ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/2019/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 17 tháng 04 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VÀ THẨM ĐỊNH CÔNG NGHỆ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ
ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật Chuyển giao công nghệ
ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP
ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 76/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ;
Theo đề nghị của Sở Khoa học và
Công nghệ tại Tờ trình số: 22/TTr-SKHCN ngày 05 tháng 3 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
chuyển giao công nghệ và thẩm định công nghệ dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh
Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 5 năm 2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Khoa
học và Công nghệ, Tư pháp và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Thường trực tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành liên quan;
- TTTH-CB;
- Lưu:VT, K2, K16.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Phi Long
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ VÀ THẨM ĐỊNH CÔNG NGHỆ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2019/QĐ-UBND ngày 17 tháng 4 năm
2019 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về quản lý hoạt
động chuyển giao công nghệ và thẩm định công nghệ dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh
Bình Định.
2. Những nội dung không được quy định
tại Quy chế này thì thực hiện theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ năm
2013, Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017 và các văn bản pháp luật khác có liên
quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này được áp dụng đối với các
tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động chuyển giao công nghệ, thẩm định công
nghệ dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Công nghệ là giải pháp, quy
trình, bí quyết có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn
lực thành sản phẩm.
2. Chuyển giao công nghệ là
chuyển nhượng quyền sở hữu công nghệ hoặc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ từ
bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ.
3. Chuyển giao công nghệ trong nước
là việc chuyển giao công nghệ được thực hiện trong lãnh thổ Việt Nam.
4. Chuyển giao công nghệ từ nước
ngoài vào Việt Nam là việc chuyển giao công nghệ qua biên giới vào lãnh thổ
Việt Nam.
5. Chuyển giao công nghệ từ Việt
Nam ra nước ngoài là việc chuyển giao công nghệ từ lãnh thổ Việt Nam qua
biên giới ra nước ngoài.
6. Cơ quan chủ trì thẩm định công
nghệ là cơ quan có trách nhiệm thẩm định công nghệ hoặc có ý kiến về công
nghệ theo quy định theo Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017 và các Luật có liên
quan bao gồm các cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực của tỉnh hoặc của huyện,
thị xã, thành phố.
Chương II
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
Điều 4. Đối tượng
công nghệ được chuyển giao
1. Công nghệ được chuyển giao là một
hoặc các đối tượng sau đây:
a) Bí quyết kỹ thuật, bí quyết công
nghệ.
b) Phương án, quy trình công nghệ; giải
pháp, thông số, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật; công thức, phần mềm máy tính, thông tin
dữ liệu.
c) Giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi
mới công nghệ.
d) Máy móc, thiết bị đi kèm một trong
các đối tượng quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này.
2. Trường hợp đối tượng công nghệ quy
định tại Khoản 1 Điều này được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thì việc chuyển giao
quyền sở hữu trí tuệ được thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu trí
tuệ.
Điều 5. Hình thức
chuyển giao công nghệ
1. Chuyển giao công nghệ độc lập.
2. Phần chuyển giao công nghệ trong
trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư;
b) Góp vốn bằng công nghệ;
c) Nhượng quyền thương mại;
d) Chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ;
đ) Mua, bán máy móc, thiết bị quy định
tại Điểm d Khoản 1 Điều 4 của Quy chế này.
3. Chuyển giao công nghệ bằng hình thức
khác theo quy định của pháp luật.
Việc chuyển giao công nghệ quy định tại
Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều này phải được lập thành hợp đồng; việc chuyển
giao công nghệ tại các Điểm a, c, d và đ Khoản 2 và Khoản 3 Điều này được thể
hiện dưới hình thức hợp đồng hoặc điều, khoản, phụ lục của hợp đồng hoặc của hồ
sơ dự án đầu tư có các nội dung quy định tại Điều 23 của Luật Chuyển giao công
nghệ năm 2017.
Điều 6. Phương thức
chuyển giao công nghệ
1. Chuyển giao tài liệu về công nghệ.
2. Đào tạo cho bên nhận công nghệ nắm
vững và làm chủ công nghệ trong thời hạn thỏa thuận.
3. Cử chuyên gia tư vấn kỹ thuật cho
bên nhận công nghệ đưa công nghệ vào ứng dụng, vận hành để đạt được các chỉ
tiêu về chất lượng sản phẩm, tiến độ theo thỏa thuận.
