Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị định 175/2024/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý dự án đầu tư xây dựng

Số hiệu: 175/2024/ND-CP Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ Người ký: Trần Hồng Hà
Ngày ban hành: 30/12/2024 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 175/2024/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2024

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT XÂY DỰNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 (sau đây gọi tắt là Luật số 62/2020/QH14), gồm:

a) Khoản 6 Điều 49 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 về phân loại dự án đầu tư xây dựng;

b) Điểm b khoản 3 Điều 52 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 về dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;

c) Điểm d1 khoản 2 Điều 54 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 về nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng dự án nhà ở, khu đô thị;

d) Điểm đ khoản 3 Điều 56 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 về lựa chọn tổ chức, cá nhân thẩm tra phục vụ thẩm định của quan chuyên môn về xây dựng;

đ) Khoản 5 Điều 57 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 về việc thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ của cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực đối với các dự án sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao, dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ;

e) Khoản 4 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 về dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn, công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn và lợi ích cộng đồng;

g) Khoản 6 Điều 61 của Luật Xây dựng năm 2014 quy định chi tiết về lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng;

h) Khoản 4 Điều 62 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 quy định chi tiết về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng;

i) Khoản 6 Điều 78 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 23 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 quy định chi tiết về các bước thiết kế xây dựng, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh thiết kế xây dựng;

k) Điểm đ khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 về công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động được miễn giấy phép xây dựng;

l) Khoản 5 Điều 102 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 về việc cấp giấy phép xây dựng;

m) Khoản 2 Điều 128 của Luật Xây dựng năm 2014 quy định chi tiết về công trình xây dựng đặc thù;

n) Khoản 5 Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 53 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng; về sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề; giấy phép hoạt động xây dựng đối với nhà thầu là tổ chức, cá nhân nước ngoài;

o) Khoản 2 Điều 161 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 60 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 về ban hành, chỉ đạo xây dựng và thực hiện chính sách, chiến lược, kế hoạch đảm bảo đầu tư xây dựng hiệu quả, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm năng lượng, tài nguyên, phát triển bền vững; quy định việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng do cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước đầu tư tại nước ngoài.

2. Các biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng gồm:

a) Trình tự đầu tư xây dựng;

b) Trình tự thực hiện, nhiệm vụ, nội dung, phương án kỹ thuật, quản lý công tác khảo sát xây dựng;

c) Quản lý trật tự xây dựng.

3. Việc quản lý các hoạt động xây dựng về quy hoạch xây dựng; chi phí đầu tư xây dựng; chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.

2. Các tổ chức, cá nhân trong nước hoạt động đầu tư xây dựng tại nước ngoài thực hiện theo quy định riêng tại Mục 2 Chương V Nghị định này và các quy định pháp luật có liên quan.

3. Đối với dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài thực hiện theo quy định của Nghị định này và pháp luật về quản lý sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Công trình chính của dự án đầu tư xây dựng là công trình có công năng, quy mô quyết định đến mục tiêu, quy mô đầu tư của dự án.

2. Công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng là công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục XI Nghị định này.

3. Công trình xây dựng theo tuyến là công trình được xây dựng theo hướng tuyến trong một hoặc nhiều khu vực địa giới hành chính, như: đường bộ; đường sắt; luồng, kênh đường thủy nội địa; luồng, kênh hàng hải; tuyến cáp treo; đường dây tải điện; mạng cáp ngoại vi viễn thông, công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động; đường ống dẫn dầu, dẫn khí, cấp thoát nước; đập đầu mối công trình thủy lợi, thủy điện; hệ thống dẫn, chuyển nước; đê, kè và các công trình tương tự khác.

4. Công trình ngầm là những công trình được xây dựng dưới mặt đất, dưới mặt nước, gồm: công trình công cộng ngầm được hình thành theo dự án độc lập, công trình giao thông ngầm, được xác định tại quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch không gian ngầm hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành.

5. Phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất là tầng hầm (nếu có) và các bộ phận của công trình nằm dưới mặt đất.

6. Dự án đầu tư xây dựng quy mô lớn sử dụng vốn khác có yêu cầu thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng, gồm: dự án đầu tư xây dựng nhóm A theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công; dự án đầu tư xây dựng do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.

7. Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công bao gồm: dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn chi thường xuyên ngân sách nhà nước, dự án đầu tư xây dựng của quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo Luật Ngân sách nhà nước; dự án sử dụng vốn vay do Chính phủ bảo lãnh theo Luật Quản lý nợ công; dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; dự án sử dụng vốn nhà nước khác theo quy định pháp luật có liên quan; trừ dự án sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của Luật Đầu tư công.

8. Dự án đầu tư xây dựng sửa chữa, cải tạo là dự án đầu tư xây dựng nhằm duy trì, nâng cấp, mở rộng quy mô đầu tư xây dựng trên cơ sở giữ lại toàn bộ hoặc một phần hệ thống kết cấu chịu lực chính của công trình hiện hữu.

9. Hạ tầng kỹ thuật khung là hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật chính của đô thị, nông thôn và khu chức năng; được xác định trong nội dung quy hoạch chung, quy hoạch phân khu; gồm các công trình giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước và các công trình hạ tầng kỹ thuật không theo tuyến.

10. Giấy phép hoạt động xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho nhà thầu nước ngoài theo từng hợp đồng sau khi trúng thầu hoặc được chọn thầu để thực hiện hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật Việt Nam.

11. Thiết kế kỹ thuật tổng thể (Front - End Engineering Design), sau đây gọi là thiết kế FEED, là bước thiết kế được lập theo thông lệ quốc tế đối với dự án có thiết kế công nghệ sau khi dự án đầu tư xây dựng được phê duyệt để cụ thể hóa các yêu cầu về dây chuyền công nghệ, thông số kỹ thuật của các thiết bị, vật liệu sử dụng chủ yếu, giải pháp xây dựng để triển khai bước thiết kế tiếp theo.

12. Nhà thầu nước ngoài quy định tại Nghị định này là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoặc cá nhân có quốc tịch nước ngoài, đã được lựa chọn; ký kết, thực hiện hợp đồng xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam. Nhà thầu nước ngoài có thể là tổng thầu hoặc nhà thầu liên danh hoặc nhà thu chính hoặc nhà thầu phụ.

13. Chủ nhiệm là chức danh của cá nhân được tổ chức giao nhiệm vụ quản lý, điều phối thực hiện toàn bộ công việc tư vấn có nhiều chuyên môn khác nhau, gồm: chủ nhiệm lập thiết kế quy hoạch xây dựng; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng.

14. Chủ trì là chức danh của cá nhân được tổ chức giao nhiệm vụ phụ trách thực hiện công việc theo lĩnh vực chuyên môn, gồm: chủ trì lập thiết kế quy hoạch xây dựng; chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng; chủ trì kiểm định xây dựng; chủ trì lập, thẩm tra và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

15. Giám sát trưởng là chức danh của cá nhân được tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình giao nhiệm vụ quản lý, điều hành hoạt động giám sát thi công xây dựng đối với một công trình hoặc gói thầu cụ thể.

16. Chỉ huy trưởng hoặc giám đốc dự án của nhà thầu (sau đây gọi chung là chỉ huy trưởng) là chức danh của cá nhân được tổ chức thi công xây dựng giao nhiệm vụ quản lý, điều hành hoạt động thi công xây dựng đối với một công trình hoặc gói thầu cụ thể.

17. Giám đốc quản lý dự án là chức danh của cá nhân được Giám đốc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực, người đại diện theo pháp luật của tổ chức tư vấn quản lý dự án, người đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư (trường hợp chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc hoặc thành lập ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án) giao nhiệm vụ quản lý, điều phối thực hiện quản lý dự án đối với dự án đầu tư xây dựng cụ thể.

18. Mã số chứng chỉ hành nghề là dãy số có 08 chữ số dùng để quản lý chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân. Mỗi cá nhân tham gia hoạt động xây dựng khi đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu theo quy định của Nghị định này được cấp một mã số chứng chỉ hành nghề. Mã số chứng chỉ hành nghề không thay đổi khi cá nhân đề nghị cấp mới, cấp lại hoặc cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề.

19. Mã số chứng chỉ năng lực là dãy số có 08 chữ số dùng để quản lý chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức. Mỗi tổ chức tham gia hoạt động xây dựng khi đề nghị cấp chứng chỉ năng lực lần đầu theo quy định của Nghị định này được cấp một mã số chứng chỉ năng lực. Mã số chứng chỉ năng lực không thay đổi khi tổ chức đề nghị cấp mới, cấp lại chứng chỉ năng lực.

20. Người đề nghị thẩm định là chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân được người quyết định đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư để trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở.

21. Quy hoạch xây dựng trong Nghị định này được gọi chung cho các loại quy hoạch sau: quy hoạch đô thị, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật, quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện, quy hoạch nông thôn, quy hoạch xây dựng khu chức năng, quy hoạch xây dựng không gian ngầm.

Điều 4. Trình tự đầu tư xây dựng

1. Trình tự thực hiện đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Xây dựng năm 2014 được quy định cụ thể như sau:

a) Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: lập đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài (nếu có); lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư để quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có); khảo sát xây dựng phục vụ lập dự án; lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng làm cơ sở lập dự án; lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng; các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án;

b) Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng phục vụ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; vận hành, chạy thử; nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng; quyết toán hợp đồng xây dựng; giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng; các công việc cần thiết khác liên quan đến thực hiện dự án;

c) Giai đoạn kết thúc xây dựng gồm các công việc: quyết toán hợp đồng xây dựng, quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, xác nhận hoàn thành công trình; bàn giao công trình đưa vào sử dụng; bảo hành công trình xây dựng, bàn giao các hồ sơ liên quan; giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng; các công việc cần thiết khác.

2. Trình tự thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình khẩn cấp thực hiện theo quy định tại Điều 69 Nghị định này. Trình tự thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư có cấu phần xây dựng (sau đây gọi là dự án PPP) thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

3. Đối với các dự án không quy định tại khoản 2 Điều này, tùy thuộc điều kiện cụ thể và yêu cầu kỹ thuật của dự án, người quyết định đầu tư quyết định trình tự thực hiện tuần tự hoặc kết hợp, đồng thời đối với các công việc quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, phù hợp với các nội dung tại quyết định phê duyệt dự án.

4. Đối với dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng chìa khóa trao tay, trình tự đầu tư xây dựng được thực hiện phù hợp với nội dung quy định của hợp đồng.

Điều 5. Phân loại dự án đầu tư xây dựng

Dự án đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 49 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, được phân loại nhằm quản lý các hoạt động xây dựng theo quy định tại Nghị định này như sau:

1. Theo công năng phục vụ, tính chất chuyên ngành, mục đích quản lý của dự án và các công trình thuộc dự án, dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy định tại Phụ lục X Nghị định này.

2. Theo nguồn vốn sử dụng, hình thức đầu tư, dự án đầu tư xây dựng được phân loại gồm: dự án sử dụng vốn đầu tư công, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP và dự án sử dụng vốn khác. Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn hỗn hợp gồm nhiều nguồn vốn nêu trên được phân loại như sau:

a) Dự án sử dụng một phần vốn đầu tư công là dự án đầu tư công, được quản lý theo pháp luật về đầu tư công;

b) Dự án PPP có sử dụng vốn đầu tư công được quản lý theo quy định của pháp luật về PPP;

c) Dự án sử dụng vốn hỗn hợp bao gồm vốn nhà nước ngoài đầu tư công và vốn khác: trường hợp có tỷ lệ vốn nhà nước ngoài đầu tư công lớn hơn 30% hoặc trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư thì được quản lý theo các quy định đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công; trường hợp còn lại được quản lý theo quy định đối với dự án sử dụng vốn khác. Tỷ lệ vốn nhà nước ngoài đầu tư công do người quyết định đầu tư xem xét quyết định làm cơ sở lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.

3. Dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, gồm:

a) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;

b) Dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư không quá 20 tỷ đồng (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, tiền sử dụng đất), trừ dự án đầu tư xây dựng công trình di sản văn hoá thực hiện theo pháp luật về di sản văn hoá;

c) Dự án đầu tư xây dựng nhóm C nhằm mục đích bảo trì, duy tu, bảo dưỡng;

d) Dự án nạo vét, duy tu luồng hàng hải công cộng, đường thủy nội địa;

đ) Dự án đầu tư xây dựng có nội dung chủ yếu là mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ, lắp đặt thiết bị hoặc dự án sửa chữa, cải tạo không ảnh hưởng đến an toàn chịu lực công trình có chi phí xây dựng (không bao gồm chi phí thiết bị) dưới 10% tổng mức đầu tư và không quá 10 tỷ đồng (trừ dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư);

e) Người quyết định đầu tư được quyết định việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với các dự án quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản này khi dự án có yêu cầu đặc thù về kỹ thuật xây dựng hoặc thiết kế công nghệ cần lập thiết kế cơ sở; các dự án này không thuộc trường hợp phải thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở, đảm bảo các nội dung thẩm định tuân thủ theo quy định pháp luật.

Điều 6. Nguyên tắc lập, thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở

1. Khách quan, minh bạch về trình tự, thủ tục, hồ sơ, kết quả thẩm định và tuân thủ các quy định về thủ tục hành chính trong quá trình thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng.

2. Việc lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, phê duyệt dự án được thực hiện với toàn bộ dự án, từng dự án thành phần, hoặc theo giai đoạn thực hiện đối với một hoặc một số công trình của dự án (theo phân kỳ đầu tư) bảo đảm các yêu cầu nêu tại quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quy định của pháp luật có liên quan.

3. Việc lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được thực hiện đối với toàn bộ các công trình hoặc từng công trình của dự án hoặc từng phần của công trình theo giai đoạn thi công công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư nhưng phải bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ về nội dung và các cơ sở tính toán giữa các giai đoạn và với thiết kế cơ sở được thẩm định, phê duyệt.

4. Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đúng thẩm quyền hoặc theo ủy quyền sau khi dự án, thiết kế xây dựng được các cơ quan có thẩm quyền kết luận đủ điều kiện và được cơ quan chủ trì thẩm định tổng hợp, trình phê duyệt theo quy định.

5. Việc lập, thẩm định, phê duyệt đối với việc dự án đầu tư xây dựng điều chỉnh, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở điều chỉnh được thực hiện đối với riêng nội dung điều chỉnh hoặc cho toàn bộ nội dung của dự án, thiết kế xây dựng.

Điều 7. Nguyên tắc thực hiện các thủ tục hành chính

1. Các thủ tục hành chính quy định tại Nghị định này được thực hiện theo quy định của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

2. Việc nộp hồ sơ thủ tục hành chính được thực hiện theo một trong các hình thức sau:

a) Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa;

b) Thông qua dịch vụ bưu chính;

c) Trực tuyến tại cổng dịch vụ công.

3. Tổ chức, cá nhân đề nghị giải quyết thủ tục hành chính chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ và các văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hồ sơ bản vẽ nộp theo hình thức trực tuyến phải được ký chữ ký số theo quy định.

4. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính không yêu cầu cung cấp các giấy tờ, thông tin có trên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng, hệ thống thông tin về đất đai khi các thông tin, dữ liệu này đã được cập nhật hoặc kết nối chia sẻ.

5. Khi thực hiện và sau khi kết thúc thủ tục hành chính, cơ quan thực hiện thủ tục hành chính, chủ đầu tư hoặc người đề nghị thẩm định có trách nhiệm cung cấp thông tin lên cổng thông tin điện tử theo quy định của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng.

6. Cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính chỉ chịu trách nhiệm về nội dung giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật, không chịu trách nhiệm về quy trình thực hiện, nội dung, kết quả thực hiện của các văn bản pháp lý đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó; không chịu trách nhiệm về việc người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan có liên quan thực hiện các bước tiếp theo không đúng với nội dung, yêu cầu đã nêu tại kết quả thực hiện thủ tục hành chính.

7. Ngày thực hiện thủ tục hành chính quy định trong Nghị định này không bao gồm ngày nghỉ lễ, tết khi trong thời gian thực hiện thủ tục hành chính có số ngày nghỉ lễ, tết lớn hơn 03 ngày.

Điều 8. Ứng dụng mô hình thông tin công trình (BIM) trong hoạt động xây dựng và các giải pháp công nghệ số

1. Việc áp dụng BIM trong hoạt động xây dựng được quy định như sau:

a) Áp dụng đối với dự án có quy mô từ nhóm B trở lên ở thời điểm bắt đầu chuẩn bị dự án và chỉ yêu cầu áp dụng đối với công trình xây dựng mới từ cấp II trở lên thuộc dự án;

b) Đối với các công trình không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này, khuyến khích chủ đầu tư chủ động áp dụng BIM trong đầu tư xây dựng và cung cấp tập tin BIM theo quy định tại khoản 4 và điểm c khoản 5 Điều này.

2. Đối với các công trình quy định tại khoản 1 Điều này, ngoài các hồ sơ trình thẩm định, cấp phép xây dựng theo quy định của Nghị định này, chủ đầu tư (hoặc người đề nghị thẩm định) có trách nhiệm cung cấp dữ liệu BIM của công trình theo các định dạng gốc và định dạng chuẩn IFC 4.0 hoặc các định dạng mở khác phù hợp với đặc thù, tính chất của công trình bằng các thiết bị lưu trữ phổ biến. Dữ liệu BIM có thể bao gồm nhiều tệp tin nhưng dung lượng của mỗi tệp tin không quá 500 MB. Nội dung dữ liệu BIM nộp cho cơ quan chuyên môn về xây dựng phải có các thông tin thể hiện được vị trí, hình dạng không gian ba chiều của công trình, trong đó thể hiện đầy đủ kích thước chủ yếu các bộ phận chính của công trình.

3. Dữ liệu BIM là tài nguyên số được tạo lập, quản lý và khai thác trong quá trình thực hiện dự án xây dựng. Phạm vi, nội dung thực hiện và các yêu cầu thông tin cần thiết của BIM đối với công trình được áp dụng BIM sẽ được thực hiện theo thỏa thuận được nêu tại hợp đồng của các bên có liên quan tại từng giai đoạn của dự án và đáp ứng yêu cầu tại khoản 4 Điều này.

4. Việc sử dụng mô hình BIM để hỗ trợ công tác quản lý nhà nước về công trình xây dựng thực hiện như sau:

a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng được sử dụng dữ liệu BIM để hỗ trợ trong quá trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, cấp phép xây dựng;

b) Đối với công trình xây dựng có quy mô cấp đặc biệt, cấp I thuộc đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 82 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi bổ sung tại khoản 24 Điều 11 Luật số 62/2020/QH14 và các công trình có yêu cầu phải thẩm tra thiết kế trong quá trình thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại Nghị định này, tại kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng công trình cần có đánh giá của đơn vị tư vấn thẩm tra về tính thống nhất của mô hình BIM với các kết quả tính toán, thiết kế thể hiện tại hồ sơ nộp thực hiện thủ tục hành chính;

c) Chủ đầu tư có trách nhiệm cập nhật tệp tin BIM trong hồ sơ thiết kế vào cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng theo quy định của Nghị định về cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng.

5. Khuyến khích nghiên cứu, áp dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đầu tư xây dựng.

6. Bộ Xây dựng ban hành quyết định hướng dẫn việc áp dụng BIM trong hoạt động xây dựng. Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành ban hành quyết định hướng dẫn chi tiết áp dụng BIM theo các giai đoạn của dự án thuộc chuyên ngành do mình quản lý.

Điều 9. Công trình hiệu quả năng lượng, công trình xanh

1. Khi đầu tư xây dựng công trình phải có giải pháp kỹ thuật và biện pháp quản lý nhằm sử dụng hiệu quả năng lượng, bảo vệ môi trường theo các quy định pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường.

2. Nhà nước khuyến khích xây dựng, phát triển công trình hiệu quả năng lượng, công trình xanh.

3. Việc phát triển các công trình nêu tại khoản 2 Điều này thực hiện theo chính sách, kế hoạch và lộ trình áp dụng do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Điều 10. Áp dụng tiêu chuẩn, vật liệu và công nghệ mới trong hoạt động xây dựng

1. Tiêu chuẩn áp dụng cho công trình phải được người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận khi quyết định đầu tư và được thể hiện trong quyết định phê duyệt dự án hoặc bằng văn bản riêng. Trong quá trình thực hiện dự án, trường hợp cần thiết, chủ đầu tư được đề xuất thay đổi, bổ sung các tiêu chuẩn áp dụng khi việc thay đổi, bổ sung tiêu chuẩn không làm thay đổi các nội dung dẫn đến yêu cầu phải điều chỉnh dự án theo quy định và phải được người quyết định đầu tư đồng ý bằng văn bản để làm cơ sở thực hiện.

2. Việc lựa chọn, áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn cơ sở phải tuân thủ các quy định của Luật Xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên quan.

3. Trường hợp áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài:

a) Trong thuyết minh thiết kế cơ sở, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở hoặc chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có), theo mức độ chi tiết của bước thiết kế, phải có đánh giá về sự tuân thủ với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tính tương đồng với các tiêu chuẩn có liên quan;

b) Ưu tiên sử dụng các tiêu chuẩn nước ngoài đã được áp dụng rộng rãi.

4. Trường hợp áp dụng tiêu chuẩn cơ sở:

a) Khi áp dụng tiêu chuẩn cơ sở thì phải có thuyết minh về sự tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tính tương thích, đồng bộ với các tiêu chuẩn có liên quan;

b) Việc công bố các tiêu chuẩn cơ sở phải tuân thủ chặt chẽ các quy định, quy trình được quy định tại các pháp luật khác có liên quan.

5. Việc sử dụng vật liệu, công nghệ mới phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tương thích với các tiêu chuẩn có liên quan; đảm bảo tính khả thi, sự bền vững, an toàn và hiệu quả.

Chương II

LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, ĐIỀU CHỈNH VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Mục 1. LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Điều 11. Lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng

1. Việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi để xem xét, quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.

2. Phương án thiết kế sơ bộ của Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được thể hiện trên thuyết minh và bản vẽ, bao gồm các nội dung sau:

a) Bản vẽ thiết kế sơ bộ gồm: sơ đồ vị trí, dự kiến địa điểm khu đất xây dựng; sơ bộ tổng mặt bằng của dự án hoặc sơ đồ hướng tuyến trong trường hợp công trình xây dựng theo tuyến; bản vẽ thể hiện giải pháp thiết kế sơ bộ công trình chính của dự án;

b) Thuyết minh về quy mô, tính chất của dự án; hiện trạng, ranh giới khu đất; thuyết minh về sự phù hợp với quy hoạch (nếu có), kết nối giao thông, hạ tầng kỹ thuật xung quanh dự án; thuyết minh về giải pháp thiết kế sơ bộ;

c) Bản vẽ và thuyết minh sơ bộ về dây chuyền công nghệ và thiết bị công nghệ (nếu có).

3. Việc lập sơ bộ tổng mức đầu tư của Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

4. Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi quy định tại Điều 53 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, trong đó, theo yêu cầu từng dự án, thuyết minh Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi còn phải có một số nội dung cụ thể như sau:

a) Việc đáp ứng các điều kiện làm chủ đầu tư dự án theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có) đối với trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với việc chấp thuận nhà đầu tư;

b) Dự kiến sơ bộ diện tích đất trồng lúa, đất lâm nghiệp và các loại đất khác cần chuyển đổi mục đích sử dụng để làm dự án đầu tư xây dựng (nếu có);

c) Đối với dự án khu đô thị, nhà ở cần có thuyết minh việc triển khai dự án đầu tư đáp ứng mục tiêu, định hướng phát triển đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương trong từng giai đoạn (nếu có); sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở; việc thực hiện nghĩa vụ nhà ở xã hội và các ưu đãi (nếu có); sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong dự án và kết nối với hạ tầng ngoài phạm vi dự án đối với dự án khu đô thị.

Điều 12. Phân chia dự án thành phần

1. Trường hợp phân chia dự án thành phần tại giai đoạn lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng hoặc lập đề xuất dự án, các dự án thành phần được xác định tại quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.

2. Trường hợp người quyết định đầu tư quyết định phân chia dự án thành phần trong giai đoạn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, quyết định đầu tư, các dự án thành phần phải đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Đáp ứng điều kiện được phân chia dự án thành phần theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 50 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14;

b) Quy mô dự án thành phần không thuộc trường hợp được lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này;

c) Phải có một dự án thành phần được lập cho toàn bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật dùng chung của dự án và một số công trình xây dựng khác (nếu có), trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Dự án gồm nhiều công trình xây dựng không theo tuyến được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính từ 02 tỉnh trở lên khi đáp ứng điều kiện tại điểm a, b khoản 2 Điều này được phân chia thành các dự án thành phần theo địa bàn tỉnh.

Điều 13. Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng

1. Việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 52 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.

2. Các quy hoạch được sử dụng làm căn cứ lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng (sau đây gọi tắt là lập dự án đầu tư xây dựng) gồm:

a) Đối với dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung của vùng liên huyện, vùng huyện: quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện là căn cứ để lập dự án đầu tư xây dựng;

b) Đối với dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung đô thị, khu chức năng: quy hoạch chung đô thị hoặc quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đối với thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch chung khu chức năng là căn cứ lập dự án đầu tư xây dựng. Trường hợp pháp luật về quy hoạch không yêu cầu lập quy hoạch chung thì quy hoạch phân khu là cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung;

c) Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình ngầm: quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc quy hoạch không gian ngầm hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành là căn cứ lập dự án đầu tư xây dựng;

d) Đối với các dự án được hình thành từ quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành theo pháp luật về quy hoạch và pháp luật chuyên ngành: quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành là cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng;

đ) Đối với dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng: quy hoạch lâm nghiệp quốc gia hoặc quy hoạch tỉnh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, phương án quản lý rừng bền vững và Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật lâm nghiệp là căn cứ lập dự án đầu tư xây dựng;

e) Đối với dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh: quy hoạch di tích theo pháp luật về di sản văn hóa là căn cứ lập dự án đầu tư xây dựng;

g) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng ở các khu vực không yêu cầu lập quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành: phương án tuyến công trình, vị trí công trình, tổng mặt bằng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận là căn cứ lập dự án đầu tư xây dựng;

h) Trường hợp dự án được đầu tư xây dựng tại khu vực đã ổn định về chức năng sử dụng đất không yêu cầu lập quy hoạch chi tiết đô thị theo pháp luật về quy hoạch đô thị: thiết kế đô thị riêng hoặc quy chế quản lý kiến trúc là cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng;

i) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng sửa chữa, cải tạo giữ nguyên quy mô, chức năng hiện hữu của các công trình xây dựng thì không yêu cầu lập quy hoạch làm căn cứ lập dự án đầu tư xây dựng;

k) Đối với các dự án còn lại: quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc quy hoạch tổng mặt bằng (lập theo quy trình rút gọn) là căn cứ lập dự án đầu tư xây dựng.

3. Khi lập dự án đầu tư xây dựng, chủ đầu tư hoặc người được giao chuẩn bị dự án được điều chỉnh một số nội dung cụ thể sau:

a) Điều chỉnh về bố cục, hình khối, thông số kỹ thuật công trình khi bảo đảm các chỉ tiêu, thông số trong quy hoạch xây dựng được duyệt về chỉ tiêu sử dụng đất, chỉ giới xây dựng, quy định về quản lý không gian và thiết kế đô thị, quy chế quản lý kiến trúc (nếu có), quy chuẩn về quy hoạch xây dựng;

b) Điều chỉnh một số chỉ tiêu, thông số trong văn bản về quyết định/chấp thuận chủ trương đầu tư được duyệt khi không thuộc trường hợp có yêu cầu phải điều chỉnh chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo hình thức PPP.

Điều 14. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng

1. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.

2. Ngoài các quy định chung theo khoản 1 Điều này, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị còn phải thuyết minh rõ các nội dung sau:

a) Sự phù hợp của dự án đầu tư xây dựng với các nội dung tại quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư được phê duyệt (nếu có);

b) Tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở; tỷ lệ, số lượng các loại nhà ở (biệt thự, liền kề, căn hộ chung cư); sự tương thích của số lượng các loại nhà ở với chỉ tiêu dân số theo quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt;

c) Việc thực hiện yêu cầu về nghĩa vụ, tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;

d) Kế hoạch xây dựng và hoàn thành các công trình hạ tầng kỹ thuật trước khi khai thác nhà ở (nếu có), công trình hạ tầng xã hội và các công trình khác trong dự án; kế hoạch và danh mục các khu vực hoặc công trình và dịch vụ công ích sẽ bàn giao trong trường hợp có bàn giao cho Nhà nước.

3. Trường hợp lập theo dự án thành phần hoặc theo giai đoạn thực hiện (phân kỳ đầu tư), tại Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng dự án thành phần hoặc Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng theo giai đoạn thực hiện phải thuyết minh rõ các nội dung sau:

a) Mục tiêu, quy mô, tiến độ thực hiện tổng thể của dự án;

b) Mục tiêu, quy mô, tiến độ thực hiện dự án thành phần; việc đáp ứng điều kiện phân chia dự án thành phần theo quy định pháp luật; sự phù hợp của tiến độ thực hiện dự án thành phần với tiến độ tổng thể (trường hợp phân chia theo dự án thành phần);

c) Phương án phân kỳ đầu tư đảm bảo tiến độ thực hiện tổng thể dự án, phù hợp với chủ trương đầu tư được phê duyệt (trường hợp phân kỳ đầu tư);

d) Việc bảo đảm kết nối, vận hành toàn bộ dự án;

đ) Trường hợp lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này còn phải nêu rõ danh mục, mục tiêu, quy mô, tiến độ thực hiện của các dự án thành phần còn lại; các giải pháp bảo đảm đồng bộ hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội (nếu có) của toàn bộ dự án.

Điều 15. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng của người quyết định đầu tư

Việc thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng của người quyết định đầu tư theo quy định tại Điều 57 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14 được quy định cụ thể như sau:

1. Việc thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

2. Hội đồng thẩm định hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định dự án PPP thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, tổng hợp kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại Nghị định này, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt dự án.

3. Đối với các dự án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người quyết định đầu tư giao cơ quan chuyên môn trực thuộc hoặc cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc (nếu có) hoặc tổ chức, cá nhân có chuyên môn, năng lực phù hợp với tính chất, nội dung của dự án (khi không có cơ quan chuyên môn trực thuộc) làm cơ quan chủ trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.

4. Người đề nghị thẩm định có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, trình hồ sơ đến cơ quan chủ trì thẩm định theo quy định tại khoản 3 Điều này để tổ chức thẩm định. Kết quả thực hiện thẩm định tham khảo theo Mẫu số 04, Mẫu số 05 Phụ lục I Nghị định này.

5. Theo yêu cầu riêng của từng dự án, chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phải thực hiện các thủ tục, yêu cầu theo quy định của pháp luật có liên quan ở giai đoạn chuẩn bị dự án, trình cơ quan chủ trì thẩm định làm cơ sở xem xét, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, gồm:

a) Văn bản thoả thuận cấp điện, cấp nước, thoát nước thải, đấu nối giao thông, các văn bản thỏa thuận về kết nối hạ tầng khác (nếu có);

b) Văn bản chấp thuận độ cao công trình theo quy định của Chính phủ về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam (nếu có);

c) Kết quả thẩm định đối với dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh theo quy định của pháp luật về di sản văn hoá;

d) Kết quả thực hiện thủ tục về Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;

đ) Thông báo kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng (nếu thuộc đối tượng thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng);

e) Kết quả thực hiện các thủ tục khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

6. Cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung theo quy định tại Điều 57 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, trong đó một số nội dung được quy định cụ thể như sau:

a) Đối với dự án sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc có ảnh hưởng xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ, cơ quan chủ trì thẩm định gửi hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ. Trình tự, thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ thực hiện theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 Nghị định này;

b) Việc xác định tổng mức đầu tư của dự án thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

7. Cơ quan chủ trì thẩm định tổng hợp kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng (nếu có); ý kiến của các cơ quan thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan (nếu có), trình người quyết định đầu tư phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng.

8. Đối với dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, khi phê duyệt dự án, người quyết định đầu tư giao chủ đầu tư đóng dấu phê duyệt hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.

Điều 16. Thẩm quyền thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng

1. Việc thẩm định dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công và dự án PPP do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định pháp luật về dự án quan trọng quốc gia.

2. Đối với các dự án còn lại, trừ dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này, cơ quan chuyên môn về xây dựng theo chuyên ngành quản lý quy định tại Điều 121 Nghị định này thực hiện thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với:

a) Dự án sử dụng vốn đầu tư công;

b) Dự án PPP;

c) Dự án có quy mô nhóm B trở lên, dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công;

d) Dự án có quy mô lớn quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định này, dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn khác.

3. Thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với các dự án quy định khoản 2 Điều này được quy định cụ thể như sau:

a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ giao; dự án có công trình cấp đặc biệt; dự án được đề nghị thẩm định theo quy định tại khoản 10 Điều này;

b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định đối với dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ dự án quy định tại điểm a khoản này.

4. Riêng đối với một số trường hợp cụ thể quy định tại khoản này, thẩm quyền thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng không thực hiện theo khoản 3 Điều này mà được quy định như sau:

a) Đối với dự án thuộc chuyên ngành quản lý do Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quyết định đầu tư thì cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ này thực hiện việc thẩm định;

b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Giao thông vận tải thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với các dự án thuộc lĩnh vực hàng không, đường sắt và hàng hải; trừ dự án quy định tại điểm đ khoản này;

c) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, đê điều có mục tiêu đầu tư và phạm vi khai thác, bảo vệ liên quan từ hai tỉnh trở lên;

d) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Công Thương thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với dự án đầu tư xây dựng công trình năng lượng được xây dựng trên biển theo pháp luật về biển và pháp luật chuyên ngành nằm ngoài phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

đ) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh thẩm định đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư;

e) Thẩm quyền thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với dự án đầu tư lấn biển hoặc hạng mục lấn biển của dự án đầu tư được thực hiện theo quy định pháp luật về đất đai, thẩm quyền thẩm định đối với với các hạng mục còn lại của dự án thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

5. Đối với dự án gồm nhiều công trình với nhiều loại và cấp khác nhau, thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được xác định theo công trình chính của dự án hoặc công trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công trình chính.

Trường hợp các công trình chính có cùng một cấp, người đề nghị thẩm định được lựa chọn trình thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo một công trình chính của dự án. Cơ quan thực hiện thẩm định có trách nhiệm lấy ý kiến thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo chuyên ngành về các nội dung theo quy định tại Điều 18 Nghị định này đối với các công trình chính còn lại trong quá trình thẩm định.

6. Đối với dự án đầu tư xây dựng được phân chia thành các dự án thành phần theo quy định thì thẩm quyền thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng được xác định theo nhóm của dự án thành phần và cấp của công trình thuộc dự án thành phần.

7. Trường hợp trình thẩm định theo dự án thành phần quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này hoặc theo giai đoạn thực hiện đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và khu nhà ở, người đề nghị thẩm định phải trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với dự án thành phần hoặc giai đoạn thực hiện có các công trình hạ tầng kỹ thuật dùng chung của dự án trước hoặc đồng thời với các dự án thành phần hoặc công trình còn lại.

8. Trường hợp dự án có yêu cầu thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính từ 02 tỉnh trở lên và không thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, người đề nghị thẩm định được lựa chọn trình thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của một trong các địa phương nơi dự án được đầu tư xây dựng; đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, người đề nghị trình thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao làm cơ quan chủ quản của dự án (nếu có).

9. Đối với dự án sửa chữa, cải tạo có yêu cầu thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng, thẩm quyền thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng được xác định theo quy mô của hạng mục sửa chữa, cải tạo.

10. Đối với dự án đầu tư xây dựng có công trình cấp I, người đề nghị thẩm định được đề nghị cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thực hiện thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án theo nguyên tắc mỗi dự án chỉ được đề nghị thẩm định tại một cơ quan chuyên môn về xây dựng cho toàn bộ các công trình, giai đoạn thực hiện của dự án trong trường hợp dự án thực hiện phân chia dự án thành phần hoặc phân kỳ đầu tư xây dựng; trường hợp đề nghị thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, người đề nghị thẩm định đồng thời gửi thông báo đến cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để biết và quản lý (ghi tại mục nơi nhận trong Tờ trình thẩm định theo Mẫu số 01 Phụ lục I).

Điều 17. Hồ sơ trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng

1. Hồ sơ trình thẩm định được xem là hợp lệ khi có đủ các hồ sơ, tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này, đúng quy cách, được trình bày với ngôn ngữ chính là tiếng Việt và được người đề nghị thẩm định kiểm tra, xác nhận.

2. Hồ sơ trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng gồm: Tờ trình thẩm định theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục I Nghị định này, hồ sơ Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng và các tài liệu, văn bản pháp lý kèm theo, cụ thể:

a) Văn bản về chủ trương đầu tư xây dựng công trình (đối với các dự án thuộc diện phải có quyết định/chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư) hoặc quyết định phê duyệt Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đối với dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp;

b) Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất đối với dự án thuộc trường hợp được chuyển tiếp theo quy định pháp luật về đầu tư không có yêu cầu phải thực hiện chấp thuận chủ trương đầu tư;

c) Quyết định lựa chọn phương án thiết kế kiến trúc thông qua thi tuyển và bản vẽ kèm theo (nếu có yêu cầu thi tuyển);

d) Văn bản/quyết định phê duyệt và bản đồ, bản vẽ kèm theo (nếu có) của quy hoạch sử dụng làm căn cứ lập dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này;

đ) Văn bản/quyết định phê duyệt và các bản vẽ có liên quan hoặc trích lục phần bản vẽ có liên quan (nếu có) của quy hoạch được sử dụng làm căn cứ lập quy hoạch quy định tại điểm d khoản này;

e) Quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có yêu cầu theo quy định);

Thủ tục về bảo vệ môi trường được thực hiện theo nguyên tắc đồng thời, không yêu cầu bắt buộc xuất trình các văn bản này tại thời điểm trình hồ sơ thẩm định, nhưng phải có kết quả gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng trước thời hạn thông báo kết quả thẩm định 05 ngày;

g) Các văn bản thỏa thuận, xác nhận về đấu nối hạ tầng kỹ thuật của dự án; văn bản chấp thuận độ cao công trình theo quy định của Chính phủ về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam (trường hợp dự án không thuộc khu vực hoặc đối tượng có yêu cầu lấy ý kiến thống nhất về bề mặt quản lý độ cao công trình tại giai đoạn phê duyệt quy hoạch xây dựng) (nếu có);

h) Các văn bản pháp lý, tài liệu khác có liên quan (nếu có);

i) Hồ sơ khảo sát xây dựng được phê duyệt; thuyết minh Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng; thiết kế cơ sở hoặc thiết kế khác theo thông lệ quốc tế phục vụ lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng (gồm bản vẽ và thuyết minh); danh mục tiêu chuẩn chủ yếu áp dụng cho dự án; Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế cơ sở (nếu có);

k) Danh sách các nhà thầu kèm theo mã số chứng chỉ năng lực của nhà thầu khảo sát, nhà thầu lập thiết kế cơ sở, nhà thầu thẩm tra (nếu có); mã số chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của các chức danh chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì các bộ môn thiết kế, lập tổng mức đầu tư; chủ nhiệm, chủ trì thẩm tra (nếu có);

l) Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, ngoài các nội dung quy định nêu trên, hồ sơ trình thẩm định phải có các nội dung sau: tổng mức đầu tư; các thông tin, số liệu có liên quan về giá, định mức, báo giá, kết quả thẩm định giá (nếu có) để xác định tổng mức đầu tư;

m) Đối với dự án có vi phạm hành chính về xây dựng đã bị xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả có yêu cầu thực hiện thẩm định, thẩm định điều chỉnh, cấp giấy phép xây dựng hoặc điều chỉnh giấy phép xây dựng, hồ sơ trình thẩm định còn phải có các nội dung: Báo cáo của chủ đầu tư về quá trình thực hiện dự án, tình hình thực tế thi công các công trình xây dựng của dự án đến thời điểm trình thẩm định; biên bản, quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cấp có thẩm quyền; Báo cáo kiểm định của tổ chức kiểm định xây dựng đánh giá về khả năng chịu lực của phần công trình đã thi công xây dựng;

n) Đối với dự án sửa chữa, cải tạo, hồ sơ trình thẩm định còn phải có các nội dung: Hồ sơ khảo sát hiện trạng, Báo cáo kiểm định của tổ chức kiểm định xây dựng đánh giá về khả năng chịu lực của công trình (trường hợp nội dung sửa chữa, cải tạo có liên quan.

Điều 18. Nội dung, kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng

Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định các nội dung quy định khoản 2 và khoản 3 tại Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14. Một số nội dung thẩm định được quy định cụ thể như sau:

1. Về sự tuân thủ quy định pháp luật về lập dự án đầu tư xây dựng, cơ quan chuyên môn về xây dựng đánh giá sự đầy đủ các nội dung của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng theo quy định của Điều 54 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14Điều 14, Điều 38 Nghị định này.

2. Việc đánh giá sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch bao gồm các nội dung sau:

a) Đối với quy hoạch xây dựng: đánh giá sự phù hợp của thiết kế cơ sở với chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch xây dựng và chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật được xác định tại quy hoạch xây dựng được sử dụng làm căn cứ lập dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này; kiểm tra sự phù hợp về chức năng sử dụng đất tại quy hoạch chung xây dựng; sự phù hợp về chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất, quy mô dân số khống chế tại quy hoạch phân khu (nếu có) của khu vực xây dựng dự án;

b) Đối với quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành, phương án tuyến công trình, vùng tuyến công trình, vị trí công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận: đánh giá sự phù hợp về vị trí, hướng tuyến, vùng tuyến (đối với công trình xây dựng theo tuyến), thông số kỹ thuật chủ yếu của thiết kế cơ sở với quy hoạch có tính chất chuyên ngành hoặc với các thông tin tại phương án tuyến công trình, vị trí công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;

c) Đối với dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng: đánh giá sự phù hợp của thiết kế cơ sở với chỉ tiêu sử dụng mặt bằng xây dựng, vị trí, địa điểm, quy mô, vật liệu, chiều cao, mật độ, tỷ lệ dự kiến và thời gian tồn tại của các công trình, định hướng đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật, giao thông tại Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng; quy hoạch lâm nghiệp quốc gia hoặc quy hoạch tỉnh; phương án quản lý rừng bền vững (nếu có).

3. Việc đánh giá sự phù hợp của dự án với chủ trương đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận, với chương trình, kế hoạch thực hiện, các yêu cầu khác của dự án theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có) gồm các nội dung sau:

a) Sự phù hợp với chủ trương đầu tư về mục tiêu, quy mô đầu tư xây dựng; quy mô sử dụng đất; sơ bộ tổng mức đầu tư; tiến độ thực hiện, việc phân chia dự án thành phần, phân kỳ đầu tư (nếu có); thời hạn của dự án (nếu có);

b) Trường hợp dự án được chuyển tiếp theo quy định pháp luật về đầu tư, cơ quan thẩm định đánh giá sự phù hợp của dự án với các nội dung nêu tại các văn bản quy định tại điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định này;

c) Đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị cần kiểm tra nội dung tại Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng về kế hoạch xây dựng, hoàn thành các công trình hạ tầng kỹ thuật trước khi đưa các công trình nhà ở và công trình khác vào sử dụng;

d) Đối với dự án phát triển nhà ở, kiểm tra thông tin về các loại nhà ở của dự án; việc thực hiện nghĩa vụ nhà ở xã hội theo nội dung tại Văn bản chấp thuận/phê duyệt chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền;

đ) Đối với dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng: đánh giá sự phù hợp của dự án với nội dung nêu tại quyết định phê duyệt Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng;

e) Trường hợp trình thẩm định theo dự án thành phần hoặc phân kỳ đầu tư, đánh giá sự phù hợp của kế hoạch thực hiện của các dự án thành phần hoặc giai đoạn thực hiện dự án đối với chủ trương đầu tư hoặc với các nội dung được thẩm định tại dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật.

4. Việc đánh giá sự phù hợp của giải pháp thiết kế về bảo đảm an toàn xây dựng, việc thực hiện các yêu cầu về phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường gồm các nội dung sau:

a) Kiểm tra tính đầy đủ các nội dung đánh giá quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị định này do nhà thầu tư vấn thiết kế đề xuất, tư vấn thẩm tra (nếu có) xác nhận về bảo đảm an toàn chịu lực;

b) Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ thiết kế cơ sở về thực hiện thiết kế phòng cháy chữa cháy; kiểm tra việc đáp ứng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về phòng cháy chữa cháy do nhà thầu tư vấn thiết kế đề xuất, tư vấn thẩm tra đánh giá về về đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định pháp luật về phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ;

c) Kiểm tra việc thực hiện thủ tục Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Giấy phép môi trường theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có yêu cầu).

5. Việc tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và áp dụng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật của dự án bao gồm:

a) Danh mục quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng cho dự án;

b) Kiểm tra việc tuân thủ của các giải pháp thiết kế tại hồ sơ thiết kế cơ sở với nội dung tương ứng được quy định tại quy chuẩn có yêu cầu phải áp dụng;

c) Kiểm tra việc tuân thủ quy định pháp luật về áp dụng tiêu chuẩn.

6. Kết quả thẩm định phải có đánh giá về mức độ đáp ứng yêu cầu đối với từng nội dung thẩm định và kết luận cho toàn bộ các nội dung thẩm định; các yêu cầu đối với người đề nghị thẩm định, người quyết định đầu tư, cơ quan có thẩm quyền đối với dự án PPP. Kết quả thẩm định được đồng thời gửi cơ quan quản lý xây dựng ở địa phương để biết và quản lý.

Mẫu văn bản thông báo kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục I Nghị định này.

7. Trường hợp dự án đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, chủ đầu tư thực hiện chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc chia tách, sáp nhập, hợp nhất thì tổ chức nhận chuyển nhượng/nhận góp vốn hoặc tổ chức được hình thành sau chia tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng mà không phải thực hiện lại thủ tục này; trừ trường hợp điều chỉnh dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này.

Điều 19. Trình tự thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng

1. Người đề nghị thẩm định nộp hồ sơ trình thẩm định đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định về thực hiện thủ tục hành chính tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.

2. Bộ phận tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, tiếp nhận hoặc từ chối tiếp nhận hồ sơ theo quy định. Hồ sơ trình thẩm định bị từ chối tiếp nhận trong các trường hợp sau:

a) Trình thẩm định không đúng với thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng hoặc người đề nghị thẩm định không đúng thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này (nội dung xác định theo Tờ trình thẩm định);

b) Không thuộc đối tượng phải thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định;

c) Hồ sơ trình thẩm định không hợp lệ theo quy định tại Nghị định này;

d) Bộ phận tiếp nhận phải có văn bản nêu rõ lý do từ chối tiếp nhận.

3. Trong thời hạn 07 ngày sau khi tiếp nhận hồ sơ thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm:

a) Xem xét, gửi một lần yêu cầu bổ sung hồ sơ trình thẩm định bằng văn bản đến người đề nghị thẩm định;

b) Có văn bản từ chối tiếp nhận thẩm định trong trường hợp xác định nội dung trong hồ sơ thẩm định khác nội dung nêu tại Tờ trình thẩm định dẫn đến việc từ chối thẩm định quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều này.

4. Trong quá trình thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng có quyền tạm dừng thẩm định (không quá 01 lần) và có văn bản gửi người đề nghị thẩm định về các lỗi, sai sót về thông tin, số liệu trong nội dung hồ sơ dẫn đến không thể đưa ra kết luận thẩm định.

5. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều này, nếu người đề nghị thẩm định không thực hiện việc bổ sung, khắc phục hồ sơ theo yêu cầu thì cơ quan chuyên môn về xây dựng dừng việc thẩm định. Người đề nghị thẩm định nhận lại hồ sơ trình thẩm định tại Bộ phận trả kết quả theo quy định về thực hiện thủ tục hành chính.

6. Trong quá trình thẩm định, trường hợp cần thiết, cơ quan chuyên môn về xây dựng được yêu cầu người đề nghị thẩm định lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra các nội dung cần thiết phục vụ thẩm định, cụ thể như sau:

a) Đối với các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật về đấu thầu, việc lựa chọn tổ chức, cá nhân thẩm tra thiết kế xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

b) Nội dung thẩm tra phục vụ thẩm định gồm: sự phù hợp của giải pháp thiết kế về bảo đảm an toàn xây dựng; sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và áp dụng tiêu chuẩn cho công trình; sự tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy và các nội dung khác theo yêu cầu;

c) Trường hợp cơ quan chuyên môn xây dựng yêu cầu thẩm tra thiết kế về phòng cháy chữa cháy, tổ chức thẩm tra phải có năng lực về thẩm tra thiết kế công trình, cá nhân thực hiện thẩm tra phải có năng lực về tư vấn thiết kế theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc pháp luật về phòng cháy chữa cháy;

d) Các bản vẽ được thẩm tra phải được đóng dấu theo quy định tại Mẫu số 12 Phụ lục I Nghị định này.

7. Việc đóng dấu hồ sơ thiết kế cơ sở và trả kết quả được thực hiện như sau:

a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng đóng dấu xác nhận các nội dung đã được thẩm định trên các bản vẽ có liên quan của 01 bộ hồ sơ bản vẽ thiết kế cơ sở. Mẫu dấu thẩm định theo quy định tại Mẫu số 12 Phụ lục I Nghị định này;

b) Đối với hồ sơ trình thẩm định được kết luận đủ điều kiện trình tổng hợp, phê duyệt, cơ quan chuyên môn về xây dựng kiểm tra, đóng dấu xác nhận bản vẽ thiết kế cơ sở. Người đề nghị thẩm định nhận kết quả thẩm định gồm Thông báo kết quả thẩm định và hồ sơ bản vẽ đã được đóng dấu xác nhận thẩm định;

c) Trường hợp hồ sơ trình thẩm định được kết luận chưa đủ điều kiện hoặc chỉ đủ điều kiện sau khi chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ thiết kế cơ sở, Người đề nghị thẩm định nhận kết quả thẩm định gồm thông báo kết quả thẩm định và hồ sơ bản vẽ đã trình nộp (không đóng dấu thẩm định);

d) Đối với trường hợp hồ sơ trình thẩm định được kết luận chỉ đủ điều kiện sau khi chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ, người đề nghị thẩm định nộp văn bản đề nghị đóng dấu kèm hồ sơ thiết kế cơ sở đã chỉnh sửa, hoàn thiện đến Bộ phận tiếp nhận theo quy trình thực hiện thủ tục hành chính. Cơ quan chuyên môn về xây dựng kiểm tra, đóng dấu xác nhận bản vẽ đối với trường hợp đáp ứng yêu cầu nêu tại thông báo kết quả thẩm định.

8. Việc lưu trữ hồ sơ thẩm định được quy định như sau:

a) Khi kết thúc công tác thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản một số tài liệu gồm: Tờ trình thẩm định; hồ sơ pháp lý trình thẩm định; các kết luận của tổ chức, cá nhân tham gia thẩm định (nếu có); thông báo kết quả thẩm định; các bản chụp tài liệu đã đóng dấu thẩm định theo quy định tại điểm b khoản này;

b) Các bản vẽ đã đóng dấu thẩm định được giao lại cho người đề nghị thẩm định; người đề nghị thẩm định có trách nhiệm lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ và đáp ứng kịp thời yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng khi cần xem xét hồ sơ lưu trữ này. Người đề nghị thẩm định có trách nhiệm nộp bản chụp (định dạng .pdf) bản vẽ thiết kế cơ sở đã đóng dấu thẩm định cho cơ quan chuyên môn về xây dựng trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã đóng dấu thẩm định. Trường hợp không thực hiện được việc lưu trữ theo bản định dạng .pdf, cơ quan chuyên môn về xây dựng yêu cầu người đề nghị thẩm định nộp bổ sung 01 bộ bản vẽ để đóng dấu lưu trữ.

Điều 20. Thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ theo Luật Chuyển giao công nghệ

1. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công:

a) Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định về công nghệ đối với dự án quan trọng quốc gia;

b) Bộ quản lý ngành, lĩnh vực chủ trì thẩm định về công nghệ đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương, người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do bộ, cơ quan trung ương quản lý quyết định chủ trương đầu tư;

c) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực (sau đây gọi là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chủ trì thẩm định về công nghệ đối với dự án do Hội đồng nhân dân các cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập do địa phương quản lý quyết định chủ trương đầu tư.

2. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công:

a) Bộ quản lý ngành, lĩnh vực chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ có ý kiến về công nghệ, các cơ quan, tổ chức có liên quan đối với dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; dự án nhóm A, nhóm B do người đứng đầu cơ quan trung ương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư; dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng cấp đặc biệt, cấp I; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính từ 02 tỉnh trở lên; dự án do Bộ quyết định đầu tư;

b) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn về khoa học, công nghệ, các cơ quan, tổ chức có liên quan có ý kiến về công nghệ đối với dự án còn lại không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

3. Đối với dự án sử dụng vốn khác:

a) Bộ quản lý ngành, lĩnh vực chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, cơ quan, tổ chức liên quan có ý kiến về công nghệ đối với dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; dự án nhóm A; dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng cấp đặc biệt, cấp I hoặc được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh trở lên;

b) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ, cơ quan, tổ chức liên quan có ý kiến về công nghệ đối với dự án còn lại không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

4. Đối với dự án PPP, Hội đồng thẩm định hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định dự án PPP tổ chức thẩm định về công nghệ khi thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

Điều 21. Trình tự thực hiện thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao hoặc dự án đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường có sử dụng công nghệ

1. Đối với dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công, trình tự thẩm định về công nghệ của Hội đồng thẩm định nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

2. Đối với dự án đầu tư xây dựng không thuộc khoản 1 Điều này:

a) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ dự án, cơ quan chủ trì thẩm định gửi văn bản yêu cầu thẩm định hoặc lấy ý kiến về công nghệ kèm Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng và các văn bản pháp lý có liên quan đến cơ quan có thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ. Nội dung của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải có nội dung giải trình về công nghệ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017;

b) Cơ quan có thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ tổ chức thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 19 và Điều 20 của Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017;

c) Thời gian thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ là 30 ngày đối với dự án do Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư, 20 ngày đối với dự án nhóm A, 15 ngày đối với dự án nhóm B, 10 ngày đối với dự án nhóm C và dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; trường hợp cần gia hạn thời gian có ý kiến về công nghệ thì thời gian gia hạn không quá thời hạn quy định đối với từng loại dự án nêu trên. Cơ quan có thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ có trách nhiệm thông báo cho cơ quan chủ trì thẩm định về việc gia hạn bằng văn bản và nêu rõ lý do;

d) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đồng thời là cơ quan chủ trì thẩm định dự án thì thời hạn thẩm định, có ý kiến về công nghệ được tính trong thời hạn thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.

Điều 22. Phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng

1. Cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định và trình người quyết định đầu tư phê duyệt dự án, quyết định đầu tư. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 60 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.

2. Việc phê duyệt dự án của cấp có thẩm quyền đối với dự án PPP được thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

3. Việc quyết định đầu tư xây dựng của người quyết định đầu tư được thể hiện tại Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Tên dự án;

b) Địa điểm xây dựng; hướng tuyến công trình (với công trình xây dựng theo tuyến);

c) Người quyết định đầu tư; chủ đầu tư;

d) Tổ chức tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi (Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) đầu tư xây dựng, tổ chức lập khảo sát xây dựng (nếu có); tổ chức tư vấn lập thiết kế cơ sở; tổ chức tư vấn thẩm tra thiết kế cơ sở (nếu có);

đ) Loại, nhóm dự án; danh mục; loại, cấp công trình chính; thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình chính;

e) Mục tiêu dự án;

g) Diện tích đất sử dụng;

h) Quy mô đầu tư xây dựng: quy mô công suất, khả năng phục vụ; một số chỉ tiêu, thông số chính của công trình chính thuộc dự án;

i) Số bước thiết kế, danh mục tiêu chuẩn chủ yếu được lựa chọn (danh mục tiêu chuẩn chủ yếu có thể được chấp thuận theo văn bản riêng);

k) Tổng mức đầu tư; giá trị các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư;

l) Kế hoạch thực hiện, tiến độ thực hiện từng giai đoạn, hạng mục chính của dự án, phân kỳ đầu tư (nếu có), thời hạn của dự án, (nếu có);

m) Nguồn vốn đầu tư và dự kiến bố trí kế hoạch vốn theo kế hoạch, tiến độ thực hiện dự án;

n) Hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng;

o) Yêu cầu về nguồn lực, khai thác sử dụng tài nguyên (nếu có); phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có);

p) Các nội dung khác (nếu có).

4. Trường hợp dự án được lập, thẩm định theo dự án thành phần hoặc theo giai đoạn thực hiện, người quyết định đầu tư phê duyệt các nội dung tại khoản 3 Điều này đối với dự án thành phần hoặc giai đoạn thực hiện của dự án. Trường hợp phân chia dự án thành phần theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này hoặc lập, thẩm định theo giai đoạn thực hiện, người quyết định đầu tư phê duyệt toàn bộ dự án sau khi kết thúc thẩm định toàn bộ các dự án thành phần, giai đoạn thực hiện.

5. Quyết định phê duyệt dự án thực hiện theo Mẫu số 06 Phụ lục I Nghị định này. Quyết định phê duyệt dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công thực hiện theo Mẫu số 07 Phụ lục I Nghị định này.

Điều 23. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng

1. Việc điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 61 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, dự án PPP còn phải thực hiện theo quy định tại pháp luật về đầu tư công, pháp luật về PPP.

2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng thực hiện điều chỉnh theo khoản 1 Điều này, cơ quan chuyên môn về xây dựng chỉ thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng điều chỉnh trong các trường hợp sau:

a) Khi điều chỉnh quy hoạch làm thay đổi phạm vi, ranh giới dự án hoặc thay đổi chỉ tiêu, thông số quy hoạch trong phạm vi khu đất thực hiện dự án;

b) Khi thay đổi mục tiêu, quy mô đầu tư xây dựng được xác định tại Quyết định phê duyệt dự án; trừ trường hợp chuẩn xác lại số liệu tính toán hoặc cắt giảm hạng mục, công trình xây dựng độc lập;

c) Khi thiết kế cơ sở thay đổi về một trong các nội dung: giải pháp kiến trúc về phân khu các chức năng sử dụng chính bên trong công trình; giải pháp kết cấu chính; sơ đồ nguyên lý của các hệ thống kỹ thuật đối với dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật;

d) Khi điều chỉnh làm tăng tổng mức đầu tư dự án đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, trừ trường hợp điều chỉnh tổng mức đầu tư do nguyên nhân thay đổi chi phí đền bù, hỗ trợ, tái định cư hoặc do chỉ số giá xây dựng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 61 của Luật Xây dựng năm 2014.

3. Hồ sơ trình thẩm định cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng điều chỉnh thực hiện theo quy định của khoản 2 Điều 17 Nghị định này và phải làm rõ các nội dung sau:

a) Lý do, mục tiêu điều chỉnh dự án, việc đáp ứng điều kiện điều chỉnh dự án theo pháp luật có liên quan đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;

b) Báo cáo của chủ đầu tư về quá trình thực hiện dự án, tình hình thực tế thi công các công trình xây dựng của dự án đến thời điểm đề xuất điều chỉnh.

4. Việc thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng điều chỉnh của cơ quan chuyên môn về xây dựng được thực hiện đối với các nội dung điều chỉnh theo Tờ trình thẩm định. Việc phê duyệt dự án điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định này đối với nội dung điều chỉnh hoặc toàn bộ dự án do người quyết định đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với dự án PPP) xem xét quyết định.

5. Việc điều chỉnh dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư xem xét quyết định và được quy định cụ thể như sau:

a) Trường hợp điều chỉnh làm tăng tổng mức đầu tư xây dựng vượt quá 10% mức quy định được lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều 5 Nghị định này thì phải lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng điều chỉnh và việc thẩm định điều chỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này. Trường hợp chỉ điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng mà không điều chỉnh thiết kế xây dựng thì không yêu cầu lập thiết kế cơ sở mà được sử dụng thiết kế bản vẽ thi công trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng điều chỉnh và triển khai các bước tiếp theo;

b) Trường hợp chỉ điều chỉnh hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và không làm thay đổi các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này và khoản 1 Điều 49 Nghị định này, không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, chủ đầu tư thực hiện thẩm định và phê duyệt các nội dung điều chỉnh và báo cáo kết quả thực hiện với người quyết định đầu tư.

6. Thời gian thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng điều chỉnh theo quy định tại Điều 59 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.

Mục 2. TỔ CHỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Điều 24. Hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng

1. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, người quyết định đầu tư lựa chọn hình thức quản lý dự án quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, cụ thể như sau:

a) Người quyết định đầu tư quyết định áp dụng hình thức Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực (sau đây gọi là Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực) trên cơ sở số lượng, tiến độ thực hiện các dự án cùng một chuyên ngành, cùng một hướng tuyến, trong một khu vực hành chính hoặc theo yêu cầu của nhà tài trợ vốn hoặc khi giao Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực làm chủ đầu tư;

b) Trong trường hợp không áp dụng hình thức quản lý dự án theo điểm a khoản này, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng hình thức Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án hoặc chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án hoặc thuê tư vấn quản lý dự án.

2. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công hoặc vốn khác, người quyết định đầu tư quyết định hình thức quản lý dự án được quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của dự án.

3. Đối với dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng theo quy định tại văn bản thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi; trường hợp không có quy định cụ thể thì hình thức tổ chức quản lý dự án được thực hiện theo quy định của Nghị định này.

4. Đối với dự án PPP, hình thức quản lý dự án được thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 62 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 phù hợp với yêu cầu quản lý, điều kiện cụ thể của dự án và thỏa thuận tại hợp đồng dự án.

5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về điều kiện năng lực của giám đốc quản lý dự án, cá nhân được giao phụ trách lĩnh vực chuyên môn và mối quan hệ công tác phù hợp yêu cầu đặc thù quản lý ngành đối với dự án đầu tư xây dựng phục vụ quốc phòng, an ninh.

Điều 25. Tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực

1. Người quyết định thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực quyết định về số lượng, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực để quản lý dự án phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của dự án.

2. Thẩm quyền thành lập và tổ chức hoạt động của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được quy định như sau:

a) Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, Người đứng đầu cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực;

b) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, vốn khác, người đại diện có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực theo yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của dự án;

c) Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực do cơ quan có thẩm quyền thành lập theo quy định tại điểm a khoản này là đơn vị sự nghiệp công lập, tự bảo đảm chi thường xuyên;

d) Người quyết định thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực quy định tại điểm a khoản này quyết định thực hiện hoặc giao cho cơ quan, tổ chức thực hiện việc tổ chức lại, giải thể Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực; việc thành lập, tổ chức lại hoặc giải thể thực hiện theo quy định của pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Số lượng Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực là đơn vị sự nghiệp công lập do người quyết định thành lập xem xét quyết định, cụ thể như sau:

a) Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thuộc thẩm quyền quản lý của bộ, cơ quan ở trung ương: được thành lập phù hợp với các chuyên ngành thuộc lĩnh vực quản lý hoặc theo yêu cầu về xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng tại các vùng, khu vực để quản lý các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của bộ, cơ quan trung ương hoặc các dự án đầu tư xây dựng được phân cấp, ủy quyền cho cơ quan trực thuộc người quyết định đầu tư;

b) Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: được thành lập theo các chuyên ngành dự án được phân loại tại Phụ lục X Nghị định này hoặc theo khu vực đầu tư xây dựng để quản lý các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện: được thành lập để quản lý các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

4. Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được thực hiện tư vấn quản lý dự án cho các dự án khác hoặc thực hiện một số công việc tư vấn trên cơ sở bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ quản lý dự án được giao và đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định này khi thực hiện công việc tư vấn quản lý dự án.

5. Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, số lượng, quy mô các dự án cần phải quản lý và gồm các bộ phận chủ yếu sau:

a) Ban giám đốc, các giám đốc quản lý dự án và các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ trực thuộc để giúp Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thực hiện chức năng làm chủ đầu tư và chức năng quản lý dự án;

b) Giám đốc quản lý dự án của các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 85 Nghị định này;

c) Cá nhân được giao phụ trách lĩnh vực chuyên môn của dự án phải có chứng chỉ hành nghề có hạng phù hợp với nhóm dự án, cấp công trình và công việc đảm nhận, cụ thể: đối với lĩnh vực về phạm vi và kế hoạch công việc, khối lượng công việc, chất lượng xây dựng, tiến độ thực hiện, an toàn trong thi công xây dựng và bảo vệ môi trường trong xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề về quản lý dự án hoặc giám sát thi công xây dựng; lĩnh vực chuyên môn về chi phí đầu tư xây dựng và quản lý rủi ro phải có chứng chỉ hành nghề về định giá xây dựng.

6. Giám đốc Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực quy định quy chế hoạt động của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực, quy chế phải quy định cụ thể về: vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác; trách nhiệm giữa bộ phận thực hiện chức năng chủ đầu tư và bộ phận thực hiện nghiệp vụ quản lý dự án phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên quan.

Điều 26. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án

1. Đối với các dự án đầu tư xây dựng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 Nghị định này hoặc các dự án có tính chất đặc thù, riêng biệt, theo nội dung quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án để tổ chức quản lý một hoặc một số dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý.

2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án là tổ chức trực thuộc chủ đầu tư, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật để thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án được chủ đầu tư giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về hoạt động quản lý dự án của mình.

3. Giám đốc quản lý dự án của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 85 Nghị định này; cá nhân được giao phụ trách lĩnh vực chuyên môn của dự án phải đảm bảo điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 25 Nghị định này.

4. Chủ đầu tư quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 64 của Luật Xây dựng năm 2014.

5. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án theo quy định tại Điều này tự giải thể sau khi hoàn thành công việc quản lý dự án.

Điều 27. Chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án

1. Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện, năng lực theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này để tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng; chủ đầu tư ban hành quyết định để phân công cụ thể quyền hạn và trách nhiệm của các thành viên tham gia quản lý dự án. Trường hợp không đủ điều kiện thực hiện, Chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều này để tham gia quản lý dự án.

2. Giám đốc quản lý dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 85 Nghị định này, trừ trường hợp thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.

3. Cá nhân tham gia quản lý dự án làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm theo quyết định của chủ đầu tư, cá nhân được giao phụ trách lĩnh vực chuyên môn của dự án phải đảm bảo điều kiện năng lực theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 25 Nghị định này.

Điều 28. Thuê tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng

1. Tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý dự án có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định này được thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nội dung quản lý dự án theo hợp đồng ký kết với chủ đầu tư.

2. Giám đốc quản lý dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 85 Nghị định này, cá nhân được giao phụ trách lĩnh vực chuyên môn của dự án phải đảm bảo điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 25 Nghị định này.

3. Tổ chức tư vấn quản lý dự án được lựa chọn phải có văn bản thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của người đại diện và bộ máy trực tiếp quản lý dự án gửi chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan.

4. Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát việc thực hiện hợp đồng tư vấn quản lý dự án, xử lý các vấn đề có liên quan giữa tổ chức tư vấn quản lý dự án với các nhà thầu và chính quyền địa phương trong quá trình thực hiện dự án.

5. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý dự án theo quy định tại Điều này để quản lý dự án đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu đối với trường hợp thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật về đấu thầu.

Chương III

KHẢO SÁT, LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ XÂY DỰNG

Mục 1. KHẢO SÁT XÂY DỰNG

Điều 29. Trình tự thực hiện khảo sát xây dựng

1. Lập và phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng.

2. Lập và phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng.

3. Thực hiện khảo sát xây dựng.

4. Nghiệm thu, phê duyệt kết quả khảo sát xây dựng.

Điều 30. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng

1. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng được lập cho công tác khảo sát phục vụ việc lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thiết kế sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp công trình hoặc phục vụ các công tác khảo sát khác có liên quan đến hoạt động xây dựng.

2. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng do nhà thầu thiết kế hoặc nhà thầu khảo sát xây dựng lập. Trường hợp chưa lựa chọn được nhà thầu thiết kế, nhà thầu khảo sát xây dựng hoặc trong các trường hợp khảo sát khác, người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền lập dự án PPP được thuê tổ chức, cá nhân hoặc giao tổ chức, cá nhân trực thuộc có đủ điều kiện năng lực khảo sát hoặc thiết kế xây dựng theo quy định tại Nghị định này để lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng.

3. Chủ đầu tư có trách nhiệm phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng bằng văn bản hoặc phê duyệt trực tiếp tại nhiệm vụ khảo sát xây dựng.

4. Các nội dung của nhiệm vụ khảo sát xây dựng bao gồm:

a) Mục đích khảo sát xây dựng;

b) Phạm vi khảo sát xây dựng;

c) Yêu cầu về việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng;

d) Sơ bộ khối lượng các loại công tác khảo sát xây dựng, dự toán khảo sát xây dựng (nếu có);

đ) Thời gian thực hiện khảo sát xây dựng.

5. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng được sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp sau:

a) Trong quá trình thực hiện khảo sát xây dựng, phát hiện các yếu tố khác thường có thể ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế hoặc khi có thay đổi nhiệm vụ thiết kế cần phải bổ sung nhiệm vụ khảo sát xây dựng;

b) Trong quá trình thiết kế, nhà thầu thiết kế phát hiện nhiệm vụ khảo sát xây dựng, báo cáo khảo sát xây dựng không đáp ứng yêu cầu thiết kế;

c) Trong quá trình thi công, phát hiện các yếu tố địa chất khác thường, không đáp ứng được nhiệm vụ khảo sát đã được chủ đầu tư hoặc tư vấn thiết kế phê duyệt có thể ảnh hưởng đến chất lượng công trình, biện pháp thi công xây dựng công trình.

6. Khi lập nhiệm vụ khảo sát ở bước thiết kế xây dựng sau thì phải xem xét nhiệm vụ khảo sát và kết quả khảo sát đã thực hiện ở bước thiết kế xây dựng trước và các kết quả khảo sát có liên quan được thực hiện trước đó (nếu có).

Điều 31. Phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng

1. Nhà thầu khảo sát lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng phù hợp với nhiệm vụ khảo sát xây dựng.

2. Nội dung phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng:

a) Cơ sở lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng;

b) Thành phần, khối lượng công tác khảo sát xây dựng;

c) Phương pháp, thiết bị khảo sát và phòng thí nghiệm được sử dụng;

d) Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng áp dụng;

đ) Tổ chức thực hiện và biện pháp kiểm soát chất lượng của nhà thầu khảo sát xây dựng;

e) Tiến độ thực hiện;

g) Biện pháp bảo đảm an toàn cho người, thiết bị, các công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình xây dựng khác trong khu vực khảo sát; biện pháp bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan trong khu vực khảo sát và phục hồi hiện trạng sau khi kết thúc khảo sát.

3. Chủ đầu tư có trách nhiệm phải kiểm tra hoặc thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng và phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng theo quy định của hợp đồng.

Điều 32. Quản lý công tác khảo sát xây dựng

1. Nhà thầu khảo sát có trách nhiệm bố trí đủ người có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện khảo sát theo quy định của hợp đồng; cử người có đủ điều kiện năng lực để làm chủ nhiệm khảo sát và tổ chức thực hiện biện pháp kiểm soát chất lượng quy định tại phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng.

2. Tùy theo quy mô và loại hình khảo sát, chủ đầu tư được tự thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực hành nghề phù hợp với loại hình khảo sát để giám sát khảo sát xây dựng theo các nội dung sau:

a) Kiểm tra năng lực thực tế của nhà thầu khảo sát xây dựng bao gồm nhân lực, thiết bị khảo sát tại hiện trường, phòng thí nghiệm (nếu có) được sử dụng so với phương án khảo sát xây dựng được duyệt và quy định của hợp đồng;

b) Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện khảo sát xây dựng bao gồm: vị trí khảo sát, khối lượng khảo sát, quy trình thực hiện khảo sát, lưu giữ số liệu khảo sát và mẫu thí nghiệm; công tác thí nghiệm trong phòng và thí nghiệm hiện trường; công tác bảo đảm an toàn lao động, an toàn môi trường trong quá trình thực hiện khảo sát.

3. Chủ đầu tư được quyền đình chỉ công việc khảo sát khi phát hiện nhà thầu không thực hiện đúng phương án khảo sát đã được phê duyệt hoặc các quy định của hợp đồng.

Điều 33. Nội dung báo cáo kết quả khảo sát xây dựng

1. Căn cứ thực hiện khảo sát xây dựng.

2. Quy trình và phương pháp khảo sát xây dựng.

3. Khái quát về vị trí và điều kiện tự nhiên của khu vực khảo sát xây dựng, đặc điểm, quy mô, tính chất của công trình.

4. Khối lượng khảo sát xây dựng đã thực hiện.

5. Kết quả, số liệu khảo sát xây dựng sau khi thí nghiệm, phân tích.

6. Các ý kiến đánh giá, lưu ý, đề xuất (nếu có).

7. Kết luận và kiến nghị.

8. Các phụ lục kèm theo.

Điều 34. Phê duyệt báo cáo kết quả khảo sát xây dựng

1. Chủ đầu tư có trách nhiệm phê duyệt báo cáo kết quả khảo sát xây dựng bằng văn bản hoặc phê duyệt trực tiếp tại Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng. Chủ đầu tư được quyền yêu cầu nhà thầu tư vấn thiết kế hoặc thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực khảo sát xây dựng theo quy định tại Nghị định này để kiểm tra báo cáo kết quả khảo sát xây dựng trước khi phê duyệt.

2. Nhà thầu khảo sát chịu trách nhiệm về chất lượng khảo sát xây dựng do mình thực hiện. Việc phê duyệt báo cáo kết quả khảo sát xây dựng của chủ đầu tư không thay thế và không làm giảm trách nhiệm về chất lượng khảo sát xây dựng do nhà thầu khảo sát thực hiện.

3. Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng là thành phần của hồ sơ hoàn thành công trình và được lưu trữ theo quy định.

Mục 2. THIẾT KẾ XÂY DỰNG

Điều 35. Quy định chung về thiết kế xây dựng

1. Quy định chung và yêu cầu đối với thiết kế xây dựng được quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 23 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.

2. Tùy theo quy mô, tính chất của dự án, số bước thiết kế xây dựng được xác định tại quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng.

3. Nội dung của từng bước thiết kế xây dựng phải đáp ứng các quy định của pháp luật về xây dựng và phù hợp với mục đích, nhiệm vụ thiết kế xây dựng đặt ra cho từng bước thiết kế xây dựng.

4. Công trình được thiết kế xây dựng từ hai bước trở lên thì thiết kế bước sau phải phù hợp với các nội dung, thông số kỹ thuật chủ yếu của thiết kế ở bước trước. Trong quá trình lập thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, chủ đầu tư được quyết định việc điều chỉnh thiết kế nhằm đáp ứng hiệu quả và yêu cầu sử dụng khi không dẫn đến thay đổi thiết kế cơ sở thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này.

5. Chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án (khi chưa xác định chủ đầu tư) chịu trách nhiệm tổ chức lập thiết kế xây dựng trừ các bước thiết kế xây dựng được giao cho nhà thầu xây dựng lập theo quy định của hợp đồng.

6. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định, kiểm soát bước thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở theo quy định tại khoản 1 Điều 82 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.

Điều 36. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng

1. Chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án (khi chưa xác định chủ đầu tư) lập hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng lực về thiết kế xây dựng theo quy định tại Nghị định này lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng.

2. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng phải phù hợp với chủ trương đầu tư và là căn cứ để lập dự án đầu tư xây dựng, lập thiết kế xây dựng. Chủ đầu tư được thuê tổ chức tư vấn, chuyên gia để góp ý hoặc thẩm tra nhiệm vụ thiết kế.

3. Nội dung chính của nhiệm vụ thiết kế xây dựng bao gồm:

a) Các căn cứ để lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng;

b) Mục tiêu xây dựng công trình;

c) Địa điểm xây dựng công trình;

d) Các yêu cầu về quy hoạch, cảnh quan và kiến trúc của công trình;

đ) Các yêu cầu về quy mô và thời hạn sử dụng công trình, công năng sử dụng, tiêu chuẩn và các yêu cầu kỹ thuật khác đối với công trình.

4. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng được sửa đổi, bổ sung nhằm đáp ứng điều kiện thực tế để đảm bảo hiệu quả và yêu cầu sử dụng dự án đầu tư xây dựng công trình.

5. Chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án chấp thuận bằng văn bản riêng hoặc tại nhiệm vụ thiết kế đối với nhiệm vụ thiết kế được thuê lập theo khoản 1 của Điều này.

Điều 37. Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng

1. Hồ sơ thiết kế xây dựng được lập cho từng công trình bao gồm thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế và các tài liệu có liên quan theo từng bước thiết kế quy định tại Điều 38, Điều 39 và Điều 40 Nghị định này.

2. Bản vẽ thiết kế xây dựng phải có kích cỡ, tỷ lệ, khung tên được thể hiện theo các tiêu chuẩn áp dụng trong hoạt động xây dựng. Khung tên từng bản vẽ phải có tên, chữ ký của người trực tiếp thiết kế, người kiểm tra thiết kế, chủ trì thiết kế, chủ nhiệm thiết kế. Đối với trường hợp nhà thầu thiết kế xây dựng là tổ chức, bản vẽ phải được ký và đóng dấu của tổ chức theo quy định.

3. Hồ sơ thiết kế xây dựng phải được đóng thành tập hồ sơ, được lập danh mục, đánh số, ký hiệu để tra cứu và bảo quản lâu dài.

4. Phần hồ sơ thiết kế kiến trúc trong hồ sơ thiết kế xây dựng (nếu có) cần tuân thủ quy định theo pháp luật về kiến trúc.

Điều 38. Nội dung thiết kế cơ sở

1. Thiết kế cơ sở phải có đầy đủ các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật Xây dựng năm 2014 và thể hiện được giải pháp thiết kế, các thông số kỹ thuật chủ yếu bảo đảm đủ điều kiện để triển khai bước thiết kế tiếp theo. Thiết kế cơ sở bao gồm thuyết minh và các bản vẽ.

2. Nội dung thuyết minh tính toán kết cấu công trình và nền (nếu có) gồm:

a) Danh mục quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng, loại, cấp công trình sử dụng trong việc tính toán;

b) Tải trọng và tác động, phân tích giải pháp thiết kế được lựa chọn để bảo đảm an toàn xây dựng và bảng tính kèm theo (nếu có);

c) Bảng tổng hợp kết quả tính toán các tiêu chí đánh giá về an toàn tổng thể hệ kết cấu công trình gồm: ổn định (nếu có), chuyển vị (nếu có), biến dạng giới hạn của nền móng, một số tiêu chí khác liên quan đến an toàn kết cấu công trình quy định tại tiêu chuẩn áp dụng và có đối chiếu, so sánh với các thông số nêu tại quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng.

3. Thuyết minh về giải pháp thiết kế đáp ứng yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ khi có yêu cầu theo quy định tại quy chuẩn và quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

4. Bản vẽ thiết kế cơ sở phải thể hiện được các nội dung về kích thước, thông số kỹ thuật và vật liệu chủ yếu được sử dụng, bao gồm:

a) Tổng mặt bằng công trình hoặc bản vẽ phương án tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo tuyến;

b) Mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt công trình hoặc các bản vẽ theo yêu cầu chuyên ngành thể hiện kích thước, thông số kỹ thuật của công trình;

c) Phương án kết cấu chính;

d) Giải pháp thiết kế hệ thống kỹ thuật công trình;

đ) Giải pháp thiết kế phòng cháy chữa cháy (nếu có yêu cầu);

e) Sơ đồ công nghệ, bản vẽ dây chuyền công nghệ (đối với công trình có yêu cầu công nghệ);

g) Các bản vẽ khác theo yêu cầu của dự án.

Điều 39. Nội dung thiết kế kỹ thuật

1. Thiết kế kỹ thuật phải bảo đảm các nội dung theo quy định tại Điều 80 của Luật Xây dựng năm 2014, thể hiện các giải pháp, thông số kỹ thuật, vật liệu sử dụng, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, phù hợp với thiết kế cơ sở được phê duyệt. Thiết kế kỹ thuật bao gồm thuyết minh, các bản vẽ, chỉ dẫn kỹ thuật và hướng dẫn bảo trì.

2. Nội dung về thuyết minh tính toán kết cấu công trình và nền (nếu có) được quy định như sau:

a) Danh mục quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng, loại, cấp công trình sử dụng trong việc tính toán;

b) Tải trọng và tác động, kết quả tính toán chi tiết, đầy đủ các cấu kiện chịu lực, bộ phận của công trình và bảng tính kèm theo;

c) Bảng tổng hợp kết quả tính toán thể hiện tiêu chí đánh giá an toàn kết cấu công trình gồm: ổn định (nếu có), chuyển vị, biến dạng giới hạn của nền móng; khả năng chịu lực, biến dạng, ổn định cục bộ (nếu có) của các cấu kiện chịu lực; một số tiêu chí khác trong trường hợp cần thiết và có đối chiếu, so sánh với các thông số nêu tại quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng làm cơ sở để nhà thầu tư vấn thẩm tra xem xét, kiểm tính và kết luận về an toàn chịu lực, an toàn trong sử dụng.

3. Thuyết minh và bản vẽ thiết kế kỹ thuật đáp ứng yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ khi có yêu cầu theo quy định tại quy chuẩn về an toàn cháy và các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

4. Bản vẽ thiết kế kỹ thuật phải thể hiện đầy đủ các giải pháp, kích thước chi tiết, thông số kỹ thuật và vật liệu sử dụng phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn áp dụng đảm bảo đủ điều kiện để lập thiết kế bản vẽ thi công.

5. Chỉ dẫn kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Điều 41 Nghị định này. Hướng dẫn bảo trì thực hiện theo quy định tại Điều 126 của Luật Xây dựng năm 2014 và quy định của Chính phủ về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.

Điều 40. Nội dung thiết kế bản vẽ thi công

1. Thiết kế bản vẽ thi công phải đáp ứng các nội dung theo quy định tại Điều 80 Luật Xây dựng; thể hiện đầy đủ các thông số kỹ thuật, vật liệu sử dụng, chi tiết cấu tạo, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng; phù hợp với thiết kế cơ sở được phê duyệt trong trường hợp thiết kế hai bước, thiết kế kỹ thuật được phê duyệt trong trường hợp thiết kế ba bước. Thiết kế bản vẽ thi công bao gồm thuyết minh và các bản vẽ. Trường hợp thiết kế hai bước, nội dung thiết kế bản vẽ thi công cần bổ sung thêm chỉ dẫn kỹ thuật và hướng dẫn bảo trì.

2. Nội dung thuyết minh tính toán kết cấu công trình và nền (nếu có) thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định này trong trường hợp thiết kế hai bước hoặc thiết kế một bước đối với dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.

3. Thuyết minh và bản vẽ thiết kế thi công đáp ứng yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ khi có yêu cầu theo quy định tại quy chuẩn và quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

4. Bản vẽ thiết kế bản vẽ thi công phải thể hiện đầy đủ các giải pháp, kích thước chi tiết, thông số kỹ thuật, vật liệu sử dụng và chi tiết cấu tạo đảm bảo đủ điều kiện để triển khai thi công xây dựng công trình.

5. Đối với trường hợp thiết kế ba bước, thiết kế bản vẽ thi công được thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.

Điều 41. Chỉ dẫn kỹ thuật

1. Chỉ dẫn kỹ thuật là tài liệu không tách rời của hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết cơ sở; chỉ dẫn kỹ thuật được phê duyệt là một thành phần của hồ sơ mời thầu thi công xây dựng, làm cơ sở để thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng và nghiệm thu công trình xây dựng.

2. Chỉ dẫn kỹ thuật phải phù hợp với yêu cầu của thiết kế xây dựng, quy chuẩn kỹ thuật và các tiêu chuẩn được phê duyệt tại Quyết định phê duyệt dự án.

3. Chỉ dẫn kỹ thuật phải lập riêng đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I và cấp II. Đối với các công trình còn lại, chỉ dẫn kỹ thuật có thể được lập riêng hoặc quy định trong thuyết minh thiết kế xây dựng.

Điều 42. Quản lý công tác thiết kế xây dựng

1. Nhà thầu thiết kế xây dựng chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế xây dựng do mình thực hiện; việc thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng của cá nhân, tổ chức, chủ đầu tư, người quyết định đầu tư hoặc cơ quan chuyên môn về xây dựng không thay thế và không làm giảm trách nhiệm của nhà thầu thiết kế xây dựng về chất lượng thiết kế xây dựng do mình thực hiện.

2. Trong quá trình thiết kế xây dựng công trình thuộc dự án quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, nhà thầu thiết kế xây dựng có quyền đề xuất với chủ đầu tư thực hiện các thí nghiệm, thử nghiệm mô phỏng để kiểm tra, tính toán khả năng làm việc của công trình nhằm hoàn thiện thiết kế xây dựng, bảo đảm yêu cầu kỹ thuật và an toàn công trình.

3. Sau khi hồ sơ thiết kế xây dựng được thẩm định, phê duyệt theo quy định, chủ đầu tư kiểm tra khối lượng công việc đã thực hiện so với quy định của hợp đồng xây dựng và thông báo chấp thuận nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng bằng văn bản đến nhà thầu thiết kế xây dựng nếu đạt yêu cầu.

Mục 3. THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ XÂY DỰNG TRIỂN KHAI SAU THIẾT KẾ CƠ SỞ

Điều 43. Thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở

1. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm định (trong trường hợp người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định) theo quy định tại Điều 82 và Điều 83 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 và khoản 25 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.

2. Việc thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện theo quy định tại các Điều 44, 45, 46 và Điều 47 Nghị định này.

3. Việc thẩm định bước thiết kế FEED trong trường hợp thực hiện theo hợp đồng EPC quy định tại điểm a khoản 2 Điều 82 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 của cơ quan chuyên môn về xây dựng được quy định như sau:

a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định các nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 83a được bổ sung tại khoản 26 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 (sau đây gọi là Điều 83a của Luật Xây dựng) đối với hồ sơ thiết kế xây dựng trình thẩm định có đủ các nội dung theo quy định tại Điều 39 Nghị định này;

b) Trường hợp hồ sơ thiết kế không có đủ các nội dung theo quy định tại Điều 39 Nghị định này để có cơ sở đánh giá về yếu tố an toàn xây dựng, an toàn phòng, chống cháy nổ, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định các nội dung quy định tại điểm a, điểm b, điểm d, điểm e khoản 2 và khoản 3 Điều 83a của Luật Xây dựng làm cơ sở cho chủ đầu tư thẩm định, phê duyệt thiết kế mời thầu EPC. Đồng thời, tại văn bản thông báo kết quả thẩm định yêu cầu chủ đầu tư tiếp tục trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định bổ sung các nội dung quy định tại các điểm c và điểm đ khoản 2 Điều 83a của Luật Xây dựng khi hồ sơ thiết kế xây dựng bước tiếp theo có đủ các nội dung theo quy định.

4. Trong quá trình thẩm định, chủ đầu tư hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm phù hợp tham gia thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở hoặc yêu cầu người đề nghị thẩm định lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra làm cơ sở để thực hiện thẩm định trong trường hợp cần thiết.

5. Việc thẩm tra thiết kế xây dựng đối với công trình xây dựng quy định tại khoản 6 Điều 82 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 được quy định như sau:

a) Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra Báo cáo kết quả thẩm tra và xác nhận tại Báo cáo kết quả thẩm tra trước khi trình cơ quan thẩm định. Trong quá trình thẩm định, trường hợp báo cáo kết quả thẩm tra chưa đủ cơ sở để kết luận thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng được quyền yêu cầu bổ sung, hoàn thiện báo cáo kết quả thẩm tra;

b) Tổ chức tư vấn thẩm tra phải độc lập về pháp lý, tài chính với các nhà thầu tư vấn lập thiết kế xây dựng tại bước thiết kế được thẩm tra;

c) Nội dung Báo cáo kết quả thẩm tra quy định tại Mẫu số 09 Phụ lục I Nghị định này. Các bản vẽ được thẩm tra phải được đóng dấu theo quy định tại Mẫu số 12 Phụ lục I Nghị định này.

6. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng, văn bản của các cơ quan tổ chức có liên quan để làm cơ sở phê duyệt thiết kế. Kết quả thẩm định và phê duyệt của chủ đầu tư được thể hiện tại Quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng theo quy định tại Mẫu số 11 Phụ lục I Nghị định này.

Điều 44. Thẩm quyền thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng

1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo chuyên ngành quản lý quy định tại Điều 121 Nghị định này thực hiện thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở đối với các công trình thuộc dự án sau đây:

a) Dự án sử dụng vốn đầu tư công;

b) Dự án PPP;

c) Dự án có quy mô nhóm B trở lên, dự án có công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công;

d) Dự án có công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng được xây dựng tại khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.

2. Thẩm quyền thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với các công trình quy định tại khoản 1 Điều này được quy định cụ thể như sau:

a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với công trình thuộc các dự án sau đây: dự án quan trọng quốc gia; dự án do Thủ tướng Chính phủ giao; dự án có công trình cấp đặc biệt; dự án được đề nghị thẩm định theo quy định tại khoản 7 Điều này;

b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với công trình thuộc dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ công trình quy định tại điểm a khoản này.

3. Riêng đối với một số trường hợp cụ thể quy định tại khoản này, thẩm quyền thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng không thực hiện khoản 2 Điều này mà được quy định như sau:

a) Đối với công trình thuộc dự án thuộc chuyên ngành quản lý do Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quyết định đầu tư thì cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc bộ này thực hiện việc thẩm định;

b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Giao thông vận tải thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với các công trình của dự án đầu tư xây dựng thuộc lĩnh vực hàng không, đường sắt và hàng hải; trừ dự án quy định tại điểm đ khoản này;

c) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với các công trình của dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, đê điều có mục tiêu đầu tư và phạm vi khai thác, bảo vệ liên quan từ hai tỉnh trở lên;

d) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Công Thương thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với các công trình của dự án đầu tư xây dựng công trình năng lượng, được xây dựng trên biển theo pháp luật về biển và pháp luật chuyên ngành nằm ngoài phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

đ) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh thẩm định đối với các công trình thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư;

e) Thẩm quyền thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư lấn biển hoặc thuộc hạng mục lấn biển của dự án đầu tư được thực hiện theo quy định pháp luật về đất đai; thẩm quyền thẩm định các công trình thuộc các hạng mục còn lại của dự án được thực hiện theo quy định của Nghị định này.

4. Đối với dự án gồm nhiều công trình có loại và cấp khác nhau, thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được xác định theo chuyên ngành quản lý quy định tại Điều 121 Nghị định này đối với công trình chính của dự án hoặc công trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công trình chính.

Trường hợp các công trình chính có cùng một cấp, người đề nghị thẩm định được lựa chọn trình thẩm định theo một công trình chính của dự án. Cơ quan thực hiện thẩm định có trách nhiệm lấy ý kiến thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo chuyên ngành về các nội dung theo quy định tại Điều 46 Nghị định này đối với các công trình chính còn lại trong quá trình thẩm định.

5. Trường hợp dự án có công trình xây dựng có yêu cầu thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở tại cơ quan chuyên môn về xây dựng, được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính từ 02 tỉnh trở lên và không thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, chủ đầu tư lựa chọn trình thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của một trong các địa phương nơi dự án được đầu tư xây dựng. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, người đề nghị trình thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao làm cơ quan chủ quản của dự án (nếu có).

Trường hợp người đề nghị thẩm định đã lựa chọn cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 8 Điều 16 Nghị định này thì cơ quan này tiếp tục thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án.

6. Đối với công trình sửa chữa, cải tạo có yêu cầu thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng, thẩm quyền thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở được xác định theo quy mô của hạng mục công trình sửa chữa, cải tạo.

7. Đối với dự án đầu tư xây dựng có công trình cấp I, người đề nghị thẩm định được đề nghị cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thực hiện thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của các công trình thuộc dự án theo nguyên tắc mỗi dự án chỉ được đề nghị thẩm định tại một cơ quan chuyên môn về xây dựng cho toàn bộ các công trình thuộc dự án; trường hợp đề nghị thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, người đề nghị thẩm định đồng thời gửi thông báo đến Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để biết và quản lý (ghi tại mục nơi nhận trong Tờ trình thẩm định theo Mẫu số 08 Phụ lục I).

Điều 45. Hồ sơ trình thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở tại cơ quan chuyên môn về xây dựng

1. Hồ sơ trình thẩm định phải bảo đảm tính pháp lý, phù hợp với nội dung đề nghị thẩm định. Hồ sơ trình thẩm định được xem là hợp lệ khi bảo đảm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, đúng quy cách, được trình bày với ngôn ngữ chính là tiếng Việt, được người đề nghị thẩm định kiểm tra, xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của hồ sơ trình thẩm định.

2. Hồ sơ trình thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở gồm:

a) Tờ trình thẩm định quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục I Nghị định này;

b) Các văn bản pháp lý kèm theo, gồm: quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng kèm theo Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng được phê duyệt; văn bản thông báo kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng và hồ sơ bản vẽ thiết kế cơ sở được đóng dấu xác nhận kèm theo; Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng của nhà thầu tư vấn thẩm tra được chủ đầu tư xác nhận (nếu có yêu cầu); văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy (nếu có yêu cầu theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy) và các văn bản khác có liên quan.

Thủ tục về phòng cháy và chữa cháy được thực hiện theo nguyên tắc đồng thời, không yêu cầu bắt buộc xuất trình tại thời điểm trình hồ sơ thẩm định, song phải có kết quả gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng trước thời hạn thông báo kết quả thẩm định 05 ngày;

c) Hồ sơ khảo sát xây dựng được chủ đầu tư phê duyệt; hồ sơ thiết kế xây dựng của bước thiết kế xây dựng trình thẩm định;

d) Mã số chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của nhà thầu khảo sát, nhà thầu lập thiết kế xây dựng, nhà thầu thẩm tra; mã số chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của các chức danh chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì các bộ môn thiết kế; chủ nhiệm, chủ trì thẩm tra; Giấy phép hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài (nếu có);

đ) Đối với các công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, ngoài các nội dung quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản này, hồ sơ trình thẩm định phải có dự toán xây dựng; các thông tin, số liệu có liên quan về giá, định mức, báo giá, kết quả thẩm định giá (nếu có) để xác định dự toán xây dựng;

e) Đối với công trình có vi phạm hành chính về xây dựng đã bị xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả có yêu cầu thực hiện thẩm định, thẩm định điều chỉnh, cấp giấy phép xây dựng hoặc điều chỉnh giấy phép xây dựng, hồ sơ trình thẩm định còn phải có các nội dung: Báo cáo của chủ đầu tư về quá trình thực hiện dự án, tình hình thực tế thi công các công trình xây dựng của dự án đến thời điểm trình thẩm định; biên bản, quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cấp có thẩm quyền; Báo cáo kiểm định của tổ chức kiểm định xây dựng đánh giá về khả năng chịu lực của phần công trình đã thi công xây dựng;

g) Đối với công trình sửa chữa cải tạo, hồ sơ trình thẩm định còn phải có các nội dung: Hồ sơ khảo sát hiện trạng, Báo cáo kiểm định của tổ chức kiểm định xây dựng đánh giá về khả năng chịu lực của công trình.

Điều 46. Nội dung, kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng

Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định các nội dung quy định khoản 2 và khoản 3 tại Điều 83a của Luật Xây dựng. Một số nội dung thẩm định được quy định cụ thể như sau:

1. Kiểm tra sự đầy đủ các nội dung của thiết kế kỹ thuật trong trường hợp thiết kế ba bước, hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công xây dựng công trình trong trường hợp thiết kế hai bước theo quy định tại Điều 39 và Điều 40 Nghị định này.

2. Kiểm tra, đối chiếu chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng, chứng chỉ hành nghề của tổ chức, cá nhân tham gia khảo sát, thiết kế, thẩm tra thiết kế đáp ứng yêu cầu theo quy định.

3. Đánh giá sự phù hợp của thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở với thiết kế cơ sở đã được thẩm định và phê duyệt; việc thực hiện các yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng tại Thông báo kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng (nếu có).

4. Kiểm tra kết quả thẩm tra của tổ chức tư vấn về đáp ứng yêu cầu an toàn công trình, sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về áp dụng tiêu chuẩn với các nội dung sau:

a) Kiểm tra tính đầy đủ về các nội dung đánh giá đảm bảo yêu cầu an toàn công trình quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định này;

b) Kiểm tra kết quả đánh giá về sự phù hợp của thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở với yêu cầu tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn áp dụng.

5. Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường:

a) Đối chiếu, đánh giá sự phù hợp của thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở so với giấy chứng nhận thẩm duyệt và thiết kế đã được đóng thẩm duyệt hoặc kết quả thực hiện thủ tục phòng cháy, chữa cháy theo quy định;

b) Kiểm tra việc thực hiện thủ tục Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Giấy phép môi trường theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có yêu cầu).

6. Kiểm tra sự tuân thủ quy định của pháp luật về xác định dự toán xây dựng (nếu có yêu cầu) theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

7. Kết quả thẩm định phải có các nội dung đánh giá về việc đáp ứng yêu cầu đối với từng nội dung thẩm định theo quy định và kết luận về toàn bộ nội dung thẩm định, các yêu cầu đối với người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan có thẩm quyền đối với dự án PPP. Kết quả thẩm định được gửi cho người đề nghị thẩm định để tổng hợp, đồng thời gửi đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phương để theo dõi, quản lý.

8. Đối với các thiết kế xây dựng đủ điều kiện phê duyệt và thuộc đối tượng được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, kết quả thẩm định phải bổ sung nội dung yêu cầu chủ đầu tư gửi các thành phần hồ sơ tương ứng với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Nghị định này (không bao gồm Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng) kèm theo thông báo khởi công đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phương để theo dõi, quản lý theo quy định tại Điều 67 Nghị định này.

9. Mẫu văn bản thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở thực hiện theo quy định tại Mẫu số 10 Phụ lục I Nghị định này.

10. Trường hợp công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, chủ đầu tư thực hiện chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc chia tách, sáp nhập, hợp nhất thì tổ chức nhận chuyển nhượng/nhận góp vốn hoặc tổ chức được hình thành sau chia tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa kết quả thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng mà không phải thực hiện lại thủ tục này; trừ trường hợp điều chỉnh dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 49 Nghị định này.

Điều 47. Trình tự thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở tại cơ quan chuyên môn về xây dựng

1. Người đề nghị thẩm định nộp hồ sơ trình thẩm định đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định về thực hiện thủ tục hành chính tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.

2. Bộ phận tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, tiếp nhận hoặc từ chối tiếp nhận hồ sơ theo quy định. Hồ sơ trình thẩm định bị từ chối tiếp nhận trong các trường hợp sau:

a) Trình thẩm định không đúng với thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng hoặc người đề nghị thẩm định không đúng thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này (nội dung xác định theo Tờ trình thẩm định);

b) Không thuộc đối tượng phải thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định;

c) Hồ sơ trình thẩm định không hợp lệ theo quy định tại Nghị định này;

d) Trường hợp tiếp nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính thì phải có văn bản gửi người đề nghị thẩm định nêu rõ lý do từ chối tiếp nhận.

3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc sau khi tiếp nhận hồ sơ thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm:

a) Xem xét, gửi một lần yêu cầu bổ sung hồ sơ trình thẩm định bằng văn bản đến người đề nghị thẩm định;

b) Có văn bản từ chối tiếp nhận thẩm định trong trường hợp xác định nội dung trong hồ sơ thẩm định khác nội dung nêu tại Tờ trình thẩm định dẫn đến việc từ chối thẩm định quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.

4. Trong quá trình thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng có quyền tạm dừng thẩm định (không quá 01 lần) và thông báo đến người đề nghị thẩm định các lỗi, sai sót về thông tin, số liệu trong nội dung hồ sơ dẫn đến không thể đưa ra kết luận thẩm định.

5. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều này, nếu người đề nghị thẩm định không thực hiện việc bổ sung, khắc phục hồ sơ theo yêu cầu thì cơ quan chuyên môn về xây dựng dừng việc thẩm định. Người đề nghị thẩm định nhận lại hồ sơ trình thẩm định tại Bộ phận trả kết quả theo quy định về thực hiện thủ tục hành chính.

6. Trong thời hạn 05 ngày trước khi có thông báo kết quả thẩm định, trường hợp cơ quan chuyên môn về xây dựng không nhận được kết quả thực hiện thủ tục phòng cháy chữa cháy theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 45 Nghị định này, cơ quan chuyên môn về xây dựng dừng việc thẩm định. Người đề nghị thẩm định nhận lại hồ sơ trình thẩm định tại Bộ phận trả kết quả theo quy định về thực hiện thủ tục hành chính.

7. Việc đóng dấu hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và trả kết quả được thực hiện như sau:

a) Đối với hồ sơ trình thẩm định được kết luận đủ điều kiện trình tổng hợp, phê duyệt, cơ quan chuyên môn về xây dựng kiểm tra, đóng dấu xác nhận bản vẽ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở. Người đề nghị thẩm định nhận kết quả thẩm định gồm Thông báo kết quả thẩm định và hồ sơ bản vẽ đã được đóng dấu xác nhận thẩm định;

b) Trường hợp hồ sơ trình thẩm định được kết luận chưa đủ điều kiện hoặc chỉ đủ điều kiện sau khi chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, người đề nghị thẩm định nhận kết quả thẩm định gồm Thông báo kết quả thẩm định và hồ sơ bản vẽ đã trình nộp (không đóng dấu thẩm định);

c) Đối với trường hợp hồ sơ trình thẩm định được kết luận chỉ đủ điều kiện sau khi chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ, người đề nghị thẩm định nộp văn bản đề nghị đóng dấu kèm hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đã chỉnh sửa, hoàn thiện đến Bộ phận tiếp nhận theo quy trình thực hiện thủ tục hành chính. Cơ quan chuyên môn về xây dựng kiểm tra, đóng dấu xác nhận bản vẽ với trường hợp đáp ứng yêu cầu nêu tại văn bản thông báo kết quả thẩm định;

d) Cơ quan chuyên môn về xây dựng đóng dấu xác nhận các nội dung đã được thẩm định trên các bản vẽ có liên quan của 01 bộ hồ sơ bản vẽ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở. Mẫu dấu thẩm định theo quy định tại Mẫu số 12 Phụ lục I Nghị định này.

8. Việc lưu trữ hồ sơ thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 19 Nghị định này.

9. Thời hạn thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:

a) Không quá 40 ngày đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I;

b) Không quá 30 ngày đối với công trình cấp II và cấp III;

c) Không quá 20 ngày đối với công trình còn lại.

Điều 48. Phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở

1. Việc phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của chủ đầu tư được thể hiện tại quyết định phê duyệt, gồm các nội dung chủ yếu như sau:

a) Tên công trình hoặc từng phần công trình;

b) Tên dự án;

c) Loại, cấp công trình;

d) Địa điểm xây dựng;

đ) Nhà thầu lập báo cáo khảo sát xây dựng;

e) Nhà thầu lập thiết kế xây dựng;

g) Đơn vị thẩm tra thiết kế xây dựng (nếu có);

h) Quy mô, chỉ tiêu kỹ thuật; các giải pháp thiết kế nhằm sử dụng hiệu quả năng lượng, tiết kiệm tài nguyên (nếu có);

i) Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình;

k) Giá trị dự toán xây dựng theo từng khoản mục chi phí;

l) Các nội dung khác.

2. Mẫu quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công quy định tại Mẫu số 11 Phụ lục I Nghị định này.

3. Trong trường hợp thực hiện quản lý dự án theo hình thức Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực hoặc Ban quản lý dự án một dự án, Chủ đầu tư được ủy quyền cho Ban quản lý dự án trực thuộc phê duyệt thiết kế xây dựng.

4. Người được giao phê duyệt thiết kế xây dựng đóng dấu, ký xác nhận trực tiếp vào hồ sơ thiết kế xây dựng được phê duyệt (gồm thuyết minh và bản vẽ thiết kế). Mẫu dấu phê duyệt thiết kế xây dựng quy định tại Mẫu số 12 Phụ lục I Nghị định này.

5. Trường hợp công trình được lập, thẩm định theo bộ phận công trình, chủ đầu tư hoặc người được ủy quyền phê duyệt các nội dung tại khoản 1 Điều này đối với bộ phận công trình được thẩm định. Sau khi kết thúc thẩm định toàn bộ bộ phận công trình, chủ đầu tư hoặc người được ủy quyền phê duyệt thiết kế xây dựng công trình.

Điều 49. Điều chỉnh thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở

1. Công trình xây dựng thuộc đối tượng phải thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại Điều 44 Nghị định này, khi điều chỉnh thiết kế xây dựng, cơ quan chuyên môn về xây dựng chỉ thực hiện thẩm định thiết kế xây dựng điều chỉnh đối với các trường hợp sau:

a) Điều chỉnh, bổ sung thiết kế xây dựng có thay đổi về giải pháp kết cấu chính như: điều chỉnh giải pháp xử lý nền đất yếu (trừ công trình theo tuyến điều chỉnh cục bộ), giải pháp thiết kế móng/ngầm, giải pháp thiết kế phần trên/phần thân và điều chỉnh giải pháp sử dụng vật liệu cho các loại kết cấu nêu trên;

b) Điều chỉnh biện pháp tổ chức thi công làm ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của công trình dẫn đến phải điều chỉnh kết cấu chịu lực của công trình đã được thẩm định và phê duyệt;

c) Khi điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng có yêu cầu thẩm định điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này.

2. Việc thẩm tra thiết kế xây dựng điều chỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 43 Nghị định này.

3. Đối với thiết kế xây dựng điều chỉnh, bổ sung không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định làm cơ sở phê duyệt.

4. Việc điều chỉnh dự toán xây dựng thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.

5. Hồ sơ trình thẩm định thiết kế xây dựng công trình điều chỉnh:

a) Các thành phần hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định này và hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đã được thẩm định, phê duyệt;

b) Báo cáo tình hình thực tế thi công xây dựng công trình và lý do điều chỉnh của chủ đầu tư.

6. Thời hạn thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở điều chỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 47 Nghị định này.

Chương IV

GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG

Điều 50. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng

1. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với các trường hợp cụ thể được quy định tại các Điều 91, 92, 93 và Điều 94 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Luật Kiến trúc năm 2019 và Luật số 62/2020/QH14.

2. Các loại quy hoạch sử dụng làm căn cứ để lập dự án đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này là cơ sở xem xét cấp giấy phép xây dựng.

3. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 92 Luật Xây dựng năm 2014 là một trong các loại giấy tờ sau:

a) Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết rút gọn và bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình trong hồ sơ đồ án quy hoạch chi tiết rút gọn đã được phê duyệt;

b) Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng và Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất và các bản đồ, bản vẽ kèm theo trong hồ sơ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đã được phê duyệt;

c) Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn và các bản đồ, bản vẽ kèm theo trong hồ sơ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được phê duyệt;

d) Văn bản chấp thuận về vị trí, hướng tuyến và tổng mặt bằng của dự án theo quy định của pháp luật có liên quan. Việc chấp thuận về vị trí, hướng tuyến và tổng mặt bằng của dự án thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 121 Nghị định này;

đ) Quyết định phê duyệt Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí của khu rừng và các bản đồ, bản vẽ kèm theo Đề án đối với dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng thực hiện theo phương thức cho thuê môi trường rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.

4. Đối với các công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng có yêu cầu thẩm tra theo quy định tại khoản 6 Điều 82 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, báo cáo kết quả thẩm tra ngoài các yêu cầu riêng của chủ đầu tư, phải có kết luận đáp ứng yêu cầu an toàn công trình, sự tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của hồ sơ thiết kế xây dựng.

Điều 51. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng

1. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng (sau đây gọi tắt là thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng) thực hiện theo quy định tại Điều 103 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.

2. Xác định thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng trong một số trường hợp:

a) Đối với dự án có nhiều công trình với loại và cấp công trình khác nhau thì thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được xác định theo công trình có cấp cao nhất của dự án;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp phép xây dựng hoặc phân cấp, ủy quyền cấp phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 103 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 đối với công trình nhà ở riêng lẻ và công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng chỉ có công trình cấp III, cấp IV nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên; công trình nhà ở riêng lẻ từ cấp II trở lên; công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng chỉ có công trình cấp III, cấp IV trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

c) Khi điều chỉnh thiết kế xây dựng hoặc sửa chữa, cải tạo công trình làm thay đổi cấp của công trình thì thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được xác định theo cấp của công trình sau điều chỉnh thiết kế hoặc công trình sửa chữa, cải tạo;

d) Đối với công trình được đầu tư xây dựng gắn vào công trình, bộ phận công trình khác, thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng xác định theo cấp của công trình đề nghị cấp giấy phép xây dựng;

đ) Đối với dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của 02 tỉnh trở lên, thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng xác định theo vị trí xây dựng của từng công trình.

Điều 52. Trình tự, nội dung xem xét cấp giấy phép xây dựng

1. Trình tự cấp giấy phép xây dựng:

a) Cơ quan cấp giấy phép xây dựng thực hiện kiểm tra, đánh giá hồ sơ và cấp giấy phép xây dựng theo quy trình quy định tại Điều 102 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14;

b) Chậm nhất sau 05 ngày tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có văn bản lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng nếu trong hồ sơ có thông tin không đầy đủ hoặc không thống nhất;

c) Cơ quan cấp giấy phép xây dựng sử dụng chữ ký điện tử của cơ quan mình hoặc mẫu dấu theo quy định tại Mẫu số 12 Phụ lục II Nghị định này để đóng dấu xác nhận bản vẽ thiết kế kèm theo giấy phép xây dựng cấp cho chủ đầu tư.

2. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm kiểm tra các điều kiện cấp giấy phép xây dựng quy định tại Điều 50 Nghị định này. Việc kiểm tra các nội dung đã được cơ quan, tổ chức thẩm định, thẩm duyệt, thẩm tra theo quy định của pháp luật được thực hiện như sau:

a) Đối chiếu sự phù hợp của bản vẽ thiết kế xây dựng tại hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng với thiết kế cơ sở được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định và đóng dấu xác nhận đối với các công trình thuộc dự án có yêu cầu thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi tại cơ quan chuyên môn về xây dựng; kiểm tra việc thực hiện, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng trong thông báo kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng (nếu có), thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở (nếu có);

b) Kiểm tra sự phù hợp của bản vẽ thiết kế xây dựng tại hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng với bản vẽ thiết kế xây dựng được thẩm duyệt về phòng cháy chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền đối với các công trình xây dựng thuộc đối tượng có yêu cầu thẩm duyệt về phòng cháy, chữa cháy;

c) Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của báo cáo kết quả thẩm tra đối với công trình có yêu cầu phải thẩm tra thiết kế theo quy định tại Nghị định này.

Điều 53. Các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng

Giấy tờ hợp pháp về đất đai chứng minh sự phù hợp mục đích sử dụng đất và sở hữu công trình để cấp giấy phép xây dựng quy định tại Nghị định này là một trong các loại sau đây:

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ.

2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ.

3. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở qua các thời kỳ.

4. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng qua các thời kỳ.

5. Các loại giấy tờ đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận gồm: Các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai năm 2024; các loại giấy tờ đủ điều kiện khác để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

6. Giấy tờ về đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, gồm một trong các loại giấy tờ: Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc hợp đồng thuê đất kèm theo (nếu có) hoặc giấy tờ về trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.

7. Báo cáo hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra thực tế sử dụng và xử lý theo quy định tại Điều 142, Điều 145 Luật Đất đai năm 2024.

8. Giấy tờ về việc xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh hoặc danh mục kiểm kê di tích theo quy định của pháp luật về di sản văn hoá của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng để thực hiện xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo hoặc di dời các công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.

9. Văn bản chấp thuận về địa điểm xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với công trình xây dựng biển quảng cáo, trạm viễn thông, cột ăng-ten và các công trình tương tự khác theo quy định của pháp luật có liên quan tại khu vực không thuộc nhóm đất có mục đích sử dụng để xây dựng đối với loại công trình này và không được chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

10. Giấy tờ hợp pháp về đất đai của chủ rừng và hợp đồng cho thuê môi trường rừng giữa chủ rừng và tổ chức, cá nhân thực hiện dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.

11. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có mục đích sử dụng đất chính đối với trường hợp xây dựng công trình trên đất được sử dụng kết hợp đa mục đích theo quy định tại Điều 218 của Luật Đất đai năm 2024.

12. Hợp đồng thuê đất giữa chủ đầu tư xây dựng công trình và người quản lý, sử dụng công trình giao thông hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đối với công trình được phép xây dựng trong phạm vi đất dành cho giao thông theo quy định của pháp luật.

13. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo đề nghị của cơ quan cấp giấy phép xây dựng) xác định diện tích các loại đất đối với trường hợp người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này nhưng trên các giấy tờ đó không ghi rõ diện tích các loại đất để làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng.

14. Trường hợp chủ đầu tư thuê đất hoặc thuê công trình, bộ phận công trình của chủ sử dụng đất, chủ sở hữu công trình để đầu tư xây dựng thì ngoài một trong các giấy tờ nêu trên, người đề nghị cấp giấy phép xây dựng bổ sung hợp đồng hợp pháp về việc thuê đất hoặc thuê công trình, bộ phận công trình tương ứng.

15. Các giấy tờ hợp pháp khác theo quy định pháp luật về đất đai.

Điều 54. Quy định chung về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng

1. Nguyên tắc thực hiện thủ tục cấp giấy phép xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định này.

2. Các văn bản, giấy tờ, bản vẽ thiết kế trong hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý theo quy định.

3. Bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng phải tuân thủ quy định về quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng theo Điều 37 Nghị định này.

4. Khi nộp hồ sơ dưới dạng bản sao điện tử, chủ đầu tư chỉ cần nộp 01 bộ hồ sơ đầy đủ thành phần tương ứng theo quy định tại Điều 55, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 59 và Điều 60 Nghị định này.

Điều 55. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp xây dựng mới

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 95 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 62/2020/QH14, cụ thể như sau:

1. Đối với công trình không theo tuyến:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định này;

b) Một trong các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 53 Nghị định này;

c) Quyết định phê duyệt dự án; văn bản thông báo kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng và hồ sơ bản vẽ thiết kế cơ sở được đóng dấu xác nhận kèm theo (nếu có); báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng theo quy định tại khoản 54 Điều 43 Nghị định này; kết quả thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy đối với hồ sơ thiết kế đề nghị cấp giấy phép xây dựng; kết quả thực hiện thủ tục hành chính về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (đối với trường hợp không thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng);

d) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở (thiết kế bản vẽ thi công đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) được phê duyệt hoặc đóng dấu xác nhận theo quy định của pháp luật về xây dựng, gồm: bản vẽ tổng mặt bằng toàn dự án, mặt bằng định vị công trình trên lô đất; bản vẽ kiến trúc các mặt bằng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của công trình; bản vẽ mặt bằng, mặt cắt móng; các bản vẽ thể hiện giải pháp kết cấu chính của công trình; bản vẽ mặt bằng đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình, dự án.

2. Đối với công trình xây dựng theo tuyến:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định này;

b) Một trong các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 53 Nghị định này; hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về vị trí và phương án tuyến hoặc Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai;

c) Tài liệu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

d) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở (thiết kế bản vẽ thi công đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, gồm: sơ đồ vị trí tuyến công trình; bản vẽ mặt bằng tổng thể hoặc bản vẽ bình đồ công trình; bản vẽ các mặt cắt dọc và mặt cắt ngang chủ yếu của tuyến công trình; bản vẽ mặt bằng, mặt cắt móng; các bản vẽ thể hiện giải pháp kết cấu chính của công trình; bản vẽ mặt bằng đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình, dự án.

3. Đối với công trình tín ngưỡng, tôn giáo:

a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình tôn giáo gồm các tài liệu như quy định tại khoản 1 Điều này và văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình tín ngưỡng gồm các tài liệu như quy định tại khoản 1, khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 58 Nghị định này và ý kiến của cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trường hợp pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo có quy định); báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng đối với các công trình tín ngưỡng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng;

c) Đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng công trình tín ngưỡng, tôn giáo thuộc dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, ngoài các tài liệu quy định tại điểm a, điểm b khoản này, phải bổ sung văn bản về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa.

4. Công trình tượng đài, tranh hoành tráng:

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng gồm các tài liệu như quy định tại khoản 1 Điều này và văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa.

5. Đối với công trình quảng cáo:

Thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo.

6. Đối với công trình của các cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế:

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình của các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và cơ quan nước ngoài đầu tư tại Việt Nam được thực hiện theo quy định tương ứng tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này và các điều khoản quy định của Hiệp định hoặc thoả thuận đã được ký kết với Chính phủ Việt Nam.

Điều 56. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn

1. Đối với công trình không theo tuyến:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định này;

b) Một trong các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 51 Nghị định này;

c) Tài liệu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 55 Nghị định này;

d) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở (thiết kế bản vẽ thi công đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng tương ứng với giai đoạn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 55 Nghị định này.

2. Đối với công trình xây dựng theo tuyến:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định này;

b) Một trong các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 53 Nghị định này; hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về vị trí và phương án tuyến; quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phần đất thực hiện theo giai đoạn hoặc cả dự án theo quy định của pháp luật về đất đai;

c) Tài liệu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 55 Nghị định này;

d) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở (thiết kế bản vẽ thi công đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng tương ứng với giai đoạn đề nghị cấp giấy phép xây dựng đã được phê duyệt theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 55 Nghị định này.

Điều 57. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng cho toàn bộ công trình thuộc dự án, nhóm công trình thuộc dự án

1. Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định này.

2. Một trong các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 53 Nghị định này của nhóm công trình hoặc toàn bộ dự án.

3. Tài liệu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 55 Nghị định này.

4. 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng của từng công trình trong nhóm công trình hoặc toàn bộ công trình thuộc dự án đã được phê duyệt, gồm:

a) Hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 55 Nghị định này đối với công trình không theo tuyến;

b) Hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 55 Nghị định này đối với công trình xây dựng theo tuyến.

Điều 58. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ

1. Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định này.

2. Một trong các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 53 Nghị định này.

3. Hồ sơ thiết kế xây dựng:

a) Đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân: 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng kèm theo; kết quả thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật về xây dựng có yêu cầu, gồm: bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí công trình; bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình; bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp nước, thoát nước, cấp điện; bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề (đối với công trình xây dựng có công trình liền kề);

b) Đối với nhà ở riêng lẻ của tổ chức: 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở (thiết kế bản vẽ thi công đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng kèm theo kết quả thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật về xây dựng có yêu cầu, gồm: bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí công trình; bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình; bản vẽ mặt bằng móng và mặt cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình gồm cấp nước, thoát nước, cấp điện; bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề (đối với công trình xây dựng có công trình liền kề).

4. Căn cứ điều kiện thực tế tại địa phương và khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố mẫu bản vẽ thiết kế để hộ gia đình, cá nhân tham khảo khi tự lập thiết kế xây dựng theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 của Luật Xây dựng năm 2014.

Điều 59. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình thực hiện theo quy định tại Điều 96 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 35 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, cụ thể như sau:

1. Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình, nhà ở riêng lẻ theo Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định này.

2. Một trong các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 53 Nghị định này.

3. Bản vẽ hiện trạng của các bộ phận công trình dự kiến sửa chữa, cải tạo đã được phê duyệt theo quy định có tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ các bản vẽ của hồ sơ đề nghị cấp phép sửa chữa, cải tạo và ảnh chụp (kích thước tối thiểu 10 x 15 cm) hiện trạng công trình và công trình lân cận trước khi sửa chữa, cải tạo.

4. Hồ sơ thiết kế sửa chữa, cải tạo tương ứng với mỗi loại công trình theo quy định tại Điều 55 hoặc Điều 58 Nghị định này.

5. Đối với các công trình di tích lịch sử - văn hoá và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng thì phải có văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa.

Điều 60. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép di dời công trình

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình thực hiện theo quy định tại Điều 97 của Luật Xây dựng năm 2014, cụ thể như sau:

1. Đơn đề nghị cấp giấy phép di dời công trình theo Mẫu số 01 Phụ lục II Nghị định này.

2. Các tài liệu theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 97 của Luật Xây dựng năm 2014.

Điều 61. Giấy phép xây dựng có thời hạn

1. Căn cứ quy định tại Điều 94 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 33 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 và trên cơ sở kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng, vị trí xây dựng công trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định cụ thể về quy mô, chiều cao đối với công trình xây dựng mới và công trình đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo; thời hạn tồn tại của công trình để làm căn cứ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn.

2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn như quy định đối với từng loại công trình, nhà ở riêng lẻ quy định tại Điều 55, Điều 58 và Điều 59 Nghị định này. Riêng tiêu đề của đơn được đổi thành “Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn”.

Điều 62. Điều chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng

1. Việc điều chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 98, Điều 99 của Luật Xây dựng năm 2014. Chủ đầu tư không phải thực hiện điều chỉnh giấy phép xây dựng trong trường hợp điều chỉnh thiết kế xây dựng nhưng không làm thay đổi các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 98 của Luật Xây dựng năm 2014.

2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm:

a) Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng theo Mẫu số 02 Phụ lục II Nghị định này;

b) Bản chính giấy phép xây dựng kèm theo hồ sơ bản vẽ đã được cấp kèm theo giấy phép xây dựng;

c) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng trong hồ sơ thiết kế xây dựng điều chỉnh triển khai sau thiết kế cơ sở được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng tương ứng theo quy định tại Điều 55, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 59 Nghị định này;

d) Báo cáo kết quả thẩm định và văn bản phê duyệt thiết kế xây dựng điều chỉnh (trừ nhà ở riêng lẻ) của chủ đầu tư, trong đó phải có nội dung về bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường; kèm theo các hồ sơ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 55 Nghị định này tương ứng với phần điều chỉnh thiết kế;

đ) Một trong các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 53 Nghị định này đối với trường hợp việc điều chỉnh thiết kế có thay đổi về diện tích sử dụng đất hoặc chức năng sử dụng đất của công trình đề nghị cấp giấy phép xây dựng.

3. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng, gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng theo Mẫu số 02 Phụ lục II Nghị định này;

b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.

4. Giấy phép xây dựng điều chỉnh, gia hạn được ghi trực tiếp trên bản chính giấy phép xây dựng đã cấp hoặc cấp dưới dạng bản phụ lục bổ sung kèm theo giấy phép xây dựng đã cấp theo mẫu tương ứng tại Phụ lục II Nghị định này.

5. Trường hợp công trình đã được cấp giấy phép xây dựng, chủ đầu tư thực hiện chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc chia tách, sáp nhập, hợp nhất thì tổ chức nhận chuyển nhượng/nhận góp vốn hoặc tổ chức được hình thành sau chia tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa giấy phép xây dựng và không phải thực hiện điều chỉnh giấy phép xây dựng.

Điều 63. Cấp lại giấy phép xây dựng

1. Giấy phép xây dựng được cấp lại trong trường hợp được quy định tại Điều 100 của Luật Xây dựng năm 2014.

2. Đơn đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng, trong đó nêu rõ lý do đề nghị cấp lại theo Mẫu số 02 Phụ lục II Nghị định này.

Điều 64. Thu hồi, hủy, giấy phép xây dựng công trình

1. Giấy phép xây dựng bị thu hồi trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 101 của Luật Xây dựng năm 2014.

2. Trình tự thu hồi, hủy giấy phép xây dựng:

a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, văn bản kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng xác định giấy phép xây dựng thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép xây dựng ban hành quyết định thu hồi giấy phép xây dựng;

b) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép xây dựng có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi giấy phép xây dựng cho tổ chức/cá nhân bị thu hồi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời gửi thông tin cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình để công bố công khai tại Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định;

c) Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép xây dựng phải nộp lại bản gốc giấy phép xây dựng cho cơ quan ra quyết định thu hồi giấy phép xây dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi;

d) Trường hợp tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép xây dựng không nộp lại giấy phép xây dựng theo quy định, cơ quan có thẩm quyền thu hồi ban hành quyết định hủy giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật Xây dựng năm 2014 và thông báo cho chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng. Quyết định hủy giấy phép xây dựng phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan thu hồi giấy phép xây dựng và tích hợp trên trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng địa phương.

3. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép xây dựng được đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Nghị định này sau khi đã nộp lại hoặc hủy giấy phép xây dựng và hoàn thành các trách nhiệm, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

Điều 65. Các trường hợp miễn giấy phép xây dựng đối với công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động

Công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, gồm:

1. Công trình cột ăng ten thuộc hệ thống cột ăng ten nằm ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến.

2. Công trình cột ăng ten không cồng kềnh theo quy định của pháp luật về viễn thông được xây dựng tại khu vực đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến.

Điều 66. Công khai giấy phép xây dựng

1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm công bố công khai nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp trên trang thông tin điện tử của mình.

2. Chủ đầu tư có trách nhiệm công khai nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp tại địa điểm thi công xây dựng trong suốt quá trình thi công xây dựng để tổ chức, cá nhân theo dõi và giám sát theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 67. Quản lý trật tự xây dựng

1. Việc quản lý trật tự xây dựng phải được thực hiện từ khi tiếp nhận thông báo khởi công, khởi công xây dựng công trình cho đến khi công trình được nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời khi phát sinh vi phạm.

2. Nội dung về quản lý trật tự xây dựng:

a) Đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng: Việc quản lý trật tự xây dựng theo các nội dung của giấy phép xây dựng đã được cấp và quy định của pháp luật có liên quan;

b) Đối với công trình được miễn giấy phép xây dựng, nội dung quản lý trật tự xây dựng gồm: kiểm tra sự đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14; sự tuân thủ của việc xây dựng với quy hoạch được sử dụng làm cơ sở lập dự án và quy định của pháp luật có liên quan; kiểm tra sự phù hợp của việc xây dựng với các nội dung, thông số chủ yếu của thiết kế đã được thẩm định đối với trường hợp thiết kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định.

3. Khi phát hiện vi phạm, cơ quan có thẩm quyền quản lý trật tự xây dựng phải yêu cầu dừng thi công, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo quy định.

Chương V

XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐẶC THÙ VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI NƯỚC NGOÀI

Mục 1. XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐẶC THÙ

Điều 68. Quản lý đầu tư xây dựng công trình bí mật nhà nước

1. Công trình bí mật nhà nước được xác định theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và pháp luật có liên quan.

2. Việc tổ chức thực hiện dự án đầu tư xây dựng từ chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác, sử dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, pháp luật về đầu tư xây dựng và được quy định cụ thể trong quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư.

3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện việc quản lý hồ sơ, tài liệu và các thông tin liên quan trong quá trình đầu tư xây dựng công trình bí mật nhà nước tuân thủ theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Điều 69. Quản lý đầu tư xây dựng công trình xây dựng khẩn cấp

Việc quản lý đầu tư xây dựng công trình xây dựng khẩn cấp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 130 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 48 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 được quy định cụ thể như sau:

1. Người đứng đầu cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền quyết định việc xây dựng công trình khẩn cấp thuộc phạm vi quản lý bằng lệnh xây dựng công trình khẩn cấp.

2. Lệnh xây dựng công trình khẩn cấp được thể hiện bằng văn bản gồm các nội dung: mục đích xây dựng, địa điểm xây dựng, người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình, thời gian xây dựng công trình, dự kiến chi phí và nguồn lực thực hiện và các yêu cầu cần thiết khác có liên quan.

3. Người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình được tự quyết định toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng, bao gồm: giao tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm thực hiện ngay các công việc khảo sát, thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng khi có yêu cầu, thi công xây dựng và các công việc cần thiết khác phục vụ xây dựng công trình khẩn cấp; quyết định về trình tự thực hiện khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng; quyết định về việc giám sát thi công xây dựng và nghiệm thu công trình xây dựng đáp ứng yêu cầu của lệnh xây dựng công trình khẩn cấp.

4. Đối với công trình thuộc phạm vi áp dụng của pháp luật về đấu thầu, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày người quản lý xây dựng công trình khẩn cấp giao tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc tại khoản 3 Điều này, các bên hoàn thiện các thủ tục sau:

a) Trình, phê duyệt kết quả chỉ định thầu; công khai kết quả chỉ định thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

b) Ký kết hợp đồng với nhà thầu được chỉ định thầu với các nội dung sau: yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, chất lượng công việc cần đạt được, giá trị tương ứng và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về hợp đồng xây dựng.

5. Sau khi kết thúc thi công xây dựng công trình khẩn cấp, người được giao xây dựng công trình khẩn cấp có trách nhiệm tổ chức lập và hoàn thiện hồ sơ hoàn thành công trình, bao gồm: lệnh xây dựng công trình khẩn cấp; các tài liệu khảo sát xây dựng (nếu có); thiết kế điển hình hoặc thiết kế bản vẽ thi công; nhật ký thi công xây dựng công trình, các hình ảnh ghi nhận quá trình thi công xây dựng công trình; các biên bản nghiệm thu; kết quả thí nghiệm, quan trắc, đo đạc (nếu có); hồ sơ quản lý vật liệu xây dựng, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình xây dựng; bản vẽ hoàn công; phụ lục các tồn tại cần sửa chữa, khắc phục (nếu có) sau khi đưa công trình xây dựng vào sử dụng; biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng giữa chủ đầu tư, nhà thầu và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan; các căn cứ, cơ sở để xác định khối lượng công việc hoàn thành và các hồ sơ, văn bản, tài liệu khác có liên quan hoạt động đầu tư xây dựng công trình khẩn cấp.

6. Đối với công trình xây dựng khẩn cấp sử dụng vốn đầu tư công, việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan về quản lý, thanh toán, quyết toán đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công.

Mục 2. THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI NƯỚC NGOÀI

Điều 70. Nguyên tắc quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại nước ngoài

1. Việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư của các dự án sử dụng vốn đầu tư công tại nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công. Việc chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư ra nước ngoài của các dự án còn lại thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.

2. Việc quyết định đầu tư dự án thực hiện theo pháp luật về đầu tư công đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp đối với dự án của doanh nghiệp có sử dụng vốn đầu tư của nhà nước.

3. Hoạt động xây dựng của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài và các quy định của pháp luật có liên quan.

4. Việc triển khai dự án đầu tư xây dựng sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư phải tuân thủ điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế giữa bên Việt Nam với bên nước ngoài, quy định pháp luật của quốc gia nơi đầu tư xây dựng công trình và các quy định cụ thể như sau:

a) Việc lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công thực hiện theo quy định tại Điều 71 Nghị định này;

b) Việc lập, thẩm định, phê duyệt các bước thiết kế xây dựng triển khai sau khi quyết định đầu tư dự án do người quyết định đầu tư quyết định phù hợp với pháp luật của quốc gia nơi đầu tư xây dựng công trình và điều kiện triển khai dự án;

c) Các nội dung về quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật; quy hoạch xây dựng; yêu cầu về điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hóa, môi trường; trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc; giấy phép xây dựng; điều kiện năng lực hoạt động xây dựng; hợp đồng xây dựng, thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng công trình, nghiệm thu, bàn giao công trình và các nội dung, yêu cầu đặc thù khác được ưu tiên áp dụng theo quy định pháp luật của quốc gia nơi đầu tư xây dựng công trình, trừ trường hợp điều ước quốc tế hay thỏa thuận quốc tế có quy định khác;

d) Ưu tiên áp dụng quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng của quốc gia nơi xây dựng công trình khi xác định tổng mức đầu tư công trình, dự toán xây dựng công trình.

5. Việc quyết toán vốn đầu tư các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án đầu tư xây dựng tại nước ngoài sử dụng vốn đầu tư công và quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 71. Lập, thẩm tra, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công

1. Chủ đầu tư lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc tài liệu tương đương theo quy định của pháp luật nước sở tại (sau đây gọi chung là Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng), trình cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm định để người quyết định đầu tư xem xét, phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng.

2. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng gồm thiết kế cơ sở hoặc thiết kế xây dựng khác được lập theo thông lệ quốc tế phù hợp với bước lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. Thuyết minh Báo cáo nghiên cứu khả thi phải thể hiện được các nội dung chủ yếu sau:

a) Sự cần thiết và chủ trương đầu tư, mục tiêu đầu tư xây dựng;

b) Phân tích các điều kiện tự nhiên, lựa chọn địa điểm đầu tư xây dựng, diện tích sử dụng đất, quy mô và hình thức đầu tư xây dựng dự án;

c) Sự phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch khác theo quy định của pháp luật nước sở tại;

d) Dự kiến tiến độ thực hiện dự án;

đ) Xác định tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn;

e) Giải pháp tổ chức thực hiện dự án, xác định chủ đầu tư, phân tích lựa chọn hình thức quản lý, thực hiện dự án, phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội;

g) Các nội dung khác theo đặc thù của từng dự án và quy định của pháp luật nước sở tại.

3. Chủ đầu tư có trách nhiệm thuê tổ chức thẩm tra thiết kế xây dựng có đủ năng lực để thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng; kiểm tra, đánh giá đối với Báo cáo kết quả thẩm tra do tổ chức thẩm tra thiết kế xây dựng thực hiện trước khi gửi đến cơ quan chuyên môn của người quyết định đầu tư để thực hiện thẩm định.

4. Trên cơ sở Báo cáo kết quả thẩm tra, cơ quan chuyên môn của người quyết định đầu tư thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng và xin ý kiến phối hợp của cơ quan chuyên môn về xây dựng trong trường hợp cần thiết. Thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng được xin ý kiến phối hợp là thẩm quyền thẩm định đối với dự án có quy mô tương đương theo quy định tại Nghị định này.

5. Nội dung thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng gồm:

a) Sự tuân thủ các quy định pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;

b) Sự phù hợp của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng với chủ trương đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận;

c) Kiểm tra Báo cáo kết quả thẩm tra về sự phù hợp của thiết kế xây dựng phục vụ lập Báo cáo nghiên cứu khả thi với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch khác theo quy định của pháp luật nước sở tại, việc bảo đảm an toàn xây dựng, an toàn phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật có liên quan;

d) Yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án bao gồm lựa chọn địa điểm đầu tư xây dựng, quy mô đầu tư xây dựng dự án, xác định chủ đầu tư, hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án;

đ) Yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án bao gồm xác định tổng mức đầu tư xây dựng, khả năng huy động vốn theo tiến độ, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội;

e) Các nội dung khác theo yêu cầu của người quyết định đầu tư (nếu có).

Điều 72. Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng

Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình, tự quyết định việc nghiệm thu công trình xây dựng và thanh lý hợp đồng đối với các dự án đầu tư xây dựng tại nước ngoài. Chủ đầu tư lập Báo cáo hoàn thành công trình gửi người quyết định đầu tư để theo dõi và quản lý.

Chương VI

ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

Mục 1. ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CỦA CÁ NHÂN

Điều 73. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng

1. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ hành nghề) được cấp cho cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm nhận các chức danh hoặc hành nghề độc lập quy định tại khoản 3 Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 53 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.

Các hoạt động tư vấn liên quan đến kiến trúc, phòng cháy chữa cháy thực hiện theo quy định của pháp luật về kiến trúc và phòng cháy chữa cháy.

2. Cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có giấy phép năng lực hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới 06 tháng hoặc ở nước ngoài nhưng thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt Nam thì văn bằng đào tạo, giấy phép năng lực hành nghề phải được hợp pháp hóa lãnh sự và bản dịch tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam để được công nhận hành nghề. Trường hợp cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 77 Nghị định này.

3. Các chức danh, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 53 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 không yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của Nghị định này khi thực hiện các hoạt động xây dựng sau:

a) Thiết kế, thẩm tra thiết kế sơ bộ được lập trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng;

b) Thiết kế, thẩm tra thiết kế, giám sát hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình;

c) Thiết kế, thẩm tra thiết kế, giám sát công tác hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa và các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình; trám, vá vết nứt mặt đường; giám sát thi công nội thất công trình;

d) Các hoạt động xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 Luật Xây dựng năm 2014; công viên cây xanh; công trình chiếu sáng công cộng; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông; dự án chỉ có các công trình nêu tại điểm này.

4. Cá nhân không có chứng chỉ hành nghề chỉ được tham gia các hoạt động xây dựng thuộc lĩnh vực phù hợp với chuyên ngành đào tạo, phù hợp với quy định của Bộ luật Lao động và không được đảm nhận chức danh theo quy định phải có chứng chỉ hành nghề.

5. Chứng chỉ hành nghề cấp mới có hiệu lực 10 năm. Riêng đối với chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, hiệu lực được xác định theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp nhưng không quá 10 năm.

Trường hợp cấp lại chứng chỉ hành nghề theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 75 thì ghi thời hạn theo chứng chỉ hành nghề được cấp trước đó.

6. Chứng chỉ hành nghề có quy cách và nội dung chủ yếu theo Mẫu số 05 Phụ lục IV Nghị định này.

7. Chứng chỉ hành nghề được quản lý thông qua số chứng chỉ hành nghề, bao gồm 02 nhóm ký hiệu, được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), quy định như sau:

a) Nhóm thứ nhất: Có 03 ký tự thể hiện nơi cấp chứng chỉ được quy định cụ thể tại Phụ lục IX Nghị định này;

b) Nhóm thứ hai: Mã số chứng chỉ hành nghề.

8. Cấp công trình khi xét cấp chứng chỉ hành nghề và phạm vi hoạt động được xác định theo quy định của pháp luật về phân cấp công trình. Riêng đối với việc xét cấp chứng chỉ hành nghề và phạm vi hoạt động của lĩnh vực thiết kế kết cấu công trình, cấp công trình được xác định ưu tiên theo tiêu chí về quy mô kết cấu công trình tại phân cấp công trình do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định.

9. Bộ Xây dựng thống nhất quản lý về việc cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề; quản lý cấp mã số chứng chỉ hành nghề; công khai danh sách cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề trên trang thông tin điện tử.

Điều 74. Lĩnh vực cấp chứng chỉ hành nghề và phạm vi hoạt động

1. Cá nhân phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định của Nghị định này khi đảm nhận các chức danh hoặc hành nghề độc lập các lĩnh vực sau:

a) Khảo sát xây dựng gồm: Khảo sát địa hình; khảo sát địa chất công trình;

b) Thiết kế quy hoạch xây dựng;

c) Thiết kế xây dựng gồm: Thiết kế kiến trúc công trình (thực hiện theo quy định của Luật Kiến trúc); thiết kế xây dựng công trình; thiết kế cơ – điện công trình;

d) Giám sát thi công xây dựng gồm: Giám sát công tác xây dựng công trình; giám sát công tác lắp đặt thiết bị công trình;

đ) Định giá xây dựng;

e) Quản lý dự án đầu tư xây dựng.

2. Phạm vi hoạt động của chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định tại Phụ lục VII Nghị định này.

Điều 75. Cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề

1. Chứng chỉ hành nghề được cấp cho cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Cấp mới chứng chỉ hành nghề bao gồm các trường hợp: lần đầu được cấp chứng chỉ; điều chỉnh hạng chứng chỉ; chứng chỉ hết thời hạn hiệu lực hoặc đề nghị cấp lại đối với chứng chỉ còn thời hạn hiệu lực không thuộc điểm b khoản 1 Điều này;

b) Cấp lại chứng chỉ hành nghề bao gồm các trường hợp: chứng chỉ hành nghề còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin hoặc điều chỉnh, bổ sung thông tin cá nhân hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;

c) Cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 73 Nghị định này;

d) Trường hợp nước sở tại không có hệ thống cấp giấy phép năng lực hành nghề, cá nhân người nước ngoài thực hiện thủ tục cấp mới chứng chỉ hành nghề theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

đ) Cá nhân người nước ngoài đã được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nếu tiếp tục hoạt động xây dựng tại Việt Nam thì được thực hiện cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này sau khi được gia hạn giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú.

2. Chứng chỉ hành nghề của cá nhân bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Cá nhân không còn đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị định này;

b) Giả mạo giấy tờ, kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;

c) Cho thuê, cho mượn hoặc cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề;

d) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ hành nghề;

đ) Chứng chỉ hành nghề bị ghi sai thông tin do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề;

e) Chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền;

g) Chứng chỉ hành nghề được cấp khi không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định;

h) Có sai phạm và bị cơ quan chức năng kiến nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề.

3. Cá nhân đã bị thu hồi chứng chỉ hành nghề được đề nghị cấp mới chứng chỉ hành nghề theo trình tự, thủ tục quy định tại điểm a khoản 2 Điều 76 Nghị định này sau thời hạn:

a) 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với các trường hợp theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này;

b) Theo thời hạn tại quyết định xử phạt vi phạm hành chính tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động đối với các trường hợp theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều này.

4. Trường hợp chứng chỉ hành nghề có lĩnh vực không bị thu hồi theo quy định tại các điểm e, h khoản 2 Điều này thì được cấp lại chứng chỉ hành nghề đối với các lĩnh vực không bị thu hồi trên chứng chỉ hành nghề đã được cấp trước đó, khi cá nhân có yêu cầu theo trình tự, thủ tục quy định tại điểm b khoản 2 Điều 76 Nghị định này.

5. Cá nhân đã bị thu hồi chứng chỉ hành nghề thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này được cấp lại chứng chỉ hành nghề theo trình tự, thủ tục quy định tại điểm b khoản 2 Điều 76 Nghị định này.

Điều 76. Trình tự cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề

1. Cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 88 Nghị định này tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề bằng một trong các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này.

2. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 88 Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm cấp chứng chỉ hành nghề trong thời hạn:

a) 10 ngày đối với trường hợp cấp mới theo quy định tại các điểm a, d khoản 1 Điều 75 Nghị định này kể từ ngày có kết quả sát hạch đạt yêu cầu;

b) 05 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 75 Nghị định này;

c) 25 ngày đối với trường hợp cấp chuyển đổi theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 75 Nghị định này.

3. Năng lực hành nghề hoạt động xây dựng của cá nhân được đánh giá theo tiêu chí đáp ứng các điều kiện chung và điều kiện kinh nghiệm nghề nghiệp theo quy định của Nghị định này.

4. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề quyết định việc cấp chứng chỉ hành nghề sau khi có kết quả đánh giá của Hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề đối với hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề. Thời gian thông báo kết quả đánh giá hồ sơ đề nghị cấp mới chứng chỉ hành nghề quy định tại khoản 3 Điều 89 Nghị định này.

5. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề phải thông báo một lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 05 ngày làm việc.

6. Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề:

a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền, trong đó có kiến nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định một trong các trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề quy định tại khoản 2 Điều 75 Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề ban hành quyết định thu hồi và tuyên hủy chứng chỉ hành nghề; trường hợp không thu hồi thì phải có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân có kiến nghị thu hồi;

b) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề cho cá nhân bị thu hồi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định;

c) Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ hành nghề phải nộp lại bản gốc chứng chỉ hành nghề cho cơ quan ra quyết định thu hồi trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi.

Điều 77. Thẩm quyền sát hạch, cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề

1. Thẩm quyền sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề:

a) Phân cấp thẩm quyền sát hạch, cấp chứng chứng chỉ hành nghề hạng I theo quy định tại khoản 3 Điều 149 của Luật Xây dựng năm 2014 cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phân cấp tiếp cho Sở Xây dựng địa phương thực hiện công tác này theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương;

b) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III và hạng I khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp;

c) Tổ chức xã hội – nghề nghiệp được công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 92 Nghị định này có thẩm quyền sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề hạng II, hạng III cho cá nhân là hội viên, thành viên của hội viên của mình đã được kết nạp trước thời điểm đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề tối thiểu 03 tháng.

2. Thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề:

a) Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề là cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề do mình cấp;

b) Trường hợp chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng quy định mà cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề không thực hiện thu hồi thì Bộ Xây dựng trực tiếp quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề.

3. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện việc cấp lại chứng chỉ hành nghề do mình cấp trước đó.

4. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề thực hiện hoặc giao đơn vị trực thuộc (bao gồm đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc) thực hiện việc sát hạch cho các cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.

Điều 78. Quyền, nghĩa vụ của cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề

1. Cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề có các quyền sau:

a) Được yêu cầu cung cấp thông tin về việc cấp chứng chỉ hành nghề;

b) Được hành nghề hoạt động xây dựng trên phạm vi cả nước theo nội dung ghi trên chứng chỉ hành nghề;

c) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về cấp chứng chỉ hành nghề.

2. Cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề có các nghĩa vụ sau:

a) Khai báo trung thực hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Nghị định này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai trong hồ sơ; cung cấp thông tin khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;

b) Hành nghề đúng với nội dung ghi trên chứng chỉ hành nghề, tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan;

c) Không được cho người khác thuê, mượn, sử dụng chứng chỉ hành nghề;

d) Không được tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ hành nghề;

đ) Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp;

e) Xuất trình chứng chỉ hành nghề và chấp hành các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra khi các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Điều 79. Điều kiện chung để được cấp chứng chỉ hành nghề

Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề khi đáp ứng các điều kiện chung như sau:

1. Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy tờ về cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

2. Có trình độ chuyên môn phù hợp theo quy định tại Phụ lục VI Nghị định này, thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau:

a) Hạng I: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành hoặc chuyên môn đào tạo phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 07 năm trở lên;

b) Hạng II: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành hoặc chuyên môn đào tạo phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 04 năm trở lên;

c) Hạng III: Có chuyên ngành hoặc chuyên môn đào tạo phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng.

3. Có kinh nghiệm nghề nghiệp phù hợp với hạng và lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề trong vòng 10 năm gần nhất tính đến thời điểm đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Trường hợp sử dụng kinh nghiệm nghề nghiệp phù hợp nhưng quá 10 năm thì được đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề thấp hơn 01 hạng tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 77 Nghị định này.

4. Có kết quả sát hạch đạt yêu cầu phù hợp với hạng và lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề trong trường hợp cấp mới chứng chỉ hành nghề theo quy định tại các điểm a, d khoản 1 Điều 75 Nghị định này.

5. Thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp quy định tại khoản 2 Điều này được tính từ thời điểm cá nhân tham gia hoạt động xây dựng thể hiện tại đơn đề nghị cấp/chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoặc hợp đồng lao động hoặc xác nhận của bên sử dụng lao động hoặc bảo hiểm xã hội hoặc các giấy tờ tương tự.

Điều 80. Điều kiện kinh nghiệm nghề nghiệp để được cấp chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng

Cá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng khi đáp ứng điều kiện chung quy định tại Điều 79 Nghị định này và điều kiện kinh nghiệm nghề nghiệp tương ứng với các hạng chứng chỉ hành nghề như sau:

1. Hạng I:

a) Đối với khảo sát địa hình: Đã làm chủ nhiệm khảo sát xây dựng thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề 01 dự án nhóm A hoặc 02 dự án nhóm B hoặc 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình cấp II;

b) Đối với khảo sát địa chất: Đã làm chủ nhiệm khảo sát xây dựng thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình cấp II.

2. Hạng II:

a) Đối với khảo sát địa hình: Đã làm chủ nhiệm khảo sát xây dựng thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề 01 dự án nhóm B hoặc 02 dự án nhóm C hoặc 01 công trình cấp II hoặc 02 công trình cấp III;

b) Đối với khảo sát địa chất: Đã làm chủ nhiệm khảo sát xây dựng thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề 01 công trình cấp II hoặc 02 công trình cấp III.

3. Hạng III: Đã tham gia khảo sát xây dựng thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề 01 dự án từ nhóm C trở lên hoặc 01 công trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình cấp IV.

Điều 81. Điều kiện kinh nghiệm nghề nghiệp để được cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng

Cá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng khi đáp ứng điều kiện chung quy định tại Điều 79 Nghị định này và điều kiện kinh nghiệm nghề nghiệp tương ứng với các hạng chứng chỉ hành nghề như sau:

1. Hạng I: Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì lập thiết kế quy hoạch xây dựng của lĩnh vực chuyên môn 01 đồ án quy hoạch xây dựng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch xây dựng (trong đó có 01 đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên huyện hoặc quy hoạch xây dựng vùng huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu) đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

2. Hạng II: Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì lập thiết kế quy hoạch xây dựng của lĩnh vực chuyên môn 01 đồ án quy hoạch xây dựng đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch xây dựng đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

3. Hạng III: Đã tham gia lập thiết kế quy hoạch xây dựng của lĩnh vực chuyên môn 01 đồ án quy hoạch xây dựng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch xây dựng đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

Điều 82. Điều kiện kinh nghiệm nghề nghiệp để được cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng

Cá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng khi đáp ứng điều kiện chung quy định tại Điều 79 Nghị định này và điều kiện kinh nghiệm nghề nghiệp tương ứng với các hạng chứng chỉ hành nghề như sau:

1. Hạng I: Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế xây dựng, thẩm tra thiết kế xây dựng phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình cấp II.

2. Hạng II: Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế xây dựng, thẩm tra thiết kế xây dựng phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề 01 công trình cấp II hoặc 02 công trình cấp III.

3. Hạng III: Đã tham gia thiết kế hoặc thẩm tra thiết kế xây dựng phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề 03 công trình từ cấp III trở lên hoặc 05 công trình cấp IV.

Điều 83. Điều kiện kinh nghiệm nghề nghiệp để được cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng

Cá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng khi đáp ứng điều kiện chung quy định tại Điều 79 Nghị định này và điều kiện kinh nghiệm nghề nghiệp tương ứng với các hạng chứng chỉ hành nghề như sau:

1. Hạng I: Đã phụ trách lĩnh vực chuyên môn về giám sát thi công xây dựng của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực hoặc làm giám sát trưởng hoặc chủ trì thiết kế xây dựng phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình cấp II.

2. Hạng II: Đã phụ trách lĩnh vực chuyên môn về giám sát thi công xây dựng của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực hoặc làm giám sát trưởng hoặc chủ trì thiết kế xây dựng phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề 01 công trình cấp II hoặc 02 công trình cấp III.

3. Hạng III: Đã tham gia lĩnh vực chuyên môn về giám sát thi công xây dựng của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực hoặc giám sát thi công xây dựng hoặc thiết kế xây dựng phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề 01 công trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình cấp IV.

Điều 84. Nội dung công việc và điều kiện kinh nghiệm nghề nghiệp để được cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng

1. Nội dung các công việc về quản lý chi phí đầu tư xây dựng gồm:

a) Lập, thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng; phân tích rủi ro và đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án;

b) Xác định chỉ tiêu suất vốn đầu tư; định mức xây dựng; giá xây dựng công trình; chỉ số giá xây dựng;

c) Đo bóc khối lượng;

d) Xác định, thẩm tra dự toán xây dựng;

đ) Xác định giá gói thầu; giá hợp đồng trong hoạt động xây dựng;

e) Kiểm soát chi phí xây dựng công trình;

g) Lập, thẩm tra hồ sơ thanh toán; lập, thẩm tra hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng; quy đổi vốn đầu tư công trình xây dựng sau khi hoàn thành được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng.

2. Cá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng khi đáp ứng điều kiện chung quy định tại Điều 79 Nghị định này và điều kiện kinh nghiệm nghề nghiệp tương ứng với các hạng chứng chỉ hành nghề như sau:

a) Hạng I: Đã phụ trách lĩnh vực chuyên môn của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực hoặc chủ trì một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng 01 dự án nhóm A hoặc 02 dự án nhóm B hoặc 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình cấp II;

b) Hạng II: Đã phụ trách lĩnh vực chuyên môn của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực hoặc chủ trì một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng 01 dự án nhóm B hoặc 02 dự án nhóm C hoặc 01 công trình cấp II hoặc 02 công trình cấp III;

c) Hạng III: Đã tham gia một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng 01 dự án từ nhóm C trở lên hoặc 01 công trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình cấp IV.

Điều 85. Điều kiện kinh nghiệm nghề nghiệp để được cấp chứng chỉ hành nghề quản lý dự án đầu tư xây dựng

Cá nhân được xét cấp chứng chỉ hành nghề quản lý dự án đầu tư xây dựng khi đáp ứng điều kiện chung quy định tại Điều 79 Nghị định này và điều kiện kinh nghiệm nghề nghiệp tương ứng với các hạng chứng chỉ hành nghề như sau:

1. Hạng I: Đã làm giám đốc quản lý dự án đầu tư xây dựng 01 dự án nhóm A hoặc 02 dự án nhóm B.

2. Hạng II: Đã làm giám đốc quản lý dự án đầu tư xây dựng 01 dự án nhóm B hoặc 02 dự án nhóm C.

3. Hạng III: Đã tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng 01 dự án từ nhóm C trở lên.

Điều 86. Điều kiện kinh nghiệm nghề nghiệp để được hành nghề chỉ huy trưởng công trường

Cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng công trường phải có chuyên môn phù hợp tại mục 7 Phụ lục VI Nghị định này và đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng như sau:

1. Hạng I: Có trình độ đại học; có thời gian kinh nghiệm tham gia hoạt động xây dựng từ 07 năm trở lên; đã làm chỉ huy trưởng công trường phần việc thuộc nội dung hành nghề 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình cấp II.

