HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 53/NQ-HĐND
|
Khánh Hòa, ngày 29
tháng 6 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
CHO Ý KIẾN VỀ DỰ KIẾN
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 5 NĂM 2021-2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ NHẤT
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Xét Tờ trình số 5423/TTr-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 70/BC-HĐND ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Ban
Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội
đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất về dự kiểu kế hoạch đầu tư công
trung hạn 5 năm 2021-2025 như sau:
1. Tổng số vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025:
20.912,974 tỷ đồng theo Phụ lục 1 đính kèm.
Trong đó:
a) Nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương là 15.598,14 tỷ đồng:
- Nguồn vốn đầu tư trong cân đối theo tiêu chí, định mức: 10.289,34
tỷ đồng.
- Nguồn vốn đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất: 4.078,8 tỷ đồng.
- Nguồn vốn đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết: 1.230 tỷ đồng.
b) Nguồn vốn từ nguồn tăng thu, kết dư, tiết kiệm chi ngân sách địa
phương, vốn chuyển nguồn 2020 sang 2021 là 299,768 tỷ đồng.
c) Nguồn bội chi ngân sách địa phương (vốn vay lại Chính phủ): 821,666
tỷ đồng.
d) Nguồn vốn ngân sách Trung ương: 4.188,9 tỷ đồng, trong đó: vốn ngân
sách Trung ương bổ sung có mục tiêu là 3.677,8 tỷ đồng; nguồn bổ sung từ dự phòng
ngân sách Trung ương 2020 là 120 tỷ đồng; vốn nước ngoài cấp phát từ ngân sách
Trung ương là 391,1 tỷ đồng.
đ) Nguồn vốn khác: 4,5 tỷ đồng.
(Các nguồn vốn như ngân sách Trung ương hỗ trợ, vốn ODA và vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, xổ số kiến thiết, nguồn bội chi, nguồn vốn
khác do cấp tỉnh quản lý).
2. Phân cấp quản lý vốn đầu tư
a) Phần vốn cấp tỉnh quản lý là 14.774,674 tỷ đồng, gồm:
- Nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương: 9.459,84 tỷ đồng gồm:
+ Nguồn vốn đầu tư trong cân đối theo tiêu chí, định mức:
7.515,84 tỷ đồng.
+ Nguồn vốn từ nguồn thu tiền sử dụng đất trong cân đối: 714 tỷ đồng.
+ Nguồn vốn từ nguồn thu xổ số kiến thiết: 1.230 tỷ đồng.
- Nguồn vốn từ nguồn tăng thu, kết dư, tiết kiệm chi ngân sách địa
phương, vốn chuyển nguồn 2020 sang 2021: 299,768 tỷ đồng.
- Nguồn vốn tự nguồn bội chi (vốn vay lại Chính phủ): 821,666 tỷ đồng.
- Nguồn vốn Trung ương bổ sung có mục tiêu (vốn trong nước): 3.677,8 tỷ
đồng.
- Nguồn bổ sung từ dự phòng ngân sách Trung ương 2020: 120 tỷ đồng.
- Nguồn vốn-nước ngoài cấp phát từ ngân sách Trung ương: 391,1 tỷ đồng,
- Nguồn vốn khác: 4,5 tỷ đồng.
b) Phần vốn cấp huyện quản lý là 6.138,3 tỷ đồng gồm:
+ Nguồn vốn đầu tư trong cân đối theo tiêu chí, định mức: 2.773,5 tỷ đồng.
+ Nguồn vốn từ nguồn thu tiền sử dụng đất: 3.364,8 tỷ đồng.
