BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 39/2004/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 5 năm 2004
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 39/2004/TT-BTC NGÀY
11THÁNG 5 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ XỬ LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG MUA, BÁN, BÀN GIAO, TIẾP NHẬN, XỬ LÝ NỢ VÀ TÀI SẢN TỒN ĐỌNG CỦA DOANH NGHIỆP
Căn cứ Nghị định
số 69/2002/NĐ-CP ngày 12/7/2002 của Chính phủ về quản lý và xử lý nợ tồn đọng của
doanh nghiệp nhà nước.
Căn cứ Quyết định số 109/2003/QĐ-TTg ngày 5/6/2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh
nghiệp.
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ
về qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục và xử lý tài chính đối
với hoạt động mua, bán, bàn giao, tiếp nhận, xử lý nợ và tài sản tồn đọng của
doanh nghiệp như sau:
Phần thứ nhất:
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi áp dụng:
Thông tư này hướng
dẫn trình tự, thủ tục và xử lý tài chính đối với các hoạt động: mua, bán, xử lý
nợ và tài sản tồn đọng của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân với Công
ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp theo nguyên tắc thoả thuận;
mua, bán, xử lý nợ và tài sản tồn đọng theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ;
bàn giao, tiếp nhận, xử lý nợ và tài sản đã loại trừ không tính vào giá trị
doanh nghiệp khi thực hiện chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước.
2. Đối tượng áp dụng:
2.1. Công ty mua,
bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp thành lập theo Quyết định số
109/2003/QĐ-TTg ngày 5/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Công
ty mua, bán nợ);
2.2. Các doanh
nghiệp, tổ chức có nợ phải thu, tài sản tồn đọng bán cho Công ty mua, bán nợ
(chủ nợ, chủ tài sản);
2.3. Các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế mua nợ và tài sản tồn đọng của Công ty mua, bán nợ ;
2.4. Các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân có nợ phải trả (khách nợ);
2.5. Các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế đang giữ hộ nợ, tài sản loại trừ không tính vào giá trị
doanh nghiệp khi chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước.
3. Các thuật ngữ sử dụng trong Thông tư này được hiểu như sau:
3.1. "Nợ tồn
đọng" là các khoản nợ phải thu, nợ phải trả đã quá hạn thanh toán nhưng
chưa thu được, chưa trả được.
3.2. "Chủ nợ"
là các doanh nghiệp, tổ chức có nợ phải thu.
3.3. "Khách nợ"
là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nợ phải trả.
3.4. "Chủ tài
sản" là các doanh nghiệp, tổ chức có quyền sở hữu tài sản.
3.5. "Tài sản
tồn đọng" là thành phẩm, vật tư, hàng hoá, tài sản cố định thuộc sở hữu của
doanh nghiệp còn tồn kho, ứ đọng nhưng doanh nghiệp không có nhu cầu sử dụng.
3.6. "Mua,
bán nợ, tài sản tồn đọng" là việc chủ nợ có nợ phải thu, chủ tài sản có
tài sản tồn đọng bán cho Công ty mua, bán nợ. Công ty mua, bán nợ trở thành chủ
nợ mới của khách nợ, chủ sở hữu mới của tài sản.
3.7. "Mua,
bán nợ, tài sản tồn đọng theo chỉ định" là việc mua, bán nợ, tài sản tồn đọng
theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ.
4.
Công ty mua, bán nợ được quyền mua, bán, xử lý các khoản nợ, tài sản tồn đọng
bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất theo giá thoả thuận và theo chỉ định; có
quyền bán các tài sản cầm cố, thế chấp cho các khoản nợ Công ty mua, bán nợ đã
mua bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất theo qui định hiện hành.
5.
Các doanh nghiệp và tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế được quyền mua, bán
các khoản nợ và tài sản tồn đọng theo giá thoả thuận cho Công ty mua bán nợ.
6.
