CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 40-CP
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 5 năm 1994
|
NGHỊ
ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 40-CP NGÀY 19-5-1994 BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẶT
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng hoạt động kinh tế -
thương mại với các bạn hàng ở nước ngoài;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.-
Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy chế đặt Văn phòng đại diện doanh nghiệp
Việt Nam ở nước ngoài.
Điều 2.-
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Nghị
định này đều bãi bỏ.
Điều 3.-
Bộ trưởng Bộ Thương mại, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
QUY CHẾ
ĐẶT VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Ở
NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Nghị định số 40-CP ngày 19-5-1994
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.-
Các doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, không phân biệt ngành
nghề kinh doanh và cấp quản lý nếu có đủ điều kiện quy định tại Quy chế này đều
được xét cho phép đặt Văn phòng đại diện ở nước ngoài.
Điều 2.-
Văn phòng đại diện doanh nghiệp Việt Nam ở nước ngoài (dưới đây gọi tắt là Văn
phòng đại diện) là bộ phận của doanh nghiệp, thay mặt doanh nghiệp thực hiện
các mối quan hệ kinh tế, thương mại với các bạn hàng ở ngoài nước.
Điều 3.-
Văn phòng đại diện không thuộc bộ máy tổ chức của Cơ quan đại diện nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, nhưng phải chịu sự quản lý hành
chính Nhà nước của cơ quan Đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đặt văn phòng đại
diện (dưới đây gọi tắt là nước tiếp nhận).
Điều 4.-
Bộ trưởng Bộ Thương mại chịu trách nhiệm xét cấp, ra hạn, thu hồi hoặc huỷ bỏ
giấy phép đặt Văn phòng đại diện ở nước ngoài và tổ chức quản lý, kiểm tra hoạt
động của các Văn phòng đại diện theo quy chế này.
Chương 2:
ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC XÉT
CẤP GIẤY PHÉP ĐẶT VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN.
Điều 5.-
Điều kiện để doanh nghiệp được cấp giấy phép đặt Văn phòng đại diện:
1. Doanh nghiệp được thành lập và
đăng ký hoạt động theo đúng pháp luật;
2. Doanh nghiệp có nhu cầu đặt
Văn phòng đại diện để thực hiện quan hệ kinh tế, thương mại với các bạn hàng ở
nước tiếp nhận;
3. Doanh nghiệp có nguồn kinh
phí bảo đảm cho hoạt động của Văn phòng đại diện.
Điều 6.-
Những doanh nghiệp có đủ điều kiện tại Điều 5 Quy chế này nhưng xét thấy việc đặt
riêng Văn phòng đại diện không có hiệu quả thì có thể thoả thuận với nhau để đề
nghị Bộ Thương mại cho đặt một Văn phòng đại diện chung cho nhiều doanh nghiệp ở
nước ngoài.
Cơ quan và viên chức, nhân viên
Cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài không được
thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng đại diện dưới bất cứ hình thức nào.
Điều 7.-
Giám đốc doanh nghiệp có Văn phòng đại diện ở nước ngoài quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm và triệu hồi người phụ trách và nhân viên Văn phòng đại diện của
doanh nghiệp ở nước ngoài phù hợp với những quy định của Nhà nước về việc cử
cán bộ đi công tác có thời hạn ở nước ngoài.
Trường hợp cần thiết, Văn phòng
đại diện có thể tuyển dụng hoặc thuê nhân viên giúp việc là người nước ngoài
theo điều kiện do hai bên thoả thuận phù hợp với pháp luật Việt Nam và pháp luật
nước sở tại.
Điều 8.-
Hồ sơ xin đặt Văn phòng đại diện doanh nghiệp ở nước ngoài gửi Bộ Thương mại gồm
có:
1. Văn bản đề nghị của Giám đốc
doanh nghiệp ghi rõ mục đích, yêu cầu, nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện,
thời gian và địa điểm... đặt Văn phòng đại diện.
2. Bản sao có công chứng giấy phép
thành lập, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của doanh nghiệp theo đúng quy định
hiện hành của pháp luật.
3. Các văn bản chứng minh doanh
nghiệp đáp ứng các điều kiện quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều 5 của Quy chế
này.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước,
ngoài các văn bản nêu trên còn phải nộp thêm văn bản của cơ quan thành lập
doanh nghiệp (Bộ hoặc Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố) chấp thuận cho doanh
nghiệp đặt Văn phòng đại diện ở nước ngoài.
Điều 9.-
Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Thương mại phải có
văn bản trả lời doanh nghiệp về việc cho phép hoặc không cho phép doanh nghiệp
được đặt Văn phòng đại diện ở nước ngoài.
Điều 10.-
Trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày Bộ Thương mại cấp giấy phép, doanh nghiệp phải
hoàn thành việc đặt Văn phòng đại diện và có văn bản báo cáo Bộ Thương mại biết.
Quá thời hạn này, nếu doanh nghiệp không đặt được Văn phòng đại diện và không
được Bộ Thương mại gia hạn thêm (tối đa là 6 tháng nữa) thì Bộ Thương mại phải
thu hồi giấy phép.
Chương 3:
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN VÀ CỦA DOANH NGHIỆP CÓ VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
Điều 11.-
Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng đại diện:
1. Đại diện quyền lợi của doanh
nghiệp và làm đầu mối giao dịch về các quan hệ kinh tế, thương mại với các bạn
hàng hữu quan ở nước ngoài trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam và pháp luật nước
tiếp nhận.
