UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
05/2008/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Long, ngày 31 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ CỦA TỈNH VĨNH LONG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005 và Nghị định số 108/2006/NĐ-CP, ngày 22/9/2006
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP, ngày 14/11/2005 về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 24/2007/NĐ-CP, ngày 14/02/2007 quy định chi tiết thi hành
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu
tư của tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2.
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Sở: Tài chính, Xây dựng,
Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế, Khoa học - Công nghệ, Ban Quản lý các khu
công nghiệp, Trung tâm Xúc tiến thương mại và đầu tư, Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển chi nhánh tỉnh Vĩnh Long và các sở, ngành chức năng có liên quan hướng
dẫn cụ thể để các ngành, các cấp và các chủ dự án đầu tư triển khai thực hiện.
Điều 3.
Quyết định này thay thế Quyết định số 2104/2005/QĐ-UBND, ngày 12 tháng 9 năm 2005
của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học - Công nghệ, Ban Quản lý các khu
công nghiệp, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Trung tâm Xúc tiến thương mại
và đầu tư, Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh tỉnh Vĩnh Long,
thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện - thị xã
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành sau
10 ngày, kể từ ngày ký và đăng Công báo tỉnh./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Đấu
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ CỦA TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2008
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Uỷ ban nhân
dân tỉnh Vĩnh Long cam kết thực hiện các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư
theo Luật Đầu tư và các văn bản quy phạm pháp luật khác thực hiện trên địa bàn
tỉnh. Ngoài các chính sách chung của nhà nước, trong phạm vi, quyền hạn của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long, tỉnh quy định các chính sách khuyến khích, ưu đãi
đầu tư trên địa bàn tỉnh theo các điều khoản của Quy định này.
Điều 2. Uỷ ban nhân
dân tỉnh Vĩnh Long thực hiện đầy đủ, thuận lợi, nhanh chóng và ổn định chính
sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư áp dụng trên địa bàn tỉnh. Trong các trường
hợp những quy định mới của tỉnh thay đổi không có lợi cho các nhà đầu tư đang
thực hiện các quy định của Văn bản này, Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long bảo đảm
cho nhà đầu tư được tiếp tục hưởng các ưu đãi theo quy định đối với thời gian
còn lại của dự án theo giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư đã cấp.
Trong các trường hợp những quy định mới thuận lợi, ưu đãi hơn cho các nhà đầu
tư so với các chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư của Quy định này thì
được áp dụng theo các quy định mới.
Điều 3. Sở Kế hoạch và
Đầu tư là đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long quản lý đầu tư trên địa
bàn (ngoài khu công nghiệp tập trung và tuyến công nghiệp Cổ Chiên), có trách
nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã và các chủ
đầu tư… thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư.
Điều 4. Ban Quản lý
các khu công nghiệp là đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long quản lý đầu
tư trong các khu công nghiệp tập trung và tuyến công nghiệp Cổ Chiên theo quy
hoạch do Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, có trách nhiệm phối hợp với các sở,
ban, ngành, các chủ đầu tư và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về đầu tư trong các khu công nghiệp, tuyến công nghiệp Cổ
Chiên (việc cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các doanh nghiệp ở tuyến công nghiệp
Cổ Chiên do Ban Quản lý các khu công nghiệp tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh
cấp theo đúng quy định).
Điều 5. Giám đốc các sở,
thủ trưởng các ngành tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, căn cứ
vào chức năng nhiệm vụ được giao, đảm bảo thực hiện nghiêm các quy định về khuyến
khích và ưu đãi đầu tư, thời gian thực hiện các thủ tục hành chính theo quy
định của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương và của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Phối hợp
chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ban Quản lý các khu công nghiệp trong việc
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư.
Chương 2:
CÁC CHÍNH SÁCH KHUYẾN
KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Mục I . NHỮNG
CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI CHUNG CHO CÁC NHÀ ĐẦU TƯ TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
Điều 6. Quyền của nhà
đầu tư
1. Các
nhà đầu tư được quyền lựa chọn lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, phương thức huy
động vốn, địa bàn đầu tư phù hợp theo quy hoạch, quy mô đầu tư, đối tác đầu tư,
thời hạn hoạt động của dự án, trực tiếp xuất khẩu hoặc uỷ thác xuất khẩu; tiêu
thụ sản phẩm và các quyền khác theo quy định của pháp luật đầu tư.
2. Đăng
ký kinh doanh một hoặc nhiều ngành, nghề; thành lập doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật; tự quyết định về hoạt động đầu tư, kinh doanh đã đăng ký.
3. Được
các cơ quan chức năng của địa phương tạo mọi điều kiện thuận lợi về môi trường
pháp lý và cung cấp nhanh chóng, kịp thời các thông tin về quy hoạch, địa bàn,
danh mục dự án đầu tư, danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và các số liệu, thông
tin cần thiết khác theo yêu cầu của nhà đầu tư trong phạm vi pháp luật cho
phép.
Điều 7. Ưu đãi đầu tư:
1. Các
nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy
định của Luật Đầu tư thì được hưởng các ưu đãi theo quy định của Luật Đầu tư và
các quy định khác của pháp luật có liên quan như: Thuế các loại; ưu đãi về sử
dụng đất; khấu hao tài sản...
2. Nhà
đầu tư căn cứ vào các ưu đãi và điều kiện ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật
để tự xác định ưu đãi và làm thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
Điều 8. Hỗ trợ xây
dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở ngoài các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao:
1. Nếu
công ty đầu tư công trình hạ tầng kỹ thuật có yêu cầu thì tuỳ theo điều kiện của
từng khu chế xuất; khu công nghệ cao; khu công nghiệp, Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh
Long sẽ đáp ứng yêu cầu về đầu tư hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật thiết
yếu như: Hệ thống điện; hệ thống cấp nước; hệ thống thoát nước; đường giao
thông, đến bên ngoài hàng rào các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu
công nghệ cao.
