ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6408/KH-UBND
|
Bình Dương, ngày
12 tháng 11 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 72-KL/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ, QUYẾT ĐỊNH SỐ 693/QĐ-TTG
NGÀY 17/7/2024 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN KẾT LUẬN SỐ 72-KL/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
13-NQ/TW NGÀY 16 THÁNG 01 NĂM 2012 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI VỀ
XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐỒNG BỘ NHẰM ĐƯA NƯỚC TA CƠ BẢN TRỞ THÀNH NƯỚC CÔNG
NGHIỆP THEO HƯỚNG HIỆN ĐẠI
Căn cứ Kết luận số 72-KL/TW ngày 23/2/2024 của Bộ
Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm
2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng
bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại;
Thực hiện Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 17/7/2024 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số
72-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16
tháng 01 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng kết cấu
hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn
số 2299/SKHĐT-TH ngày 20/8/20204; Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương xây dựng Kế
hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo Kết luận số 72-KL/TW
ngày 23/2/2024 của Bộ Chính trị và Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 17/7/2024 của
Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16 tháng 01
năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI; Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã xây dựng
các Chương trình[1], Kế hoạch[2] triển khai thực hiện Nghị
quyết được cụ thể, hiệu quả, lồng ghép vào các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh
vực, các chương trình, kế hoạch hành động. Bên cạnh đó, hàng năm cũng đã tổ chức
báo cáo rà soát tình hình triển khai thực hiện kế hoạch để có chỉ đạo, điều
hành kịp thời.
Đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng của tỉnh
đạt được những thành tựu quan trọng, tạo điều kiện phát triển công nghiệp, dịch
vụ, đô thị, giao thông, điện, cấp, thoát nước, xử lý chất thải, giáo dục, y tế,
dạy nghề,... cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, góp phần giữ vững
quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh tăng
bình quân 14%/năm trong giai đoạn 2012-2020 và ước tăng bình quân 7,4%/năm
trong giai đoạn 2021-2024. Tỉnh đã huy động hiệu quả các nguồn lực xã hội đầu
tư hệ thống kết cấu hạ tầng quan trọng; nguồn vốn đầu tư của ngân sách tính chủ
yếu bố trí đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiết
yếu. Việc đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước
được đồng bộ, góp phần bảo đảm an sinh xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững.
Tuy nhiên, một số chính sách trong chỉ đạo, điều
hành còn chậm, thiếu thống nhất. Công tác đầu tư xây dựng mới, nâng cấp và duy
tu, sửa chữa các công trình kết cấu hạ tầng còn khó khăn, bất cập. Hạ tầng xã hội,
văn hóa, thể thao chưa được đầu tư đúng mức; tình trạng ách tắc giao thông, úng
ngập, ô nhiễm môi trường kéo dài nhiều năm, ảnh hưởng đến đời sống nhân dân tại
một số đô thị tập trung đông dân cư. Công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch thiếu
tầm nhìn dài hạn, chưa mang tính tổng thể và đồng bộ.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ tổ chức
quán triệt, thực hiện có hiệu quả Kết luận số 72-KL/TW của Bộ Chính trị, Quyết
định số 693/QĐ-TTg ngày 17/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ, lồng ghép với các
chương trình, kế hoạch, đề án có liên quan; tăng cường công tác tuyên truyền,
giám sát, phản biện xã hội, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia
xây dựng kết cấu hạ tầng của tỉnh ngày càng đồng bộ, góp phần đưa nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội gắn với
quốc phòng, an ninh: Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan chủ
động tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Chủ động rà soát, cập nhật, bổ sung các định hướng
phát triển từng ngành, lĩnh vực cụ thể trong các cấp quy hoạch. Phát huy hệ thống
kết cấu hạ tầng đã xây dựng, tăng cường kết nối liên vùng, liên tỉnh tạo động lực
tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội toàn vùng Đông Nam Bộ; sử dụng hợp lý,
hiệu quả tài nguyên đất, nước, rừng và các tài nguyên khác.
- Phấn đấu đến năm 2030, phát triển hệ thống kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường tương xứng với các nước đang phát triển,
có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao; hoàn thành các dự án hạ tầng
trọng điểm quốc gia, vùng với quy mô lớn, kết nối với khu vực và thế giới. Định
hướng đến năm 2045, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại, đô thị thông
minh, kết nối và hội nhập với xu hướng phát triển của thế giới.
2. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện
thể chế, pháp luật, cơ chế, chính sách gắn với nâng chất lượng hạ tầng kinh tế
- xã hội: Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan chủ động tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Khẩn trương rà soát, kiến nghị hoàn thiện các
chính sách, pháp luật liên quan đến phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng gắn với
mục tiêu xây dựng công nghiệp hiện đại đến năm 2030, nhất là chính sách, pháp
luật về đầu tư công, quy hoạch, đối tác công - tư, ngân sách nhà nước, phát triển
hạ tầng số, kinh tế số, xã hội số...
- Nghiên cứu, đề xuất cấp thẩm quyền giao thực hiện
thí điểm các mô hình đầu tư công - quản trị tư, đầu tư tư - sử dụng công để triển
khai thực hiện khi có hướng dẫn; hoàn thiện mô hình phát triển đô thị gắn với
giao thông công cộng (TOD); xây dựng cơ chế tài chính đặc thù đối với các công
trình hạ tầng văn hóa, xã hội; tham gia xây dựng cơ chế, chính sách để tạo điều
kiện cho các tập đoàn kinh tế lớn có đủ nguồn lực, năng lực quản trị hiện đại,
tiếp cận, chuyển giao công nghệ tiên tiến trong đầu tư, xây dựng những công
trình hạ tầng lớn, có ý nghĩa quan trọng, chiến lược đối với phát triển của tỉnh
và vùng Đông Nam Bộ.
3. Nâng cao, hiệu quả quản lý
nhà nước, phân cấp, phân quyền tăng cường năng lực nội sinh, nâng cao năng lực
cạnh tranh, phát triển nhanh, bền vững
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ, Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và đơn vị liên quan tổ chức thực hiện
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nghiên cứu cơ chế
phân cấp phân quyền trong việc rút ngắn quy trình đưa ra quyết định, tạo sự
liên thông giữa các thủ tục đầu tư với các thủ tục về đất đai, xây dựng, đấu thầu;
giảm phiền hà, giảm chi phí cho nhà đầu tư; cải thiện môi trường đầu tư, kinh
doanh, tạo điều kiện cho khu vực kinh tế ngoài nhà nước tham gia phát triển
kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa; phân cấp đầu tư và giao trách
nhiệm cho người đứng đầu trong quyết định đầu tư.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn có trọng
tâm, trọng điểm, gắn kết, phối hợp chặt chẽ giữa Trung ương với địa phương và
giữa các địa phương với nhau trong phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng. Rà
soát, xây dựng cơ sở dữ liệu về kinh tế - xã hội, tài nguyên và môi trường của
vùng, địa phương bảo đảm thống nhất và kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc
gia.
- Thường xuyên rà soát cơ chế điều phối, nâng cao
chất lượng, tổ chức thực hiện nghiêm chính sách, pháp luật về quy hoạch, đầu
tư, xây dựng, huy động và sử dụng nguồn lực đất đai.
b) Sở Tài nguyên và môi trường chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện: Nghiên cứu, tham mưu cơ chế, chính sách
rút ngắn quy trình bồi thường, giải phóng mặt bằng; tách dự án thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ tái định cư ra khỏi dự án đầu tư theo quy hoạch. Triển khai có
hiệu quả Đề án thực hiện khai thác quỹ đất, tạo nguồn thu từ đất phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Tập trung huy động và sử dụng
có hiệu quả, nguồn lực đầu tư hiệu quả, tạo động lực phát triển mới
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan tổ chức thực hiện: Ưu tiên phân bổ vốn ngân sách nhà nước cho
công trình, dự án quan trọng, tác động liên vùng, thúc đẩy phát triển kinh tế
nhanh, bền vững và các công trình, dự án không có khả năng thu hồi vốn hoặc khó
thu hút đầu tư từ khu vực ngoài nhà nước; đẩy mạnh huy động nguồn lực xã hội.
Tiếp tục huy động hợp lý nguồn vốn ODA cho các dự án thoát nước, xử lý nước thải,
chống ngập tại các đô thị lớn và các khoản vay ưu đãi gắn với nâng cao hiệu quả
sử dụng.
b) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan tổ chức thực hiện:
- Tập trung đầu tư, sớm đưa vào sử dụng các công
trình, dự án hạ tầng cấp bách, trọng điểm về giao thông đường bộ, đường sắt, đường
thủy nội địa kết nối các địa phương, vùng và khu vực, quốc tế.