4. Chuyển giao máy móc, thiết bị kèm
theo công nghệ quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 4 của Quy chế này kèm theo các
phương thức quy định tại Điều này.
5. Phương thức chuyển giao khác do
các bên thỏa thuận.
Điều 7. Đăng ký
chuyển giao công nghệ
1. Hợp đồng chuyển giao công nghệ và
phần chuyển giao công nghệ dưới các hình thức được quy định tại Khoản 2 Điều 5
của Quy chế này phải đăng ký với Sở Khoa học và Công nghệ, trừ trường hợp công
nghệ hạn chế chuyển giao đã được cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ:
a) Chuyển giao công nghệ từ nước
ngoài vào Việt Nam.
b) Chuyển giao công nghệ từ Việt Nam
ra nước ngoài.
c) Chuyển giao công nghệ trong nước
có sử dụng vốn nhà nước hoặc ngân sách nhà nước, trừ trường hợp đã được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá
nhân đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ không
thuộc trường hợp quy định phải đăng ký chuyển giao công nghệ theo quy định tại
Khoản 1 Điều này.
Điều 8. Thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ
1. Đối với chuyển giao công nghệ của
dự án đầu tư: Sở Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao
công nghệ đối với chuyển giao công nghệ của dự án đầu tư trên địa bàn quản lý
thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân các cấp, Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh theo quy định của pháp luật về đầu
tư, pháp luật về đầu tư công; dự án thuộc diện cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư không thuộc trường hợp phải có quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền; trường hợp tự nguyện đăng ký theo Khoản 2 Điều 7 của
Quy chế này.
2. Đối với chuyển giao công nghệ độc
lập và hình thức khác theo quy định của pháp luật: Sở Khoa học và Công nghệ cấp
Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ đối với chuyển giao công nghệ
trong nước có sử dụng vốn nhà nước hoặc ngân sách nhà nước và trường hợp tự
nguyện đăng ký theo Khoản 2 Điều 7 của Quy chế này đối với chuyển giao công nghệ
trong nước.
3. Các hợp đồng chuyển giao công nghệ
bị từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ gồm:
a) Hợp đồng chuyển giao công nghệ hạn
chế chuyển giao.
b) Hợp đồng không có đối tượng công
nghệ, nội dung chuyển giao công nghệ.
c) Nội dung hợp đồng trái với quy định
của Luật chuyển giao công nghệ năm 2017.
Điều 9. Trình tự,
thủ tục, hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ
Trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp Giấy chứng
nhận đăng ký chuyển giao công nghệ được thực hiện theo Điều 31 Luật Chuyển giao
công nghệ năm 2017 và Điều 5 Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của
Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Hồ sơ đăng ký chuyển giao công nghệ
gồm:
a) Văn bản đề nghị đăng ký chuyển
giao công nghệ, trong đó ghi rõ cam kết trách nhiệm của các bên bảo đảm nội
dung hợp đồng tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan theo. Mẫu đơn
đăng ký chuyển giao công nghệ theo Mẫu
số 1, Phụ lục số IV ban hành kèm theo Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày
15/5/2018 của Chính phủ;
b) Bản gốc hoặc bản sao có chứng thực
văn bản giao kết chuyển giao công nghệ bằng tiếng Việt hoặc bản dịch sang tiếng
Việt có công chứng hoặc chứng thực đối với văn bản giao kết chuyển giao công
nghệ bằng tiếng nước ngoài;
c) Bản sao Giấy Chứng nhận đăng ký đầu
tư (hoặc Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấp phép kinh doanh) của
các bên tham gia chuyển giao công nghệ;
d) Giấy xác nhận tư cách pháp lý của
người đại diện các bên tham gia hợp đồng;
đ) Bản sao chứng thực Văn bản chấp
thuận của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư đối với chuyển giao công nghệ
có sử dụng vốn nhà nước;
e) Giấy ủy quyền (trong trường hợp ủy
quyền cho bên thứ ba thực hiện thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ).
2. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày
ký văn bản giao kết chuyển giao công nghệ, bên có nghĩa vụ thực hiện việc đăng
ký chuyển giao công nghệ gửi 01 bộ hồ sơ đến Sở Khoa học và Công nghệ đề nghị cấp
Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ.
3. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng
ký chuyển giao công nghệ:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định tại Khoản 1 của Điều này, Sở Khoa
học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ;
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo
quy định, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Khoa học
và Công nghệ có văn bản đề nghị bên đăng ký chuyển giao công nghệ bổ sung;
c) Trường hợp hồ sơ có nội dung cần
phải sửa đổi, bổ sung, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ theo quy định, Sở Khoa học và Công nghệ có văn bản đề nghị bên đăng ký chuyển
giao công nghệ sửa đổi, bổ sung;
d) Trường hợp từ chối, trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Sở Khoa học và Công
nghệ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 10. Gia hạn,
sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ
1. Các bên có thỏa thuận gia hạn, sửa
đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
thì phải gửi hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều này đến Sở Khoa học và Công nghệ để
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung chuyển giao
công nghệ.
2. Hồ sơ đăng ký gia hạn, sửa đổi, bổ
sung nội dung chuyển giao công nghệ được thực hiện theo Điều 33 của Luật Chuyển
giao công nghệ năm 2017, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị đăng ký gia hạn, sửa
đổi, bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ theo Mẫu số 6 ban hành kèm theo Thông tư
02/2018/TT-BKHCN ngày 15/5/2018 của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Bản gốc bằng tiếng Việt hoặc bản
sao có chứng thực văn bản gia hạn, sửa đổi, bổ sung; trường hợp không có văn bản
bằng tiếng Việt thì phải có bản dịch sang tiếng Việt và được công chứng hoặc chứng
thực.
3. Trình tự, thủ tục gia hạn, sửa đổi,
bổ sung nội dung chuyển giao công nghệ được thực hiện theo quy định tại các Khoản
2 và 3 Điều 9 của Quy chế này.
Điều 11. Hiệu lực
Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ
1. Giấy chứng nhận đăng ký chuyển
giao công nghệ có hiệu lực kể từ ngày cấp.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có thẩm
quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ trong trường
hợp sau đây:
a) Vi phạm nội dung trong Giấy chứng
nhận đăng ký chuyển giao công nghệ;
b) Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp Giấy
đăng ký chuyển giao công nghệ;
c) Theo đề nghị của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền trong trường hợp vi phạm pháp luật có liên quan.
Điều 12. Phí thẩm
định hợp đồng chuyển giao công nghệ
Mức thu phí thẩm định hợp đồng chuyển
giao công nghệ được thực hiện theo Điều 4 Thông tư số 169/2016/TT-BTC ngày
26/10/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ, cụ thể như sau:
1. Mức thu phí thẩm định hợp đồng
chuyển giao công nghệ để đăng ký:
a) Đối với các hợp đồng chuyển giao
công nghệ đăng ký lần đầu thì phí thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ được
tính theo tỷ lệ bằng 0,1% (một phần nghìn) tổng giá trị của hợp đồng chuyển
giao công nghệ nhưng tối đa không quá 10 (mười) triệu đồng và tối thiểu không
dưới 05 (năm) triệu đồng.
b) Đối với các hợp đồng chuyển giao
công nghệ đề nghị đăng ký sửa đổi, bổ sung thì phí thẩm định hợp đồng chuyển
giao công nghệ được tính theo tỷ lệ bằng 0,1% (một phần nghìn) tổng giá trị của
hợp đồng sửa đổi, bổ sung nhưng tối đa không quá 05 (năm) triệu đồng và tối thiểu
không dưới 03 (ba) triệu đồng.
2. Mức thu phí thẩm định hợp đồng
chuyển giao công nghệ đối với công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển
giao qua hai bước chấp thuận (cấp phép sơ bộ) và cấp Giấy phép chuyển giao công
nghệ:
a) Mức thu phí thẩm định đối với xem
xét, chấp thuận chuyển giao công nghệ (cấp phép sơ bộ) là 10 (mười) triệu đồng.
b) Mức thu phí thẩm định hợp đồng
chuyển giao công nghệ để cấp Giấy phép chuyển giao công nghệ được tính theo quy
định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
Chương III
THẨM ĐỊNH CÔNG NGHỆ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 13. Thẩm định
hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư
1. Trong giai đoạn quyết định chủ
trương đầu tư, việc thẩm định công nghệ dự án đầu tư sử dụng vốn đầu tư công thực
hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. Trong giai đoạn quyết định chủ
trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, dự án đầu tư sau đây phải được cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ:
a) Dự án đầu tư sử dụng công nghệ hạn
chế chuyển giao;
b) Dự án đầu tư có nguy cơ tác động xấu
đến môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường có sử dụng công
nghệ.