2. Các
dự án đầu tư trong cụm, tuyến công nghiệp theo quy hoạch, thì nhà đầu tư phải bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có) cho người bị mất đất, sau đó được trừ
vào tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất nếu dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền
chấp thuận. Tuỳ theo dự án cụ thể mà Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long xem xét hỗ
trợ một phần chi phí đầu tư hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu như:
Hệ thống điện; hệ thống cấp nước; hệ thống thoát nước; đường giao thông đến
ngoài hàng rào của doanh nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa không quá tổng số tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất phải nộp của dự án.
3. Trường
hợp Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận cho nhà đầu tư bỏ vốn xây dựng hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào các khu công nghiệp (doanh nghiệp
đầu tư trước thay cho tỉnh); doanh nghiệp sẽ được Uỷ ban nhân dân tỉnh thanh
toán lại bằng cách khấu trừ dần tiền thuê đất; tiền sử dụng đất hoặc trả dần
giá trị đầu tư công trình cho nhà đầu tư trong thời hạn 5 năm kể từ ngày công
trình hoàn thành và được nghiệm thu cùng với lãi suất kỳ hạn 5 năm (lãi suất
bình quân của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh ở thời điểm công trình
hoàn thành), nhưng mức hỗ trợ tối đa không vượt quá tổng số tiền sử dụng đất
hoặc thuê đất phải nộp của dự án.
4. Việc
đầu tư, kinh doanh hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật khu chế xuất, khu công
nghiệp cao, khu, tuyến, cụm công nghiệp được thực hiện bởi một hoặc nhiều nhà
đầu tư; phải đảm bảo phù hợp và thống nhất với quy hoạch chi tiết xây dựng khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu, tuyến, cụm công nghiệp đã được cấp thẩm quyền
phê duyệt.
Điều 9. Đền bù giải
phóng mặt bằng:
1. Các
dự án do nhà đầu tư tự chọn địa điểm để thuê đất thô hoặc xin giao đất để đầu tư
theo mục tiêu của nhà đầu tư và phù hợp với quy hoạch được duyệt, nhà đầu tư sẽ
được Uỷ ban nhân dân các cấp hỗ trợ khâu tổ chức xác định chi phí đền bù, tái
định cư theo chính sách chung và tổ chức giải phóng mặt bằng. Nhà đầu tư hoàn
trả toàn bộ chi phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư và kinh phí tổ chức thực
hiện theo tiến độ. Ngoài ra, tỉnh còn chủ động thu hồi đất của một số cụm công
nghiệp, thực hiện đền bù giải toả để tạo quỹ đất sạch cho các nhà đầu tư.
2.
Trường hợp nhà đầu tư tự thoả thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với chủ
sử dụng đất được thực hiện theo cơ chế như sau:
a) Trường
hợp thuộc diện nhà nước thu hồi đất:
- Đất dự
án phát triển kinh tế thuộc diện nhà nước thu hồi mà nhà đầu tư đề nghị và được
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận cho thực hiện theo phương thức
tự thoả thuận với những người sử dụng đất thuộc phạm vi dự án để nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng
đất.
- Sau một
trăm tám mươi (180) ngày, kể từ ngày có văn bản chấp thuận mà còn 10% (mười) số
người sử dụng đất không đồng thuận với nhà đầu tư thì Uỷ ban nhân dân cấp có
thẩm quyền ra quyết định thu hồi diện tích đất mà nhà đầu tư chưa thoả thuận
được với người sử dụng đất.
- Giá bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có) đối với diện tích đất do Uỷ ban nhân dân
cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi được tính bằng giá do nhà đầu tư đã thoả
thuận với người sử dụng đất chấp thuận bồi thường tuỳ theo nhóm đất và khu vực
theo quy định.
b) Trường
hợp không thuộc diện nhà nước thu hồi đất:
Trường
hợp nhà đầu tư thoả thuận với người sử dụng đất không thuộc trường hợp nhà nước
thu hồi đất thì Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm hỗ trợ nhà đầu tư như
sau:
- Chỉ đạo
việc cung cấp các văn bản về chính sách, pháp luật, các hồ sơ về thửa đất có
liên quan đến việc thoả thuận.
- Chủ trì
việc tiến hành thoả thuận giữa nhà đầu tư và người sử dụng đất nếu có đề nghị
của một hoặc các bên có liên quan.
- Chỉ đạo
việc thực hiện các thủ tục về chuyển nhượng, thuê đất, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất.
3. Đối
với các dự án đầu tư (như phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này) và các dự án
xây dựng nhà ở cho công nhân làm việc trong các khu, tuyến, cụm công nghiệp chọn
địa điểm thuê đất thô hoặc góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để đầu tư
theo mục tiêu của quy hoạch, ngoài việc được hưởng ưu đãi theo khoản 1, khoản 2
của Điều này còn được tỉnh xem xét hỗ trợ thêm kinh phí đền bù giải phóng mặt
bằng hoặc san lắp mặt bằng từ nguồn tiền thuê đất, sử dụng đất phải nộp (mức hỗ
trợ theo các tiêu chí nêu trên chỉ được thực hiện 1 lần/dự án và tối đa không
vượt quá tiền thuê đất hoặc sử dụng đất phải nộp).
Trong thời
gian không quá 20 ngày (hai mươi) kể từ khi nhà đầu tư trả đủ toàn bộ chi phí
đền bù, giải phóng xong mặt bằng và cung cấp đủ hồ sơ hợp lệ xin giao đất hoặc
thuê đất, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành thủ tục trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh quyết định giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định hiện hành.