2. Hạng II: Có trình độ đại học; có thời gian kinh nghiệm tham gia hoạt động xây dựng từ 04 năm trở lên; đã làm chỉ huy trưởng công trường phần việc thuộc nội dung hành nghề 01 công trình cấp II hoặc 02 công trình cấp III.

3. Hạng III: Có thời gian kinh nghiệm tham gia hoạt động xây dựng từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng; đã tham gia thi công xây dựng phần việc thuộc nội dung hành nghề 01 công trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình cấp IV.

Điều 87. Điều kiện hành nghề kiểm định xây dựng

Cá nhân đảm nhận chức danh chủ trì kiểm định chất lượng, xác định nguyên nhân hư hỏng, thời hạn sử dụng của bộ phận công trình, công trình xây dựng; chủ trì kiểm định để xác định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương đương với cá nhân có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng phù hợp với nội dung kiểm định.

Điều 88. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề

1. Hồ sơ đề nghị cấp mới chứng chỉ hành nghề theo quy định tại các điểm a, d khoản 1 Điều 75 Nghị định này, gồm:

a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 01 Phụ lục IV Nghị định này là bản gốc trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính; tệp tin chụp từ bản gốc trong trường hợp nộp trực tuyến;

b) Tệp tin ảnh màu cỡ 4x6 cm có nền màu trắng chân dung của người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;

c) Văn bằng do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp phù hợp với lĩnh vực, hạng chứng chỉ hành nghề đề nghị cấp; trường hợp trên văn bằng không ghi hoặc ghi không rõ chuyên ngành đào tạo thì phải nộp kèm bảng điểm hoặc phụ lục văn bằng để làm cơ sở kiểm tra, đánh giá (đối với văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp, trường hợp cá nhân là người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải là bản được hợp pháp hóa lãnh sự và bản dịch sang tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam; các trường hợp còn lại văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp phải được hệ thống giáo dục Việt Nam công nhận);

d) Chứng chỉ hành nghề (nếu có) đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trước đó phù hợp với thời gian và phạm vi chứng minh kinh nghiệm;

đ) Các quyết định phân công công việc (giao nhiệm vụ) của tổ chức cho cá nhân hoặc văn bản xác nhận của đại diện hợp pháp của chủ đầu tư và chịu trách nhiệm về tính trung thực của nội dung xác nhận về các công việc mà cá nhân đã hoàn thành theo nội dung kê khai hoặc văn bản của các cơ quan chuyên môn về xây dựng có nội dung liên quan đến kinh nghiệm của cá nhân kê khai; hợp đồng kinh tế và biên bản nghiệm thu các công việc thực hiện đã kê khai đối với trường hợp cá nhân hành nghề độc lập;

e) Giấy tờ về cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam đối với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

g) Các tài liệu quy định tại các điểm c, d, đ, e khoản này phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin bản sao điện tử được chứng thực theo quy định;

h) Trường hợp cá nhân bảo lưu quyền dự thi sát hạch theo quy định tại khoản 8 Điều 89 Nghị định này, hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề gồm đơn, ảnh theo quy định tại các điểm a, b khoản này và thông báo kết quả đánh giá hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề trước đó.

2. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 75 Nghị định này, gồm:

a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 01 Phụ lục IV Nghị định này là bản gốc trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính; tệp tin chụp từ bản gốc trong trường hợp nộp trực tuyến;

b) Tệp tin ảnh màu cỡ 4x6 cm có nền màu trắng chân dung của người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;

c) Bản gốc chứng chỉ hành nghề đề nghị cấp lại. Trường hợp bị mất chứng chỉ hành nghề hoặc đã bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi theo quy định tại khoản 4 Điều 75 Nghị định này thì phải có cam kết của người đề nghị cấp lại.

3. Hồ sơ đề nghị cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề quy định tại điểm c khoản 1 Điều 75 Nghị định này, gồm:

a) Đơn đề nghị cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 02 Phụ lục IV Nghị định này là bản gốc trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính; tệp tin chụp từ bản gốc trong trường hợp nộp trực tuyến;

b) Tệp tin ảnh màu cỡ 4x6 cm có nền màu trắng chân dung của người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;

c) Văn bằng, giấy phép năng lực hành nghề do cơ sở đào tạo nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự và bản dịch tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam;

d) Giấy tờ về cư trú hoặc giấy phép lao động tại Việt Nam;

đ) Các tài liệu quy định tại các điểm c, d khoản này phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin bản sao điện tử được chứng thực theo quy định.

4. Cá nhân thực hiện nộp lệ phí theo quy định tại Tiểu mục 21.3 Mục III Bảng B Phụ lục số 01 của Luật Phí và Lệ phí năm 2015 khi nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.

Điều 89. Sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề

1. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề quyết định hình thức sát hạch trực tiếp hoặc trực tuyến; ban hành quy chế sát hạch, bảo đảm các yêu cầu quản lý, yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật, phần mềm sát hạch.

2. Việc sát hạch được tiến hành định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu thực tế tại các địa điểm sát hạch, do cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề quyết định.

3. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề thông báo kết quả đánh giá hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đủ/không đủ điều kiện sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề trước ngày cuối cùng của tháng tiếp theo đối với hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề nộp trước ngày 15 của tháng hoặc trước ngày 15 của tháng kế tiếp đối với các trường hợp còn lại.

4. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề thông báo thời gian, địa điểm sát hạch, danh sách cá nhân đủ điều kiện dự thi sát hạch trước 05 ngày làm việc tính đến ngày tổ chức thi sát hạch.

5. Yêu cầu về phần mềm sát hạch và hạ tầng kỹ thuật phục vụ sát hạch trực tuyến:

a) Cơ sở tổ chức sát hạch trực tuyến phải bảo đảm yêu cầu về đường truyền internet và thiết bị kết nối, máy tính, thiết bị đầu cuối có cấu hình phù hợp để cài đặt, vận hành hệ thống phần mềm sát hạch trực tuyến; có không gian lắp đặt các trang thiết bị phục vụ giám sát thí sinh sát hạch trực tuyến;

b) Có giải pháp bảo đảm an toàn thông tin, lưu trữ dữ liệu điện tử và bảo mật thông tin cá nhân theo quy định khi tổ chức sát hạch trực tuyến;

c) Phần mềm sát hạch có khả năng dừng bài thi khi phát hiện ra vi phạm trong quá trình sát hạch; trường hợp thí sinh giải trình được do nguyên nhân khách quan, cán bộ quản lý thi lập biên bản ghi nhận lý do khách quan và cho phép thực hiện thi lại;

d) Phần mềm có cơ chế đảm bảo tính toàn vẹn, khả năng bảo mật thông tin trước, trong và sau khi thực hiện sát hạch; bảo đảm khả năng phục vụ sát hạch trực tuyến thông suốt trong quá trình sát hạch.

6. Cá nhân được bảo lưu quyền dự thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề trong 12 tháng kể từ ngày có thông báo kết quả đánh giá hồ sơ đủ điều kiện sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định khoản 3 Điều này (bao gồm trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng sát hạch không đạt yêu cầu).

7. Bộ Xây dựng ban hành bộ câu hỏi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề. Phần mềm sát hạch do cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng chuyển giao, sử dụng thống nhất trong phạm vi toàn quốc.

Điều 90. Tổ chức sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề

1. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức sát hạch có trách nhiệm bố trí địa điểm tổ chức sát hạch trực tiếp đáp ứng điều kiện cơ sở vật chất phục vụ sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề, cụ thể như sau:

a) Địa điểm tổ chức sát hạch phải có khu vực thực hiện sát hạch và khu vực chờ, hướng dẫn sát hạch;

b) Khu vực thực hiện sát hạch có diện tích đủ để bố trí tối thiểu 10 bộ bàn ghế và 10 máy tính để thực hiện sát hạch;

c) Hệ thống thiết bị phục vụ sát hạch phải được kết nối mạng, bảo đảm hoạt động đồng bộ, ổn định, không bị gián đoạn trong suốt quá trình thực hiện sát hạch;

d) Hệ thống xác nhận định danh và hệ thống camera có độ phân giải đảm bảo quan sát được khu vực thực hiện sát hạch và có khả năng lưu trữ dữ liệu trong thời gian tối thiểu 30 ngày, kể từ ngày tổ chức sát hạch.

2. Cá nhân thực hiện nộp chi phí khi dự thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề. Việc thu, nộp, quản lý sử dụng chi phí sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định của Bộ Xây dựng.

3. Nội dung sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề bao gồm kiến thức pháp luật (pháp luật chung và pháp luật về xây dựng theo từng lĩnh vực) và kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn.

4. Đề thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề bao gồm 10 câu hỏi về kiến thức pháp luật và 20 câu hỏi về kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn có liên quan đến lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Thời gian sát hạch tối đa là 30 phút. Số điểm tối đa cho mỗi đề sát hạch là 30 điểm, trong đó điểm tối đa cho phần kinh nghiệm nghề nghiệp là 20 điểm, điểm tối đa cho phần kiến thức pháp luật là 10 điểm. Cá nhân có kết quả sát hạch phần kiến thức pháp luật tối thiểu 7 điểm và tổng điểm từ 21 điểm trở lên thì sát hạch đạt yêu cầu.

5. Quản lý sát hạch trực tuyến:

a) Việc theo dõi quá trình sát hạch được thực hiện thông qua camera của thiết bị tham dự sát hạch, phần mềm sát hạch và hệ thống thiết bị, màn hình giám sát tại cơ sở tổ chức sát hạch;

b) Cán bộ quản lý thi có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tính phù hợp của thiết bị, khu vực thi của người tham dự trước khi sát hạch.

Điều 91. Hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề

1. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề quyết định thành lập hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề (sau đây gọi tắt là hội đồng) để đánh giá năng lực hoạt động xây dựng phục vụ xét cấp chứng chỉ hành nghề đối với trường hợp đề nghị cấp mới, cấp chuyển đổi. Việc đánh giá được thực hiện trên cơ sở kết quả tổng hợp hồ sơ năng lực hoạt động xây dựng của các cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề do đơn vị trực thuộc cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề được giao nhiệm vụ giải quyết hồ sơ.

2. Thành phần hội đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng thành lập bao gồm:

a) Chủ tịch hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề;

b) Ủy viên thường trực là công chức, viên chức của cơ quan này;

c) Các ủy viên tham gia hội đồng là những công chức, viên chức và các chuyên gia có chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp mới, cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề;

d) Thư ký hội đồng là công chức, viên chức của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề.

3. Thành phần hội đồng do tổ chức xã hội - nghề nghiệp thành lập bao gồm:

a) Chủ tịch hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu của tổ chức xã hội - nghề nghiệp;

b) Ủy viên thường trực là thành viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp;

c) Các ủy viên tham gia hội đồng là thành viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các chuyên gia có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp mới, cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề;

d) Thư ký hội đồng là thành viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp.

4. Hội đồng hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, theo quy chế do Chủ tịch hội đồng quyết định ban hành.

5. Quy chế hoạt động của Hội đồng bao gồm các nội dung về nguyên tắc làm việc; cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Hội đồng và từng thành viên Hội đồng; quy trình đánh giá năng lực hoạt động xây dựng của cá nhân; kinh phí hoạt động của Hội đồng.

Điều 92. Công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề

1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề khi đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Có lĩnh vực hoạt động liên quan đến hoạt động xây dựng, có phạm vi hoạt động trên cả nước ghi trong quyết định thành lập hội;

b) Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hội và phê duyệt điều lệ hội;

c) Đáp ứng các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 90 Nghị định này trong trường hợp tổ chức sát hạch trực tiếp; khoản 5 Điều 89 và khoản 5 Điều 90 Nghị định này trong trường hợp tổ chức sát hạch trực tuyến.

2. Hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề:

a) Đơn đề nghị công nhận theo Mẫu số 01 Phụ lục V Nghị định này là bản gốc trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính; tệp tin chụp từ bản gốc trong trường hợp nộp trực tuyến;

b) Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin bản sao điện tử được chứng thực theo quy định văn bản cho phép thành lập hội và phê duyệt điều lệ hội của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

c) Danh mục điều kiện cơ sở vật chất phục vụ sát hạch; danh sách dự kiến thành viên Hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề bao gồm thông tin về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp. Tài liệu này là bản gốc trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính; tệp tin bản sao điện tử được chứng thực theo quy định trong trường hợp nộp trực tuyến.

3. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề:

a) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này bằng một trong các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này tới Bộ Xây dựng để được công nhận;

b) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Xây dựng xem xét, kiểm tra cơ sở vật chất, nội dung kê khai theo quy định tại khoản 2 Điều này và ban hành Quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoặc hoặc thông báo không đủ/chưa đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề. Quyết định công nhận được gửi cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định.

Điều 93. Đình chỉ và thu hồi Quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề

1. Đình chỉ quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề trong thời hạn tương ứng với các trường hợp sau:

a) 06 tháng khi cấp chứng chỉ hành nghề cho cá nhân không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định;

b) 12 tháng khi cấp chứng chỉ hành nghề các lĩnh vực hoạt động xây dựng không thuộc phạm vi được công nhận.

2. Thu hồi quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Không còn đáp ứng được một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 92 Nghị định này;

b) Cấp chứng chỉ hành nghề không đúng đối tượng;

c) Không giải trình và khắc phục vi phạm trong các trường hợp bị đình chỉ theo quy định tại khoản 4 Điều này.

3. Bộ Xây dựng thực hiện việc đình chỉ, thu hồi quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Việc xem xét, quyết định đình chỉ, thu hồi quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề được thực hiện trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có đủ căn cứ đình chỉ, thu hồi. Quyết định đình chỉ, thu hồi được gửi cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.

4. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp bị đình chỉ quyết định công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm giải trình vi phạm và thông báo kết quả khắc phục bằng văn bản đến Bộ Xây dựng để tổ chức kiểm tra kết quả khắc phục trước khi cấp lại quyết định công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề.

5. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp đã bị thu hồi quyết định công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này được đề nghị công nhận sau 24 tháng khi có giải trình bằng văn bản, các biện pháp khắc phục và kết quả khắc phục.

6. Bộ Xây dựng tổ chức kiểm tra kết quả khắc phục trước khi cấp lại quyết định công nhận tổ chức xã hội đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề. Trình tự, thủ tục cấp lại Quyết định công nhận Tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 92 Nghị định này.

Mục 2. ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CỦA TỔ CHỨC

Điều 94. Năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức

1. Tổ chức phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định này khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực sau đây:

a) Khảo sát xây dựng;

b) Lập thiết kế quy hoạch xây dựng;

c) Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;

d) Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng;

đ) Thi công xây dựng công trình;

e) Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình;

g) Kiểm định xây dựng;

h) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

2. Tổ chức khi tham gia hoạt động xây dựng các lĩnh vực quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ năng lực), trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Các lĩnh vực, phạm vi hoạt động của chứng chỉ năng lực thực hiện theo quy định tại Phụ lục VIII Nghị định này.

3. Tổ chức không yêu cầu phải có chứng chỉ năng lực theo quy định của Nghị định này khi tham gia các công việc sau:

a) Thiết kế, thẩm tra thiết kế sơ bộ được lập trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng;

b) Thực hiện các dịch vụ kiến trúc theo pháp luật về kiến trúc;

c) Thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực (trừ thực hiện tư vấn quản lý dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Nghị định này); Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án theo quy định tại Điều 26 Nghị định này; Chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án theo quy định tại Điều 27 Nghị định này;

d) Tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định, tư vấn giám sát, thi công về phòng cháy chữa cháy theo pháp luật về phòng cháy, chữa cháy;

đ) Thiết kế, thẩm tra thiết kế, tư vấn giám sát, thi công hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình;

e) Thiết kế, thẩm tra thiết kế, tư vấn giám sát, thi công công tác lắp đặt thiết bị công nghệ; hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa; các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình; tư vấn giám sát, thi công nội thất công trình;

g) Tham gia hoạt động xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 của Luật Xây dựng năm 2014; công viên cây xanh, công trình chiếu sáng công cộng; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông; dự án chỉ có các công trình nêu tại điểm này;

h) Thực hiện các hoạt động xây dựng của tổ chức nước ngoài theo giấy phép hoạt động xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014.

4. Chủ đầu tư khi lựa chọn tổ chức theo quy định của pháp luật về đấu thầu để tham gia các hoạt động xây dựng thì tổ chức được lựa chọn phải đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng với yêu cầu cụ thể của gói thầu.

5. Tổ chức tham gia hoạt động xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này phải là doanh nghiệp, chi nhánh của doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp hoặc tổ chức có chức năng tham gia hoạt động xây dựng được thành lập theo quy định của pháp luật, có ngành nghề phù hợp và đáp ứng các yêu cầu cụ thể đối với từng lĩnh vực hoạt động xây dựng theo quy định tại Nghị định này.

6. Chứng chỉ năng lực có hiệu lực 10 năm hoặc theo thời hạn ghi trên văn bản về thành lập tổ chức do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật Việt Nam nhưng không quá 10 năm khi cấp mới. Trường hợp cấp lại thì ghi thời hạn theo chứng chỉ được cấp trước đó.

7. Chứng chỉ năng lực có quy cách và nội dung chủ yếu theo Mẫu số 06 Phụ lục IV Nghị định này.

8. Chứng chỉ năng lực được quản lý thông qua số chứng chỉ năng lực, bao gồm 02 nhóm ký hiệu, các nhóm được nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-), cụ thể như sau:

a) Nhóm thứ nhất: có tối đa 03 ký tự thể hiện nơi cấp chứng chỉ được quy định tại Phụ lục IX Nghị định này;

b) Nhóm thứ hai: Mã số chứng chỉ năng lực.

9. Bộ Xây dựng thống nhất quản lý về việc cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực; quản lý cấp mã số chứng chỉ năng lực; công khai danh sách tổ chức được cấp chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của mình; tổ chức thực hiện thủ tục cấp chứng chỉ năng lực trực tuyến.

Điều 95. Cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng

1. Chứng chỉ năng lực được cấp cho tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Cấp mới chứng chỉ năng lực (bao gồm các trường hợp: lần đầu được cấp chứng chỉ; bổ sung lĩnh vực hoạt động xây dựng chưa có trong chứng chỉ; điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực; chứng chỉ hết thời hạn hiệu lực);

b) Cấp lại khi chứng chỉ năng lực do chứng chỉ năng lực cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin hoặc điều chỉnh, bổ sung thông tin tổ chức (trừ các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều này) hoặc cấp lại khi các lĩnh vực không thuộc trường hợp bị thu hồi trên chứng chỉ đã được cấp trước đó.

2. Chứng chỉ năng lực bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Tổ chức được cấp chứng chỉ năng lực chấm dứt hoạt động xây dựng, giải thể hoặc phá sản;

b) Không còn đáp ứng đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng đối với lĩnh vực được cấp chứng chỉ theo quy định;

c) Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ năng lực;

d) Cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng chứng chỉ năng lực;

đ) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung chứng chỉ năng lực;

e) Chứng chỉ năng lực được cấp không đúng thẩm quyền;

g) Chứng chỉ năng lực bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực;

h) Chứng chỉ năng lực được cấp khi không đủ điều kiện năng lực theo quy định;

i) Khi cơ quan có thẩm quyền kiến nghị thu hồi chứng chỉ năng lực.

3. Tổ chức chỉ được đề nghị cấp chứng chỉ năng lực sau 12 tháng, kể từ ngày có quyết định thu hồi chứng chỉ năng lực đối với trường hợp bị thu hồi chứng chỉ năng lực theo quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này; sau thời hạn thu hồi theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp bị thu hồi chứng chỉ năng lực theo quy định tại điểm i khoản 2 Điều này. Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ năng lực như trường hợp cấp chứng chỉ năng lực quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

Tổ chức đã bị thu hồi chứng chỉ năng lực thuộc trường hợp quy định tại điểm g khoản 2 Điều này được cấp lại chứng chỉ năng lực theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 100 Nghị định này.

Điều 96. Thẩm quyền cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng

1. Đối với chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng I

Phân cấp thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng I theo quy định tại khoản 4 Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 53 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 cho Ủy ban nhân dân dân cấp tỉnh đối với tổ chức có trụ sở chính tại địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phân cấp tiếp cho Sở Xây dựng địa phương thực hiện công tác này theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

2. Đối với chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng II, hạng III

a) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực cho tổ chức có trụ sở chính tại địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình;

b) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận theo quy định tại Điều 111 Nghị định này cấp chứng chỉ năng lực cho tổ chức là hội viên, thành viên được kết nạp trước thời điểm đề nghị cấp chứng chỉ năng lực tối thiểu 03 tháng.

3. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực là cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực do mình cấp.

Trường hợp chứng chỉ năng lực được cấp không đúng quy định mà cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực không thực hiện thu hồi thì Bộ Xây dựng trực tiếp quyết định thu hồi chứng chỉ năng lực.

4. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện việc cấp lại chứng chỉ năng lực đối với chứng chỉ do mình cấp trước đó.

Điều 97. Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng

1. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực thành lập hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng để đánh giá năng lực phục vụ xét cấp chứng chỉ năng lực đối với trường hợp đề nghị cấp mới. Việc đánh giá thực hiện trên cơ sở đề xuất đánh giá hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực của tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực do đơn vị trực thuộc cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực được giao nhiệm vụ giải quyết hồ sơ.

2. Cơ cấu và số lượng thành viên hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực quyết định.

3. Thành phần Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng thành lập bao gồm:

a) Chủ tịch hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu của cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực;

b) Ủy viên thường trực, thư ký Hội đồng là công chức, viên chức của cơ quan này;

c) Các ủy viên tham gia hội đồng là các công chức, viên chức của cơ quan này, các chuyên gia có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực xét cấp chứng chỉ năng lực trong trường hợp cần thiết.

4. Thành phần hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực do tổ chức xã hội - nghề nghiệp thành lập bao gồm:

a) Chủ tịch hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu của tổ chức xã hội - nghề nghiệp;

b) Ủy viên thường trực, Thư ký Hội đồng là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp;

c) Các ủy viên tham gia hội đồng là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực xét cấp chứng chỉ năng lực, các chuyên gia có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực xét cấp chứng chỉ năng lực trong trường hợp cần thiết.

5. Hội đồng hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, theo Quy chế do Chủ tịch hội đồng quyết định ban hành.

6. Quy chế hoạt động của Hội đồng bao gồm các nội dung về nguyên tắc làm việc; nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Hội đồng và từng thành viên Hội đồng; quy định của Hội đồng về việc đánh giá năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức; kinh phí hoạt động của Hội đồng.

Điều 98. Điều kiện chung để cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng

1. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực quyết định việc cấp chứng chỉ năng lực sau khi có kết quả đánh giá của Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực.

2. Năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức được đánh giá theo kinh nghiệm thực hiện công việc của tổ chức và năng lực hoạt động xây dựng của các cá nhân thuộc tổ chức theo quy định tại Nghị định này.

3. Điều kiện về kinh nghiệm thực hiện công việc của tổ chức như sau:

a) Kinh nghiệm của tổ chức được xác định là phù hợp khi công việc thực hiện theo nội dung kê khai đáp ứng các điều kiện: thuộc ngành, nghề kinh doanh của tổ chức đã được cấp; đã được nghiệm thu theo quy định; được thực hiện phù hợp với lĩnh vực hoạt động, hạng năng lực và trong thời hạn hiệu lực của chứng chỉ năng lực đã được cấp. Trường hợp kinh nghiệm của tổ chức được thực hiện trong thời gian không yêu cầu chứng chỉ năng lực thì phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của tổ chức đã được cấp và không quá 10 năm tính từ thời điểm ký biên bản nghiệm thu hoàn thành đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực. Ngành, nghề kinh doanh của tổ chức được xác định là phù hợp khi có lĩnh vực hoạt động đề nghị cấp chứng chỉ năng lực;

b) Trường hợp tổ chức chỉ thực hiện hoạt động xây dựng đối với các công việc xây dựng chuyên biệt thì được đánh giá cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng đối với công việc xây dựng chuyên biệt thuộc công trình xây dựng đó;

c) Trường hợp tổ chức được chia tách, sáp nhập, hợp nhất thì được kế thừa nhân sự, kinh nghiệm nêu trong thỏa thuận chia tách, sáp nhập, hợp nhất theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;

d) Tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hạng III thì không yêu cầu chứng minh kinh nghiệm thực hiện công việc.

4. Điều kiện về nhân sự của tổ chức như sau:

a) Tổ chức được xác định có đủ điều kiện về nhân sự khi có các cá nhân là người lao động thuộc tổ chức theo quy định của pháp luật về lao động đáp ứng yêu cầu năng lực hoạt động xây dựng đối với loại hình đề nghị cấp chứng chỉ năng lực;

b) Mỗi cá nhân thuộc tổ chức được đảm nhận một hoặc nhiều chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề khi đáp ứng được điều kiện năng lực tương ứng theo quy định.

5. Yêu cầu đối với cá nhân phải có chứng chỉ hành nghề hoặc cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng thuộc tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo lĩnh vực hoặc loại hình được quy định cụ thể như sau:

a) Đối với tổ chức khảo sát xây dựng: cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm khảo sát xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề lĩnh vực khảo sát xây dựng theo quy định tại Mục 1 Phụ lục VII Nghị định này, phù hợp với hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức. Trường hợp cá nhân có chứng chỉ hành nghề đối với một lĩnh vực khảo sát xây dựng thì chỉ xét cấp chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực khảo sát xây dựng đó;

b) Đối với tổ chức lập thiết kế quy hoạch xây dựng: cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì các lĩnh vực chuyên môn về quy hoạch xây dựng, giao thông, điện, cấp - thoát nước của đồ án quy hoạch xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề tương ứng theo quy định tại Mục 2 Phụ lục VII Nghị định này, phù hợp với hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức;

c) Đối với tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình dân dụng - nhà công nghiệp: cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các bộ môn kiến trúc, kết cấu công trình, cơ - điện công trình, cấp - thoát nước công trình của thiết kế xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình bao gồm: thiết kế kiến trúc theo quy định của pháp luật về Kiến trúc; thiết kế kết cấu công trình, thiết kế cơ - điện công trình (Hệ thống: điện; cấp - thoát nước công trình; thông gió - cấp thoát nhiệt) theo quy định tại Mục 3 Phụ lục VII Nghị định này, phù hợp với công việc đảm nhận và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức. Trường hợp các cá nhân đảm nhận chức danh chủ trì đối với một hoặc một số bộ môn của thiết kế xây dựng công trình thì chỉ xét cấp chứng chỉ năng lực đối với nội dung thiết kế xây dựng của bộ môn đó;

d) Đối với tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản; dầu khí; năng lượng (không bao gồm các nội dung về công nghệ thuộc chuyên ngành điện): cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các bộ môn kết cấu công trình, cơ - điện công trình, cấp - thoát nước công trình của thiết kế xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình bao gồm: thiết kế kết cấu công trình, thiết kế cơ - điện công trình (hệ thống: điện; cấp - thoát nước công trình; thông gió - cấp thoát nhiệt) theo quy định tại Mục 3 Phụ lục VII Nghị định này, phù hợp với công việc đảm nhận và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức. Trường hợp các cá nhân đảm nhận chức danh chủ trì đối với một hoặc một số bộ môn của thiết kế xây dựng công trình thì chỉ xét cấp chứng chỉ năng lực đối với nội dung thiết kế xây dựng của bộ môn đó;

đ) Đối với tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình giao thông: cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình giao thông (đường bộ; đường sắt; cầu - hầm; đường thủy nội địa - hàng hải) theo quy định tại Mục 3 Phụ lục VII Nghị định này, phù hợp với loại công trình và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức;

e) Đối với tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn: cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn (thủy lợi, đê điều) theo quy định tại Mục 3 Phụ lục VII Nghị định này, phù hợp với loại công trình và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức;

g) Đối với tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật: cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật (cấp nước - thoát nước; xử lý chất thải rắn), thiết kế xây dựng công trình (kết cấu công trình) theo quy định tại Mục 3 Phụ lục VII Nghị định này, phù hợp với loại công trình và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức;

h) Đối với tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng chuyên biệt (cọc; gia cố, xử lý nền, móng, kết cấu công trình; kết cấu ứng suất trước; kết cấu bao che, mặt dựng công trình;...): cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng phù hợp với nội dung công việc chuyên biệt và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức;

i) Đối với tổ chức tư vấn quản lý dự án: cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án phải có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án theo quy định tại Mục 6 Phụ lục VII Nghị định này, phù hợp với hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức; cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về giám sát thi công xây dựng, định giá xây dựng phù hợp với nhóm dự án, cấp công trình, công việc đảm nhận và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức;

k) Đối với tổ chức thi công xây dựng công trình bao gồm thi công công tác xây dựng và công tác lắp đặt thiết bị công trình: cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 86 Nghị định này. Trường hợp tổ chức kê khai cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng có chứng chỉ hành nghề đối với một lĩnh vực giám sát thi công xây dựng (giám sát công tác xây dựng hoặc giám sát công tác lắp đặt thiết bị công trình) hoặc chỉ có kinh nghiệm chỉ huy trưởng đối với công tác xây dựng hoặc công tác lắp đặt thiết bị công trình thì được xét cấp chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực thi công xây dựng tương ứng;

l) Đối với tổ chức giám sát thi công xây dựng bao gồm giám sát công tác xây dựng và giám sát công tác lắp đặt thiết bị công trình: cá nhân đảm nhận chức danh giám sát trưởng, giám sát viên phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với lĩnh vực và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức. Trường hợp cá nhân chỉ có chứng chỉ hành nghề đối với một lĩnh vực giám sát thi công xây dựng (giám sát công tác xây dựng hoặc giám sát công tác lắp đặt thiết bị công trình) thì chỉ được xét cấp chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực giám sát thi công xây dựng tương ứng.

6. Cá nhân tham gia thực hiện công việc thuộc tổ chức là người lao động thuộc tổ chức theo quy định của pháp luật về lao động, được xác định là đáp ứng yêu cầu đối với lĩnh vực hoặc loại hình đề nghị cấp chứng chỉ năng lực khi có trình độ chuyên môn được đào tạo tương ứng theo quy định tại Phụ lục VI Nghị định này phù hợp với công việc đảm nhận. Riêng trường hợp cá nhân phụ trách thi công phải có trình độ chuyên môn được đào tạo tương ứng với trình độ chuyên môn được đào tạo của cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng.

7. Cấp công trình khi đánh giá kinh nghiệm và xác định phạm vi hoạt động xây dựng đối với các lĩnh vực hoạt động xây dựng của tổ chức được xác định theo quy định của pháp luật về phân cấp công trình xây dựng. Riêng đối với lĩnh vực thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng, giám sát thi công xây dựng, thi công xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, cấp công trình được xác định theo tiêu chí về quy mô kết cấu của quy định về phân cấp công trình.

Điều 99. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng

1. Hồ sơ đề nghị cấp mới chứng chỉ năng lực bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo Mẫu số 03 Phụ lục IV Nghị định này;

b) Quyết định thành lập tổ chức trong trường hợp có quyết định thành lập;

c) Quyết định công nhận phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức còn thời hạn hoặc thỏa thuận theo pháp luật Dân sự về việc liên kết thực hiện công việc thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng với phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được công nhận (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực khảo sát địa chất công trình);

d) Chứng từ hoặc hợp đồng thuê, mua máy, thiết bị kê khai trong đơn (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực khảo sát xây dựng, thi công xây dựng công trình);

đ) Tài liệu chứng minh về quyền sử dụng phần mềm có bản quyền để tính toán thiết kế kết cấu, địa kỹ thuật công trình (đối với tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng hạng I);

e) Kê khai mã số chứng chỉ hành nghề trong đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực đối với cá nhân đảm nhận các chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề. Đối với cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng thì thay thế bằng văn bằng được đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận tương ứng với quy định tại Mục 07 Phụ lục VI Nghị định này, kèm theo bản kê khai theo Mẫu số 04 Phụ lục IV Nghị định này; văn bằng được đào tạo của các cá nhân tham gia thực hiện công việc; Hợp đồng lao động và giấy tờ liên quan đến bảo hiểm xã hội của cá nhân đảm nhận các chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề thuộc tổ chức;

g) Chứng chỉ năng lực đã được cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có);

h) Hợp đồng và Biên bản nghiệm thu công việc đã thực hiện theo nội dung kê khai hoặc thông báo kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với tổ chức khảo sát xây dựng, lập thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng, tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng hạng I, hạng II;

i) Hợp đồng và Biên bản nghiệm thu hoàn thành thi công xây dựng hạng mục công trình, công trình xây dựng hoặc bộ phận công trình (trong trường hợp thi công công tác xây dựng chuyên biệt) đã thực hiện theo nội dung kê khai hoặc thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với tổ chức thi công xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng hạng I, hạng II; quyết định phê duyệt dự án hoặc giấy phép xây dựng công trình có thông tin về nhóm dự án; loại, cấp công trình; quy mô kết cấu, công suất, vị trí xây dựng của hạng mục công trình, công trình xây dựng hoặc bộ phận công trình được kê khai;

k) Tài liệu liên quan đến nội dung về chia, tách, sáp nhập, hợp nhất của tổ chức (đối với trường hợp tổ chức được chia, tách, sáp nhập, hợp nhất theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp).

2. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ năng lực bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo Mẫu số 03 Phụ lục IV Nghị định này;

b) Bản gốc chứng chỉ năng lực đã được cấp trong trường hợp chứng chỉ năng lực ghi sai thông tin hoặc điều chỉnh, bổ sung thông tin tổ chức;

c) Tài liệu liên quan đến nội dung đề nghị điều chỉnh, bổ sung trong trường hợp đề nghị điều chỉnh, bổ sung thông tin tổ chức;

d) Bản cam kết của tổ chức về tính chính xác của nguyên nhân và thời điểm bị mất hoặc hư hỏng chứng chỉ trong trường hợp đề nghị cấp lại chứng chỉ năng lực do bị mất hoặc hư hỏng.

3. Các tài liệu kèm theo Đơn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này phải là bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực theo quy định.

4. Tổ chức thực hiện nộp lệ phí theo quy định tại Tiểu mục 21.2 Mục III Bảng B Phụ lục số 01 của Luật Phí và Lệ phí năm 2015 khi nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực.

Điều 100. Trình tự cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng

1. Đối với trường hợp cấp chứng chỉ năng lực:

a) Tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo quy định tại Điều 99 Nghị định này đến cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực theo quy định về thực hiện thủ tục hành chính tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này;

b) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực có trách nhiệm cấp chứng chỉ năng lực trong thời hạn 20 ngày đối với trường hợp cấp mới chứng chỉ năng lực; trong thời hạn 10 ngày đối với trường hợp cấp lại chứng chỉ năng lực. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực phải thông báo một lần bằng văn bản tới tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực.

2. Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ năng lực:

a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, kiểm tra, trong đó, có kiến nghị thu hồi chứng chỉ năng lực hoặc khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định một trong các trường hợp thu hồi chứng chỉ năng lực quy định tại khoản 2 Điều 95 Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực ban hành quyết định thu hồi chứng chỉ năng lực; trường hợp không thu hồi thì phải có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân có kiến nghị thu hồi;

b) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi chứng chỉ năng lực cho tổ chức bị thu hồi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định;

c) Tổ chức bị thu hồi chứng chỉ năng lực phải nộp lại bản gốc chứng chỉ năng lực cho cơ quan ra quyết định thu hồi chứng chỉ trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi;

d) Trường hợp tổ chức bị thu hồi chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực không đáp ứng điều kiện năng lực theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 95 Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực quyết định cấp lại chứng chỉ đối với các lĩnh vực còn lại trên chứng chỉ đã được cấp trước đó trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được Đơn đề nghị cấp lại và chứng chỉ năng lực bị thu hồi;

đ) Trường hợp thu hồi chứng chỉ năng lực bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực có trách nhiệm cấp lại chứng chỉ năng lực trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được chứng chỉ năng lực bị thu hồi;

e) Trường hợp tổ chức bị thu hồi chứng chỉ năng lực không nộp lại chứng chỉ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền thu hồi ra quyết định tuyên hủy chứng chỉ năng lực, gửi cho tổ chức bị tuyên hủy chứng chỉ và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.

Điều 101. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực

1. Tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực có các quyền sau đây:

a) Yêu cầu được cung cấp thông tin về việc cấp chứng chỉ năng lực;

b) Được hoạt động xây dựng trên phạm vi cả nước theo nội dung quy định được ghi trên chứng chỉ năng lực;

c) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về cấp và sử dụng chứng chỉ năng lực.

2. Tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực có các nghĩa vụ sau đây:

a) Khai báo trung thực hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo quy định; chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác, hợp pháp của các tài liệu trong hồ sơ do mình cung cấp khi đề nghị cấp chứng chỉ; cung cấp thông tin khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu; nộp lệ phí theo quy định;

b) Hoạt động đúng với lĩnh vực, phạm vi hoạt động ghi trên chứng chỉ năng lực được cấp, tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan;

c) Duy trì, đảm bảo điều kiện năng lực hoạt động của tổ chức theo chứng chỉ năng lực được cấp;

d) Không được tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ năng lực;

đ) Người đại diện theo pháp luật của tổ chức xuất trình chứng chỉ năng lực và chấp hành các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra khi các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Điều 102. Điều kiện năng lực của tổ chức khảo sát xây dựng

1. Điều kiện chung đối với các hạng như sau:

a) Có phòng thí nghiệm hoặc có văn bản thỏa thuận theo pháp luật Dân sự về việc liên kết thực hiện công việc thí nghiệm với phòng thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng được công nhận theo quy định đối với lĩnh vực khảo sát địa chất công trình;

b) Có máy móc, thiết bị hoặc có khả năng huy động máy móc, thiết bị phục vụ công việc khảo sát của lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực.

2. Hạng I:

a) Có ít nhất 02 cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm khảo sát có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng I phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực;

b) Có cá nhân tham gia thực hiện khảo sát có chuyên môn phù hợp theo quy định tại Mục 1 Phụ lục VI Nghị định này tương ứng với loại hình khảo sát xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;

c) Đối với tổ chức khảo sát địa hình: Đã thực hiện khảo sát địa hình ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 01 công trình từ cấp I hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên;

d) Đối với tổ chức khảo sát địa chất: Đã thực hiện khảo sát địa chất ít nhất 01 công trình từ cấp I hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên.

3. Hạng II:

a) Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm khảo sát có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực;

b) Cá nhân tham gia thực hiện khảo sát có chuyên môn phù hợp theo quy định tại Mục 1 Phụ lục VI Nghị định này tương ứng với loại hình khảo sát xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;

c) Đối với tổ chức khảo sát địa hình: Đã thực hiện khảo sát địa hình ít nhất 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C hoặc 03 dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật trở lên trở lên hoặc 01 công trình từ cấp II hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên;

d) Đối với tổ chức khảo sát địa chất: Đã thực hiện khảo sát địa chất ít nhất 01 công trình từ cấp II hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên.

4. Hạng III:

a) Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm khảo sát có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng từ hạng III trở lên phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực;

b) Cá nhân tham gia thực hiện khảo sát có chuyên môn phù hợp theo quy định tại Mục 1 Phụ lục VI Nghị định này tương ứng với loại hình khảo sát xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.

Điều 103. Điều kiện năng lực của tổ chức lập thiết kế quy hoạch xây dựng

Tổ chức lập thiết kế quy hoạch xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng đối với các hạng năng lực như sau:

1. Hạng I:

a) Có ít nhất 02 cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì đối với mỗi lĩnh vực chuyên môn về quy hoạch xây dựng, giao thông, điện, cấp - thoát nước của đồ án quy hoạch có chứng chỉ hành nghề hạng I phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;

b) Đã thực hiện lập ít nhất 01 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch xây dựng (trong đó ít nhất 01 đồ án là quy hoạch xây dựng vùng liên huyện hoặc quy hoạch xây dựng vùng huyện hoặc quy hoạch chung) thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

2. Hạng II:

a) Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì các lĩnh vực chuyên môn về quy hoạch xây dựng, giao thông, điện, cấp thoát - nước của đồ án quy hoạch có chứng chỉ hành nghề từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;

b) Đã thực hiện lập ít nhất 01 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

3. Hạng III:

Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì các lĩnh vực chuyên môn về quy hoạch xây dựng, giao thông, điện, cấp thoát - nước của đồ án quy hoạch có chứng chỉ hành nghề từ hạng III trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận.

Điều 104. Điều kiện năng lực của tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng

Tổ chức tham gia hoạt động thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:

1. Hạng I:

a) Có ít nhất 02 cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng đối với mỗi bộ môn của thiết kế xây dựng có chứng chỉ hành nghề hạng I hoặc chứng chỉ hành nghề kiến trúc đối với dịch vụ thiết kế kiến trúc công trình, thẩm tra kiến trúc được cấp theo Luật Kiến trúc, phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;

b) Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng có chuyên môn phù hợp theo quy định tại Mục 3 Phụ lục VI Nghị định này tương ứng với lĩnh vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;

c) Đã thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại;

d) Sử dụng phần mềm tính toán kết cấu, địa kỹ thuật bản quyền hợp pháp.

2. Hạng II:

a) Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các bộ môn của thiết kế xây dựng có chứng chỉ hành nghề từ hạng II trở lên hoặc chứng chỉ hành nghề kiến trúc đối với dịch vụ thiết kế kiến trúc công trình, thẩm tra kiến trúc được cấp theo Luật Kiến trúc, phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;

b) Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng có chuyên môn phù hợp theo quy định tại Mục 3 Phụ lục VI Nghị định này tương ứng với lĩnh vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;

c) Đã thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại.

3. Hạng III:

a) Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các bộ môn của thiết kế xây dựng có chứng chỉ hành nghề từ hạng III trở lên hoặc chứng chỉ hành nghề kiến trúc đối với dịch vụ thiết kế kiến trúc công trình, thẩm tra kiến trúc được cấp theo Luật Kiến trúc, phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;

b) Cá nhân tham gia thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng có chuyên môn phù hợp theo quy định tại Mục 3 Phụ lục VI Nghị định này tương ứng với lĩnh vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.

Điều 105. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng

Tổ chức tham gia hoạt động tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:

1. Hạng I:

a) Có ít nhất 02 cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án hạng I;

b) Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về giám sát thi công xây dựng, định giá xây dựng hạng I phù hợp với công việc đảm nhận;

c) Cá nhân tham gia thực hiện quản lý dự án có chuyên môn phù hợp theo quy định tại Mục 6 Phụ lục VI Nghị định này tương ứng với công việc đảm nhận;

d) Đã thực hiện quản lý dự án ít nhất 01 dự án nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên.

2. Hạng II:

a) Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án từ hạng II trở lên;

b) Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về giám sát thi công xây dựng, định giá xây dựng từ hạng II trở lên phù hợp với công việc đảm nhận;

c) Cá nhân tham gia thực hiện quản lý dự án có chuyên môn phù hợp theo quy định tại Mục 6 Phụ lục VI Nghị định này tương ứng với công việc đảm nhận;

d) Đã thực hiện quản lý dự án ít nhất 01 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 02 dự án từ nhóm C trở lên.

3. Hạng III:

a) Cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án từ hạng III trở lên;

b) Cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về giám sát thi công xây dựng, định giá xây dựng từ hạng III trở lên phù hợp với công việc đảm nhận;

c) Cá nhân tham gia thực hiện quản lý dự án có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận.

Điều 106. Điều kiện năng lực của tổ chức thi công xây dựng công trình

Tổ chức tham gia hoạt động thi công xây dựng công trình phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:

1. Hạng I:

a) Có ít nhất 02 cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng công trường phải đủ điều kiện là chỉ huy trưởng công trường hạng I phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;

b) Cá nhân phụ trách thi công lĩnh vực chuyên môn có trình độ đại học hoặc cao đẳng phù hợp theo quy định tại Mục 7 Phụ lục VI Nghị định này tương ứng với công việc đảm nhận và thời gian công tác ít nhất 03 năm đối với trình độ đại học, 05 năm đối với trình độ cao đẳng;

c) Có khả năng huy động đủ số lượng máy móc, thiết bị chủ yếu đáp ứng yêu cầu thi công xây dựng các công trình phù hợp với công việc tham gia đảm nhận;

d) Đã trực tiếp thi công công tác xây dựng của hạng mục công trình, công trình hoặc bộ phận công trình (trong trường hợp thi công công tác xây dựng chuyên biệt) liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại đối với trường hợp thi công công tác xây dựng;

đ) Đã trực tiếp thi công công tác lắp đặt thiết bị của hạng mục công trình, công trình liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên đối với trường hợp thi công công tác lắp đặt thiết bị công trình.

2. Hạng II:

a) Cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng công trường phải đủ điều kiện là chỉ huy trưởng công trường từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;

b) Cá nhân phụ trách thi công lĩnh vực chuyên môn có trình độ đại học hoặc cao đẳng hoặc trung cấp phù hợp theo quy định tại Mục 7 Phụ lục VI Nghị định này tương ứng với công việc đảm nhận và thời gian công tác ít nhất 01 năm đối với trình độ đại học, 03 năm đối với trình độ cao đẳng hoặc trung cấp;

c) Có khả năng huy động đủ số lượng máy móc, thiết bị chủ yếu đáp ứng yêu cầu thi công xây dựng các công trình phù hợp với công việc tham gia đảm nhận;

d) Đã trực tiếp thi công công tác xây dựng của hạng mục công trình, công trình hoặc bộ phận công trình (trong trường hợp thi công công tác xây dựng chuyên biệt) liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại đối với trường hợp thi công công tác xây dựng;

đ) Đã trực tiếp thi công công tác lắp đặt thiết bị của hạng mục công trình, công trình liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên đối với trường hợp thi công công tác lắp đặt thiết bị công trình.

3. Hạng III:

a) Cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng công trường phải đủ điều kiện là chỉ huy trưởng công trường từ hạng III trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;

b) Cá nhân phụ trách thi công lĩnh vực chuyên môn có trình độ đại học hoặc cao đẳng hoặc trung cấp phù hợp theo quy định tại Mục 7 Phụ lục VI Nghị định này tương ứng với công việc đảm nhận;

c) Có khả năng huy động đủ số lượng máy móc, thiết bị chủ yếu đáp ứng yêu cầu thi công xây dựng các công trình phù hợp với công việc tham gia đảm nhận.

Điều 107. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng

Tổ chức tham gia hoạt động tư vấn giám sát thi công xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:

1. Hạng I:

a) Có ít nhất 02 cá nhân đảm nhận chức danh giám sát trưởng có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng I, giám sát viên có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;

b) Đã giám sát công tác xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực giám sát công tác xây dựng công trình;

c) Đã giám sát công tác lắp đặt thiết bị công trình của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên đối với lĩnh vực giám sát công tác lắp đặt thiết bị công trình.

2. Hạng II:

a) Cá nhân đảm nhận chức danh giám sát trưởng có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng từ hạng II trở lên, giám sát viên có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;

b) Đã giám sát công tác xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực giám sát công tác xây dựng công trình;

c) Đã giám sát công tác lắp đặt thiết bị công trình của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên đối với lĩnh vực giám sát công tác lắp đặt thiết bị công trình.

3. Hạng III:

Cá nhân đảm nhận chức danh giám sát trưởng có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng từ hạng III trở lên, giám sát viên có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với loại công trình, lĩnh vực giám sát thi công xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.

Điều 108. Điều kiện năng lực và phạm vi hoạt động của tổ chức kiểm định xây dựng

1. Tổ chức tham gia hoạt động kiểm định chất lượng, xác định nguyên nhân hư hỏng, thời hạn sử dụng của bộ phận công trình, công trình xây dựng, kiểm định để xác định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:

a) Hạng I:

Có ít nhất 02 cá nhân đảm nhận chủ trì thực hiện kiểm định xây dựng phải đáp ứng điều kiện hạng I theo quy định tại Điều 87 Nghị định này;

Cá nhân tham gia thực hiện kiểm định xây dựng phải có chuyên môn phù hợp theo quy định tại Mục 8 Phụ lục VI Nghị định này tương ứng với nội dung kiểm định;

Đã thực hiện kiểm định xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II cùng loại trở lên.

b) Hạng II:

Cá nhân chủ trì thực hiện kiểm định xây dựng phải đáp ứng điều kiện hạng II theo quy định tại Điều 87 Nghị định này;

Cá nhân tham gia thực hiện kiểm định xây dựng phải có chuyên môn phù hợp theo quy định tại Mục 8 Phụ lục VI Nghị định này tương ứng với nội dung kiểm định;

Đã thực hiện kiểm định xây dựng của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III cùng loại trở lên.

c) Hạng III:

Cá nhân chủ trì thực hiện kiểm định xây dựng phải đáp ứng điều kiện hạng III theo quy định tại Điều 87 Nghị định này;

Cá nhân tham gia thực hiện kiểm định xây dựng phải có chuyên môn phù hợp theo quy định tại Mục 8 Phụ lục VI Nghị định này tương ứng với nội dung kiểm định.

2. Phạm vi hoạt động:

a) Hạng I: Được thực hiện kiểm định xây dựng tất cả các cấp công trình cùng loại;

b) Hạng II: Được thực hiện kiểm định xây dựng các công trình từ cấp II trở xuống cùng loại;

c) Hạng III: Được thực hiện kiểm định xây dựng các công trình từ cấp III trở xuống cùng loại.

3. Tổ chức tham gia hoạt động kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng, sản phẩm xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Phải sử dụng phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng với các phép thử được cơ quan có thẩm quyền công nhận phù hợp với nội dung thực hiện kiểm định;

b) Cá nhân thực hiện kiểm định có chuyên môn phù hợp với công tác kiểm định xây dựng.

Điều 109. Điều kiện năng lực và phạm vi hoạt động của tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng

1. Tổ chức tham gia hoạt động quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:

a) Hạng I:

Có ít nhất 02 cá nhân chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng hạng I;

Cá nhân tham gia thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chuyên môn phù hợp theo quy định tại Mục 5 Phụ lục VI Nghị định này;

Đã thực hiện quản lý chi phí của ít nhất 01 dự án nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên.

b) Hạng II:

Cá nhân chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng từ hạng II trở lên;

Cá nhân tham gia thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chuyên môn phù hợp theo quy định tại Mục 5 Phụ lục VI Nghị định này;

Đã thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 02 dự án từ nhóm C hoặc 03 dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật trở lên.

c) Hạng III:

Cá nhân chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng từ hạng III trở lên;

Cá nhân tham gia thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chuyên môn phù hợp theo quy định tại Mục 5 Phụ lục VI Nghị định này.

2. Phạm vi hoạt động:

a) Hạng I: Được thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với tất cả các dự án;

b) Hạng II: Được thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với dự án từ nhóm B trở xuống;

c) Hạng III: Được thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với dự án nhóm C và dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.

Điều 110. Đăng tải thông tin về năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng

1. Thông tin năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng đã được cấp chứng chỉ phải được đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử do cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ quản lý và tích hợp trên trang thông tin điện tử http://www.nangluchdxd.gov.vn do Bộ Xây dựng thống nhất quản lý.

2. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ có trách nhiệm đăng tải thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân lên trang thông tin điện tử do mình quản lý, đồng thời tích hợp thông tin trên trang thông tin điện tử http://www.nangluchdxd.gov.vn.

3. Thời gian thực hiện đăng tải thông tin năng lực hoạt động xây dựng không quá 05 ngày, kể từ ngày cấp chứng chỉ.

Điều 111. Công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng

1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực khi đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập và phê duyệt điều lệ;

b) Có lĩnh vực hoạt động liên quan đến hoạt động xây dựng, có phạm vi hoạt động trên cả nước ghi trong quyết định cho phép thành lập;

c) Có cá nhân thuộc tổ chức xã hội - nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu thành phần của Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực theo quy định tại khoản 4 Điều 97 Nghị định này.

2. Hồ sơ đề nghị công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực bao gồm:

a) Đơn đề nghị công nhận theo mẫu quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục V Nghị định này;

b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực theo quy định của văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hội và phê duyệt điều lệ hội;

c) Danh sách các cá nhân dự kiến tham gia Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực bao gồm các thông tin về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp; danh sách Hội viên.

3. Trình tự thực hiện thủ tục công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực:

a) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Bộ Xây dựng theo một trong các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này;

b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Xây dựng xem xét và ban hành quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực. Quyết định công nhận được gửi cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, Bộ Xây dựng thông báo một lần bằng văn bản tới tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ.

Điều 112. Đình chỉ, thu hồi quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng

1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp bị đình chỉ việc cấp chứng chỉ năng lực theo quyết định công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực có thời hạn khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) 06 tháng khi cấp chứng chỉ năng lực các lĩnh vực hoạt động xây dựng không thuộc phạm vi được công nhận;

b) 12 tháng khi cấp chứng chỉ năng lực không đúng thẩm quyền.

2. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp bị thu hồi quyết định công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Không còn đáp ứng được một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 111 Nghị định này;

b) Cấp chứng chỉ năng lực cho tổ chức không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định.

3. Bộ Xây dựng thực hiện việc đình chỉ, thu hồi quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Việc xem xét, quyết định đình chỉ, thu hồi quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực được thực hiện trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có đủ căn cứ đình chỉ, thu hồi. Quyết định đình chỉ, thu hồi được gửi cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.

4. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp bị đình chỉ quyết định công nhận thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm giải trình vi phạm, khắc phục và báo cáo kết quả khắc phục bằng văn bản.

5. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp đã bị thu hồi quyết định công nhận thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này được đề nghị công nhận sau 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi, đồng thời có giải trình vi phạm và kết quả khắc phục, đáp ứng các điều kiện để được công nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 111 Nghị định này.

6. Bộ Xây dựng tổ chức kiểm tra kết quả khắc phục trước khi cấp lại quyết định công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực. Hồ sơ, trình tự thực hiện cấp lại quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực được thực hiện theo quy định tại Điều 111 Nghị định này.

Mục 3. GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CHO NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI

Điều 113. Nguyên tắc quản lý hoạt động của nhà thầu nước ngoài

1. Nhà thầu nước ngoài chỉ được hoạt động xây dựng tại Việt Nam sau khi được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng cấp giấy phép hoạt động xây dựng.

2. Hoạt động của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam phải tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.

Điều 114. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động xây dựng

1. Nhà thầu nước ngoài được cấp giấy phép hoạt động xây dựng khi có quyết định trúng thầu hoặc được chọn thầu của chủ đầu tư/nhà thầu chính (phụ).

2. Nhà thầu nước ngoài phải liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ công việc nào của gói thầu. Khi liên danh hoặc sử dụng nhà thầu Việt Nam phải phân định rõ nội dung, khối lượng và giá trị phần công việc do nhà thầu Việt Nam trong liên danh; nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện.

Điều 115. Hồ sơ đề nghị, thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động xây dựng

1. Nhà thầu nước ngoài nộp 01 bộ hồ sơ tới cơ quan cấp giấy phép hoạt động xây dựng thông qua hình thức quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này, gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng theo Mẫu số 01, Mẫu số 04 Phụ lục III Nghị định này;

b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực theo quy định về kết quả đấu thầu hoặc quyết định chọn thầu hợp pháp;

c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực theo quy định giấy phép thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức và chứng chỉ hành nghề (nếu có) của nước nơi mà nhà thầu nước ngoài mang quốc tịch cấp;

d) Biểu báo cáo kinh nghiệm hoạt động liên quan đến các công việc nhận thầu và bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực theo quy định báo cáo tổng hợp kiểm toán tài chính trong 03 năm gần nhất (đối với trường hợp không thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu); đối với nhà thầu thành lập dưới 03 năm thì nộp báo cáo tổng hợp kiểm toán tài chính theo số năm được thành lập;

đ) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực theo quy định Hợp đồng liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc hợp đồng chính thức hoặc hợp đồng nguyên tắc với nhà thầu phụ Việt Nam để thực hiện công việc nhận thầu (đã có trong hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ chào thầu);

e) Giấy ủy quyền hợp pháp đối với người không phải là người đại diện theo pháp luật của nhà thầu.

2. Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng bằng tiếng Việt. Giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam và các nước có liên quan là thành viên có quy định về miễn trừ hợp pháp hóa lãnh sự. Các giấy tờ, tài liệu quy định tại các điểm b, c, đ và e khoản 1 Điều này nếu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động xây dựng

Sở Xây dựng cấp giấy phép hoạt động xây dựng (bao gồm cả giấy phép điều chỉnh) cho nhà thầu nước ngoài thực hiện hoạt động xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh. Trường hợp hoạt động xây dựng trên địa bàn của 02 tỉnh trở lên thì cơ quan có thẩm quyền cấp là Sở Xây dựng thuộc địa phương nơi nhà thầu nước ngoài dự kiến đặt văn phòng điều hành.

Điều 116. Điều chỉnh giấy phép hoạt động xây dựng

1. Sau khi được cấp giấy phép hoạt động xây dựng, trường hợp thay đổi về tên, địa chỉ của nhà thầu hoặc thay đổi về thành viên trong liên danh nhà thầu hoặc nhà thầu phụ hoặc các nội dung khác đã ghi trong giấy phép hoạt động xây dựng được cấp, nhà thầu nước ngoài nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định về thực hiện thủ tục hành chính tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này đến cơ quan cấp giấy phép hoạt động xây dựng để được xem xét điều chỉnh giấy phép hoạt động xây dựng đã cấp. Giấy phép điều chỉnh hoạt động xây dựng được quy định theo Mẫu số 7 Phụ lục III Nghị định này.

2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép hoạt động xây dựng gồm:

a) Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép hoạt động xây dựng được quy định theo Mẫu số 8 Phụ lục III Nghị định này;

b) Các tài liệu chứng minh cho những nội dung đề nghị điều chỉnh. Các tài liệu bằng tiếng Việt và được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

3. Thời gian điều chỉnh giấy phép hoạt động xây dựng được thực hiện trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Điều 117. Thời hạn và lệ phí cấp, điều chỉnh Giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài

1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định tại khoản 3 Điều 115 Nghị định này xem xét hồ sơ để cấp, điều chỉnh Giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp không cấp hoặc không điều chỉnh Giấy phép hoạt động xây dựng, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động xây dựng phải trả lời bằng văn bản cho nhà thầu và nêu rõ lý do.

2. Khi nhận Giấy phép hoạt động xây dựng, nhà thầu nước ngoài phải nộp lệ phí theo quy định tại Tiểu mục 21.1 Mục III Bảng B Phụ lục số 01 của Luật Phí và Lệ phí năm 2015.

3. Giấy phép hoạt động xây dựng hết hiệu lực trong các trường hợp sau:

a) Hợp đồng thầu đã hoàn thành và được thanh lý;

b) Hợp đồng không còn hiệu lực khi nhà thầu nước ngoài bị đình chỉ hoạt động, giải thể, phá sản hoặc vì các lý do khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước mà nhà thầu có quốc tịch.

Điều 118. Thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng

1. Nhà thầu nước ngoài bị thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng;

b) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung giấy phép hoạt động xây dựng;

c) Giấy phép hoạt động xây dựng bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp giấy phép hoạt động xây dựng.

2. Thẩm quyền thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng:

a) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động xây dựng là cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng do mình cấp;

b) Trường hợp giấy phép hoạt động xây dựng được cấp không đúng quy định mà cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép không thực hiện thu hồi thì Bộ Xây dựng trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng.

3. Trình tự thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng:

a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, văn bản kiểm tra của cơ quản lý nhà nước về xây dựng, trong đó có kiến nghị thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng hoặc khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định một trong các trường hợp thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép xây dựng ban hành quyết định thu hồi giấy phép xây dựng; trường hợp không thu hồi thì phải có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan kiến nghị;

b) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi; đồng thời gửi cho chủ đầu tư và các cơ quan có liên quan để biết;

c) Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng phải nộp lại bản gốc giấy phép hoạt động xây dựng cho cơ quan ra quyết định thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi;

d) Đối với trường hợp thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp giấy phép hoạt động xây dựng, cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng có trách nhiệm cấp lại giấy phép hoạt động xây dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được giấy phép hoạt động xây dựng bị thu hồi; đối với các vi phạm tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài chỉ xem xét cấp giấy phép sau 12 tháng, kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi;

đ) Trường hợp tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng không nộp lại giấy phép hoạt động xây dựng theo quy định, cơ quan có thẩm quyền thu hồi ra quyết định tuyên hủy giấy phép hoạt động xây dựng, gửi cho tổ chức/cá nhân bị tuyên hủy giấy phép hoạt động xây dựng, đồng thời gửi thông tin tới chủ đầu tư và các cơ quan có liên quan để biết.

Điều 119. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu nước ngoài

1. Nhà thầu nước ngoài có các quyền sau:

a) Yêu cầu các cơ quan có chức năng hướng dẫn việc lập hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động xây dựng và các vấn đề khác liên quan đến hoạt động của nhà thầu theo quy định của Nghị định này;

b) Khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc theo quy định của Nghị định này;

c) Được bảo vệ quyền lợi hợp pháp trong kinh doanh tại Việt Nam theo giấy phép hoạt động xây dựng được cấp.

2. Nhà thầu nước ngoài có các nghĩa vụ sau:

a) Lập văn phòng điều hành tại nơi có dự án sau khi được cấp giấy phép hoạt động xây dựng; đăng ký địa chỉ, số điện thoại, số fax, e-mail, dấu, tài khoản, mã số thuế của văn phòng điều hành. Đối với các hợp đồng thực hiện lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu nước ngoài được lập văn phòng điều hành tại nơi đăng ký trụ sở của chủ đầu tư hoặc không lập văn phòng điều hành tại Việt Nam. Đối với hợp đồng thực hiện thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng công trình đi qua nhiều tỉnh, nhà thầu nước ngoài lập văn phòng điều hành tại địa phương đã cấp giấy phép xây dựng. Văn phòng điều hành chỉ tồn tại trong thời gian thực hiện hợp đồng và giải thể khi hết hiệu lực của hợp đồng;

b) Đăng ký, hủy mẫu con dấu, nộp lại con dấu khi kết thúc hợp đồng theo quy định của pháp luật. Nhà thầu nước ngoài chỉ sử dụng con dấu này trong công việc phục vụ thực hiện hợp đồng tại Việt Nam theo quy định tại giấy phép hoạt động xây dựng;

c) Đăng ký và nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ kế toán, mở tài khoản, thanh toán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để phục vụ hoạt động kinh doanh theo hợp đồng;

d) Thực hiện việc tuyển lao động, sử dụng lao động Việt Nam và lao động là người nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam về lao động; chỉ được phép đăng ký đưa vào Việt Nam những chuyên gia quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật và người có tay nghề cao mà Việt Nam không đủ khả năng đáp ứng;

đ) Thực hiện các thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị liên quan đến hợp đồng nhận thầu tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;

e) Thực hiện hợp đồng liên danh đã ký kết với nhà thầu Việt Nam hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam đã được xác định trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng;

g) Mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật Việt Nam đối với công việc của nhà thầu gồm: Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng; bảo hiểm tài sản hàng hóa đối với nhà thầu mua sắm; các loại bảo hiểm đối với nhà thầu thi công xây dựng và các chế độ bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật Việt Nam;

h) Đăng kiểm chất lượng vật tư, thiết bị nhập khẩu cung cấp theo hợp đồng nhận thầu;

i) Đăng kiểm an toàn thiết bị thi công xây dựng và phương tiện giao thông liên quan đến hoạt động kinh doanh của nhà thầu nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;

k) Tuân thủ các quy định về quy chuẩn, tiêu chuẩn, về quản lý chất lượng công trình xây dựng, an toàn lao động và bảo vệ môi trường cũng như các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan;

l) Khi hoàn thành công trình, nhà thầu nước ngoài phải lập hồ sơ hoàn thành công trình; chịu trách nhiệm bảo hành; quyết toán vật tư, thiết bị nhập khẩu; xử lý vật tư, thiết bị còn dư trong hợp đồng thi công xây dựng công trình theo quy định về xuất nhập khẩu; tái xuất các vật tư, thiết bị thi công đã đăng ký theo chế độ tạm nhập - tái xuất; thanh lý hợp đồng; đồng thời thông báo tới các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan về việc kết thúc hợp đồng, chấm dứt sự hoạt động của văn phòng điều hành công trình theo Mẫu số 09 Phụ lục III Nghị định này.

Điều 120. Trách nhiệm của chủ đầu tư hoặc chủ dự án hoặc nhà thầu chính đối với nhà thầu nước ngoài

1. Chỉ được ký hợp đồng giao nhận thầu khi đã có Giấy phép hoạt động xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho nhà thầu nước ngoài; hướng dẫn nhà thầu nước ngoài tuân thủ các quy định tại Nghị định này; cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến công trình nhận thầu mà nhà thầu nước ngoài phải kê khai trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thầu. Quản lý việc đăng ký xuất khẩu, nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng thuộc trách nhiệm của nhà thầu nước ngoài theo quy định Nghị định này.

2. Giám sát nhà thầu nước ngoài thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam theo nội dung quy định tại Điều 114 Nghị định này.

3. Xem xét khả năng cung cấp thiết bị thi công xây dựng trong nước trước khi thỏa thuận danh mục máy móc, thiết bị thi công của nhà thầu nước ngoài xin tạm nhập - tái xuất.

4. Xem xét khả năng cung cấp lao động kỹ thuật tại Việt Nam trước khi thỏa thuận với nhà thầu nước ngoài về danh sách nhân sự người nước ngoài làm việc cho nhà thầu xin nhập cảnh vào Việt Nam để thực hiện các công việc thuộc hợp đồng của nhà thầu nước ngoài.

5. Xác nhận quyết toán vật tư, thiết bị nhập khẩu của nhà thầu nước ngoài khi hoàn thành công trình.

6. Thông báo bằng văn bản cho các nhà thầu khác và các cơ quan quản lý chất lượng xây dựng biết về chức năng, nhiệm vụ của nhà thầu khi sử dụng nhà thầu nước ngoài để thực hiện tư vấn quản lý dự án, giám sát chất lượng xây dựng.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 121. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Xây dựng

a) Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về những nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này. Hướng dẫn, kiểm tra các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện các quy định của Nghị định này;

b) Chỉ đạo và kiểm tra cơ quan chuyên môn trực thuộc trong việc tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính quy định tại Nghị định này;

c) Cho ý kiến đối với các công trình cấp đặc biệt có công nghệ mới, áp dụng lần đầu thuộc thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.

2. Các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm chỉ đạo và kiểm tra cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc trong việc tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của dự án, công trình xây dựng thuộc chuyên ngành, cụ thể:

a) Bộ Xây dựng đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng dân dụng; dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu nhà ở; dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu chức năng; dự án đầu tư xây dựng công nghiệp nhẹ, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, sản phẩm xây dựng, hạ tầng kỹ thuật và dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ, cầu đường bộ, hầm đường bộ trong đô thị (trừ đường quốc lộ qua đô thị);

b) Bộ Giao thông vận tải đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông (trừ dự án, công trình do Bộ Xây dựng quản lý quy định tại điểm a khoản này);

c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn;

d) Bộ Công Thương đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp (trừ dự án, công trình do Bộ Xây dựng quản lý quy định tại điểm a khoản này);

đ) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh.

3. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành

a) Chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi được phân cấp theo quy định của Nghị định này đối với công tác thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, kiểm tra công tác nghiệm thu;

b) Quy trình kiểm tra thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều 13 Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.

4. Bộ Tài chính quy định về thu, chi của chủ đầu tư, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý nhà nước về những nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này trên địa bàn hành chính của mình theo phân cấp; ban hành quy trình thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng các dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư; chấp thuận hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận vị trí, hướng tuyến, tổng mặt bằng của dự án đầu tư xây dựng tại khu vực không có yêu cầu lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành khác; phân cấp cho cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư.

6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra các cơ quan chuyên môn về xây dựng trong việc tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành, cụ thể:

a) Sở Xây dựng đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng dân dụng; dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu nhà ở; dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu chức năng; dự án đầu tư xây dựng công nghiệp nhẹ, công nghiệp vật liệu xây dựng; dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ, cầu đường bộ, hầm đường bộ trong đô thị theo địa giới đô thị xác định tại quy hoạch đô thị (trừ đường quốc lộ qua đô thị);

b) Sở Giao thông vận tải đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông (trừ dự án, công trình do Sở Xây dựng quản lý quy định tại điểm a khoản này);

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn;

d) Sở Công Thương đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp (trừ dự án, công trình do Sở Xây dựng quản lý quy định tại điểm a khoản này);

đ) Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế đối với các dự án, công trình được đầu tư xây dựng tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế được giao quản lý;

e) Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có Sở Giao thông vận tải - Xây dựng thì Sở này thực hiện nhiệm vụ tại điểm a và điểm b khoản này.

7. Căn cứ điều kiện cụ thể của từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyền điều chỉnh, phân cấp thẩm quyền thẩm định quy định tại khoản 5 Điều này như sau:

a) Giữa các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành với Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế đối với các dự án, công trình được đầu tư xây dựng tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế được giao quản lý;

b) Giữa Sở Xây dựng và Sở Giao thông vận tải đối với dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ, cầu đường bộ, hầm đường bộ trong đô thị;

c) Giữa các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành với cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của huyện.

8. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm toàn diện về quản lý trật tự xây dựng các công trình xây dựng trên địa bàn (trừ công trình bí mật nhà nước), cụ thể như sau:

a) Ban hành các quy định về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn;

b) Phân cấp về quản lý trật tự xây dựng cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tiễn;

c) Phân cấp, ủy quyền tiếp nhận thông báo khởi công kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng, trường hợp công trình thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 cần bổ sung thêm các tài liệu theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại khoản 8 Điều 46 Nghị định này;

d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã theo dõi, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời khi phát sinh vi phạm trên địa bàn; chỉ đạo, tổ chức thực hiện cưỡng chế công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

đ) Giải quyết những vấn đề quan trọng, phức tạp, vướng mắc trong quá trình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.

9. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cụ thể:

a) Tổ chức thực hiện việc theo dõi, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý hoặc kiến nghị xử lý kịp thời khi phát sinh vi phạm trên địa bàn;

b) Giám sát việc ngừng thi công, áp dụng các biện pháp cần thiết buộc dừng thi công theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

c) Thực hiện cưỡng chế công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

10. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thành lập, tổ chức, sắp xếp lại các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực để quản lý các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công thuộc phạm vi quản lý của mình.

11. Các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước có trách nhiệm gửi báo cáo định kỳ vào ngày 15 tháng 12 hàng năm về nội dung quản lý hoạt động đầu tư xây dựng về Bộ Xây dựng để tổng hợp, theo dõi. Bộ Xây dựng hướng dẫn nội dung, biểu mẫu và thời gian thực hiện của các báo cáo.

Điều 122. Xử lý chuyển tiếp

1. Dự án, công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng một phần theo giai đoạn thực hiện, thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở một hoặc một số công trình thuộc dự án trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì không phải thẩm định theo quy định của Nghị định này. Việc thực hiện các bước tiếp theo bao gồm việc thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi các giai đoạn còn lại của dự án, thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở các công trình còn lại của dự án, điều chỉnh dự án, điều chỉnh thiết kế xây dựng thực hiện theo quy định của Nghị định này.

2. Dự án, công trình xây dựng đã trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc thẩm định điều chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và đủ điều kiện thẩm định nhưng chưa có thông báo kết quả thẩm định thì việc thực hiện thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị định số 15/2021/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ, trường hợp không đủ điều kiện thẩm định hoặc kết quả thẩm định là không đủ điều kiện trình phê duyệt, chủ đầu tư phải hoàn thiện các yêu cầu và trình thẩm định lại theo quy định tại Nghị định này.

3. Dự án đầu tư xây dựng được xác định là dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công tại quyết định phê duyệt dự án hoặc tại các văn bản pháp lý về chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực, khi triển khai các bước tiếp theo thì tiếp tục được quản lý theo các quy định của Nghị định này đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công.

4. Dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định số 37/2010/NĐ-CP, khoản 4 Điều 10 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 72/2019/NĐ-CP) đã được phê duyệt đúng quy định pháp luật trước thời điểm Nghị định số 35/2023/NĐ-CP có hiệu lực, trường hợp điều chỉnh dự án không làm thay đổi chỉ tiêu quy hoạch thì không yêu cầu lập quy hoạch tổng mặt bằng chi tiết rút gọn mà được tiếp tục sử dụng quy hoạch phân khu làm căn cứ điều chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.

5. Các dự án đầu tư xây dựng, công trình xây dựng đã được thẩm định, phê duyệt, cấp giấy phép xây dựng có nội dung về công trình ngầm, phần ngầm công trình phù hợp với quy định tại Nghị định này được tiếp tục thực hiện. Việc đánh giá sự phù hợp với quy hoạch xây dựng khi thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở và cấp giấy phép xây dựng (bao gồm trường hợp điều chỉnh) đối với công trình ngầm, phần ngầm công trình xây dựng được thực hiện theo quy định của Nghị định này.

6. Đối với các dự án được xác định là dự án đầu tư xây dựng khu đô thị tại quy hoạch xây dựng, chủ trương đầu tư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc quyết định hoặc chấp thuận trước thời điểm Nghị định số 15/2021/NĐ-CP có hiệu lực mà không đáp ứng quy mô quy định tại khoản 1 mục VII Phụ lục X Nghị định này thì không yêu cầu thực hiện các quy định riêng về khu đô thị theo quy định của Nghị định này.

7. Việc chuyển tiếp thực hiện dự án áp dụng loại hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Trường hợp dự án BT được chuyển tiếp theo quy định của pháp luật về PPP thì khi triển khai các bước tiếp theo (bao gồm cả việc điều chỉnh), thẩm quyền, nội dung và trình tự thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng được thực hiện theo quy định đối với dự án PPP của Nghị định này.

8. Đối với dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế cơ sở một số công trình thuộc dự án theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014, khi người đề nghị thẩm định trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng theo quy định của Nghị định này, cơ quan chuyên môn về xây dựng chỉ thực hiện thẩm định đối với các công trình còn lại của dự án.

9. Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không phải thành lập lại theo quy định của Nghị định này. Các hoạt động của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thực hiện theo quy định của Nghị định này.

10. Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở theo quy định tại Nghị định số 113/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2020 nhưng không thuộc đối tượng có yêu cầu thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 62/2020/QH14, khi điều chỉnh dự án, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở thì việc thẩm định và quản lý về giấy phép xây dựng được quy định như sau:

a) Khi điều chỉnh dự án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định này thì phải trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng điều chỉnh. Đối với thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt theo quy định;

b) Trường hợp thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở kết luận đủ điều kiện miễn giấy phép xây dựng, khi điều chỉnh dự án, điều chỉnh thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở thì tiếp tục được miễn giấy phép xây dựng. Chủ đầu tư gửi thông báo về các nội dung điều chỉnh kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước khi tiếp tục thi công xây dựng;

c) Trường hợp thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng không có đánh giá đủ điều kiện miễn giấy phép xây dựng thì phải thực hiện thủ tục cấp giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng điều chỉnh theo quy định.

11. Đối với hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng đã nộp theo quy định tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ tại cơ quan cấp giấy phép xây dựng trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp giấy phép xây dựng thì việc cấp giấy phép xây dựng được tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ. Đối với hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng được nộp kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

12. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng đã được cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn hoặc cho một hoặc một số công trình của dự án theo quy định tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đối với các giai đoạn tiếp theo hoặc các công trình còn lại của dự án được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

13. Đối với công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản 3 Điều này thì quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng được phê duyệt đúng quy định của pháp luật để làm căn cứ lập dự án đầu tư xây dựng thì đồng thời là cơ sở để xem xét cấp giấy phép xây dựng.

14. Tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được xét cấp chứng chỉ theo quy định tại Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ và Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023.

15. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực theo quy định tại khoản 2 Điều 96 Nghị định này thực hiện việc cấp lại chứng chỉ năng lực do mình cấp theo các quy định trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực đối với các tổ chức không có trụ sở chính trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình.

16. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 96 Nghị định này thực hiện việc cấp lại, thu hồi chứng chỉ năng lực do cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng cấp trước đó đối với các tổ chức có trụ sở chính trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình.

17. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 77 Nghị định này thực hiện việc cấp lại chứng chỉ hành nghề do cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng cấp trước đó đối với cá nhân có nhu cầu.

18. Tổ chức, cá nhân được cấp chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng chứng chỉ theo lĩnh vực và phạm vi hoạt động xây dựng được ghi trên chứng chỉ đến khi hết hạn. Trường hợp có lĩnh vực được mở rộng phạm vi theo quy định tại Nghị định này thì được áp dụng theo quy định tại Nghị định này.

19. Quy định chuyển tiếp đối với những nội dung sửa đổi, bổ sung Nghị định số 06/2021/NĐ-CP:

a) Loại của công trình xây dựng được xác định theo quy định của pháp luật tại thời điểm quyết định đầu tư xây dựng công trình;

b) Công trình xây dựng khởi công trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thuộc đối tượng kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại Nghị định số 06/2021/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ chưa được cơ quan chuyên môn về xây dựng tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu khi hoàn thành thi công xây dựng công trình thì thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu thực hiện theo quy định tại Nghị định này; trường hợp công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu khi hoàn thành thi công xây dựng công trình thì cơ quan này tiếp tục thực hiện việc kiểm tra công tác nghiệm thu.

Điều 123. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng và Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2, bổ sung các khoản 2a, 2b, 2c và 2d vào sau khoản 2 Điều 24 như sau:

"2. Thẩm quyền kiểm tra:

a) Hội đồng theo quy định tại Điều 25 Nghị định này kiểm tra đối với công trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công trình do Thủ tướng Chính phủ giao, công trình cấp đặc biệt thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ theo quy định tại khoản 3 Điều 52 Nghị định này; công trình được chủ đầu tư đề nghị thực hiện kiểm tra theo quy định tại khoản 2d Điều này; trừ các công trình quy định tại điểm a khoản này, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và công trình sửa chữa, cải tạo;

c) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra các loại công trình xây dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý theo quy định tại khoản 4 Điều 52 Nghị định này, trừ các công trình quy định tại các điểm a và b khoản này; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể phân cấp thực hiện kiểm tra cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;

d) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về thẩm quyền thực hiện kiểm tra đối với các công trình phục vụ quốc phòng, an ninh.

2a. Riêng đối với các trường hợp cụ thể quy định tại khoản này, thẩm quyền kiểm tra đối với công trình quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này không thực hiện theo khoản 2 Điều này mà được quy định như sau:

a) Đối với công trình do Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quyết định đầu tư thuộc chuyên ngành quản lý thì cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ này thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu;

b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Giao thông vận tải kiểm tra đối với các công trình thuộc lĩnh vực hàng không, đường sắt và hàng hải; trừ công trình quy định tại điểm đ khoản này;

c) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra đối với các công trình thủy lợi, đê điều có mục tiêu đầu tư và phạm vi khai thác, bảo vệ liên quan từ 02 tỉnh trở lên;

d) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Công Thương kiểm tra đối với công trình năng lượng được xây dựng trên biển theo pháp luật về biển và pháp luật chuyên ngành nằm ngoài phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

đ) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh kiểm tra công trình thuộc dự án được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư;

e) Thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu công trình lấn biển được thực hiện theo quy định pháp luật về đất đai.

2b. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc dự án đầu tư xây dựng công trình được phân chia thành các dự án thành phần gồm nhiều công trình quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này có loại và cấp khác nhau thì cơ quan có thẩm quyền kiểm tra đối với các công trình thuộc dự án là cơ quan có thẩm quyền kiểm tra đối với công trình chính độc lập có cấp cao nhất của dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc công trình chính độc lập có cấp cao nhất của dự án thành phần; trường hợp gồm nhiều công trình chính có cùng một cấp cao nhất, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra đối với các công trình thuộc dự án là cơ quan có thẩm quyền kiểm tra đối với công trình chính đã được lựa chọn để xác định cơ quan chủ trì thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.

2c. Trường hợp công trình được xây dựng trên địa bàn hành chính từ 02 tỉnh trở lên không thuộc thẩm quyền kiểm tra của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, chủ đầu tư gửi thông báo khởi công xây dựng công trình và hồ sơ đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng tới cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã thực hiện thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng để được cơ quan này thực hiện kiểm tra.

2d. Đối với dự án đầu tư xây dựng có công trình cấp I, chủ đầu tư được gửi thông báo khởi công xây dựng công trình hoặc hồ sơ đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng đến cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để được kiểm tra. Chủ đầu tư chỉ được đề nghị một cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện kiểm tra đối với các công trình thuộc dự án.”.

b) Sửa đổi bổ sung khoản 5 Mục II Phụ lục I như sau:

"5. Công trình năng lượng:

Một công trình độc lập, một tổ hợp các công trình hoặc một dây chuyền công nghệ trong các cơ sở sau: Nhà máy thủy điện, nhiệt điện, điện nguyên tử; điện gió, điện mặt trời (trừ các thiết bị sản xuất điện từ năng lượng mặt trời gắn trên mái công trình), điện địa nhiệt, điện thủy triều, điện rác (không bao gồm khu xử lý chất thải rắn), điện sinh khối; điện khí biogas; điện đồng phát; nhà máy cấp nhiệt, cấp hơi, cấp khí nén; đường dây truyền tải điện và trạm biến áp; cửa hàng/trạm bán lẻ xăng, dầu, khí hóa lỏng và các loại nhiên liệu, năng lượng khác; trạm cấp pin điện; trạm sạc điện (trừ các thiết bị/trụ sạc điện được lắp đặt vào công trình, hạng mục công trình để phục vụ cho tiện ích công trình và sử dụng cho phương tiện giao thông, các phương tiện, thiết bị khác hoặc được sử dụng cá nhân)."

c) Bổ sung khoản 7 Mục III Phụ lục I như sau:

"7. Công trình lấn biển."

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 2 Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị như sau:

“4. Công trình ngầm là những công trình được xây dựng dưới mặt đất, dưới mặt nước, gồm: Công trình công cộng ngầm được hình thành theo dự án độc lập; công trình giao thông ngầm; được xác định tại quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch không gian ngầm hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành.”.

Điều 124. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Các nghị định sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:

a) Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;

b) Nghị định số 53/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quy định một số giấy tờ hợp pháp đất đai để cấp giấy phép xây dựng.

3. Bãi bỏ một số điều, khoản của các Nghị định sau đây:

a) Điều 12, Phụ lục VI, Phụ lục VII của Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;

b) Điểm b, điểm c khoản 3 Điều 111 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Trần Hồng Hà

PHỤ LỤC I

MẪU TỜ TRÌNH VÀ CÁC VĂN BẢN TRONG QUY TRÌNH THỰC HIỆN THẨM ĐỊNH BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, THIẾT KẾ XÂY DỰNG TRIỂN KHAI SAU THIẾT KẾ CƠ SỞ
(Kèm theo Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)

Mẫu số 01

Tờ trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng

Mẫu số 02

Báo cáo kết quả thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng (tham khảo)

Mẫu số 03

Thông báo kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng

Mẫu số 04

Thông báo kết quả thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng

Mẫu số 05

Thông báo kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi của cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư (tham khảo)

Mẫu số 06

Quyết định phê duyệt dự án đối với dự án yêu cầu lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng

Mẫu số 07

Quyết định phê duyệt dự án đối với dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng

Mẫu số 08

Tờ trình thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở

Mẫu số 09

Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng

Mẫu số 10

Thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở

Mẫu số 11

Quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở

Mẫu số 12

Mẫu dấu thẩm định, thẩm tra, phê duyệt thiết kế xây dựng

Mẫu số 13

Phiếu thông báo bổ sung, hoàn thiện hồ sơ

Mẫu số 14

Phiếu thông báo tạm dừng thẩm định

Phụ lục I - Mẫu số 01

TÊN TỔ CHỨC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …

…, ngày … tháng … năm …

TỜ TRÌNH

Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng

Kính gửi: (Cơ quan chuyên môn về xây dựng).

Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14 và Luật số 62/2020/QH14;

Căn cứ Nghị định số ……./2024/NĐ-CP ngày... tháng …. năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng;

Các căn cứ pháp lý khác có liên quan ………………………………………

(Tên tổ chức) trình (Cơ quan chuyên môn về xây dựng) thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng (Tên công trình/dự án) với các nội dung chính sau:

I. THÔNG TIN CHUNG DỰ ÁN

1. Tên dự án:

2. Nhóm dự án:

3. Loại và cấp công trình chính1; thời hạn sử dụng của công trình chính theo thiết kế.

4. Người quyết định đầu tư:

5. Chủ đầu tư (nếu có) hoặc tên đại diện tổ chức và các thông tin để liên hệ (địa chỉ, điện thoại,...):

6. Địa điểm xây dựng:

7. Giá trị tổng mức đầu tư:

8. Nguồn vốn đầu tư: ………. (xác định và ghi rõ: vốn đầu tư công/vốn nhà nước ngoài đầu tư công/vốn khác/thực hiện theo phương thức PPP)

9. Tiến độ thực hiện dự án; phân kỳ đầu tư (nếu có); thời hạn hoạt động của dự án (nếu có):

10. Tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng:

11. Nhà thầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi:

12. Nhà thầu khảo sát xây dựng:

13. Nhà thầu thẩm tra (nếu có);

14. Các thông tin khác (nếu có):

15. Phạm vi trình thẩm định: (toàn bộ dự án, từng dự án thành phần, hoặc theo phân kỳ đầu tư theo giai đoạn thực hiện đối với một hoặc một số công trình của dự án).

II. DANH MỤC HỒ SƠ GỬI KÈM BÁO CÁO

1. Văn bản pháp lý: (liệt kê các văn bản pháp lý có liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Nghị định này2).

2. Tài liệu khảo sát, thiết kế, tổng mức đầu tư:

- Hồ sơ khảo sát xây dựng phục vụ lập dự án;

- Thuyết minh báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng (bao gồm tổng mức đầu tư; danh mục quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật chủ yếu được lựa chọn áp dụng);

- Thiết kế cơ sở bao gồm bản vẽ và thuyết minh;

- Báo cáo kết quả thẩm tra (nếu có).

3. Hồ sơ năng lực của các nhà thầu:

- Mã số chứng chỉ năng lực của nhà thầu khảo sát, nhà thầu lập thiết kế cơ sở, nhà thầu thẩm tra (nếu có);

- Mã số chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của các chức danh chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì các bộ môn thiết kế; chủ nhiệm, chủ trì thẩm tra;

- Giấy phép hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài (nếu có).

(Tên tổ chức) trình (Cơ quan chuyên môn về xây dựng) thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng (Tên công trình/dự án) với các nội dung nêu trên.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố ... (để biết và quản lý)3;
- Lưu:...

ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

_______________________________________

1 Theo quy định của Bộ Xây dựng về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động xây dựng.

2 Đối với văn bản/quyết định phê duyệt và bản vẽ (nếu có) của quy hoạch quy định tại điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 17 Nghị định này đã được khởi tạo mã số thông tin, cập nhật nội dung theo quy định của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng, chỉ cần cung cấp mã số thông tin của đồ án quy hoạch xây dựng.

3 Đối với trường hợp người đề nghị thẩm định đề nghị cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thực hiện thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án theo quy định tại khoản 10 Điều 16 Nghị định này.

Phụ lục I - Mẫu số 02

ĐƠN VỊ THẨM TRA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …

…, ngày … tháng … năm …

BÁO CÁO KẾT QUẢ THẨM TRA
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
(hoặc THIẾT KẾ CƠ SỞ)

(Tên công trình/dự án ...)

Kính gửi: (Tên chủ đầu tư).

Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14 và Luật số 62/2020/QH14;

Căn cứ Nghị định số ……./2024/NĐ-CP ngày... tháng …. năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng;

Các căn cứ pháp lý khác có liên quan;

Thực hiện theo Hợp đồng tư vấn thẩm tra (số hiệu hợp đồng) giữa (Tên chủ đầu tư)(Tên đơn vị thẩm tra) về việc thẩm tra Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng/thiết kế cơ sở (Tên công trình/dự án). Sau khi xem xét, (Tên đơn vị thẩm tra) báo cáo kết quả thẩm tra như sau:

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN

- Tên dự án:

- Nhóm dự án, loại, cấp1, thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình chính thuộc dự án:

- Địa điểm xây dựng:

- Chủ đầu tư:

- Nhà thầu khảo sát xây dựng:

- Nhà thầu lập Báo cáo nghiên cứu khả thi/thiết kế cơ sở:

- Các thông tin khác (nếu có):

II. DANH MỤC HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ THẨM TRA

1. Văn bản pháp lý:

(Liệt kê các văn bản pháp lý của dự án)

2. Danh mục hồ sơ đề nghị thẩm tra:

3. Các tài liệu sử dụng trong thẩm tra (nếu có).

III. NỘI DUNG HỒ SƠ TRÌNH THẨM TRA

1. Nội dung thiết kế cơ sở.

2. Các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.

IV. NHẬN XÉT VỀ CHẤT LƯỢNG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ THẨM TRA

(Nhận xét và có đánh giá chi tiết những nội dung theo yêu cầu thẩm tra của chủ đầu tư)

1. Quy cách và danh mục hồ sơ thực hiện thẩm tra (nhận xét về quy cách, tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định).

2. Nhận xét, đánh giá tính đầy đủ về các nội dung của thiết kế cơ sở theo quy định tại Điều 54 của Luật Xây dựng 2014.

3. Kết luận của đơn vị thẩm tra về việc đủ điều kiện hay chưa đủ điều kiện để thực hiện thẩm tra.

V. KẾT QUẢ THẨM TRA

(Một số hoặc toàn bộ nội dung dưới đây tùy theo yêu cầu thẩm tra của chủ đầu tư và cơ quan chuyên môn về xây dựng)

1. Sự phù hợp của giải pháp thiết kế cơ sở về bảo đảm an toàn xây dựng2; việc thực hiện các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ3.

2. Sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và áp dụng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

3. Các nội dung yêu cầu khác theo yêu cầu thẩm tra của chủ đầu tư và cơ quan chuyên môn về xây dựng (nếu có).

4. Yêu cầu hoàn thiện hồ sơ (nếu có). (ghi cụ thể các nội dung yêu cầu nhà thầu tư vấn thiết kế phải chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ để làm cơ sở kết luận và đóng dấu thẩm tra)

VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Hồ sơ Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng/thiết kế cơ sở (tên công trình/dự án) đủ điều kiện để triển khai các bước tiếp theo.

Một số kiến nghị khác (nếu có).

CHỦ NHIỆM, CHỦ TRÌ THẨM TRA CỦA TỪNG BỘ MÔN

- (Ký, ghi rõ họ tên, chứng chỉ hành nghề số....)

- ……………………….

(Kết quả thẩm tra được bổ sung thêm một số nội dung khác nhằm đáp ứng yêu cầu thẩm tra của chủ đầu tư và nhà thầu tư vấn thẩm tra, việc đóng dấu thẩm tra tại các bản vẽ được thực hiện sau khi nhà thầu thiết kế đã chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu của nhà thầu tư vấn thẩm tra).

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:……..

ĐƠN VỊ THẨM TRA
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

_______________________________________

1 Theo quy định của Bộ Xây dựng về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động xây dựng.

2 Kiểm tra, đánh giá độ ổn định, chuyển vị, độ lún tổng thể kết cấu công trình; khả năng chịu lực, biến dạng, ổn định của cấu kiện, có yếu tố bất lợi về an toàn công trình,...

3 Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ thiết kế cơ sở về thiết kế phòng cháy chữa cháy theo quy định pháp luật về phòng cháy chữa cháy; kiểm tra việc đáp ứng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy do nhà thầu tư vấn thiết kế đề xuất, tư vấn thẩm tra đánh giá về giải pháp thiết kế và các tiêu chí đáp ứng yêu cầu về phòng cháy chữa cháy theo quy định như: khoảng cách an toàn phòng cháy chữa cháy; đường giao thông phục vụ xe chữa cháy, lối thoát nạn, gian lánh nạn (nếu có), bậc chịu lửa công trình,…

Phụ lục I - Mẫu số 03

CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
VỀ XÂY DỰNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …

V/v thông báo kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng ... (tên công trình/dự án)

…, ngày … tháng … năm …

Kính gửi: (Tên đơn vị trình).

(Cơ quan chuyên môn về xây dựng) đã nhận Tờ trình số … ngày … tháng … năm … của ….. trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng… (tên công trình/dự án).

Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14 và Luật số 62/2020/QH14;

Căn cứ Nghị định số ……./2024/NĐ-CP ngày... tháng …. năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng;

Căn cứ ... (văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng);

Các căn cứ pháp lý khác có liên quan;

Sau khi xem xét, (Cơ quan chuyên môn về xây dựng) thông báo kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng... (tên công trình/dự án) như sau:

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN

1. Tên dự án:

2. Mã số thông tin dự án (theo quy định của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng):

3. Nhóm dự án, loại, cấp1, thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình chính thuộc dự án:

4. Người quyết định đầu tư:

5. Tên chủ đầu tư (nếu có) và các thông tin để liên hệ (địa chỉ, điện thoại,…):

6. Địa điểm xây dựng:

7. Giá trị tổng mức đầu tư xây dựng:

8. Nguồn vốn đầu tư:

9. Tiến độ thực hiện dự án; phân kỳ đầu tư (nếu có); thời hạn hoạt động của dự án (nếu có):

10. Tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng:

11. Nhà thầu lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng:

12. Nhà thầu khảo sát xây dựng:

13. Nhà thầu thẩm tra (nếu có):

14. Các thông tin khác (nếu có):

II. HỒ SƠ TRÌNH THẨM ĐỊNH

1. Văn bản pháp lý:

(Liệt kê các văn bản pháp lý và văn bản khác có liên quan của dự án)

2. Hồ sơ, tài liệu dự án, khảo sát, thiết kế, thẩm tra (nếu có):

3. Hồ sơ năng lực các nhà thầu:

III. NỘI DUNG HỒ SƠ TRÌNH THẨM ĐỊNH

Ghi tóm tắt về nội dung thông tin cơ bản của công trình/dự án trình thẩm định được gửi kèm theo Tờ trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của tổ chức trình thẩm định.

(Riêng đối với công trình xây dựng có kết cấu dạng nhà thuộc dự án cần thể hiện được các nội dung, thông số chủ yếu của công trình gồm diện tích xây dựng, mật độ xây dựng, tổng diện tích sàn xây dựng, hệ số sử dụng đất, số tầng cao, chiều cao công trình, chỉ giới xây dựng công trình, cốt xây dựng, bố trí công năng công trình)

IV. PHẠM VI, CƠ SỞ VÀ NGUYÊN TẮC THẨM ĐỊNH

1. Cơ sở thẩm định (nêu cơ sở thẩm định đối với các trường hợp thẩm định sau khi khắc phục xử phạt hành chính).

2. Nêu phạm vi thực hiện thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với các nội dung theo quy định.

3. Nguyên tắc thẩm định theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.

V. KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH

1. Sự tuân thủ quy định của pháp luật về lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở; điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân hành nghề xây dựng.

2. Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch làm cơ sở lập dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này.

3. Sự phù hợp của dự án với chủ trương đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận, với chương trình, kế hoạch thực hiện, các yêu cầu khác của dự án theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có) theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định này.

4. Khả năng kết nối hạ tầng kỹ thuật khu vực; khả năng đáp ứng hạ tầng kỹ thuật và việc phân giao trách nhiệm quản lý các công trình theo quy định của pháp luật có liên quan đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị.

5. Sự phù hợp của giải pháp thiết kế cơ sở về bảo đảm an toàn xây dựng; việc thực hiện các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.

6. Sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và áp dụng tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

7. Sự tuân thủ quy định của pháp luật về xác định tổng mức đầu tư xây dựng (đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công).

VI. KẾT LUẬN

Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng... (tên công trình/dự án) đủ điều kiện/chưa đủ điều kiện/chỉ đủ điều kiện sau khi hoàn thiện các nội dung yêu cầu để trình tổng hợp, phê duyệt và triển khai các bước tiếp theo.

Yêu cầu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện (nếu có).

Trên đây là thông báo của (Cơ quan chuyên môn về xây dựng) về kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng... (tên công trình/dự án). Đề nghị chủ đầu tư nghiên cứu thực hiện theo quy định.

Nơi nhận:
- Như trên;
Cơ quan quản lý nhà nước
về xây dựng tại địa phương;
- …;
- Lưu: ...

CƠ QUAN CHUYÊN MÔN VỀ XÂY DỰNG
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

_______________________________________

1 Theo quy định của Bộ Xây dựng về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động xây dựng.

Phụ lục I - Mẫu số 04

CƠ QUAN/ĐƠN VỊ THẨM ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …

V/v thông báo kết quả thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng ... (tên công trình/dự án)

…, ngày … tháng … năm …

Kính gửi: (Tên đơn vị đề nghị thẩm định).

(Cơ quan/Đơn vị được Người quyết định đầu tư giao thẩm định) đã nhận văn bản số … ngày … tháng … năm … của … đề nghị thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng… (tên dự án).

Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14 và Luật số 62/2020/QH14;

Căn cứ Nghị định số ……./2024/NĐ-CP ngày... tháng …. năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng;

Căn cứ ... (văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng);

Các căn cứ pháp lý khác có liên quan;

Sau khi xem xét, (Cơ quan/Đơn vị được Người quyết định đầu tư giao thẩm định) thông báo kết quả thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng (tên công trình/dự án) như sau:

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN

1. Tên dự án:

2. Nhóm dự án, loại, cấp1, thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình chính thuộc dự án:

3. Người quyết định đầu tư:

4. Tên chủ đầu tư (nếu có) và các thông tin để liên hệ (địa chỉ, điện thoại,…):

5. Địa điểm xây dựng:

6. Giá trị tổng mức đầu tư xây dựng:

7. Nguồn vốn đầu tư:

8. Thời gian thực hiện:

9. Tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng:

10. Nhà thầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng:

11. Nhà thầu khảo sát xây dựng:

12. Nhà thầu thẩm tra (nếu có):

13. Các thông tin khác (nếu có):

II. HỒ SƠ TRÌNH THẨM ĐỊNH

1. Văn bản pháp lý:

(Liệt kê các văn bản pháp lý và văn bản khác có liên quan của dự án)

2. Hồ sơ, tài liệu dự án, khảo sát, thiết kế, thẩm tra (nếu có):

3. Hồ sơ năng lực các nhà thầu:

III. NỘI DUNG HỒ SƠ TRÌNH THẨM ĐỊNH

Ghi tóm tắt về nội dung cơ bản của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng được gửi kèm theo văn bản yêu cầu thẩm định.

(Riêng đối với công trình xây dựng có kết cấu dạng nhà thuộc dự án cần thể hiện được các nội dung, thông số chủ yếu của công trình gồm diện tích xây dựng, mật độ xây dựng, tổng diện tích sàn xây dựng, hệ số sử dụng đất, số tầng cao, chiều cao công trình, chỉ giới xây dựng công trình, cốt xây dựng, bố trí công năng công trình)

IV. KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH

1. Sự phù hợp về quy hoạch, mục tiêu, quy mô đầu tư và các yêu cầu khác được xác định trong quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng.

2. Sự đáp ứng yêu cầu của thiết kế bản vẽ thi công về bảo đảm an toàn công trình và biện pháp bảo đảm an toàn công trình lân cận.

3. Việc lập tổng mức đầu tư xây dựng, xác định giá trị tổng mức đầu tư xây dựng.

4. Giải pháp tổ chức thực hiện dự án, phương án giải phóng mặt bằng, hình thức thực hiện dự án.

5. Sự phù hợp của phương án công nghệ (nếu có).

6. Các nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan và yêu cầu của người quyết định đầu tư.

V. KẾT LUẬN

Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng… (tên công trình/dự án) đủ điều kiện/chưa đủ điều kiện/chỉ đủ điều kiện sau khi hoàn thiện các nội dung yêu cầu để trình tổng hợp, phê duyệt và triển khai các bước tiếp theo.

Yêu cầu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện (nếu có).

Trên đây là thông báo của (Cơ quan/Đơn vị được Người quyết định đầu tư giao thẩm định) về kết quả thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng (tên công trình/dự án). Đề nghị (tên đơn vị đề nghị thẩm định) nghiên cứu thực hiện theo quy định.

Nơi nhận:
- Như trên;
- …;
- …;
- Lưu:…..

CƠ QUAN/ĐƠN VỊ THẨM ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

_______________________________________

1 Theo quy định của Bộ Xây dựng về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động xây dựng.

Phụ lục I - Mẫu số 05

CƠ QUAN/ĐƠN VỊ THẨM ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …

V/v thông báo kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng ... (tên công trình/dự án)

…, ngày … tháng … năm …

Kính gửi: (Tên đơn vị đề nghị thẩm định).

(Cơ quan/Đơn vị được Người quyết định đầu tư giao thẩm định) đã nhận văn bản số … ngày … tháng … năm … của … đề nghị thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng… (tên dự án).

Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14 và Luật số 62/2020/QH14;

Căn cứ ... (văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng);

Các căn cứ pháp lý khác có liên quan;

Sau khi xem xét, (Cơ quan/Đơn vị được Người quyết định đầu tư giao thẩm định) thông báo kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng… (tên công trình/dự án) như sau:

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN

1. Tên dự án:

2. Nhóm dự án, loại, cấp1, thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình chính thuộc dự án:

3. Người quyết định đầu tư:

4. Tên chủ đầu tư (nếu có) và các thông tin để liên hệ (địa chỉ, điện thoại,…):

5. Địa điểm xây dựng:

6. Giá trị tổng mức đầu tư xây dựng:

7. Nguồn vốn đầu tư:

8. Thời gian thực hiện:

9. Tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng:

10. Nhà thầu lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng:

11. Nhà thầu khảo sát xây dựng:

12. Nhà thầu thẩm tra (nếu có):

13. Các thông tin khác (nếu có):

II. HỒ SƠ TRÌNH THẨM ĐỊNH

1. Văn bản pháp lý:

(Liệt kê các văn bản pháp lý và văn bản khác có liên quan của dự án)

2. Hồ sơ, tài liệu dự án, khảo sát, thiết kế, thẩm tra (nếu có):

3. Hồ sơ năng lực các nhà thầu:

III. NỘI DUNG HỒ SƠ TRÌNH THẨM ĐỊNH

Ghi tóm tắt về nội dung cơ bản của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng được gửi kèm theo văn bản yêu cầu thẩm định.

(Riêng đối với công trình xây dựng có kết cấu dạng nhà thuộc dự án cần thể hiện được các nội dung, thông số chủ yếu của công trình gồm diện tích xây dựng, mật độ xây dựng, tổng diện tích sàn xây dựng, hệ số sử dụng đất, số tầng cao, chiều cao công trình, chỉ giới xây dựng công trình, cốt xây dựng, bố trí công năng công trình)

IV. PHẠM VI VÀ NGUYÊN TẮC THẨM ĐỊNH

Nêu phạm vi thực hiện thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của người quyết định đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật Xây dựng.

V. KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH

1. Sự phù hợp về quy hoạch, mục tiêu, quy mô đầu tư và các yêu cầu khác được xác định trong quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng.

2. Sự phù hợp của giải pháp thiết kế cơ sở với nhiệm vụ thiết kế; danh mục tiêu chuẩn áp dụng;

3. Giải pháp tổ chức thực hiện dự án, kinh nghiệm và năng lực quản lý dự án của chủ đầu tư, phương án giải phóng mặt bằng, hình thức thực hiện dự án;

4. Yếu tố bảo đảm tính hiệu quả của dự án bao gồm xác định tổng mức đầu tư xây dựng; nguồn vốn, khả năng huy động vốn theo tiến độ; phân tích rủi ro, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội;

5. Sự phù hợp của phương án công nghệ (nếu có);

6. Các nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan và yêu cầu của người quyết định đầu tư2.

VI. KẾT LUẬN

Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng… (tên công trình/dự án) đủ điều kiện/chưa đủ điều kiện/chỉ đủ điều kiện sau khi hoàn thiện các nội dung yêu cầu để trình tổng hợp, phê duyệt và triển khai các bước tiếp theo.

Yêu cầu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện (nếu có).

Trên đây là thông báo của (Cơ quan/Đơn vị được Người quyết định đầu tư giao thẩm định) về kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng... (tên công trình/dự án). Đề nghị đơn vị đề nghị thẩm định nghiên cứu thực hiện theo quy định.

Nơi nhận:
- Như trên;
- …;
- …;
- Lưu:....

CƠ QUAN/ĐƠN VỊ THẨM ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

_______________________________________

1 Theo quy định của Bộ Xây dựng về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động xây dựng.

2 Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công không thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 58 của Luật Xây dựng, người quyết định đầu tư thẩm định các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng.

Phụ lục I - Mẫu số 06

CƠ QUAN PHÊ DUYỆT
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …

…, ngày … tháng … năm …

QUYẾT ĐỊNH

Phê duyệt dự án … (tên dự án)

CƠ QUAN PHÊ DUYỆT

Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14 và Luật số 62/2020/QH14;

Căn cứ ... (văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng);

Các căn cứ pháp lý khác có liên quan;

Căn cứ Thông báo kết quả thẩm định số ... của cơ quan thẩm định (nếu có);

Theo đề nghị của .... tại Tờ trình số... ngày... tháng… năm…

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt dự án… (tên dự án) với các nội dung chủ yếu như sau:

1. Tên dự án:

2. Mã số thông tin công trình (theo quy định của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng):

3. Địa điểm xây dựng; hướng tuyến công trình (với công trình xây dựng theo tuyến):

4. Người quyết định đầu tư:

5. Chủ đầu tư:

6. Tổ chức tư vấn lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, tổ chức lập khảo sát xây dựng (nếu có); tổ chức tư vấn lập thiết kế cơ sở:

7. Loại, nhóm dự án; loại, cấp công trình chính1; thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình chính:

8. Mục tiêu dự án:

9. Quy mô đầu tư xây dựng: Quy mô công suất, khả năng phục vụ, một số chỉ tiêu, thông số chính thể hiện quy mô kết cấu, giải pháp kỹ thuật của công trình chính thuộc dự án.

10. Bản vẽ thiết kế cơ sở được đóng dấu xác nhận kèm theo Quyết định này.

11. Số bước thiết kế, danh mục tiêu chuẩn chủ yếu được lựa chọn:

12. Tổng mức đầu tư xây dựng; giá trị các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư xây dựng:

13. Tiến độ thực hiện dự án (thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc của giai đoạn thực hiện dự án); phân kỳ đầu tư (nếu có); thời hạn hoạt động của dự án (đối với dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về Đầu tư, pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư):

14. Nguồn vốn đầu tư và dự kiến bố trí kế hoạch vốn theo tiến độ thực hiện dự án:

15. Hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng:

16. Yêu cầu về nguồn lực, khai thác sử dụng tài nguyên (nếu có); phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có):

17. Các nội dung khác (nếu có).

Điều 2. Tổ chức thực hiện.

Điều 3. Tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các cơ quan có liên quan;
- Lưu:...

CƠ QUAN PHÊ DUYỆT
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

_______________________________________

1 Theo quy định của Bộ Xây dựng về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động xây dựng.

Phụ lục I - Mẫu số 07

(Áp dụng đối với dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng)

CƠ QUAN PHÊ DUYỆT
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …

…, ngày … tháng … năm …

QUYẾT ĐỊNH

Phê duyệt dự án … (tên dự án)

CƠ QUAN PHÊ DUYỆT

Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14 và Luật số 62/2020/QH14;

Căn cứ ... (văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng);

Các căn cứ pháp lý khác có liên quan;

Căn cứ Thông báo kết quả thẩm định số... của cơ quan thẩm định (nếu có);

Theo đề nghị của .... tại Tờ trình số... ngày... tháng… năm…

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt dự án… (tên dự án) với các nội dung chủ yếu như sau:

1. Tên dự án:

2. Mã số thông tin công trình (theo quy định của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng):

3. Địa điểm xây dựng; hướng tuyến công trình (với công trình xây dựng theo tuyến):

4. Người quyết định đầu tư:

5. Chủ đầu tư:

6. Tổ chức tư vấn lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, tổ chức lập khảo sát xây dựng (nếu có); tổ chức tư vấn lập thiết kế bản vẽ thi công:

7. Loại, nhóm dự án; loại, cấp công trình chính1; thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình chính:

8. Mục tiêu dự án:

9. Quy mô đầu tư xây dựng: Quy mô công suất, khả năng phục vụ; một số chỉ tiêu, thông số chính của công trình chính thuộc dự án.

10. Danh mục tiêu chuẩn chủ yếu được lựa chọn:

11. Tổng mức đầu tư xây dựng; giá trị các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư xây dựng:

12. Tiến độ thực hiện dự án (thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc của giai đoạn thực hiện dự án); phân kỳ đầu tư (nếu có); thời hạn hoạt động của dự án (đối với dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về Đầu tư, pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư):

13. Nguồn vốn đầu tư và dự kiến bố trí kế hoạch vốn theo tiến độ thực hiện dự án:

14. Hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng:

15. Yêu cầu về nguồn lực, khai thác sử dụng tài nguyên (nếu có); phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có):

16. Các nội dung khác (nếu có).

Điều 2. Tổ chức thực hiện.

Điều 3. Tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các cơ quan có liên quan;
- Lưu:...

CƠ QUAN PHÊ DUYỆT
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

_______________________________________

1 Theo quy định của Bộ Xây dựng về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động xây dựng.

Phụ lục I - Mẫu số 08

TÊN TỔ CHỨC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …

…, ngày … tháng … năm …

TỜ TRÌNH

Thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở

Kính gửi: (Cơ quan chuyên môn về xây dựng).

Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14 và Luật số 62/2020/QH14;

Căn cứ Nghị định số ……./2024/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng;

Các căn cứ pháp lý khác có liên quan;

(Tên chủ đầu tư) trình (Cơ quan chuyên môn về xây dựng) thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở

I. THÔNG TIN CHUNG CÔNG TRÌNH

1. Tên công trình: …………………………………………………………..

2. Loại, cấp công trình1: ……………………………………………………

3. Thuộc dự án: Theo quyết định đầu tư được phê duyệt ……………………

4. Tên chủ đầu tư và các thông tin để liên lạc (điện thoại, địa chỉ,...): ………

5. Địa điểm xây dựng: ………………………………………………………

6. Giá trị dự toán xây dựng công trình: ………………………………………

7. Nguồn vốn đầu tư: ………………… (xác định và ghi rõ: vốn đầu tư công/vốn nhà nước ngoài đầu tư công/vốn khác/thực hiện theo phương thức PPP)

8. Nhà thầu khảo sát xây dựng: ………………………………………………

9. Nhà thầu lập thiết kế xây dựng: ……………………………………………

10. Nhà thầu thẩm tra thiết kế xây dựng: ……………………………………

11. Tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng: …………………………………………

12. Các thông tin khác có liên quan: …………………………………………

II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI TRÌNH THẨM ĐỊNH

Ghi cụ thể nội dung trình thẩm định; trường hợp trình thẩm định theo giai đoạn thì có mô tả toàn bộ quy mô dự án; trường hợp trình thẩm định điều chỉnh thì có mô tả quá trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình.

III. DANH MỤC HỒ SƠ GỬI KÈM BAO GỒM

1. Văn bản pháp lý: (liệt kê các văn bản pháp lý có liên quan theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 45 của Nghị định này2).

2. Tài liệu khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng:

- Hồ sơ khảo sát xây dựng được Chủ đầu tư nghiệm thu, xác nhận;

- Hồ sơ thiết kế xây dựng bao gồm thuyết minh và bản vẽ (bước thiết kế kỹ thuật hoặc bước thiết kế bản vẽ thi công được quy định tại Điều 39 và Điều 40 Nghị định này)

- Dự toán xây dựng đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công.

3. Hồ sơ năng lực của các nhà thầu:

(theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 45 của Nghị định này)

IV. ĐÁNH GIÁ VỀ HỒ SƠ THIẾT KẾ XÂY DỰNG

1. Sự đáp ứng yêu cầu của thiết kế xây dựng với nhiệm vụ thiết kế, quy định tại hợp đồng thiết kế và quy định của pháp luật có liên quan.

2. Sự phù hợp của thiết kế xây dựng với yêu cầu về dây chuyền và thiết bị công nghệ (nếu có).

3. Việc lập dự toán xây dựng công trình; sự phù hợp của giá trị dự toán xây dựng công trình với giá trị tổng mức đầu tư xây dựng.

(Tên tổ chức) trình (Cơ quan chuyên môn về xây dựng) thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở (tên công trình) với các nội dung nêu trên.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành phố ... (để biết và quản lý)3;
- Lưu:...

ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

_______________________________________

1 Theo quy định của Bộ Xây dựng về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động xây dựng.

2 Đối với các văn bản thông báo kết quả thẩm định Báo cáo nghiên cứu đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng, kết quả thực hiện thủ tục về bảo vệ môi trường, Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng đã được khởi tạo mã số thông tin, cập nhật nội dung theo quy định của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng, chỉ cần cung cấp mã số thông tin.

3 Đối với trường hợp người đề nghị thẩm định đề nghị cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thực hiện thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của dự án theo quy định tại khoản 10 Điều 16 Nghị định này.

Phụ lục I - Mẫu số 09

ĐƠN VỊ THẨM TRA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …

…, ngày … tháng … năm …

BÁO CÁO KẾT QUẢ THẨM TRA THIẾT KẾ XÂY DỰNG

(Tên công trình ...)

Kính gửi: (Tên chủ đầu tư).

Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14 và Luật số 62/2020/QH14;

Căn cứ Nghị định số ……./2024/NĐ-CP ngày... tháng …. năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng;

Các căn cứ pháp lý khác có liên quan;

Căn cứ Văn bản số... ngày... tháng... năm ... của (Đơn vị đề nghị thẩm tra) ...về việc...;

Thực hiện theo Hợp đồng tư vấn thẩm tra (số hiệu hợp đồng) giữa (Tên chủ đầu tư)(Tên đơn vị thẩm tra) về việc thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng (Tên công trình). Sau khi xem xét, (Tên đơn vị thẩm tra) báo cáo kết quả thẩm tra như sau:

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TRÌNH

1. Tên công trình; loại, cấp công trình1; thời hạn sử dụng của công trình chính theo thiết kế.

2. Tên dự án:

3. Chủ đầu tư:

4. Giá trị dự toán xây dựng:

5. Nguồn vốn:

6. Địa điểm xây dựng:

7. Nhà thầu khảo sát xây dựng:

8. Nhà thầu thiết kế xây dựng:

II. DANH MỤC HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ THẨM TRA

1. Văn bản pháp lý:

(Liệt kê các văn bản pháp lý của dự án)

2. Danh mục hồ sơ đề nghị thẩm tra:

3. Các tài liệu sử dụng trong thẩm tra (nếu có)

III. NỘI DUNG CHỦ YẾU THIẾT KẾ XÂY DỰNG

1. Quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng.

2. Giải pháp thiết kế chủ yếu của công trình.

(Mô tả giải pháp thiết kế chủ yếu của công trình, bộ phận công trình)

3. Cơ sở xác định dự toán xây dựng.

IV. NHẬN XÉT VỀ CHẤT LƯỢNG HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ THẨM TRA

(Nhận xét và có đánh giá chi tiết những nội dung dưới đây theo yêu cầu thẩm tra của chủ đầu tư)

Sau khi nhận được hồ sơ của (Tên chủ đầu tư), qua xem xét (Tên đơn vị thẩm tra) báo cáo về chất lượng hồ sơ đề nghị thẩm tra như sau:

1. Quy cách và danh mục hồ sơ thực hiện thẩm tra (nhận xét về quy cách, tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định).

2. Nhận xét, đánh giá tính đầy đủ về các nội dung thiết kế xây dựng theo quy định tại Điều 80 của Luật Xây dựng năm 2014.

3. Kết luận của đơn vị thẩm tra về việc đủ điều kiện hay chưa đủ điều kiện để thực hiện thẩm tra.

V. KẾT QUẢ THẨM TRA THIẾT KẾ XÂY DỰNG

(Một số hoặc toàn bộ nội dung dưới đây tùy theo yêu cầu thẩm tra của chủ đầu tư và cơ quan chuyên môn về xây dựng)

1. Sự phù hợp của thiết kế xây dựng bước sau so với thiết kế xây dựng bước trước:

a) Thiết kế kỹ thuật (thiết kế bản vẽ thi công) so với thiết kế cơ sở;

b) Thiết kế bản vẽ thi công so với nhiệm vụ thiết kế trong trường hợp thiết kế một bước.

(Lập bảng thống kê chi tiết các nội dung điều chỉnh tại hồ sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở so với thiết kế cơ sở đã được thẩm định và phê duyệt làm cơ sở để đánh giá về nội dung này)

2. Sự tuân thủ các tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật; quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng cho công trình:

- Về sự tuân thủ các tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật:

- Về sử dụng vật liệu cho công trình theo quy định của pháp luật:

(Lập bảng để đối chiếu các chỉ tiêu nêu tại hồ sơ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở so với các chỉ tiêu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn áp dụng)

3. Đánh giá về an toàn công trình và bảo đảm an toàn của công trình lân cận:

Trên cơ sở nội dung thuyết minh tính toán kết cấu công trình và nền (nếu có) được quy định tại khoản 2 Điều 39 và các nội dung cần thiết khác do nhà thầu tư vấn thiết kế đề xuất. Nhà thầu tư vấn thẩm tra kiểm tra tính đúng đắn về các nội dung nêu tại thuyết minh tính toán kết cấu công trình so với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng làm cơ sở đề kết luận về nội dung này;

Nhà thầu tư vấn thẩm tra kiểm tính độc lập với các nội dung quy định tại điểm c khoản 2 Điều 39 Nghị định này để đối chiếu so sánh với kết quả tính toán do nhà thầu tư vấn thiết kế lập làm cơ sở để kết luận về an toàn công trình trong quá trình sử dụng; bảo đảm an toàn công trình lân cận (nếu có);

Nội dung yêu cầu của nhà thầu tư vấn thẩm tra về sửa đổi hoặc bổ sung tiêu chí đánh giá về an toàn công trình được ghi cụ thể tại thông báo kết quả thẩm tra.

4. Sự hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ đối với thiết kế công trình có yêu cầu về công nghệ (nếu có).

5. Sự tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ.

Kiểm tra việc thực hiện thủ tục Báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường khi có yêu cầu;

Về sự tuân thủ các quy định về phòng, chống cháy, nổ khi có yêu cầu: trên cơ sở hồ sơ thiết kế xây dựng kèm theo thuyết minh đáp ứng yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ do nhà thầu tư vấn đề xuất, nhà thầu thẩm tra lập bản để đối chiếu việc đáp ứng yêu cầu đối với các chỉ tiêu được quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình, kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về Phòng cháy, chữa cháy và Cứu nạn, cứu hộ.

6. Yêu cầu hoàn thiện hồ sơ (nếu có). (ghi cụ thể các nội dung yêu cầu nhà thầu tư vấn thiết kế phải chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ để làm cơ sở kết luận và đóng dấu thẩm tra)

VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Hồ sơ thiết kế xây dựng đề nghị thẩm tra bảo đảm tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng, an toàn công trình trong quá trình sử dụng, bảo đảm an toàn công trình lân cận (nếu có) và đủ điều kiện để triển khai các bước tiếp theo.

Một số kiến nghị khác (nếu có).

CHỦ NHIỆM, CHỦ TRÌ THẨM TRA CỦA TỪNG BỘ MÔN

- (Ký, ghi rõ họ tên, chứng chỉ hành nghề số....)

- ……………………….

- (Ký, ghi rõ họ tên, chứng chỉ hành nghề số....)

(Kết quả thẩm tra được bổ sung thêm một số nội dung khác nhằm đáp ứng yêu cầu thẩm tra của chủ đầu tư và nhà thầu tư vấn thẩm tra, việc đóng dấu thẩm tra tại các bản vẽ được thực hiện sau khi nhà thầu thiết kế đã chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu của nhà thầu tư vấn thẩm tra).

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:.........

ĐƠN VỊ THẨM TRA
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

_______________________________________

1 Theo quy định của Bộ Xây dựng về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động xây dựng.

Phụ lục I - Mẫu số 10

CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
VỀ XÂY DỰNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ...

V/v thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở

…, ngày … tháng … năm …

Kính gửi: (Tên Đơn vị đề nghị thẩm định).

(Cơ quan chuyên môn về xây dựng) đã nhận Tờ trình số .... ngày .... tháng... năm ... của ... đề nghị thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở (nếu có) (tên công trình) ……… thuộc dự án đầu tư …………..

Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14 và Luật số 62/2020/QH14;

Căn cứ Nghị định số .../2021/NĐ-CP ngày ... tháng... năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng;

Căn cứ hồ sơ trình thẩm định;

Căn cứ Kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng của tổ chức tư vấn, cá nhân (nếu có);

Các căn cứ khác có liên quan ………………………………………..

Sau khi xem xét, (Cơ quan chuyên môn về xây dựng) thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng như sau:

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TRÌNH

1. Tên công trình:

2. Mã số thông tin công trình (theo quy định của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng):

3. Loại, cấp công trình1:

4. Tên dự án đầu tư xây dựng:

5. Địa điểm xây dựng:

6. Chủ đầu tư:

7. Giá trị dự toán xây dựng công trình:

8. Nguồn vốn đầu tư:

9. Nhà thầu lập thiết kế xây dựng (nếu có):

10. Nhà thầu thẩm tra thiết kế xây dựng:

11. Nhà thầu khảo sát xây dựng:

II. HỒ SƠ TRÌNH THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ XÂY DỰNG

1. Văn bản pháp lý:

(Liệt kê các văn bản pháp lý có liên quan trong hồ sơ trình theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định này)

2. Hồ sơ, tài liệu khảo sát, thiết kế, thẩm tra:

(Liệt kê các hồ sơ trình thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định này)

3. Năng lực hoạt động xây dựng của các tổ chức và năng lực hành nghề hoạt động xây dựng của các cá nhân tham gia thiết kế xây dựng công trình:

Liệt kê: Mã số chứng chỉ năng lực của nhà thầu khảo sát, nhà thầu lập thiết kế xây dựng, nhà thầu thẩm tra; Mã số chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của các chức danh chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì các bộ môn thiết kế; chủ nhiệm, chủ trì thẩm tra; Giấy phép hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài (nếu có).

III. NỘI DUNG HỒ SƠ TRÌNH THẨM ĐỊNH

Tóm tắt giải pháp thiết kế chủ yếu về: Kiến trúc, nền, móng, kết cấu, hệ thống kỹ thuật công trình và các nội dung khác (nếu có).

IV. PHẠM VI, CƠ SỞ VÀ NGUYÊN TẮC THẨM ĐỊNH

1. Nêu cơ sở trình thẩm định đối với các trường hợp điều chỉnh thiết kế, giấy phép xây dựng, xử lý vi phạm hành chính.

2. Nêu phạm vi thực hiện thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với các nội dung theo quy định; nguyên tắc thẩm định theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.

V. KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ XÂY DỰNG

1. Sự tuân thủ quy định của pháp luật về lập, thẩm tra thiết kế xây dựng. (thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Nghị định này).

2. Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân tham gia khảo sát, thiết kế, thẩm tra thiết kế. (thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Nghị định này).

3. Sự phù hợp của thiết kế xây dựng với thiết kế cơ sở đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định. (thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 46 Nghị định này; trường hợp thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở có nội dung điều chỉnh so với thiết kế cơ sở đã được thẩm định thì cơ quan thẩm định ghi cụ thể các nội dung điều chỉnh làm cơ sở nhận xét, đánh giá sự phù hợp. Việc đánh giá là phù hợp khi nội dung điều chỉnh thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở thuộc thẩm quyền điều chỉnh của chủ đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 35 Nghị định này).

4. Kiểm tra kết quả thẩm tra của tổ chức tư vấn về đáp ứng yêu cầu an toàn công trình, sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật về áp dụng tiêu chuẩn trong thiết kế đối với trường hợp yêu cầu phải thẩm tra thiết kế theo quy định. (thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 46 Nghị định này; trường hợp không có thẩm tra thì cơ quan thẩm định kiểm tra tính đầy đủ với các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 39 để nhận xét, đánh giá về bảo đảm an toàn công trình).

5. Sự tuân thủ quy định của pháp luật về việc xác định dự toán xây dựng (nếu có yêu cầu). (thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng).

6. Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường. (thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 46).

7. Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu khác theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).

VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở … (tên công trình/dự án) đủ điều kiện/ chưa đủ điều kiện/ chỉ đủ điều kiện sau khi hoàn thiện các nội dung yêu cầu để trình tổng hợp, phê duyệt và triển khai các bước tiếp theo.

Yêu cầu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện (nếu có).

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: …...

CƠ QUAN CHUYÊN MÔN VỀ XÂY DỰNG
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

_______________________________________

1 Theo quy định của Bộ Xây dựng về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động xây dựng.

Phụ lục I - Mẫu số 11

CƠ QUAN PHÊ DUYỆT
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …

…, ngày … tháng … năm …

QUYẾT ĐỊNH

Phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở

 (CƠ QUAN PHÊ DUYỆT)

Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14 và Luật số 62/2020/QH14;

Căn cứ Nghị định số .../2024/NĐ-CP ngày ... tháng... năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng;

Các căn cứ pháp lý khác có liên quan;

Căn cứ Thông báo kết quả thẩm định số....

Theo đề nghị của .... tại Tờ trình số... ngày... tháng... năm... và Thông báo kết quả thẩm định số... ngày... tháng... năm ... của...

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở (tên công trình) với các nội dung chủ yếu như sau:

1. Người phê duyệt:

2. Tên công trình hoặc từng phần công trình:

3. Mã số thông tin công trình (theo quy định của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng):

4. Loại, cấp công trình1:

5. Tên dự án:

6. Địa điểm xây dựng:

7. Nhà thầu khảo sát xây dựng:

8. Nhà thầu lập thiết kế xây dựng:

9. Nhà thầu thẩm tra thiết kế xây dựng:

10. Quy mô, chỉ tiêu kỹ thuật; các giải pháp thiết kế nhằm sử dụng hiệu quả năng lượng, tiết kiệm tài nguyên (nếu có):

11. Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình:

12. Giá trị dự toán xây dựng theo từng khoản mục chi phí:

13. Danh mục tiêu chuẩn chủ yếu áp dụng;

14. Các nội dung khác (nếu có).

Điều 2. Tổ chức thực hiện.

Điều 3. Tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định.

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các cơ quan có liên quan;
- Lưu: ...

CƠ QUAN PHÊ DUYỆT
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

_______________________________________

1 Theo quy định của Bộ Xây dựng về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động xây dựng.

Phụ lục I - Mẫu số 12

MẪU DẤU THẨM ĐỊNH, THẨM TRA, PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ XÂY DỰNG

(Kích thước mẫu dấu: chiều rộng từ 4 cm đến 6 cm; chiều dài từ 6 cm đến 9 cm)

MẪU DẤU XÁC NHẬN CỦA TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH

MẪU DẤU XÁC NHẬN CỦA TỔ CHỨC THỰC HIỆN THẨM TRA

MẪU DẤU XÁC NHẬN PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ XÂY DỰNG

Phụ lục I - Mẫu số 13

CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
VỀ XÂY DỰNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …

…, ngày … tháng … năm …

PHIẾU THÔNG BÁO BỔ SUNG, HOÀN THIỆN HỒ SƠ

Kính gửi: (Tên đơn vị trình).

(Cơ quan chuyên môn về xây dựng) đã tiếp nhận hồ sơ của (tên đơn vị trình) trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng (tên dự án) theo nội dung Tờ trình số ... ngày ... tháng ... năm ... Sau khi nghiên cứu, (cơ quan chuyên môn về xây dựng) đề nghị chủ đầu tư bổ sung các nội dung sau:

1. ...

2. ...

...

(Ghi rõ các nội dung cần bổ sung)

Hồ sơ của (tên đơn vị trình) sẽ được tiếp tục giải quyết theo quy định khi Bộ phận một cửa tiếp nhận đầy đủ các nội dung yêu cầu bổ sung theo Thông báo này và phù hợp với quy định của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng số 62/2020/QH14 ngày 28/6/2020, Nghị định số ... /NĐ-CP ngày ... /... /... của Chính phủ quy định chi tiết một số một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng. Sau thời hạn 20 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo này, trường hợp chủ đầu tư không thực hiện việc bổ sung hồ sơ như đã nêu trên, (cơ quan chuyên môn về xây dựng) dừng việc thẩm định và đề nghị chủ đầu tư liên hệ Bộ phận một cửa để nhận lại hồ sơ thiết kế và trình thẩm định lại khi có yêu cầu.

Trên đây là thông báo của (cơ quan chuyên môn về xây dựng), đề nghị (tên đơn vị trình) nghiên cứu, thực hiện theo quy định.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan quản lý nhà nước
về xây dựng tại địa phương;
- …;
- Lưu: ...

CƠ QUAN CHUYÊN MÔN VỀ XÂY DỰNG
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

Phụ lục I - Mẫu số 14

CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
VỀ XÂY DỰNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …

…, ngày … tháng … năm …

PHIẾU THÔNG BÁO TẠM DỪNG THẨM ĐỊNH

Kính gửi: (Tên đơn vị trình).

(Cơ quan chuyên môn về xây dựng) đang tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng (tên dự án) theo nội dung Tờ trình số ... ngày ... tháng ... năm ... Trong quá trình thẩm định, (cơ quan chuyên môn về xây dựng) có ý kiến như sau:

1. ...

2. ...

...

(Ghi rõ các nội dung vướng mắc, cần bổ sung và nội dung yêu cầu)

Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định số ... /NĐ-CP ngày ... /... /... của Chính phủ quy định chi tiết một số một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng, (cơ quan chuyên môn về xây dựng) thông báo tạm dừng thẩm định đối với Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng (tên dự án). Sau thời hạn 20 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo này, trường hợp chủ đầu tư không thực hiện việc bổ sung hồ sơ như đã nêu trên, (cơ quan chuyên môn về xây dựng) dừng việc thẩm định và đề nghị chủ đầu tư liên hệ Bộ phận một cửa để nhận lại hồ sơ thiết kế và trình thẩm định lại khi có yêu cầu.

Trên đây là thông báo của (cơ quan chuyên môn về xây dựng), đề nghị (tên đơn vị trình) nghiên cứu, thực hiện theo quy định.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cơ quan quản lý nhà nước
về xây dựng tại địa phương;
- …;
- Lưu: ...

CƠ QUAN CHUYÊN MÔN VỀ XÂY DỰNG
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu)

PHỤ LỤC II

MẪU CÁC VĂN BẢN TRONG QUY TRÌNH CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
(Kèm theo Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)

Mẫu số 01

Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng (Sử dụng cho công trình: Không theo tuyến/Theo tuyến trong đô thị/Tín ngưỡng, tôn giáo/Tượng đài, tranh hoành tráng/Nhà ở riêng lẻ/Sửa chữa, cải tạo/Theo giai đoạn cho công trình không theo tuyến/Theo giai đoạn cho công trình theo tuyến trong đô thị/Dự án/Di dời công trình)

Mẫu số 02

Đơn đề nghị điều chỉnh/gia hạn/cấp lại giấy phép xây dựng (Sử dụng cho: Công trình/Nhà ở riêng lẻ)

Mẫu số 03

Giấy phép xây dựng (Sử dụng cho công trình không theo tuyến)

Mẫu số 04

Giấy phép xây dựng (Sử dụng cho công trình ngầm)

Mẫu số 05

Giấy phép xây dựng (Sử dụng cho công trình theo tuyến)

Mẫu số 06

Giấy phép xây dựng (Sử dụng cấp theo giai đoạn của công trình không theo tuyến)

Mẫu số 07

Giấy phép xây dựng (Sử dụng cấp theo giai đoạn của công trình theo tuyến)

Mẫu số 08

Giấy phép xây dựng (Sử dụng cấp cho dự án)

Mẫu số 09

Giấy phép xây dựng (Sử dụng cho nhà ở riêng lẻ)

Mẫu số 10

Giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình

Mẫu số 11

Giấy phép di dời công trình

Mẫu số 12

Giấy phép xây dựng có thời hạn (Sử dụng cho công trình, nhà ở riêng lẻ)

Mẫu số 13

Mẫu dấu của cơ quan thực hiện cấp giấy phép xây dựng

Phụ lục II - Mẫu số 01

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

(Sử dụng cho công trình: Không theo tuyến/Theo tuyến trong đô thị/Tín ngưỡng, tôn giáo/Tượng đài, tranh hoành tráng /Nhà ở riêng lẻ/Sửa chữa, cải tạo/Theo giai đoạn cho công trình không theo tuyến/Theo giai đoạn cho công trình theo tuyến trong đô thị/Dự án/Di dời công trình)

Kính gửi: .................................

1. Tên chủ đầu tư (Chủ hộ):...; Số định danh cá nhân/Mã số doanh nghiệp:..

- Người đại diện: ............; Chức vụ: ...........; Số định danh cá nhân:..............

- Số điện thoại: ...............................................................................................

2. Thông tin công trình:

- Địa điểm xây dựng:

Lô đất số:..........................................Diện tích ............m2.

Tại số nhà: ............................... đường/phố ...................................................

phường/xã: .......................................quận/huyện:.........................................

tỉnh, thành phố: ..............................................................................................

3. Tổ chức/cá nhân lập, thẩm tra thiết kế xây dựng:

3.1. Tổ chức/cá nhân lập thiết kế xây dựng:

- Tên tổ chức/cá nhân: .........Mã số chứng chỉ năng lực/hành nghề:.................

- Tên và mã số chứng chỉ hành nghề của các chủ nhiệm, chủ trì thiết kế: ……..........

3.2. Tổ chức/cá nhân thẩm tra thiết kế xây dựng:

- Tên tổ chức/cá nhân: ............Mã số chứng chỉ năng lực/hành nghề:..............

- Tên và mã số chứng chỉ hành nghề của các chủ trì thẩm tra thiết kế: …..........

4. Nội dung đề nghị cấp phép:

4.1. Đối với công trình không theo tuyến, tín ngưỡng, tôn giáo:

- Loại công trình: .......................................Cấp công trình: .............................

- Diện tích xây dựng: .........m2.

- Cốt xây dựng: …….m.

- Khoảng lùi (nếu có): .....m.

- Tổng diện tích sàn (đối với công trình dân dụng và công trình có kết cấu dạng nhà):……….. m2 (ghi rõ diện tích sàn các tầng hầm, tầng trên mặt đất, tầng kỹ thuật, tầng lửng, tum).

- Chiều cao công trình: .....m (trong đó ghi rõ chiều cao các tầng hầm, tầng trên mặt đất, tầng lửng, tum - nếu có).

- Số tầng: ………….(ghi rõ số tầng hầm, tầng trên mặt đất, tầng kỹ thuật, tầng lửng, tum - nếu có).

4.2. Đối với công trình theo tuyến trong đô thị:

- Loại công trình: .......................................Cấp công trình: .............................

- Tổng chiều dài công trình:………..m (ghi rõ chiều dài qua từng khu vực đặc thù, qua từng địa giới hành chính xã, phường, quận, huyện, tỉnh, thành phố).

- Cốt xây dựng: ........m (ghi rõ cốt qua từng khu vực).

- Chiều cao tĩnh không của tuyến: .....m (ghi rõ chiều cao qua các khu vực).

- Độ sâu công trình: .............m (ghi rõ độ sâu qua từng khu vực).

4.3. Đối với công trình tượng đài, tranh hoành tráng:

- Loại công trình: ......................................Cấp công trình: ..............................

- Diện tích xây dựng: .........m2.

- Cốt xây dựng:...........m.

- Khoảng lùi (nếu có): .....m.

- Chiều cao công trình: .....m.

4.4. Đối với công trình nhà ở riêng lẻ:

- Cấp công trình: .......................

- Cốt xây dựng: …….m.

- Khoảng lùi (nếu có): .....m.

- Diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt): .........m2.

- Tổng diện tích sàn:……….. m2 (trong đó ghi rõ diện tích sàn các tầng hầm, tầng trên mặt đất, tầng kỹ thuật, tầng lửng, tum).

- Chiều cao công trình: .....m (trong đó ghi rõ chiều cao các tầng hầm, tầng trên mặt đất, tầng lửng, tum).

- Số tầng: (trong đó ghi rõ số tầng hầm, tầng trên mặt đất, tầng kỹ thuật, tầng lửng, tum).

4.5. Đối với trường hợp cải tạo, sửa chữa:

- Loại công trình: .......................................Cấp công trình: .............................

- Các nội dung theo quy định tại mục 4.1; 4.2; 4.3; 4.4 tương ứng với loại công trình.

4.6. Đối với trường hợp cấp giấy phép theo giai đoạn:

- Giai đoạn 1:

+ Loại công trình: ......................................Cấp công trình: .............................

+ Các nội dung theo quy định tại mục 4.1; 4.2; 4.3; 4.4 tương ứng với loại và giai đoạn 1 của công trình.

- Giai đoạn 2:

Các nội dung theo quy định tại mục 4.1; 4.2; 4.3; 4.4 tương ứng với loại và giai đoạn 1 của công trình.

- Giai đoạn …

4.7. Đối với trường hợp cấp cho Dự án:

- Tên dự án:......................................................................................................

Đã được: ...........phê duyệt, theo Quyết định số: ............... ngày.......................

- Gồm: (n) công trình

Trong đó:

Công trình số (1-n): (tên công trình)

* Loại công trình: ....................................Cấp công trình: .............................

* Cốt xây dựng: …….m.

* Khoảng lùi (nếu có): .....m.

* Các thông tin chủ yếu của công trình: ................... .....................................

4.8. Đối với trường hợp di dời công trình:

- Công trình cần di dời:

- Loại công trình: .......................................Cấp công trình: .............................

- Diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt): .......................................................m2.

- Tổng diện tích sàn: ...................................................................................m2.

- Chiều cao công trình: ................................................................................m.

- Địa điểm công trình di dời đến:

Lô đất số:.........................................Diện tích ......................................... m2.

Tại: ............................................. đường: ......................................................

phường (xã) .................................quận (huyện) ............................................

tỉnh, thành phố: ..............................................................................................

- Số tầng: .........................................................................................................

- Cốt xây dựng: …….m.

- Khoảng lùi (nếu có): .....m.

5. Dự kiến thời gian hoàn thành công trình: .......................................... tháng.

6. Cam kết: Tôi xin cam đoan làm theo đúng giấy phép được cấp, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Gửi kèm theo Đơn này các tài liệu:

1 -

2 -

....., ngày ..... tháng ..... năm .....
NGƯỜI LÀM ĐƠN/ĐẠI DIỆN CHỦ ĐẦU TƯ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu (nếu có))

Phụ lục II - Mẫu số 02

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH/GIA HẠN/CẤP LẠI GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

(Sử dụng cho: Công trình/Nhà ở riêng lẻ)

Kính gửi: .................................

1. Tên chủ đầu tư (Chủ hộ):...; Số định danh cá nhân/Mã số doanh nghiệp:..

- Người đại diện: ............; Chức vụ: ...........; Số định danh cá nhân:..............

- Số điện thoại: ...............................................................................................

2. Địa điểm xây dựng:

Lô đất số:.................................Diện tích .................. m2.

Tại: ............................................ đường: ....................................................

phường (xã) .................................quận (huyện) .........................................

tỉnh, thành phố: ...........................................................................................

3. Giấy phép xây dựng đã được cấp: (số, ngày, cơ quan cấp)

Nội dung Giấy phép:

- .........................................................................................................................................

4. Nội dung đề nghị điều chỉnh so với Giấy phép đã được cấp (hoặc lý do đề nghị gia hạn/cấp lại):

- .........................................................................................................................................

5. Dự kiến thời gian hoàn thành công trình theo thiết kế điều chỉnh/gia hạn: ....... tháng.

6. Cam kết: Tôi xin cam đoan làm theo đúng giấy phép điều chỉnh được cấp, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Gửi kèm theo Đơn này các tài liệu:

1 -

2 -

....., ngày ..... tháng ...... năm ......
NGƯỜI LÀM ĐƠN/ĐẠI DIỆN CHỦ ĐẦU TƯ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu (nếu có))

Phụ lục II - Mẫu số 03

(Trang 1)

CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP
XÂY DỰNG…

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

…, ngày … tháng … năm …

GIẤY PHÉP XÂY DỰNG/GIẤY PHÉP XÂY DỰNG ĐIỀU CHỈNH/GIA HẠN

Số: …/GPXD

(Sử dụng cho công trình không theo tuyến)

1. Cấp cho: ..........; Số định danh cá nhân/Mã số doanh nghiệp:......................

Địa chỉ: số nhà: .....đường (phố) ..... phường (xã): ....quận (huyện) .... tỉnh/thành phố .....

2. Được phép xây dựng công trình: (tên công trình).........................................

- Mã số thông tin công trình (theo quy định của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng): ...........................................................................

- Theo thiết kế: ................................................................................................

- Do: (tên tổ chức tư vấn) ..................lập

- Chủ nhiệm, chủ trì thiết kế:……...................................................................

- Đơn vị thẩm định, thẩm tra (nếu có): ............................................................

- Chủ trì thẩm tra thiết kế: ………...................................................................

- Loại, cấp công trình:......................................................................................

- Gồm các nội dung sau:

+ Vị trí xây dựng (ghi rõ lô đất, địa chỉ): ........................................................

+ Cốt xây dựng: …….m.

+ Khoảng lùi (nếu có): .....m.

+ Mật độ xây dựng:.............., hệ số sử dụng đất: ..............................................

+ Chỉ giới đường đỏ: ............, chỉ giới xây dựng: ............................................

+ Màu sắc công trình (nếu có): ..........................

+ Chiều sâu công trình (đối với công trình có tầng hầm): ..............

Đối với công trình dân dụng và công trình có kết cầu dạng nhà, bổ sung các nội dung sau:

+ Diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt): .................... m2

+ Tổng diện tích sàn (bao gồm cả tầng hầm và tầng lửng): ....................... m2

+ Chiều cao công trình: ................ m;

+ Số tầng (trong đó ghi rõ số tầng hầm và tầng lửng):.....................................

3. Giấy tờ về đất đai:.........................................................................................

4. Giấy phép này có hiệu lực khởi công xây dựng trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày cấp; quá thời hạn trên thì phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng.

Nơi nhận:
- Chủ đầu tư;
- Lưu: VT, .....

CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
(Ký tên, đóng dấu)

(Trang 2)

CHỦ ĐẦU TƯ PHẢI THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG SAU ĐÂY:

1. Phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu xâm phạm các quyền hợp pháp của các chủ sở hữu liền kề.

2. Phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đất đai, về đầu tư xây dựng và Giấy phép xây dựng này.

3. Thực hiện thông báo khởi công xây dựng công trình theo quy định.

4. Xuất trình Giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu theo quy định của pháp luật và treo biển báo tại địa điểm xây dựng theo quy định.

5. Khi điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 98 của Luật Xây dựng năm 2014 thì phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng và chờ quyết định của cơ quan cấp giấy phép.

ĐIỀU CHỈNH/GIA HẠN GIẤY PHÉP

1. Nội dung điều chỉnh/gia hạn: .....................................................................

2. Thời gian có hiệu lực của giấy phép: .........................................................

... , ngày ... tháng ... năm ...
CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
(Ký tên, đóng dấu)

Phụ lục II - Mẫu số 04

(Trang 1)

CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP
XÂY DỰNG…

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

…, ngày … tháng … năm …

GIẤY PHÉP XÂY DỰNG/GIẤY PHÉP XÂY DỰNG ĐIỀU CHỈNH/GIA HẠN

Số: …/GPXD

(Sử dụng cho công trình ngầm)

1. Cấp cho: ..........; Số định danh cá nhân/Mã số doanh nghiệp:......................

Địa chỉ: số nhà: .....đường (phố)..... phường (xã): .....quận (huyện).... tỉnh/thành phố: ...

2. Được phép xây dựng công trình theo những nội dung sau: ........................

- Mã số thông tin công trình (theo quy định của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng):............................................................................

- Theo thiết kế: ................................................................................................

- Do: (tên tổ chức tư vấn) ..................lập

- Chủ nhiệm, chủ trì thiết kế:……

- Đơn vị thẩm định, thẩm tra (nếu có): ............................................................

- Chủ trì thẩm tra thiết kế: ……….

- Gồm các nội dung sau:

- Tên công trình: .......................................... ...................................................

- Vị trí xây dựng: ….........................................................................................

+ Điểm đầu công trình (Đối với công trình theo tuyến): …............................

+ Điểm cuối công trình (Đối với công trình theo tuyến): …............................

- Khoảng lùi (nếu có): ......m.

- Quy mô công trình: ......................................................................................

- Tổng chiều dài công trình: ........................................................................m.

- Chiều rộng công trình: ….. từ: .................. m, đến: ................................m.

- Chiều sâu công trình: …… từ: .................. m, đến: ...............................m.

- Khoảng cách nhỏ nhất đến công trình lân cận: .............................................

3. Giấy tờ về đất đai:........................................................................................

4. Giấy phép này có hiệu lực khởi công xây dựng trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày cấp; quá thời hạn trên thì phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng.

Nơi nhận:
- Chủ đầu tư;
- Lưu: VT, .....

CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
(Ký tên, đóng dấu)

(Trang 2)

CHỦ ĐẦU TƯ PHẢI THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG SAU ĐÂY:

1. Phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu xâm phạm các quyền hợp pháp của các chủ sở hữu liền kề.

2. Phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đất đai, về đầu tư xây dựng và Giấy phép xây dựng này.

3. Phải thông báo bằng văn bản về ngày khởi công cho cơ quan cấp phép xây dựng trước khi khởi công xây dựng công trình.

4. Xuất trình Giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu theo quy định của pháp luật và treo biển báo tại địa điểm xây dựng theo quy định.

5. Khi điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 98 của Luật Xây dựng năm 2014 thì phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng và chờ quyết định của cơ quan cấp giấy phép.

ĐIỀU CHỈNH/GIA HẠN GIẤY PHÉP

1. Nội dung điều chỉnh/gia hạn: .................................................................

2. Thời gian có hiệu lực của giấy phép: .....................................................

..., ngày ... tháng ... năm ...
CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
(Ký tên, đóng dấu)

Phụ lục II - Mẫu số 05

(Trang 1)

CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP
XÂY DỰNG…

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

…, ngày … tháng … năm …

GIẤY PHÉP XÂY DỰNG/GIẤY PHÉP XÂY DỰNG ĐIỀU CHỈNH/GIA HẠN

Số: …/GPXD

(Sử dụng cho công trình theo tuyến)

1. Cấp cho: ..........; Số định danh cá nhân/Mã số doanh nghiệp:......................

Địa chỉ: số nhà: .......đường ...... phường (xã): ......quận (huyện)….. tỉnh/thành phố: ........

2. Được phép xây dựng công trình: (tên công trình)........................................

- Mã số thông tin công trình (theo quy định của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng): ...........................................................................

- Theo thiết kế: ................................................................................................

- Do: (tên tổ chức tư vấn) ..................lập

- Chủ nhiệm, chủ trì thiết kế:……

- Đơn vị thẩm định, thẩm tra (nếu có): ............................................................

- Chủ trì thẩm tra thiết kế: ……………………………………………......….

- Gồm các nội dung sau:

+ Vị trí xây dựng (ghi rõ vị trí, địa chỉ): .........................................................

+ Hướng tuyến công trình: ..............................................................................

+ Cốt xây dựng: ..............................................................................................

+ Chiều sâu công trình (đối với công trình ngầm theo tuyến): ........................

3. Giấy tờ về đất đai:........................................................................................

4. Giấy phép này có hiệu lực khởi công xây dựng trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày cấp; quá thời hạn trên thì phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng.

Nơi nhận:
- Chủ đầu tư;
- Lưu: VT, …..

CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
(Ký tên, đóng dấu)

(Trang 2)

CHỦ ĐẦU TƯ PHẢI THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG SAU ĐÂY:

1. Phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu xâm phạm các quyền hợp pháp của các chủ sở hữu liền kề.

2. Phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đất đai, về đầu tư xây dựng và Giấy phép xây dựng này.

3. Thực hiện thông báo khởi công xây dựng công trình theo quy định.

4. Xuất trình Giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu theo quy định của pháp luật và treo biển báo tại địa điểm xây dựng theo quy định.

5. Khi điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 98 của Luật Xây dựng năm 2014 thì phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng và chờ quyết định của cơ quan cấp giấy phép.

ĐIỀU CHỈNH/GIA HẠN GIẤY PHÉP

1. Nội dung điều chỉnh/gia hạn: .................................................................

2. Thời gian có hiệu lực của giấy phép: .....................................................

..., ngày ... tháng ... năm ...
CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
(Ký tên, đóng dấu)

Phụ lục II - Mẫu số 06

(Trang 1)

CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP
XÂY DỰNG…

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

…, ngày … tháng … năm …

GIẤY PHÉP XÂY DỰNG/GIẤY PHÉP XÂY DỰNG ĐIỀU CHỈNH/GIA HẠN

Số: …/GPXD

(Sử dụng cấp theo giai đoạn của công trình không theo tuyến)

1. Cấp cho: ..........; Số định danh cá nhân/Mã số doanh nghiệp:......................

Địa chỉ: số nhà:..đường ...phường (xã): ....quận (huyện)…tỉnh/thành phố:.....

2. Được phép xây dựng công trình theo giai đoạn: (tên công trình)................

- Mã số thông tin công trình (theo quy định của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng): ...........................................................................

- Theo thiết kế: ................................................................................................

- Do: (tên tổ chức tư vấn) ..................lập

- Đơn vị thẩm định, thẩm tra (nếu có): ............................................................

- Gồm các nội dung sau:

+ Vị trí xây dựng (ghi rõ lô đất, địa chỉ): .......................................................

+ Cốt xây dựng: ............................................................................................

+ Khoảng lùi (nếu có): .....m.

+ Mật độ xây dựng:.............., hệ số sử dụng đất: ............................................

+ Chỉ giới đường đỏ: ............, chỉ giới xây dựng: ...........................................

+ Diện tích xây dựng: ..... m2

* Giai đoạn 1:

+ Chiều sâu công trình (tính từ cốt 0,00 đối với công trình có tầng hầm): ...;

+ Diện tích xây dựng tầng 1 (nếu có): .................... m2

+ Tổng diện tích sàn xây dựng giai đoạn 1 (bao gồm cả tầng hầm): .... m2

+ Chiều cao xây dựng giai đoạn 1: ................ m;

+ Số tầng xây dựng giai đoạn 1 (ghi rõ số tầng hầm, tầng lửng):...................

+ Màu sắc công trình (nếu có): ..........................

* Giai đoạn 2:

+ Tổng diện tích sàn xây dựng giai đoạn 1 và giai đoạn 2: .........m2

+ Chiều cao công trình giai đoạn 2: ...........m

+ Số tầng xây dựng giai đoạn 2 (ghi rõ số tầng hầm, tầng lửng 2 giai đoạn): ...

+ Màu sắc công trình (nếu có): .......................................................................

* Giai đoạn ...: (ghi tương tự như các nội dung của giai đoạn 2 tương ứng với giai đoạn đề nghị cấp giấy phép xây dựng)

3. Giấy tờ về đất đai:........................................................................................

4. Giấy phép này có hiệu lực khởi công xây dựng trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày cấp; quá thời hạn trên thì phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng.

Nơi nhận:
- Chủ đầu tư;
- Lưu: VT, …..

CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
(Ký tên, đóng dấu)

(Trang 2)

CHỦ ĐẦU TƯ PHẢI THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG SAU ĐÂY:

1. Phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu xâm phạm các quyền hợp pháp của các chủ sở hữu liền kề.

2. Phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đất đai, về đầu tư xây dựng và Giấy phép xây dựng này.

3. Thực hiện thông báo khởi công xây dựng công trình theo quy định.

4. Xuất trình Giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu theo quy định của pháp luật và treo biển báo tại địa điểm xây dựng theo quy định.

5. Khi điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 98 của Luật Xây dựng năm 2014 thì phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng và chờ quyết định của cơ quan cấp giấy phép.