3. Trong giai đoạn quyết định đầu tư,
việc thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ được thực hiện như sau:
a) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng công
nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến
môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường có sử dụng công nghệ
phải được thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ theo quy định của Luật Chuyển
giao công nghệ năm 2017;
b) Dự án đầu tư xây dựng có công nghệ
không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này được thẩm định về công nghệ
theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Dự án đầu tư sử dụng vốn đầu tư
công không có cấu phần xây dựng được thẩm định về công nghệ theo quy định của
pháp luật về đầu tư công.
4. Trường hợp triển khai thực hiện dự
án đầu tư đã được phê duyệt, nếu có điều chỉnh, thay đổi nội dung công nghệ đã
được thẩm định hoặc có ý kiến thì chủ đầu tư phải báo cáo cơ quan đã thẩm định
hoặc có ý kiến về công nghệ để tiến hành thủ tục thẩm định hoặc có ý kiến về việc
điều chỉnh, thay đổi công nghệ.
Điều 14. Thẩm
quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ
1. Trong giai đoạn quyết định chủ
trương đầu tư:
Thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về
công nghệ của dự án trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo
Điều 14 của Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017 cụ thể như sau:
a) Đối với dự án đầu tư có sử dụng vốn
đầu tư công thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
b) Đối với dự án quy định tại Điểm a
Khoản 2 Điều 13 của Quy chế này được thực hiện như sau:
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối
hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan có ý kiến về công nghệ đối với dự án thuộc
trường hợp phải quyết định chủ trương đầu tư và không thuộc thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư của Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ.
c) Đối với dự án quy định tại Điểm b
Khoản 2 Điều 13 của Quy chế này được thực hiện như sau:
Sở quản lý chuyên ngành, lĩnh vực chủ
trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan có ý kiến về công nghệ đối với dự
án thuộc trường hợp phải quyết định chủ trương đầu tư và không thuộc thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ.
2. Trong giai đoạn quyết định đầu tư:
Thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về
công nghệ của dự án trong giai đoạn quyết định đầu tư được thực hiện như sau:
a) Đối với dự án quy định tại Điểm a
Khoản 3 Điều 13 của Quy chế này được thực hiện như sau:
Cơ quan chuyên môn về xây dựng chủ trì,
phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thẩm định hoặc có ý kiến về
công nghệ đối với dự án nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
Cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực
thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đối với dự án nhóm B, C sử dụng vốn nhà
nước ngoài ngân sách và vốn khác.
b) Đối với dự án đầu tư quy định tại
Điểm b Khoản 3 Điều 13 của Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật
về xây dựng.
c) Đối với dự án đầu tư quy định tại Điểm
c Khoản 3 Điều 13 của Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật về
đầu tư công.
Điều 15. Nội
dung giải trình về sử dụng công nghệ trong hồ sơ dự án đầu tư
Nội dung giải trình về sử dụng công
nghệ trong hồ sơ dự án đầu tư thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 16 của Luật
chuyển giao công nghệ năm 2017. Cụ thể như sau:
1. Trong giai đoạn quyết định chủ
trương đầu tư, nội dung giải trình về sử dụng công nghệ trong hồ sơ dự án đầu
tư bao gồm:
a) Phân tích và lựa chọn phương án
công nghệ;
b) Tên, xuất xứ, sơ đồ quy trình công
nghệ; dự kiến danh mục, tình trạng, thông số kỹ thuật của máy móc, thiết bị
chính trong dây chuyền công nghệ thuộc phương án công nghệ lựa chọn;
c) Tài liệu chứng minh công nghệ đã
được kiểm chứng (nếu có);
d) Dự kiến kế hoạch đào tạo, hỗ trợ kỹ
thuật để vận hành dây chuyền công nghệ (nếu có);
đ) Điều kiện sử dụng công nghệ;
e) Đánh giá sơ bộ tác động của công
nghệ đến môi trường (nếu có);
g) Dự thảo hợp đồng chuyển giao công
nghệ trong trường hợp góp vốn bằng công nghệ.