Trong thời
gian 12 tháng (mười hai) tính từ ngày nhận bàn giao đất nếu nhà đầu tư không
triển khai dự án, tỉnh sẽ thu hồi lại đất đã giao cùng với mức tiền phạt bằng 2
lần chi phí đã bỏ ra để hoàn thành thủ tục thuê đất, giao đất của dự án đó.
Riêng đối với các dự án thực hiện trên đất của nhà đầu tư nếu quá thời gian 06
tháng kể từ khi có đăng ký đầu tư hoặc được cấp giấy chứng nhận đầu tư mà không
triển khai dự án thì sẽ bãi bỏ dự án đó.
Điều 10. Trường hợp
chuyển nhượng dự án:
Trong thời
gian thực hiện, nếu phát sinh chuyển nhượng dự án phù hợp với mục tiêu quy hoạch
và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận thì chi phí đền bù giải phóng mặt bằng
do nhà đầu tư đã chi và tiền thuê đất nộp trước còn lại (nếu có) do hai bên tự
thoả thuận. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và các ngành có liên quan
hướng dẫn nhà đầu tư mới làm các thủ tục giao đất hoặc thuê đất kể từ ngày hoàn
thành chuyển nhượng cho nhà đầu tư mới và các thủ tục chuyển nhượng tài sản gắn
liền với đất. Giá thuê đất, tiền sử dụng đất còn lại tính theo giá tại thời điểm
chuyển nhượng và số năm giao đất hoặc thuê đất còn lại chưa thanh toán.
Điều 11. Ưu đãi chi
phí quảng cáo:
Trong vòng
03 (ba) năm, kể từ khi dự án đầu tư thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư của
tỉnh Vĩnh Long hoặc đầu tư vào địa bàn thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn do Chính phủ ban hành tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP đi
vào hoạt động, các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long được hỗ trợ 50% chi phí quảng cáo sản phẩm theo Pháp lệnh Quảng cáo trên
các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh (Đài Phát thanh, Truyền hình và
Báo Vĩnh Long) mức hỗ trợ tối đa không quá 02 triệu đồng/lần và tối đa 06 lần/năm.
Điều 12. Kinh phí xúc
tiến đầu tư, xúc tiến thương mại:
1. Uỷ ban
nhân dân tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí cho các doanh nghiệp có dự án đầu tư thuộc
lĩnh vực ưu đãi đầu tư của tỉnh Vĩnh Long hoặc vào địa bàn huyện Trà Ôn (thông
qua Trung tâm Xúc tiến thương mại và đầu tư) khi tham gia hội chợ, triển lãm để
tìm kiếm, mở rộng thị trường. Hỗ trợ 30% kinh phí xây dựng thương hiệu mang tầm
cỡ quốc gia và quốc tế. Đối với quảng bá thương hiệu mức hỗ trợ là 70% theo quy
định tại điểm 1.6 Phần II Thông tư 86/2002/TT-BTC, ngày 27/9/2002 của Bộ Tài
chính, nội dung chương trình được hỗ trợ quy định tại Điều 9 trong quy chế ban
hành kèm theo Quyết định 279/2005/QĐ-TTg, ngày 03/11/2005 của Thủ tướng Chính
phủ.
2. Nếu
tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh kể cả cán bộ công chức đang công tác tại các
cơ quan nhà nước, Đảng và đoàn thể (trừ những cán bộ, công chức có trách nhiệm
trực tiếp ở Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ban Quản lý các khu
công nghiệp), các viên chức thuộc các doanh nghiệp có công trong việc kêu gọi
đầu tư và vận động, cùng xúc tiến các công việc cần thiết để dự án của các nhà
đầu tư ngoài tỉnh và ngoài nước được cấp giấy chứng nhận đầu tư, khi dự án
triển khai xây dựng và hoàn thành cơ bản đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh
sẽ được Uỷ ban nhân dân tỉnh thưởng bằng 0,2% tổng số vốn xây dựng và thiết bị
của dự án được quyết toán (thông qua Trung tâm Xúc tiến thương mại và đầu tư).
Với mức thưởng bằng tiền được quy định như sau:
- Đối với
các dự án có vốn đầu tư trong nước (nhà đầu tư ngoài tỉnh): Mức thưởng tối đa
không quá 60 triệu đồng/dự án.
- Đối với
các dự án có vốn đầu tư nước ngoài (chỉ tính 3 hình thức đầu tư như: Hợp đồng
hợp tác kinh doanh, 100% vốn nước ngoài và liên doanh): Mức thưởng tối đa không
quá 15.000 USD/dự án.
Điều 13. Hỗ trợ đào
tạo nguồn nhân lực.
1. Đối
tượng được hỗ trợ đào tạo:
- Các dự
án, các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh thuộc phụ lục danh mục lĩnh
vực ưu đãi đầu tư của tỉnh Vĩnh Long.
- Các dự
án đầu tư vào các khu công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao,
khu chế xuất, khu kinh tế.
- Các dự
án đầu tư vào địa bàn huyện Trà Ôn.
2. Hình
thức và kinh phí hỗ trợ đào tạo:
a) Hỗ trợ
mở các lớp đào tạo ngắn ngày:
Uỷ ban
nhân dân tỉnh hỗ trợ kinh phí để tổ chức mở các lớp bồi dưỡng tập trung ngắn ngày
để hỗ trợ các doanh nghiệp như sau:
- Lớp maketing,
nghiên cứu thị trường, nghiệp vụ,…
- Kiến
thức áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO.
- Kiến
thức quản lý và điều hành doanh nghiệp cho cán bộ lãnh đạo, quản lý của doanh nghiệp.
