|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
13/1999/QD-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Phan Văn Khải
|
Ngày ban hành:
|
04/02/1999
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
13/1999/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 2 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 13/1999/QĐ-TTG NGÀY 04 THÁNG 02
NĂM 1999 VỀ CÔNG TÁC TÍN DỤNG ĐẦU TƯ NĂM 1999
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để triển khai công tác tín dụng đầu tư của Nhà nước năm 1999;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Tài chính và
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước năm 1999 chủ yếu tập trung cho vay đủ theo tiến
độ xây dựng của các dự án đã vay vốn tín dụng đầu tư Nhà nước đang xây dựng dở
dang, các dự án đã có quyết định đầu tư hoặc bố trí vốn theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ, các dự án ODA vay một phần vốn đối ứng trong nước và các dự án
có điều kiện đẩy nhanh tiến độ để đưa vào sản xuất kinh doanh trong năm 1999.
Điều 2.
Tổ chức cho vay và nguồn vốn cho vay đối với các dự án đang vay dở dang được
quy định như sau:
1. Các dự án đang vay dở dang
thuộc tổ chức cho vay nào (Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Tổng cục Đầu
tư phát triển và các ngân hàng thương mại cho vay theo Quyết định số
107/1998/QĐ-TTg ngày 11 tháng 06 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ) đang cho
vay, thì năm 1999 tổ chức cho vay đó tiếp tục cho vay theo tiến độ xây dựng và
cơ cấu nguồn vốn đã xác định trong quyết định đầu tư. Chủ đầu tư của dự án đăng
ký mức vay với cơ quan chủ quản và tổ chức cho vay; cơ quan chủ quản báo cáo Bộ
Kế hoạch và Đầu tư. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư và trả nợ
vay đúng hạn; tổ chức cho vay chịu trách nhiệm cung ứng vốn kịp thời theo tiến
độ xây dựng, kiểm tra giám sát thực hiện vốn vay đúng mục đích và thu hồi vốn đầy
đủ và đúng hạn.
Những dự án tuy đang cho vay dở
dang nhưng xét thấy thật sự không có hiệu quả, không có khả năng hoàn trả nợ
thì trong vòng 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của chủ đầu tư, tổ chức cho vay
phải thông báo bằng văn bản lý do cho chủ đầu tư, cơ quan chủ quản và Bộ Kế hoạch
và Đầu tư. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo kiến nghị
các biện pháp xử lý số nợ đã vay trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Nguồn vốn cho vay đối với các
dự án đang cho vay dở dang được cân đối từ nguồn thu hồi nợ và huy động trong
và ngoài nước của từng tổ chức cho vay; trước mắt, thực hiện theo Phụ lục kèm
theo Quyết định này. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp yêu cầu vốn,
bố trí nguồn vốn và thông báo tổng mức vốn bố trí cho từng Bộ, Ngành và địa phương
và cho từng tổ chức cho vay.
3. Thời hạn cho vay, lãi suất
cho vay, bảo đảm tiền vay và trách nhiệm của cơ quan quyết định đầu tư, tổ chức
cho vay và chủ đầu tư thực hiện theo Quyết định số 52/1998/QĐ-TTg ngày 03 tháng
03 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3.
Đối với các dự án mới, năm 1999 tập trung ưu tiên cho các đối tượng: sản xuất
(bao gồm trồng và chăm sóc cao su, cà phê, chè, cây ăn quả, trồng rừng nguyên
liệu), chế biến, bảo quản của các ngành Nông, Lâm, Thủy sản; sản xuất chế biến
hàng xuất khẩu; sản xuất các mặt hàng thay thế hàng nhập khẩu; các dự án đóng
tàu biển, sản xuất máy động lực, máy phục vụ nông nghiệp; hỗ trợ sản xuất điện,
luyện kim, phân bón, xi măng lớn; dụng cụ thiết bị y tế và trường học; các dự
án sản xuất kinh doanh ở các vùng khó khăn theo Luật Khuyến khích đầu tư trong
nước và một số dự án xây dựng hạ tầng về giao thông, khu công nghiệp, khu đô thị.