ĐIỀU CHỈNH/GIA HẠN GIẤY PHÉP

1. Nội dung điều chỉnh/gia hạn: .................................................................

2. Thời gian có hiệu lực của giấy phép: .....................................................

... , ngày ... tháng ... năm ...
CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
(Ký tên, đóng dấu)

Phụ lục II - Mẫu số 07

(Trang 1)

CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP
XÂY DỰNG…

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

…, ngày … tháng … năm …

GIẤY PHÉP XÂY DỰNG/GIẤY PHÉP XÂY DỰNG ĐIỀU CHỈNH/GIA HẠN

Số: …/GPXD

(Sử dụng cấp theo giai đoạn của công trình theo tuyến)

1. Cấp cho: ..........; Số định danh cá nhân/Mã số doanh nghiệp:......................

Địa chỉ: số nhà: .......đường ....... phường (xã): ........quận (huyện) ….. tỉnh/thành phố: ....

2. Được phép xây dựng công trình theo giai đoạn: (tên công trình)................

- Mã số thông tin công trình (theo quy định của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng): ...........................................................................

- Theo thiết kế: ................................................................................................

- Do: (tên tổ chức tư vấn) ..................lập

- Chủ nhiệm, chủ trì thiết kế:……

- Đơn vị thẩm định, thẩm tra (nếu có): ............................................................

- Chủ trì thẩm tra thiết kế: ……….

- Gồm các nội dung sau:

* Giai đoạn 1:

+ Vị trí xây dựng (ghi rõ vị trí, địa chỉ): ..........................................................

+ Hướng tuyến công trình: ..............................................................................

+ Cốt xây dựng: ..............................................................................................

+ Chiều sâu công trình (đối với công trình ngầm theo tuyến):

* Giai đoạn 2:

+ Vị trí xây dựng (ghi rõ vị trí, địa chỉ): ..........................................................

+ Hướng tuyến công trình: ..............................................................................

+ Cốt xây dựng: ..............................................................................................

+ Chiều sâu công trình (đối với công trình ngầm theo tuyến):

* Giai đoạn ...:

3. Giấy tờ về đất đai:........................................................................................

4. Giấy phép này có hiệu lực khởi công xây dựng trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày cấp; quá thời hạn trên thì phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng.

Nơi nhận:
- Chủ đầu tư;
- Lưu: VT, …..

CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
(Ký tên, đóng dấu)

(Trang 2)

CHỦ ĐẦU TƯ PHẢI THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG SAU ĐÂY:

1. Phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu xâm phạm các quyền hợp pháp của các chủ sở hữu liền kề.

2. Phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đất đai, về đầu tư xây dựng và Giấy phép xây dựng này.

3. Thực hiện thông báo khởi công xây dựng công trình theo quy định.

4. Xuất trình Giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu theo quy định của pháp luật và treo biển báo tại địa điểm xây dựng theo quy định.

5. Khi điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 98 của Luật Xây dựng năm 2014 thì phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng và chờ quyết định của cơ quan cấp giấy phép.

ĐIỀU CHỈNH/GIA HẠN GIẤY PHÉP

1. Nội dung điều chỉnh/gia hạn: .................................................................

2. Thời gian có hiệu lực của giấy phép: .....................................................

... , ngày ... tháng ... năm ...
CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
(Ký tên, đóng dấu)

Phụ lục II - Mẫu số 08

(Trang 1)

CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP
XÂY DỰNG…

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

…, ngày … tháng … năm …

GIẤY PHÉP XÂY DỰNG/GIẤY PHÉP XÂY DỰNG ĐIỀU CHỈNH/GIA HẠN

Số: …/GPXD

(Sử dụng cấp cho dự án)

1. Cấp cho: ..........; Số định danh cá nhân/Mã số doanh nghiệp:......................

Địa chỉ: số nhà: ….. đ­ường (phố) …….. phư­ờng (xã): ……quận (huyện).... tỉnh/thành phố:.............

2. Được phép xây dựng các công trình thuộc dự án: ………………......……

- Mã số thông tin công trình (theo quy định của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng): ...........................................................................

- Tổng số công trình: (n) công trình

- Công trình số (1-n): ......................................................................................

(Ghi theo nội dung tại các Mẫu số 03, 04, 05 …. phù hợp với từng loại công trình đề nghị cấp giấy phép xây dựng)

3. Giấy tờ về quyền sử dụng đất: ………………………………….....………

4. Ghi nhận các công trình đã khởi công:

- Công trình: ...................................................................................................

- Công trình: ...................................................................................................

5. Giấy phép có hiệu lực khởi công xây dựng trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày cấp; quá thời hạn trên thì phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng.

Nơi nhận:
- Chủ đầu tư;
- Lưu: VT, …..

CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
(Ký tên, đóng dấu)

(Trang 2)

CHỦ ĐẦU TƯ PHẢI THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG SAU ĐÂY:

1. Phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu xâm phạm các quyền hợp pháp của các chủ sở hữu liền kề.

2. Phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đất đai, về đầu tư xây dựng và Giấy phép xây dựng này.

3. Thực hiện thông báo khởi công xây dựng công trình theo quy định.

4. Xuất trình Giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu theo quy định của pháp luật và treo biển báo tại địa điểm xây dựng theo quy định.

5. Khi điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 98 của Luật Xây dựng năm 2014 thì phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng và chờ quyết định của cơ quan cấp giấy phép.

ĐIỀU CHỈNH/GIA HẠN GIẤY PHÉP

1. Nội dung điều chỉnh/gia hạn: .....................................................................

2. Thời gian có hiệu lực của giấy phép: .........................................................

... , ngày ... tháng ... năm ...
CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
(Ký tên, đóng dấu)

Phụ lục II - Mẫu số 09

(Trang 1)

CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP
XÂY DỰNG…

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

…, ngày … tháng … năm …

GIẤY PHÉP XÂY DỰNG/GIẤY PHÉP XÂY DỰNG ĐIỀU CHỈNH/GIA HẠN

Số: …/GPXD

(Sử dụng cho nhà ở riêng lẻ)

1. Cấp cho: ..........; Số định danh cá nhân/Mã số doanh nghiệp:......................

Địa chỉ: số nhà: .......đường ....... phường (xã): ......quận (huyện)................... tỉnh/thành phố: ........

2. Được phép xây dựng công trình: (tên công trình).......................................

- Mã số thông tin công trình (theo quy định của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng): ...........................................................................

- Theo thiết kế:................................................................................................

- Do: ..........................................................................................................lập

- Gồm các nội dung sau:

+ Vị trí xây dựng (ghi rõ lô đất, địa chỉ): .......................................................

+ Cốt xây dựng: ..............................................................................................

+ Khoảng lùi (nếu có): .....m.

+ Mật độ xây dựng: ............, hệ số sử dụng đất: ............................................

+ Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng: ....................................................

+ Màu sắc công trình (nếu có): ...................................................................

+ Diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt): .................................................m2

+ Tổng diện tích sàn (bao gồm cả tầng hầm và tầng lửng).....................m2

+ Chiều cao công trình: ................m; số tầng ...........................................

+ Số tầng (trong đó ghi rõ số tầng hầm và tầng lửng):.........................

3. Giấy tờ về quyền sử dụng đất: ................................................................

4. Giấy phép này có hiệu lực khởi công xây dựng trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày cấp; quá thời hạn trên thì phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng.

Nơi nhận:
- Chủ đầu tư;
- Lưu: VT, …..

CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
(Ký tên, đóng dấu)

(Trang 2)

CHỦ ĐẦU TƯ PHẢI THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG SAU ĐÂY:

1. Phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu xâm phạm các quyền hợp pháp của các chủ sở hữu liền kề.

2. Phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đất đai, về đầu tư xây dựng và Giấy phép xây dựng này.

3. Thực hiện thông báo khởi công xây dựng công trình theo quy định.

4. Xuất trình Giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu theo quy định của pháp luật và treo biển báo tại địa điểm xây dựng theo quy định.

5. Khi điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 98 của Luật Xây dựng năm 2014 thì phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng và chờ quyết định của cơ quan cấp giấy phép.

ĐIỀU CHỈNH/GIA HẠN GIẤY PHÉP

1. Nội dung điều chỉnh/gia hạn: .....................................................................

2. Thời gian có hiệu lực của giấy phép: .........................................................

... , ngày ... tháng ... năm ...
CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
(Ký tên, đóng dấu)

Phụ lục II - Mẫu số 10

(Trang 1)

CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP
XÂY DỰNG…

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

…, ngày … tháng … năm …

GIẤY PHÉP SỬA CHỮA, CẢI TẠO CÔNG TRÌNH/GIẤY PHÉP XÂY DỰNG ĐIỀU CHỈNH/GIA HẠN

Số: …/GPSC (GPCT)

1. Cấp cho: ..........; Số định danh cá nhân/Mã số doanh nghiệp:......................

- Người đại diện: ...................; Chức vụ: .............; Mã căn cước:.....................

- Số điện thoại: ................................................................................................

2. Hiện trạng công trình: ..................................................................................

- Lô đất số:................................................................Diện tích ...................m2.

Tại: .................................................................................................................

phường (xã) ..................quận (huyện) ............tỉnh/thành phố: .....................

- Loại công trình: ......................................Cấp công trình: ..............................

- Diện tích xây dựng: .........m2.

- Tổng diện tích sàn:……….. m2 (ghi rõ diện tích sàn các tầng hầm, tầng trên mặt đất, tầng kỹ thuật, tầng lửng, tum - đối với công trình dân dụng, công trình có kết cấu dạng nhà).

- Chiều cao công trình: .....m (trong đó ghi rõ chiều cao các tầng hầm, tầng trên mặt đất, tầng lửng, tum - đối với công trình dân dụng, công trình có kết cấu dạng nhà).

- Số tầng: (ghi rõ số tầng hầm, tầng trên mặt đất, tầng kỹ thuật, tầng lửng, tum - đối với công trình dân dụng, công trình có kết cấu dạng nhà).

- Các thông tin về chiều dài công trình, cốt xây dựng, chiều cao tĩnh không, chiều sâu công trình,… tương ứng với loại công trình sửa chữa cải tạo.

3. Được phép sửa chữa, cải tạo công trình với nội dung sau: ……..................

- Mã số thông tin công trình (theo quy định của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng): ...........................................................................

- Loại công trình: ......................................Cấp công trình: ..............................

- Các thông tin về công trình tương ứng với loại công trình sửa chữa cải tạo theo quy định tại Mẫu số 03, 04,…. tương ứng với loại công trình.

4. Giấy tờ về quyền sử dụng đất và sở hữu công trình: .....................................

5. Giấy phép này có hiệu lực khởi công xây dựng trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày cấp; quá thời hạn trên thì phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng.

Nơi nhận:
- Chủ đầu tư;
- Lưu: VT, …..

CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
(Ký tên, đóng dấu)

(Trang 2)

CHỦ ĐẦU TƯ PHẢI THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG SAU ĐÂY:

1. Phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu xâm phạm các quyền hợp pháp của các chủ sở hữu liền kề.

2. Phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đất đai, về đầu tư xây dựng và Giấy phép xây dựng này.

3. Thực hiện thông báo khởi công xây dựng công trình theo quy định.

4. Xuất trình Giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu theo quy định của pháp luật và treo biển báo tại địa điểm xây dựng theo quy định.

5. Khi điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 98 của Luật Xây dựng năm 2014 thì phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng và chờ quyết định của cơ quan cấp giấy phép.

ĐIỀU CHỈNH/GIA HẠN GIẤY PHÉP

1. Nội dung điều chỉnh/gia hạn: .....................................................................

2. Thời gian có hiệu lực của giấy phép: .........................................................

... , ngày ... tháng ... năm ...
CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
(Ký tên, đóng dấu)

Phụ lục II - Mẫu số 11

(Trang 1)

CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP
XÂY DỰNG…

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

…, ngày … tháng … năm …

GIẤY PHÉP DI DỜI CÔNG TRÌNH

Số: …/GPDDCT

1. Cấp cho: ..........; Số định danh cá nhân/Mã số doanh nghiệp:......................

2. Được phép di dời công trình:

- Tên công trình: ………………………………………………………..

- Mã số thông tin công trình (theo quy định của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng): ...........................................................................

- Từ địa điểm: (ghi rõ lô đất, địa chỉ)

- Quy mô công trình: (diện tích mặt bằng, chiều cao công trình)

- Tới địa điểm: …………: (ghi rõ lô đất, địa chỉ)

- Lô đất di dời đến: (diện tích, ranh giới)

+ Cốt xây dựng (của công trình di dời): ..................................................

+ Khoảng lùi (nếu có): .....m.

- Cốt xây dựng (công trình di dời đến): ..........................................................

- Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng: ....................................................

3. Thời gian di dời: Từ ……....................……đến……..............................

4. Nếu quá thời hạn quy định tại giấy phép này phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng.

Nơi nhận:
- Chủ đầu tư;
- Lưu: VT, …..

CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
(Ký tên, đóng dấu)

(Trang 2)

CHỦ ĐẦU TƯ PHẢI THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG SAU ĐÂY:

1. Phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu xâm phạm các quyền hợp pháp của các chủ sở hữu liền kề.

2. Phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đất đai, về đầu tư xây dựng và Giấy phép xây dựng này.

3. Thực hiện thông báo khởi công xây dựng công trình theo quy định.

4. Xuất trình Giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu theo quy định của pháp luật và treo biển báo tại địa điểm xây dựng theo quy định.

5. Khi điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 98 của Luật Xây dựng năm 2014 thì phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng và chờ quyết định của cơ quan cấp giấy phép.

ĐIỀU CHỈNH/GIA HẠN GIẤY PHÉP

1. Nội dung điều chỉnh/gia hạn: .....................................................................

2. Thời gian có hiệu lực của giấy phép: .........................................................

... , ngày ... tháng ... năm ...
CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
(Ký tên, đóng dấu)

Phụ lục II - Mẫu số 12

(Trang 1)

CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP
XÂY DỰNG…

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

…, ngày … tháng … năm …

GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÓ THỜI HẠN

Số: …/GPXD

(Sử dụng cho công trình, nhà ở riêng lẻ)

1. Nội dung tương ứng với nội dung của giấy phép xây dựng đối với các loại công trình và nhà ở riêng lẻ.

2. Công trình được tồn tại đến: ........................................................................

Mã số thông tin công trình (theo quy định của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng): ...........................................................................

3. Chủ đầu tư phải tự dỡ bỏ công trình, không được đòi hỏi bồi thường phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn khi Nhà nước thực hiện quy hoạch theo thời hạn ghi trong giấy phép được cấp.

4. Giấy phép này có hiệu lực khởi công xây dựng trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày cấp; quá thời hạn trên thì phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng.

Nơi nhận:
- Chủ đầu tư;
- Lưu: VT, …..

CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
(Ký tên, đóng dấu)

(Trang 2)

CHỦ ĐẦU TƯ PHẢI THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG SAU ĐÂY:

1. Phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu xâm phạm các quyền hợp pháp của các chủ sở hữu liền kề.

2. Phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đất đai, về đầu tư xây dựng và Giấy phép xây dựng này.

3. Thực hiện thông báo khởi công xây dựng công trình theo quy định.

4. Xuất trình Giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu theo quy định của pháp luật và treo biển báo tại địa điểm xây dựng theo quy định.

5. Khi điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 98 của Luật Xây dựng năm 2014 thì phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng và chờ quyết định của cơ quan cấp giấy phép.

ĐIỀU CHỈNH/GIA HẠN GIẤY PHÉP

1. Nội dung điều chỉnh/gia hạn: .....................................................................

2. Thời gian có hiệu lực của giấy phép: .........................................................

... , ngày ... tháng ... năm ...
CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
(Ký tên, đóng dấu)

Phụ lục II - Mẫu số 13

MẪU DẤU CỦA CƠ QUAN THỰC HIỆN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

(Kích thước mẫu dấu: chiều rộng từ 4 cm đến 6 cm; chiều dài từ 6 cm đến 9 cm)

PHỤ LỤC III

QUY TRÌNH CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CỦA NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI
(Kèm theo Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)

Mẫu số 01

Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng (Đối với nhà thầu là tổ chức)

Mẫu số 02

Báo cáo các công việc/dự án đã thực hiện trong 3 năm gần nhất

Mẫu số 03

Giấy ủy quyền

Mẫu số 04

Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng (Đối với nhà thầu là cá nhân)

Mẫu số 05

Quyết định cấp Giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài

Mẫu số 06

Quyết định cấp Giấy phép hoạt động xây dựng cho cá nhân

Mẫu số 07

Quyết định điều chỉnh Giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài

Mẫu số 08

Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép hoạt động xây dựng

Mẫu số 09

Thông báo tình hình hoạt động của nhà thầu nước ngoài

Mẫu số 10

Thông báo văn phòng điều hành của nhà thầu nước ngoài

Phụ lục III - Mẫu số 01

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

(Đối với nhà thầu là tổ chức)

Văn bản số: …

… , ngày… tháng… năm…

Kính gửi: Sở Xây dựng………

Tôi: …………(Họ tên) Chức vụ: ……………………………………………

Được ủy quyền của ông (bà): theo giấy ủy quyền: (kèm theo đơn này)

Đại diện cho: ………………………………………………………………

Địa chỉ đăng ký tại chính quốc: ………………………………………………

Số điện thoại:..................... Fax:……………. E.mail: ………………………

Địa chỉ văn phòng đại diện tại Việt Nam (nếu có): …………………………

Số điện thoại:……………… Fax:…………….. E.mail: ……………………

Công ty (hoặc Liên danh) chúng tôi đã được chủ đầu tư (hoặc thầu chính, trường hợp là thầu phụ làm đơn) là:………. thông báo trúng thầu (hoặc được chọn thầu) để làm thầu chính (hoặc thầu phụ) thực hiện công việc ……thuộc Dự án……… tại ………trong thời gian từ… …đến ……

Chúng tôi đề nghị Sở Xây dựng .... cấp Giấy phép hoạt động xây dựng cho Công ty chúng tôi để thực hiện công việc nêu trên.

Hồ sơ gửi kèm theo gồm:

(Các tài liệu được quy định tại Điều 115 Nghị định này)

Nếu hồ sơ của chúng tôi cần phải bổ sung hoặc làm rõ thêm nội dung gì, xin báo cho ông (bà)……… có địa chỉ tại Việt Nam………… số điện thoại ………….Fax……….. E.mail ………….

Khi được cấp Giấy phép hoạt động xây dựng, chúng tôi xin cam đoan thực hiện đầy đủ các quy định trong Giấy phép và các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: ...

THAY MẶT (HOẶC THỪA ỦY QUYỀN)…
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu Công ty)

Phụ lục III - Mẫu số 02

CÔNG TY/CÁ NHÂN

…, ngày … tháng ... năm …

BÁO CÁO

CÁC CÔNG VIỆC/DỰ ÁN ĐÃ THỰC HIỆN TRONG 3 NĂM GẦN NHẤT

Chủ đầu tư hoặc Bên thuê

Tên Dự án, địa điểm, quốc gia

Nội dung hợp đồng nhận thầu

Giá trị hợp đồng và ngày ký hợp đồng (USD)

Tỷ lệ % giá trị công việc phải giao thầu phụ

Thời gian thực hiện hợp đồng (từ …..đến…)

1

2

3

4

5

6

Nơi nhận:
- Sở Xây dựng ...;
- Lưu: ...

THAY MẶT (HOẶC THỪA ỦY QUYỀN)…
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ nếu là cá nhân và đóng dấu Công ty)


Phụ lục III - Mẫu số 03

TỔ CHỨC …
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …/…

... , ngày ... tháng ... năm …

GIẤY ỦY QUYỀN

Căn cứ Quyết định trúng thầu (hoặc được chọn thầu) số ... ngày... tháng ... năm .... giữa Chủ đầu tư (hoặc nhà thầu chính) với Công ty ……:

Tôi tên là: ……………………………………………………………………

Chức vụ: ……………………………………………………………………

Ủy quyền cho ông/bà ………………………………………………………

Chức vụ: ……………………………………………………………………

Số hộ chiếu:…………………………. Quốc tịch nước: ……………………

Ông/Bà …… được ký các giấy tờ, thủ tục đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng công việc ………………………………………………………………

Nơi nhận:
- Chủ đầu tư;
- Sở Xây dựng…..;
- Lưu: VT, đơn vị…

THAY MẶT (HOẶC THỪA ỦY QUYỀN)…
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu Công ty)

Phụ lục III - Mẫu số 04

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

(Đối với nhà thầu là cá nhân)

Văn bản số: …

… , ngày… tháng… năm…

Kính gửi: Sở Xây dựng ...........

Tôi:……….................................................. (Họ tên).

Có hộ chiếu số: …………………………………….(sao kèm theo đơn này)

Địa chỉ tại chính quốc:………………………………………………………

Số điện thoại:………………………… Fax:………………..E.mail:………..

Địa chỉ tại Việt Nam (nếu có):………………………………………………

Số điện thoại:................................... Fax:………………. E.mail:…………

Tôi được chủ đầu tư (hoặc thầu chính) thông báo trúng thầu (hoặc chọn thầu) thực hiện tư vấn công việc ................... thuộc Dự án…............ tại …........…… trong thời gian từ ……........…..

Đề nghị Sở Xây dựng……… cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho tôi để thực hiện công việc nêu trên.

Hồ sơ kèm theo gồm:

(Các tài liệu quy định tại Điều 115 Nghị định này)

Nếu hồ sơ của tôi cần được bổ sung hoặc làm rõ thêm nội dung gì, xin báo cho ông (bà)…… có địa chỉ tại Việt Nam…………....…………. số điện thoại……………… Fax ……….… E.mail ………

Khi được cấp giấy phép hoạt động xây dựng, tôi xin cam đoan thực hiện đầy đủ các quy định trong giấy phép và các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: ...

Kính đơn
(Ký tên)


Họ và tên người ký

Phụ lục III - Mẫu số 05

SỞ XÂY DỰNG….
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …/…/QĐ-SXD

…, ngày … tháng … năm …

QUYẾT ĐỊNH

Cấp Giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài

GIÁM ĐỐC SỞ XÂY DỰNG …

Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14 và Luật số 62/2020/QH14;

Căn cứ Nghị định số ..../2024/NĐ-CP ngày ...tháng...năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng;

Theo đơn và hồ sơ của Công ty (hoặc Liên danh) …………………, là pháp nhân thuộc nước………, về việc nhận thầu thuộc Dự án……… tại…………… và theo thông báo trúng thầu (hoặc chọn thầu) của chủ đầu tư (hoặc thầu chính) là………. tại văn bản ……

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Cho phép Công ty (hoặc Liên danh)…………. (sau đây gọi là Nhà thầu), pháp nhân thuộc nước………., có địa chỉ đăng ký tại…………, được thực hiện công việc ............. thuộc Dự án………… tại …………..

Điều 2.

1. Nhà thầu thực hiện công việc ………….. theo Quyết định trúng thầu (hoặc chọn thầu) với chủ đầu tư (hoặc thầu chính); liên danh với nhà thầu Việt Nam (hoặc/và sử dụng thầu phụ Việt Nam) như đã được xác định trong hồ sơ dự thầu (hoặc chào thầu) thông qua hợp đồng liên danh hoặc hợp đồng thầu phụ như đã xác định trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng.

2. Nhà thầu thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 119 Nghị định số…… /2024/NĐ-CP ngày ... tháng... năm 2024 của Chính phủ.

3. Nhà thầu phải lập thông báo gửi về Sở Xây dựng theo quy định tại điểm l khoản 2 Điều 119 Nghị định số……/2024/NĐ-CP ngày ... tháng... năm 2024 của Chính phủ.

Điều 3.

1. Giấy phép này đồng thời có giá trị để Nhà thầu liên hệ với các cơ quan Nhà nước Việt Nam có liên quan thực hiện nội dung các điều khoản nêu trên theo quy định của pháp luật.

2. Giấy phép này chỉ có giá trị thực hiện công việc nêu tại Điều 1 Quyết định này.

Điều 4. Giấy phép này được cấp cho Nhà thầu, đồng thời gửi Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thành phố... (nơi có dự án) và chủ đầu tư.

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Lưu: VT, Sở Xây dựng …

GIÁM ĐỐC SỞ XÂY DỰNG ...
(Ký tên, đóng dấu)

Phụ lục III - Mẫu số 06

SỞ XÂY DỰNG ...
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …/…/QĐ-SXD

… , ngày … tháng … năm ...

QUYẾT ĐỊNH

Cấp Giấy phép hoạt động xây dựng cho cá nhân

GIÁM ĐỐC SỞ XÂY DỰNG ......

Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 35/2019/QH14 và Luật số 62/2020/QH14;

Căn cứ Nghị định số ..../2024/NĐ-CP ngày ...tháng...năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng;

Theo đơn và hồ sơ của ông/bà…….., quốc tịch nước …………về việc nhận thầu thuộc Dự án………. tại……………. và theo thông báo trúng thầu (hoặc được chọn thầu) của chủ đầu tư (hoặc thầu chính) là……………….. tại văn bản ….……

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Cho phép ông/bà………, quốc tịch nước………….., có hộ chiếu số………..cấp ngày ..... tại……….. do cơ quan nước…………….. cấp, được thực hiện công việc ............. thuộc Dự án……….. tại ………..

Điều 2.

1. Ông/bà .... thực hiện công việc …...theo Quyết định trúng thầu (hoặc chọn thầu) với chủ đầu tư (hoặc thầu chính).

2. Ông/bà thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 119 Nghị định số ……/2024/NĐ-CP ngày ... tháng... năm 2024 của Chính phủ.

3. Ông/bà phải lập thông báo gửi về Sở Xây dựng theo quy định tại điểm l khoản 2 Điều 119 Nghị định số ……/2024/NĐ-CP ngày ...tháng... năm 2024 của Chính phủ.

Điều 3.

1. Giấy phép này đồng thời có giá trị để ông/bà liên hệ với các cơ quan nhà nước Việt Nam có liên quan thực hiện nội dung các điều khoản nêu trên theo quy định của pháp luật.

2. Giấy phép này chỉ có giá trị thực hiện công việc nêu tại Điều 1 Quyết định này.

Điều 4. Giấy phép này được cấp cho ông/bà…… đồng thời gửi Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thành phố... (nơi có dự án) và chủ đầu tư.

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Lưu: VT, Sở Xây dựng …

GIÁM ĐỐC SỞ XÂY DỰNG…...
(Ký tên, đóng dấu)

Phụ lục III - Mẫu số 07

SỞ XÂY DỰNG ...
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …/…/QĐ-SXD.ĐC

…, ngày … tháng … năm ...

QUYẾT ĐỊNH

Điều chỉnh Giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài

GIÁM ĐỐC SỞ XÂY DỰNG ......

Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 35/2019/QH14 và Luật số 62/2020/QH14;

Căn cứ Nghị định số ..../2024/NĐ-CP ngày ...tháng...năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xây dựng về quản lý hoạt động xây dựng;

Căn cứ Giấy phép hoạt động xây dựng số ..../20.../QĐ-SXD ngày ...tháng...năm.... của Sở Xây dựng .... cấp cho Công ty (hoặc Liên danh)/ông, bà ……………;

Căn cứ pháp lý có liên quan …………………………………………………….;

Căn cứ đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép hoạt động xây dựng ngày… tháng …năm....của Công ty (hoặc Liên danh)/ông, bà ………………………;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Điều chỉnh……….. trong Giấy phép hoạt động xây dựng số ..../20.../QĐ-SXD do Sở Xây dựng .... cấp ngày ...tháng...năm.... Các nội dung khác của Giấy phép hoạt động xây dựng số ..../20.../QĐ-SXD ngày ...tháng...năm.... không thay đổi.

Điều 2. Văn bản này là một phần không tách rời của Giấy phép hoạt động xây dựng số ..../20.../QĐ-SXD ngày ...tháng...năm …

Điều 3. Văn bản này được lập và sao gửi như quy định tại Điều 4 Giấy phép hoạt động xây dựng số ..../20.../QĐ-SXD ngày ... tháng... năm ….

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, Sở Xây dựng …

GIÁM ĐỐC SỞ XÂY DỰNG…...
(Ký tên, đóng dấu)

Phụ lục III - Mẫu số 08

ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

Văn bản số:………

…, ngày …tháng… năm …

Kính gửi: Sở Xây dựng……………

Tôi: ……............…(Họ tên) Chức vụ: ……………………………………..

Được ủy quyền của ông (bà):…… theo giấy ủy quyền:...(kèm theo đơn này)

Đại diện cho: ……………………………………..…………………………

Địa chỉ đăng ký tại chính quốc: …………………………………………..

Số điện thoại:……………….. Fax:………….. E.mail: ………………….

Địa chỉ văn phòng đại diện tại Việt Nam: ……………………………….

Số điện thoại: ………………..Fax:…………...E.mail: .........................

Công ty (hoặc Liên danh) chúng tôi đã được Sở Xây dựng… cấp giấy phép hoạt động xây dựng số……………., ngày……… để thực hiện công việc thuộc dự án ………….Đề nghị điều chỉnh giấy phép hoạt động xây dựng đã cấp với nội dung: ……………………………………

Lý do đề nghị điều chỉnh: ……………………………………………………

Chúng tôi đề nghị Sở Xây dựng .... điều chỉnh Giấy phép hoạt động xây dựng đã cấp cho Công ty chúng tôi với nội dung nêu trên.

Hồ sơ gửi kèm theo gồm:

1. Bản sao Giấy phép hoạt động xây dựng đã được cấp

2. Bản sao các văn bản chứng minh cho nội dung điều chỉnh: .......................

3. Văn bản chấp thuận của chủ đầu tư (thầu chính trường hợp nhà thầu đề nghị điều chỉnh là thầu phụ)

Nếu hồ sơ của chúng tôi cần phải bổ sung hoặc làm rõ thêm nội dung gì, xin báo cho ông (bà) có địa chỉ tại Việt Nam………….. số điện thoại…………. Fax………… E.mail ………………

Khi được cấp Giấy phép hoạt động xây dựng điều chỉnh, chúng tôi xin cam đoan thực hiện đầy đủ các quy định trong Giấy phép và các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: …

THAY MẶT (HOẶC THỪA ỦY QUYỀN)…
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu Công ty)

Phụ lục III - Mẫu số 09

TỔ CHỨC/CÁ NHÂN

THÔNG BÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI

Văn bản số:………

…, ngày… tháng… năm …

I. TÊN CÔNG TY/CÁ NHÂN: …………………………………………..

Địa chỉ liên lạc tại Việt Nam: ……………………………………….………

Số điện thoại:………………… Fax: …………….. E.mail: ……….……….

Số tài khoản tại Việt Nam: ………………………………………….………

Tại Ngân hàng: ………………………………………………………..…….

Số Giấy phép hoạt động xây dựng:… ngày: … do Sở Xây dựng ……….….

Người đại diện có thẩm quyền tại Việt Nam:…………… Chức vụ: …………

II. HỢP ĐỒNG ĐÃ KÝ VỚI CHỦ ĐẦU TƯ:

1. Số hợp đồng:……………. ngày ký: ………………………….………….

2. Nội dung chính công việc nhận thầu: …………………………………….

3. Giá trị hợp đồng: …………………………………………….……………

Tổng số giá trị hợp đồng: …………………………………………………….

Trong đó:

- Giá trị tư vấn (thiết kế, quản lý xây dựng, giám sát...): …………………….

- Giá trị cung cấp vật tư trang thiết bị: ………………………………………

- Giá trị thầu xây dựng: ………………………………………………………

- Giá trị thầu lắp đặt: …………………………………………………………

4. Thời hạn thực hiện hợp đồng: Từ:…………… đến ……………………….

5. Tình hình thực hiện đến thời điểm báo cáo: …………………..………….

III. HỢP ĐỒNG ĐÃ KÝ VỚI CÁC THẦU PHỤ:

1. Hợp đồng thầu phụ thứ nhất: ký với công ty ……………..………………

1.1. Số hợp đồng:………………………… ngày ký: ……………………….

1.2. Nội dung chính công việc giao thầu phụ: …………………...………….

1.3. Giá trị hợp đồng: …………………………………………..……………

2. Hợp đồng thầu phụ thứ hai: (tương tự như trên)

3. ……………. v.v

IV. VIỆC ĐĂNG KÝ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ VIỆC NỘP THUẾ:

1. Đã đăng ký chế độ kế toán tại cơ quan thuế: ……………………………….

2. Đăng ký kiểm toán tại công ty kiểm toán: …………………………………

3. Đã thực hiện nộp thuế theo từng thời kỳ thanh toán: (có bản sao phiếu xác nhận nộp thuế của cơ quan thuế kèm theo) ………………………………….

V. NHỮNG VẤN ĐỀ KHÁC CẦN TRÌNH BÀY VỀ THÀNH TÍCH HOẶC Ý KIẾN ĐỀ NGHỊ GIÚP ĐỠ CỦA SỞ XÂY DỰNG

Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Công an;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Công Thương;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- UBND tỉnh (thành phố)...;
- Sở Xây dựng ...;
- Lưu:...

ĐẠI DIỆN NHÀ THẦU
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu công ty)

Phụ lục III - Mẫu số 10

CÔNG TY.......
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …

…, ngày … tháng … năm ...

THÔNG BÁO

Văn phòng điều hành của nhà thầu nước ngoài

1. Tên nhà thầu: …………………………………………………..…………

2. Đại diện cho nhà thầu: ………………………………………….…………

3. Pháp nhân nước: …………………………………………….……………

4. Địa chỉ đăng ký của Công ty tại nước sở tại: ………………………………

5. Đã được Sở Xây dựng …. cấp giấy phép hoạt động xây dựng số: ……….. ngày …….…

6. Nhận thầu công việc:………………….thuộc dự án ………….………..…

7. Chủ đầu tư: …………………………………….…………….……………

8. Thầu chính (nếu văn bản thông báo là nhà thầu phụ):………………….

9. Tại: ……………………..…………………………………………………

10. Địa chỉ Văn phòng điều hành: …………………………..……………….

11. Người đại diện cho Văn phòng điều hành: ……………….………………

12. Số điện thoại của Văn phòng điều hành: ………..……………………….

13. Số Fax: ………….……………………….………………………………

14. Số tài khoản: ……………………………… tại: ……………...…………

Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Công an;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Công Thương;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- UBND tỉnh (thành phố)...;
- Sở Xây dựng ...;
- Lưu:...

ĐẠI DIỆN NHÀ THẦU
(Ký, ghi rõ họ tên, chức danh đóng dấu)

PHỤ LỤC IV

MẪU CÁC VĂN BẢN TRONG QUY TRÌNH CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ, CHỨNG CHỈ NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
(Kèm theo Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)

Mẫu số 01

Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng

Mẫu số 02

Đơn đề nghị cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng

Mẫu số 03

Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng

Mẫu số 04

Bản khai kinh nghiệm công tác chuyên môn và xác định hạng của chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng

Mẫu số 05

Mẫu chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng

Mẫu số 06

Mẫu chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng

Phụ lục IV - Mẫu số 01

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

..........., ngày … tháng … năm …

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

Kính gửi: (Tên cơ quan có thẩm quyền)

1. Họ và tên: ………………………………………...……………………...

2. Ngày, tháng, năm sinh(1): …………………….…3. Quốc tịch: ………….

4. Số CC/CCCD/Hộ chiếu:……….…Ngày cấp:……………………………….

Nơi cấp………………………………………………………………………...

5. Địa chỉ thường trú: …………………………………..…………………...

6. Số điện thoại(2):…………Địa chỉ hòm thư điện tử: ……....………………

7. Đơn vị công tác: ………………………………………..………………...

8. Trình độ chuyên môn (ghi rõ chuyên ngành đào tạo): …………………..

9. Thời gian kinh nghiệm liên quan đến lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề: …….. năm.

10. Chứng chỉ hành nghề số: …………… Ngày cấp: ………………………

Nơi cấp: ……………..

Lĩnh vực hoạt động xây dựng ……………………………………………….

11. Thông báo đánh giá hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề (trường hợp được bảo lưu quyền dự thi sát hạch) số: ……….. Ngày cấp: ………….….

Nơi cấp: ……………………………………………………………………..

12. Quá trình hoạt động chuyên môn trong xây dựng(3):

STT

Thời gian công tác
(Từ tháng, năm đến tháng, năm)

Đơn vị công tác/ Hoạt động độc lập
(Ghi rõ tên đơn vị)

Kê khai kinh nghiệm thực hiện công việc tiêu biểu

Ghi chú

1

1. Tên Dự án/công trình/hạng mục công trình: ….....

Nhóm dự án/Cấp công trình:…..

Loại công trình: ………………

Địa điểm xây dựng công trình:

Chủ đầu tư:……………..

Chức danh/Nội dung công việc thực hiện: ……………………..

2. ….

2

Đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng với nội dung như sau:

Lĩnh vực hành nghề: …………………. ……………….

Hạng: ………….

Cấp mới

Cấp lại

Lý do đề nghị cấp lại chứng chỉ: ……………………………….............

Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của hồ sơ, nội dung kê khai trong đơn và cam kết hành nghề hoạt động xây dựng theo đúng nội dung ghi trong chứng chỉ hành nghề được cấp và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.

NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Ký và ghi rõ họ, tên)

Ghi chú:

(1) Có thể thay thế các thông tin ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, số căn cước/căn cước công dân/hộ chiếu, địa chỉ thường trú bằng mã số định danh cá nhân.

(2) Số điện thoại, địa chỉ hòm thư điện tử phải là thông tin của cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.

(3) Không yêu cầu kê khai trong trường hợp cá nhân được bảo lưu quyền dự thi sát hạch; cấp lại chứng chỉ hành nghề.

Phụ lục IV - Mẫu số 02

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

..........., ngày … tháng … năm …

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

CẤP CHUYỂN ĐỔI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

Kính gửi: (Tên cơ quan có thẩm quyền).

1. Họ và tên: ………………………………………………………..……….

2. Ngày, tháng, năm sinh: …..………………………………………..……..

3. Quốc tịch: ………………….......................................................................

4. Hộ chiếu số:…… ……..……Ngày cấp: ………………………….…..….

Nơi cấp: …......................................................................................................

5. Thời hạn trên giấy phép lao động:………………………………................

6. Số điện thoại: ………………… Địa chỉ hòm thư điện tử: ……….....……

7. Đơn vị công tác: ………………………………………………..................

8. Trình độ chuyên môn (ghi rõ chuyên ngành đào tạo): …………….....…..

9. Thời gian kinh nghiệm liên quan đến lĩnh vực đề nghị cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề (năm): ……...

10. Giấy phép năng lực hành nghề số: ….. Ngày cấp: ……

Nơi cấp: ……………..

Lĩnh vực hoạt động xây dựng …………………………………....………….

11. Quá trình hoạt động chuyên môn trong xây dựng:

STT

Thời gian công tác
(Từ tháng, năm đến tháng, năm)

Đơn vị công tác/ Hoạt động độc lập
(Ghi rõ tên đơn vị)

Kê khai kinh nghiệm thực hiện công việc tiêu biểu

Ghi chú

1

1. Tên Dự án/công trình/hạng mục công trình: ….....

Nhóm dự án/Cấp công trình:…..

Loại công trình: ………………

Địa điểm xây dựng công trình:

Chủ đầu tư:……………..

Chức danh/Nội dung công việc thực hiện: ……………………..

2. ….

2

Đề nghị cấp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng với các nội dung sau:

Lĩnh vực hoạt động: ……………………….………….Hạng: ……….....….

Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của hồ sơ, nội dung kê khai trong đơn và cam kết hành nghề hoạt động xây dựng theo đúng nội dung ghi trong chứng chỉ hành nghề được cấp và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.

NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Ký và ghi rõ họ, tên)

Phụ lục IV - Mẫu số 03

TÊN TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ
CẤP CHỨNG CHỈ NĂNG LỰC

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

…, ngày … tháng … năm ...

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

CẤP CHỨNG CHỈ NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

Kính gửi: (Tên cơ quan có thẩm quyền).

1. Tên tổ chức: ...............................................................................................

2. Địa chỉ trụ sở chính: ...................................................................................

3. Số điện thoại: ........................................... Số fax: .....................................

4. Email: .................................................. Website: ......................................

5. Người đại diện theo pháp luật(1):

Họ và tên: .............................. Chức vụ: ........................................................

6. Mã số doanh nghiệp/Quyết định thành lập số: ..........................................

Nơi cấp: ................................. Ngày cấp: ......................................................

7. Ngành nghề kinh doanh chính: ..................................................................

8. Mã số chứng chỉ năng lực (nếu có):

Số Chứng chỉ: ..................... Ngày cấp .................. Nơi cấp: .........................

Lĩnh vực hoạt động xây dựng: .......................................................................

9. Danh sách cá nhân chủ nhiệm, chủ trì, cá nhân có yêu cầu về chứng chỉ hành nghề và cá nhân tham gia, công nhân kỹ thuật (nếu có) có liên quan của tổ chức

a) Danh sách cá nhân chủ nhiệm, chủ trì, cá nhân có yêu cầu về chứng chỉ hành nghề:

STT

Họ và tên

Vị trí/Chức danh

Số chứng chỉ hành nghề

Điện thoại liên hệ

1

2

...

b) Danh sách cá nhân tham gia, công nhân kỹ thuật liên quan đến lĩnh vực cấp chứng chỉ:

STT

Họ và tên

Vị trí/chức danh

Trình độ chuyên môn

Điện thoại liên hệ của cá nhân

1

2

...

10. Kinh nghiệm hoạt động xây dựng liên quan đến đến lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ:

STT

Nội dung hoạt động xây dựng (ghi rõ lĩnh vực hoạt động và vai trò: nhà thầu chính, nhà thầu phụ, tổng thầu; nội dung công việc thực hiện; ký hiệu, ngày, tháng, năm của hợp đồng thực hiện công việc)

Thông tin dự án/công trình (Ghi rõ tên dự án/công trình; nhóm dự án; loại, cấp công trình; quy mô kết cấu, công suất, vị trí xây dựng)

Chủ đầu tư
(Tên chủ đầu tư, số điện thoại liên hệ)

Ghi chú

1

2

...

11. Kê khai máy móc, thiết bị (đối với tổ chức thi công xây dựng, tổ chức khảo sát xây dựng)

STT

Loại máy móc, thiết bị phục vụ thi công

Số lượng

Công suất

Tính năng

Nước sản xuất

Năm sản xuất

Sở hữu của tổ chức hay đi thuê

Chất lượng sử dụng hiện nay

1

2

...

Đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng với nội dung như sau:

Lĩnh vực hoạt động: .......................................... Hạng: .................................

□ Cấp mới

□ Cấp lại chứng chỉ năng lực(2)

Lý do đề nghị cấp lại chứng chỉ: ...................................................................

(Tên tổ chức) chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của hồ sơ và các nội dung kê khai trong đơn và cam kết hoạt động xây dựng theo đúng nội dung ghi trong chứng chỉ được cấp và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.

ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA TỔ CHỨC
(Ký, họ và tên, đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Thay thế các thông tin người đại diện theo pháp luật (họ và tên, chức vụ), địa chỉ trụ sở chính; ngành nghề kinh doanh chính bằng mã số doanh nghiệp đối với tổ chức đã được cấp mã số doanh nghiệp.

(2) Không yêu cầu kê khai Mục 9, 10 và 11 trong trường hợp đề nghị cấp lại chứng chỉ năng lực.

Phụ lục IV - Mẫu số 04

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------------

BẢN KHAI KINH NGHIỆM CÔNG TÁC CHUYÊN MÔN VÀ XÁC ĐỊNH HẠNG CỦA CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

1. Họ và tên:...........................2. Ngày, tháng, năm sinh: …..…….…...…….

3. Số Chứng minh thư nhân dân/Hộ chiếu/CCCD:…………..............………….

Ngày cấp:…………………..Nơi cấp………………………………....…..……

4. Trình độ chuyên môn: .................................................................................

5. Thời gian có kinh nghiệm nghề nghiệp (năm, tháng): ................................

6. Đơn vị công tác: ..........................................................................................

7. Quá trình hoạt động chuyên môn trong xây dựng:

STT

Thời gian công tác
(Từ tháng, năm đến tháng, năm)

Đơn vị công tác/ Hoạt động độc lập
(Ghi rõ tên đơn vị, số điện thoại liên hệ)

Kê khai kinh nghiệm thực hiện công việc tiêu biểu
(Ghi rõ tên Dự án/công trình; Nhóm dự án/Cấp công trình; Loại công trình; Chức danh/ Nội dung công việc thực hiện)

Ghi chú

1

2

8. Số Chứng chỉ hành nghề đã được cấp: …… Ngày cấp: ……….……. Nơi cấp: …… Phạm vi hoạt động: ………………..............……………………………

9. Tự xếp Hạng:………………………………………......………………...(2)

Tôi xin cam đoan nội dung bản khai này là đúng sự thật, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN,
TỔ CHỨC QUẢN LÝ TRỰC TIẾP (3)
(Ký, đóng dấu)

Tỉnh/thành phố, ngày …/…/…
NGƯỜI KHAI
(Ký và ghi rõ họ, tên)

Ghi chú:

(1) Thay thế các thông tin ngày tháng năm sinh, số chứng minh thư nhân dân/hộ chiếu bằng mã số định danh cá nhân khi cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chính thức hoạt động.

(2) Cá nhân đối chiếu kinh nghiệm thực hiện công việc và điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định này để tự nhận Hạng

(3) Xác nhận đối với các nội dung từ Mục 1 đến Mục 6 (Cá nhân tham gia hành nghề độc lập không phải lấy xác nhận này).

Phụ lục IV - Mẫu số 05

MẪU CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

* Trường hợp cấp lại thì ghi rõ lần cấp (cấp lại lần 1, lần 2,...)

Phụ lục IV - Mẫu số 06

MẪU CHỨNG CHỈ NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

TÊN CƠ QUAN
CẤP CHỨNG CHỈ
----------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

CHỨNG CHỈ
NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

Số: ....................

 (Ban hành kèm theo Quyết định số: … ngày …*)

Tên tổ chức: ……………………..…………………………………….........……………………

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Quyết định thành lập số:……..........…………….

Ngày cấp: …………………………………… Nơi cấp:……………. ......…............................

Tên người đại diện theo pháp luật: ………….………Chức vụ: ………..........………………

Địa chỉ trụ sở chính:……………………………………………………..........………………….

Số điện thoại: ………………..…………. Số fax: ………………………….............................

Email: ……………………….…………Website: …………………………..........……………...

Phạm vi hoạt động xây dựng:

1. Tên lĩnh vực hoạt động (ghi rõ loại dự án/loại công trình): ……... Hạng: .....

2. Tên lĩnh vực hoạt động (ghi rõ loại dự án/loại công trình): …….. Hạng:…...

3……..…

Chứng chỉ này có giá trị đến hết ngày …/…/…

…, ngày… tháng… năm …
ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
CỦA CƠ QUAN CẤP CHỨNG CHỈ
(Ký, họ và tên, đóng dấu)





* Trường hợp cấp lại thì ghi rõ lần cấp (cấp lại lần 1, lần 2,…)

PHỤ LỤC V

MẪU CÁC VĂN BẢN TRONG QUY TRÌNH CÔNG NHẬN TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP ĐỦ ĐIỀU KIỆN CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ, CHỨNG CHỈ NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
(Kèm theo Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)

Mẫu số 01

Đơn đề nghị công nhận tổ chức xã hội nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng

Mẫu số 02

Đơn đề nghị công nhận tổ chức xã hội nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng

Phụ lục V - Mẫu số 01

TÊN TỔ CHỨC XÃ HỘI
NGHỀ NGHIỆP

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

…, ngày … tháng … năm ...

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

Công nhận tổ chức xã hội nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng

Kính gửi: Bộ Xây dựng

Tên tổ chức xã hội nghề nghiệp: ………………………………………..

Địa chỉ trụ sở: ………………………………………………..................

Quyết định cho phép thành lập hội số: …ngày cấp ….. Cơ quan cấp: ….

Quyết định phê duyệt điều lệ hoạt động số: …ngày cấp... Cơ quan cấp:...

Mục đích, lĩnh vực hoạt động: …………………………………………..

Phạm vi hoạt động: ……………………………………………………...

Số lượng hội viên: …………………………………………………

Đề nghị công nhận là tổ chức xã hội nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng II, hạng III cho các cá nhân là hội viên, thành viên của Hội viên của mình đối với lĩnh vực hoạt động xây dựng sau đây:

1. ………………………………………………………………………….

2. ………………………………………………………………………….

n. ………………………………………………………………………….

(Tên tổ chức xã hội nghề nghiệp) chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung kê khai nêu trên và cam kết tuân thủ các quy định của pháp luật về cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng.

ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC XÃ HỘI NGHỀ NGHIỆP
(Ký, họ và tên, đóng dấu)

Phụ lục V - Mẫu số 02

TÊN TỔ CHỨC XÃ HỘI
NGHỀ NGHIỆP

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

…, ngày … tháng … năm ...

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

Công nhận tổ chức xã hội nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng

Kính gửi: Bộ Xây dựng.

Tên tổ chức xã hội nghề nghiệp: ………………………………………..

Địa chỉ trụ sở: ………………………………………………..................

Quyết định cho phép thành lập hội số: …ngày cấp ….. Cơ quan cấp: ….

Quyết định phê duyệt điều lệ hoạt động số:…ngày cấp… Cơ quan cấp: …

Mục đích, lĩnh vực hoạt động: …………………………………………..

Phạm vi hoạt động: ……………………………………………………...

Số lượng thành viên: …………….……………………………………….

Đề nghị công nhận là tổ chức xã hội nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng II, hạng III cho các tổ chức là hội viên của mình đối với lĩnh vực hoạt động xây dựng sau đây:

1. ………………………………………………………………………….

2. ………………………………………………………………………….

n. ………………………………………………………………………….

(Tên tổ chức xã hội nghề nghiệp) chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung kê khai nêu trên và cam kết tuân thủ các quy định của pháp luật về cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.

ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC XÃ HỘI NGHỀ NGHIỆP
(Ký, họ và tên, đóng dấu)

PHỤ LỤC VI

CHUYÊN MÔN VÀ LĨNH VỰC CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
(Kèm theo Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)

STT

Lĩnh vực cấp CCHN

Chuyên môn

Lĩnh vực cấp

Nội dung hành nghề

Chuyên ngành đào tạo theo văn bằng

Chuyên môn đào tạo phù hợp thể hiện tại bảng điểm/phụ lục văn bằng trong trường hợp văn bằng không ghi rõ chuyên ngành đào tạo

1

Lĩnh vực khảo sát xây dựng

1.1

Khảo sát địa hình

Chuyên ngành đào tạo về trắc địa, bản đồ hoặc các chuyên ngành kỹ thuật xây dựng có liên quan.

Có môn học về trắc địa, bản đồ.

1.2

Khảo sát địa chất công trình

Chuyên ngành đào tạo về địa chất công trình, địa chất thủy văn hoặc các chuyên ngành kỹ thuật xây dựng có liên quan.

Có môn học về địa chất công trình, địa chất thủy văn.

2

Lĩnh vực thiết kế quy hoạch xây dựng

Thiết kế quy hoạch xây dựng

Chuyên ngành đào tạo về kiến trúc (không bao gồm thiết kế nội thất và kiến trúc nội thất, cảnh quan), quy hoạch xây dựng, giao thông, kỹ thuật điện, cấp nước, thoát nước và xử lý nước thải, tài nguyên nước và hạ tầng kỹ thuật đô thị, kinh tế đô thị.

3

Lĩnh vực thiết kế xây dựng

3.1

Thiết kế xây dựng công trình

Kết cấu công trình

Chuyên ngành đào tạo về kết cấu công trình dân dụng, công nghiệp.

Có các môn học, đồ án môn học, đồ án tốt nghiệp về kết cấu công trình dân dụng và công nghiệp.

3.2

Công trình Khai thác mỏ

Chuyên ngành đào tạo về công trình ngầm và mỏ.

Có các môn học, đồ án môn học, đồ án tốt nghiệp về công trình ngầm và mỏ.

3.3

Công trình Đường bộ

Chuyên ngành đào tạo về công trình giao thông đường bộ.

Có các môn học, đồ án môn học, đồ án tốt nghiệp về công trình giao thông đường bộ.

3.4

Công trình Đường sắt

Chuyên ngành đào tạo về công trình giao thông đường sắt.

Có các môn học, đồ án môn học, đồ án tốt nghiệp về công trình giao thông đường sắt.

3.5

Công trình Cầu - Hầm

Chuyên ngành đào tạo về công trình giao thông cầu, hầm.

Có các môn học, đồ án môn học, đồ án tốt nghiệp về công trình giao thông cầu, hầm.

3.6

Công trình Đường thủy nội địa - Hàng hải

Chuyên ngành đào tạo về công trình giao thông đường thủy nội địa, cảng đường thủy, công trình trên sông, công trình cảng biển

Có các môn học, đồ án môn học, đồ án tốt nghiệp về công trình giao thông đường thủy nội địa, cảng đường thủy, công trình trên sông, công trình cảng biển.

3.7

Công trình Thủy lợi, đê điều

Chuyên ngành đào tạo về công trình thủy lợi, thủy điện, đê điều.

Có các môn học, đồ án môn học, đồ án tốt nghiệp về công trình thủy lợi, thủy điện, đê điều.

3.8

Công trình Cấp nước - thoát nước

Chuyên ngành đào tạo về công trình cấp nước - thoát nước.

Có các môn học, đồ án môn học, đồ án tốt nghiệp về công trình cấp nước - thoát nước.

3.9

Công trình Xử lý chất thải rắn

Chuyên ngành đào tạo về kỹ thuật môi trường.

Có các môn học, đồ án môn học, đồ án tốt nghiệp về kỹ thuật môi trường.

3.10

Thiết kế cơ - điện công trình

Hệ thống điện

Chuyên ngành đào tạo về kỹ thuật điện.

Có các môn học, đồ án môn học, đồ án tốt nghiệp về kỹ thuật điện.

3.11

Hệ thống cấp - thoát nước công trình

Chuyên ngành đào tạo về cấp nước, thoát nước trong công trình.

Có các môn học, đồ án môn học, đồ án tốt nghiệp về cấp nước, thoát nước trong công trình.

3.12

Hệ thống thông gió - cấp thoát nhiệt

Chuyên ngành đào tạo về kỹ thuật thông gió - cấp thoát nhiệt, nhiệt lạnh, vi khí hậu.

Có các môn học, đồ án môn học, đồ án tốt nghiệp về kỹ thuật thông gió - cấp thoát nhiệt, nhiệt lạnh, vi khí hậu.

4

Lĩnh vực giám sát thi công xây dựng

4.1

Giám sát công tác xây dựng công trình

Chuyên ngành đào tạo về kết cấu công trình dân dụng, công nghiệp, công trình ngầm và mỏ, công trình giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, công trình cấp nước - thoát nước, kiến trúc, kinh tế xây dựng và chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến xây dựng công trình.

Có môn học về kết cấu công trình dân dụng, công nghiệp, công trình ngầm và mỏ, công trình giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, công trình cấp nước - thoát nước, kiến trúc, kinh tế xây dựng và chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến xây dựng công trình.

4.2

Giám sát công tác lắp đặt thiết bị công trình

Chuyên ngành đào tạo về kỹ thuật điện, thông gió - cấp thoát nhiệt, nhiệt lạnh, vi khí hậu, cấp nước - thoát nước trong công trình.

Có môn học về kỹ thuật điện, thông gió - cấp thoát nhiệt, nhiệt lạnh, vi khí hậu, cấp nước - thoát nước trong công trình.

5

Lĩnh vực định giá xây dựng

Định giá xây dựng

Chuyên ngành đào tạo về kinh tế xây dựng, kinh tế kỹ thuật và các ngành kỹ thuật liên quan.

Có môn học về kinh tế xây dựng, kinh tế kỹ thuật và các ngành kỹ thuật liên quan.

6

Quản lý dự án đầu tư xây dựng

Quản lý dự án đầu tư xây dựng

Chuyên ngành đào tạo về kết cấu công trình dân dụng, công nghiệp, công trình ngầm và mỏ, công trình giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, công trình cấp nước - thoát nước, kiến trúc, kinh tế xây dựng và chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến xây dựng công trình; kỹ thuật điện, thông gió - cấp thoát nhiệt, nhiệt lạnh, vi khí hậu, cấp nước - thoát nước trong công trình.

Có môn học về kết cấu công trình dân dụng, công nghiệp, công trình ngầm và mỏ, công trình giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, công trình cấp nước - thoát nước, kiến trúc, kinh tế xây dựng và chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến xây dựng công trình; kỹ thuật điện, thông gió - cấp thoát nhiệt, nhiệt lạnh, vi khí hậu, cấp nước - thoát nước trong công trình.

7

Chỉ huy trưởng công trường - Lĩnh vực không yêu cầu cấp chứng chỉ hành nghề

7.1

Chỉ huy trưởng công tác thi công xây dựng công trình

Chuyên ngành đào tạo về kết cấu công trình dân dụng, công nghiệp, công trình ngầm và mỏ, công trình giao thông, thủy điện, công trình thủy lợi, đê điều, công trình cấp nước - thoát nước, kiến trúc, kinh tế xây dựng và chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến xây dựng công trình.

Có môn học về kết cấu công trình dân dụng, công nghiệp, công trình ngầm và mỏ, công trình giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, công trình cấp nước - thoát nước, kiến trúc, kinh tế xây dựng và chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến xây dựng công trình.

7.2

Chỉ huy trưởng công tác lắp đặt thiết bị công trình

Chuyên ngành đào tạo về kỹ thuật điện, thông gió - cấp thoát nhiệt, nhiệt lạnh, vi khí hậu, cấp nước - thoát nước trong công trình.

Có môn học về kỹ thuật điện, thông gió - cấp thoát nhiệt, nhiệt lạnh, vi khí hậu, cấp nước - thoát nước trong công trình.

8

Kiểm định xây dựng - Lĩnh vực không yêu cầu chứng chỉ hành nghề

Kiểm định xây dựng

Chuyên ngành đào tạo tương ứng với chuyên ngành đào tạo của lĩnh vực thiết kế quy định từ mục 3.1 đến mục 3.12 Phụ lục này, phù hợp với nội dung kiểm định.

Có môn học tương ứng với các nội dung của lĩnh vực thiết kế quy định từ mục 3.1 đến mục 3.12 Phụ lục này, phù hợp với nội dung kiểm định.

*Ghi chú:

- Đối với văn bằng đào tạo không thuộc hệ thống giáo dục Việt Nam, hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề căn cứ bảng điểm/phụ lục văn bằng để đánh giá tương đương.

- Khi xét chuyên môn đào tạo phù hợp, hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề căn cứ bảng điểm/phụ lục văn bằng để đánh giá nội dung đào tạo tương đương với đồ án môn học, đồ án tốt nghiệp.

PHỤ LỤC VII

LĨNH VỰC VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CỦA CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
(Kèm theo Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)

STT

Lĩnh vực cấp CCHN

Phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ hành nghề

Lĩnh vực cấp

Nội dung hành nghề

Hạng I

Hạng II

Hạng III

1

Lĩnh vực khảo sát xây dựng

1.1

Khảo sát địa hình

Được làm chủ nhiệm khảo sát địa hình, giám sát khảo sát địa hình tất cả các nhóm dự án, các cấp công trình

Được làm chủ nhiệm khảo sát địa hình, giám sát khảo sát địa hình các dự án từ nhóm B trở xuống, công trình từ cấp II trở xuống.

Được làm chủ nhiệm khảo sát địa hình, giám sát khảo sát địa hình dự án nhóm C, công trình từ cấp III trở xuống.

1.2

Khảo sát địa chất công trình

Được làm chủ nhiệm khảo sát địa chất, giám sát khảo sát địa chất tất cả các cấp công trình.

Được làm chủ nhiệm khảo sát địa chất, giám sát khảo sát địa chất công trình từ cấp II trở xuống.

Được làm chủ nhiệm khảo sát địa chất, giám sát khảo sát địa chất công trình từ cấp III trở xuống.

2

Lĩnh vực thiết kế quy hoạch xây dựng

Thiết kế quy hoạch xây dựng

Được làm chủ nhiệm đồ án; chủ trì thiết kế quy hoạch xây dựng lĩnh vực theo chuyên môn của tất cả các đồ án quy hoạch xây dựng.

Được làm chủ nhiệm đồ án; chủ trì thiết kế quy hoạch xây dựng lĩnh vực theo chuyên môn của các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Được làm chủ nhiệm đồ án; chủ trì thiết kế quy hoạch xây dựng lĩnh vực theo chuyên môn các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

3

Thiết kế xây dựng

3.1

Thiết kế xây dựng công trình

Kết cấu công trình

- Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng; chủ trì kiểm định; chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình/hạng mục công trình - kết cấu công trình của tất cả các công trình trừ công trình khai thác mỏ, đường bộ, đường sắt, cầu - hầm, đường thủy nội địa - hàng hải, thủy lợi, đê điều, công trình cấp nước - thoát nước, công trình xử lý chất thải rắn.

- Được làm chủ nhiệm các công trình tuyến đầu mối chắn nước, tuyến năng lượng của các dự án thủy điện.

- Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng; chủ trì kiểm định; chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình/hạng mục công trình - kết cấu công trình của các công trình từ cấp II trở xuống trừ công trình khai thác mỏ, đường bộ, đường sắt, cầu - hầm, đường thủy nội địa - hàng hải, thủy lợi, đê điều, công trình cấp nước - thoát nước, công trình xử lý chất thải rắn.

- Được làm chủ nhiệm các công trình tuyến đầu mối chắn nước, tuyến năng lượng của dự án thủy điện từ cấp II trở xuống.

- Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng; chủ trì kiểm định; chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình/hạng mục công trình - kết cấu công trình của các công trình từ cấp III trở xuống trừ công trình khai thác mỏ, đường bộ, đường sắt, cầu - hầm, đường thủy nội địa - hàng hải, thủy lợi, đê điều, công trình cấp nước - thoát nước, công trình xử lý chất thải rắn.

- Được làm chủ nhiệm các công trình tuyến đầu mối chắn nước, tuyến năng lượng của dự án thủy điện từ cấp III trở xuống.

3.2

Công trình Khai thác mỏ

Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng; chủ trì kiểm định; chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình/hạng mục công trình - công trình khai thác mỏ và các công trình tương tự tất cả các cấp công trình.

Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng; chủ trì kiểm định; chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình/hạng mục công trình - công trình khai thác mỏ và các công trình tương tự từ cấp II trở xuống.

Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng; chủ trì kiểm định; chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình/hạng mục công trình - công trình khai thác mỏ và các công trình tương tự từ cấp III trở xuống.

3.3

Công trình Đường bộ

Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng; chủ trì kiểm định; chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế thiết kế xây dựng công trình/hạng mục công trình - công trình đường bộ, đường cất, hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay và các công trình có kết cấu tương tự tất cả các cấp công trình; chủ trì lĩnh vực chuyên môn tất cả các đồ án quy hoạch xây dựng.

Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng; chủ trì kiểm định; chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình/hạng mục công trình - công trình đường bộ, đường cất, hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay và các công trình có kết cấu tương tự từ cấp II trở xuống; chủ trì lĩnh vực chuyên môn các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng; chủ trì kiểm định; chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình/hạng mục công trình - công trình đường bộ, đường cất, hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay và các công trình có kết cấu tương tự từ cấp III trở xuống; chủ trì lĩnh vực chuyên môn các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

3.4

Công trình Đường sắt

Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng; chủ trì kiểm định; chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình/hạng mục công trình - công trình đường sắt và các công trình có kết cấu tương tự tất cả các cấp công trình; chủ trì lĩnh vực chuyên môn tất cả các đồ án quy hoạch xây dựng.

Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng; chủ trì kiểm định; chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình/hạng mục công trình - công trình đường sắt và các công trình có kết cấu tương tự từ cấp II trở xuống; chủ trì lĩnh vực chuyên môn các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng; chủ trì kiểm định; chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình/hạng mục công trình - công trình đường sắt và các công trình có kết cấu tương tự từ cấp III trở xuống; chủ trì lĩnh vực chuyên môn các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

3.5

Công trình Cầu - hầm

Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng; chủ trì kiểm định; chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình/hạng mục công trình - công trình cầu, hầm, công trình có kết cấu cột, trụ, tháp và các công trình có kết cấu tương tự tất cả các cấp công trình; chủ trì lĩnh vực chuyên môn tất cả các đồ án quy hoạch xây dựng.

Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng; chủ trì kiểm định; chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình/hạng mục công trình - công trình cầu, hầm, công trình có kết cấu cột, trụ, tháp và các công trình có kết cấu tương tự từ cấp II trở xuống; chủ trì lĩnh vực chuyên môn các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng; chủ trì kiểm định; chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình/hạng mục công trình - công trình cầu, hầm, công trình có kết cấu cột, trụ, tháp và các công trình có kết cấu tương tự từ cấp III trở xuống; chủ trì lĩnh vực chuyên môn các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

3.6

Công trình Đường thủy nội địa - Hàng hải

Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng; chủ trì kiểm định; chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình/hạng mục công trình - công trình đường thủy nội địa - hàng hải và các công trình có kết cấu tương tự tất cả các cấp công trình.

Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng; chủ trì kiểm định; chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình/hạng mục công trình - công trình đường thủy nội địa - hàng hải và các công trình có kết cấu tương tự từ cấp II trở xuống.

Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng; chủ trì kiểm định; chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình/hạng mục công trình - công trình đường thủy nội địa - hàng hải và các công trình có kết cấu tương tự từ cấp III trở xuống.

3.7

Công trình Thủy lợi, đê điều

- Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng; chủ trì kiểm định; chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình/hạng mục công trình - công trình thủy lợi, đê điều và các công trình có kết cấu tương tự tất cả các cấp công trình.

- Được làm chủ nhiệm các công trình tuyến đầu mối chắn nước, tuyến năng lượng của các dự án thủy điện.

Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng; chủ trì kiểm định; chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình/hạng mục công trình - công trình thủy lợi, đê điều và các công trình có kết cấu tương tự từ cấp II trở xuống.

- Được làm chủ nhiệm các công trình tuyến đầu mối chắn nước, tuyến năng lượng của dự án thủy điện từ cấp II trở xuống.

Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng; chủ trì kiểm định; chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình/hạng mục công trình - công trình thủy lợi, đê điều và các công trình có kết cấu tương tự từ cấp III trở xuống.

- Được làm chủ nhiệm các công trình tuyến đầu mối chắn nước, tuyến năng lượng của dự án thủy điện từ cấp III trở xuống.

3.8

Công trình Cấp nước - thoát nước

Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng; chủ trì kiểm định; chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình/hạng mục công trình - công trình cấp nước - thoát nước và các công trình tương tự tất cả các cấp công trình; chủ trì lĩnh vực chuyên môn tất cả các đồ án quy hoạch xây dựng.

Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng; chủ trì kiểm định; chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình/hạng mục công trình - công trình cấp nước - thoát nước và các công trình tương tự từ cấp II trở xuống; chủ trì lĩnh vực chuyên môn các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng; chủ trì kiểm định; chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình/hạng mục công trình - công trình cấp nước - thoát nước và các công trình tương tự từ cấp III trở xuống; chủ trì lĩnh vực chuyên môn các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

3.9

Công trình Xử lý chất thải rắn

Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng; chủ trì kiểm định; chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình/hạng mục công trình - công trình xử lý chất thải rắn và các công trình tương tự tất cả các cấp công trình.

Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng; chủ trì kiểm định; chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình/hạng mục công trình - công trình xử lý chất thải rắn và các công trình tương tự từ cấp II trở xuống.

Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng; chủ trì kiểm định; chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình/hạng mục công trình - công trình xử lý chất thải rắn và các công trình tương tự từ cấp III trở xuống.

3.10

Thiết kế cơ - điện công trình

Hệ thống điện

Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng; chủ trì kiểm định; chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế cơ - điện công trình - hệ thống điện của tất cả các cấp công trình/hạng mục công trình (bao gồm công trình đường dây và trạm biến áp); chủ trì lĩnh vực chuyên môn tất cả các đồ án quy hoạch xây dựng.

Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng; chủ trì kiểm định; chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế cơ - điện công trình - hệ thống điện của các công trình/hạng mục công trình từ cấp II trở xuống (bao gồm công trình đường dây và trạm biến áp); chủ trì lĩnh vực chuyên môn các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng; chủ trì kiểm định; chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế cơ - điện công trình - hệ thống điện của các công trình từ cấp III trở xuống (bao gồm công trình đường dây và trạm biến áp); chủ trì lĩnh vực chuyên môn các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

3.11

Hệ thống cấp - thoát nước công trình

Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng; chủ trì kiểm định; chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế cơ - điện công trình - hệ thống cấp - thoát nước, tuyến ống, cống cấp thoát nước của tất cả các cấp công trình/hạng mục công trình; chủ trì lĩnh vực chuyên môn tất cả các đồ án quy hoạch xây dựng.

Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng; chủ trì kiểm định; chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế cơ - điện công trình - hệ thống cấp - thoát nước, tuyến ống, cống cấp thoát nước của các công trình/hạng mục công trình từ cấp II trở xuống; chủ trì lĩnh vực chuyên môn các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng; chủ trì kiểm định; chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế cơ - điện công trình - hệ thống cấp - thoát nước, tuyến ống, cống cấp thoát nước của các công trình/hạng mục công trình từ cấp III trở xuống; chủ trì lĩnh vực chuyên môn các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

3.12

Hệ thống thông gió - cấp thoát nhiệt

Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng; chủ trì kiểm định; chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế cơ - điện công trình - hệ thống thông gió - cấp thoát nhiệt của tất cả các cấp công trình/hạng mục công trình.

Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng; chủ trì kiểm định; chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế cơ - điện công trình - hệ thống thông gió - cấp thoát nhiệt của các công trình /hạng mục công trình từ cấp II trở xuống.

Được làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng; chủ trì kiểm định; chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế cơ - điện công trình - hệ thống thông gió - cấp thoát nhiệt của các công trình/hạng mục công trình từ cấp III trở xuống.

4

Lĩnh vực giám sát thi công xây dựng

4.1

Giám sát công tác xây dựng công trình

Được làm giám sát trưởng, giám sát khảo sát xây dựng tất cả các loại, cấp công trình/hạng mục công trình xây dựng; được làm giám sát viên công tác xây dựng tất cả các loại, cấp công trình.

Được làm giám sát trưởng; giám sát khảo sát xây dựng các loại công trình/hạng mục công trình từ cấp II trở xuống; được làm giám sát viên công tác xây dựng tất cả các loại, cấp công trình.

Được làm giám sát trưởng; giám sát khảo sát xây dựng các loại công trình/hạng mục công trình từ cấp III trở xuống; được làm giám sát viên công tác xây dựng tất cả các loại, cấp công trình.

4.2

Giám sát công tác lắp đặt thiết bị công trình

Được làm giám sát trưởng, giám sát viên lắp đặt thiết bị công trình của tất cả các cấp công trình/hạng mục công trình (bao gồm công trình đường dây và trạm biến áp).

Được làm giám sát trưởng lắp đặt thiết bị công trình của các công trình/hạng mục công trình từ cấp II trở xuống; giám sát viên lắp đặt thiết bị công trình của tất cả các cấp công trình/hạng mục công trình (bao gồm công trình đường dây và trạm biến áp).

Được làm giám sát trưởng lắp đặt thiết bị công trình của các công trình/hạng mục công trình từ cấp III trở xuống; giám sát viên lắp đặt thiết bị công trình của tất cả các cấp công trình/hạng mục công trình (bao gồm công trình đường dây và trạm biến áp).

5

Lĩnh vực định giá xây dựng

Định giá xây dựng

Được làm chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng tất cả các nhóm dự án và các cấp công trình.

Được làm chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng các dự án từ nhóm B trở xuống và các công trình từ cấp II trở xuống.

Được làm chủ trì thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng dự án nhóm C và các công trình từ cấp III trở xuống.

6

Quản lý dự án đầu tư xây dựng

Quản lý dự án đầu tư xây dựng

Được làm giám đốc quản lý dự án đầu tư xây dựng tất cả các nhóm dự án.

Được làm giám đốc quản lý dự án đầu tư xây dựng các dự án từ nhóm B trở xuống.

Được làm giám đốc quản lý dự án đầu tư xây dựng các dự án nhóm C.

7

Chỉ huy trưởng công trường - Lĩnh vực không yêu cầu chứng chỉ hành nghề

7.1

Chỉ huy trưởng công tác xây dựng công trình

Được làm chỉ huy trưởng công trường tất cả các cấp công trình/hạng mục công trình.

Được làm chỉ huy trưởng công trường các công trình/hạng mục công trình từ cấp II trở xuống.

Được làm chỉ huy trưởng công trường các công trình/hạng mục công trình từ cấp III trở xuống.

7.2

Chỉ huy trưởng công tác lắp đặt thiết bị công trình

Được làm chỉ huy trưởng công trường công tác lắp đặt thiết bị công trình của tất cả các cấp công trình/hạng mục công trình

Được làm chỉ huy trưởng công trường công tác lắp đặt thiết bị công trình của các công trình/hạng mục công trình từ cấp II trở xuống.

Được làm chỉ huy trưởng công trường công tác lắp đặt thiết bị công trình của các công trình/hạng mục công trình từ cấp III trở xuống.

8

Kiểm định xây dựng - Lĩnh vực không yêu cầu chứng chỉ hành nghề

Kiểm định xây dựng

Được làm chủ trì kiểm định xây dựng tất cả các công trình/hạng mục công trình cùng lĩnh vực ghi trên chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng hạng I

Được làm chủ trì kiểm định xây dựng công trình/hạng mục công trình từ cấp II trở xuống cùng lĩnh vực ghi trên chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng hạng II

Được làm chủ trì kiểm định xây dựng công trình/hạng mục công trình từ cấp III trở xuống cùng lĩnh vực ghi trên chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng hạng III

PHỤ LỤC VIII

LĨNH VỰC VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CỦA CHỨNG CHỈ NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
(Kèm theo Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)

STT

Lĩnh vực hoạt động xây dựng

Phạm vi hoạt động xây dựng của chứng chỉ năng lực

Ghi chú

Hạng I

Hạng II

Hạng III

1

Khảo sát xây dựng, bao gồm:

1.1

Khảo sát địa hình

Được lập nhiệm vụ khảo sát địa hình, khảo sát địa hình, giám sát khảo sát địa hình cùng lĩnh vực tất cả các dự án và cấp công trình

Được lập nhiệm vụ khảo sát địa hình, khảo sát địa hình, giám sát khảo sát địa hình của dự án đến nhóm B, công trình đến cấp II

Được lập nhiệm vụ khảo sát địa hình, khảo sát địa hình, giám sát khảo sát địa hình của dự án nhóm C, dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, công trình đến cấp III

1.2

Khảo sát địa chất công trình

Được lập nhiệm vụ khảo sát địa chất, khảo sát địa chất, giám sát khảo sát địa chất tất cả các cấp công trình

Được lập nhiệm vụ khảo sát địa chất, khảo sát địa chất, giám sát khảo sát địa chất của công trình đến cấp II

Được lập nhiệm vụ khảo sát địa chất, khảo sát địa chất, giám sát khảo sát địa chất của công trình đến cấp III

2

Lập thiết kế quy hoạch xây dựng

Được lập nhiệm vụ quy hoạch, lập tất cả các loại đồ án quy hoạch xây dựng

Được lập nhiệm vụ quy hoạch, lập các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện

Được lập nhiệm vụ quy hoạch, lập các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt trừ các đồ án quan trọng thuộc diện đồ án phải xin ý kiến thỏa thuận của Bộ Xây dựng theo quy định pháp luật

3

Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng, bao gồm:

3.1

Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình dân dụng - nhà công nghiệp

Được lập nhiệm vụ khảo sát, nhiệm vụ thiết kế, thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình tất cả các cấp của công trình: dân dụng; nhà công nghiệp; hạ tầng kỹ thuật (trừ cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn) và công trình khác có kết cấu dạng nhà, cột, trụ, tháp, bể chứa, si lô, tuyến ống/cống

Được lập nhiệm vụ khảo sát, nhiệm vụ thiết kế, thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình từ cấp II trở xuống của công trình: dân dụng; nhà công nghiệp; hạ tầng kỹ thuật (trừ cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn) và công trình khác có kết cấu dạng nhà, cột, trụ, tháp, bể chứa, si lô, tuyến ống/cống

Được lập nhiệm vụ khảo sát, nhiệm vụ thiết kế, thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình từ cấp III trở xuống của công trình: dân dụng; nhà công nghiệp; hạ tầng kỹ thuật (trừ cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn) và công trình khác có kết cấu dạng nhà, cột, trụ, tháp, bể chứa, si lô, tuyến ống/cống.