Khi Hợp đồng mua, bán nợ, tài sản tồn đọng có hiệu lực, các bên có quyền và
nghĩa vụ như sau:
- Toàn bộ quyền và
nghĩa vụ của chủ nợ (bên bán nợ), chủ tài sản (bên bán tài sản) được chuyển
giao cho Công ty mua, bán nợ.
- Chủ nợ, chủ tài
sản có trách nhiệm chuyển giao đầy đủ nợ, tài sản kèm theo hồ sơ, tài liệu có
liên quan theo đúng qui định của hợp đồng và các qui định pháp luật hiện hành.
Đồng thời có trách nhiệm thông báo cho khách nợ biết việc chuyển đổi chủ nợ đối
với khoản nợ đã bán.
- Công ty mua, bán
nợ được kế thừa đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của chủ nợ đối với khoản nợ đã
mua, có các quyền và nghĩa vụ của chủ tài sản đối với tài sản đã mua.
- Khách nợ có
trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ và các nghĩa vụ khác đối với Công
ty mua, bán nợ (như: cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến khoản nợ).
7.
Đối với các khoản nợ và tài sản tồn đọng đã mua hoặc nợ, tài sản tồn đọng được
Nhà nước giao xử lý, Công ty mua, bán nợ được phép xử lý theo các hình thức
sau: thu nợ, bán tài sản đảm bảo; cho thuê tài sản tồn đọng; sử dụng nợ, tài sản
tồn đọng để góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh, hợp tác kinh doanh; bán nợ,
tài sản tồn đọng; sửa chữa, nâng cấp tài sản tồn đọng để bán, cho thuê, góp vốn
cổ phần, góp vốn liên doanh, hợp tác kinh doanh; hoặc các hình thức khác mà
pháp luật không cấm. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý nợ và tài sản tồn đọng
của Công ty mua, bán nợ được Bộ trưởng Bộ Tài chính qui định cụ thể trong Quy
chế quản lý tài chính của Công ty mua, bán nợ.
8.
Hoạt động mua, bán nợ và tài sản tồn đọng phải lập chứng từ theo qui định hiện
hành.
9.
Bên mua nợ có trách nhiệm theo dõi, hạch toán chi phí mua nợ và tài sản tồn đọng
theo giá (bao gồm giá mua nợ, giá mua tài sản tồn đọng ghi trên chứng từ, chi
phí vận chuyển tài sản, chi phí sửa chữa, nâng cấp tài sản - nếu có) và theo
dõi giá trị nợ gốc của khoản nợ trên tài khoản ngoại bảng.
10.
Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khi mua các khoản nợ và tài sản tồn đọng của
Công ty mua, bán nợ thực hiện theo giá cả thị trường bằng các hình thức thoả
thuận, đầu giá, đấu thầu theo qui định hiện hành. Trình tự, thủ tục và xử lý
tài chính được áp dụng như đối với hoạt động bán nợ và tài sản tồn đọng của
Công ty mua, bán nợ.
11.
Hoạt động mua, bán, thu hồi, xử lý nợ tồn đọng bao gồm cả bán tài sản cầm cố,
thế chấp để thu hồi nợ qui định tại Thông tư này không thuộc đối tượng chịu thuế
giá trị gia tăng.
Phần thứ hai
QUI ĐỊNH CỤ THỂ
I. ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG MUA, BÁN NỢ VÀ TÀI SẢN TỒN ĐỌNG THEO THOẢ THUẬN
1. Trình tự, thủ tục thực hiện mua, bán nợ và tài sản tồn đọng
1.1. Công ty mua,
bán nợ, các chủ nợ có nợ tồn đọng chủ động tiếp cận để tìm hiểu nhu cầu mua,
bán nợ. Khi có nhu cầu bán nợ, chủ nợ cung cấp cho Công ty mua, bán nợ tài liệu
liên quan đến khoản nợ.
1.2. Việc mua, bán
nợ được thực hiện trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa hai bên.
1.3. Việc mua, bán
nợ và tài sản tồn đọng theo giá cả thị trường bằng các phương thức thoả thuận,
đấu thầu, đấu giá theo qui định hiện hành.