- Kiến
thức hội nhập kinh tế quốc tế và WTO...
b) Hỗ trợ
đào tạo nghề:
* Các tiêu
chí hỗ trợ đào tạo:
Các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long có dự án, ngành nghề sản xuất kinh doanh
thuộc đối tượng theo khoản 1 nêu trên, nếu có nhu cầu đào tạo nghề sẽ được tỉnh
hỗ trợ một phần kinh phí để đào tạo theo các tiêu chí như sau:
- Thời
gian đào tạo theo khoá (khoá từ 1 - 3 tháng và khoá từ 4 - 6 tháng).
- Ngành
nghề đào tạo gồm: Các ngành nghề mà trung tâm đào tạo của tỉnh hoặc của huyện
có khả năng đào tạo.
- Số lượng
lao động đào tạo tối đa không quá 200 lao động/1doanh nghiệp/năm và mỗi lao
động chỉ được đào tạo 1 lần trong suốt thời gian làm việc tại doanh nghiệp.
- Kế hoạch,
nội dung kinh phí cụ thể và nhu cầu đào tạo nghề theo đề nghị của các doanh
nghiệp sẽ do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét và trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
- Kinh
phí đào tạo nghề hàng năm sẽ giao cho các trung tâm dạy nghề của tỉnh hoặc huyện
quản lý, thực hiện trên cơ sở dự toán do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
lập, Sở Tài chính thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
* Mức kinh
phí hỗ trợ đào tạo:
- Lao động
đào tạo với thời gian từ 1 - dưới 3 tháng thì mức kinh phí nhà nước hỗ trợ tối
đa là 300.000đ/người/khoá.
- Lao động
đào tạo với thời gian từ 3 tháng đến 6 tháng thì mức kinh phí nhà nước hỗ trợ
tối đa là 500.000đ/người/khoá.
- Phần
kinh phí đào tạo còn lại (nếu có) do các doanh nghiệp có lao động đi đào tạo tự
cân đối và chi trả cho các trung tâm đào tạo của tỉnh hoặc của huyện, thị.
Điều 14. Ưu đãi về
thuê đất chưa đầu tư công trình hạ tầng kỹ thuật (đất thô), giao đất có thu
tiền và thuê lại đất ở trong các khu, tuyến, cụm công nghiệp:
1. Về thuê
đất thô và giao đất có thu tiền sử dụng đất:
Giá thuê
đất thô, miễn giảm tiền thuê đất thô và giá giao đất có thu tiền sử dụng đất,
miễn giảm tiền sử dụng đất ở trong các khu, tuyến, cụm công nghiệp được thực
hiện theo quy định hiện hành.
2. Về thuê
lại đất:
Giá thuê
lại đất, miễn giảm tiền thuê lại đất (nếu có) ở trong các khu, tuyến, cụm công
nghiệp sẽ do các đơn vị kinh doanh cơ sở hạ tầng trong các khu, tuyến, cụm công
nghiệp ban hành và thoả thuận với các nhà đầu tư.
Điều 15. Áp dụng giá,
phí, lệ phí thống nhất:
Trong quá
trình hoạt động đầu tư tại Vĩnh Long, các nhà đầu tư trong và ngoài nước được
áp dụng thống nhất giá, phí, lệ phí đối với hàng hoá, dịch vụ do nhà nước kiểm
soát.
Mục II. NHỮNG
ƯU ĐÃI CHO CÁC NHÀ ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC
Điều 16. Kinh phí
chuẩn bị đầu tư:
Các nhà
đầu tư trong nước sẽ được hỗ trợ 50% chi phí lập dự án và lập báo cáo kinh tế
kỹ thuật (khi dự án đi vào hoạt động), nếu đầu tư vào ngành nghề và lĩnh vực ưu
đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại phụ lục ban hành kèm theo
Quyết định này, trên cơ sở hợp đồng tư vấn với Trung tâm Xúc tiến thương mại và
đầu tư tỉnh Vĩnh Long hoặc với đơn vị tư vấn khác, nhưng phải được Sở Kế hoạch
và Đầu tư thẩm định về chi phí tư vấn và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Định mức chi phí lập dự án và lập báo cáo kinh tế kỹ thuật được áp dụng theo
Văn bản số 1751/BXD-VP, ngày 14/8/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức
chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình với mức hỗ trợ tối
đa là 150 triệu đồng/dự án.
Mục III.
NHỮNG ƯU ĐÃI CHO CÁC NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Điều 17. Kinh phí lập
các thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đầu tư và dự án đầu tư:
Các nhà
đầu tư nước ngoài khi thực hiện dự án đầu tư thuộc ngành nghề và lĩnh vực ưu
đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư theo phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long sẽ được hỗ trợ (100%) chi phí lập các hồ sơ, thủ
tục cho đến khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư và chi phí lập dự án đầu tư (trừ
các chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng theo Điều 9
của Quy định này và chi phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trường), khi dự án
đi vào hoạt động, trên cơ sở hợp đồng tư vấn với Trung tâm Xúc tiến thương mại
và đầu tư tỉnh Vĩnh Long hoặc với đơn vị tư vấn khác, nhưng phải được Sở Kế hoạch
và Đầu tư thẩm định về chi phí tư vấn và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Định mức
chi phí lập dự án và lập báo cáo kinh tế kỹ thuật được áp dụng theo Văn bản số
1751/BXD-VP, ngày 14/8/2007 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức chi phí quản
lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình với mức hỗ trợ tối đa là 300 triệu
đồng/dự án.
Các thủ
tục thanh toán chi phí hỗ trợ sẽ được quy định cụ thể theo quy định quản lý sử
dụng quỹ hỗ trợ đầu tư và xúc tiến thương mại.