Trường hợp tổ chức được cấp chứng chỉ năng lực với một hoặc một số bộ môn của thiết kế xây dựng thì phạm vi thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng áp dụng đối với bộ môn đó tương ứng với từng hạng chứng chỉ.

3.2

Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản

Được lập nhiệm vụ khảo sát, nhiệm vụ thiết kế, thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình tất cả các cấp của công trình khai thác mỏ và chế biến khoáng sản

Được lập nhiệm vụ khảo sát, nhiệm vụ thiết kế, thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình khai thác mỏ và chế biến khoáng sản từ cấp II trở xuống

Được lập nhiệm vụ khảo sát, nhiệm vụ thiết kế, thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình khai thác mỏ và chế biến khoáng sản từ cấp III trở xuống

3.3

Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình công nghiệp dầu khí

Được lập nhiệm vụ khảo sát, nhiệm vụ thiết kế, thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng tất cả các cấp công trình cùng loại

Được lập nhiệm vụ khảo sát, nhiệm vụ thiết kế, thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các công trình cùng loại từ cấp II trở xuống

Được lập nhiệm vụ khảo sát, nhiệm vụ thiết kế, thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các công trình cùng loại từ cấp III trở xuống

3.4

Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình công nghiệp năng lượng (không bao gồm các nội dung về công nghệ thuộc chuyên ngành điện), gồm:

3.4.1. Nhiệt điện, điện địa nhiệt

3.4.2. Điện hạt nhân

3.4.3. Thủy điện

3.4.4. Điện gió, điện mặt trời, điện thủy triều

3.4.5. Điện sinh khối, điện rác, điện khí biogas

3.4.6. Đường dây và trạm biến áp

3.5

Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình giao thông, gồm:

3.5.1. Đường bộ

3.5.2. Đường sắt

3.5.3. Cầu-hầm

3.5.4. Đường thủy nội địa, hàng hải

3.6

Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn (thủy lợi, đê điều)

Được lập nhiệm vụ khảo sát, nhiệm vụ thiết kế, thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình tất cả các cấp của công trình thủy lợi, đê điều và công trình có kết cấu dạng đập, tường chắn, kè

Được lập nhiệm vụ khảo sát, nhiệm vụ thiết kế, thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình thủy lợi, đê điều và công trình có kết cấu dạng đập, tường chắn, kè từ cấp II trở xuống

Được lập nhiệm vụ khảo sát, nhiệm vụ thiết kế, thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình thủy lợi, đê điều và công trình có kết cấu dạng đập, tường chắn, kè từ cấp III trở xuống

3.7

Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật:

3.7.1. Cấp nước, thoát nước

3.7.2. Xử lý chất thải

Được lập nhiệm vụ khảo sát, nhiệm vụ thiết kế, thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng tất cả các cấp công trình cùng loại

Được lập nhiệm vụ khảo sát, nhiệm vụ thiết kế, thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các công trình cùng loại từ cấp II trở xuống

Được lập nhiệm vụ khảo sát, nhiệm vụ thiết kế, thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các công trình cùng loại từ cấp III trở xuống

3.8

Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng chuyên biệt (cọc; gia cố, xử lý nền, móng, kết cấu công trình; kết cấu ứng suất trước; kết cấu bao che, mặt dựng công trình;...)

Được lập nhiệm vụ khảo sát, nhiệm vụ thiết kế, thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng chuyên biệt tất cả các cấp công trình

Được lập nhiệm vụ khảo sát, nhiệm vụ thiết kế, thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng chuyên biệt của công trình từ cấp II trở xuống

Được lập nhiệm vụ khảo sát, nhiệm vụ thiết kế, thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng chuyên biệt của công trình từ cấp III trở xuống

4

Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng

Được quản lý dự án tất cả các nhóm dự án

Được quản lý dự án các dự án từ nhóm B trở xuống

Được quản lý dự án các dự án nhóm C và dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng

5

Thi công xây dựng công trình, bao gồm thi công công tác xây dựng công trình và thi công công tác lắp đặt thiết bị công trình

5.1

Thi công công tác xây dựng công trình dân dụng - nhà công nghiệp

Được thi công công tác xây dựng công trình tất cả các cấp của công trình: dân dụng; nhà công nghiệp; hạ tầng kỹ thuật (trừ cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn) và công trình khác có kết cấu dạng nhà, cột, trụ, tháp, bể chứa, si lô, tuyến ống/cống, tuyến cáp treo vận chuyển người, cảng cạn

Được thi công công tác xây dựng công trình từ cấp II trở xuống của công trình: dân dụng; nhà công nghiệp; hạ tầng kỹ thuật (trừ cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn) và công trình khác có kết cấu dạng nhà, cột, trụ, tháp, bể chứa, si lô, tuyến ống/cống, tuyến cáp treo vận chuyển người, cảng cạn

Được thi công công tác xây dựng công trình từ cấp III trở xuống của công trình: dân dụng; nhà công nghiệp; hạ tầng kỹ thuật (trừ cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn) và công trình khác có kết cấu dạng nhà, cột, trụ, tháp, bể chứa, si lô, tuyến ống/cống, tuyến cáp treo vận chuyển người, cảng cạn

5.2

Thi công công tác xây dựng công trình công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản

Được thi công công tác xây dựng tất cả các cấp của công trình khai thác mỏ và chế biến khoáng sản

Được thi công công tác xây dựng công trình khai thác mỏ và chế biến khoáng sản từ cấp II trở xuống

Được thi công công tác xây dựng công trình khai thác mỏ và chế biến khoáng sản từ cấp III trở xuống

5.3

Thi công công tác xây dựng công trình công nghiệp dầu khí

Được thi công công tác xây dựng tất cả các cấp công trình cùng loại

Được thi công công tác xây dựng công trình cùng loại từ cấp II trở xuống

Được thi công công tác xây dựng công trình cùng loại từ cấp III trở xuống

5.4

Thi công công tác xây dựng công trình công nghiệp năng lượng (không bao gồm các nội dung về công nghệ thuộc chuyên ngành điện), gồm:

5.4.1. Nhiệt điện, điện địa nhiệt

5.4.2. Điện hạt nhân

5.4.3. Thủy điện

5.4.4. Điện gió, điện mặt trời, điện thủy triều

5.4.5. Điện sinh khối, điện rác, điện khí biogas

5.4.6. Đường dây và trạm biến áp

5.5

Thi công công tác xây dựng công trình giao thông, gồm:

5.5.1. Đường bộ

Được thi công công tác xây dựng tất cả các cấp công trình cùng loại và công trình khu bay.

Được thi công công tác xây dựng công trình cùng loại và công trình khu bay từ cấp II trở xuống.

Được thi công công tác xây dựng công trình cùng loại và công trình khu bay từ cấp III trở xuống.

5.5.2. Đường sắt

5.5.3. Cầu-Hầm

5.5.4. Đường thủy nội địa- Hàng hải

Được thi công công tác xây dựng tất cả các cấp công trình cùng loại

Được thi công công tác xây dựng công trình cùng loại từ cấp II trở xuống

Được thi công công tác xây dựng công trình cùng loại từ cấp III trở xuống

5.6

Thi công công tác xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn (thủy lợi, đê điều)

Được thi công công tác xây dựng tất cả các cấp của công trình thủy lợi, đê điều và công trình có kết cấu dạng đập, tường chắn, kè

Được thi công công tác xây dựng của công trình thủy lợi, đê điều và công trình có kết cấu dạng đập, tường chắn, kè từ cấp II trở xuống

Được thi công công tác xây dựng của công trình thủy lợi, đê điều và công trình có kết cấu dạng đập, tường chắn, kè từ cấp III trở xuống

5.7

Thi công công tác xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật:

5.7.1. Cấp nước, thoát nước

5.7.2. Xử lý chất thải rắn

Được thi công công tác xây dựng tất cả các cấp của công trình cùng loại

Được thi công công tác xây dựng của công trình cùng loại từ cấp II trở xuống

Được thi công công tác xây dựng của công trình cùng loại từ cấp III trở xuống

5.8

Thi công công tác lắp đặt thiết bị công trình

Được thi công lắp đặt thiết bị công trình tất cả các cấp công trình

Được thi công lắp đặt thiết bị công trình từ cấp II trở xuống

Được thi công lắp đặt thiết bị công trình từ cấp III trở xuống

5.9

Thi công công tác xây dựng chuyên biệt (cọc; gia cố, xử lý nền, móng, kết cấu công trình; kết cấu ứng suất trước; kết cấu bao che, mặt dựng công trình;...)

Được thi công công tác xây dựng chuyên biệt tất cả các cấp công trình

Được thi công công tác xây dựng chuyên biệt của công trình từ cấp II trở xuống

Được thi công công tác xây dựng chuyên biệt của công trình từ cấp III trở xuống

6

Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình, bao gồm giám sát công tác xây dựng và giám sát công tác lắp đặt thiết bị công trình

6.1

Tư vấn giám sát công tác xây dựng công trình dân dụng - công nghiệp - hạ tầng kỹ thuật

Được giám sát khảo sát xây dựng, giám sát công tác xây dựng công trình tất cả các cấp của công trình cùng loại

Được giám sát khảo sát xây dựng, giám sát công tác xây dựng các công trình cùng loại từ cấp II trở xuống

Được giám sát khảo sát xây dựng, giám sát công tác xây dựng các công trình cùng loại từ cấp III trở xuống

6.2

Tư vấn giám sát công tác xây dựng công trình giao thông

6.3

Tư vấn giám sát công tác xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn

6.4

Tư vấn giám sát công tác lắp đặt thiết bị công trình

Được giám sát lắp đặt thiết bị công trình của tất cả các cấp công trình

Được giám sát lắp đặt thiết bị công trình của các công trình từ cấp II trở xuống

Được giám sát lắp đặt thiết bị công trình của các công trình từ cấp III trở xuống

PHỤ LỤC IX

KÝ HIỆU NƠI CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG, CHỨNG CHỈ NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
(Kèm theo Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)

STT

Nơi cấp

Kí hiệu

STT

Nơi cấp

Ký hiệu

1

An Giang

ANG

33

Kon Tum

KOT

2

Bà Rịa-Vũng Tàu

BRV

34

Lai Châu

LAC

3

Bắc Giang

BAG

35

Lâm Đồng

LAD

4

Bắc Kạn

BAK

36

Lạng Sơn

LAS

5

Bạc Liêu

BAL

37

Lào Cai

LCA

6

Bắc Ninh

BAN

38

Long An

LOA

7

Bến Tre

BET

39

Nam Định

NAD

8

Bình Định

BID

40

Nghệ An

NGA

9

Bình Dương

BDG

41

Ninh Bình

NIB

10

Bình Phước

BIP

42

Ninh Thuận

NIT

11

Bình Thuận

BIT

43

Phú Thọ

PHT

12

Cà Mau

CAM

44

Phú Yên

PHY

13

Cao Bằng

CAB

45

Quảng Bình

QUB

14

Cần Thơ

CAT

46

Quảng Nam

QUN

15

Đà Nẵng

DNA

47

Quảng Ngãi

QNG

16

Đắk Lắk

DAL

48

Quảng Ninh

QNI

17

Đắk Nông

DAN

49

Quảng Trị

QTR

18

Điện Biên

DIB

50

Sóc Trăng

SOT

19

Đồng Nai

DON

51

Sơn La

SOL

20

Đồng Tháp

DOT

52

Tây Ninh

TAN

21

Gia Lai

GIL

53

Thái Bình

THB

22

Hà Giang

HAG

54

Thái Nguyên

THN

23

Hà Nam

HNA

55

Thanh Hóa

THH

24

Hà Nội

HAN

56

Thừa Thiên Huế

TTH

25

Hà Tĩnh

HAT

57

Tiền Giang

TIG

26

Hải Dương

HAD

58

TP.Hồ Chí Minh

HCM

27

Hải Phòng

HAP

59

Trà Vinh

TRV

28

Hậu Giang

HGI

60

Tuyên Quang

TUQ

29

Hòa Bình

HOB

61

Vĩnh Long

VIL

30

Hưng Yên

HUY

62

Vĩnh Phúc

VIP

31

Khánh Hòa

KHH

63

Yên Bái

YEB

32

Kiên Giang

KIG

64

Chứng chỉ do tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận cấp

Bộ Xây dựng quy định cụ thể trong Quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng

PHỤ LỤC X

PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THEO CÔNG NĂNG PHỤC VỤ VÀ TÍNH CHẤT CHUYÊN NGÀNH CỦA CÔNG TRÌNH
(Kèm theo Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)

I. DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG:

Dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng là dự án được đầu tư xây dựng nhằm phục vụ cho các hoạt động, nhu cầu về vật chất và tinh thần của đời sống nhân dân, bao gồm:

1. Dự án đầu tư xây dựng công trình nhà ở, gồm nhà ở chung cư, nhà ở tập thể, nhà ở riêng lẻ (trừ nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân).

2. Dự án đầu tư xây dựng công trình công cộng:

a) Dự án đầu tư xây dựng công trình giáo dục, đào tạo, nghiên cứu;

b) Dự án đầu tư xây dựng công trình y tế;

c) Dự án đầu tư xây dựng công trình thể thao;

d) Dự án đầu tư xây dựng công trình văn hóa;

đ) Dự án đầu tư xây dựng công trình tôn giáo, tín ngưỡng;

e) Dự án đầu tư xây dựng công trình thương mại, dịch vụ;

g) Dự án đầu tư xây dựng công trình trụ sở, văn phòng làm việc;

3. Dự án đầu tư xây dựng phục vụ dân sinh khác.

II. DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CÔNG NGHIỆP

Dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp là dự án được đầu tư xây dựng nhằm phục vụ cho việc khai thác, sản xuất ra các loại nguyên liệu, vật liệu, sản phẩm, năng lượng, gồm:

1. Dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất vật liệu xây dựng, sản phẩm xây dựng.

2. Dự án đầu tư xây dựng công trình luyện kim và cơ khí chế tạo.

3. Dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ và chế biến khoáng sản.

4. Dự án đầu tư xây dựng công trình dầu khí.

5. Dự án đầu tư xây dựng công trình năng lượng.

6. Dự án đầu tư xây dựng công trình hóa chất.

7. Dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp nhẹ thuộc các lĩnh vực thực phẩm, sản phẩm tiêu dùng, sản phẩm nông, thủy và hải sản.

8. Dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng cho mục đích công nghiệp khác.

III. DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT

Dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật là các dự án được đầu tư xây dựng nhằm cung cấp các tiện ích hạ tầng kỹ thuật, gồm:

1. Dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước.

2. Dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước.

3. Dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý chất thải rắn.

4. Dự án đầu tư xây dựng công trình chiếu sáng công cộng.

5. Dự án đầu tư xây dựng công viên cây xanh.

6. Dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hoả táng.

7. Dự án đầu tư xây dựng công trình nhà để xe, sân bãi để xe.

8. Dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.

9. Dự án đầu tư xây dựng công trình nhằm cung cấp các tiện ích hạ tầng kỹ thuật khác.

IV. DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG

Dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông là dự án được đầu tư xây dựng nhằm phục vụ trực tiếp cho người và các loại phương tiện giao thông sử dụng lưu thông, vận chuyển người và hàng hoá, gồm:

1. Dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ.

2. Dự án đầu tư xây dựng công trình đường sắt.

3. Dự án đầu tư xây dựng công trình cầu.

4. Dự án đầu tư xây dựng công trình hầm.

5. Dự án đầu tư xây dựng công trình đường thủy nội địa, hàng hải.

6. Dự án đầu tư xây dựng sân bay.

7. Dự án đầu tư xây dựng tuyến cáp treo để vận chuyển người và hàng hóa.

8. Dự án đầu tư xây dựng cảng cạn.

9. Dự án đầu tư xây dựng phục vụ giao thông vận tải khác.

V. DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH PHỤC VỤ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn là dự án được đầu tư xây dựng nhằm tạo ra các công trình phục vụ trực tiếp và gián tiếp cho việc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, xây dựng và bảo vệ đê điều, gồm:

1. Dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi.

2. Dự án đầu tư xây dựng công trình đê điều.

3. Dự án đầu tư xây dựng công trình chăn nuôi, trồng trọt, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản,

4. Dự án đầu tư xây dựng phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn khác,

VI. DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH QUỐC PHÒNG, AN NINH

Dự án đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh là dự án đầu tư xây dựng nhằm phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết về dự án đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh.

VII. DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÓ CÔNG NĂNG PHỤC VỤ HỖN HỢP

Dự án đầu tư xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp gồm:

1. Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị là dự án được đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, hình thành từ một đơn vị ở trở lên theo quy hoạch xây dựng được phê duyệt hoặc dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 héc ta trở lên đối với trường hợp quy hoạch xây dựng không xác định rõ các đơn vị ở;

2. Dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở là dự án được đầu tư xây dựng đồng bộ việc xây dựng nhà ở với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và các công trình khác phục vụ nhu cầu ở trên một khu đất theo quy hoạch được phê duyệt, không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 mục VII Phụ lục này, gồm:

a) Dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở chung cư (khu chung cư) là dự án đầu tư xây dựng có từ 02 công trình nhà chung cư trở lên độc lập về kết cấu và các công trình xây dựng khác (nếu có).

b) Dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

3. Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị; hạ tầng kỹ thuật khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu du lịch, khu nghiên cứu, đào tạo, khu thể dục thể thao (sau đây gọi chung là hạ tầng kỹ thuật khu chức năng) là dự án được đầu tư xây dựng đồng bộ công trình đường giao thông và hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật cấp nước, thoát nước, chiếu sáng công cộng và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác phục vụ cho khu đô thị, khu chức năng.

4. Dự án đầu tư xây dựng theo công năng phục vụ và tính chất chuyên ngành gồm nhiều lĩnh vực được quy định tại các Mục I, Mục II, Mục III, Mục IV, Mục V nêu trên.

5. Dự án đầu tư xây dựng công trình có công năng, mục đích hỗn hợp khác.

PHỤ LỤC XI

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ẢNH HƯỞNG LỚN ĐẾN AN TOÀN, LỢI ÍCH CỘNG ĐỒNG
(Kèm theo Nghị định số 175/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)

Công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng là các công trình được đầu tư xây dựng mới và các công trình được cải tạo, sửa chữa làm thay đổi quy mô, công suất, công năng, kết cấu chịu lực chính trong danh mục dưới đây:

Mã số

Loại công trình

Cấp công trình

I

CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG

I.1

Nhà ở

Các tòa nhà chung cư, nhà ở tập thể khác

Cấp III trở lên

I.2

Công trình công cộng

I.2.1

Công trình giáo dục, đào tạo, nghiên cứu

Cấp III trở lên

I.2.2

Công trình y tế

Cấp III trở lên

I.2.3

Công trình thể thao

Sân vận động; nhà thi đấu (các môn thể thao); bể bơi; sân thi đấu các môn thể thao có khán đài

Cấp III trở lên

I.2.4

Công trình văn hóa

Trung tâm hội nghị, nhà hát, nhà văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu phim, rạp xiếc, vũ trường; các công trình di tích; bảo tàng, thư viện, triển lãm, nhà trưng bày; tượng đài ngoài trời; công trình vui chơi giải trí; công trình văn hóa tập trung đông người và các công trình khác có chức năng tương đương

Cấp III trở lên

I.2.5

Công trình thương mại

Trung tâm thương mại, siêu thị

Cấp III trở lên

Nhà hàng, cửa hàng ăn uống, giải khát và các cơ sở tương tự

Cấp II trở lên

I.2.6

Công trình dịch vụ

Khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ; khu nghỉ dưỡng; biệt thự lưu trú; căn hộ lưu trú và các cơ sở tương tự; bưu điện, bưu cục, cơ sở cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông khác

Cấp III trở lên

I.2.7

Công trình trụ sở, văn phòng làm việc

Các tòa nhà sử dụng làm trụ sở, văn phòng làm việc

Cấp III trở lên

I.2.8

Các công trình đa năng hoặc hỗn hợp

Các tòa nhà, kết cấu khác sử dụng đa năng hoặc hỗn hợp khác

Cấp III trở lên

I.2.9

Công trình phục vụ dân sinh khác

Các tòa nhà hoặc kết cấu khác được xây dựng phục vụ dân sinh

Cấp II trở lên

II

CÔNG TRÌNH CÔNG NGHIỆP

II.1

Công trình sản xuất vật liệu, sản phẩm xây dựng

Cấp III trở lên

II.2

Công trình luyện kim và cơ khí chế tạo

Cấp III trở lên

II.3

Công trình khai thác mỏ và chế biến khoáng sản

Cấp III trở lên

II.4

Công trình dầu khí

Cấp III trở lên

II.5

Công trình năng lượng

Cấp III trở lên

II.6

Công trình hóa chất

Cấp III trở lên

II.7

Công trình công nghiệp nhẹ

Cấp III trở lên

III

CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT

III.1

Công trình cấp nước

Cấp II trở lên

III.2

Công trình thoát nước

Cấp II trở lên

III.3

Công trình xử lý chất thải rắn

Cấp II trở lên

III.4

Công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động

Nhà, trạm viễn thông, cột ăng ten, cột treo cáp

Cấp III trở lên

III.5

Nhà tang lễ; cơ sở hỏa táng

Cấp II trở lên

III.6

Nhà để xe (ngầm và nổi) Cống, bể, hào, hầm tuy nen kỹ thuật

Cấp II trở lên

IV

CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG

IV.1

Đường bộ

Đường ô tô cao tốc

Mọi cấp

Đường ô tô, đường trong đô thị

Cấp III trở lên

Bến phà

Cấp III trở lên

Bến xe; cơ sở đăng kiểm phương tiện giao thông đường bộ; trạm thu phí; trạm dừng nghỉ

Cấp III trở lên

Đường sắt

Đường sắt cao tốc, đường sắt tốc độ cao, đường sắt đô thị (đường sắt trên cao, đường tầu điện ngầm/Metro); đường sắt quốc gia; đường sắt chuyên dụng và đường sắt địa phương

Mọi cấp

Ga hành khách

Cấp III trở lên

Cầu

Cầu đường bộ, cầu bộ hành, cầu đường sắt, cầu phao

Cấp III trở lên

Hầm

Hầm đường ô tô, hầm đường sắt, hầm cho người đi bộ

Cấp III trở lên

Hầm tàu điện ngầm (Metro)

Mọi cấp

IV.2

Công trình đường thủy nội địa

Cảng, bến thủy nội địa (cho hành khách)

Cấp II trở lên

Đường thủy có bề rộng (B) và độ sâu (H) nước chạy tầu (bao gồm cả phao tiêu, công trình chính trị)

Cấp II trở lên

IV.3

Công trình hàng hải

Bến/cảng biển, bến phà (cho hành khách)

Cấp III trở lên

Các công trình hàng hải khác

Cấp II trở lên

IV.4

Công trình hàng không

Nhà ga hàng không; khu bay (bao gồm cả các công trình bảo đảm hoạt động bay)

Mọi cấp

IV.5

Tuyến cáp treo và nhà ga

Để vận chuyển người

Mọi cấp

Để vận chuyển hàng hóa

Cấp II trở lên

V

CÔNG TRÌNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

V.1

Công trình thủy lợi

Công trình cấp nước

Cấp II trở lên

Hồ chứa nước

Cấp III trở lên

Đập ngăn nước và các công trình thủy lợi chịu áp khác

Cấp III trở lên

V.2

Công trình đê điều

Mọi cấp

THE GOVERNMENT OF VIETNAM
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence-Freedom-Happiness
-----------------

No. 175/2024/ND-CP

Hanoi, December 30, 2024

 

DECREE

ELABORATING AND PROVIDING MEASURES FOR IMPLEMENTATION OF LAW ON CONSTRUCTION REGARDING MANAGEMENT OF CONSTRUCTION ACTIVITIES

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law on Amendments to the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019; 

Pursuant to the Law on Construction dated June 18, 2014; the Law on amendments to the Law on Construction dated June 17, 2020;

Pursuant to the Law on Urban Planning dated June 17, 2009;

At the request of the Minister of Construction of Vietnam;

The Government promulgates a Decree elaborating and providing measures for implementation of the Law on Construction regarding management of construction activities.

Chapter I

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 1. Scope

1. This Decree elaborates some Articles of the 2014 Law on Construction, as amended in the 2020 Law providing amendments to the Law on Construction (hereinafter referred to as “Law No. 62/2020/QH14), including:

a) Clause 6 Article 49 of the 2014 Law on Construction, as amended in clause 8 Article 1 of the Law No. 62/2020/QH14, regarding classification of construction investment projects;

b) Point b clause 3 Article 52 of the 2014 Law on Construction, as amended in clause 10 Article 1 of the Law No. 62/2020/QH14, regarding construction investment projects which only require construction investment technical-economic reports (hereinafter referred to as “technical-economic reports”);

c) Point d1 clause 2 Article 54 of the 2014 Law on Construction, as amended in clause 12 Article 1 of the Law No. 62/2020/QH14, regarding contents of construction investment feasibility study reports for housing/urban area projects (hereinafter referred to as “feasibility study reports”);

d) Point dd clause 3 Article 56 of the 2014 Law on Construction, as amended in clause 13 Article 1 of the Law No. 62/2020/QH14, regarding selection of organizations/individuals qualified to carry out verification as the basis to perform appraisal tasks by specialized construction agencies;

dd) Clause 5 Article 57 of the 2014 Law on Construction, as amended in clause 14 Article 1 of the Law No. 62/2020/QH14, regarding sector/industry supervisory authorities’ appraisal or expression of opinions of technologies of projects that apply technologies restricted from transfer and those projects that apply technologies and pose risks of causing adverse environmental impacts;

e) Clause 4 Article 58 of the 2014 Law on Construction, as amended in clause 15 Article 1 of the Law No. 62/2020/QH14, regarding construction investment projects that are of large scale or have construction works significantly affecting the community safety and interests;

g) Clause 6 Article 61 of the 2014 Law on Construction regarding formulation, appraisal, approval and adjustment of construction investment projects;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



i) Clause 6 Article 78 of the 2014 Law on Construction, as amended in clause 23 Article 1 of the Law No. 62/2020/QH14, regarding design process, appraisal, approval and adjustment of construction designs;

k) Point dd clause 2 Article 89 of the 2014 Law on Construction, as amended in clause 30 Article 1 of the Law No. 62/2020/QH14, regarding passive telecommunications infrastructure works exempt from construction permit;

l) Clause 5 Article 102 of the 2014 Law on Construction, as amended in clause 36 Article 1 of the Law No. 62/2020/QH14, regarding issuance of construction permit;

m) Clause 2 Article 128 of the 2014 Law on Construction regarding specific construction works;

n) Clause 5 Article 148 of the 2014 Law on Construction, as amended in clause 53 Article 1 of the Law No. 62/2020/QH14, regarding competency requirements to be satisfied by organizations and individuals performing construction activities; organization of examination for and issuance of practicing certificates; license to perform construction activities issued to contractors that are foreign organizations or foreigners (hereinafter referred to as “foreign contractor license”);

o) Clause 2 Article 161 of the 2014 Law on Construction, as amended in clause 60 Article 1 of the Law No. 62/2020/QH14, on promulgating and directing formulation and implementation of policies, strategies and plans to ensure efficient construction investment, improvement of labor productivity, economical use of energy and natural resources and sustainable development; providing for implementation of overseas construction investment projects invested by domestic agencies, organizations and individuals.

2. Measures for implementation of Law on Construction regarding management of construction activities include:

a) Construction investment process;

b) Processes, tasks, contents, technical plans, and management of construction surveys;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Management of construction activities, including construction planning; construction investment costs; quality, execution and maintenance of construction works, shall be subject to the Government’s specific regulations.

Article 2. Regulated entities 

1. This Decree applies to Vietnamese agencies, organizations and individuals; foreign organizations and foreigners performing construction activities in the territory of Vietnam.

2. Vietnamese organizations and individuals performing construction activities in foreign countries shall comply with specific provisions of Section 2 Chapter V hereof and relevant laws.

3. Projects using ODA (official development assistance)/concessional loans granted by foreign donors shall be subject to provisions herein and regulations of law on management and use of ODA loans and concessional loans granted by foreign donors.

Article 3. Definitions

1. “main works” of a construction investment project means the works whose scale and functions have decisive effects on the investment scale and objectives of the project.

2. “works significantly affecting the community safety and interests” means those works included in the list in Appendix XI enclose herewith.

3. “linear construction work” means a work which is built along a given route within one or some administrative divisions such as roadway, railway, inland waterway channels or canals, navigational channels or canals, overhead cables, electric transmission lines, peripheral telecommunications cables, passive telecommunications infrastructure works, oil, gas, water supply and drainage pipelines, central dams of hydraulic structures or hydropower works, water conveyance systems, dikes, jetties and other similar works.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. “substructures” of an aboveground construction work includes basements (if any) and other parts of the construction work existing under the surface of the ground.

6. “large-scale construction investment projects using other funding sources and requiring appraisal of feasibility study reports conducted by specialized construction agencies” includes group-A construction investment projects defined according to classification criteria laid down in the Law on public investment, and construction investment projects subject to the National Assembly or Prime Minister’s investment policy approval.

7. “construction investment projects using non-public investment state funds” includes construction investment projects using state budget-derived funding for recurrent expenditures or state off-budget financial funds as prescribed in the Law on state budget, those projects using government-backed loans as prescribed in the Law on public debt management, those construction investment projects of state-owned enterprises as prescribed in the Law on enterprises, or enterprises wholly owned by state-owned enterprises, and those projects using other funding sources as prescribed in relevant laws, except those projects using public investment capital as prescribed in the Law on public investment.

8. “repair and refurbishment project” means a project implemented with the aims of maintaining, upgrading and/or expanding the investment scale of an existing work by means of retaining all or part of its main load-bearing structures.

9. “framework technical infrastructure” means a system of main technical infrastructure facilities of urban, rural and special-purpose zones which is defined in general planning or zoning planning and includes traffic works, communications works, energy supply, public lighting, water supply and water drainage works, and other non-linear technical infrastructure works.

10. “foreign contractor license” means a legal document issued by a competent authority of Vietnam to a foreign contractor that wins the bid or is selected to perform construction activities under each specific contract in accordance with regulations of the law of Vietnam.

11. “Front-End Engineering Design (FEED)” means a design which is prepared in accordance with international practices for a project having technological design after this project is approved to provide specific requirements regarding technological lines, specifications of the main equipment and materials, and construction solutions to take the subsequent design steps.

12. “foreign contractor” prescribed herein means an organization that is duly established under the law of a foreign country or an individual that holds foreign nationality and is selected to sign and perform a construction contract in the territory of Vietnam. A foreign contractor may be a general contractor, consortium contractor, main contractor or subcontractor.

13. “president” means the title of an individual who is assigned to manage and coordinate all consulting tasks in different specialties, including president in charge of designing construction planning, president in charge of construction survey, and president in charge of producing and verifying construction design.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



15. “chief supervisor” means the title of an individual who is assigned by a construction supervision organization to manage and administer the supervision of the execution process of a specific work or package.

16. “site manager” or “contractor’s project manager”) (hereinafter referred to as “site manager”) means the title of an individual who is assigned by a construction organization to manage and administer the execution of a specific work or package.

17. “project manager” means the title of an individual who is assigned by the Director of a specialized or regional construction investment project management board, legal representative of the project management consultancy or the employer (in case the project is managed by the employer’s specialized unit or a single-project management board) to manage and coordinate the management of a specific construction investment project.

18. “practicing certificate code” means a 08-digit number that is used to manage an individual’s construction practicing certificate. When an individual engaged in performance of construction activities applies for practicing certificate for the first time as prescribed in this Decree, he/she shall be granted a practicing certificate code. When an individual applies for issuance, re-issuance or replacement of his/her practicing certificate, his/her practicing certificate code is still kept unchanged.

19. “competency certificate code” means a 08-digit number that is used to manage an organization’s certificate of competency in construction activities. When an organization engaged in performance of construction activities applies for competency certificate for the first time as prescribed in this Decree, it shall be granted a competency certificate code. When an organization applies for issuance or re-issuance of competency certificate, its competency certificate code is still kept unchanged.

20. “appraisal applicant” means the employer or agency, organization or individual that is assigned by the investment decision maker or a competent authority to perform pre-construction tasks for a project, in case the employer is yet to be identified, to submit the feasibility study report, technical-economic report or construction design following the fundamental design for appraisal.

21. “construction planning” prescribed herein means a general phrase used for the following planning types: urban planning, specialized technical infrastructure planning, inter-district or district construction planning, rural planning, special-purpose zone construction planning and underground space planning.

Article 4. Construction investment process  

1. The construction investment process as prescribed in clause 1 Article 50 of the 2014 Law on Construction is elaborated as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) The construction stage includes the following tasks: site preparation, mine action (if any); construction surveys carried out to serve the development of the design following the fundamental design; formulation, appraisal, approval of construction design and cost estimates; issuance of construction permit (if required); signing of construction contract; execution of construction work; supervision of execution of construction work; advances and payments for completed volumes; trial operation or run; acceptance testing and commissioning; finalization of construction contract; supervision and assessment of construction investment project; and other necessary tasks related to the execution of the project;

c) The post-construction stage includes the following tasks: finalization of construction contract, preparation of final accounts of capital invested in the completed project, certification of completed works; transfer of works for putting into use; warranty and transfer of relevant documents; supervision and assessment of construction investment project; and other necessary tasks.

2. The execution process of an urgent construction investment project shall be subject to provisions of Article 69 hereof.

The execution process of an investment project in the public-private partnership form with construction components (hereinafter referred to as “PPP project”) shall be subject to the provisions of the Law on investment in the public-private partnership form.

3. Regarding projects other than those specified in clause 2 of this Article, depending on specific conditions and technical requirements of the project, the investment decision maker shall decide whether the tasks specified in points b and c clause 1 of this Article shall be performed in succession or simultaneously in conformity with the project approval decision.

4. Regarding projects executed in the form of turnkey contract, the construction investment process must be conformable with terms and conditions of the contract.

Article 5. Classification of construction investment projects

Construction investment projects as prescribed in Article 49 of the 2014 Law on Construction, as amended in clause 8 Article 1 of the Law No. 62/2020/QH14, shall be classified for the purpose of managing construction activities as prescribed herein as follows:

1. Construction investment projects are classified by functions, specialized sectors, management purposes and their works as prescribed in Appendix X enclosed herewith.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Projects partially using public investment capital which shall be considered as public investment projects and managed in accordance with provisions of the Law on public investment;

b) PPP projects using public investment capital which shall be managed in accordance with regulations of the Law on PPP investment;

c) Projects using mixed funding sources, including non-public investment state funds and other funding sources: if the ratio of the non-public investment state funds to total investment of the project is greater than 30% or VND 500 billion, it shall be managed in the same manner as projects using non-public investment state funds; in other cases, projects shall be managed in accordance with regulations on projects using other funding sources. The ratio of non-public investment state funds shall be considered and decided by the investment decision maker as the basis for formulating feasibility study report or technical-economic report.

a) Construction investment projects for religious purposes;

b) Investment projects on new construction, renovation or upgradation with total investment of not exceeding VND 20 billion (excluding costs of compensation, site clearance, and land levies), excluding investment projects on construction of cultural heritage sites which shall comply with regulations of Law on cultural heritage;

c) Group-C construction investment projects for maintenance purpose;

d) Projects on dredging and maintenance of public navigational channels and inland waterways;

dd) Construction investment projects whose primary contents include procurement of goods, supply of services and equipment installation or repair and refurbishment projects without impact on bearing structures of the works with the construction costs (excluding equipment costs) less than 10% of total investment and less than VND 10 billion (except projects of national significance, group-A projects, and PPP projects);

e) Investment decision makers are allowed to decide the formulation of feasibility study reports for the projects specified in points a, b, c, d and dd of this clause if the project has specific requirements regarding construction engineering or technological design which requires fundamental design; these projects are exempted from appraisal by specialized construction agencies. Investment decision makers shall organize the appraisal of feasibility study reports while employers shall take charge of organizing the appraisal of designs following the fundamental design provided that the contents of appraisal are conformable with regulations of law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



 2. Formulation and appraisal of feasibility study reports or project approval shall be carried out for the entire project, each constituent project, or each stage of construction of one or some works of the project (in case of investment phasing) provided that the requirements laid down in the decision or written approval of investment policy or regulations of relevant laws are satisfied or complied with.

3. Formulation, appraisal and approval of construction design following the fundamental design shall be carried out for all work items or each work item of the project or each part of the work item according to construction stages at the request of the employer provided that the consistency of contents and calculation bases amongst stages and with those of the appraised and approved fundamental design is maintained.

4. Approval of construction investment projects and construction designs following the fundamental design must be carried out under correct jurisdiction or authorization after the projects and construction designs are considered to have met requirements by competent authorities and are consolidated by appraisal agencies for submission for approval as prescribed.

5. Formulation, appraisal and approval of a modified construction investment project or modified construction design following the fundamental design shall be carried for modified contents separately or all contents of the project or construction design.

Article 7. Principles for completing administrative procedures

1. The administrative procedures specified herein shall be followed in accordance with the Government's regulations on single-window system and inter-agency single-window system.

2. Applications for handling of administrative procedures shall be submitted in any of the following forms:

a) Directly at the Single-Window Section;

b) By post;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. The organization or individual that applies for handling of administrative procedures shall assume legal responsibility for the legality, truthfulness and accuracy of their applications and documents submitted to competent authorities. Any drawings submitted online must bear digital signatures as prescribed.

4. Authorities in charge of handling administrative procedures shall not request submission of any documents or information available on the national database on construction activities and/or land-related information system if the required information or data has been updated or can be obtained from the mentioned database or system.

5. While following or after completing administrative procedures, authorities in charge of handling administrative procedures, employers or appraisal applicants shall publish information on their web portals in accordance with the Government’s regulations on national database of construction activities.

6. Authorities and persons competent to handle administrative procedures shall only assume responsibility for contents of handled administrative procedures under their jurisdiction as prescribed by law, and assume no responsibility for implementation processes, contents and results of legal documents previously accepted, appraised, approved or handled by other competent authorities and persons; assume no responsibility for the failure of investment decision makers, employers and/or relevant agencies to comply with the contents and requirements set out in notices of administrative procedure handling results when following the subsequent steps.

7. The time limit for completing administrative procedures prescribed herein excludes public holidays and New Year’s Festival which occur during the period in which administrative procedures are followed and exceed 03 days in total.

Article 8. Application of building information modeling (BIM) to construction activities and digital technological solutions

1. Application of BIM to performance of construction activities shall be subject to the following provisions:

a) BIM shall be applied to group-B or higher-level projects at the beginning of the pre-construction stage and shall only be applied to new construction works of grade II or higher of these projects;

b) Regarding construction works other than those prescribed in point a of this clause, employers are encouraged to proactively apply BIM to construction activities and provide BIM files as prescribed in clause 4 and point c clause 5 of this Article.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. BIM data is considered digital resources which are created, managed and extracted during the execution of construction projects. Scope, contents and required information of BIM for BIM-applied works shall comply with specific agreements of relevant parties specified in the contract at each stage of the project and meet the requirements laid down in clause 4 of this Article.

4. Application of BIM to state management of construction works is subject to the following provisions:

a) Specialized construction agencies shall use BIM data to serve their appraisal of feasibility study reports and construction designs following the fundamental design, and issuance of construction permits;

b) Regarding construction works of special grade or grade I subject to provisions of clause 6 Article 82 of the 2014 Law on Construction, as amended in clause 24 Article 11 of the Law No. 62/2020/QH14 and those works requiring design verification conducted during the appraisal by specialized construction agencies as prescribed herein, the report on verification of construction design must include the verification consultant’s assessment of the consistency of BIM with calculation results and designs included in the submitted application for handling of administrative procedures;

c) Employers shall update the national database of construction activities with BIM files included in design dossiers in accordance with provisions of the Decree on national database of construction activities.

5. Research into and application of scientific and technological advances, and information technology to construction investment activities are encouraged.

6. The Ministry of Construction of Vietnam shall issue a decision providing guidelines for application of BIM to construction activities. Specialized construction work-managing ministries issue decisions providing detailed guidelines for application of BIM to stages of projects in sectors under their jurisdiction.

Article 9. Energy efficiency buildings, green buildings

1. Technical solutions and management measures must be adopted when making investment in and construction of these buildings in order to ensure efficient use of energy and environmental protection in accordance with regulations of law on economical and efficient use of energy and environmental protection.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. The development of the buildings mentioned in clause 2 of this Article shall comply with specific policies, plans and roadmaps set forth by the Prime Minister.

Article 10. Application of standards, new materials and technologies to construction activities

1. Standards applicable to works shall be considered and approved by investment decision makers when granting investment decisions and be expressed in project approval decisions or in separate documents. During the execution of a project, where necessary, the employer may propose replacement or addition of standards applied provided that the replacement or addition does not result in adjustment of the project as prescribed and is approved in writing by the investment decision maker as the basis for application.

2. Selection and application of foreign standards and in-house standards must comply with the provisions of the Law on Construction and other relevant laws.

3. In case of foreign standards:

a) The explanatory notes to the fundamental design, construction design following the fundamental design or technical instructions (if any) shall, depending on the level of detail of the design, include assessment of compliance with national technical regulations and comparability with relevant standards;

b) Foreign standards which are widely applied shall be preferred.

4. In case of in-house standards:

a) When in-house standards are applied, explanations about their compliance with national technical regulations and compatibility and uniformity with relevant standards shall be required;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. Use of new materials and technologies shall comply with national technical regulations and ensure compatibility with relevant standards; ensure feasibility, sustainability, safety and efficiency.

Chapter II

FORMULATION, APPRAISAL, APPROVAL, ADJUSTMENT AND MANAGEMENT OF CONSTRUCTION INVESTMENT PROJECTS

Section 1. FORMULATION, APPRAISAL AND APPROVAL OF CONSTRUCTION INVESTMENT PROJECTS

Article 11. Formulation of construction investment pre-feasibility study reports (hereinafter referred to as “pre-feasibility study reports”)

1. Formulation of pre-feasibility study reports as the basis to serve consideration, decision or approval of construction investment policies shall be subject to provisions of clause 2 Article 52 of the 2014 Law on Construction, as amended in clause 10 Article 1 of the Law No. 62/2020/QH14.

2. The preliminary design plan of a pre-feasibility study report is shown in the explanatory notes and drawings thereto, and includes the following contents:

a) The preliminary design drawings include diagram of the location of the land area to be used for construction; preliminary master plan or routing diagram (in case of a linear construction work); drawings showing preliminary design solutions for main works of the project;

b) Explanation of scale and nature of the project; existing conditions and boundaries of the land plot; explanation of conformity with plannings (if any), connection with surrounding traffic and technical infrastructure systems; explanation of preliminary design solutions;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Determination of preliminary total investment in the pre-feasibility study report shall comply with the Government's regulations on management of construction investment costs.

4. Contents of a pre-feasibility study report are prescribed in Article 53 of the 2014 Law on Construction, as amended in clause 11 Article 1 of the Law No. 62/2020/QH14, in which, the explanatory notes to the pre-feasibility study report shall, subject to specific requirements of each project, include some of the following contents:

a) Eligibility requirements for project employer as prescribed by relevant laws (if any) in case the investment policy approval and the investor approval are given at the same time;

b) Estimated areas of ​​land for growing rice, forestry land and land of other types to be repurposed for execution of the construction investment project (if any);

c) Regarding a housing/urban area project, explanation of the satisfaction by the project of urban development objectives and orientations or local housing development program/plan over periods of time (if any); preliminary description of housing product structures; fulfillment of social housing obligations and incentives (if any); preliminary plan for investment in, construction and management of urban infrastructure facilities inside the project and connection with infrastructure facilities outside the perimeter of the project (in case of an urban area project).

Article 12. Division of construction investment projects

1. If a project is divided into constituent projects at the stage of formulation of the pre-feasibility study report or project proposal, the constituent projects shall be specified in the decision on or approval of the investment policy granted by a competent authority.

2. In case the investment decision maker decides to divide the project into constituent projects at the stage of formulation of the feasibility study report or grant of investment decision, the constituent projects must meet the following requirements:

a) The conditions for division of a project into constituent projects set out in point a clause 2 Article 50 of the 2014 Law on Construction, as amended in clause 9 Article 1 of the Law No. 62/2020/QH14, are satisfied;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) At least a constituent project shall cover the entire shared technical infrastructure of the project and some other construction works (if any), unless otherwise prescribed in clause 3 of this Article.

3. A project that comprises different non-linear construction works and involves at least 02 provincial-level administrative divisions may be divided into province-based constituent projects when the requirements laid down in points a, b clause 2 of this Article are satisfied.

Article 13. Formulation of feasibility study reports and technical-economic reports

1. Feasibility study reports and technical-economic reports shall be prepared in accordance with provisions of Article 52 of the 2014 Law on Construction, as amended in clause 10 Article 1 of the Law No. 62/2020/QH14.

2. The following plannings shall be used as the basis for formulation of feasibility study reports and technical-economic reports (hereinafter referred to as “formulation of construction investment project”):

a) For a project on construction of framework technical infrastructure for an inter-district area or district: inter-district/district construction planning is the basis for formulation of the construction investment project.

b) For a project on construction of framework technical infrastructure for an urban area or special-purpose zone: general urban planning or specialized technical infrastructure planning (for a central-affiliated city) or general zoning planning is the basis for formulation of the construction investment project. If the formulation of general planning is not required as prescribed in the Law on planning, the zoning planning shall be the basis for formulation of the project on construction of framework technical infrastructure;

c) For a project on construction of underground works: detailed construction planning or underground space planning or technically specialized planning is the basis for formulation of the construction investment project;

d) For projects established from technically specialized plannings as prescribed in the Law on planning and other specialized laws: technically specialized planning is the basis for formulation of the construction investment project;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



e) For projects on preservation, renovation and restoration of historical-cultural monuments, scenic beauties: planning for monuments as prescribed in the law on cultural heritage is the basis for formulation of the construction investment project;

g) In case of construction investment projects in areas which do not require formulation of construction planning or technically specialized planning: routing plan for works, location of works and master plan approved by competent authorities shall be used the basis for formulation of the construction investment project;

h) In case of construction investment projects in areas with stable land use purpose which do not require formulation of detailed urban planning as prescribed by the law on urban planning: specific urban design or architectural management rules shall be used the basis for formulation of the construction investment project;

i) In case of a project on repair and refurbishment with unchanged existing scale and functions of the construction works, formulation of planning as the basis for formulation of the construction investment project is not required;

k) For other projects: detailed construction planning or general ground planning (formulated according to simplified procedures) is the basis for formulation of the construction investment project.

3. When formulating a construction investment project, the employer or person assigned to perform pre-construction tasks of the project may adjust some of the following contents:

a) Layout, blocks, specifications may be adjusted when ensuring norms and parameters in the approved construction planning in terms of land use quotas, construction boundaries, regulations on space management and urban design, regulations on architectural management (if any), and national technical regulations on construction plannings;

b) Some norms and specifications in the issued decision/approval of investment policy may be adjusted if such adjustments do not result in adjustment of the investment policy as prescribed by the Law on investment, Law on public investment or Law on PPP investment.

Article 14. Contents of feasibility study reports

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. In addition to the general provisions of clause 1 of this Article, a feasibility study report for a housing/urban area project shall also include explanations of the following contents:

a) Conformity of the project with the contents of the investment policy decision or approval (if any);

b) Total floor area; ratio and quantity of housing by types (villas, row houses, apartments); compatibility of the quantity of housing by types with the population norms specified in the approved detailed construction planning;

c) Fulfillment of social housing obligations and compliance with area standards for social housing as prescribed in the Law on housing;

d) Plan for construction and completion of technical infrastructure works before putting the housing into operation (if any), social infrastructure works and other works belonging to the project; plan for and list of public utility areas or works and products to be transferred to the State.

3. A feasibility study report formulated for each constituent project or a feasibility study report formulated for each implementation stage (in case of investment phasing) shall include explanations of the following contents:

a) General objectives, scale and implementation schedule of the project;

b) Objectives, scale and implementation schedule of the constituent project; satisfaction of conditions for division of a project into constituent projects as prescribed by law; conformity of the implementation schedule of the constituent project with the general implementation schedule (in case a project is divided into constituent projects);

c) The investment phasing plan which must ensure the project’s general implementation schedule and be conformable with the approved investment policy (in case of investment phasing);

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



 1. Appraisal of feasibility study reports for projects of national significance using public investment capital shall comply with provisions of the Law on public investment.

2. Appraisal councils or units assigned to appraise PPP projects shall conduct appraisal of feasibility study reports for PPP projects in accordance with regulations of law on PPP investment, consolidate appraisal results given by specialized construction agencies as prescribed herein, and submit them to competent authorities for considering and granting approval of projects.

3. Regarding projects other than those specified in clauses 1 and 2 of this Article, investment decision makers assign their affiliated specialized agencies or affiliated specialized construction agencies (if any) or other organizations or individuals whose professional competency is appropriate to the nature and contents of the project (in case their affiliated specialized agencies are not available) to act as agencies in charge of appraising feasibility study reports and technical-economic reports for such projects.

4. Appraisal applicants shall prepare and submit applications for appraisal of feasibility study reports/technical-economic reports to the appraisal agencies as prescribed in clause 3 of this Article for conducting appraisal. Appraisal results shall be given referring to Form No. 04, Form No. 05 in Appendix I enclosed herewith.

5. Depending on specific requirements of each project, the employer or agency assigned to perform pre-construction tasks of the project shall follow procedures and requirements laid down in relevant laws at the pre-construction stage, and submit the following documents to the appraisal agency as the basis for its appraisal of feasibility study report/technical-economic report, including:

a) Written agreements on power supply, water supply, wastewater drainage, traffic connection, other written agreements on infrastructure connection (if any);

b) A written approval for the height of the works according to the Government's regulations on management of height of aerial obstacles and airspace control and air defense systems in Vietnam (if any);

c) Report on appraisal of project on preservation, renovation and restoration of historical-cultural monuments/scenic beauties as prescribed by the Law on cultural heritage;

d) Results of handling of procedures concerning the environmental impact assessment report or environmental license as prescribed by the Law on environmental protection;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



e) Results of handling of other procedures as prescribed by relevant laws.

6. The appraisal agency shall organize the appraisal of the contents prescribed in Article 57 of the 2014 Law on Construction, as amended in clause 14 Article 1 of the Law No. 62/2020/QH14, of which some contents are elaborated as follows:

a) Regarding a project that applies technologies restricted from transfer or that applies technologies and poses risks of causing adverse environmental impacts, the appraisal agency shall submit required documents to a competent authority for appraising or giving opinions about applied technologies in accordance with regulations of law on technology transfer. Procedures and authority to appraise or give opinions about technologies shall comply with provisions of Articles 20 and 21 hereof.

b) Total investment in the project shall be determined in accordance with the Government’s regulations on management of construction investment costs.

7. The appraisal agency shall consolidate appraisal results given by specialized construction agencies (if any); opinions given by relevant sector/industry supervisory authorities (if any), and submit them to investment decision makers for project approval or issuance of investment decisions.

8. For a project which only requires technical-economic report, the investment decision maker shall, upon his/her grant of the project approval, assign the employer to consider giving approval of the construction drawing design included in the technical-economic report.

Article 16. Authority to appraise feasibility study reports of specialized construction agencies

1. Appraisal of project of national significance using public investment capital and PPP projects subject to the National Assembly’s investment policy decision shall be carried out in accordance with regulations of law on projects of national significance.

2. Regarding other projects, except projects which only require technical-economic reports as prescribed in clause 3 Article 5 hereof, specialized construction agencies shall, depending on their management sectors as prescribed in Article 121 hereof, carry out appraisal of feasibility study reports for:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) PPP projects;

c) Group-B or higher-level projects, projects that have construction works significantly affecting the community safety and interests and use non-public investment state funds;

d) Large-scale projects prescribed in clause 6 Article 3 hereof, projects that have construction works significantly affecting the community safety and interests and use other funding sources.

3. Authority to conduct appraise of specialized construction agencies in respect of the projects prescribed in clause 2 of this Article is subject to the following provisions:

a) Specialized construction agencies affiliated to specialized construction work-managing ministries shall take charge of appraising projects assigned by the Prime Minister; projects having special-grade works; and projects for which applications for appraisal are submitted as prescribed in clause 10 of this Article;

b) Specialized construction agencies affiliated to provincial-level People's Committees shall take charge of appraising construction investment projects in their provinces, except those projects mentioned in point a of this clause.

4. In some specific cases prescribed in this clause, the authority to appraise feasibility study reports of specialized construction agencies shall not be subject to provisions of clause 3 of this Article but the following provisions:

a) Regarding a project that falls under the jurisdiction of a specialized construction work-managing ministry and is subject to the investment decision granted by this ministry, the specialized construction agency affiliated to this ministry shall take charge of appraisal tasks;

b) The specialized construction agency affiliated to the Ministry of Transport of Vietnam shall take charge of appraising feasibility study reports for projects in the fields of aviation, railway and maritime, except those projects specified in point dd of this clause;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) The specialized construction agency affiliated to the Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall take charge of appraising feasibility study reports for investment projects on construction of energy works at sea, as prescribed by the law of the sea and relevant specialized laws, which fall beyond the jurisdiction of provincial-level People’s Committees;

dd) The specialized construction agency affiliated to Hanoi City People’s Committee or Ho Chi Minh City People’s Committee shall take charge of appraising feasibility study reports for projects in which the investment is decided by or with authorization of its Chairperson;

e) Authority to appraise feasibility study reports for land reclamation projects or land reclamation work items of investment projects shall be determined in accordance with regulations of the land law while the authority to appraise other items of the project shall be subject to provisions herein.

5. Regarding a project comprising multiple works of different types and grades, the authority to carry out appraisal of the specialized construction agency shall be determined according to the main work of the project or the main work of the highest grade (if the project has more than one main work).

If all main works are of the same grade, the appraisal applicant may choose any of these main works as the basis to submit an appraisal application to the specialized construction agency. During the appraisal process, the appraisal agency shall get opinions from specialized construction agencies in sectors of other main works about the contents prescribed in Article 18 hereof.

6. Regarding a construction investment project that is divided into constituent projects as prescribed, the authority to appraise feasibility study report of the specialized construction agency shall be determined according to the groups of constituent projects and grades of works of such constituent projects.

7. Where the appraisal is carried out for each constituent project as prescribed in clause 2 Article 12 hereof or for each implementation stage (for housing/urban area projects), the appraisal applicant shall submit an application to the specialized construction agency for appraisal of the feasibility study report for the constituent project or the implementation stage containing the shared technical infrastructure of the project before or at the same time applications for the remaining constituent projects or works are submitted.

8. Where a project which is subject to the appraisal by a specialized construction agency and involves at least 02 provincial-level administrative divisions but does not fall under the jurisdiction of the specialized construction agency affiliated to a specialized construction work-managing ministry, the appraisal applicant may submit the appraisal application to the specialized construction agency affiliated to the People’s Committee of one of the provinces in which the project is to be executed; regarding a project using public investment capital, the appraisal applicant shall submit the appraisal application to the specialized construction agency affiliated to the provincial-level People’s Committee that is assigned to act as the governing body of the project (if any).

9. If a repair and refurbishment project is subject to the appraisal by a specialized construction agency, the authority to appraise the feasibility study report for this project shall be determined according to the scale of the repair and refurbishment work item.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 17. Application for appraisal of feasibility study reports by specialized construction agencies

1. An appraisal application is considered valid if it contains adequate documents as prescribed in clause 2 of this Article, which are made in a proper format in Vietnamese as the primary language, and is checked and confirmed by the appraisal applicant.

2. An application for appraisal of a feasibility study report includes an application form which is made using Form No. 01 in Appendix I enclosed herewith, the feasibility study report and attached legal documents, including:

a) The written investment policy (for a project subject to investment policy decision/approval as prescribed by the Law on investment, the Law on public investment, or the Law on PPP investment) or decision on approval of forest ecotourism and recreational area scheme (for a forest ecotourism and recreational area project as prescribed by the Law on forestry);

b) Investment license, certificate of investment incentives, investment certificate, investment registration certificate; decision on approval of winner of auction of land use rights (LURs) or winning bidder for the project involving land use, for a project which is subject to transitional provisions of the Law on investment and does not require investment policy approval;

c) Decision on selection of architectural design plan through examination and attached drawing (if such examination is required);

d) Written approval/decision on approval of the planning which is used as the basis for project formulation as prescribed in clause 2 Article 13 hereof, and attached maps/drawings (if any);

dd) Written approval/decision on approval of the planning which is used as the basis for formulation of the planning specified in point d of this clause, and relevant drawings or extractions of relevant drawings (if any);

e) Decision on approval of results of appraisal of environmental impact assessment report or environmental license as prescribed by the Law on environmental protection (if required);

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



g) Written agreement on or certification of technical infrastructure connection of the project; written approval for the height of the works according to the Government's regulations on management of height of aerial obstacles and airspace control and air defense systems in Vietnam (in case collection of opinions about the surfaces used as the basis for height control at the stage of construction planning approval is not required due to the project’s location or categorization) (if any);

h) Legal documents and other relevant documents (if any);

i) Approved construction survey dossier; notes to the feasibility study report; fundamental design or other designs, as prescribed in international practices, as the basis for formulation of the feasibility study report (including drawings and explanatory notes); list of standards primarily applied to the project; report on verification of the fundamental design (if any);

k) List of survey contractors, contractors in charge of producing the fundamental design, and verification contractors (if any), in which the competency certificate code of each contractor must be specified; practicing certificate codes of the following title holders, including president in charge of construction survey; president or chairperson in charge of designing, budgeting total investment; president or chairperson in charge of verification tasks (if any);

l) In addition to the abovementioned contents, an application for appraisal of the feasibility study report for a project using public investment capital or non-public investment state funds must also include total investment, information/data on prices, norms, quotation, and appraisal results (if any) used as the basis for determination of total investment;

m) Where a project is involved in an administrative violation against regulations on construction for which penalties have been imposed and the violating entity is required to follow procedures for appraisal, appraisal of adjustments, issuance or modification of construction permit as the remedial measure, the appraisal application shall also include the following: the employer’s report on the project implementation process, actual execution of the project’s works by the time of submission of the appraisal application; records of the administrative violation and decision on imposition of penalties issued by competent authorities; inspection report given by the construction inspection organization indicating assessment of bearing capacity of completed works;

n) Regarding a repair and refurbishment project, the appraisal application shall also include the documents on survey of existing conditions, and inspection report given by the construction inspection organization indicating assessment of bearing capacity of the works (if related to repair and refurbishment).

Article 18. Contents and results of appraisal of feasibility study reports by specialized construction agencies

Specialized construction agencies shall appraise the contents specified in clauses 2 and 3 Article 58 of the 2014 Law on Construction, as amended in clause 15 Article 1 of the Law No. 62/2020/QH14. Some contents of appraisal are elaborated as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Contents of assessment of conformity of the fundamental design with the planning shall include:

a) Regarding the construction planning: assess the conformity of the fundamental design with land use quotas and technical-economic norms defined in the construction planning which is used as the basis for project formulation as prescribed in clause 2 Article 13 hereof; examine the conformity in terms of land use functions defined in the construction planning; land use functions and quotas, restricted population size defined in the zoning planning (if any) of the project site;

b) Regarding technically specialized planning, plan for route of works, region of routes of works, or locations of works approved by a competent authority: assess the conformity of location, direction or region of the route (in case of linear construction works), and main specifications of the fundamental design with those defined in the technically specialized planning or in the plan for route of works or locations of works approved by a competent authority;

c) Regarding a forest ecotourism and recreational area project: assess the conformity of the fundamental design with norms for use of construction site, location, site, scale, materials, height, density, planned ratio and duration of works, and orientations for connection of traffic and technical infrastructure systems introduced in the forest ecotourism and recreational area scheme; national forestry planning or provincial planning; and sustainable forest management plan (if any).

3. Contents of assessment of conformity of the project with the investment policy decided or approved by a competent authority, implementation program or plan, and other project requirements as prescribed by relevant laws (if any) shall include:

a) Assess the conformity of the project with the investment policy in terms of construction investment scale and objectives; land use scale; preliminarily determined total investment; implementation schedule, division of the project into constituent projects, investment phasing (if any); duration of the project (if any);

b) In case of a project subject to transitional provisions of the law on investment: assess the conformity of the project with the contents of the documents specified in point b clause 2 Article 17 hereof;

c) Regarding an urban area project: examine contents of the feasibility study report about the plan for construction and completion of technical infrastructure works before putting housing works and other works into operation;

d) Regarding housing development project: examine information on housing types of the project; fulfillment of social housing obligations under the written approval of investment policy given by a competent authority;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



e) In case of appraisal which is carried out for each constituent project or investment stage: assess the conformity of the plan for implementation of the constituent project or the construction stage with the investment policy or appraised contents of the investment project on construction of technical infrastructure works.

4. Contents of assessment of conformity of design solutions to ensuring construction safety, and fulfillment of requirements on fire and explosion prevention and control, and environmental protection shall include:

a) Examine the adequacy of the assessment contents about load-bearing structures specified in clause 2 Article 38 hereof, as proposed by design consultant and certified by verification consultant (if any);

b) Examine the adequacy of the fundamental design dossier regarding the implementation of fire protection design; examine the compliance with national technical regulations/standards proposed by the design consultant and assessed by the verification consultant in terms of fire safety as prescribed in the Law on fire protection and rescue;

c) Examine the completion of procedures for environmental impact assessment report or environmental license as prescribed in the Law on environmental protection (if required).

5. Contents of assessment of compliance with technical regulations and application of standards to the project as prescribed by law shall include:

a) Assess the list of national technical regulations and standards applied to the project;

b) Examine the compliance of design solutions in the fundamental design dossier with corresponding contents as prescribed in national technical regulations (if required);

c) Examine the compliance with regulations of law on application of standards.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The notice of results of appraisal of feasibility study report shall be made using Form No. 03 in Appendix I enclosed herewith.

7. In case the employer transfers a part of or the entire project, or makes capital contribution using LURs or property on land, or follows split-up, split-off, merger or consolidation procedures after the feasibility study report for the project has been appraised by the specialized construction agency, the transferee/capital receiving-entity or the entity established from the split-up, split-off, merger or consolidation shall inherit the results of appraisal of the feasibility study report given by the specialized construction agency without re-following these appraisal procedures, except the case of project adjustment prescribed in clause 2 Article 23 hereof.

Article 19. Procedures for conducting appraisal of feasibility study reports by specialized construction agencies

1. The appraisal applicant shall submit an application for appraisal to the specialized construction agency according to regulations on handling of administrative procedures in clause 2 Article 7 hereof.

2. The receiving section shall examine and receive or refuse to receive the application as prescribed. An application for appraisal shall be refused in the following circumstances:

a) The application falls beyond the jurisdiction of the specialized construction agency or the application is not submitted by a duly authorized applicant as prescribed herein (according to the contents of the application form);

b) The subject of the application is not required to be appraised by the specialized construction agency as prescribed;

c) The application is not valid as prescribed herein;

d) The receiving section shall give a written response indicating reasons for its refusal to receive the application.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) check the received application and send the only written request for modification of the application to the appraisal applicant;

b) give a written refusal to carry out appraisal in case the contents of the documents included in the submitted application are found to be different from those of the application form resulting in the refusal of the application prescribed in points a and b clause 2 of this Article.

4. During the appraisal, the specialized construction agency has the right to suspend the appraisal (only one suspension is permitted) and shall notify the appraisal applicant in writing of misstatements and erroneous information/figures in the application which make it unable to reach appraisal conclusions.

5. Within 20 days from its receipt of the request from the specialized construction agency as prescribed in point a clause 3 and clause 4 of this Article, if the appraisal applicant fails to modify its application as requested, the specialized construction agency shall terminate the appraisal process. The appraisal applicant shall receive its application returned by the section in charge of returning application processing results according to regulations on handling of administrative procedures.

6. During the appraisal, the specialized construction agency may request the appraisal applicant to select qualified entities to carry out verifications which are deemed necessary to serve its appraisal. To be specific:

a) Regarding projects subject to the scope of the Law on bidding, selection of entities to verify construction designs shall be subject to the provisions of the Law on bidding;

b) The following contents need to be verified to serve the appraisal: conformity of design solutions to ensuring construction safety; compliance with technical regulations and application of standards to works; compliance with technical regulations/standards for ensuring fire protection, and other contents as requested;

c) Where the fire protection design needs to be verified at the request of the specialized construction agency, the organization selected to carry out the verification must be capable of verifying construction designs or the individual selected to carry out the verification must be capable of providing design consultancy as prescribed in the Law on construction or the Law on fire protection;

d) Verified drawings must be sealed using the Form No. 12 in Appendix I enclosed herewith.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) The specialized construction agency shall append its seal to confirm appraised contents on relevant drawings included in a fundamental design dossier. The appraisal seal is provided for in Form No. 12 in Appendix I enclosed herewith.

b) If an application for appraisal is considered satisfactory to be submitted for consolidation and approval, the specialized construction agency shall examine and append its seal to the fundamental design drawings. The appraisal applicant shall receive appraisal results which include the notice of appraisal results and drawings bearing the seal appended to confirm that they have been duly appraised;

c) If an application for appraisal is considered unsatisfactory or satisfactory only after the fundamental design dossier is modified, the appraisal applicant shall receive the appraisal results which include the notice of appraisal results and the submitted drawings (without bearing the appraisal seal);

d) If an application for appraisal is considered satisfactory only after the fundamental design dossier is modified, the appraisal applicant shall submit a written request for stamping and the modified fundamental design dossier to the receiving section according to the process of handling of administrative procedures. The specialized construction agency shall examine and append its seal to drawings which meet the requirements set forth in the notice of appraisal results.

8. Retention of applications for appraisal:

a) Upon its completion of appraisal, the specialized construction agency shall retain and preserve the following documents: the application form for appraisal, legal documents submitted to serve the appraisal, conclusions given by the entities participating in the appraisal (if any), notice of appraisal results, photocopies of the documents to which the appraisal seal has been appended as prescribed in point b of this clause;

b) The drawings bearing the appraisal seal shall be returned to the appraisal applicant that shall assume responsibility to retain these drawings in accordance with regulations of law on archives, and promptly present them at the request of the specialized construction agency where necessary. The appraisal applicant shall submit the photocopies (in “.pdf” format) of the fundamental design drawings bearing the appraisal seal to the specialized construction agency within 05 working days from the date of receipt of the fundamental design dossier bearing the appraisal seal. Where it is impossible to retain the documents in “.pdf” format, the specialized construction agency shall request the appraisal applicant to submit an additional set of drawings for stamping and retention purposes.

Article 20. Authority to appraise or give opinions about technologies of projects that apply technologies restricted from transfer or those projects that apply technologies and pose risks of causing adverse environmental impacts as prescribed in Law on Technology Transfer

1. For projects using public investment capital:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Sector/industry supervisory ministries take charge of appraising technologies applied to projects subject to investment policy decisions issued by the Prime Minister, heads of central authorities, or heads of regulatory authorities or public service units under the management of such ministries or central authorities;

c) Specialized agencies that are affiliated to provincial-level People’s Committees and exercise the function of advising provincial-level People’s Committees on performing state management of sector/industry (hereinafter referred to as "specialized agencies affiliated to provincial-level People’s Committees”) take charge of appraising technologies applied to projects subject to investment policy decisions issued by People's Councils at any level, Chairpersons of People’s Committees at any level, or heads of regulatory authorities or public service units under the management of local governments.

2. For projects using non-public investment state funds:

a) Sector/industry supervisory ministries shall play the leading role and cooperate with the Ministry of Science and Technology of Vietnam and relevant authorities and organizations in giving opinions about technologies applied to projects subject to investment policy approval given by the National Assembly or Prime Minister; group-A or group-B projects in which decisions on investment are issued directly by or with authorization of heads of central authorities, state-owned economic groups or corporations; projects that have special-grade or grade-I construction works significantly affecting the community safety and interests; projects involving at least 02 provincial-level administrative divisions; projects in which decisions on investment are issued by Ministries;

b) Specialized agencies affiliated to provincial-level People’s Committees shall play the leading role and cooperate with specialized science and technology agencies, and relevant authorities and organizations in giving opinions about technologies applied to projects other than those specified in point a of this clause.

3. For projects using other funding sources:

a) Sector/industry supervisory ministries shall play the leading role and cooperate with the Ministry of Science and Technology of Vietnam and relevant authorities and organizations in giving opinions about technologies applied to projects subject to investment policy approval given by the National Assembly or Prime Minister; group-A projects; projects that have special-grade or grade-I construction works significantly affecting the community safety and interests or involve at least 02 provincial-level administrative divisions;

b) Specialized agencies affiliated to provincial-level People’s Committees shall play the leading role and cooperate with specialized science and technology agencies, and relevant authorities and organizations in giving opinions about technologies applied to projects other than those specified in point a of this clause.

4. For PPP projects, appraisal councils or units assigned to appraise PPP projects shall organize appraisal of technologies when carrying out appraisal of feasibility study reports in accordance with regulations of the Law on PPP investment.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. For projects of national significance using public investment capital, procedures for appraisal of technologies by the State appraisal council shall be followed in accordance with regulations of the Law on public investment.

2. For construction investment projects other than those specified in clause 1 of this Article:

a) Within 07 days from its receipt of an adequate project dossier, the appraisal agency shall send a written request for appraisal or expression of opinions of technologies, accompanied with the feasibility study report and relevant legal documents, to the authority competent to carry out appraisal or give opinions of technologies. The feasibility study report must include explanation about technologies as prescribed in clause 2 Article 16 of the Law on technology transfer in 2017;

b) The authority competent to carry out appraisal or give opinions of technologies shall organize appraisal or give opinions of technologies applied to the project as prescribed in clause 2 Article 19 and Article 20 of the Law on technology transfer in 2017;

c) The time limit for completing appraisal or giving opinions of technologies which is counted from the date of receipt of adequate documents as required is 30 days for projects subject to investment policy approval given by the National Assembly, or 20 days for group-A projects, or 15 days for group-B projects, or 10 days for group-C projects and those projects which only require technical-economic report. The time limit for giving opinions about technologies may be extended for a maximum period which does not exceed the corresponding time limit prescribed for each project as mentioned above. The authority competent to carry out appraisal or give opinions of technologies shall a written notice of such extension in which reasons for extension must be specified to the appraisal agency;

d) If the authority competent to carry out appraisal or give opinions of technologies is also the appraisal agency, the time limit for completing appraisal or giving opinions of technologies shall be included in the time limit for appraising the feasibility study report.

Article 22. Approval of projects, grant of construction investment decisions

1. Appraisal agencies shall consolidate appraisal results and submit them to investment decision makers for grant of project approval and investment decisions. The authority competent to make construction investment decisions shall be determined according to Article 60 of the 2014 Law on Construction, as amended in clause 17 Article 1 of the Law No. 62/2020/QH14.

2. Approval of PPP projects by competent authorities shall be given in accordance with regulations of the Law on PPP investment.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Project’s name;

b) The location and direction of route of works (in respect of linear construction works);

c) Investment decision maker; employer;

d) Organization providing consultancy on formulation of feasibility study report (technical - economic report), organization in charge of making construction surveys (if any); organization providing consultancy on production of the fundamental design; organization providing consultancy on verification of the fundamental design (if any);

dd) Project group and type; type and grade of main work(s); design service life of main work(s);

e) Project’s objectives;

g) Area of land used;

h) Scale of construction investment: designed output or service capacity; some primary specifications or norms of the main work(s) of the project;

i) Number of design steps, list of selected main standards (the list of main standards may be approved under a separate instrument);

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



l) Implementation plan and schedule of each stage or main work of the project, investment phasing (if any), and duration of the project (if any);

m) Sources of investment capital and allocation of funds according to the project implementation plan or schedule;

n) Organizational form of project management applied;

o) Requirements regarding resources, extraction and use of natural resources (if any); compensation, support and residential resettlement plan (if any);

p) Other contents (if any).

4. In case the project formulation and appraisal are carried out for each constituent project or implementation stage, the investment decision maker shall consider approving the contents in clause 3 of this Article for each constituent project or implementation stage of the project. In case a project is divided into constituent projects as prescribed in clause 2 Article 12 hereof or the project formulation and appraisal are carried out for each implementation stage, the investment decision maker shall consider giving approval of the entire project upon completion of the appraisal of all constituent projects or implementation stages.

5. Decision on project approval shall be made using Form No. 06 in Appendix I enclosed herewith. Decision on approval of the project which only requires technical-economic report and uses public investment capital or non-public investment state funds shall be made using Form No. 07 in Appendix I enclosed herewith.

Article 23. Adjustment of construction investment projects

1. Adjustment of construction investment projects shall be subject to provisions of Article 61 of the 2014 Law on Construction, as amended in clause 18 Article 1 of the Law No. 62/2020/QH14. Adjustment of projects using public investment capital and PPP projects shall also be subject to provisions of the Law on public investment and the Law on PPP investment respectively.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Adjustments to the planning result in changes in scope and/or boundaries of the project or changes in planning parameters or norms of the land area used for implementing the project;

b) There are changes in construction investment objectives and/or scale defined in the decision on project approval, except rectification of figures or reduction in the number of standalone work items;

c) There are changes in any of the following contents of the fundamental design: architectural solutions to arranging major functional zones of the works; main structural solutions; principle diagrams of technical systems (for investment projects on construction of technical infrastructure works);

d) Adjustments result in an increase in total investment of the project (for projects using public investment capital or non-public investment state funds), unless total investment is adjusted due to changes in costs of compensation, support and residential resettlement or construction price indexes as prescribed in point d clause 1 Article 61 of the 2014 Law on Construction.

3. An application submitted to the specialized construction agency for appraisal of the adjusted feasibility study report shall comply with provisions of clause 2 Article 17 hereof and clearly indicate the following contents:

a) Reasons and objectives of project adjustment, satisfaction of conditions for project adjustment as prescribed in relevant laws (for construction investment projects using public investment capital or non-public investment state funds, and PPP projects);

b) The employer’s report on the project implementation process, and actual status of execution of construction works of the project by the time of application for project adjustment.

4. Subject matters of the appraisal of the adjusted feasibility study report by the specialized construction agency are the adjusted contents specified in the application form for appraisal. Approval of the adjusted project shall be given according to provisions of Article 22 hereof in respect of either the adjusted contents or the entire project, subject to decision of the investment decision maker or a competent authority (for PPP projects).

5. Adjustment of a project which only requires technical-economic report shall be subject to decision of the investment decision maker and the following specific provisions:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) If the adjustment is made to the construction drawing design only, and neither results in changes in any content specified in clause 2 of this Article and in clause 1 Article 49 hereof nor falls in the case specified in point a of this clause, the employer shall carry out appraisal and approval of adjusted contents and submit report thereon to the investment decision maker.

6. The time limit for appraising the adjusted feasibility study report shall comply with provisions of Article 59 of the 2014 Law on Construction, as amended in Clause 16 Article 1 of the Law No. 62/2020/QH14.

Section 2. MANAGEMENT OF CONSTRUCTION INVESTMENT PROJECTS

Article 24. Forms of management of construction investment projects

1. For projects using public investment capital, investment decision makers shall select the appropriate form of project management as prescribed in clause 2 Article 62 of the 2014 Law on Construction, as amended in Clause 19 Article 1 of the Law No. 62/2020/QH14. To be specific:

a) The investment decision maker shall decide to apply the form of specialized or regional construction investment project management board (hereinafter referred to as “specialized or regional project management board”) on the basis of the number and implementation schedule of projects in the same sector, the same route or administrative division, or at the request of the donor (that provide funds for implementing the project) or in case the specialized or regional project management board is assigned to act as the employer;

b) If the form of project management in point a of this clause is not applied, the investment decision maker shall decide to apply the form of a single-project management board or the employer shall itself organize the project management or employ a qualified project management consultant to do so.

2. For projects using non-public investment state funds or other funding sources, investment decision makers shall decide the form of project management as prescribed in clause 1 Article 62 of the 2014 Law on Construction, as amended in Clause 19 Article 1 of the Law No. 62/2020/QH14, taking into account management requirements and specific conditions of the project.

3. For projects using ODA/concessional loans granted by foreign donors, the form of project management shall be determined according to provisions of the written agreement on ODA/concessional loans; where specific provisions on the form of project management are not available, the form of project management shall be applied in accordance with regulations herein.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. The Minister of National Defense of Vietnam and Minister of Public Security of Vietnam shall provide specific regulations on competency requirements to be satisfied by project managers and individuals assigned to perform specialized tasks, and working relationship to meet specific sectoral management requirements in respect of construction investment projects in national defense and security sector.

Article 25. Organization and operation of specialized construction investment project management boards and regional construction investment project management boards

1. The person who makes a decision to establish a specialized or regional project management board shall decide the number, functions, tasks and organizational structure of that specialized or regional project management board to take charge of managing the project, taking into account management requirements and specific conditions of the project.