Các dự án vay vốn đầu tư phải có
hiệu quả, có khả năng trả nợ và phải thực hiện đúng thủ tục đầu tư và xây dựng.
Những dự án được quyết định đầu tư sau ngày 31 tháng 03 năm 1999, cơ quan có thẩm
quyền chỉ ra quyết định đầu tư sau khi có ý kiến của tổ chức cho vay về hiệu quả
đầu tư, khả năng trả nợ, khả năng nguồn vốn cho vay. Các dự án nhóm A do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư thẩm định, tổ chức cho vay được tham gia ngay từ khâu thẩm định
và thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Các dự án khi đã có quyết
định đầu tư, tổ chức cho vay ký hợp đồng tín dụng và phải thực hiện cho vay, giải
ngân theo đúng tiến độ đầu tư của dự án.
Điều 4. Nguồn
vốn, cơ chế, chính sách quản lý cho vay các dự án nêu tại Điều 3 Quyết định này
được xử lý như sau:
1. Nguồn vốn cho vay và tổ chức
cho vay đối với các dự án nhóm A, được quyết định cụ thể cho từng dự án khi quyết
định đầu tư. Bộ Kế hoach và Đầu tư dự kiến tổng nguồn vốn, mức cho vay năm 1999
và danh mục các dự án báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Việc cho vay vốn cụ thể đối
với từng dự án thực hiện theo quyết định đầu tư của dự án.
Trước mắt giao Bộ Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp mức vốn cho vay đối với các dự án đã có quyết định đầu tư trước
ngày 01 tháng 04 năm 1999 trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về mức vốn của
năm 1999 và tổ chức cho vay.
2. Nguồn vốn cho vay các dự án
nhóm B và C bao gồm nguồn huy động tiết kiệm Bưu điện và các nguồn huy động của
Quỹ Hỗ trợ đầu tư Quốc gia. Trước mắt, giao Tổng công ty Bưu chính viễn thông
Việt Nam huy động tiết kiệm trong năm 1999 kèm theo Phụ lục của Quyết định này
để chuyển cho Quỹ Hỗ trợ đầu tư Quốc gia làm nguồn vốn cho vay; Bộ Kế hoạch và
Đầu tư giao tổng mức vốn cho vay các dự án mới thuộc nhóm B và C cho từng Bộ,
Ngành, và địa phương. Căn cứ tổng mức vốn được thông báo, các Bộ, ngành và địa
phương bố trí vốn cho từng dự án cụ thể, nhưng nhất thiết phải bố trí đủ vốn
đúng tiến độ đầu tư theo quyết định đầu tư của dự án và đăng ký với tổ chức cho
vay, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư; tổ chức cho vay căn cứ quyết định đầu tư và
nguồn vốn cho vay của dự án để ký hợp đồng vay vốn với chủ đầu tư và giải ngân
theo tiến độ đầu tư của dự án.
3. Các dự án mới thuộc nhóm B và
C của kế hoạch năm 1999 có quyết định đầu tư sau ngày 31 tháng 03 năm 1999,
giao Quỹ Hỗ trợ đầu tư Quốc gia làm đầu mối cho vay. Hội đồng Quản lý Quỹ Hỗ trợ
đầu tư Quốc gia phải có Quy chế về thẩm định phương án tài chính và hiệu quả của
dự án trước khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định đầu tư.
4. Lãi suất
cho vay các dự án mới là 0,81%/ tháng.
5. Thời hạn cho vay bao gồm cả
thời gian ân hạn (thời gian xây dựng) tùy thuộc vào chu kỳ sản xuất, thời hạn
thu hồi vốn của dự án, nhưng tối đa không quá 10 năm; trường hợp vượt thời hạn
trên do Hội đồng Quản lý Quỹ Hỗ trợ đầu tư Quốc gia quyết định.