2. Thực hiện công tác tiếp thị
(marketing), đề xuất và thực hiện các biện pháp thúc đẩy và mở rộng các quan hệ
kinh tế, thương mại giữa doanh nghiệp với các bạn hàng hữu quan ở nước ngoài.
3. Tham gia đàm phán, ký kết các
hợp đồng thương mại, dịch vụ với các bạn hàng hữu quan nếu được Giám đốc doanh
nghiệp uỷ quyền và phù hợp pháp luật của nước tiếp nhận.
4. Theo dõi, đôn đốc thực hiện
các hợp đồng thương mại và dịch vụ đã ký kết.
5. Thực hiện những công tác khác
có liên quan đến nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do Giám đốc
doanh nghiệp giao.
6. Báo cáo
tình hình hoạt động của Văn phòng đại diện theo định kỳ (tháng, quý, năm) hoặc
đột xuất (khi có yêu cầu) và kiến nghị biện pháp giải quyết những vấn đề tồn tại
hoặc mới phát sinh với Giám đốc doanh nghiệp và cơ quan đại diện nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại nước tiếp nhận.
Điều 12.-
Văn phòng đại diện, người phụ trách và các nhân viên của Văn phòng phải tuân thủ
pháp luật Việt Nam, tôn trọng pháp luật, phong tục tập quán của nước tiếp nhận
và pháp luật, tập quán quốc tế.
Điều 13.-
Người phụ trách và các nhân viên Văn phòng đại diện chịu sự quản lý hành chính
Nhà nước và sự chỉ đạo về mặt chính trị, đối ngoại của cơ quan đại diện nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại nước tiếp nhận; đồng thời chịu sự quản lý
nhân sự và chỉ đạo nghiệp vụ chuyên môn của Giám đốc doanh nghiệp ở trong nước.
Điều 14.-
Trách nhiệm và quyền hạn của Giám đốc doanh nghiệp có Văn phòng đại diện:
1. Quản lý, chỉ đạo và chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động của Văn phòng đại diện.
2. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm
và triệu hồi người phụ trách và nhân viên Văn phòng đại diện.
3. Trực tiếp chỉ đạo Nghiệp vụ
chuyên môn của Văn phòng đại diện.
4. Thường xuyên liên hệ, trao đổi
phối hợp với người đứng đầu cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ở nước ngoài nhằm bảo đảm quản lý, chỉ đạo, giám sát hoạt động của Văn
phòng đại diện, của người phụ trách và các nhân viên trong văn phòng theo quy định
tại Điều 13 Quy chế này.
Điều 15.- Trụ sở, phương
tiện làm việc và kinh phí hoạt động của Văn phòng đại diện do
doanh nghiệp tự lo liệu trên nguyên tắc triệt để tiết kiệm và có hiệu quả.
Đối với các doanh nghiệp Nhà nước,
việc cấp kinh phí và quản lý chi tiêu cho Văn phòng đại diện phải phù hợp với
tiêu chuẩn, chế độ hiện hành do Bộ Tài chính quy định.
Điều 16.-
Định kỳ hàng năm và khi có yêu cầu đột xuất, giám đốc doanh nghiệp phải có văn
bản báo cáo Bộ Thương mại về tình hình hoạt động và những vấn đề có liên quan đến
hoạt động của các Văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài.
Chương 4:
HUỶ BỎ VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 17.-
Văn phòng đại diện bị huỷ bỏ trong các trường hợp sau:
1. Theo đề nghị của Giám đốc
doanh nghiệp và được Bộ trưởng Bộ Thương mại chấp thuận.
2. Doanh nghiệp bị phá sản, giải
thể.
3. Văn phòng đại diện vi phạm
pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật của nước tiếp nhận bị cơ quan có thẩm quyền cấm
hoạt động.
Trong các trường hợp nói trên, Bộ
Thương mại phải có quyết định bằng văn bản thông báo cho doanh nghiệp 15 ngày
trước khi huỷ bỏ Văn phòng đại diện.
Điều 18.-
Người phụ trách và nhân viên Văn phòng đại diện vi phạm pháp luật và các quy định
của Quy chế này thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý triệu hồi về nước, kỷ
luật hành chính, bồi thường thiệt hại vật chất và truy cứu trách nhiệm hình sự.
Giám đốc doanh nghiệp quyết định
xử lý đối với người phụ trách và nhân viên Văn phòng đại diện của doanh nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Thương mại quyết định xử lý đối với Văn phòng đại diện vi phạm Quy
chế, đồng thời kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý đối với doanh
nghiệp có Văn phòng đại diện và nhân viên trong văn phòng vi phạm pháp luật.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19.-
Các doanh nghiệp đã đặt Văn phòng đại diện ở nước ngoài trước ngày ban hành Quy
chế này đều phải làm hồ sơ mới theo hướng dẫn của Bộ Thương mại để được cấp lại
giấy phép. Thời hạn để chuyển đổi giấy phép mới là 60 ngày kể từ ngày Quy chế
này có hiệu lực.
Sau thời hạn quy định trên, nếu
doanh nghiệp có đại diện ở nước ngoài mà không làm thủ tục chuyển đổi giấy phép
thì coi là hoạt động không hợp pháp và sẽ bị xử lý theo quy định tại Chương IV
Quy chế này.
Điều 20.-
Quy chế này có hiệu lực từ ngày ban hành. Những quy định trước đây trái với Quy
chế này đều bãi bỏ.
Bộ Thương mại chịu trách nhiệm
giải thích, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Quy chế này.