2. Authority to establish and organize operation of specialized or regional project management boards is provided for as follows:

a) For projects using public investment capital, heads of central authorities or provincial- or district-level People’s Committees shall establish specialized or regional project management boards;

b) For projects using non-public investment state funds or other funding sources, competent representatives of authorities, organizations or enterprises shall establish specialized or regional project management boards to meet management requirements, taking into account specific conditions of the project;

c) Specialized or regional project management boards established by competent authorities as prescribed in point a of this clause are public service units that self-cover their recurrent expenditures;

d) Persons who make decisions to establish specialized or regional project management boards as prescribed in point a of this clause shall decide to follow procedures for re-organization or dissolution of specialized or regional project management boards or assign qualified agencies or organizations to follow such procedures; establishment, re-organization or dissolution of specialized or regional project management boards shall be subject to regulations of law on public service units.

3. The number of specialized or regional project management boards that are public service units shall be considered and decided by persons who make decisions to establish such specialized or regional project management boards. To be specific:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Specialized or regional project management boards under jurisdiction of provincial-level People’s Committees are established according to sectors of projects as classified in Appendix X enclosed herewith or in construction investment areas to manage construction investment projects under the jurisdiction of provincial-level People’s Committees;

c) Specialized or regional project management boards under jurisdiction of district-level People’s Committees are established to manage construction investment projects under the jurisdiction of district-level People’s Committees.

4. Specialized or regional project management boards may act as project management consultants for other projects or perform some consulting tasks provided that they still fulfill their assigned project management tasks and meet competency requirements laid down herein when providing consultancy on project management.

5. A specialized or regional project management board shall be organized in a manner appropriate to its assigned functions and tasks as well as the number and scale of projects to be managed, and mainly be comprised of:

a) Board of Directors, project managers and affiliated specialized units in charge of assisting the specialized or regional project management board in acting as an employer and performing project management tasks;

b) Project managers of specialized or regional project management boards must meet competency requirements laid down in Article 85 hereof;

c) Individuals assigned to perform specialized tasks of the project must possess practicing certificates of classes which are appropriate to the project group, grade of works and their undertaken tasks. To be specific: an individual is required to possess a practicing certificate in project management or construction supervision to perform the tasks concerning scope and plan for works, volume of works, construction quality, implementation schedule, safety and environmental protection in construction; an individual is required to possess a practicing certificate in construction valuation to perform the tasks concerning construction costs and risk management.

6. Working regulations of a specialized or regional project management board shall be issued by its Director and include specific provisions on the position, role, functions, tasks, powers, working relationship, and division of responsibilities between the unit acting as the employer and the unit in charge of performing project management tasks in conformity with regulations of law on construction and relevant laws.

Article 26. Single-project management board

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The single-project management board is the employer’s affiliated unit, has its own seal and is allowed to open an account at the State Treasury or a commercial bank in accordance with regulations of law to serve its performance of project management tasks assigned by the employer; and shall assume responsibility before the law and the employer for its performance of project management tasks.

3. Project managers of the single-project management board are required to meet competency requirements laid down in Article 85 hereof; individuals assigned to perform specialized tasks of the project are required to meet relevant requirements laid down in point c clause 5 Article 25 hereof.

4. The employer shall define the functions, tasks, powers and organizational structure of the single-project management board according to provisions of clause 2 Article 64 of the 2014 Law on Construction.

5. The single-project management board prescribed in this Article shall automatically dissolve upon its completion of project management tasks.

Article 27. Project management by employers

1. Each employer may use its affiliated unit that meets eligibility and competency requirements laid down in clauses 2 and 3 of this Article to organize the management of the construction investment project; the employer shall issue a decision to assign specific powers and responsibilities to individuals engaging in project management. If it is ineligible to organize the project management, the employer may hire the organization or individual that meets competency requirements laid down in this Article to perform project management tasks.

2. Project managers are required to meet competency requirements laid down in Article 85 hereof, except management of construction investment projects which require technical-economic reports.

3. Individuals engaging in the project management shall work on a full-time or part-time basis according to the employer’s decision; individuals assigned to perform specialized tasks must meet competency requirements laid down in point c clause 5 Article 25 hereof.

Article 28. Hiring construction investment project management consultants

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Project managers are required to meet competency requirements laid down in Article 85 hereof; individuals assigned to perform specialized tasks of the project are required to meet relevant requirements laid down in point c clause 5 Article 25 hereof.

3. The selected project management consultancy must give  written notice of tasks and powers of its representative and apparatus directly taking charge of the project management to the employer and relevant contractors.

4. The employer shall supervise the performance of the contract for consultancy on project management and consider resolving relevant issues arising between the project management consultancy and other contractors or local government during the project implementation.

5. Selection of project management consultancies or consultants as prescribed in this Article to manage construction investment projects shall be carried out in accordance with regulations of the law on bidding if the project is subject to the governing scope of this law.

Chapter III

SURVEY, FORMULATION, APPRAISAL AND APPROVAL OF CONSTRUCTION DESIGNS

Section 1. CONSTRUCTION SURVEY

Article 29. Construction survey process

1. Determine and approve construction survey tasks.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Carry out construction survey.

4. Check, accept and approve construction survey results.

Article 30. Construction survey tasks

1. Construction survey tasks are determined for surveys which are carried out to serve the formulation of construction projects, construction design, or design for repair, refurbishment, expansion and/or upgradation of works or to serve other surveys in construction sector.

2. Either design contractor or construction survey contractor may take charge of determining construction survey tasks. In case a qualified design contractor or construction survey contractor is yet to be selected or in other survey cases, the investment decision maker or employer or competent authority in charge of formulating the PPP project may hire qualified organization or individual or assign their affiliated unit or employee that meets competency requirements for construction design or survey laid down herein to determine construction survey tasks.

3. The employer shall consider granting a written approval of construction survey tasks or giving approval directly on the document specifying such construction survey tasks.

4. Construction survey tasks include:

a) Purposes of the construction survey;

b) Scope of the construction survey;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Preliminarily estimated volumes of construction surveys, and construction survey cost estimate (if any);

dd) Duration of the construction survey.

5. Construction survey tasks may be modified in the following circumstances:

a) During the construction survey, unusual factors that are likely to directly affect design solutions are found or there are changes in design tasks resulting in addition of construction survey tasks;

b) The construction survey tasks or construction survey report is found by the design contractor during the design process to have failed to meet design requirements;

c) Unusual geological factors are found during the construction and make the construction survey tasks approved by the employer or design consultant unsatisfactory, and may thus affect the construction quality and/or measures for executing the construction works.

6. When determining survey tasks at any step of construction design, survey tasks and results determined and achieved in the previous step and any relevant surveys previously conducted must be taken into account.

Article 31. Technical construction survey plan

1. The survey contractor shall take charge of formulating a technical construction survey plan which should be conformable with the determined construction survey tasks.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Basis of the technical construction survey plan;

b) Components and volumes of construction survey work;

c) Methods, equipment and laboratories used to carry out the survey;

d) Technical regulations and standards for construction survey to be applied;

dd) Organization of the construction survey and quality control measures taken by the construction survey contractor;

e) Survey schedule;

g) Measures taken to ensure safety of human, equipment, technical infrastructure works and other construction works in the surveyed area; measures taken to protect the environment and preserving landscape in the surveyed area and to restore it to the initial state upon completion of the survey.

3. The employer shall directly inspect or hire a qualified consultancy unit to verify the technical construction survey plan, and approve it under terms and conditions of the signed contract.

Article 32. Management of construction surveys

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Depending on the scale and type of survey, the employer may directly supervise or hire an organization or individual that has practicing competency appropriate to the survey type to supervise the construction survey as follows:

a) Inspect the actual capacity of the construction survey contractor, including its personnel, surveying equipment at the site and laboratories (if any) used to carry out the survey in comparison with the approved technical construction survey plan and the signed contract;

b) Monitor and inspect the conduct of the construction survey activities, including: location and volume of survey, survey process, retention of survey data and testing samples; laboratory and in-situ tests; measures taken to ensure occupational and environmental safety during the survey.

3. The employer is entitled to suspend the survey whenever there are reasonable grounds to believe that the survey contractor has failed to comply with the approved survey plan or terms and conditions of the signed contract.

Article 33. Contents of construction survey report

A construction survey report shall include:
1. The basis of the construction survey.

2. The construction survey process and methods.

3. Overview of the location and natural conditions of the surveyed area, characteristics, scale and nature of the works.

4. Completed survey volume.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



6. Opinions, warnings and proposals (if any).

7. Conclusion and recommendations.

8. Appendixes.

Article 34. Approval of construction survey report

1. The employer shall consider granting a written approval of the construction survey report or giving approval directly on that construction survey report. The employer is entitled to request the design consultant or hire a consultancy unit that meets competency requirements for construction survey laid down herein to check and inspect the construction survey report before giving approval.

2. The survey contractor shall assume responsibility for the quality of the construction survey that it carried out. The employer’s approval of the construction survey report shall neither change nor relieve the survey contractor's responsibility for the quality of its performed survey.

3. The construction survey report forms part of the as-built documentation and shall be retained as prescribed.

Section 2. CONSTRUCTION DESIGN

Article 35. General provisions on construction design

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Depending on the scale and nature of each project, the number of steps of construction design shall be determined and specified in the decision on approval of the construction investment project.

3. Details of each step of construction design must comply with regulations of law on construction and be conformable with the construction design objectives and tasks set out for such step.

4. If the construction design is comprised of at least two steps, the main contents and specifications of any step must be conformable with those of the previous step. During the production of the construction design following the fundamental design, the employer is allowed to decide adjustments to the design so as to meet efficiency and use requirements provided that such adjustments do not result in changes in the fundamental design as prescribed in clause 2 Article 23 hereof.

5. The employer or the agency assigned to perform pre-construction tasks of the project (in case of unidentified employer) shall assume responsibility to produce the construction design, except the steps of construction design which are to be completed by the construction contractor under terms and conditions of the signed contract.

6. The employer shall organize appraisal and control of the step of construction design following the fundamental design as prescribed in clause 1 Article 82 of the 2014 Law on Construction, as amended in clause 24 Article 1 of the Law No. 62/2020/QH14.

Article 36. Construction design tasks

1. The employer or the agency assigned to perform pre-construction tasks of the project (in case of unidentified employer) shall itself determine or hire an organization or individual that meets competency requirements for construction design laid down herein to determine the construction design tasks.

2. Construction design tasks must be conformable with the investment policy and shall be used as the basis for formulating the construction investment project and the construction design. The employer may hire consultancies or experts to give consultancy on or verify the design tasks.

3. The construction design tasks include:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Objectives of the construction works;

c) Location of the construction works;

d) Requirements regarding planning, landscape and architecture of the works;

dd) Requirements regarding scale and service life of the works, functions, standards and other technical requirements for the works.

4. The construction design tasks may be modified according to actual conditions so as to meet efficiency and use requirements of the construction investment project.

5. The employer or the agency assigned to perform pre-construction tasks of the project shall consider granting a written approval of the construction design tasks determined by a hired organization or individual as prescribed in clause 1 of this Article or giving approval directly on the document specifying such construction design tasks.

Article 37. Specifications of construction design dossier

1. The construction design dossier shall be prepared for each work, including: explanatory notes to the design, design drawings and relevant documents of each design step as prescribed in Articles 38, 39 and 40 hereof.

2. Size, scale and title block presented on a construction design drawing must comply with standards applicable to the construction sector. The title block presented on each drawing must contain the names and signatures of the design creator, inspector, chairperson and president. If the construction design contractor is an organization, the drawing must also be signed by the authorized signatory and bear the seal of this organization as prescribed.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. Any architectural design documents included in the construction design dossier should comply with regulations of law on architecture.

Article 38. Contents of fundamental design

1. The fundamental design must contain adequate contents as prescribed in clause 1 Article 54 of the 2014 Law on Construction and display design solutions and main specifications to serve the subsequent step of design. The fundamental design is comprised of explanatory notes and drawings.

2. Explanatory notes to calculation of building structures and foundations (if any) include:

a) List of technical regulations and standards applied, types and grades of the works used in calculation;

b) Loads and actions, analysis of design solutions adopted to ensure the construction safety and calculation tables or sheets (if any);

c) Summary of results of calculation of criteria for assessment of general safety of building structures, including: stability (if any), displacement (if any), limit deformation of foundation, and some other criteria concerning the structural safety as prescribed in applied standards, and comparison with those parameters specified in applied technical regulations and standards.

3. There are explanatory notes to the satisfaction by design solutions of fire and explosion prevention and control requirements, if required as prescribed in technical regulations and regulations of the Law on fire protection and rescue.

4. The drawings of the fundamental design must include contents about sizes, specifications and the main materials used, including:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Plan, elevation and section drawings of the works or other specialized drawings showing the sizes and specifications of the works;

c) Main structural plan;

d) Solutions for design of main technical systems of the works;

dd) Solutions for design of fire protection systems (if required);

e) Process flow diagram, drawings of technological lines (for works having technological requirements);

g) Other drawings made according to the requirements of the project.

Article 39. Contents of engineering design

1. An engineering design must include adequate contents prescribed in Article 80 of the 2014 Law on Construction, show solutions, specifications, materials used, technical regulations and standards applied, and be conformable with the approved fundamental design. The engineering design is comprised of explanatory notes, drawings, technical instructions and maintenance manual.

2. Explanatory notes to calculation of building structures and foundations (if any) include:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Loads and actions, results of detailed and adequate calculation of load-bearing structural components and parts of the works and calculation tables or sheets;

c) Summary of results of calculation of criteria for assessment of safety of building structures, including: stability (if any), displacement (if any), limit deformation of foundation; load-bearing capacity, local stability and deformation (if any) of load-bearing structural components; and some other criteria deemed necessary, and comparison with those parameters specified in applied technical regulations and standards as the basis for the verification consultant to consider, examine, verify and reach conclusions on the safety of load-bearing structures and safety in use.

3. There are explanatory notes and drawings of the engineering design meeting fire and explosion prevention and control requirements, if required as prescribed in the national technical regulations on fire safety and regulations of the Law on fire protection and rescue.

4. The drawings of the engineering design must include adequate contents about solutions, detailed sizes, specifications and materials used in conformity with the applied national technical regulations and standards to serve as the basis for producing the construction drawing design.

5. Technical instructions shall comply with the provisions of Article 41 hereof. Maintenance manual shall comply with provisions of Article 126 of the 2014 Law on Construction and the Government’s regulations on quality control, execution and maintenance of construction works.

Article 40. Contents of construction drawing design

1. The construction drawing design must include adequate contents as prescribed in Article 80 of the 2014 Law on Construction, and sufficiently show specifications, materials used, detailed composition, national technical regulations and standards applied in conformity with the approved fundamental design (in case of two-step design) or the approved engineering design (in case of three-step design). The construction drawing design is comprised of explanatory notes and drawings. In case of two-step design, the construction drawing design should also include technical instructions and maintenance manual.

2. Explanatory notes to calculation of building structures and foundations (if any) shall comply with provisions of clause 2 Article 39 hereof in case of two-step or one-step design produced for the project which requires technical-economic report.

3. There are explanatory notes and drawings of the construction design meeting fire and explosion prevention and control requirements, if required as prescribed in the national technical regulations and regulations of the Law on fire protection and rescue.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. In case of three-step design, the construction drawing design shall comply with the provisions of clauses 3 and 4 of this Article.

Article 41. Technical instructions

1. Technical instructions are integral part of the construction design dossier following the fundamental design; the approved technical instructions shall form part of the bidding documents for selection of construction contractor, be considered as the basis for execution, supervision and acceptance testing of the construction works.

2. Technical instructions must be conformable with requirements of the construction design, national technical regulations and standards approved in the decision on project approval.

3. Technical instructions must be prepared separately for works of special grade, grade I and grade II. For other works, technical instructions may be prepared separately or as part of the explanatory notes to the construction design.

Article 42. Management of construction design

1. Construction design contractors shall assume responsibility for quality of construction designs which they produced; verification, appraisal and approval of a construction design by an individual, organization, employer, investment decision maker or specialized construction agency shall neither change nor relieve the responsibility of the design contractor for the quality of such design.

2. During the production of a construction design for a project of national significance, a large-scale project or complex engineering project, the construction design contractor may request the employer to carry out certain simulation tests and experiments to inspect and calculate the serviceability of the works so as to complete the construction design and meet technical and safety requirements.

3. After the construction design dossier is appraised and approved as prescribed, the employer shall check the volumes of works performed according to terms and conditions of the construction contract, and give a written notice of acceptance of the construction design dossier to the construction design contractor if the works performed are considered satisfactory.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 43. Appraisal of construction design following fundamental design

1. The employer shall organize the appraisal or a specialized agency affiliated to the investment decision maker shall take charge of the appraisal (in case such appraisal is organized by the investment decision maker) according to Articles 82 and 83 of the 2014 Law on Construction, as amended in clauses 24 and 25 Article 1 of the Law No. 62/2020/QH14.

2. The appraisal by a specialized construction agency shall comply with the provisions in Articles 44, 45, 46 and 47 hereof.

3. The appraisal of the FEED design by a specialized construction agency in case of an EPC contract as prescribed in point a clause 2 Article 82 of the 2014 Law on Construction, as amended in clause 24 Article 1 of the Law No. 62/2020/QH14 shall be subject to the following provisions:

a) The specialized construction agency shall appraise the contents specified in clauses 2 and 3 Article 83a which is added according to clause 26 Article 1 of the Law No. 62/2020/QH14 (hereinafter referred to as "Article 83a of the Law on Construction”) if the construction design dossier submitted for appraisal contains adequate contents as prescribed in Article 39 hereof;

b) In order to establish the good grounds for assessing the construction safety, and fire and explosion prevention and control in the case the design dossier does not have adequate contents as prescribed in Article 39 hereof, the specialized construction agency shall appraise the contents specified in points a, b, d, e clause 2 and clause 3 Article 83a of the Law on Construction to form the basis for the employer to carry out appraisal and approval of the design included in the bidding documents for EPC package. Additionally, the written notice of appraisal results shall also request the employer to apply to the specialized construction agency for additional appraisal of the contents specified in points c and dd clause 2 Article 83a of the Law on Construction when the next-step construction design dossier has adequate contents as prescribed.

4. During the appraisal, the employer or specialized agency affiliated to the investment decision maker, or the specialized construction agency may invite organizations and/or individuals with appropriate competency and experience to engage in the appraisal of the construction design following the fundamental design or request the appraisal applicant to select an organization or individual that meets competency requirements to carry out verification as the basis to carry out the appraisal where it's deemed necessary.

5. Verification of the construction design of the construction works prescribed in clause 6 Article 82 of the 2014 Law on Construction, as amended in clause 24 Article 1 of the Law No. 62/2020/QH14, shall be subject to the following provisions:

a) The employer shall check and give certification on the verification report before it is submitted to the appraisal agency. During the appraisal, if the verification report does not provide sufficient grounds to reach appraisal conclusions, the specialized construction agency is entitled to request modification of the verification report;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) The verification report is made using Form No. 09 in Appendix I enclosed herewith. Verified drawings must be sealed using Form No. 12 in Appendix I enclosed herewith.

6. The employer shall consolidate the appraisal results of the construction design following the fundamental design given by the specialized construction agency, and documents given by other relevant authorities and/or organizations as the basis for approval of the design. Results of appraisal and approval given by the employer shall be included in the decision on approval of the construction design which is issued using Form No. 11 in Appendix I enclosed herewith.

Article 44. Authority to appraise construction designs following fundamental designs of specialized construction agencies

1. Specialized construction agencies shall, depending on their management sectors as prescribed in Article 121 hereof, carry out appraisal of designs following the fundamental designs of the works belonging to the following projects:

a) Projects using public investment capital;

b) PPP projects;

c) Group-B or higher-level projects, projects that have construction works significantly affecting the community safety and interests and use non-public investment state funds;

d) Projects that have construction works significantly affecting the community safety and interests in areas where neither of urban planning, special-purpose zone construction planning and detailed planning on construction of rural residential areas is available.

2. Authority to appraise the construction designs following fundamental designs of specialized construction agencies in respect of the works specified in clause 1 of this Article is elaborated as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Specialized construction agencies affiliated to provincial-level People's Committees shall take charge of appraising construction designs following fundamental designs of the works belonging to construction investment projects in their provinces, except those works specified in point a of this clause.

3. In some specific cases prescribed in this clause, the authority to appraise construction designs following fundamental designs of specialized construction agencies shall not be subject to provisions of clause 2 of this Article but the following provisions:

a) Regarding the works belonging to a project that falls under the jurisdiction of a specialized construction work-managing ministry and is subject to the investment decision granted by this ministry, the specialized construction agency affiliated to this ministry shall take charge of appraisal tasks;

b) The specialized construction agency affiliated to the Ministry of Transport of Vietnam shall take charge of appraising construction designs following fundamental designs of the works belonging to construction investment projects in the fields of aviation, railway and maritime, except those projects specified in point dd of this clause;

c) The specialized construction agency affiliated to the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall take charge of appraising construction designs following fundamental designs of the works belonging to investment projects on construction of hydraulic structures and flood control systems with investment objectives and scope of operation/protection involving at least two provinces;

d) The specialized construction agency affiliated to the Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall take charge of appraising construction designs following fundamental designs of the works belonging to investment projects on construction of energy works at sea, as prescribed by the law of the sea and relevant specialized laws, which fall beyond the jurisdiction of provincial-level People’s Committees;

dd) The specialized construction agency affiliated to Hanoi City People’s Committee or Ho Chi Minh City People’s Committee shall take charge of appraising construction designs following fundamental designs of the works belonging to projects in which the investment is decided by or with authorization of its Chairperson;

e) Authority to appraise construction designs following fundamental designs of the works belonging to land reclamation projects or land reclamation work items of investment projects shall be determined in accordance with regulations of the land law while the authority to appraise those of the works belonging to other items of the project shall be subject to provisions herein.

4. Regarding a project comprising multiple works of different types and grades, the authority to carry out appraisal of a specialized construction agency shall be determined according to their management sectors as prescribed in Article 121 hereof in respect of the main work of the project or the main work of the highest grade (if the project has more than one main work).

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. Where a project which is subject to the appraisal of its construction design following the fundamental design by a specialized construction agency and involves at least 02 provincial-level administrative divisions but does not fall under the jurisdiction of the specialized construction agency affiliated to a specialized construction work-managing ministry, the employer may submit the appraisal application to the specialized construction agency affiliated to the People’s Committee of one of the provinces in which the project is to be executed. Regarding a project using public investment capital, the appraisal applicant shall submit the appraisal application to the specialized construction agency affiliated to the provincial-level People’s Committee that is assigned to act as the governing body of the project (if any).

The specialized construction agency that has been requested by the appraisal applicant to appraise the feasibility study report as prescribed in clause 8 Article 16 hereof shall also take charge of appraising the construction design following the fundamental design of the works belonging to the project.

6. If a repair and refurbishment work is subject to the appraisal by a specialized construction agency, the authority to appraise its construction design following the fundamental design shall be determined according to the scale of the repair and refurbishment work item.

7. Regarding construction investment projects comprising grade-I works, the appraisal applicant may request the specialized construction agency affiliated to the specialized construction work-managing ministry to appraise the construction design following the fundamental design of the works belonging to the project following the rule that all works belonging to each project shall be submitted to the one specialized construction agency for appraisal; when submitting an appraisal application to the specialized construction agency affiliated to the specialized construction work-managing ministry, the appraisal applicant shall concurrently send a notification thereof to the relevant provincial Department in charge of managing specialized construction works for reference and management (indicate information at the place of receipt of the application form for appraisal which is made using Form No. 08 in Appendix I enclosed herewith).

Article 45. Application for appraisal of construction designs following fundamental designs by specialized construction agencies

1. An appraisal application must ensure legality and be conformable with the contents to be appraised. An appraisal application is considered valid if it contains adequate documents as prescribed in clause 2 of this Article, which are made in a proper format in Vietnamese as the primary language, and is checked and confirmed by the appraisal applicant that shall assume legal responsibility for the accuracy of the appraisal application.

2. An application for appraisal of the construction design following fundamental design shall include:

a) An application form for appraisal which is made using Form No. 08 in Appendix I enclosed herewith;

b) Accompanied documents, including: decision on approval of the construction investment project, accompanied with the approved feasibility study report; written notice of appraisal results given by the specialized construction agency and the fundamental design drawings bearing the appraisal seal; report on verification of the construction design made by the verification consultant and certified by the employer (if required); document indicating appraisal and approval of the fire protection design (if required as prescribed by the law on fire prevention and control) and other relevant documents.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) The construction survey dossier approved by the employer; the construction design dossier of the design step subject to the appraisal;

d) Competency certificate codes of survey contractors, contractors in charge of producing the construction design, and verification contractors; practicing certificate codes of the following title holders, including president in charge of construction survey; president or chairperson in charge of designing; president or chairperson in charge of verification tasks; foreign contractor license (if any);

dd) In addition to the documents specified in points a, b, c and dd of this clause, an application for appraisal of the construction design following the fundamental design of the works using public investment capital or non-public investment state funds must also include the construction cost estimate; information/data on prices, norms, quotation, and appraisal results (if any) used as the basis for making the construction cost estimate;

e) Where a project is involved in an administrative violation against regulations on construction for which penalties have been imposed and the violating entity is required to follow procedures for appraisal, appraisal of adjustments, issuance or modification of construction permit as the remedial measure, the appraisal application shall also include the following: the employer’s report on the project implementation process, actual execution of the project’s works by the time of submission of the appraisal application; records of the administrative violation and decision on imposition of penalties issued by competent authorities; inspection report given by the construction inspection organization indicating assessment of bearing capacity of the completed works;

g) Regarding a repair and refurbishment work, the appraisal application shall also include the documents on survey of existing conditions, and inspection report given by the construction inspection organization indicating assessment of bearing capacity of the works.

Article 46. Contents and results of appraisal of construction designs following fundamental designs of specialized construction agencies

Specialized construction agencies shall appraise the contents specified in clauses 2 and 3 Article 83a of the Law on Construction. Some contents of appraisal are elaborated as follows:

1. Examine the adequacy of contents of the engineering design (in case of three-step design) or the construction drawing design (in case of two-step design) as prescribed in Article 39 and Article 40 hereof.

2. Examine and verify whether competency certificates and practicing certificates of organizations and individuals engaged in surveys, design or verification of the design meet relevant requirements laid down in laws.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. Examine the verification results given by the consultant in respect of the satisfaction of construction safety requirements, compliance with national technical regulations, and regulations of law on application of standards. To be specific:

a) Examine the adequacy of contents of assessment of the satisfaction of construction safety requirements as prescribed in clause 2 Article 39 hereof;

b) Examine the results of assessment of the conformity of the construction design following the fundamental design with relevant national technical regulations and applied standards.

5. Examine the fulfillment of fire and explosion prevention and control, and environmental protection requirements:

a) Compare and assess the conformity of the construction design following the fundamental design with the certificate of appraisal and approval and the design bearing the seal certifying that it has been duly appraised and approved or results of fire protection-related procedures as prescribed;

b) Examine the completion of procedures for environmental impact assessment report or environmental license as prescribed in the Law on environmental protection (if required).

6. Examine the compliance with regulations of law on preparation of the construction cost estimate (if required) in accordance with regulations of law on management of construction investment costs.

7. The appraisal results must include assessment of the satisfaction of requirements for each appraisal content as prescribed and a general conclusion for all appraisal contents, and requirements to be satisfied by the investment decision maker, employer and competent authorities for a PPP project. The appraisal results shall be sent to the appraisal applicant for consolidation, and also sent to the local construction authority for monitoring and management purposes.

8. If the construction design meets approval requirements and is eligible for exemption from the construction permit as prescribed in point g clause 2 Article 89 of the 2014 Law on Construction, as amended in clause 30 Article 1 of the Law No. 62/2020/QH14, the appraisal results must also include the requirement that the employer is requested to send the required documents of an application for the construction permit as prescribed herein (excluding the application form for construction permit) and the notice of commencement date to the local construction authority for monitoring and management as prescribed in Article 67 hereof.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



10. In case the employer transfers a part of or the entire project, or makes capital contribution using LURs or property on land, or follows split-up, split-off, merger or consolidation procedures after the construction design following the fundamental design of the works has been appraised by the specialized construction agency, the transferee/capital receiving-entity or the entity established from the split-up, split-off, merger or consolidation shall inherit the results of appraisal of the construction design following the fundamental design given by the specialized construction agency without re-following these appraisal procedures, except the case of project adjustment prescribed in clause 1 Article 49 hereof.

Article 47. Procedures for appraisal of construction designs following fundamental designs by specialized construction agencies

1. The appraisal applicant shall submit an application for appraisal to the specialized construction agency according to regulations on handling of administrative procedures in clause 2 Article 7 hereof.

2. The receiving section shall examine and receive or refuse to receive the application as prescribed. An application for appraisal shall be refused in the following circumstances:

a) The application falls beyond the jurisdiction of the specialized construction agency or the application is not submitted by a duly authorized applicant as prescribed herein (according to the contents of the application form);

b) The subject of the application is not required to be appraised by the specialized construction agency as prescribed;

c) The application is not valid as prescribed herein;

d) If an application submitted by post is refused, a written response indicating the reasons for refusal of the application shall be sent to the appraisal applicant.

3. Within 07 working days from its receipt of the application, the specialized construction agency shall:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) give a written refusal to carry out appraisal in case the contents of the documents included in the submitted application are found to be different from those of the application form resulting in the refusal of the application prescribed in points a and b clause 2 of this Article.

4. During the appraisal, the specialized construction agency has the right to suspend the appraisal (only one suspension is permitted) and shall notify the appraisal applicant of misstatements and erroneous information/figures in the application which make it unable to reach appraisal conclusions.

5. Within 20 days from its receipt of the request from the specialized construction agency as prescribed in point a clause 3 and clause 4 of this Article, if the appraisal applicant fails to modify its application as requested, the specialized construction agency shall terminate the appraisal process. The appraisal applicant shall receive its application returned by the section in charge of returning application processing results according to regulations on handling of administrative procedures.

6. At least 05 days before the notice of appraisal results is to be given, if the specialized construction agency fails to receive the results of handling of fire protection-related procedures as prescribed in point b clause 2 Article 45 hereof, it shall terminate the appraisal process. The appraisal applicant shall receive its application returned by the section in charge of returning application processing results according to regulations on handling of administrative procedures.

7. Stamping documents included in the construction design following the fundamental design and returning application processing results:

a) If an application for appraisal is considered satisfactory to be submitted for consolidation and approval, the specialized construction agency shall examine and append its seal to the drawings of the construction design following the fundamental design. The appraisal applicant shall receive appraisal results which include the notice of appraisal results and drawings bearing the seal appended to confirm that they have been duly appraised;

b) If an application for appraisal is considered unsatisfactory or satisfactory only after the construction design following the fundamental design is modified, the appraisal applicant shall receive the appraisal results which include the notice of appraisal results and the submitted drawings (without bearing the appraisal seal);

c) If an application for appraisal is considered satisfactory only after the construction design following the fundamental design is modified, the appraisal applicant shall submit a written request for stamping and the modified construction design following the fundamental design to the receiving section according to the process of handling of administrative procedures. The specialized construction agency shall examine and append its seal to drawings which meet the requirements set forth in the notice of appraisal results.

d) The specialized construction agency shall append its seal to confirm appraised contents on relevant drawings included in the construction design following the fundamental design. The appraisal seal is provided for in Form No. 12 in Appendix I enclosed herewith.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



9. The time limit for appraisal of a construction design following the fundamental design by a specialized construction agency is counted from the date of receipt of an adequate and valid application and shall not exceed:

a) 40 days, for the works of special grade or grade I;

b) 30 days, for the works of grade II or grade III;

c) 20 days, for the remaining works.

Article 48. Approval of construction designs following fundamental designs

1. The employer shall issue an approval decision to give approval of the construction design following the fundamental design which shall, inter alia, include:

a) Name of the work or each part of the work;

b) Name of the project;

c) Type and grade of the work;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) Contractor in charge of preparing construction survey report;

e) Contractor in charge of producing construction design;

g) Unit in charge of verifying the construction design (if any);

h) Scale, technical norms; design solutions to ensure efficient and economical use of energy and natural resources (if any);

i) Design service life of the work;

k) Estimated construction value by each cost item;

l) Other contents.

2. The decision on approval of the construction design following the fundamental design for projects using public investment capital or non-public investment state funds shall be issued using Form No. 11 in Appendix I enclosed herewith.

3. In case a project is managed by a specialized or regional project management board or a single-project management board, the employer may authorize its affiliated project management board to consider granting approval of the construction design.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. If the construction design is produced and appraised for each part of the work, the employer or his/her authorized person shall consider approving the contents specified in clause 1 of this Article for each appraised part of the work. Upon completion of appraisal of all parts of the work, the employer or his/her authorized person shall consider granting approval of the construction design of the work.

Article 49. Adjustment of construction designs following fundamental designs

1. When the construction design of a construction work which is subject to appraisal by a specialized construction agency as prescribed in Article 44 hereof is adjusted, the specialized construction agency shall only carry out appraisal of the adjusted construction design in the following cases:

a) Adjustments to the construction design involve the main structural solutions such as adjustment of solutions for soft ground handling (except partial adjustments to the linear construction works), design solutions for foundation/substructures, design solutions for superstructures/main body of the works, and adjustment of solutions for using materials for such structures;

b) Adjustments to construction measures create impacts on the safety of load-bearing structures resulting in adjustment of the load-bearing structures of the work which have been duly appraised and approved;

c) Adjustment of the construction investment project requires appraisal of the adjusted feasibility study report by the specialized construction agency as prescribed in clause 2 Article 23 hereof.

2. The adjusted construction design shall be verified according to provisions of clause 4 Article 43 hereof.

3. The employer shall itself organize the appraisal of the adjusted construction design in the cases other than those specified in clause 1 of this Article to establish the basis for approval thereof.

4. Adjustment of the construction cost estimate shall comply with the Government’s regulations on management of construction costs and relevant laws.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) The documents specified in clause 2 Article 45 hereof and the construction design following the fundamental design which has been duly appraised and approved;

b) The employer’s report on actual status of execution of the works and reasons for adjustment.

6. The time limit for appraisal of the adjusted construction design following the fundamental design shall comply with provisions of clause 9 Article 47 hereof.

Chapter IV

CONSTRUCTION PERMIT AND CONSTRUCTION ORDER MANAGEMENT

Article 50. Eligibility requirements for construction permit

1. Eligibility requirements for construction permit in specific cases are provided for in Articles 91, 92, 93 and 94 of the 2014 Law on Construction, as amended in the 2019 Law on Architecture and the Law No. 62/2020/QH14.

2. Types of planning used as the basis for formulating the construction investment project as prescribed in clause 2 Article 13 hereof shall be also used as the basis for issuance of the construction permit.

3. The document issued by a competent authority as prescribed in clause 1 Article 92 of the 2014 Law on Construction is one of the following documents:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Decision on approval of the detailed special-purpose zone construction planning and overall land use planning map, and other maps and drawings included in the approved dossier on the detailed special-purpose zone construction planning project;

c) Decision on approval of the detailed rural residential area construction planning and maps and drawings included in the approved dossier on the detailed rural residential area construction planning project;

d) Written approval of location, direction of the route and master plan of the project as prescribed in relevant laws. Approval of location, direction of the route and master plan of the project shall be given according to provisions of clause 5 Article 121 hereof.

dd) Decision on approval of the forest ecotourism and recreational area scheme, and maps/drawings included in the scheme, in respect of a forest ecotourism and recreational area project which is executed in the form of leasing of forest environment in accordance with regulations of law on forestry.

4. Regarding construction works which significantly affect the community safety and interests and require verification as prescribed in clause 6 Article 82 of the 2014 Law on Construction, as amended in clause 24 Article 1 of the Law No. 62/2020/QH14, the verification report shall, in addition to the contents specifically required by the employer, also include the conclusion that the construction design dossier of the work meets safety requirements and complies with national technical regulations and standards.

Article 51. Authority to issue construction permit

1. The authority to issue, adjust, renew, reissue and revoke construction permits (hereinafter referred to as “the authority to issue construction permit”) shall comply with provisions of Article 103 of the 2014 Law on Construction, as amended in clause 37 Article 1 of the Law No. 62/2020/QH14.

2. The authority to issue construction permit shall be determined as follows:

a) Regarding a project comprising multiple works of different types and grades, the authority to issue construction permit shall be determined according to the work of the highest grade of the project;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) In case of adjustment of a construction design or repair and refurbishment of an existing work that results in a change in the grade of the work, the authority to issue construction permit shall be determined according to the grade of the work after such adjustment or of the repair and refurbishment work;

d) In case of a work attached to another existing work or work item, the authority to issue construction permit shall be determined according to the grade of the work for which the construction permit is applied;

dd) In case of a construction investment project involving at least 02 provincial-level administrative divisions, the authority to issue construction permit shall be determined according to the location of each work.

Article 52. Procedures and contents put into consideration for issuance of construction permit

1. Procedures for issuance of a construction permit:

a) The authority competent to issue construction permit (issuing authority) shall examine and assess the received application, and issue the construction permit according to the procedures set out in Article 102 of the 2014 Law on Construction, as amended in clause 36 Article 1 of the Law No. 62/2020/QH14;

b) Within 05 days from its receipt of an adequate and valid application, if the information included in the application is considered inadequate or inconsistent, the issuing authority shall send written request to regulatory authorities in charge of sectors relevant to the construction work for their opinions;

c) The issuing authority shall certify the design drawings accompanied with the construction permit issued to the employer using its electronic signature or seal as provided for in Form No. 12 in Appendix II enclosed herewith.

2. The issuing authority shall verify the fulfillment of eligibility requirements for the construction permit laid down in Article 50 hereof. Examination of the contents which have been appraised, appraised and approved, or verified by other authorities or organizations in accordance with regulations of law shall be subject to the following provisions:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Examine the conformity of the drawings of the construction design included in the application for construction permit with those appraised and certified by competent authorities to have meet fire protection requirements in respect of the construction works subject to appraisal and approval of fulfillment of fire protection requirements;

c) Examine the adequacy and legitimacy of the report on verification of the work whose construction design is subject to verification as prescribed herein.

Article 53. Lawful land documents required in application for construction permit

The lawful land document used for proving the conformity of the purpose of land use and building ownership as the basis for issuance of a construction permit as prescribed herein is any of the following documents:

1. LURs certificate issued in accordance with regulations of the land law over periods of time.

2. Certificate of LURs and ownership of property on land issued in accordance with regulations of the land law over periods of time.

3. Certificate of house ownership and rights to use residential land issued in accordance with regulations of the land law and the housing law over periods of time.

4. Certificate of house ownership; certificate of ownership of construction works issued in accordance with regulations of the land law, the housing law and the construction law over periods of time.

5. Documents proving the applicant’s eligibility for a certificate of LURs, ownership of house and other property on land which is yet to be issued, including: the documents specified in Article 137 of the 2024 Land Law; other documents proving the applicant’s eligibility for this certificate as prescribed in regulations of the land law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



7. Report on current use of land in case the land area is currently being used by a religious establishment or organization without possessing a certificate of LURs, ownership of house and other property on land, and the People’s Committee of province where the land area is located has carried out a physical inspection of such actual use of land and taken further actions in accordance with provisions of Articles 142 and 145 of the 2024 Land Law.

8. Documents on ranking of historical-cultural monument or scenic beauty or list of inventoried monuments as prescribed in the law on cultural heritage, issued by the provincial-level People’s Committee in case a construction permit is issued to serve the construction, repair and refurbishment or relocation of a historical-cultural monument or scenic beauty for which a certificate of LURs, ownership of house and other property on land is yet to be issued as prescribed.

9. Written approval of the building site given by the district-level People’s Committee in respect of a billboard, telecommunication station or antenna construction work or another similar work as prescribed by law in an area of land which is not intended to serve the construction of this type of work and cannot be repurposed.

10. Lawful land documents of the forest owner and the forest environment lease signed by and between the forest owner and organization or individual executing a forest ecotourism and recreational area project in accordance with regulations of law on forestry.

11. LURs certificate or land allocation decision or land lease decision which is issued by a competent authority and in which the main land use purpose is also indicated in case the construction work is located in a land area used for mixed purposes as prescribed in Article 218 of the 2024 Land Law.

12. Land lease signed by and between the employer and the manager or user of the traffic work or written approval given by a competent transport authority in respect of a work located in the land area dedicated to traffic works as prescribed by law.

13. A document issued by the competent authority that issued the LURs certificate (at the request of the authority competent to issue the construction permit) to certify the land areas by type in case the land user possesses any of the lawful land documents specified in clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article in which the specific land areas by type are not available to form the basis for issuance of the construction permit.

14. In case the employer leases land or the work or its part from the land user or the work owner, in addition to one of the abovementioned documents, the applicant for construction permit shall provide a lawful land lease or lease of the work or its part.

15. Other lawful documents as prescribed in the land law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Rules for following procedures for issuance of construction permit shall comply with Article 7 hereof.

2. Documents, instruments and design drawings included in an application for construction permit are originals or certified true copies or electronic copies of equivalent legal validity as prescribed.

3. Drawings of the construction design included in an application for construction permit must comply with regulations on specifications of the construction design dossier set out in Article 37 hereof.

4. When submitting application documents in the form of electronic copies, the employer shall only submit 01 application package comprising adequate documents as required in Articles 55, 56, 57, 58, 59 and 60 hereof.

Article 55. Application for construction permit in case of new construction

An application for construction permit shall be prepared according to provisions of Article 95 of the 2014 Law on Construction, as amended in the Law No. 62/2020/QH14. To be specific:

1. An application for construction permit for a non-linear construction work shall include:

a) An application form which is made using the Form No. 01 in Appendix II enclosed herewith;

b) One of the lawful land documents required in application for construction permit as prescribed in Article 53 hereof;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. An application for construction permit for a linear construction work shall include:

a) An application form which is made using the Form No. 01 in Appendix II enclosed herewith;

b) Any of the lawful land documents required in application for construction permit as prescribed in Article 53 hereof; or written approval given by a competent authority of the location and routing method or decision on land expropriation issued by a competent authority as prescribed in the land law;

c) The documents prescribed in point c Clause 1 of this Article.

d) 02 sets of construction design drawings included in the construction design following the fundamental design (construction drawing design, for a project which only requires technical-economic report) which have been approved or duly sealed in accordance with regulations of law on construction, including: diagram of the route of the work; overall ground drawing or topographical plan of the work; primary elevations and sections of the route of the work; foundation plans and sections; drawings showing main structural solutions of the work; site plan of connection with technical infrastructure systems outside the work or project.

3. Regarding religious or belief works:

a) An application for construction permit for a religious work shall include the documents specified in clause 1 of this Article and the written approval of the necessity of construction and scale of the work given by a specialized agency in charge of religious and belief affairs affiliated to the provincial-level People’s Committee;

b) An application for construction permit for a belief work shall include the documents specified in clause 1, clause 2 and point a clause 3 Article 58 of this Decree, and the document indicating opinions given by a specialized agency in charge of religious and belief affairs affiliated to the provincial-level People’s Committee (if required by the law on religion and folk beliefs); report on verification of the construction design of the belief work that significantly affecting the community safety and interests;

c) In addition to the documents specified in point a or b of this clause, an application for construction permit for a religious or belief work belonging to a project on protection, renovation and restoration of historical-cultural monument or scenic beauty shall also include a written approval of the necessity of construction and scale of the work given by a competent cultural management authority in accordance with regulations of law on cultural heritage.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



An application for construction permit shall include the documents specified in clause 1 of this Article and the written approval of the necessity of construction and scale of the work given by a competent cultural management authority.

5. Regarding advertising works:

Regulations of law on advertisement shall apply.

6. Regarding the works of diplomatic missions or international organizations:

Applications for construction permits for the works in Vietnam of diplomatic missions, international organizations or foreign organizations shall comply with corresponding provisions in clause 1 or clause 2 of this Article and provisions of the convention or agreement signed with the Government of Vietnam.

Article 56. Application for construction permit by stages

1. An application for construction permit for a non-linear construction work shall include:

a) An application form which is made using the Form No. 01 in Appendix II enclosed herewith;

b) One of the lawful land documents required in application for construction permit as prescribed in Article 51 hereof;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) 02 sets of the construction design drawings included in the construction design following the fundamental design (construction drawing design, for a project which only requires technical-economic report) which have been approved in accordance with regulations of law on construction corresponding to the stage for which the construction permit is applied for as prescribed in point d clause 1 Article 55 hereof.

2. An application for construction permit for a linear construction work shall include:

a) An application form which is made using the Form No. 01 in Appendix II enclosed herewith;

b) Any of the lawful land documents required in application for construction permit as prescribed in Article 53 hereof; or written approval given by a competent authority of the location and routing method; decision on land expropriation issued by a competent authority in respect of the land area used for construction by stage or the entire project as prescribed in the land law;

c) The documents prescribed in point c Clause 1 Article 55 hereof;

d) 02 sets of the construction design drawings included in the construction design following the fundamental design (construction drawing design, for a project which only requires technical-economic report) which have been approved in accordance with regulations of law on construction corresponding to the stage for which the construction permit is applied for as prescribed in point d clause 2 Article 55 hereof.

Article 57. Application for construction permit for all works of a project or group of works of a project

1. An application form which is made using the Form No. 01 in Appendix II enclosed herewith.

2. One of the lawful land documents required in application for construction permit as prescribed in Article 53 hereof of the group of works or the entire project.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. 02 sets of the construction design drawings included in the construction design following the fundamental design which have been approved in accordance with regulations of law on construction for each work in a group of works or all works of an approved project, including:

a) The construction design dossier as prescribed in point d clause 1 Article 55 hereof for a non-linear construction work;

b) The construction design dossier as prescribed in point d clause 2 Article 55 hereof for a linear construction work.

Article 58. Application for construction permit for detached house

1. An application form which is made using the Form No. 01 in Appendix II enclosed herewith.

2. One of the lawful land documents required in application for construction permit as prescribed in Article 53 hereof.

3. The construction design dossier:

a) For a detached house of a household or individual: 02 sets of the construction design drawings; results of handling of administrative procedures as prescribed in law on fire protection; report on verification of the construction design if required by the law on construction, including: site plan locating the work on the land plot accompanied with the work location diagram; floor plans, primary elevations and sections of the work; foundation plans and sections accompanied with the diagram of connection with technical infrastructure systems outside the work, including water supply and drainage systems, power supply systems; the written commitment to ensure safety of adjacent works (if any);

b) For a detached house of an organization: 02 sets of the construction design drawings included in the construction design following the fundamental design (construction drawing design, for a project which only requires technical-economic report) which have been approved in accordance with regulations of law on construction, accompanied with results of handling of administrative procedures as prescribed in law on fire protection; report on verification of the construction design if required by the law on construction, including: site plan locating the work on the land plot accompanied with the work location diagram; floor plans, primary elevations and sections of the work; foundation plans and sections accompanied with the diagram of connection with technical infrastructure systems outside the work, including water supply and drainage systems, power supply systems; the written commitment to ensure safety of adjacent works (if any);

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 59. Application for construction permit in case of repair and refurbishment of works

An application for construction permit in case of repair and refurbishment of a work shall be prepared according to provisions of Article 96 of the 2014 Law on Construction, as amended in clause 35 Article 1 of the Law No. 62/2020/QH14. To be specific:

1. An application form for a permit for repair and refurbishment of a detached house or work which is made using Form No. 01 in Appendix II enclosed herewith.

2. One of the lawful land documents required in application for construction permit as prescribed in Article 53 hereof.

3. Existing-condition drawings of parts of the work to be repaired or refurbished which have been approved as prescribed and have the scales corresponding to those of drawings included in the application for repair and refurbishment permit and photos (of 10 x 15 cm size) of existing conditions of the work and adjacent works before repair and refurbishment.

4. The repair and refurbishment design dossier corresponding to each type of work as prescribed in Article 55 or Article 58 hereof.

5. A written approval of the necessity of construction and scale of the work given by a competent cultural management authority, for ranked historical-cultural monument or scenic beauty works.

Article 60. Application for relocation permit

An application for construction permit in case of repair and refurbishment of a work shall be prepared according to provisions of Article 97 of the 2014 Law on Construction. To be specific:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The documents specified in clauses 2, 3, 4 and 5 Article 97 of the 2014 Law on Construction.

Article 61. Definite-term construction permit

1. Pursuant to provisions of Article 94 of the 2014 Law on Construction, as amended in clause 33 Article 1 of the Law No. 62/2020/QH14 and based on the action plan for implementation of the construction planning, location of the work, each provincial-level People’s Committee shall consider promulgating specific provisions on the scale and height of the new construction work and the work for which a repair and refurbishment permit is applied; and the service life of the work as the basis for issuance of definite-term construction permits.

2. An application for a definite-term construction permit shall be prepared according to the same regulations on application for construction permit for each type of work or detached house prescribed in Article 55, 58 and 59 hereof. The title of the application form shall be changed into “Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn” (“Application form for definite-term construction permit”).

Article 62. Modification and renewal of construction permit

1. Modification and renewal of construction permits shall comply with provisions of Articles 98 and 99 of the 2014 Law on Construction. The employer is not required to follow procedures for modification of construction permit in case of adjustment of the construction design which results in change in neither of the contents specified in clause 1 Article 98 of the 2014 Law on Construction.

2. An application for modification of construction permit shall include:

a) An application form which is made using the Form No. 02 in Appendix II enclosed herewith;

b) The original of the issued construction permit accompanied with the drawing dossier;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Verification report and written approval of the adjusted construction design (except detached houses) of the employer, which must include the contents about load-bearing structures, fire and explosion prevention and control, and environmental protection, and be accompanied with the documents specified in point c clause 1 Article 55 hereof corresponding to the adjusted item of the construction design;

dd) One of the lawful land documents required in application for construction permit as prescribed in Article 53 hereof in case the adjustment of the design involves change in area of land used or land use functions of the work for which the construction permit is applied.

3. An application for renewal of construction permit shall include:

a) An application form which is made using the Form No. 02 in Appendix II enclosed herewith;

b) The original of the issued construction permit.

4. Approval of modification or renewal of the construction permit shall be specified directly on the original of the issued construction permit or issued as an appendix to the issued construction permit using the corresponding form in Appendix II enclosed herewith.

5. In case the employer transfers a part of or the entire project, or makes capital contribution using LURs or property on land, or follows split-up, split-off, merger or consolidation procedures after a construction permit for the work has been issued, the transferee/capital receiving-entity or the entity established from the split-up, split-off, merger or consolidation shall inherit the issued construction permit without following procedures for modifying it.

Article 63. Re-issuance of construction permit

1. A construction permit shall be re-issued in the cases specified in Article 100 of the 2014 Law on Construction.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 64. Revocation and invalidation of construction permit

1. A construction permit shall be revoked in the cases specified in clause 1 Article 101 of the 2014 Law on Construction.

2. Procedures for revocation and invalidation of construction permit:

a) Within 10 days from the date of receipt of the inspection conclusion or report which is given by a construction authority and includes determination that the construction permit falls into one of the cases specified in clause 1 of this Article, the authority competent to revoke construction permit shall issue a decision on revocation of construction permit;

b) The authority competent to revoke construction permit shall send the decision on revocation of construction permit to the organization/individual whose construction permit is revoked and post it on its website; and send the information on such revocation to the People’s Committee of commune-level administrative division where the construction work is located to make it publicly available at the premises of the commune-level People’s Committee within 05 working from the issue date of the decision;

c) The organization or individual whose construction permit is revoked shall return the original of such permit to the authority that issues the revocation decision within 05 days from the receipt of the revocation decision;

d) If the organization or individual whose construction license is revoked fails to return the original of such permit as prescribed, the authority competent to revoke construction permit shall issue a decision to invalidate such construction permit according to provisions of clause 2 Article 101 of the 2014 Law on Construction and give notification thereof to the employer and the People's Committee of commune-level administrative division where the construction work is located. The decision to invalidate construction permit must be posted on the website of the authority that revokes such permit and on the website of the relevant provincial-level Department of Construction.

3. The organization or individual whose construction permit is revoked may apply for construction permit according to provisions of this Decree after their issued construction permit has been returned to the issuing authority or invalidated and they have fulfilled responsibilities and obligations in accordance with the law.

Article 65. Exemption from construction permits for passive telecommunications infrastructure works

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Works on construction of antenna masts of an antenna mast system outside urban areas which are conformable with the planning on construction of passive telecommunications infrastructure systems approved by a competent authority or given approval of the route direction by a competent authority.

2. Works on construction of A1-type (bulky) antenna masts as prescribed in the law on telecommunications in urban areas which are conformable with the planning on construction of passive telecommunications infrastructure systems approved by a competent authority or given approval of the route direction by a competent authority.

Article 66. Announcement of construction permit

1. Issuing authorities shall publish the contents of construction permits that they issued on their websites.

2. Employers shall make contents of their issued construction permits publicly available at the locations of the works during the execution of such works to serve monitoring and supervision by relevant organizations and individuals in accordance with regulations of relevant laws.

Article 67. Construction order management

1. Construction order management must be carried out from the receipt of the notice of commencement date or from the commencement of execution of the works until the works are put under acceptance testing and transferred for being put into operation in order to detect, prevent and take actions against violations in a timely manner.

2. Details of construction order management:

a) Regarding the works which are granted construction permit: Construction order management shall be carried out according to contents of the issued construction permit and regulations of relevant laws;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. When a violation is detected, the authority in charge of managing construction order must order the suspension of construction, consider taking actions against the violation within its competence or request a competent authority to do so as prescribed.

Chapter V

SPECIFIC CONSTRUCTION WORKS AND EXECUTION OF OVERSEAS CONSTRUCTION INVESTMENT PROJECTS

Section 1. SPECIFIC CONSTRUCTION WORKS

Article 68. Management of investment in and construction of state-secret works

1. State-secret works are determined according to regulations of law on protection of state secrets and relevant laws.

2. Execution of the construction investment project, including the pre-construction, construction and post-construction stages, shall be organized in accordance with regulations of law on protection of state secrets, law on construction investment and specified in the decision on project approval or investment decision.

3. Relevant authorities, organizations and individuals shall manage applications, documents and relevant information made or obtained during the investment in and construction of the state-secret works in accordance with regulations of law on the protection of state secrets.

Article 69. Management of investment in and construction of urgent works

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Heads of central authorities and Chairpersons of People’s Committees at all levels shall have the power to decide the construction of urgent works under their jurisdiction by giving orders for construction of urgent works.

2. An order for construction of urgent work shall be made in writing and include: the purposes and location of construction, person assigned to take charge of management and construction of the work, construction time, estimated costs and resources for construction and other relevant requirements.

3. The person assigned to manage and execute the construction of the work may, at his/her discretion, make decisions on activities performed during the construction investment process, including: assign organizations/individuals with appropriate competency and experience to carry out surveys, production and verification of the construction design, if required, execution of construction tasks and other tasks necessary for the construction of the urgent work; make decisions on procedures for carrying out surveys, design and execution of the work; make decisions on supervision of construction and acceptance testing to meet the requirements of the order for construction of the urgent work.

4. Regarding the works subject to the scope of the law on bidding, within 15 days from the day on which the person in charge of managing the construction of the urgent work assigns qualified organizations/individuals to perform the tasks specified in clause 3 of this Article, relevant parties shall complete these procedures:

a) Submit, approve direct contracting results; publish direct contracting results on Vietnam National E-Procurement System (VNEPS);

b) Sign contract with the bidder selected through direct contracting procedures which includes the following contents: requirements regarding the scope and tasks to be performed, performance duration, required quality, corresponding value and other contents as prescribed in law on construction contracts.

5. Upon completion of construction of an urgent work, the person assigned to take charge of construction of the urgent work is responsible for preparing and completing the as-built documentation, including: an order for construction of urgent work; construction survey documents (if any); typical design or construction drawing design (if any); construction site diaries and photos of the construction process; commissioning or acceptance testing records; results of testing, monitoring and measurement (if any); documents on management of construction materials, products, components and equipment used for the construction; as-built drawings; appendix of defects to be repaired or remedied (if any) after the construction work is put into operation; record of commissioning or acceptance testing of the completed work made between the employer, contractors and relevant regulatory authorities; grounds or bases for determination of volume of works completed and other documents, materials or instruments related to investment in and construction of the urgent work.

6. Regarding urgent works using public investment capital, management, payment and final statement of construction investment costs shall comply with relevant regulations of law on management, payment and final statement of projects using public investment capital.

Section 2. EXECUTION OF OVERSEAS CONSTRUCTION INVESTMENT PROJECTS

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Formulation, appraisal of and decision on investment policies for projects using public investment capital in foreign countries shall comply with regulations of law on public investment. Approval of investment policies for or grant of decisions on outward investment to other projects shall comply with regulations of law on investment.

2. Decisions on investment in project shall be made in accordance with regulations of law on public investment, for projects using public investment capital, or regulations of law on management and use of state capital invested in production and business of enterprises, for projects of enterprises using state investment funds.

3. Construction activities of overseas missions of the Socialist Republic of Vietnam shall be performed in accordance with regulations of law on overseas missions of the Socialist Republic of Vietnam and relevant laws.

4. Execution of a construction investment project for which the investment policy has been decided or approved by a competent authority shall comply with international conventions to which the Socialist Republic of Vietnam is a member or international agreement entered into between Vietnam and a foreign country, domestic legislation of the country in which construction investment work is to be executed and the following specific provisions:

a) Formulation and appraisal of feasibility study reports for projects using public investment capital or non-public investment state funds shall comply with the provisions of Article 71 hereof;

b) Formulation, appraisal and approval of the construction design steps after a decision on investment in a project has been issued shall be subject to the decision issued by the investment decision maker in conformity with the domestic legislation of the country in which construction investment work is to be executed and conditions for execution of the project;

c) Contents about national technical regulations and standards; construction plannings; requirements regarding natural and social conditions, cultural and environmental characteristics; liability to purchase compulsory insurance; construction permit; competency requirements to be satisfied for performing construction activities; construction contract, execution and supervision of construction, acceptance testing or commissioning, transfer of completed works and other specific contents or requirements shall firstly comply with the domestic legislation of the country in which construction investment work is executed, unless otherwise prescribed in the relevant international convention or agreement;

d) Upon determination of total investment of the work and preparation of the construction cost estimate, domestic regulations on management of construction costs of the country in which construction investment work is executed shall be preferred.

5. Final statement of capital invested in overseas construction investment projects using public investment capital shall comply with relevant regulations of law on management, payment and final statement of overseas construction investment projects using public investment capital and relevant laws.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Employers shall consider formulating feasibility study reports, technical-economic reports or documents of equivalent validity as prescribed by the domestic legislation of the host countries (hereinafter referred to as “feasibility study reports”) and submit them to specialized agencies affiliated to investment decision makers for appraisal as the basis for investment decision makers to consider granting project approval or issuing construction investment decision.

2. A feasibility study report shall include the fundamental design or other construction designs produced according to international practices and in conformity with the formulation of feasibility study report. Explanatory notes to the feasibility study report shall, inter alia, include:

a) Necessity and investment policy, construction investment objectives;

b) Analysis of natural conditions, selection of construction site, area of land used, construction investment scale and form;

c) Conformity with construction planning or other planning as prescribed by the domestic legislation of the host country;

d) Expected project execution progress;

dd) Determination of total investment, structure of capital sources;

e) Project execution solutions, identification of the employer, analysis and selection of the form of project management and execution, and socio-economic efficiency analysis;

g) Other contents, depending on specific characteristics of each project and subject to the domestic legislation of the host country.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. On the basis of the verification report, the specialized agency affiliated to the investment decision maker shall carry out appraisal of the feasibility study report and may get opinions from the specialized construction agency where necessary. The specialized construction agency whose opinions are to be obtained is the one that is competent to carry out appraisal of projects of a scale equivalent to that of the subject project as prescribed herein.

5. Contents of appraisal of a feasibility study report include:

a) Compliance by the appraisal application with regulations of law;

b) Conformity of the feasibility study report with the investment policy approved or accepted by a competent authority;

c) Examination of the verification report in respect of the conformity of the construction design used for formulation of the feasibility study report with the construction planning or other planning as prescribed by the domestic legislation of the host country, and assurance of construction safety, fire protection and environmental protection as prescribed in relevant laws;

d) Factors constituting the feasibility of the project, including: selection of construction location, scale of the project, identification of employer, and form of project management;

dd) Factors constituting the efficiency of the project, including: determination of total investment, capacity to raise funds according to the project’s schedule, financial efficiency, socio-economic efficiency;

e) Other contents as required by the investment decision maker (if any).

Article 72. Acceptance testing

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Chapter VI

COMPETENCY REQUIREMENTS FOR PERFORMING CONSTRUCTION ACTIVITIES

Section 1. COMPETENCY REQUIREMENTS TO BE SATISFIED BY INDIVIDUALS PERFORMING CONSTRUCTION ACTIVITIES

Article 73. Construction practicing certificate

1. Construction practicing certificates (hereinafter referred to as “practicing certificate”) shall be issued to Vietnamese citizens, overseas Vietnamese or foreigners who legally perform construction activities in Vietnam in order for them to hold certain positions or run their own construction business as prescribed in clause 3 Article 148 of the 2014 Law on Construction, as amended in clause 53 Article 1 of the Law No. 62/2020/QH14.

Consultancy on architecture and fire protection shall be provided in accordance with regulations of law on architecture and fire protection.

2. If any foreigner or overseas Vietnamese who holds a practicing competency license issued by a foreign authority or organization practices construction in Vietnam for a period of less than 06 months or provides construction consulting services in Vietnam while living abroad, his/her training qualifications and practicing competency license must bear consular legalization and be accompanied with their Vietnamese translations notarized or certified in accordance with regulations of the law of Vietnam for recognition of practicing. If he/she practices construction in Vietnam for a period of 06 months or longer, he/she is required to apply for conversion of the practicing certificate to the authority competent to issue practicing certificate as prescribed in Article 77 of this Decree.

3. Title holders or individuals specified in clause 3 Article 148 of the 2014 Law on Construction, as amended in clause 53 Article 1 of the Law No. 62/2020/QH14 are not required to obtain practicing certificates as prescribed herein when performing the following construction activities:

a) Production and/or verification of preliminary design included in the pre-feasibility study report;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Production and/or verification of design, and supervision of finishing activities of a construction work such as plastering, tiling, painting, installing doors and windows, and performing other similar tasks without affecting the load-bearing structures of the work; filling or sealing road cracks; supervision of execution of furniture and interior works;

d) Construction of detached houses as prescribed in point b clause 7 Article 79 of the 2014 Law on Construction; greenery parks; public lighting works; telecommunications cable lines; projects which only comprise the works mentioned in this point.

4. An individual who does not hold a practicing certificate may only perform construction activities in certain fields appropriate to his/her training major in accordance with provisions of the Labour Code, and shall not hold any title or position that requires a practicing certificate.

5. A new practicing certificate is valid for up to 10 years. The validity of a foreigner’s practicing certificate shall be determined according to the period of validity specified in his/her work permit or temporary resident card issued by a competent authority but shall not exceed 10 years.

In case of re-issuance of a practicing certificate as prescribed in point b clause 1 Article 75, the validity period of the re-issued practicing certificate shall be specified according to that of the former one.

6. Format and minimum information of a practicing certificate are provided for in Form No. 05 in Appendix IV enclosed herewith.

7. Practicing certificates are managed using practicing certificate numbers, including 02 groups of symbols joined together by a hyphen (-) as follows:

a) First group includes 03 characters representing the certificate’s place of issue as prescribed in Appendix IX enclosed herewith;

b) Second group indicates the practicing certificate code.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



9. The Ministry of Construction shall consistently manage the issuance and revocation of practicing certificates; manage practicing certificate codes; publish the list of individuals issued with practicing certificates on its website.

Article 74. Fields and scope of practicing certificate

1. An individual is required to meet competency requirements laid down herein when holding a specific position or run his/her own business in the following fields:

a) Construction survey, including: topographical survey; geological survey;

b) Construction planning design;

c) Construction design, including: architectural design (as prescribed in the Law on architecture); construction design; mechanical and electrical design for the works; 

d) Supervision of construction of the works, including: supervision of construction process; supervision of equipment installation;

dd) Construction valuation;

e) Management of construction investment projects.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 75. Issuance, revocation of practicing certificate

1. A practicing certificate shall be issued to an individual in one of the following cases:

a) Issuance of new practicing certificate, including: initial issuance; modification of class of the certificate; issuance upon expiry of the certificate or re-issuance of unexpired certificate in the case other than that in point b clause 1 of this Article;

b) Re-issuance of practicing certificate, including: a practicing certificate is still unexpired but has been lost or otherwise damaged or contains inaccurate information or requires modification of personal information thereon or in the case prescribed in clause 4 of this Article;

c) Issuance for conversion of practicing certificates of individuals in the cases prescribed in clause 2 Article 73 hereof;

d) In case the system for issuance of practicing competency licenses of the host country is not available, foreigners may follow procedures for issuance of new practicing certificates according to provisions of point a clause 1 of this Article;

dd) If a foreigner who has been issued with a practicing certificate as prescribed in point a clause 1 of this Article continues performing construction activities in Vietnam, he/she may follow procedures for conversion of practicing certificate as prescribed in point c clause 1 of this Article upon successfully completion of procedures for renewal of his/her work permit or temporary resident card.

2. A practicing certificate may be revoked in one of the following cases:

a) The practicing certificate holder no longer satisfies the requirements laid down in clause 1 Article 79 hereof;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) The practicing certificate holder lends (with or without fees charged) or allows other to use his/her practicing certificate;

d) Contents of the practicing certificate are altered or erased;

dd) The practicing certificate contains misstatements at the fault of the issuing authority;

e) The practicing certificate has been issued ultra vires;

g) The practicing certificate has been issued to an individual who fails to meet competency requirements as prescribed;

h) The practicing certificate involves in a violation and thus is revoked at the request of a competent authority.

3. The individual whose practicing certificate is revoked may apply for issuance of a new practicing certificate following the procedures in point a clause 2 Article 76 hereof after:

a) 12 months from the issue date of the decision on revocation of practicing certificate in the cases prescribed in points b, c and d clause 2 of this Article;

b) the period of time specified in the decision on administrative penalty imposition under which the practicing certificate or operation of the violating entity is suspended as prescribed in point h clause 2 of this Article.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. An individual whose practicing certificate is revoked in the case prescribed in point dd clause 2 of this Article may be re-issued with a new practicing certificate following the procedures in point b clause 2 Article 76 hereof.

Article 76. Procedures for issuance, revocation of practicing certificate

1. An application for practicing certificate as prescribed in clauses 1, 2, 3 Article 88 hereof shall be submitted to the authority competent to issue practicing certificate (hereinafter referred to as “issuing authority”) in any of the forms specified in clause 2 Article 7 hereof.

2. From its receipt of an adequate and valid application as prescribed in Article 88 hereof, the issuing authority shall consider issuing the practicing certificate within:

a) 10 days from the date of receipt of “Passed” examination results, in case of issuance of a new practicing certificate as prescribed in point a or d clause 1 Article 75 hereof;

b) 05 working days, in case of re-issuance of practicing certificate as prescribed in point b clause 1 Article 75 hereof;

c) 25 days, in case of conversion of practicing certificate as prescribed in point c clause 1 Article 75 hereof.

3. Practicing competency in construction of an individual shall be assessed according to his/her satisfaction of general requirements and professional experience requirements laid down herein.

4. The issuing authority shall decide to issue a practicing certificate after obtaining assessment results from the Council in charge of processing applications for practicing certificate in case of issuance of new practicing certificate or conversion thereof. Assessment results of an application for a new practicing certificate shall be given within the time limit prescribed in clause 3 Article 89 hereof.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



6. In case of revocation of practicing certificate:

a) Within 10 days from its receipt of the inspection conclusion indicating the request for revocation of practicing certificate from a competent authority or from the date on which it is discovered or there are grounds for determining that the practicing certificate falls into one of the revocation cases prescribed in clause 2 Article 75 hereof, the authority competent to revoke practicing certificate shall issue a decision to revoke and pronounce invalidation of the practicing certificate. If the request for revocation of practicing certificate is refused, the requester shall be provided with written explanations for such refusal;

b) The authority competent to revoke practicing certificate shall send the revocation decision to the individual whose practicing certificate is revoked and publish it on its website; integrate it into the website of the Ministry of Construction within 05 working days from its issue date;

c) The individual whose practicing certificate is revoked shall return the original of the practicing certificate to the authority that issued the revocation decision within 05 working days from his/her receipt of this decision.

Article 77. Authority to organize examination for, issue and revoke practicing certificate

1. Authority to organize examination for and issue practicing certificate:

a) Authority to organize examination for and issue class-I practicing certificates as prescribed in clause 3 Article 149 of the 2014 Law on Construction is delegated to provincial-level People's Committees. Provincial-level People's Committees may delegate provincial Departments of Construction to do these tasks in accordance with regulations of the Law on local government organization;

b) Provincial Departments of Construction shall consider issuing class-II, class-III and class-I practicing certificates as delegated by provincial-level People's Committees;

c) Socio-professional organizations that are recognized to be eligible to issue practicing certificates as prescribed in Article 92 hereof shall have the power to organize examination for and issue class-II and class-III practicing certificates to individuals that are their members and members of their members that have been admitted at least 03 months before the time of application for practicing certificate.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) The authority that is competent to issue practicing certificate is also the one competent to revoke the practicing certificate that it issued;

b) If the issuing authority fails to revoke the practicing certificate that is found to have been issued against regulations of law, the Ministry of Construction of Vietnam shall directly issue decision to revoke it.

3. The authority competent to issue practicing certificate as prescribed in clause 1 of this Article shall consider re-issuing the practicing certificate that it previously issued.

4. The authority competent to issue practicing certificate shall itself organize or assign its affiliated unit (including its affiliated public service unit) to organize examinations for applicants for practicing certificate.

Article 78. Rights and obligations of applicants for practicing certificate

1. An applicant for practicing certificate shall be entitled to the following rights:

a) Request provision of information about the issuance of practicing certificate;

b) Perform construction activities nationwide according to the contents specified in his/her practicing certificate;

c) File complaints or denunciations of violations against regulations of law on issuance of practicing certificates.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Provide truthful information in the application for practicing certificate as prescribed herein; assume legal responsibility for the information provided in the application; provide information at the request of competent authorities;

b) Practice according to the contents specified in the issued practicing certificate, comply with regulations of law on construction and other relevant laws;

c) Do not lend (with or without fees charged) or allow others to use his/her practicing certificate;

d) Do not alter or erase any contents of the practicing certificate;

dd) Comply with the code of professional ethics;

e) Present the practicing certificate at the request of competent authorities and comply with their inspection requirements.

Article 79. General eligibility requirements for practicing certificate

In order to be issued with a practicing certificate, an individual is required to meet the following general eligibility requirements:

1. Have full capacity for civil acts as prescribed by law; a foreigner or overseas Vietnamese must also have residence-related document or work permit in Vietnam.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) An applicant for class-I practicing certificate must have a bachelor’s degree in appropriate major and at least 07 years' working experience relevant to the fields of the practicing certificate applied for;

b) An applicant for class-II practicing certificate must have a bachelor’s degree in appropriate major and at least 04 years' working experience relevant to the fields of the practicing certificate applied for;

c) An applicant for class-III practicing certificate must have a qualification in appropriate major and at least 02 years' working experience, if the applicant holds a bachelor’s degree, or at least 03 years' working experience, if the applicant holds an associate degree, relevant to the fields of the practicing certificate applied for.

3. Have professional experience appropriate to the class and field of the practicing certificate applied for within the past 10 years prior to the time of application for practicing certificate. If an individual has appropriate professional experience but more than 10 years have elapsed before the time of application, he/she may applied for a practicing certificate of a lower class to the competent authority as prescribed in Article 77 hereof.

4. Have “passed” examination result appropriate to the class and field of the practicing certificate applied for, in case of application for new practicing certificate as prescribed in point a or d clause 1 Article 75 hereof.

5. An applicant’s working experience as prescribed in clause 2 of this Article shall be counted from the time when he/she performs relevant construction activities specified in the application for issuance/conversion of practicing certificate or the employment contract or certification given by his/her employer or social insurance-related document or other similar documents.

Article 80. Professional experience requirements to be satisfied when applying for construction survey practicing certificate

An individual may be issued with a construction survey practicing certificate if he/she meets the general eligibility requirements laid down in Article 79 hereof and the professional experience requirements corresponding to each class of the practicing certificate as follows:

1. Class I:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Regarding geological survey: The applicant has worked as a president in charge of construction survey in the field specified in the submitted application for at least 01 work of grade I or higher, or 02 grade-II works.

2. Class II:

a) Regarding topographical survey: The applicant has worked as a president in charge of construction survey in the field specified in the submitted application for at least 01 group-B project or 02 group-C projects or 01 grade-II work, or 02 grade-III works;

b) Regarding geological survey: The applicant has worked as a president in charge of construction survey in the field specified in the submitted application for at least 01 grade-II work or 02 grade-III works.

3. Class III: The applicant has engaged in construction survey in the field specified in the submitted application for 01 project of group C or higher, or 01 work of grade III or higher, or 02 grade-IV works.

Article 81. Professional experience requirements to be satisfied when applying for practicing certificate in construction planning design

An individual may be issued with a practicing certificate in construction planning design if he/she meets the general eligibility requirements laid down in Article 79 hereof and the professional experience requirements corresponding to each class of the practicing certificate as follows:

1. Class I: The applicant has worked as a president or chairperson in charge of designing construction planning in his/her professional field for at least 01 construction planning project that has been approved by the Prime Minister or 02 construction planning projects (including at least 01 inter-district or district construction planning project or general or zoning planning project) that have been approved by the provincial-level People’s Committee.

2. Class II: The applicant has worked as a president or chairperson in charge of designing construction planning in his/her professional field for at least 01 construction planning project that has been approved by the provincial-level People’s Committee or 02 construction planning projects that have been approved by the district-level People’s Committee.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 82. Professional experience requirements to be satisfied when applying for construction design practicing certificate

An individual may be issued with a construction design practicing certificate if he/she meets the general eligibility requirements laid down in Article 79 hereof and the professional experience requirements corresponding to each class of the practicing certificate as follows:

1. Class I: The applicant has worked as a president or chairperson in charge of designing and/or verifying the construction design in the field specified in the submitted application for at least 01 work of grade I, or higher, or 02 grade-II works.

2. Class II: The applicant has worked as a president or chairperson in charge of designing and/or verifying the construction design in the field specified in the submitted application for at least 01 grade-II work or 02 grade-III works.

3. Class III: The applicant has engaged in designing and/or verification of the construction design in the field specified in the submitted application for at least 03 work of grade III or higher, or 05 grade-IV works.

Article 83. Professional experience requirements to be satisfied when applying for construction supervision practicing certificate

An individual may be issued with a construction supervision practicing certificate if he/she meets the general eligibility requirements laid down in Article 79 hereof and the professional experience requirements corresponding to each class of the practicing certificate as follows:

1. Class I: The applicant has taken charge of construction supervision tasks of a specialized or regional project management board, or has worked as a chief supervisor or chairperson in charge of construction design tasks in the field specified in the submitted application for at least 01 work of grade I or higher or 02 grade-II works.

2. Class II: The applicant has taken charge of construction supervision tasks of a specialized or regional project management board, or has worked as a chief supervisor or chairperson in charge of construction design tasks in the field specified in the submitted application for at least 01 grade-II work or 02 grade-III works.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 84. Tasks and professional experience requirements to be satisfied when applying for practicing certificate in construction valuation

1. Construction cost management tasks include:

a) Prepare and verify total investment; carry out risk analysis and assessment of efficiency of investment in the project;

b) Determine investment capital rate; construction norms; price of the construction work; construction price indexes;

c) Conduct quantity take-offs;

d) Determine and verify construction cost estimate;

dd) Determine package price; prices of contracts signed to perform construction activities;

e) Carry out control of construction costs;

g) Prepare and verify payment dossier; prepare and verify documents on final statement of construction investment capital; convert investment capital invested in the construction work upon completion, acceptance testing and transfer of the work for use.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Class I: The applicant has taken charge of professional tasks of a specialized or regional project management board or has worked as a chairperson in charge of any of the construction cost management tasks for at least 01 group-A project or 02 group-B projects or 01 work of grade I or higher or 02 grade-II works;

b) Class II: The applicant has taken charge of professional tasks of a specialized or regional project management board or has worked as a chairperson in charge of any of the construction cost management tasks for at least 01 group-B project or 02 group-C projects or 01 grade-II work or higher or 02 grade-III works;

c) Class III: The applicant has engaged in performance of any of construction cost management tasks for at least 01 project of group C or higher or 01 work of grade III or higher or 02 grade-IV works.