Điều 18. Ưu đãi về cấp
thị thực, xuất nhập cảnh:
Nhà đầu
tư thực hiện hoạt động đầu tư, chuyên gia và lao động kỹ thuật là người nước
ngoài làm việc thường xuyên tại dự án được đầu tư ở Vĩnh Long, các thành viên
gia đình họ được cấp thị thực xuất cảnh, nhập cảnh nhiều lần, thời hạn của thị
thực tối đa là 5 năm cho mỗi lần cấp.
Điều 19. Ưu đãi về
lĩnh vực đầu tư có điều kiện:
Doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài đã đầu tư trong các lĩnh vực không thuộc lĩnh vực đầu
tư có điều kiện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, nhưng trong quá trình hoạt động,
lĩnh vực đã đầu tư được bổ sung vào danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì
nhà đầu tư vẫn được tiếp tục hoạt động trong lĩnh vực đó.
Chương 3:
CẢI CÁCH THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH TRONG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
Mục I . THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI CÁC CƠ QUAN
Điều 20. Cơ quan đầu
mối:
Tất cả
các nội dung có liên quan đến thủ tục thành lập, triển khai thực hiện dự án và các
khó khăn, vướng mắc phát sinh cần xử lý được tập trung giải quyết theo cơ chế
một cửa, nhà đầu tư không phải đi nhiều nơi. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
đầu mối tiếp nhận hồ sơ, quản lý nhà nước giải quyết hoặc phối hợp với các ngành
giải quyết, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đối với dự án đầu tư
trong và ngoài nước ở ngoài các khu công nghiệp tập trung, tuyến công nghiệp Cổ
Chiên. Đối với các dự án đầu tư trong các khu công nghiệp tập trung, tuyến công
nghiệp Cổ Chiên sẽ do Ban Quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Long làm đầu mối
giải quyết và tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 21. Công tác dịch
vụ:
Sở Kế hoạch
và Đầu tư Vĩnh Long thực hiện cơ chế "một cửa" cho các nhà đầu tư
trong việc thành lập doanh nghiệp, cấp mã số thuế, khắc con dấu, cấp giấy chứng
nhận đầu tư.
Trung tâm
Xúc tiến thương mại và đầu tư trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức làm dịch
vụ cho nhà đầu tư về tư vấn đầu tư và xây dựng, lập dự án đầu tư, thủ tục, hồ
sơ cấp giấy chứng nhận đầu tư và tư vấn thương mại theo chức năng nhiệm vụ được
giao.
Mục II. ĐỐI
VỚI ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC
Điều 22. Thời gian
thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư:
1. Đối
với dự án đầu tư thuộc diện thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư thời gian thực hiện
thẩm tra hồ sơ như khoản 1 Điều 25 của Quy định này.
2. Đối
với dự án điều chỉnh và thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư thời gian thực hiện thẩm
tra như khoản 2 Điều 25 của Quy định này.
Điều 23. Đăng ký kinh
doanh:
Thực hiện
cơ chế phối hợp giữa các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Công an tỉnh về thực
hiện đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và khắc dấu đối với doanh nghiệp thành
lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; Luật Hợp tác xã; Luật Doanh nghiệp nhà
nước tập trung một đầu mối tại Sở Kế hoạch và Đầu tư nhằm cải cách thủ tục hành
chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư
góp phần thu hút đầu tư để thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh nhà; giảm thiểu thời gian và chi phí cho việc thành lập mới doanh nghiệp,
thành lập chi nhánh, thành lập văn phòng đại diện của tổ chức và công dân. Được
thực hiện như sau:
1. Trường
hợp đăng ký kinh doanh thành lập mới:
Từ khi
nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến trả kết quả giải quyết trong thời hạn tối đa không quá
08 (tám) ngày làm việc.
- Trong
thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn thành cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, đồng thời chuyển hồ sơ đăng ký thuế của doanh nghiệp
tới Cục Thuế tỉnh và chuyển hồ sơ giải quyết khắc dấu tới Phòng Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh để khắc dấu, cấp con dấu và chứng
nhận đăng ký mẫu dấu.
- Trong
thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thuế của
doanh nghiệp, Cục Thuế tỉnh chuyển kết quả giải quyết đăng ký thuế đến Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
- Trong
thời hạn 04 (bốn) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản sao giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội - Công an tỉnh gởi kết quả giải quyết (con dấu và chứng nhận đăng ký
mẫu dấu) đến Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Trường
hợp đăng ký kinh doanh thành lập chi nhánh, văn phòng đại điện, đăng ký thay
đổi nội dung đã đăng ký kinh doanh dẫn tới thay đổi nội dung đăng ký thuế, thay
đổi mẫu dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện:
Từ khi
nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến trả kết quả giải quyết trong thời hạn tối đa không quá
07 (bảy) ngày làm việc.
- Trong
thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn thành cấp giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động cho chi nhánh, văn phòng đại diện; đồng thời chuyển hồ
sơ đăng ký thuế, khắc dấu hoặc thay đổi đăng ký thuế, mẫu dấu của doanh nghiệp,
chi nhánh, văn phòng đại diện tới Cục Thuế tỉnh và tới Phòng Cảnh sát quản lý
hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh để làm thủ tục đăng ký thuế, khắc
dấu, cấp con dấu và chứng nhận đăng ký mẫu dấu hoặc thay đổi đăng ký thuế, mẫu
dấu và chứng nhận đăng ký mẫu dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại
diện.