- Chủ động tham mưu thủ tục, trình tự đầu tư, sớm
đưa vào khai thác các dự án đường cao tốc Bắc - Nam phía Tây (CT.02); đường sắt
Dĩ An - Lộc Ninh, đường sắt Bàu Bàng - Mộc Bài và hệ thống đường sắt đô thị kết
nối với các tỉnh lân cận.
c) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tổ chức thực hiện
- Tham mưu triển khai các nhiệm vụ về xây dựng, cải
tạo, tái thiết và phát triển đô thị, phát triển kết cấu hạ tầng đô thị (ưu tiên
các dự án cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, chống ngập và đầu tư các cơ sở
xử lý chất thải rắn tập trung với công nghệ đồng bộ, hiện đại đối với các đô thị
vừa và lớn từ loại III trở lên).
- Triển khai thực hiện các dự án hạ tầng đô thị
theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch hệ thống đô thị và
nông thôn quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
d) Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện:
- Phát triển hạ tầng năng lượng, nhất là bảo đảm
cung cấp đủ, ổn định cho phát triển kinh tế - xã hội và an ninh năng lượng; hạ
tầng thủy lợi theo hướng đa mục tiêu, bảo đảm an ninh nguồn nước gắn với phòng,
chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; hạ tầng đô thị đồng bộ, hiện đại,
nhất là các đô thị lớn.
- Nghiên cứu phát triển các nguồn năng lượng tái tạo,
năng lượng mới, năng lượng sạch phù hợp với điều kiện, trình độ phát triển kinh
tế từ nay đến năm 2030.
đ) Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức
thực hiện:
- Tập trung xây dựng hạ tầng số với công nghệ tiên
tiến, hiện đại; phát triển đồng bộ các cơ sở dữ liệu của tỉnh với Vùng và Quốc
gia, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, tạo sự đột phá trong phát triển hạ tầng
công nghệ thông tin, công nghệ số.
- Nghiên cứu xây dựng mạng lưới cơ sở giáo dục và
đào tạo, khoa học và công nghệ đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển, đầu tư
trọng điểm để phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống đổi mới
sáng tạo của tỉnh và vùng Đông Nam bộ.
- Đẩy mạnh phát triển mạng lưới cơ sở y tế quốc gia
đáp ứng yêu cầu chăm sóc, bảo vệ, nâng cao sức khỏe toàn dân, hướng tới mục
tiêu công bằng, chất lượng, hiệu quả và hội nhập quốc tế.
- Tiếp tục phát triển hạ tầng đảm bảo an sinh xã hội,
các thiết chế văn hóa hiện đại, mạng lưới cơ sở văn hóa thực hiện tốt nhiệm vụ
bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc; xây dựng mạng lưới cơ sở thể dục,
thể thao quốc gia đồng bộ, hiện đại; phát triển mạnh hạ tầng du lịch để du lịch
thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn có năng lực cạnh tranh quốc tế.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện;
tăng cường kiểm tra, đôn đốc, đánh giá việc triển khai thực hiện Kế hoạch này,
kịp thời tham mưu điều chỉnh kế hoạch với giải pháp cụ thể phù hợp yêu cầu thực
tế, bảo đảm thực hiện có hiệu quả cao nhất.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, làm tốt
công tác thông tin, tuyên truyền; phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh, tổ chức chính trị - xã hội trong công tác giám sát, phản biện xã hội, vận
động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW,
Kết luận số 72-KL/TW, Quyết định số 693/QĐ-TTg và Kế hoạch này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp có những vấn đề phát sinh cần thiết
phải điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh; các cơ
quan, đơn vị chủ động đề xuất, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính;
- TT.TU, TT. HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh, UBMTTQ tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP, CV, TH;
- Trung tâm Công báo; website tỉnh;
- Lưu VT;
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Võ Văn Minh
|
[1]
Chương trình hành động số 43/CTr-TU ngày 13/07/2012 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị
quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Ban chấp hành Trung ương
[2]
Kế hoạch số 3001/KH-UBND ngày 17/10/2012 nhằm triển khai thực hiện Chương trình
hành động số 43/CTr-TU ngày 13/07/2012 của Tỉnh ủy Bình Dương