Article 85. Professional experience requirements to be satisfied when applying for practicing certificate in management of construction investment projects

An individual may be issued with a practicing certificate in management of construction investment projects if he/she meets the general eligibility requirements laid down in Article 79 hereof and the professional experience requirements corresponding to each class of the practicing certificate as follows:

1. Class I: The applicant has worked as a project manager for at least 01 group-A project or 02 group-B projects.

2. Class II: The applicant has worked as a project manager for at least 01 group-B project or 02 group-C projects.

3. Class III: The applicant has engaged in management of construction investment projects for at least 01 project of group C or higher.

Article 86. Professional experience requirements to be satisfied when applying for practicing certificate for site manager

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Class I: The applicant is required to hold a bachelor’s degree; have at least 07 years’ experience in performing construction activities; have worked as a site manager in the field specified in the submitted application for at least 01 work of grade I or higher or 02 grade-II works.

2. Class II: The applicant is required to hold a bachelor’s degree; have at least 04 years’ experience in performing construction activities; have worked as a site manager in the field specified in the submitted application for at least 01 grade-II work or 02 grade-III works.

3. Class III: The applicant is required to have at least 02 years’ experience, if he/she holds a bachelor’s degree, or 03 years’ experience, if he/she holds an associate degree, in performing construction activities; have engaged in performance of construction tasks in the field specified in the submitted application for at least 01 work of grade III or higher or 02 grade-IV works.

Article 87. Eligibility requirements for practicing construction inspection

An individual who works as a chairperson in charge of inspecting quality, identifying causes of damage, service life of the construction work/its parts; or as a chairperson in charge of carrying out inspection to indentify causes of construction incidents shall be required to meet the same eligibility requirements as an individual holding a construction design practicing certificate appropriate to the contents of inspection.

Article 88. Application for practicing certificate

1. An application for practicing certificate in the case prescribed in point a or d clause 1 Article 75 hereof includes:

a) The original (if the application is submitted in person or by post) or the file containing the photocopy of the original (if the application is submitted online) of the application form which is made using Form No. 01 in Appendix IV enclosed herewith;

b) The file containing the applicant’s color photo of 4 x 6 cm size with a white background which needs to have been taken within the last 06 months;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Practicing certificate (if any) previously issued by a competent authority with appropriate validity and scope to prove the applicant’s experience;

dd) Decision(s) on task assignment (or appointment) issued by organization(s) to the applicant, or written certification of completed tasks as declared by the applicant which is given by the employer’s lawful representative who also takes responsibility for the truthfulness of such certification, or a specialized construction agency’s document whose contents are relevant to the applicant’s experience; economic contracts and records of acceptance of tasks declared by the applicant who runs his/her own business;

e) Residence-related document or work permit in Vietnam, if the applicant is a foreigner or overseas Vietnamese;

g) The documents specified in points c, d, dd, e of this clause shall be certified true copies or files containing their electronic copies which have been certified as prescribed;

h) In case an individual has his/her right to sit an examination preserved as prescribed in clause 8 Article 89 hereof, his/her application for practicing certificate shall include an application form, photo as prescribed in points a, b of this clause and notice of results of assessment of the application for practicing certificate previously submitted.

2. An application for re-issuance of practicing certificate in the case prescribed in point b clause 1 Article 75 hereof includes:

a) The original (if the application is submitted in person or by post) or the file containing the photocopy of the original (if the application is submitted online) of the application form which is made using Form No. 01 in Appendix IV enclosed herewith;

b) The file containing the applicant’s color photo of 4 x 6 cm size with a white background which needs to have been taken within the last 06 months;

c) The original of the issued practicing certificate. If the practicing certificate has been lost or revoked by a competent authority as prescribed in clause 4 Article 75 hereof, the applicant's commitment shall be submitted.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) The original (if the application is submitted in person or by post) or the file containing the photocopy of the original (if the application is submitted online) of the application form for conversion of practicing certificate which is made using Form No. 02 in Appendix IV enclosed herewith;

b) The file containing the applicant’s color photo of 4 x 6 cm size with a white background which needs to have been taken within the last 06 months;

c) The qualification(s) or practicing competency license issued by foreign training institution(s) or foreign authorities or organizations which must bear consular legalization and be accompanied with their Vietnamese transactions certified or notarized in accordance with regulations of law of Vietnam;

d) Residence-related document or work permit in Vietnam;

dd) The documents specified in points c, d of this clause shall be certified true copies or files containing their electronic copies which have been certified as prescribed.

4. When submitting an application for practicing certificate, the applicant shall also pay application fee as prescribed in Sub-section 21.3 Section III Table B in Appendix No. 01 of the 2015 Law on fees and charges.

Article 89. Examination for issuance of practicing certificate

1. The issuing authority shall decide whether to organize direct or online examination; issue examination regulations which should meet examination management, technical infrastructure and software requirements.

2. The examination shall be conducted on a periodical basis of every month or on ad hoc basis to meet actual demands at the examination place, subject to decision of the issuing authority.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. The issuing authority shall notify the time and place of examination, list of eligible candidates at least 05 working days before the planned date of examination.

5. Software and technical infrastructure serving online examination:

a) The establishment in charge of organizing online examination shall meet requirements regarding internet connections and connection equipment, computers, terminal devices with appropriate configuration in order to install and operate the online examination software system; provide space for installing equipment for monitoring candidates;

b) There are solutions for ensuring information security, storage of electronic data and protection of personal information as prescribed when organizing an online examination;

c) The examination software must be capable of suspending the examination whenever a violation is found during the examination; if the candidate proves that the violation occurs due to objective reasons, the proctor shall make a record of the violation and allow the candidate to re-sit the examination; 

d) The software has a mechanism to ensure the integrity and confidentiality of information before, during and after an examination; is capable of serving an online examination during its entire process.

6. An individual may have his/her right to sit an examination for issuance of practicing certificate preserved for 12 months from the date on which he/she receives a notice that he/she is eligible to sit the examination as prescribed in clause 3 of this Article (including the case where an applicant is eligible to sit the examination but has failed such examination).

7. The Ministry of Construction of Vietnam shall issue the question bank used in examinations for issuance of practicing certificate. The examination software shall be transferred by the specialized construction agency affiliated to the Ministry of Construction of Vietnam for being consistently used nationwide.

Article 90. Organization of examination for issuance of practicing certificate

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) The place of examination must have an examination area and a waiting area and/or area for providing examination instructions;

b) The examination area must be large enough to arrange at least 10 sets of table and chair and 10 computers used for the examination;

c) Equipment used for the examination must be connected to the Internet, and operate in a synchronous, stable and uninterrupted during the examination;

d) Identity verification system and camera system must have a resolution which is high enough to serve the observation of the examination area and be capable of storing data for a minimum period of at least 30 days from the date of the examination.

2. When sitting an examination for issuance of practicing certificate, each candidate must pay examination fee. Such examination fees shall be collected, transferred, managed and used in accordance with regulations adopted by the Ministry of Construction of Vietnam.

3. An examination for issuance of practicing certificate comprises legal knowledge (general legislation and law on construction in each field) and professional knowledge and experience.

4. An examination question sheet is comprised of 10 questions about legal knowledge and 20 questions about professional knowledge and experience relevant to the field specified in the submitted application. The maximum duration of an examination is 30 minutes. The maximum score per each question sheet is 30 points, comprising a maximum of 20 points for professional experience and a maximum of 10 points for legal knowledge. A candidate is considered successful if he/she gets a total score of at least 21 points of which the score for legal knowledge is at least 7 points.

5. Management of online examination:

a) The examination process shall be observed via the camera of the candidate’s device, examination software and monitoring equipment and screen system of the establishment in charge of organizing the examination.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 91. Council in charge of processing applications for practicing certificate

1. The head of the issuing authority shall consider issuing a decision on establishment of a council in charge of processing applications for practicing certificate (hereinafter referred to as “Council”) to carry out assessment of competency in performing construction activities as the basis for issuance of practicing certificate in case of issuance of new practicing certificate or conversion thereof. Assessment is carried out on the basis of applicants’ documents on competency in performing construction activities which are consolidated by the issuing authority’s affiliated unit taking charge of processing applications.

2. A council that is established by a provincial-level People’s Committee or Department of Construction is composed of:

a) A Chairperson who is the head or deputy head of the issuing authority;

b) A standing member who is a public official or employee of the issuing authority;

c) Members who are public officials or employees, and experts in the fields relevant to the field specified in the submitted application;

d) A secretary who is a public official or employee of the issuing authority.

3. A council that is established by a socio-professional organization is composed of:

a) A Chairperson who is the head or deputy head of this socio-professional organization;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Members who are members of this socio-professional organization, and experts whose expertise is relevant to the field specified in the submitted application;

d) A secretary who is a member of this socio-professional organization.

4. Council members shall work under the dual office holding regime and in accordance with regulations promulgated by the council chairperson.

5. The council’s working regulations include working rules; structure, tasks, powers and responsibilities of the council and each of its members; procedures for assessment of a candidate's competency in performing construction activities; the council’s funding for covering its operating expenses.

Article 92. Recognizing socio-professional organizations to be eligible to issue practicing certificate

1. A socio-professional organization may be recognized to be eligible to issue practicing certificate when meeting the following requirements:

a) It engages in business sectors relevant to construction activities and has a nationwide scale of operation as specified in its establishment decision;

b) It has obtained establishment permission and approval of its charter from a competent authority;

c) It meets the requirements laid down in clause 1 Article 90 hereof in case of direct examination; or clause 5 Article 89 and clause 5 Article 90 hereof in case of online examination.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) The original (if the application is submitted in person or by post) or the file containing the photocopy of the original (if the application is submitted online) of the application form which is made using Form No. 01 in Appendix V enclosed herewith;

c) Certified true copies or files containing electronic copies, which have been certified as prescribed, of the written permission for establishment and approval of charter of the socio-professional organization, given by competent authorities;

c) List of material facilities used for the examination; list of proposed members of the Council in which professional qualification and experience of each member must be specified. The originals (if the application is submitted in person or by post) or files containing electronic copies, which have been certified as prescribed, of these lists shall be submitted.

3. Procedures and power to recognize a socio-professional organization to be eligible to issue practicing certificate:

a) The socio-professional organization shall submit an application as prescribed in clause 2 of this Article in any of the forms prescribed in clause 2 Article 7 hereof to the Ministry of Construction of Vietnam;

b) Within 20 days from its receipt of an adequate and valid application, the Ministry of Construction shall carry out an inspection of material facilities and the contents declared as prescribed in clause 2 of this Article, and issue a decision to recognize the socio-professional organization to be eligible to issue practicing certificates or give a notification that the socio-professional organization is ineligible/is not yet eligible to issue practicing certificates. The recognition decision shall be sent to the subject socio-professional organization and published on the website of the Ministry of Construction within 05 working days from the issue date of the decision.

Article 93. Suspension and revocation of decision to recognize socio-professional organizations to be eligible to issue practicing certificate

1. A decision to recognize the socio-professional organization to be eligible to issue practicing certificates shall be suspended for a corresponding period in the following cases:

a) It shall be suspended for 06 months when issuing a practicing certificate to an individual who fails to meet competency requirements as prescribed;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. A decision to recognize the socio-professional organization to be eligible to issue practicing certificates shall be revoked in the following cases:

a) The socio-professional organization no longer satisfies one of the requirements laid down in clause 1 Article 92 hereof;

b) Practicing certificates have been issued to ineligible individuals;

c) The socio-professional organization fails to provide explanation and take actions for remedying its violation in case of decision suspension as prescribed in clause 4 of this Article.

3. The Ministry of Construction shall suspend or revoke the decision to recognize the socio-professional organization to be eligible to issue practicing certificates when it is discovered that or there are grounds to believe that the socio-professional organization falls in one of the cases specified in clauses 1 and 2 of this Article. Consideration and issuance of decision to suspend or revoke the decision to recognize the socio-professional organization to be eligible to issue practicing certificates shall be completed within 15 days from the day on which there are sufficient grounds for such suspension or revocation. The suspension or revocation decision shall be sent to the subject socio-professional organization and published on the website of the Ministry of Construction.

4. The socio-professional organization that has its decision to recognize eligibility to issue practicing certificates suspended in the case prescribed in clause 1 of this Article shall provide explanation about its violation and send a written notice of outcomes of remedial measures to the Ministry of Construction for consideration and verification before re-issuing a decision to recognize the socio-professional organization to be eligible to issue practicing certificates.

5. The socio-professional organization that has its decision to recognize eligibility to issue practicing certificates revoked in the case prescribed in clause 2 of this Article may apply for recognition after 24 months and must provide written explanation and report on its remedial measures taken and outcomes thereof.

6. The Ministry of Construction shall organize inspection of outcomes of remedial measures taken before re-issuing a decision to recognize the socio-professional organization to be eligible to issue practicing certificates. Procedures for re-issuing a decision to recognize the socio-professional organization to be eligible to issue practicing certificates shall be followed as prescribed in clause 3 Article 92 hereof.

Section 2. COMPETENCY REQUIREMENTS TO BE SATISFIED BY ORGANIZATIONS

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. An organization is required to satisfy all of competency requirements laid down herein when performing construction activities in the following fields:

a) Construction survey;

b) Construction planning design;

c) Production and verification of construction design;

d) Consultancy on management of construction investment projects;

dd) Execution of construction works;

e) Consultancy on construction supervision;

g) Construction inspection;

h) Management of construction investment costs.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. An organization is not required to obtain a competency certificate as prescribed herein when performing the following tasks:

a) Production or verification of preliminary design included in the pre-feasibility study report;

b) Provision of architectural services as prescribed in the law on architecture;

c) Performance of project management tasks of a specialized or regional project management board (except project management consulting services as prescribed in clause 4 Article 25 hereof); a single-project management board as prescribed in Article 26 hereof; or the employer that itself organizes the project management as prescribed in Article 27 hereof;

d) Consultancy on design, verification, supervision and execution of fire protection systems as prescribed in the law on fire protection;

dd) Production and verification of design, consultancy on supervision and execution of communication or telecommunications systems of the work;

e) Production and verification of design, consultancy on supervision and execution of installation of technological equipment; finishing activities of a construction work such as plastering, tiling, painting, installing doors and windows; other similar tasks without affecting the load-bearing structures of the work; consultancy on supervision and execution of furniture and interior works;

g) Engagement in construction of detached houses as prescribed in point b clause 7 Article 79 of the 2014 Law on Construction; greenery parks, public lighting works; telecommunications cable lines; projects which only comprise the works mentioned in this point.

h) Performance of construction activities of foreign organizations under foreign contractor licenses as prescribed in clause 2 Article 148 of the 2014 Law on Construction.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. The organization performing the construction activities specified in clause 1 of this Article must be an enterprise or its branch established under the Law on enterprises or an organization that is licensed to perform construction activities, duly established in accordance with regulations of law, has appropriate business lines and meets specific requirements for each construction field as prescribed herein.

6. The maximum period of validity of a new competency certificate is 10 years or is determined according to the period specified in the establishment document issued by a competent authority in accordance with regulations of the law of Vietnam but shall not exceed 10 years. In case of re-issuance, the period of validity of the re-issued competency certificate shall be determined according to that of the former one.

7. Format and minimum information of a competency certificate are provided for in Form No. 06 in Appendix IV enclosed herewith.

8. Competency certificates are managed using competency certificate numbers, including 02 groups of symbols joined together by a hyphen (-) as follows:

a) First group includes no more than 03 characters representing the certificate’s place of issue as prescribed in Appendix IX enclosed herewith;

b) Second group indicates the competency certificate code.

9. The Ministry of Construction shall consistently manage the issuance and revocation of competency certificates; manage issuance of competency certificate codes; publish the list of organizations issued with competency certificates on its website; organize processing of online applications for competency certificates.

Article 95. Issuance, revocation of competency certificates

1. A competency certificate shall be issued to an organization in one of the following cases:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Re-issuance of competency certificate in case the issued competency certificate is still unexpired but has been lost or otherwise damaged or contains inaccurate information or in case the information on the organization issued with the certificate needs to be modified (except the information mentioned in point a clause 1 of this Article) or a competency certificate is re-issued to cover the fields of the previously issued one which are not subject to revocation.

2. A competency certificate shall be revoked in one of the following cases:

a) The organization issued with the competency certificate terminates its engagement in construction activities, is dissolved or faces bankruptcy;

b) It no longer meets the competency requirements for performing construction activities in the fields specified in the issued certificate as prescribed;

c) Documents included in the application for issuance or re-issuance of the competency certificate are found forged;

d) The organization issued with the competency certificate allows others to use its competency certificate;

dd) Contents of the competency certificate are altered or erased;

e) The competency certificate has been issued ultra vires;

g) The competency certificate contains misstatements at the fault of the issuing authority;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



i) The competency certificate is revoked at the request of a competent authority.

3. The organization that has its competency certificate revoked may apply for issuance of competency certificate after 12 months, counting from the issue date of the revocation decision, in the case of revocation prescribed in point c, d or dd clause 2 of this Article, or after the specific period of time specified in the decision on administrative penalty imposition in the case of revocation prescribed in point i clause 2 of this Article. Procedures for issuance of competency certificate shall be followed in the same manner of those for issuance of competency certificate in the case prescribed in point a clause 1 of this Article.

An organization that has its competency certificate revoked in the case prescribed in point g clause 2 of this Article may be re-issued with a new competency certificate following the procedures in clause 2 Article 100 hereof.

Article 96. Authority to issue and revoke competency certificate

1. Regarding class-I competency certificate:

Each provincial-level People’s Committee shall be vested with authority to consider issuing class-I competency certificate as prescribed in clause 4 Article 148 of the 2014 Law on Construction, as amended in point a clause 53 Article 1 of the Law No. 62/2020/QH14, to the organizations that are headquartered in the province or city under its management. The provincial-level People's Committee may delegate the provincial Department of Construction to do these tasks in accordance with regulations of the Law on local government organization.

2. Regarding class-II and class-III competency certificate:

a) Each provincial Department of Construction shall have the power to consider issuing competency certificates to the organizations that are headquartered in the province or city under its management;

b) Each socio-professional organization that has been recognized as prescribed in Article 111 hereof shall have the power to consider issuing competency certificates to its members admitted to this organization at least 03 months before the application submission date.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



If the issuing authority fails to revoke the competency certificate that is found to have been issued against regulations of law, the Ministry of Construction of Vietnam shall directly issue a decision to revoke it.

4. The authority competent to issue competency certificate as prescribed in clause 1 of this Article shall consider re-issuing the competency certificate that it previously issued.

Article 97. Council in charge of processing applications for competency certificate

1. The head of the issuing authority shall consider establishing a council in charge of processing applications for competency certificate (hereinafter referred to as “Council”) to carry out assessment of competency as the basis for issuance of competency certificate in case of issuance of new competency certificates. Assessment is carried out at the request for assessment of applications for competency certificates of the issuing authority’s affiliated unit in charge of processing applications.

2. Structure and number of members of the Council shall be subject to decision issued by the head of the issuing authority.

3. A Council that is established by a provincial-level People’s Committee or Department of Construction is composed of:

a) A Chairperson who is the head or deputy head of the issuing authority;

b) The Council’s standing member and secretary who are public officials or employees of the issuing authority;

c) Members who are public officials or employees of the issuing authority, and experts in the fields relevant to the field specified in the submitted application where necessary.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) A Chairperson who is the head or deputy head of the socio-professional organization;

b) The Council’s standing member and secretary who are members of this socio-professional organization;

c) Members who are members of this socio-professional organization with qualifications relevant to the field specified in the submitted application, and experts in the fields relevant to the field specified in the submitted application where necessary.

5. Council members shall work under the dual office holding regime and in accordance with regulations promulgated by the council chairperson.

6. The council’s working regulations include working rules; tasks, powers and responsibilities of the council and each of its members; the council’s regulations on assessment of an organization’s competency in performing construction activities; the council’s funding for covering its operating expenses.

Article 98. General eligibility requirements to be satisfied when applying for competency certificate

1. The issuing authority shall decide whether a competency certificate will be issued after obtaining assessment results from the Council.

2. Competency in performing construction activities of an organization shall be assessed taking into account the experience of the organization and competency in performing construction activities of its employees as prescribed herein.

3. Required experience of the organization:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) If the organization only performs specialized construction activities, only a competency certificate for such specialized construction activities is issued;

c) If an organization undergoes split-off, split-up, merger or consolidation, it shall inherit personnel and experience as defined in the agreement on v in accordance with regulations of law on enterprises;

d) An organization that applies for class-III competency certificate is not required to prove its satisfaction of experience requirements.

4. Personnel requirements:

a) An organization is considered to have meet personnel requirements if its employees as prescribed in the law on labour meet competency requirements relevant to the type of the competency certificate applied for;

b) Each employee may undertake one or more job positions of which the holder is required to possess a practicing certificate when he/she meets relevant competency requirements as prescribed.

5. An individual possessing practicing certificate or individual holding the position of site manager of the organization applying for the competency certificate by field or type is required to meet the following requirements:

a) For a construction survey organization: The individual who works as a president in charge of carrying out construction survey must hold a construction survey practicing certificate, as prescribed in Section 1 Appendix VII hereof, of a class appropriate to that of the competency certificate applied for. In case he/she holds a practicing certificate covering a specific field of construction survey, only competency certificate covering such field of construction survey shall be issued;

b) For an organization engaged in construction planning design: The individual who works as a president or chairperson in charge of specialized fields of construction planning, transportation, electricity, water supply and drainage of a construction planning project must hold a corresponding practicing certificate, as prescribed in Section 2 Appendix VII hereof, of a class appropriate to that of the competency certificate applied for;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) For an organization engaged in production and verification of construction designs for industrial works on mining and mineral processing; petroleum; energy (excluding contents about technologies in electrical sector): The individual who works as a president in charge of construction design or chairperson in charge of producing and verifying construction design in respect of these subjects, including building structure, mechanical and electrical systems, and water supply and drainage systems included in the construction design must hold a practicing certificate in construction design, including: structural design, mechanical and electrical design (including electrical system; water supply and drainage system; ventilation - heating system), as prescribed in Section 3 Appendix VII hereof, appropriate to the tasks he/she will take charge of and of a class appropriate to that of the competency certificate applied for. In case an individual only works as a chairperson in charge of one or some construction design subjects, only competency certificate covering such construction design subject(s) shall be issued;

dd) For an organization engaged in production and verification of construction design for traffic works: The individual who works as a president in charge of construction design or chairperson in charge of producing and verifying construction design must hold a practicing certificate in production of construction design for traffic works (roadways; railways; bridges - tunnels; inland waterways - maritime), as prescribed in Section 3 of Appendix VII enclosed herewith, appropriate to the type of works and of a class appropriate to that of the competency certificate applied for;

e) For an organization engaged in production and verification of construction design for agricultural and rural development works: The individual who works as a president in charge of construction design or chairperson in charge of producing and verifying construction design must hold a practicing certificate in production of construction design for agricultural and rural development works (hydraulic structures and flood control systems), as prescribed in Section 3 of Appendix VII enclosed herewith, appropriate to the type of works and of a class appropriate to that of the competency certificate applied for;

g) For an organization engaged in production and verification of construction design for technical infrastructure works: The individual who works as a president in charge of construction design or chairperson in charge of producing and verifying construction design must hold a practicing certificate in production of construction design for technical infrastructure works (water supply - water drainage; solid waste treatment), construction design for works (building structures), as prescribed in Section 3 of Appendix VII enclosed herewith, appropriate to the type of works and of a class appropriate to that of the competency certificate applied for;

h) For an organization engaged in production and verification of specialized construction designs (piles; foundation strengthening, building structures; prestressed concrete structures; covering structures, building facades, etc.): The individual who works as a president in charge of construction design or chairperson in charge of producing and verifying construction design must hold a construction design practicing certificate appropriate to specialized tasks and of a class appropriate to that of the competency certificate applied for;

i) For a project management consultancy: The individual who works as a project manager must hold a project management practicing certificate as prescribed in Section 6 Appendix VII hereof, of a class appropriate to that of the competency certificate applied for; the individual who takes charge of professional fields must hold a practicing certificate in construction supervision or construction valuation appropriate to the project group, grade of the works, and tasks that he/she will take charge, and of a class appropriate to that of the competency certificate applied for;

k) For an organization engaged in execution of construction works, including execution of construction tasks and installation of equipment: The individual who works as a site manager must meet the relevant requirements laid down in Article 86 hereof. If the organization declares that the individual who works as a site manager has a practicing certificate in one of construction supervision fields (supervision of construction tasks or supervision of equipment installation) or only has working experience as a site manager in charge of construction tasks or equipment installation tasks, only competency certificate covering the corresponding field of construction execution shall be issued;

l) For an organization engaged in supervision of construction of the works, including supervision of construction tasks and supervision of equipment installation: The individual who works as a chief supervisor or supervisor must hold a construction supervision practicing certificate appropriate to the field and of a class appropriate to that of the competency certificate applied for. If the individual only has a practicing certificate in one construction supervision field (supervision of construction tasks or supervision of equipment installation), only competency certificate covering the corresponding construction supervision field shall be issued.

6. An individual engaged in performance of tasks of an organization must be an employee of the organization as prescribed by the law on labour, and shall be considered to have met relevant requirements for the field or type of the competency certificate applied for when he/she holds qualifications, as prescribed in Appendix VI hereof, relevant to the tasks that he/she will take charge of. Particularly, an individual in charge of construction tasks must hold qualifications equivalent to those of an applicant for issuance of construction supervision practicing certificate.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 99. Application for competency certificate

1. An application for issuance of a new competency certificate includes:

a) An application form which is made using Form No. 03 in Appendix IV hereof;

b) The establishment decision (if available);

c) Unexpired decision on recognition of specialized construction laboratory or an agreement on cooperation in carrying out tests serving construction surveys which is signed with a recognized construction laboratory according to regulations of the civil code (for an organization applying for a competency certificate in geological survey);

d) Records or contracts on lease or purchase of machines and equipment declared in the submitted application (for an organization applying for competency certificate in construction survey or execution of construction works);

dd) Documents proving the organization's rights to use copyrighted software for calculation of structural design and geotechnical engineering (for an organization applying for class-I competency certificate in production and verification of construction design);

e) Practicing certificate code, specified in the application form for competency certificate, of the individual holding the position of which the holder is required to obtain a practicing certificate. With respect to an individual holding the position of site manager, the application shall include his/her qualifications appropriate to the tasks that he/she will take charge of as prescribed in Section 07 in Appendix VI hereof, accompanied with the statement which is made using Form No. 04 in Appendix IV enclosed herewith; qualifications of the individuals engaged in performance of tasks; employment contracts and social insurance-related documents of the individuals holding job positions of which the holder is required to obtain practicing certificate;

g) The competency certificate issued by a competent authority (if any);

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



i) Contracts and records of acceptance testing for completed work items or construction works or their parts (in case of specialized construction activities) as declared in the submitted application or notice of inspection results of acceptance testing tasks given by a specialized construction agency, for an organization applying for class-I or class-II competency certificate in execution of construction works or construction supervision; decision on project approval or construction permit indicating information on the project group; type and grade of the works; structural scale, capacity and location of the declared work item, construction work or its parts;

k) Documents on split-off, split-up, merger or consolidation (for an organization undergoing split-off, split-up, merger or consolidation as prescribed in the law on enterprises).

2. An application for re-issuance of a competency certificate includes:

a) An application form which is made using Form No. 03 in Appendix IV hereof;

b) The original of the issued competency certificate which contains inaccurate information or contains the information on the organization which needs to be modified;

c) Supporting documents for modifications in case the information on the organization included in the issued competency certificate is to be modified;

d) The organization’s commitment on the accuracy of the causes and time of loss or damage in case of application for re-issuance of the competency certificate due to loss or damage.

3. The documents included in the application as prescribed in clauses 1 and 2 of this Article shall be certified true copies or files containing their electronic copies which have been certified as prescribed.

4. When submitting an application for competency certificate, the organization shall also pay application fee as prescribed in Sub-section 21.2 Section III Table B in Appendix No. 01 of the 2015 Law on fees and charges.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. In case of issuance of a competency certificate:

a) An application for competency certificate as prescribed in Article 99 hereof shall be submitted to the issuing authority according to regulations on handling of administrative procedures in clause 2 Article 7 hereof;

b) Upon its receipt of an adequate and valid application, the issuing authority shall consider issuing the competency certificate within 20 days, in case of issuance of a new competency certificate, or within 10 days, in case of re-issuance of a competency certificate. Where an application is inadequate or invalid, the issuing authority shall give the only written notification thereof to the applicant within 05 days from its receipt of the application.

2. In case of revocation of a competency certificate:

a) Within 10 days from its receipt of the inspection conclusion indicating the request for revocation of competency certificate from a competent authority or from the date on which it is discovered or there are grounds for determining that the competency certificate falls into one of the revocation cases prescribed in clause 2 Article 95 hereof, the authority competent to revoke competency certificate shall issue a decision to revoke the competency certificate. If the request for revocation of competency certificate is refused, the requester shall be provided with written explanations for such refusal;

b) The authority competent to revoke competency certificate shall send the revocation decision to the organization whose competency certificate is revoked and publish it on its website; integrate it into the website of the Ministry of Construction within 05 days from its issue date;

c) The organization whose competency certificate is revoked shall return the original of the competency certificate to the authority that issued the revocation decision within 05 days from its receipt of this decision.

d) In case the organization fails to meet competency requirements for a field specified in the competency certificate resulting in revocation of competency certificate as prescribed in point b clause 2 Article 95 hereof, the authority competent to revoke competency certificate shall decide to re-issue the competency certificate covering other fields of the revoked certificate within 05 days from its receipt of the application form for re-issuance and the revoked competency certificate;

dd) If a competency certificate is revoked in case it contains misstatements at the fault of the issuing authority, the authority competent to revoke competency certificate shall re-issue the competency certificate within 05 days from its receipt of the revoked competency certificate;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 101. Rights and obligations of organizations applying for competency certificates

1. An organization applying for competency certificate shall have the following rights:

a) Request provision of information about the issuance of competency certificate;

b) Perform construction activities nationwide according to the contents specified in its competency certificate;

c) File complaints or denunciations of violations against regulations of law on issuance and use of competency certificates.

2. An organization applying for competency certificate shall have the following obligations:

a) Provide truthful information in its application for issuance of competency certificate as prescribed; assume legal responsibility for the accuracy and legitimacy of the documents included in its submitted application; provide information at the request of competent authorities; pay application fees as prescribed;

b) Operate in the field specified in and within the scope of the issued competency certificate; strictly comply with regulations of law on construction and other relevant laws;

c) Maintain and ensure its satisfaction of competency requirements under the issued competency certificate;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) The organization’s legal representative must present the competency certificate at the request of competent authorities and comply with their inspection requests.

Article 102. Competency requirements to be satisfied by construction survey organization 

1. General requirements for all classes of the competency certificate:

a) Have a laboratory or an agreement which is signed with a recognized laboratory according to regulations of the Civil Code on cooperation in carrying out tests serving construction surveys in the field of geological survey;

b) Have sufficient machinery and equipment or be capable of mobilizing machinery and equipment to serve the surveys in the field specified in the submitted application.

2. Class I:

a) At least 02 individuals who work as survey presidents hold class-I construction survey practicing certificate appropriate to the field specified in the submitted application for competency certificate;

b) Individuals performing survey tasks have appropriate qualifications, as prescribed in Section 1 Appendix VI enclosed herewith, relevant to the type of construction survey specified in the submitted application;

c) For a topographical survey organization: It has carried out topographical survey for at least 01 project of group A or higher or at least 02 projects of group B or higher or at least 01 work of grade I or higher or at least 02 works of grade II or higher;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Class II:

a) The individual who works as a survey president must hold a construction survey practicing certificate of class II or higher, appropriate to the field specified in the submitted application for competency certificate;

b) Individuals performing survey tasks have appropriate qualifications, as prescribed in Section 1 Appendix VI enclosed herewith, relevant to the type of construction survey specified in the submitted application;

c) For a topographical survey organization: It has carried out topographical survey for at least 01 project of group B or higher or at least 02 projects of group C or higher or at least 03 projects that require technical-economic reports or higher or at least 01 work of grade II or higher or at least 02 works of grade III or higher;

d) For a geological survey organization: It has carried out geological survey for at least 01 work of grade II or higher or at least 02 works of grade III or higher.

4. Class III:

a) The individual who works as a survey president must hold a construction survey practicing certificate of class III or higher, appropriate to the field specified in the submitted application for competency certificate;

b) Individuals performing survey tasks have appropriate qualifications, as prescribed in Section 1 Appendix VI enclosed herewith, relevant to the type of construction survey specified in the submitted application.

Article 103. Competency requirements to be satisfied by organization engaged in construction planning design 

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Class I:

a) At least 02 individuals who work as president or chairperson in charge of each of the specialized fields of construction planning, transportation, electricity, water supply and drainage of the construction planning project have class-I practicing certificate relevant to their specialized fields;

b) The organization has formulated at least 01 construction planning project that falls under the jurisdiction of and has been approved by the Prime Minister or 02 construction planning projects (including at least 01 inter-district, district or general construction planning project) that fall under the jurisdiction of and have been approved by the Provincial-level People’s Committee.

2. Class II:

a) The individual who works as president or chairperson in charge of the specialized fields of construction planning, transportation, electricity, water supply and drainage of the construction planning project holds a practicing certificate of class II or higher, relevant to his/her specialized field;

b) The organization has formulated at least 01 construction planning project that falls under the jurisdiction of and has been approved by the Provincial-level People’s Committee or 02 construction planning projects that fall under the jurisdiction of and have been approved by the district-level People’s Committee.

3. Class III:

The individual who works as president or chairperson in charge of the specialized fields of construction planning, transportation, electricity, water supply and drainage of the construction planning project holds a practicing certificate of class III or higher, relevant to his/her specialized field.

Article 104. Competency requirements to be satisfied by organization engaged in production and verification of construction designs

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Class I:

a) At least 02 individuals who work as president or chairperson in charge of producing and verifying construction design in respect of each construction design subject must have class-I practicing certificate or architecture practicing certificate, if taking charge of producing and verifying architectural designs, issued in accordance with regulations of law on architecture, relevant to their specialized fields;

b) Individuals engaged in production and verification of construction design must have appropriate qualifications, as prescribed in Section 3 Appendix VI enclosed herewith, relevant to the field and type of the works specified in the submitted application;

c) The organization has successfully taken charge of production and verification of design for at least 01 work of grade I or higher or at least 02 works of grade II or higher of the same type;

d) Software programs used in structural design and geotechnical engineering calculations are lawfully protected by copyright.

2. Class II:

a) The individual who works as president or chairperson in charge of producing and verifying construction design in respect of construction design subjects must have practicing certificate of class II or higher or architecture practicing certificate, if taking charge of producing and verifying architectural designs, issued in accordance with regulations of law on architecture, relevant to his/her specialized field;

b) Individuals engaged in production and verification of construction design must have appropriate qualifications, as prescribed in Section 3 Appendix VI enclosed herewith, relevant to the field and type of the works specified in the submitted application;

c) The organization has successfully taken charge of production and verification of design for at least 01 work of grade II or higher or at least 02 works of grade III or higher of the same type.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) The individual who works as president or chairperson in charge of producing and verifying construction design in respect of construction design subjects must have practicing certificate of class III or higher or architecture practicing certificate, if taking charge of producing and verifying architectural designs, issued in accordance with regulations of law on architecture, relevant to his/her specialized field;

b) Individuals engaged in production and verification of construction design must have appropriate qualifications, as prescribed in Section 3 Appendix VI enclosed herewith, relevant to the field and type of the works specified in the submitted application.

Article 105. Competency requirements to be satisfied by project management consultancy

An organization that provides consultancy on management of construction investment projects is required to meet corresponding requirements for each class of the competency certificate as follows:

1. Class I:

a) At least 02 individuals who work as project managers must have class-I project management practicing certificate;

b) Individuals in charge of specialized fields must have class-I practicing certificate in construction supervision or construction valuation, relevant to their tasks;

c) Individuals performing project management tasks must have appropriate qualifications, as prescribed in Section 6 Appendix VI enclosed herewith, relevant to their tasks;

d) The organization has performed project management tasks for at least 01 group-A project or at least 02 projects of group B or higher.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) The individual who works as project manager must have a project management practicing certificate of class II or higher;

b) Individuals in charge of specialized fields must have practicing certificate in construction supervision or construction valuation of class II or higher, relevant to their tasks;

c) Individuals performing project management tasks must have appropriate qualifications, as prescribed in Section 6 Appendix VI enclosed herewith, relevant to their tasks;

d) The organization has performed project management tasks for at least 01 project of group B or higher or at least 02 projects of group C or higher.

3. Class III:

a) The individual who works as a project manager must have a project management practicing certificate of class III or higher;

b) Individuals in charge of specialized fields must have practicing certificate in construction supervision or construction valuation of class III or higher, relevant to their tasks;

c) Individuals performing project management tasks must have qualifications appropriate to their tasks.

Article 106. Competency requirements to be satisfied by organization engaged in execution of construction works

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Class I:

a) At least 02 individuals who work as site managers must meet competency requirements for class-I site manager, relevant to their specialized fields;

b) Individuals performing execution tasks in a specialized field must have bachelor’s degree or associate degree, as prescribed in Section 7 Appendix VI enclosed herewith, relevant to their tasks, and have at least 03 years’ working experience, for bachelor’s degree holder, or at least 05 years’ working experience, for association degree holder;

c) The organization is capable of mobilizing sufficient machinery and equipment to serve execution of construction works, relevant to its tasks;

d) The organization has directly taken charge of execution of work items, works or their parts (in case of specialized construction activities), relevant to the field specified in the submitted application, for at least 01 work of grade I or higher or at least 02 works of grade II or higher of the same type, in case of construction tasks;

dd) The organization has directly carried out installation of equipment of work items, works or their parts, relevant to the field specified in the submitted application, for at least 01 work of grade I or higher or at least 02 works of grade II or higher, in case of equipment installation tasks.

2. Class II:

a) The individual who works as a site manager must meet competency requirements for site manager of class II or higher, relevant to their specialized fields;

b) Individuals performing execution tasks in a specialized field must have bachelor’s degree or associate degree or intermediate professional education diploma, as prescribed in Section 7 Appendix VI enclosed herewith, relevant to their tasks, and have at least 01 year’s working experience, for bachelor’s degree holder, or at least 03 years’ working experience, for association degree or intermediate professional education diploma holder;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) The organization has directly taken charge of execution of work items, works or their parts (in case of specialized construction activities), relevant to the field specified in the submitted application, for at least 01 work of grade II or higher or at least 02 works of grade III or higher of the same type, in case of construction tasks;

dd) The organization has directly carried out installation of equipment of work items, works or their parts, relevant to the field specified in the submitted application, for at least 01 work of grade II or higher or at least 02 works of grade III or higher, in case of equipment installation tasks.

3. Class III:

a) The individual who works as a site manager must meet competency requirements for site manager of class III or higher, relevant to his/her specialized field;

b) Individuals performing execution tasks in a specialized field must have bachelor’s degree or associate degree or intermediate professional education diploma, as prescribed in Section 7 Appendix VI enclosed herewith, relevant to their tasks;

c) The organization is capable of mobilizing sufficient machinery and equipment to serve execution of construction works, relevant to its tasks.

Article 107. Competency requirements to be satisfied by construction supervision consultancy

An organization that provides construction supervision consultancy is required to meet corresponding requirements for each class of the competency certificate as follows:

1. Class I:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) The organization has supervised construction tasks of at least 01 work of grade I or higher or 02 works of grade II or higher of the same type as that of the works specified in the submitted application for competency certificate, in case of supervision of construction tasks;

c) The organization has supervised equipment installation tasks of at least 01 work of grade I or higher or 02 works of grade II or higher, in case of supervision of equipment installation tasks.

2. Class II:

a) The individual who works as chief supervisor must have a construction supervision practicing certificate of class II or higher or who works as a supervisor must have a construction supervision practicing certificate, relevant to the type of works for which the competency certificate is applied;

b) The organization has supervised construction tasks of at least 01 work of grade II or higher or 02 works of grade III or higher of the same type as that of the works specified in the submitted application for competency certificate, in case of supervision of construction tasks;

c) The organization has supervised equipment installation tasks of at least 01 work of grade II or higher or 02 works of grade III or higher, in case of supervision of equipment installation tasks.

3. Class III:

The individual who works as chief supervisor must have a construction supervision practicing certificate of class III or higher or who works as a supervisor must have a construction supervision practicing certificate, relevant to the type of works and supervision field specified in the submitted application for competency certificate.

Article 108. Competency requirements to be satisfied by and scope of operation of construction inspection organization

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Class I:

At least 02 individuals who work as chairpersons in charge of construction inspection must meet class-I competency requirements laid down in Article 87 hereof;

Individuals performing construction inspection tasks must have appropriate qualifications, as prescribed in Section 8 Appendix VI enclosed herewith, relevant to inspection contents;

The organization has conducted construction inspection of at least 01 work of grade I or higher or 02 works of grade II or higher.

b) Class II:

The individual who works as a chairperson in charge of construction inspection must meet class-II competency requirements laid down in Article 87 hereof;

Individuals performing construction inspection tasks must have appropriate qualifications, as prescribed in Section 8 Appendix VI enclosed herewith, relevant to inspection contents;

The organization has conducted construction inspection of at least 01 work of grade II or higher or 02 works of grade III or higher.

c) Class III:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Individuals performing construction inspection tasks must have appropriate qualifications, as prescribed in Section 8 Appendix VI enclosed herewith, relevant to inspection contents.

2. Scope of operation:

a) Class I: The organization may conduct construction inspection of works of all grades of the same type;

b) Class II: The organization may conduct construction inspection of works of grade II or lower of the same type;

c) Class III: The organization may conduct construction inspection of works of grade III or lower of the same type.

3. An organization engaged in inspection of quality of construction materials, components and products is required to meet the following requirements:

a) The organization must use a specialized construction laboratory capable of conducting tests recognized by a competent authority, relevant to the inspection contents;

b) Individuals performing inspection tasks must have qualifications appropriate to construction inspection tasks.

Article 109. Competency requirements to be satisfied by and scope of operation of construction cost management consultancy

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Class I:

At least 02 individuals who work as chairperson in charge of managing construction investment costs must have class-I construction valuation practicing certificate;

Individuals engaged in management of construction investment costs must have appropriate qualifications as prescribed in Section 5 Appendix VI enclosed herewith;

The organization has performed cost management tasks for at least 01 group-A project or at least 02 projects of group B or higher.

b) Class II:

The individual who works as a chairperson in charge of managing construction investment costs must have a construction valuation practicing certificate of class II or higher;

Individuals engaged in management of construction investment costs must have appropriate qualifications as prescribed in Section 5 Appendix VI enclosed herewith;

The organization has managed construction investment costs for at least 01 project of group B or higher or 02 projects of group C or higher or 03 projects that require technical-economic report or higher.

c) Class III:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Individuals engaged in management of construction investment costs must have appropriate qualifications as prescribed in Section 5 Appendix VI enclosed herewith.

2. Scope of operation:

a) Class I: The organization may perform tasks related to management of construction investment costs of all projects;

b) Class II: The organization may perform tasks related to management of construction investment costs of projects of group B or lower;

c) Class III: The organization may perform tasks related to management of construction investment costs of projects of group C and projects that only require technical-economic reports.

Article 110. Publishing information on competency of organizations and individuals performing construction activities

1. Information on competency in performing construction activities of organizations and individuals issued with competency or practicing certificates must be published on the websites managed by the issuing authorities and integrated into the website of the Ministry of Construction (http://www.nangluchdxd.gov.vn) for consistent management.

2. Issuing authorities shall assume responsibility to publish information on competency in performing construction activities of organizations and individuals on the websites under their management, and integrate the same information into http://www.nangluchdxd.gov.vn.

3. Such information must be published within 05 working days from the date on which a certificate is granted.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. A socio-professional organization may be recognized to be eligible to issue competency certificate when meeting the following requirements:

a) It has obtained establishment permission and approval of its charter from a competent authority;

b) It engages in business sectors relevant to construction activities and has a nationwide scale of operation as specified in its establishment permission decision;

c) It has qualified employees to become members of the Council in charge of processing applications for competency certificate as prescribed in clause 4 Article 97 hereof.

2. An application for recognition of eligibility to issue competency certificate includes:

a) An application form which is made using Form 02 in Appendix V enclosed herewith;

b) Certified true copies or electronic copies, which have been certified as prescribed, of the written permission for establishment and approval of charter of the socio-professional organization, given by competent authorities;

c) List of individuals recommended to be members of the Council in charge of processing applications for competency certificate in which information on qualifications and professional experience of each individual must be specified; list of members of the socio-professional organization.

3. Procedures for recognizing eligibility to issue competency certificate:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Within 20 days from its receipt of an adequate and valid application, the Ministry of Construction shall consider the received application and issue a decision to recognize the socio-professional organization to be eligible to issue competency certificates. The recognition decision shall be sent to the subject socio-professional organization and published on the website of the Ministry of Construction within 05 working days from the issue date of the decision. If an application is considered inadequate or invalid, the Ministry of Construction shall send the only notification thereof to the socio-professional organization within 07 days from the receipt of the application.

Article 112. Suspension and revocation of decision to recognize socio-professional organizations to be eligible to issue competency certificate

1. A socio-professional organization shall be suspended from issuing competency certificates under the issued decision to recognize its eligibility to issue competency certificates for a fixed period in one of the following cases:

a) It shall be suspended for 06 months when issuing competency certificates in construction fields other than those specified in the recognition decision;

b) It shall be suspended for 12 months when issuing competency certificates ultra vires.

2. A decision to recognize a socio-professional organization to be eligible to issue competency certificate shall be revoked in one of the following cases:

a) The socio-professional organization no longer satisfies one of the requirements laid down in clause 1 Article 111 hereof;

b) The socio-professional organization has issued competency certificates to organizations that fail to meet competency requirements as prescribed.

3. The Ministry of Construction shall suspend or revoke the decision to recognize the socio-professional organization to be eligible to issue competency certificates when it is discovered that or there are grounds to believe that the socio-professional organization falls in one of the cases specified in clauses 1 and 2 of this Article. Consideration and issuance of decision to suspend or revoke the decision to recognize the socio-professional organization to be eligible to issue competency certificates shall be completed within 15 days from the day on which there are sufficient grounds for such suspension or revocation. The suspension or revocation decision shall be sent to the subject socio-professional organization and published on the website of the Ministry of Construction.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



5. The socio-professional organization that has its recognition decision revoked in the case prescribed in clause 2 of this Article may apply for recognition after 12 months from the issue date of the revocation decision when meeting the relevant requirements laid down in clause 1 Article 111 hereof, and must provide explanation about its violation and report on outcomes of remedial measures taken.

6. The Ministry of Construction shall organize inspection of outcomes of remedial measures taken before re-issuing a decision to recognize the socio-professional organization to be eligible to issue competency certificates. Documentation requirements and procedures for re-issuing a decision to recognize the socio-professional organization to be eligible to issue competency certificates shall comply with provisions of Article 111 hereof.

Section 3. FOREIGN CONTRACTOR LICENSE

Article 113. Rules for managing operation of foreign contractors

1. A foreign contractor may only perform construction activities in Vietnam after obtaining a foreign contractor license issued by a construction authority.

2. Activities performed by foreign contractors in Vietnam must comply with regulations of the law of Vietnam and relevant international conventions to which Vietnam is a signatory or accedes.

Article 114. Eligibility requirements for foreign contractor license

1. A foreign contractor shall be issued with a foreign contractor license when it/(s)he wins the bid under a contract award decision or is selected by the employer/main contractor (subcontractor).

2. The foreign contractor is requested to set up a joint venture with Vietnamese contractor(s) or use Vietnamese subcontractor(s), unless Vietnamese contractors are incapable of performing any tasks of the contract package. When setting up a joint venture or using a Vietnamese contractor, the specific tasks to be performed by the Vietnamese contractor entering into the joint venture or by the Vietnamese subcontractor, volume and value thereof must be clearly determined.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. The foreign contractor shall submit an application to the authority competent to issue foreign contractor license (hereinafter referred to as “issuing authority”) in any of the forms specified in clause 2 Article 7 hereof. Such an application includes:

a) An application form which is made using Form No. 01 or Form No. 04 in Appendix III enclosed herewith;

b) A certified true copy or electronic copy, which has been duly certified as prescribed, of the notice of bidding results or lawful contract award decision;

c) Certified true copies or electronic copies, which have been duly certified as prescribed, of the establishment license or business registration certificate of the organization and practicing certificate (if any) issued by competent authorities of its/his/her country of nationality;

d) Declaration of experience in performance of similar contracts and certified true copy or electronic copy, which has been duly certified as prescribed, of the consolidated financial audit report of the last 03 years (in case regulations of the Law on bidding are not applied); if a contractor’s operating duration is fewer than 03 years, the consolidated financial audit report of its actual operating years shall be submitted;

dd) Certified true copy or electronic copy, which has been duly certified as prescribed, of the joint-venture agreement signed with a Vietnamese contractor or official agreement or agreement in principle signed with a Vietnamese subcontractor to perform the tasks (which is included in the bid package);

e) A power of attorney which is lawfully made to give authorization to a person who is not the contractor's legal representative.

2. The application form shall be made in Vietnamese. The establishment license or business registration certificate issued by a foreign authority must bear consular legalization, unless such consular legalization is exempted under an international convention to which Vietnam and relevant countries are members. If the documents prescribed in points b, c, dd and e clause 1 of this Article are made in foreign languages, their Vietnamese translations which are notarized or certified in accordance with regulations of the law of Vietnam shall be provided.

3. Authority to issue foreign contractor license:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 116. Modification of foreign contractor license

1. In case there are changes in the name and/or address of the contractor issued with the foreign contractor license or replacement of the parties to the join venture or subcontractor(s) occurs or there are changes in any other contents of the issued foreign contractor license, the foreign contractor shall submit an application according to regulations on handling of administrative procedures in clause 2 Article 7 hereof to the issuing authority for considering and modifying the issued foreign contractor license. The modified foreign contractor license is issued using Form No. 7 in Appendix III enclosed herewith.

2. An application for modification of foreign contractor license shall include:

a) An application form which is made using Form No. 8 in Appendix III enclosed herewith;

b) Supporting documents for requested modifications. These documents must be made in Vietnamese and notarized or certified in accordance with regulations of the law of Vietnam.

3. Modification of the foreign contractor license must be completed within 20 days from the date of receipt of an adequate and valid application.

Article 117. Time limit for processing application for issuance/modification of foreign contractor license and application fees

1. The specialized construction agency specified in clause 3 Article 115 hereof shall consider issuing or modifying the foreign contractor license within 20 days from its receipt of an adequate and valid application. If an application for issuance/modification of foreign contractor license is refused, the issuing authority shall give a written response indicating reasons for such refusal to the applicant/

2. When receiving the foreign contractor license, the foreign contractor must pay fees according to provisions of Sub-section 21.1 Section III Table B in Appendix 01 of the 2015 Law on fees and charges.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) the tasks of the signed contract have been completed and the contract is finalized; or

b) the signed contract becomes null and void in case the foreign contractor is suspended from performing construction activities, is dissolved or faces bankruptcy or due to other reasons as prescribed in the law of Vietnam and the domestic legislation of the contractor’s country of nationality.

Article 118. Revocation of foreign contractor license

1. An issued foreign contractor license shall be revoked in the following cases:

a) The documents included in the submitted application for foreign contractor license are found forged;

b) Contents of the issued foreign contractor license are erased or altered;

c) The issued foreign contractor license contains misstatements at the fault of the issuing authority.

2. Authority to revoke foreign contractor license:

a) The authority that is competent to issue foreign contractor license is also the one competent to revoke the foreign contractor license that it issued;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Procedures for revoking a foreign contractor license:

a) Within 10 days from its receipt of the inspection conclusion or report indicating the request for revocation of the issued foreign contractor license from a competent construction authority or from the date on which it is discovered or there are grounds for determining that the issued foreign contractor license falls into one of the revocation cases prescribed in clause 1 of this Article, the authority competent to revoke foreign contractor license shall issue a decision to revoke the issued foreign contractor license. If the request for revocation of foreign contractor license is refused, the requester shall be provided with written explanations for such refusal;

b) The authority competent to revoke foreign contractor license shall send the revocation decision to the organization or individual whose foreign contractor license is revoked; and also send it to the employer and relevant authorities for information;

c) The organization or individual whose foreign contractor license is revoked shall return the original of such foreign contractor license to the authority that issues the revocation decision within 05 days from its/his/her receipt of the revocation decision;

d) If a foreign contractor license is revoked in case it contains misstatements at the fault of the issuing authority, the authority competent to revoke foreign contractor license shall consider reissuing the foreign contractor license within 05 days from its receipt of the revoked foreign contractor license; where the foreign contractor license is revoked in the case of violation prescribed in point a or b clause 1 of this Article, the issuing authority shall only consider issuing the foreign contractor license after 12 months from the issue date of the revocation decision;

dd) If the organization or individual whose foreign contractor license is revoked fails to return the issued foreign contractor license as prescribed, the authority competent to revoke foreign contractor license shall issue a decision to invalidate the foreign contractor license, send it to organization or individual whose foreign contractor license is invalidated, and also provide information on the license invalidation to the employer and relevant authorities.

Article 119. Rights and obligations of foreign contractor 

1. A foreign contractor is entitled to:

a) Request competent authorities to provide guidelines for preparation of application for the foreign contractor license and about other issues concerning activities to be performed by the contractor as prescribed herein;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Have its/his/her legitimate rights and benefits during conduct of business in Vietnam under the issued foreign contractor license.

2. A foreign contractor is obliged to:

a) Establish an executive office in the area where the project is located after obtaining the foreign contractor license; follow procedures for registration of address, telephone number, fax number, email address, seal, account and tax identification number for this executive office. Regarding a contract on formulation of construction planning, formulation of construction investment project, construction survey or construction design, the foreign contract may establish an executive office in the area where the employer is headquartered or decide not to establish an executive office in Vietnam. Regarding a contract on execution or supervision of construction works involving more than one province, the foreign contractor may establish an executive office in the area where the office of the authority that issued the construction permit is located. The executive office shall only exist during the validity period of the signed contract and be shut down upon expiry of this contract;

b) Follow procedures for registration or cancellation of the specimen seal and return the seal upon completion of the signed contract as prescribed in law. The foreign contract shall only use this seal to perform tasks under the signed contract in Vietnam according to the terms of the issued foreign contractor license;

c) Follow procedures for tax registration and pay taxes in accordance with regulations of the law of Vietnam, and comply with regulations on accounting, account opening and payment adopted by the Ministry of Finance of Vietnam and the State Bank of Vietnam during the conduct of business under the signed contract;

d) Recruit and use Vietnamese and foreign workers in accordance with regulations of the labour code of Vietnam. The foreign contractor may only follow procedures for bringing foreign economic/technical management experts and highly skilled workers to Vietnam to perform tasks that cannot be performed by Vietnamese employees;

dd) Follow procedures for export/import of materials, machinery and equipment related to the signed contract in Vietnam in accordance with regulations of the law of Vietnam;

e) Perform the joint-venture agreement signed with the Vietnamese contractor or use Vietnamese subcontractor(s) as declared in the application for foreign contractor license;

g) Purchase insurance in accordance with regulations of the law of Vietnam for the tasks performed by the contractor, including: professional liability insurance for construction investment consultant; cargo insurance for supplier of goods; compulsory insurance types for construction contractor and other insurance types as prescribed by the law of Vietnam;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



i) Register inspection of safety of construction equipment and vehicles related to the foreign contractor’s business in accordance with regulations of the law of Vietnam;

k) Comply with national technical regulations and standards on management of quality of construction works, occupational safety and environmental protection, and other relevant regulations of the law of Vietnam;

l) Upon completion of the work, the foreign contract must prepare an as-built documentation; take responsibility for warranty; make statement of exported materials and equipment; take actions against unused quantity of materials and equipment specified in the construction contract in accordance with regulations of law on import and export; re-export construction materials and equipment as registered in accordance with regulations on temporary import for re-export; follow procedures for contract finalization; and send notices of contract termination and shutdown of the executive office which is made using Form No. 09 in Appendix III enclosed herewith to relevant regulatory authorities.

Article 120. Responsibilities of employer or project owner or main contractor towards foreign contractor

1. Enter into the contract with the foreign contractor only after this foreign contractor has been issued with a foreign contractor license by a competent authority; instruct the foreign contractor to strictly comply with regulations herein; provide information and documents on the work to be executed under the signed contract which the foreign contractor is required to declared in its/his/her application for foreign contractor license. Manage the registration of import/export of materials, machinery and equipment used for performance of the signed contract that the foreign contractor has to carry out as prescribed herein.

2. Supervise the foreign contractor’s fulfillment of commitments specified in the joint-venture agreement signed with the Vietnamese contractor or use of Vietnamese subcontractor(s) as prescribed in Article 114 hereof.

3. Consider the domestic capacity for supplying construction equipment before reaching an agreement on the list of construction machinery and equipment which the foreign contractor applies for temporary import for re-export.

4. Consider the domestic capacity of supplying technical workers in Vietnam before reaching an agreement on the foreign contractor’s list of foreign workers applying for permission to enter Vietnam for performing the foreign contractor’s tasks under the signed contract.

5. Certify final statements of materials and equipment imported by the foreign contractor upon completion of the work.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Chapter VII

IMPLEMENTATION

Article 121. Responsibility for implementation

1. The Ministry of Construction of Vietnam shall:

a) assume responsibility before the Government for consistently performing state management of the contents subject to the governing scope of this Decree. Provide guidelines for and inspect the implementation of this Decree by relevant Ministries, authorities and organizations;

b) Direct and inspect its affiliated specialized agencies’ handling of administrative procedures as prescribed herein;

c) Give opinions about the special-grade works that apply new technologies for the first time and fall under the appraisal jurisdiction of the specialized construction agencies affiliated to specialized construction work-managing ministries.

2. Specialized construction work-managing ministries shall direct and inspect their affiliated specialized construction agencies' organization of appraisal of feasibility study reports, technical-economic reports, construction designs following the fundamental design of projects/construction works in their specialized fields. To be specific:

a) The Ministry of Construction is responsible for civil construction investment projects and the works of these projects; housing/urban area construction investment projects; projects on investment in and construction of technical infrastructure facilities of special-purpose areas; construction investment projects in light industries and other industries such as production of construction materials, construction products, technical infrastructure, and projects on investment in and construction of roads, highway bridges or road tunnels in urban areas (excluding national highways running through urban areas);

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) The Ministry of Agriculture and Rural Development is responsible for agricultural and rural development construction investment projects and the works belonging to these projects;

dd) The Ministry of National Defence and the Ministry of Public Security are responsible for projects on investment in and construction of national defense and security works.

3. Specialized construction agencies affiliated to Specialized construction work-managing ministries shall:

a) Assume responsibility to inspect the appraisal of feasibility study reports, construction designs following the fundamental design, and inspection of acceptance testing tasks by specialized construction agencies affiliated to provincial-level People’s Committees as delegated according to regulations herein.

b) Inspection procedures shall be followed according to clauses 3, 5 Article 13 of the Government’s Decree No. 35/2023/ND-CP dated June 20, 2023 providing amendments to some Decrees in the fields under state management of the Ministry of Construction.

4. The Ministry of Finance shall provide regulations on revenues and expenses of employers and management boards in charge of state budget-funded construction investment projects.

5. Provincial-level People's Committees shall assume responsibility to perform state management of the activities subject to the governing scope of this Decree in their administrative divisions under their delegated authority; promulgate procedures for appraising, approving and adjusting feasibility study reports and technical-economic reports for projects using public investment capital or non-public investment state funds in which decisions to make investment fall under the jurisdiction of provincial-level, district-level or commune-level People's Committees; give approval for locations, route directions and master plans of construction investment projects in areas for which construction planning or other technically specialized planning is not required or delegate district-level People's Committees to perform this task; delegate construction management agencies affiliated to district-level People's Committees to carry out appraisal of feasibility study reports, technical-economic reports, and construction designs following the fundamental design for construction investment projects in which decisions to make investment fall under the jurisdiction of commune-level People's Committees.

6. Provincial-level People's Committees shall direct and inspect specialized construction agencies' organization of appraisal of feasibility study reports, construction designs following the fundamental design of projects/construction works in their specialized fields. To be specific:

a) Provincial Departments of Construction are responsible for civil construction investment projects and the works of these projects; housing/urban area construction investment projects; projects on investment in and construction of technical infrastructure facilities of special-purpose areas; construction investment projects in light industries and production of construction materials; technical infrastructure construction investment projects, projects on investment in and construction of roads, highway bridges or road tunnels in urban areas whose boundaries are determined in urban plannings (excluding national highways running through urban areas);

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Provincial Departments of Agriculture and Rural Development are responsible for agricultural and rural development construction investment projects and the works belonging to these projects;

d) Provincial Departments of Industry and Trade are responsible for projects on investment in and construction of industrial works and the works belonging to these projects (except those projects and works under the management of Provincial Departments of Construction as prescribed in point a of this clause);

dd) Management boards of industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones or economic zones are responsible for construction investment projects located in the parks or zones under their management, and the works belonging to these projects;

e) In provinces or central-affiliated cities where Departments of Transport - Construction are established, these Departments shall perform the tasks specified in points a and b of this clause.

7. Depending on specific conditions of each locality, provincial-level People’s Committees are entitled to adjust or delegate the authority to carry out appraisal prescribed in clause 5 of this Article as follows:

a) The authority between provincial Departments in charge of managing specialized construction works and management boards of industrial parks, export-processing zones, hi-tech zones or economic zones in respect of construction investment projects and their works located in the parks or zones under their management;

b) The authority between the provincial Department of Construction and the provincial Department of Transport in respect of projects on investment in and construction of roads, highway bridges or road tunnels in urban areas;

c) The authority between provincial Departments in charge of managing specialized construction works and construction management agencies affiliated to district-level People’s Committees in respect of construction investment projects located in district-level administrative divisions.

8. Provincial-level People’s Committees shall take the full responsibility for construction order management of construction works in their provinces or cities (except state-secret works). To be specific:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) Delegate district-level and commune-level People’s Committees to perform construction order management tasks in accordance with regulations of law and actual situations;

c) Delegate or give authorization to receive commencement date notices accompanied with construction designs; in case the works are exempted from the construction permit as prescribed in point g clause 2 Article 89 of the 2014 Law on Construction, as amended in clause 30 Article 1 of the Law No. 62/2020/QH14, other additional documents must be submitted at the request of specialized construction agencies as prescribed in clause 8 Article 46 hereof;

d) Direct district-level or commune-level People's Committees to monitor, inspect, detect, prevent and promptly take actions against violations committed within their responsible districts and communes; direct and organize the implementation of coercive measures against the works in violation of the construction order in their responsible districts and communes in accordance with regulations of law;

dd) Resolve important and complex issues and difficulties that occur during the performance of construction order management tasks in their provinces or cities.

9. District-level and commune-level People's Committees shall assume responsibility to perform construction order management tasks in their responsible districts or communes as designated by provincial-level People's Committees. To be specific:

a) Organize implementation of measures for monitoring, inspecting, detecting, preventing and promptly taking actions against violations committed within their responsible districts or communes;

b) Supervise suspension of construction works and apply necessary measures for enforcing suspension of construction works in accordance with regulations of law on penalties for administrative violations;

c) Implement coercive measures against the works in violation of the construction order in their responsible districts or communes.

10. Ministries, regulatory authorities and provincial-level People's Committees shall establish, organize and re-arrange specialized and regional project management boards to take charge of managing construction investment projects using public investment capital under their respective jurisdiction.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 122. Transition

1. If the notice of results of appraisal of feasibility study report by implementation stage of a project/the notice of results of appraisal of construction design following the fundamental design for one or some works belonging to this project has been given by specialized construction agencies before the effective date of this Decree, performance of appraisal tasks according to regulations herein is not required. Performance of following steps, including appraisal of feasibility study report for other stages of the project and appraisal of construction design following the fundamental design for other works belonging to the project, project adjustment, and adjustment of construction designs, shall comply with regulations herein.

2. If the feasibility study report or adjusted feasibility study report/construction design following the fundamental design for a project/construction work has been submitted to a specialized construction agency for appraisal before the effective date of this Decree and considered to have met appraisal requirements but the appraisal result notice is yet to be issued, the specialized construction agency shall continue carrying out the appraisal according to provisions of the Decree No. 15/2021/ND-CP, as amended by the Government’s Decree No. 35/2023/ND-CP dated June 20, 2023. In case appraisal requirements are not met or it is concluded that the said document is still not yet satisfactory, the employer shall modify and resubmit it for appraisal as prescribed herein.

3. If a construction investment project is considered a project using non-public investment state funds under the decision on project approval or legal documents regarding investment policy issued by competent authorities before the effective date of this Decree, management of the implementation of subsequent steps of this project shall be subject to regulations on projects using non-public investment state funds herein.

4. If the adjustment of a construction investment project which is prescribed in clause 4 Article 14 of the Decree No. 37/2010/ND-CP, clause 4 Article 10 of the Decree No. 44/2015/ND-CP (as amended in the Decree No. 72/2019/ND-CP) and has been approved in accordance with regulations of law before the effective date of the Decree No. 35/2023/ND-CP results in changes in neither of the planning quotas, the concise detailed general ground planning shall not be required and the feasibility study report or technical-economic report for the project may be adjusted on the basis of the approved zoning planning.

5. The implementation of construction investment projects or construction works which have been duly appraised, approved, granted construction permit and have underground works or substructures conformable with regulations herein shall be continued. Assessment of conformity of the underground work or substructure with the construction planning when carrying out appraisal of feasibility study report/construction design following fundamental design and issuing construction permit (including adjustment/modification case) shall be subject to regulations herein.

6. If a project which is considered as an urban area construction investment project in the construction planning/investment policy approved or decided by a competent authority before the effective date of the Decree No. 15/2021/ND-CP fails to meet scale requirements laid down in clause 1 Section VII of Appendix X enclosed herewith, it shall not be subject to specific regulations on urban areas laid down herein.

7. The transition of projects applying Build - Transfer (BT) contract shall comply with regulations of law on investment in public-private partnership (PPP) form. If a BT project undergoes the transition in accordance with regulations of the PPP law, when implementing the subsequent steps of the project, the authority, contents and procedures for carrying out the appraisal of feasibility study report/construction design following the fundamental design of the specialized construction agency shall comply with regulations applicable to PPP projects herein.

8. If the fundamental designs of some works of a construction investment project have been duly appraised by a specialized construction agency according to provisions of the 2014 Law on Construction, the specialized construction agency shall only carry out appraisal of other works of the project upon its receipt of an application for appraisal of feasibility study report submitted by the appraisal applicant in accordance  with regulations herein.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



10. If the notice of results of appraisal of the construction design following the fundamental design for a construction work has been given by a specialized construction agency in accordance with provisions of the Decree No. 113/2020/ND-CP dated September 18, 2020 but it is found that the appraisal of the construction design following the fundamental design for this construction work by a specialized construction agency is not required as prescribed in the 2014 Law on Construction, as amended in the Law No. 62/2020/QH14, the appraisal and management of construction permit upon adjustment of the project or the construction design following the fundamental design shall be provided for as follows:

a) In the case of project adjustment prescribed in clause 2 Article 22 hereof, the adjusted feasibility study report must be submitted to the specialized construction agency for appraisal. The employer shall self-organize the appraisal and approval of the construction design following the fundamental design as prescribed;

b) If the notice of results of appraisal of the construction design following the fundamental design shows that the eligibility requirements for exemption from construction permit have been satisfied, the exemption from construction permit is still valid upon adjustment of the project and/or construction design following the fundamental design. The employer shall send notice of adjustments accompanied with the construction design dossier to the local construction authority before continuing the execution of the construction work;

c) If the notice of results of appraisal of the construction design following the fundamental design does not mention whether or not the eligibility requirements for exemption from construction permit are satisfied, procedures for issuance or modification of the construction permit must be followed as prescribed.

11. In case an application for issuance, modification, renewal or re-issuance of construction permit has been submitted as prescribed in the Government’s Decree No. 15/2021/ND-CP, as amended in the Government’s Decree No. 35/2023/ND-CP dated June 20, 2023, to the competent issuing authority before the effective date of this Decree but the construction permit is yet to be issued, the processing of such an application shall continue complying with provisions of the Government’s Decree No. 15/2021/ND-CP, as amended in the Government’s Decree No. 35/2023/ND-CP dated June 20, 2023. Applications for issuance, modification, renewal or re-issuance of construction permit submitted on the effective date of this Decree onwards shall be processed in accordance with regulations herein.

12. If a construction permit has been issued to a construction investment project by each implementation stage or for one or some works of the project as prescribed in the Government’s Decree No. 15/2021/ND-CP, as amended in the Government’s Decree No. 35/2023/ND-CP dated June 20, 2023, before the effective date of this Decree, the authority to issue construction permit for subsequent implementation stages or other works of the project shall be determined in accordance with regulations herein.

13. Regarding the construction work belonging to a construction investment project specified in Clause 3 of this Article, the urban planning and construction planning which have been duly approved in accordance with regulations of the law and used as the basis for formulating the construction investment project shall also be used as the basis for issuing the construction permit.

14. Applications for competency certificate or practicing certificate which have been submitted before the effective date of this Decree shall be processed in accordance with provisions of the Government’s Decree No. 15/2021/ND-CP dated March 03, 2021, as amended in the Government’s Decree No. 35/2023/ND-CP dated June 20, 2023.

15. The authority competent to issue competency certificate as prescribed in clause 2 Article 96 of this Decree shall consider re-issuing the competency certificates that it issued in accordance with regulations in force before the effective date of this Decree to the organizations that are not headquartered in the area under its management.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



17. The authority competent to issue practicing certificate as prescribed in point a clause 1 Article 77 hereof shall consider re-issuing the practicing certificates that were previously issued by the specialized construction agency affiliated to the Ministry of Construction of Vietnam as requested by the certificate holders.

18. Organizations or individuals issued with competency certificate or practicing certificate as prescribed by the 2014 Law on Construction before the effective date of this Decree may continue operating according to the fields and scope of their issued certificates until the expiry dates thereon. In case the scope of a field is expanded as prescribed herein, regulations herein shall apply.

19. Transitional provisions on amendments to the Decree No. 06/2021/ND-CP:

a) The type of a construction work shall be determined in accordance with regulations of law in force at the time a decision on investment in the construction work is issued;

b) If the specialized construction agency has not yet carried out inspection of acceptance testing or commissioning upon completion of the construction work which has been commenced before the effective date of this Decree and is subject to inspection of acceptance testing or commissioning as prescribed in the Government’s Decree No. 06/2021/ND-CP, as amended in the Government’s Decree No. 35/2023/ND-CP dated June 20, 2023, the authority competent to carry out such inspection of acceptance testing or commissioning tasks shall be determined according to regulations herein. If the specialized construction agency is organizing the inspection of acceptance testing or commissioning upon completion of the construction work, this agency shall continue performing the ongoing inspection.

Article 123. Amendments to Government’s Decree No. 06/2021/ND-CP dated January 26, 2021 elaborating regulations on management of quality, execution and maintenance of construction works, and Government’s Decree No. 39/2010/ND-CP dated April 07, 2010 prescribing management of spaces for construction of underground urban works

1. Some Articles of the Government’s Decree No. 06/2021/ND-CP dated January 26, 2021 elaborating regulations on management of quality, execution and maintenance of construction works, as amended in the Government’s Decree No. 35/2023/ND-CP dated June 20, 2023 are amended as follows:

a) Clause 2 is amended, clauses 2a, 2b, 2c and 2d are added following clause 2 Article 24 as follows:

"2. Authority to conduct inspection:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) The specialized construction agencies affiliated to specialized construction work-managing ministries shall take charge of conducting inspection of the works as assigned by the Prime Minister, special-grade works falling under their management as prescribed in clause 3 Article 52 of this Decree, and take charge of conducting inspection of other works at the request of employers as prescribed in clause 2d of this Article, except those works prescribed in point a of this clause, works belonging to those construction investment projects that only require technical-economic report and repair and refurbishment works;

c) The specialized construction agencies affiliated to provincial-level People's Committees shall take charge of conducting inspection of the works located in their responsible areas as prescribed in clause 4 Article 52 of this Decree, except those works prescribed in points a and b of this clause; provincial-level People's Committees may also delegate specialized agencies affiliated to district-level People's Committees to perform such inspection tasks;

d) The Minister of National Defense of Vietnam, Minister of Public Security of Vietnam shall provide for the authority to conduct inspection of the works serving national defense and security purposes.

2a. In some specific cases prescribed in this clause, the authority to conduct inspection of the works specified in point b, point c clause 1 of this Article shall not be subject to provisions of clause 2 of this Article but the following provisions:

a) Regarding a work in a specialized field under the jurisdiction of a specialized construction work-managing ministry and is subject to the investment decision granted by this ministry, the specialized construction agency affiliated to this ministry shall take charge of inspecting acceptance testing or commissioning of this work;

b) The specialized construction agency affiliated to the Ministry of Transport of Vietnam shall take charge of conducting inspection of the works in the fields of aviation, railway and maritime, except those works specified in point dd of this clause;

c) The specialized construction agency affiliated to the Ministry of Agriculture and Rural Development of Vietnam shall take charge of conducting inspection of hydraulic structure works and flood control system works with investment objectives and scope of operation/protection involving at least 02 provinces;

d) The specialized construction agency affiliated to the Ministry of Industry and Trade of Vietnam shall take charge of conducting inspection of energy works at sea, as prescribed by the law of the sea and relevant specialized laws, which fall beyond the jurisdiction of provincial-level People’s Committees;

dd) The specialized construction agency affiliated to Hanoi City People’s Committee or Ho Chi Minh City People’s Committee shall take charge of conducting inspection of the works belonging to projects using public investment capital in which the investment is decided by or with authorization of its Chairperson;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2b. If a construction investment project or a constituent project, in case a construction investment project is divided into multiple constituent projects, comprises multiple works prescribed in point b, point c clause 1 of this Article of different types and grades, the authority to conduct inspection of the works belonging to the project shall be the authority competent to conduct inspection of the main standalone work of the highest grade of that construction investment project or constituent project. In case there are multiple main works of the same grade which is considered the highest one, the authority to conduct inspection of the works belonging to the project shall be the authority competent to conduct inspection of the main work which is used as the basis for determining the authority taking charge of appraising the feasibility study report.

2c. In case a construction work involves at least 02 provincial-level administrative divisions and does not fall under the authority to conduct inspection of specialized construction agencies affiliated to specialized construction work-managing ministries, the employer shall send the notice of commencement date and application for inspection of acceptance testing or commissioning of the finished work item or the entire work to the specialized construction agency affiliated to the provincial-level People’s Committee that carried out appraisal of its feasibility study report.

2d. Regarding a construction investment project comprising grade-I works, the employer may send the notice of commencement date or application for inspection of acceptance testing or commissioning of the finished work item or the entire work to a specialized construction agency affiliated to the specialized construction work-managing ministry for inspection. Only one specialized construction agency shall be requested to carry out inspection of all works belonging to the project.”.

b) Clause 5 Section II of Appendix I is amended as follows:

"5. Energy works:

A standalone work, complex of works or technological line within the following facilities: Hydropower plants, thermal power plants, nuclear power plants; wind power plants, solar power plants (excluding power generating equipment installed on the roof of works),  geothermal power plants, tidal power plants, waste-to-energy power plants (excluding solid waste treatment sites), biomass power plants; biogas power plants; cogeneration plants; heat, gas, compressed air supply plants; power transmission lines and transformer stations; stores/stations retailing gasoline, oil, liquefied gas and other fuel and energy types; battery supply stations; charging stations (excluding charging equipment/points installed to the works or work items to serve public utilities and used for vehicles, other instruments, vehicles or for personal use).”

c) Clause 7 Section III of Appendix II is amended as follows:

"7. Land reclamation works.”

2. Clause 4 Article 2 of the Government’s Decree No. 39/2010/ND-CP dated April 07, 2010 prescribing management of spaces for construction of underground urban works is amended as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 124. Effect

1. This Decree comes into force from the day on which it is signed.

2. The following Decrees cease to have effect from the effective date of this Decree, including:

a) Government’s Decree No. 15/2021/ND-CP dated March 03, 2021 elaborating regulations on management of construction investment projects;

b) Government’s Decree No. 53/2017/ND-CP dated May 08, 2017 prescribing some lawful land-related documents required for issuance of construction permit.

3. Some Articles and clauses of these Decrees are abrogated:

a) Article 12, Appendix VI, Appendix VII of the Decree No. 35/2023/ND-CP dated June 20, 2023 providing amendments to Decrees in fields under state management of the Ministry of Construction;

b) Points b, c clause 3 Article 111 of the Government’s Decree No. 102/2024/ND-CP dated July 30, 2024 elaborating some Articles of the Land Law.

4. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, and Chairpersons of People’s Committees of provinces or central-affiliated cities are responsible for the implementation of this Decree.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Tran Hong Ha

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Decree No. 175/2024/ND-CP dated December 30, 2024 on elaborating and providing measures for implementation of Law on Construction regarding management of construction activities

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1

DMCA.com Protection Status
IP: 52.2.4.213
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!