3. Danh mục chương trình, đề án, dự án thuộc nhiệm vụ chi đầu tư cấp tỉnh
và vốn đầu tư phân cấp cho cấp huyện 5 năm 2021-2025 theo Phụ lục 02 đính kèm.
a) Phân bổ cho các dự án cấp tỉnh quản lý theo ngành, lĩnh vực, các dự
án lán, dự án kết nối liên vùng, dự án có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội nhanh, bền vững, nhiệm vụ quy hoạch, các chính sách sử dụng vốn đầu tư
công theo quy định của pháp luật.
b) Hỗ trợ có mục tiêu cho địa phương thực hiện các dự án theo ngành,
lĩnh vực, chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trong đó đầu tư cơ sở
giáo dục, các xã đạt chuẩn nông thôn mới và nâng chuẩn nông thôn mới, miền núi
và vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các dự án cấp thiết phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương.
c) Dự phòng vốn chưa phân bổ để xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình điều
hành kế hoạch đầu tư trung hạn.
d) Vốn vay lại Chính phủ đảm bảo nằm trong hạn mức dư nợ của địa
phương theo quy định của Chính phủ.
Trong quá trình thực hiện, Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục điều chỉnh, bổ
sung cho phù hợp với các quy định mới.
4. Danh mục dự án dự kiến bố trí nguồn vốn đầu tư từ Quỹ Phát triển đất
tỉnh 05 năm 2021-2025 theo Phụ lục 3 đính kèm.
Điều 2. Các giải pháp chủ yếu Ủy ban nhân dân tỉnh cần
chỉ đạo tổ chức thực hiện
1. Các cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố (Ủy ban nhân dân cấp huyện) hoàn thiện thủ tục đầu tư đối với danh mục dự
án khởi công mới sử dụng vốn đầu tư công giai đoạn 2021-2025 theo đúng trình tự,
thủ tục, thời gian quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định của Chính phủ đế đủ
điều kiện bố trí kế hoạch vốn hàng năm.
2. Chỉ đạo các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Dân tộc, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực các chương trình
(Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, Chương trình MTQG phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, Chương trình MTQG giảm nghèo
và an sinh xã hội bền vững) chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện xây
dựng, hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư 5 năm 2021-2025, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt để đủ điều kiện bố
trí kế hoạch vốn theo quy định sau khi Trung ương phê duyệt các chương trình.
3. Chỉ đạo các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính và các đơn vị liên
quan khẩn trương thực hiện thủ tục về thu hồi đất, bán đấu giá 3,36 ha tại khu
Kho cảng Bình Tân, các phòng khám đa khoa khu vực Nha Trang, 22 lô đất tại
khu tái định cư Vĩnh Thái; hoàn thành vào cuối năm 2021 để bổ sung nguồn vốn đầu
tư công giai đoạn 2021 - 2025.
4. Chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các sở, ngành để
xây dựng phương án thu tiền sử dụng đất hàng năm, trên cơ sở phương án được duyệt
và hồ sơ đề nghị thẩm định phương án giá đất của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Tài chính (cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định giá đất) tổ chức thẩm
định trước khi Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Trường hợp phát sinh số thu tiền sử dụng đất cấp tỉnh, Sở Tài chính tổng hợp, gửi
Sở Kế hoạch và Đầu tư để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển từ số thu này.
5. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
theo nguyên tắc, thứ tự ưu tiên đầu tư và dự kiến phân bổ nguồn
vốn cho các ngành, lĩnh vực, chương trình tương ứng với số vốn phân
cấp được phân bổ và số vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ trong bản kế hoạch
này.
6. Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng để thực hiện các
dự án theo kế hoạch.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 77/NQ-HĐND ngày 07/12/2020 của
Hội đồng nhân dân tỉnh về cho ý kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm
2021-2025 (lần 3), Nghị quyết số 02/NQ-HĐND ngày 15/01/2021 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về danh mục dự án khắc phục thiệt hại, hư hỏng do lũ lụt gây ra
trên địa bàn tỉnh bổ sung vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025, Nghị quyết số 35/NQ-HĐND ngày 14/4/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
danh mục dự án bổ sung vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025.
2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết
này.
3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa VII, nhiệm
kỳ 2021 - 2026, Kỳ họp thứ nhất thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP Tỉnh ủy và các Ban Đảng;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐNĐ tỉnh;
- VP UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, ĐN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Mạnh Dũng
|