2. Xử lý tài chính đối với hoạt động mua, bán, xử lý nợ
2.1. Đối với Công
ty mua, bán nợ:
Khoản nợ đã mua được
coi như một loại hàng hoá đặc biệt. Doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh liên
quan đến hoạt động mua, bán nợ được quy định trong Quy chế tài chính của Công
ty mua bán nợ.
2.2. Đối với bên
bán nợ
a. Trường hợp khoản
nợ bán là khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi mà chủ nợ đã xử lý theo
qui định của Nhà nước và đang theo dõi tại tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán
thì số tiền thu hồi được từ việc bán khoản nợ này được tính vào thu nhập khác của
bên bán.
b. Trường hợp khoản
nợ bán là khoản nợ đang theo dõi trong bảng Cân đối kế toán (nội bảng) thì số
tiền bán khoản nợ không tính vào doanh thu hoặc thu nhập khác của bên bán nợ mà
ghi giảm khoản phải thu tương ứng. Chênh lệch giữa số tiền thu được khi bán nợ
với giá trị khoản nợ ghi trên sổ kế toán được bù đắp bằng các nguồn theo thứ tự
sau đây:
- Dự phòng khoản
phải thu khó đòi hoặc dự phòng rủi ro (đối với tổ chức tín dụng).
- Nếu nguồn dự
phòng các khoản phải thu khó đòi hoặc dự phòng rủi ro không đủ bù đắp, thì phần
còn thiếu được hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh.
+ Đối với doanh
nghiệp nhà nước: Trường hợp hạch toán vào chi phí hoạt động kinh doanh trong 02
(hai) năm liên tiếp mà doanh nghiệp bị lỗ không có khả năng bù đắp và doanh
nghiệp không thuộc trường hợp phải giải thể, phá sản thì doanh nghiệp lập hồ sơ
báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định giảm vốn Nhà nước tại
doanh nghiệp theo qui định hiện hành.
+ Đối với doanh
nghiệp nhà nước đang thực hiện chuyển đổi sở hữu: Trường hợp tính vào chi phí
kinh doanh bị lỗ thì được trừ vào phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp trước khi
chuyển đổi tương ứng với phần lỗ.
2.3. Đối với khách
nợ
Sau khi thực hiện
xong việc thanh toán nợ, trường hợp số tiền thực trả được Công ty mua bán nợ chấp
nhận thấp hơn giá trị khoản nợ hạch toán trên sổ kế toán thì khoản chênh lệch
được hạch toán vào thu nhập khác.
Trường hợp giá trị
thực tế khoản nợ góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh, hợp tác kinh doanh được
Công ty mua, bán nợ chấp nhận thấp hơn giá trị khoản nợ theo sổ sách kế toán
thì khoản chênh lệch được hạch toán vào thu nhập khác.
3. Xử lý tài chính đối với hoạt động mua, bán tài sản tồn đọng
3.1. Đối với Công
ty mua, bán nợ:
Tài sản đã mua được
coi là hàng hoá. Doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh liên quan đến hoạt động
mua, bán tài sản được thực hiện theo qui định tại Qui chế quản lý tài chính của
Công ty mua, bán nợ.
3.2. Đối với bên
bán tài sản là doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp được
nhượng bán các tài sản không cần dùng, lạc hậu về kỹ thuật để thu hồi vốn sử dụng
cho mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn. Riêng đối với doanh nghiệp Nhà nước,
thẩm quyền quyết định bán tài sản và qui trình nhượng bán tài sản thực hiện
theo qui định hiện hành của Nhà nước.
- Số tiền bán tài
sản sau khi trừ đi chi phí nhượng bán phải hoàn lại vốn (giá trị tài sản còn lại
trên sổ kế toán). Trường hợp số tiền bán tài sản (sau khi trừ chi phí nhượng
bán) lớn hơn giá trị còn lại của tài sản trên sổ kế toán thì số chênh lệch được
hạch toán vào thu nhập của doanh nghiệp. Trường hợp ngược lại, nếu nhỏ hơn thì
số chênh lệch được hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp.
II. ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG MUA, BÁN NỢ VÀ TÀI SẢN TỒN ĐỌNG THEO CHỈ ĐỊNH
1. Đối tượng được thực hiện bán các khoản nợ và tài sản tồn đọng theo
chỉ định
1.1. Các doanh
nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá, trường hợp giá trị phần vốn Nhà nước tại
doanh nghiệp không đủ để xử lý lỗ luỹ kế và nợ không có khả năng thu hồi hoặc
sau khi xử lý giảm giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp mà giá trị còn lại
không còn đủ để đảm bảo mức vốn Nhà nước cần tham gia trong công ty cổ phần
theo phương án được duyệt theo quy định hiện hành.
1.2. Các doanh
nghiệp Nhà nước cần giữ lại là doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước theo đề án sắp xếp,
đổi mới và phát triển doanh nghiệp được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt mà bị
thua lỗ, không có khả năng thanh toán nợ, có các khoản nợ và tài sản tồn đọng
phát sinh do các nguyên nhân sau đây:
- Do thực hiện các
quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Do việc thay đổi
cơ chế, chính sách của Nhà nước tác động trực tiếp đến doanh nghiệp.
- Do các nguyên
nhân khách quan, bất khả kháng khác như: thiên tai, dịch bệnh.
1.3. Các đối tượng
khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình tự, thủ tục mua, bán nợ và tài sản theo chỉ định
2.1. Các doanh
nghiệp có các khoản nợ và tài sản tồn đọng thuộc đối tượng quy định tại điểm 1,
mục II, phần thứ hai của Thông tư này có trách nhiệm lập hồ sơ liên quan đến
các khoản nợ và tài sản tồn đọng, bao gồm:
- Tờ trình xử lý nợ,
tài sản tồn đọng: trong đó nêu rõ lý do đề nghị được bán nợ, tài sản tồn đọng
theo chỉ định.
- Phương án kinh
doanh có hiệu quả được cấp có thẩm quyền duyệt (đối với trường hợp 1.2 mục II).
- Biên bản xác định
giá trị doanh nghiệp trước khi chuyển đổi của Hội đồng xác định giá trị doanh
nghiệp (đối với trường hợp 1.1 mục II).
- Các tài liệu
liên quan đến khoản nợ và tài sản tồn đọng như: quyết định của cơ quan có thẩm
quyền liên quan đến khoản nợ, tài sản tồn đọng, Hợp đồng kinh tế, biên bản đối
chiếu công nợ, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Báo cáo tài
chính 03 năm gần nhất.
2.2. Hồ sơ được gửi
đến đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp (Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Hội đồng quản
trị Tổng công ty Nhà nước), Bộ Tài chính.
2.3. Trong thời hạn
45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp chủ trì
cùng với các cơ quan chức năng có liên quan định giá bán khoản nợ và tài sản tồn
đọng và gửi Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2.4. Căn cứ quyết
định mua nợ và tài sản theo chỉ định, Công ty mua, bán nợ và các doanh nghiệp
có các khoản nợ và tài sản tồn đọng ký kết hợp đồng mua, bán nợ và tài sản theo
qui định.
2.5. Công ty mua,
bán nợ có trách nhiệm tổ chức xử lý nợ, tài sản tồn đọng mua chỉ định theo
phương thức thoả thuận, đấu thầu, đấu giá theo qui định hiện hành và hướng dẫn
tại Quy chế tài chính của Công ty.
Các tài sản mua
theo chỉ định cần thiết phải sửa chữa, nâng cấp nhằm mục đích tăng giá trị và tạo
thuận lợi cho việc xử lý tài sản tồn đọng để thu hồi vốn, Công ty mua, bán nợ sử
dụng nguồn vốn của mình để tiến hành sửa chữa, nâng cấp tài sản tồn đọng. Đối với
những tài sản có giá trị sửa chữa, nâng cấp dự kiến từ 1 tỷ đồng trở lên, Công
ty mua, bán nợ phải xây dựng phương án sửa chữa, nâng cấp trình Bộ Tài chính xem
xét, quyết định trước khi thực hiện.