- Trong
thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thuế của chi
nhánh, văn phòng đại diện hoặc hồ sơ thay đổi đăng ký thuế, mẫu dấu của doanh
nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, Cục Thuế tỉnh chuyển kết quả giải quyết
cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Trong
thời hạn 04 (bốn) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản sao giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc bản sao giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thay đổi của doanh
nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về
trật tự xã hội - Công an tỉnh gởi kết quả giải quyết (con dấu và chứng nhận đăng
ký mẫu dấu) cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trường
hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện đăng ký thay đổi nội dung đã
đăng ký kinh doanh dẫn tới phải thay đổi đăng ký thuế nhưng không làm thay đổi
mẫu dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện:
Từ khi
nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến trả kết quả giải quyết trong thời hạn tối đa không quá
07 (bảy) ngày làm việc.
- Trong
thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn thành cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thay đổi của
doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện; đồng thời chuyển hồ sơ thay đổi
đăng ký thuế của doanh nghiệp tới Cục Thuế tỉnh.
- Trong
thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thay đổi đăng ký
thuế của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện; Cục Thuế tỉnh chuyển kết
quả giải quyết đăng ký thuế đến Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Nhà đầu
tư trong nước có yêu cầu thực hiện thủ tục đầu tư đồng thời với thủ tục thành
lập tổ chức kinh tế thì thực hiện cấp giấy chứng nhận đầu tư có nội dung bao
gồm nội dung giấy chứng nhận đầu tư và nội dung giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 24. Đăng ký đầu
tư, xác nhận ưu đãi đầu tư:
1. Dự án
không phải đăng ký đầu tư:
Nhà đầu
tư không phải đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu
tư dưới 15 (mười lăm) tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều
kiện, nếu nhà đầu tư có nhu cầu được xác nhận ưu đãi đầu tư hoặc cấp giấy chứng
nhận đầu tư thì thực hiện đăng ký đầu tư để được cấp giấy chứng nhận đầu tư
theo quy định.
2. Dự án
phải đăng ký đầu tư:
- Nhà đầu
tư trong nước phải đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn
đầu tư từ 15 (mười lăm) tỷ đồng Việt Nam đến dưới 300 (ba trăm) tỷ đồng Việt
Nam và thuộc các trường hợp sau:
+ Dự án
không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện quy định tại Điều 29 của Luật Đầu tư.
+ Dự án
không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP
ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
-
Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc xác nhận ưu
đãi đầu tư thì cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư căn cứ vào nội dung văn bản
đăng ký đầu tư để cấp giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn 12 (mười hai) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đăng ký đầu tư hợp lệ.
Mục III. ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Điều 25. Thủ tục cấp
giấy chứng nhận đầu tư và hợp đồng thuê đất:
1. Thời
hạn cấp giấy chứng nhận đầu tư mới:
* Đăng
ký đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài:
Trong thời
hạn 12 (mười hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký đầu tư và hồ
sơ đăng ký kinh doanh (đối với trường hợp thành lập tổ chức kinh tế gắn với dự
án đầu tư) hợp lệ, cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đầu tư.
* Thẩm
tra dự án đầu tư thuộc diện thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư:
- Trong
thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan
tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra
của sở, ngành liên quan; trường hợp cần thiết thì gửi hồ sơ lấy ý kiến các Bộ,
ngành liên quan.
- Trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư,
cơ quan được hỏi có ý kiến thẩm tra bằng văn bản và chịu trách nhiệm về những
vấn đề của dự án thuộc chức năng quản lý của mình.
- Trong
thời hạn 18 (mười tám) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế
hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm tra, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm tra, Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư.
- Đối với
dự án do Ban Quản lý các khu công nghiệp cấp giấy chứng nhận đầu tư, trong thời
hạn 18 (mười tám) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban Quản lý
tổng hợp ý kiến các cơ quan được hỏi ý kiến để quyết định cấp giấy chứng nhận
đầu tư.
2. Thời
hạn cấp giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh:
* Đăng
ký điều chỉnh dự án đầu tư:
Trong thời
hạn 12 (mười hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp
giấy chứng nhận đầu tư cấp mới hoặc điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư.
* Thẩm
tra điều chỉnh dự án đầu tư:
Cơ
quan cấp giấy chứng nhận đầu tư thẩm tra những nội dung điều chỉnh và cấp mới
hoặc điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn 25 (hai mươi lăm) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Trường
hợp ra văn bản chấp thuận: Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Ban Quản lý các khu
công nghiệp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ra văn bản chấp thuận trong thời gian:
- Tối đa
không quá 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đối với các
trường hợp: Mở chi nhánh giao dịch, văn phòng giao dịch, cửa hàng giới thiệu
sản phẩm, kho tàng, đại lý tiêu thụ sản phẩm...
- Tối đa
không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đối với các
trường hợp: Thay đổi địa điểm trụ sở, địa điểm đầu tư trong phạm vi tỉnh, thành
phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính...
4. Thủ
tục hợp đồng thuê đất:
Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan thực hiện trình
tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,… cho
người được giao đất, thuê đất theo Điều 122, Điều 123 Luật Đất đai năm 2003.
Điều 26. Triển khai dự
án, tổ chức sản xuất kinh doanh và điều hành doanh nghiệp:
1. Triển
khai thực hiện dự án:
Uỷ ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành có liên quan hỗ trợ và xúc tiến giải quyết
các thủ tục hành chính của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sau khi
cấp giấy chứng nhận đầu tư như: Đăng bố cáo thành lập doanh nghiệp; đăng ký trụ
sở doanh nghiệp; khắc và đăng ký con dấu; mở tài khoản; thủ tục cung ứng lao
động và giấy phép lao động; thủ tục xin xuất cảnh, nhập cảnh cho người nước ngoài;
đăng ký hành nghề; đăng ký sử dụng phương tiện thông tin liên lạc; đăng ký chất
lượng, nhãn hiệu hàng hoá, thành lập văn phòng điều hành, mở chi nhánh, văn
phòng đại diện và các thủ tục hành chính khác… trong thời gian tối đa 07 (bảy)
ngày làm việc cho một loại công việc.