6. Trong thời gian chưa trả hết
nợ, chủ đầu tư không được chuyển nhượng, bán hoặc thế chấp tài sản thuộc vốn
vay để vay nợ mới. Chủ đầu tư là doanh nghiệp Nhà nước được miễn thế chấp tài sản
khi vay vốn.
Điều 5.
Các dự án không thuộc đối tượng đầu tư quy định tại Điều 2 và Điều 3 của Quyết
định này, được các ngân hàng xem xét cho vay vốn theo Quy chế tín dụng ngân
hàng. Nhà nước thực hiện chính sách ưu đãi theo quy định của Luật Khuyến khích
đầu tư trong nước và của Chính phủ, không phân biệt các thành phần kinh tế.
Điều 6.
Việc bố trí nguồn, cấp phát và cho vay vốn đối với các Chương trình mục tiêu Quốc
gia như: chương trình 5 triệu ha rừng, chương trình xóa đói giảm nghèo, chương
trình nước sạch và vệ sinh môi trường... và các chương trình khác như: phát triển
cơ khí, đánh cá xa bờ, chương trình khắc phục thiên tai... thực hiện theo Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan có thẩm quyền theo quy định đối với từng
chương trình.
Điều 7.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Thành lập tổ chuyên gia liên
ngành do Phó Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng chỉ đạo xây dựng đề án đổi mới căn bản
cơ chế tín dụng đầu tư của Nhà nước trình Chính phủ trong tháng 6 năm 1999 để
thực hiện từ năm 2000.
Điều 8.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
PHỤ LỤC
NGUỒN VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ NĂM 1999
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/1999/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm
1999 của Thủ tướng Chính phủ)
I. NGUỒN VỐN
CHO VAY NĂM 1999 CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ DỞ DANG
1. Tổng cục Đầu tư phát triển
- Thu hồi nợ để cho vay: 200 tỷ
đồng
- Vay Quỹ Bảo hiểm xã hội: 1.000
tỷ đồng
- Huy động vốn: 500 tỷ đồng
2. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam
- Thu hồi nợ để cho vay: 400 tỷ
đồng
- Vay Quỹ Bảo hiểm xã hội: 1.000
tỷ đồng
- Huy động vốn: 1.000 tỷ đồng
- Vay nước ngoài 30 triệu USD
tương đương: 400 tỷ đồng
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
nhu cầu vốn đăng ký của các Bộ, ngành và địa phương; giao tổng mức vốn vay cho
từng Bộ, ngành và địa phương và đầu mối cho vay.
II. NGUỒN VỐN
CHO VAY ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN MỚI NĂM 1999
1. Giao Tổng công ty Bưu chính
Viễn thông huy động tiết kiệm bưu điện trong năm 1999: 1.500 tỷ đồng.
III. DỰ KIẾN
PHÂN BỔ NGUỒN VỐN CHO VAY CÁC DỰ ÁN MỚI TRONG NĂM 1999
1. Vốn cho vay các dự án mới thuộc
danh mục A do Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự kiến tổng mức và bố trí vốn cụ thể cho từng
dự án khi trình phê duyệt quyết định đầu tư.
2. Vốn cho vay các dự án thuộc
danh mục B, C căn cứ nguồn vốn huy động tiết kiệm bưu điện, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư giao tổng mức cho từng Bộ, ngành và địa phương.