Trường hợp sau
(02) hai năm kể từ thời điểm mua, Công ty mua, bán nợ đã sử dụng các biện pháp,
hình thức để thu hồi nợ, bán tài sản tồn đọng mà vẫn không thu hồi được, không
bán được thì Công ty mua, bán nợ có văn bản báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính
phương án xử lý.
3. Xử lý tài chính đối với hoạt động mua, bán nợ và tài sản tồn đọng
theo chỉ định
3.1. Đối với Công
ty mua, bán nợ
- Khi tiến hành
mua nợ và tài sản tồn đọng theo chỉ định, Công ty mua, ban nợ được Bộ Tài chính
cấp tiền từ nguồn chi phí cải cách doanh nghiệp Nhà nước để:
+ Thanh toán cho
bên bán theo giá của phương án chỉ định sau khi hai bên ký hợp đồng mua, bán.
+ Bù đắp chi phí
hoạt động, tiếp nhận, quản lý các khoản nợ và tài sản tồn đọng bằng 1% tính
trên giá trị khoản nợ, giá trị tài sản tồn đọng theo giá của phương án chỉ định.
- Giá trị thu hồi
khoản nợ (do thu nợ từ khách hàng, bán tài sản đảm bảo hoặc bán nợ), bán tài sản
tồn đọng được xử lý như sau:
+ Bù đắp chi phí sửa
chữa, nâng cấp tài sản (nếu có)
+ Trích 10% số tiền
nợ và tài sản thu hồi được để Công ty mua, bán nợ bù đắp chi phí định giá, đấu
giá (nếu có) và khuyến khích xử lý nhanh, hiệu quả các khoản nợ và tài sản tồn
đọng mua theo chỉ định nhằm thu hồi vốn cho Nhà nước.
+ Phần còn lại nộp
ngân sách Nhà nước (nguồn chi phí cải cách doanh nghiệp Nhà nước).
- Trường hợp Công
ty mua, bán nợ sử dụng khoản nợ và tài sản tồn đọng để chuyển thành vốn góp cổ
phần, vốn góp liên doanh, hợp tác kinh doanh thì giá trị vốn góp sau khi trừ
(-) chi phí sửa chữa, nâng cấp tài sản, chi phí định giá (nếu có), được ghi
tăng vốn ngân sách Nhà nước cấp cho hoạt động của Công ty mua, bán nợ.
- Hàng quý, Công
ty mua bán nợ báo cáo Bộ Tài chính về kết quả mua, bán, xử lý nợ, tài sản tồn đọng
theo chỉ định.
3.2. Đối với doanh
nghiệp bán nợ và tài sản tồn đọng
Đối với doanh nghiệp
bán nợ và tài sản tồn đọng việc xử lý tài chính thực hiện theo qui định tại tiết
2.2, điểm 2, Mục I, Phần thứ hai và điểm 3, Mục I, Phần thứ hai của Thông tư
này.
3.3. Đối với khách
nợ
Đối với khách nợ,
việc xử lý tài chính thực hiện theo qui định tại tiết 2.3, điểm 2, Mục I, Phần
thứ hai của Thông tư này.
III. ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÀN GIAO, TIẾP NHẬN, XỬ LÝ NỢ VÀ TÀI SẢN KHÔNG
TÍNH VÀO GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP KHI CHUYỂN ĐỔI SỞ HỮU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1. Bàn giao, tiếp nhận
1.1. Bên giao:
1.1.1. Đại diện chủ
sở hữu các khoản nợ và tài sản đã loại trừ không tính vào giá trị doanh nghiệp
khi chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước: các Bộ, cơ quan ngang Bộ đối với
doanh nghiệp trực thuộc Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương đối với doanh nghiệp do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quyết định thành lập và Hội đồng quản trị các Tổng công ty Nhà
nước đối với các doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty. Đại diện chủ sở hữu
có thể uỷ quyền cho doanh nghiệp hiện đang giữ hộ nợ và tài sản thực hiện việc
bàn giao.
