỡng
theo quy định của chuyên ngành; kịp thời sửa chữa, thay thế, bảo đảm an toàn
cho toàn bộ cột, hệ thống công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật và hệ thống dây,
cáp. Khi thực hiện bảo trì, bảo dưỡng phải thông báo bằng văn bản cho đơn vị quản
lý có liên quan trước 15 ngày để có kế hoạch phối hợp, giám sát việc bảo trì,
bảo dưỡng.
Thường xuyên tổ chức kiểm tra, khi phát hiện sự cố
phải thông báo ngay đến Ban Quản lý KKT và các đơn vị có liên quan để chủ
động khắc phục kịp thời, đảm bảo an toàn tài sản và tính mạng con
người.
c. Thực hiện việc thỏa thuận sử dụng công
trình hạ tầng kỹ thuật ngầm với các đơn vị quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật
ngầm hoặc thỏa thuận sử dụng cột để treo, mắc dây, cáp với các đơn vị quản lý
hệ thống cột theo quy định.
3. Các đơn vị quản lý công trình ngầm hạ tầng
kỹ thuật, quản lý đường dây, cáp, cột phải chủ động phối hợp với các đơn vị
liên quan và Ban Quản lý KKT để bảo đảm sự thống nhất, an toàn trong quá
trình vận hành của toàn bộ các hệ thống.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Sở Xây dựng có
trách nhiệm
1. Chủ trì, phối hợp các sở, ngành có liên
quan lập kế hoạch kiểm tra và tổ chức thực hiện kiểm tra theo kế hoạch đối với việc
chấp hành các quy định của Nhà nước về công tác quản lý quy hoạch, chất
lượng công trình tại các KKT, KCN, CCN; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Hướng dẫn cụ thể chế độ, chính sách quản
lý kinh tế - kỹ thuật có liên quan đối với công tác xây dựng cơ bản để các
tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện theo quy định hiện hành
của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng.
Điều 14. Ban Quản lý KKT có
trách nhiệm
1. Tham gia ý kiến với Bộ Xây dựng và
UBND tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan đến công tác quản lý xây dựng trong KKT, KCN, CCN do Ban Quản lý
KKT trực tiếp quản lý.
2. Chịu sự quản lý nhà nước về chuyên môn của
Bộ Xây dựng và Sở Xây dựng.
3. Quản lý các hoạt động xây dựng trong KKT,
KCN, CCN do Ban Quản lý KKT trực tiếp quản lý theo quy định hiện hành của
pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo đề xuất UBND tỉnh xử lý các
sai phạm của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động đầu tư
xây dựng tại các KKT, KCN, CCN do Ban Quản lý KKT trực tiếp quản lý theo
quy định hiện hành.
4. Phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên
quan hướng dẫn, đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Quy định này; tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ.
Điều 15. Các chủ đầu tư xây
dựng, kinh doanh các công trình hạ tầng kỹ thuật các khu chức năng
trong KKT, KCN, CCN do Ban Quản lý KKT trực tiếp quản lý có trách nhiệm
1. Chấp hành đầy đủ các nội dung quy
định nêu trên và chịu sự quản lý về mặt nhà nước của Ban Quản lý
KKT. Tuân thủ quy hoạch xây dựng đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật
trong KKT, KCN, CCN. Khi có sự thay đổi, điều chỉnh so với quy hoạch
phải báo cáo xin phép và được sự đồng ý của Ban Quản lý KKT.
2. Tuân thủ đầy đủ các quy định về đầu
tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật. Thiết kế và thi công xây dựng các công
trình hạ tầng kỹ thuật phải gắn kết đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật của các khu vực
lân cận theo hướng hiện đại và bảo đảm mỹ quan đô thị.
Điều 16. Trong quá trình
tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh những vấn đề cần phải điều chỉnh, bổ
sung cho phù hợp, các tổ chức, cá nhân phản ánh trực tiếp cho Ban Quản
lý KKT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.