Decision No. 13/1999/QD-TTg of February 04, 1999, on the 1999 investment credit plan
THE PRIME MINISTER OF
GOVERNMENT
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------
|
No:
13/1999/QD-TTg
|
Hanoi, February
04, 1999
|
DECISION ON THE 1999
INVESTMENT CREDIT PLAN THE PRIME MINISTER Pursuant to the Law on Organization of the
Government of September 30, 1992;
In order to implement the State’s 1999 investment credit plan;
At the proposals of the Minister of Planning and Investment, the Minister of
Finance and the Governor of the State Bank, DECIDES: Article 1.- The State’s
investment credit capital in 1999 shall be used mainly for loans to ensure the
construction tempo of projects that have borrowed the State’s investment credit
capital but have not been completed yet; projects for which investment licenses
have been issued or capital has been allocated under the Prime Minister’s
decision; ODA projects with part of capital being the domestic reciprocal
capital and projects which should be implemented more quickly so that they can
be put into production and business in 1999. Article 2.- Lending
organizations and loan capital sources for projects left with incomplete loans
are stipulated as follows: 1. Lending organizations (the Vietnam Investment
and Development Bank, the General Department for Investment and Development and
other commercial banks lending capital under Decision No.107/1998/QD-TTg of
June 11, 1998 of the Prime Minister), which have been providing loans for
projects since 1998 shall continue lending capital to those projects in 1999
according to the projects’ construction tempo and loan capital sources which
have already been determined in investment licenses. The projects’ investors
shall register the loan capital amounts with the project-management agencies
and the lending organizations; the project-management agencies shall report
thereon to the Ministry of Planning and Investment. The investors shall be
accountable for the investment efficiency and loan repayment on schedule; the
lending organizations shall take responsibility for the timely provision of
capital according to the construction tempo, examine and supervise the use of
loan capital for the right purposes and recover the loans fully and on
schedule. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 2. Loan capital sources for projects left with
incomplete loans shall be balanced with capital from the loan recovery and
capital mobilized from inside and outside the country by each lending
organization; in the immediate future, the Appendix attached to this Decision
shall apply. The Ministry of Planning and Investment shall have to make a
sum-up report on capital demands, arrange capital sources and notify each
ministry, branch, locality and lending organization of the total capital amount
arranged for them. 3. The loan terms, lending interest rates, loan
guaranty and responsibility of the investment licensing agencies, lending
organizations and investors shall comply with Decision No.52/1998/QD-TTg of
March 3, 1998 of the Prime Minister. Article 3.- For new
projects, priority in 1999 shall be given to those on: production (including
the planting and growing of rubber, coffee, tea, fruit trees, and planting of
materials forests); processing and preservation of agricultural, forest and
aquatic products; production and processing of export goods; production of
import substitutes; shipbuilding, manufacture of force engines and farm
machines; machines in support of electricity generation, metallurgy,
large-scale fertilizer and cement production; medical and educational
instruments and equipment; production and/or business projects in difficult
areas as defined by the Law on Domestic Investment Promotion and a number of
infrastructure construction projects on communication, industrial parks and
urban centers. Projects borrowing investment capital must be
implemented efficiently, capable of repaying debts and strictly comply with
investment and construction procedures. For investment project approved after
March 31, 1999, the competent agencies shall issue investment licenses only
after obtaining the lending organizations’ written certification of the
projects’ investment efficiency, debt-payment capability as well as the
availability of the loan capital sources. Group-A projects shall be evaluated
by the Ministry of Planning and Investment with participation of the lending
organizations according to the Prime Minister’s decision. For projects with
investment licenses, the lending organizations shall sign credit contracts and
provide loans as well as disburse capital in strict compliance with the projects’
investment tempo. Article 4.- Capital
sources, mechanism and policies for the management of loans for projects
mentioned in Article 3 of this Decision: 1. Capital sources and lending organizations for
Group-A projects shall be decided on a case-by case basis upon the decision of
investment. The Ministry of Planning and Investment shall make an estimate of
the 1999 total capital sources and lending levels as well as a list of projects
and report thereon to the Prime Minister. The lending of capital for each
project shall be effected according to the project’s investment license. In the immediate future, the Ministry of
Planning and Investment is assigned to sum up the lending levels for investment
projects approved before April 1st, 1999 and submit it to the Prime Minister