1.1.2. Doanh nghiệp
chuyển đổi sở hữu hiện đang giữ hộ nợ và tài sản đã loại trừ khỏi giá trị doanh
nghiệp.
1.2. Bên nhận là
Công ty mua, bán nợ.
1.3. Nội dung giao
nhận nợ và tài sản
- Nợ phải thu:
+ Bên giao phân loại
theo các tiêu thức: có đủ hồ sơ, không đủ hồ sơ; khách nợ còn tồn tại, khách nợ
không còn tồn tại.
+ Thực hiện bàn
giao, tiếp nhận những khoản nợ có đủ hồ sơ và khách nợ còn tồn tại.
+ Đối với các khoản
nợ, khách nợ không còn tồn tại, khoản nợ không đủ hồ sơ do bên giao tự xử lý,
không thuộc diện bàn giao cho Công ty mua, bán nợ.
- Tài sản:
+ Bên giao phân loại
tài sản theo tiêu thức: tài sản có thể bán được, tài sản thuộc diện huỷ bỏ.
+ Thực hiện bàn
giao, tiếp nhận những tài sản có thể bán được để thu hồi vốn cho Nhà nước.
+ Đối với những
tài sản thuộc diện phải huỷ bỏ như: hoá chất, thuốc trừ sâu đã quá thời hạn sử
dụng, nguyên liệu da thuộc đã thối, mục, nát
, bên giao tự xử lý, không thuộc
diện bàn giao cho Công ty mua, bán nợ.
2. Thủ tục giao nhận
2.1. Đại diện chủ
sở hữu (hoặc người được uỷ quyền) cùng với doanh nghiệp đang giữ hộ nợ, tài sản
loại ra khỏi giá trị doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đang chuyển đổi sở hữu đã
có quyết định giá trị doanh nghiệp (gọi chung là doanh nghiệp) thực hiện bàn
giao nợ, tài sản cho Công ty mua, bán nợ.
2.2. Khi giao, nhận
phải lập Biên bản bàn giao. Biên bản phải có chữ ký của ba bên (bên giao, doanh
nghiệp và Công ty mua, bán nợ). Nội dung chính của Biên bản gồm:
- Số lượng, giá trị
theo sổ kế toán các khoản nợ, tài sản đã loại trừ không tính vào giá trị doanh
nghiệp tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp và tại thời điểm bàn giao.
- Số lượng, giá trị
theo sổ kế toán các khoản nợ và tài sản đã xử lý trong thời gian từ khi xác định
giá trị doanh nghiệp đến khi bàn giao cho Công ty mua, bán nợ; Số tiền thu được
do xử lý nợ, tài sản; số đã nộp theo qui định, số chưa nộp.
- Số lượng, giá trị
theo sổ kế toán tài sản thiếu hụt. Nêu rõ nguyên nhân.
- Số lượng, giá trị
tài sản thuộc diện huỷ bỏ ngay.
- Số lượng, giá trị
khoản nợ khách nợ không còn tồn tại, không đủ hồ sơ
bên giao tự xử lý.
- Số lượng, giá trị
các khoản nợ, tài sản bàn giao cho Công ty mua bán nợ.
3. Trách nhiệm các bên giao, nhận
3.1. Bên giao:
3.1.1. Cơ quan đại
diện Chủ sở hữu:
- Chỉ đạo doanh
nghiệp chuẩn bị hồ sơ, tài liệu liên quan đến nợ, tài sản cần bàn giao. Cùng với
Công ty mua, bán nợ và doanh nghiệp lập kế hoạch và thực hiện bàn giao toàn bộ
nợ và tài sản không tính vào giá trị doanh nghiệp khi chuyển đổi sở hữu.
- Chỉ đạo doanh
nghiệp thực hiện xử lý tài sản thuộc diện phải huỷ bỏ, những khoản nợ khách nợ
không còn tồn tại hoặc không đủ hồ sơ.