2. Trong giai đoạn quyết định đầu tư,
nội dung giải trình về sử dụng công nghệ trong hồ sơ dự án đầu tư bao gồm:
a) Tên, xuất xứ, sơ đồ quy trình công
nghệ; danh mục, tình trạng, thông số kỹ thuật của máy móc, thiết bị trong dây
chuyền công nghệ;
b) Sản phẩm, tiêu chuẩn, chất lượng sản
phẩm;
c) Khả năng đáp ứng nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu cho dây chuyền công nghệ;
d) Chương trình đào tạo, hỗ trợ kỹ
thuật để vận hành dây chuyền công nghệ;
đ) Chi phí đầu tư cho công nghệ, máy
móc, thiết bị, đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật.
Điều 16. Trình tự
thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư trong giai đoạn quyết định
chủ trương đầu tư
Trình tự thẩm định hoặc có ý kiến về
công nghệ trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định
tại Điều 17 của Luật chuyển giao công nghệ năm 2017, cụ thể như sau:
1. Đối với dự án đầu tư có sử dụng vốn
đầu tư công, trình tự thẩm định công nghệ được thực hiện theo quy định của pháp
luật về đầu tư công.
2. Đối với dự án đầu tư quy định tại
Điểm a, Khoản 2 Điều 13 của Luật chuyển giao công nghệ năm 2017 không thuộc thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ, trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng
ký đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án đầu tư đến Sở Khoa học và Công nghệ để
có ý kiến về công nghệ.
3. Đối với dự án đầu tư quy định tại
Điểm b, Khoản 2 Điều 13 của Luật chuyển giao công nghệ năm 2017 không thuộc thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ, trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng
ký đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án đầu tư đến Sở quản lý chuyên ngành,
lĩnh vực để có ý kiến về công nghệ.
4. Thời hạn có ý kiến về công nghệ quy
định tại Điều này là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Điều 17. Trình tự
thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư trong giai đoạn quyết định đầu
tư
Trình tự thẩm định hoặc có ý kiến về
công nghệ trong giai đoạn quyết định đầu tư đối với dự án đầu tư thực hiện theo
Điều 18 của Luật chuyển giao công nghệ năm 2017, cụ thể như sau:
1. Trình tự thẩm định hoặc có ý kiến
về công nghệ trong giai đoạn quyết định đầu tư đối với dự án quy định tại Điểm
a Khoản 3 Điều 13 của Quy chế này thực hiện như sau:
a) Đối với dự án nhóm B, C sử dụng vốn
ngân sách nhà nước, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự
án, Sở Xây dựng có trách nhiệm gửi văn bản kèm theo trích lục hồ sơ có liên
quan đến Sở quản lý chuyên ngành, lĩnh vực để có ý kiến về công nghệ;
b) Đối với dự án nhóm B, C sử dụng vốn
nhà nước ngoài ngân sách và vốn khác, chủ đầu tư gửi hồ sơ thiết kế cơ sở của dự
án tới Cơ quan chuyên môn về xây dựng để thẩm định thiết kế cơ sở, trừ việc thẩm
định phần thiết kế công nghệ; đồng thời gửi tới Sở quản lý chuyên ngành, lĩnh vực
để có ý kiến về thiết kế công nghệ.
Trường hợp Cơ quan chuyên môn về xây
dựng đồng thời là Sở quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thì Cơ quan chuyên môn về
xây dựng thẩm định về thiết kế cơ sở bao gồm cả thiết kế công nghệ;
c) Thời gian có ý kiến về công nghệ
là 15 ngày đối với dự án nhóm B, 10 ngày đối với dự án nhóm C kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ; trường hợp cần gia hạn thời gian có ý kiến về công nghệ thì thời gian
gia hạn không quá thời hạn tương ứng quy định tại Điểm này. Cơ quan có thẩm quyền
có trách nhiệm thông báo cho Cơ quan chuyên môn về xây dựng hoặc chủ đầu tư về
việc gia hạn bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp Cơ quan chuyên môn về xây
dựng đồng thời là Sở quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thì thời hạn thẩm định thiết
kế công nghệ được tính trong thời hạn thẩm định thiết kế cơ sở theo quy định của
pháp luật về xây dựng.
2. Trình tự thẩm định công nghệ đối với
dự án đầu tư quy định tại Điểm b khoản 3 Điều 13 của Quy chế này được thực hiện
theo quy định của pháp luật về xây dựng.