2. Trong
quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh và điều hành doanh nghiệp:
Trong quá
trình tổ chức sản xuất, kinh doanh các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có
nhu cầu sáp nhập, mua lại công ty, chi nhánh, góp vốn, mua cổ phần, chuyển đổi
hình thức đầu tư theo quy định của Chính phủ thì cơ quan cấp giấy chứng nhận
đầu tư cấp mới hoặc điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn 25 (hai
mươi lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Giải quyết
các vướng mắc của doanh nghiệp:
Sở Kế hoạch
và Đầu tư và Ban Quản lý các khu công nghiệp của tỉnh làm đầu mối phối hợp giải
quyết (hoặc trình Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết) các vướng mắc, kiến nghị của
các doanh nghiệp trong và ngoài nước thuộc phạm vi tỉnh quản lý theo thẩm quyền
và đề nghị với Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương xem xét giải quyết các kiến
nghị, vướng mắc của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Trung ương.
Uỷ
ban nhân dân tỉnh định kỳ hàng năm tổ chức tiếp xúc, gặp gỡ các doanh nghiệp hoặc
thông qua các hiệp hội ngành nghề trên địa bàn để lắng nghe tâm tư, nguyện vọng,
lấy ý kiến đóng góp cho các giải pháp điều hành, tháo gỡ khó khăn và tạo điều
kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh đạt
hiệu quả.
Điều 28. Xử lý vi phạm
và khen thưởng:
- Nếu tổ
chức, cá nhân được giao nhiệm vụ theo dõi, hướng dẫn thực hiện các chính sách
thu hút đầu tư có hành vi sách nhiễu, gây phiền hà cho các nhà đầu tư thì tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường toàn bộ phần
thiệt hại đã gây ra.
- Tổ chức,
cá nhân có thành tích trong việc thực hiện chính sách thu hút đầu tư thì được
khen thưởng theo quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 29. Trách nhiệm
của cơ quan đầu mối:
Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư và Trưởng ban Quản lý các khu công nghiệp có trách nhiệm:
- Chủ trì
phối hợp với các ngành chức năng có liên quan và Uỷ ban nhân dân huyện - thị xã
tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc thực hiện Quy định này.
- Định
kỳ hàng năm sơ kết, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện và những vấn
đề mới phát sinh, vướng mắc cần xử lý giải quyết.
Điều 30. Phối hợp của
các sở, ban, ngành, huyện - thị:
Các sở,
ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, căn cứ vào chức năng nhiệm vụ
của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu
công nghiệp cùng với các đơn vị có liên quan thực hiện công tác quản lý nhà nước
và bố trí cán bộ đủ năng lực để làm công tác đầu tư. Đồng thời, xây dựng danh
mục dự án kêu gọi đầu tư thuộc phạm vi quản lý của mình cũng như có kế hoạch hỗ
trợ cụ thể đối với các nhà đầu tư, dự án đầu tư như: Công tác tổ chức bồi
thường giải phóng mặt bằng, cung cấp nguồn nguyên liệu, nguồn lao động,…
Điều 31. Áp dụng đối
với các dự án đầu tư đã được ưu đãi đầu tư theo Quyết định 2104/2005/QĐ-UBND,
ngày 12/9/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh:
- Trường
hợp các quy định mới theo Quy định này về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu
tư của Vĩnh Long làm ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích hợp pháp mà nhà đầu tư đã
được hưởng theo Quyết định 2104/2005/QĐ-UBND, ngày 12/9/2005 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh (nhưng không trái với quy định của Trung ương) thì nhà đầu tư vẫn được
bảo đảm hưởng các ưu đãi như quy định tại Quyết định số 2104/2005/QĐ-UBND và
giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư đã cấp.
- Trường
hợp các quy định mới về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư của tỉnh Vĩnh
Long có các quyền lợi, ưu đãi cao hơn so với quyền lợi, ưu đãi mà nhà đầu tư đã
được hưởng trước đó và theo Quyết định 2104/2005/QĐ-UBND thì nhà đầu tư được
hưởng các quyền lợi, ưu đãi theo chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư mới
của tỉnh Vĩnh Long.
Trường
hợp các quy định ưu đãi mà Quy định này không đề cập, nhưng nhà đầu tư thuộc diện
được hưởng ưu đãi đầu tư thì thực hiện theo quy định tại các văn bản của Chính
phủ.
Điều 32. Trong quá
trình triển khai thực hiện Quy định này nếu gặp khó khăn, vướng mắc, các cơ
quan, tổ chức có liên quan và các nhà đầu tư báo cáo bằng văn bản cho Uỷ ban
nhân dân tỉnh hoặc 2 cơ quan đầu mối là Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ban Quản lý
các khu công nghiệp để tháo gỡ, xử lý kịp thời. Đồng thời, Quy định này được
cập nhật điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh và cả nước. Các tổ chức, các cơ quan có liên quan xem xét, điều
chỉnh lại những nội dung có liên quan của quy chế hoạt động của cơ quan mình
cho phù hợp với các nội dung của Quy định này./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC LĨNH VỰC ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
1. Sản
xuất vật liệu mới, năng lượng mới; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, công nghệ
sinh học, công nghệ thông tin; cơ khí chế tạo:
- Sản xuất
các loại vật liệu xây dựng nhẹ.
- Sản xuất
dụng cụ chỉnh hình, xe, dụng cụ chuyên dùng cho người tàn tật.