3.1.2. Doanh nghiệp:
Chuẩn bị đầy đủ hồ
sơ, tài liệu liên quan để thực hiện cùng bàn giao toàn bộ nợ, tài sản không
tính vào giá trị doanh nghiệp khi chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước cho
Công ty mua, bán nợ. Tiếp tục giữ hộ tài sản theo yêu cầu của Công ty mua, bán
nợ và phối hợp với Công ty mua, bán nợ trong việc xử lý tài sản đang giữ hộ. Tổ
chức xử lý tài sản phải huỷ bỏ và những khoản nợ khách nợ không còn tồn tại, hoặc
không đủ hồ sơ theo qui định hiện hành.
3.2. Bên nhận:
- Thống nhất với
bên giao về kế hoạch tiếp nhận.
- Tổ chức tiếp nhận
công nợ, tài sản và hồ sơ, tài liệu kèm theo, mở sổ kế toán theo dõi nợ và tài
sản tồn đọng đã nhận bàn giao.
- Thực hiện thu hồi
nợ, xử lý tài sản đã tiếp nhận theo qui định tại điểm 2.5, Mục II, Phần thứ hai
của Thông tư này.
- Hàng quý, Công
ty mua bán nợ báo cáo Bộ Tài chính về kết quả xử lý nợ, bán tài sản đã tiếp nhận.
4. Xử lý tài chính đối với các khoản nợ và tài sản khi bàn giao, tiếp
nhận
4.1. Đối với Công
ty mua, bán nợ
- Số tiền thu được
từ việc thu hồi nợ, bán, khai thác tài sản tồn đọng được sử dụng như sau:
+ Bù đắp chi phí sửa
chữa, nâng cấp tài sản (nếu có).
+ Trích 20% số tiền
nợ và tài sản thu hồi để lại cho Công ty mua bán nợ để bù đắp chi phí tiếp nhận,
quản lý nợ, tài sản; bù đắp chi phí định giá, đấu giá (nếu có) và khuyến khích
xử lý nhanh, có hiệu quả các khoản nợ và tài sản được giao để thu hồi vốn cho
Nhà nước.
+ Trích 10% số tiền
nợ và tài sản thu hồi chuyển trả doanh nghiệp giữ hộ tài sản để bù đắp các chi
phí quản lý, giữ hộ và xử lý hoặc tổ chức tiêu huỷ các tài sản không được bàn
giao cho Công ty mua, bán nợ (thuộc diện doanh nghiệp phải tiêu huỷ).
+ Số còn lại Công
ty mua, bán nợ nộp ngân sách Nhà nước (nguồn chi phí cải cách doanh nghiệp Nhà nước).
- Trường hợp Công
ty mua, bán nợ sử dụng khoản nợ và tài sản tồn đọng nhận bàn giao để chuyển
thành vốn góp cổ phần, vốn góp liên doanh, hợp tác kinh doanh thì giá trị được
tính để chuyển thành vốn góp theo các hình thức này sau khi trừ (-) chi phí sửa
chữa, nâng cấp tài sản (nếu có), được ghi tăng vốn ngân sách Nhà nước cấp cho
hoạt động của Công ty mua, bán nợ.
4.2. Đối với doanh
nghiệp: Căn cứ biên bản bàn giao nợ và tài sản, doanh nghiệp xử lý giảm giá trị
tài sản, nợ bàn giao tương ứng. Doanh nghiệp được hưởng số tiền do giữ hộ và
tham gia bán tài sản qui định tại điểm 4.1.Mục III - Phần thứ hai của Thông tư
này.
4.3. Đối với các Tổng
công ty Nhà nước: Khi thực hiện bàn giao các khoản nợ, tài sản loại ra khỏi giá
trị doanh nghiệp cho Công ty mua, bán nợ, chủ sở hữu được hạch toán giảm vốn
tương ứng.
4.4.Đối với khách
nợ: Đối với khách nợ, việc xử lý tài chính thực hiện theo qui định tại tiết
2.3, điểm 2, Mục I - Phần thứ hai của Thông tư này.