3. Trình tự thẩm định công nghệ đối với
dự án đầu tư quy định tại Điểm c khoản 3 Điều 13 của Quy chế này được thực hiện
theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
Điều 18. Nội
dung thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư
1. Nội dung thẩm định hoặc có ý kiến
về công nghệ trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư được quy định như
sau:
a) Sự phù hợp của phương án công nghệ
được lựa chọn;
b) Việc kiểm chứng sử dụng công nghệ
tại các quốc gia phát triển (nếu có);
c) Việc đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật cho
vận hành dây chuyền công nghệ của dự án đầu tư (nếu có);
d) Việc đáp ứng các điều kiện sử dụng
công nghệ;
đ) Sơ bộ tác động ảnh hưởng của công
nghệ đến môi trường;
e) Dự thảo hợp đồng chuyển giao công
nghệ (nếu có);
g) Đối với dự án đầu tư trong khu
công nghệ cao, nội dung thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ thực hiện theo
quy định tại khoản này và đáp ứng các tiêu chí, tiêu chuẩn theo quy định của
pháp luật về công nghệ cao.
2. Nội dung thẩm định hoặc có ý kiến
về công nghệ trong giai đoạn quyết định đầu tư được quy định như sau:
a) Sự phù hợp của công nghệ, máy móc,
thiết bị với phương án được lựa chọn trong giai đoạn quyết định chủ trương đầu
tư; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Sản phẩm, tiêu chuẩn, chất lượng sản
phẩm;
c) Sự phù hợp, khả năng đáp ứng
nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu cho việc vận hành công nghệ, máy móc, thiết bị;
d) Chương trình đào tạo, hỗ trợ kỹ
thuật để vận hành dây chuyền công nghệ, máy móc, thiết bị;
đ) Chi phí đầu tư cho công nghệ, máy
móc, thiết bị, đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật.
Điều 19. Thực hiện
thẩm định hoặc lấy ý kiến về công nghệ dự án đầu tư
1. Cơ quan có thẩm quyền thẩm định hoặc
có ý kiến về công nghệ dự án đầu tư thực hiện thẩm định hoặc có ý kiến về công
nghệ dự án đầu tư; trường hợp cần tham vấn chuyên môn thì thực hiện thông qua
các hình thức sau đây:
a) Hội đồng tư vấn khoa học và công
nghệ;
b) Lấy ý kiến tổ chức, chuyên gia tư
vấn độc lập.
2. Hội đồng tư vấn do cơ quan chủ trì
có ý kiến về công nghệ quyết định thành lập. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc
dân chủ, khách quan, trung thực, tuân thủ pháp luật và đạo đức nghề nghiệp. Hội
đồng tư vấn chịu trách nhiệm về kết luận và kiến nghị trước cơ quan thành lập Hội
đồng. Kết luận và kiến nghị của Hội đồng phải được lập thành văn bản.
3. Thành viên Hội đồng tư vấn chịu
trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến của mình và giữ bí mật thông tin liên
quan đến dự án đầu tư. Ý kiến của các thành viên Hội đồng phải được lập thành
văn bản.
4. Kinh phí tổ chức lấy ý kiến về
công nghệ trong dự án đầu tư được thực hiện như sau:
a) Trong giai đoạn quyết định chủ
trương đầu tư được bảo đảm bằng ngân sách nhà nước;
b) Trong giai đoạn quyết định đầu tư
do chủ đầu tư chịu trách nhiệm và được tính trong tổng mức đầu tư.
Điều 20. Kiểm
tra, giám sát công nghệ trong dự án đầu tư và chuyển giao công nghệ
1. Việc ứng dụng và chuyển giao công
nghệ trong dự án đầu tư theo quy định tại Điều 13 của Quy chế này phải được kiểm
tra, giám sát trong quá trình triển khai, thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý
khu kinh tế tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành để kiểm tra, giám sát công nghệ trong dự án đầu tư cùng với việc
kiểm tra, giám sát đầu tư theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Trách
nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý
khu kinh tế tỉnh
a) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm định
công nghệ hoặc đề nghị cho ý kiến về công nghệ do các chủ đầu tư dự án thuộc đối
tượng theo Điều 13 Quy chế này gửi đến và chuyển các hồ sơ này đến cơ quan cơ
thẩm quyền để thẩm định công nghệ hoặc lấy ý kiến về công nghệ dự án đầu tư
theo quy định;
b) Thông báo tiến độ triển khai dự án
và phối hợp với cơ quan thẩm định công nghệ dự án đầu tư thực hiện kiểm tra lại
công nghệ của dự án đã được thẩm định trước khi dự án đi vào hoạt động chính thức.