- Ứng dụng
công nghệ tiên tiến, công nghệ sinh học để sản xuất thuốc chữa bệnh cho người
đạt tiêu chuẩn GMP quốc tế; sản xuất nguyên liệu thuốc kháng sinh.
- Sản xuất
sản phẩm điện tử, máy tính, thiết bị thông tin, viễn thông, internet và sản
phẩm công nghệ thông tin trọng điểm.
- Sản xuất
chất bán dẫn và các linh kiện điện tử kỹ thuật cao; sản xuất sản phẩm phần mềm,
nội dung thông tin số; cung cấp các dịch vụ phần mềm, nghiên cứu công nghệ thông
tin, đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
- Đầu tư
sản xuất, chế tạo thiết bị cơ khí chính xác; thiết bị, máy móc kiểm tra, kiểm
soát an toàn quá trình sản xuất công nghiệp; rô bốt công nghiệp.
- Sản xuất:
Thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu bệnh; thuốc phòng, chữa bệnh cho động vật,
thuỷ sản; thuốc thú y.
- Phát
triển nguồn dược liệu và sản xuất thuốc từ dược liệu.
- Đầu tư
sản xuất và sửa chữa, đóng tàu thuỷ; thiết bị phụ tùng cho các tàu vận tải.
- Đầu tư
sản xuất máy công cụ, máy móc, thiết bị, phụ tùng, máy phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp, máy chế biến thực phẩm, thiết bị tưới tiêu.
2. Nuôi
trồng, chế biến nông, lâm, thuỷ sản; sản xuất giống nhân tạo, giống cây trồng
và giống vật nuôi mới:
- Đầu tư
bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thuỷ sản và thực phẩm.
- Sản xuất
nước hoa quả đóng chai, đóng hộp.
- Sản xuất,
tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thuỷ sản.
- Dịch
vụ kỹ thuật trồng cây công nghiệp, chăn nuôi, thuỷ sản, bảo vệ cây trồng, vật
nuôi.
- Sản xuất
giống nhân tạo, nhân và lai tạo giống cây trồng, vật nuôi mới và có hiệu quả
kinh tế cao.
- Nuôi
trồng nông, thuỷ sản trên vùng nước chưa được khai thác.
3. Sử
dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại; bảo vệ môi trường sinh thái; nghiên cứu,
phát triển và ươm tạo công nghệ cao:
- Sản xuất
thiết bị xử lý chất thải; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; sản xuất thiết bị
xử lý ô nhiễm môi trường.
- Đầu tư
xây dựng cơ sở, công trình kỹ thuật: Phòng thí nghiệm, trạm thí nghiệm nhằm ứng
dụng công nghệ mới vào sản xuất; đầu tư thành lập viện nghiên cứu.
- Thu gom,
xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải.
4. Xây
dựng và phát triển kết cấu hạ tầng:
- Đầu tư
xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế và đầu tư sản xuất trong cụm công nghiệp, điểm công nghiệp,
cụm làng nghề nông thôn.
- Xây dựng
nhà máy nước, hệ thống cấp nước phục vụ sinh hoạt, phục vụ công nghiệp, đầu tư
xây dựng hệ thống thoát nước.
- Xây dựng,
cải tạo cầu, đường bộ, bến cảng, nhà ga, bến xe, nơi đỗ xe.
5. Phát
triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục, thể thao và văn hoá dân tộc:
- Đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng của các cơ sở giáo dục, đào tạo; đầu tư xây dựng trường
học, cơ sở giáo dục, đào tạo dân lập, tư thục ở các bậc học: Giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, giáo dục đại học.
- Thành
lập bệnh viện dân lập, bệnh viện tư nhân, lập trung tâm lão khoa, hoạt động cứu
trợ tập trung, chăm sóc người tàn tật, trẻ mồ côi.
- Đầu tư
xây dựng: Trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao thành tích cao; nhà tập luyện;
câu lạc bộ thể dục thể thao và đào tạo, huấn luyện thể thao cho người tàn tật;
xây dựng cơ sở thể thao có thiết bị, phương tiện luyện tập và thi đấu đáp ứng
yêu cầu tổ chức các giải đấu quốc tế; cơ sở sản xuất, chế tạo, sửa chữa trang
thiết bị, phương tiện tập luyện thể dục thể thao.
- Đầu tư
xây dựng: Khu du lịch quốc gia, khu du lịch sinh thái; khu công viên văn hoá có
các hoạt động thể thao, vui chơi, giải trí.
6. Phát
triển ngành nghề truyền thống:
Xây dựng
và phát triển các ngành nghề truyền thống sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ (trừ
sản xuất kinh doanh gạch, ngói và gốm sứ), chế biến nông sản thực phẩm.
7. Những
lĩnh vực sản xuất và dịch vụ khác:
- Đầu tư
xây dựng chung cư cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, khu công nghệ
cao, khu kinh tế; đầu tư xây dựng ký túc xá sinh viên và xây dựng nhà ở cho các
đối tượng chính sách xã hội.
- Phát
triển vận tải công cộng bao gồm: Vận tải hành khách đường bộ bằng xe ô tô từ 24
chỗ ngồi trở lên; vận tải bằng phương tiện thuỷ nội địa chở khách hiện đại.
- Đầu tư
di chuyển cơ sở sản xuất ra khỏi nội thị.
- Đầu tư
xây dựng chợ loại I, loại II, khu triển lãm.
- Sản xuất
đồ chơi trẻ em.
- Dự án
đầu tư sản xuất trong các khu công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành
lập.
8. Địa
bàn ưu đãi đầu tư:
Tất cả
các dự án đầu tư vào địa bàn huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long./.