2. Sở quản lý chuyên ngành, lĩnh vực
a) Tiếp nhận hồ sơ thẩm định công nghệ
từ các cơ quan tiếp nhận dự án đầu tư và lập sổ chuyển giao hồ sơ trong đó thể
hiện rõ việc ký nhận và thời gian giao nhận hồ sơ;
b) Thành lập hội đồng thẩm định hoặc
tổ chức thẩm định công nghệ và trả kết quả thẩm định công nghệ dự án đầu tư cho
các cơ quan tiếp nhận dự án đầu tư làm điều kiện xem xét cấp Giấy chứng nhận đầu
tư;
c) Phối hợp với các cơ quan có liên
quan tổ chức kiểm tra thực tế công nghệ của các dự án đầu tư trước khi dự án đi
vào hoạt động.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Có trách nhiệm chủ trì theo dõi tổng
hợp, tham mưu báo cáo UBND tỉnh về việc tổ chức thực hiện Quy chế này;
b) Tuyên truyền, phổ biến các văn bản
pháp luật về thẩm định công nghệ và chuyển giao công nghệ. Tổ chức bồi dưỡng kiến
thức và nghiệp vụ về thẩm định công nghệ, chuyển giao công nghệ cho các tổ chức
và cá nhân trên địa bàn tỉnh;
c) Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển
giao công nghệ, bao gồm: Chuyển giao công nghệ và dịch vụ chuyển giao công nghệ;
d) Tiếp nhận hồ sơ đề nghị đăng ký
chuyển giao công nghệ; Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công
nghệ, Giấy chứng nhận đăng ký bổ sung, sửa đổi chuyển giao công nghệ và có
trách nhiệm giữ bí mật thông tin hồ sơ theo quy định;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tổ chức kiểm tra công nghệ trong và sau khi đầu tư trong các trường
hợp sau đây: Theo kế hoạch, khi có dấu hiệu vi phạm về ứng dụng, chuyển giao
công nghệ trong quá trình triển khai, thực hiện dự án đầu tư và hoạt động chuyển
giao công nghệ;
e) Thống kê tình hình thẩm định công
nghệ, chuyển giao công nghệ của năm trước, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ
Khoa học và Công nghệ;
g) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ
chức có liên quan thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý các
vi phạm pháp luật về hoạt động thẩm định công nghệ và hoạt động chuyển giao
công nghệ theo quy định của pháp luật. Trưng cầu hoặc yêu cầu giám định công
nghệ trong trường hợp cần thiết.
Điều 22. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân đầu tư
1. Các tổ chức, cá nhân đầu tư công
nghệ và chuyển giao công nghệ có trách nhiệm gửi báo cáo giải trình về sử dụng công
nghệ trong dự án đầu tư về Sở Khoa học và Công nghệ theo Điều 15 Quy chế này.
2. Các tổ chức, cá nhân thực hiện dự
án đầu tư phải cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực trong hồ sơ thẩm định công
nghệ; sử dụng đúng công nghệ đã đăng ký trong hồ sơ; chấp hành đúng phương án
công nghệ đã được thẩm định và chịu sự kiểm tra, giám sát của Sở Khoa học và
Công nghệ, của các cơ quan có liên quan.
3. Các tổ chức, cá nhân đã đăng ký
chuyển giao công nghệ có trách nhiệm:
a) Trong vòng 12 tháng sau khi được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao công nghệ, các bên phải thực hiện việc chuyển
giao công nghệ;
b) Trong quá trình chuyển giao công
nghệ phải báo cáo tiến độ thực hiện theo yêu cầu và chịu sự kiểm tra, giám sát
của Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan;
c) Khi hợp đồng chuyển giao công nghệ
hết hiệu lực thì bên giao và bên nhận công nghệ phải lập biên bản đánh giá kết
quả thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ. Bên nhận phải gửi Biên bản đánh
giá kết quả thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ cho Sở Khoa học và Công
nghệ trong vòng 30 ngày kể từ ngày hai bên ký kết biên bản.
Điều 23. Điều
khoản thi hành
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, và
địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức triển khai thực hiện
nghiêm Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vấn đề vướng mắc, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Khoa học và Công nghệ) xem
xét, có ý kiến chỉ đạo kịp thời./.