for deciding the 1999 lending levels as well as lending organizations. 2. Loan capital sources for Group B- and C-
projects shall include capital mobilized from postal savings and capital
mobilized by the National Investment Support Fund. In the immediate future, the
Vietnam Post and Telecommunications Corporation is assigned to mobilize savings
in 1999 as stipulated in the Appendix attached to this Decision and transfer
the mobilized capital to the National Investment Support Fund for use as a loan
capital source; the Ministry of Planning and Investment shall assign the total
loan capital amount for new projects of Groups B and C to each ministry, branch
and locality. Basing themselves on the notified amounts, the ministries,
branches and localities shall arrange capital for each project, but must
arrange enough capital according to the investment tempo as prescribed in the
project’s investment license, register with the lending organizations and
report thereon to the Ministry of Planning and Investment; the lending
organizations shall base themselves on the investment decision and loan capital
sources of the projects to sign capital-lending contract with the investors and
disburse capital according to the projects’ investment tempo. 3. For new projects of Groups B and C which are
included in the 1999 plan and are granted investment licenses after March 31,
1999, the National Investment Support Fund shall take assume responsibility for
loan provision. The Management Board of the National Investment Support Fund
shall have to elaborate a regulation on the evaluation of financial plans and
efficiency of projects before the competent agencies issue investment licenses. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. 5. The loan term shall also cover the grace
period (the construction period), depending on the production cycle and the
project’s capital-retrieval time-limit, but shall not exceed 10 years; if the
loan term exceed this time-limit, it must be decided by the Management Board of
the National Investment Support Fund. 6. Pending the full debt payment, investors
shall not be allowed to transfer, sell or mortgage the loan - related
properties to borrow new capital. Investors being State enterprises shall not
have to mortgage properties when borrowing capital. Article 5.- Projects other
than those entitled to investment as defined in Articles 2 and 3 of this
Decision shall be considered and granted loans by the banks according to the
Regulation on banking credit. The State shall adopt priority policy under the
provisions of the Law on Domestic Investment Promotion and the Government’s
stipulations, irrespective of economic sectors. Article 6.- The arrangement
of capital sources, the allocation of capital and provision of loans for
national target programs such as the program on the planting of 5 million ha of
forests, program on hunger elimination and poverty alleviation, program on
clean water and environmental hygiene... and other programs on mechanical and
engineering development, offshore fishing, overcoming of natural calamities...
shall be effected by decisions of the Prime Minister or the competent agencies
as stipulated for each program. Article 7.- This Decision
takes effect 15 days after its signing. To set up an inter-branch group of experts to be
directed by Deputy Prime Minister Nguyen Tan Dung, which shall elaborate a
project on the basic renewal of the State’s investment credit mechanism and
submit it to the Prime Minister in June 1999 for the implementation thereof as
from the year 2000. Article 8.- The ministers,
the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached
to the Government and the Presidents of the People’s Committees of the
provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decision. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. THE PRIME MINISTER OF
GOVERNMENT
Phan Van Khai APPENDIX INVESTMENT CREDIT
CAPITAL SOURCES FOR 1999
(Issued together with Decision No.13/1999/QD-TTg of February 4, 1999 of the
Prime Minister) I. Loan capital sources for incomplete
investment projects in 1999 1. The General Department for Investment and
Development - Debt retrieval for loans: 200 billion dong - Loans from the Social
Insurance Fund: 1,000 billion dong - Mobilized capital: 500 billion dong ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. - Debt retrieval for loans: 400 billion dong - Loans from the Social
Insurance Fund: 1,000 billion dong - Mobilized capital: 1,000 billion dong - Foreign loans: 30 million USD, equivalent to
400 billion dong 3. The Ministry of Planning and Investment shall
sum up the loan amounts registered by the ministries, branches and localities;
and allocate the total loan amount for each ministry, branch and locality that
assumes the prime responsibility in providing loans. II. Loan investment capital sources for new
projects in 1999 The Post and Telecommunications Corporation is
assigned to mobilize postal savings in 1999: 1,500 billion dong. III. Plan on the distribution of loan capital
for new projects in 1999 1. The total amount of loan capital for new
projects of Group A and the amount of capital to be arranged for each project
shall be estimated by the Ministry of Planning and Investment when submitting
for approval investment licenses. ... ... ... Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh. THE PRIME MINISTER OF
GOVERNMENT
Phan Van Khai
Decision No. 13/1999/QD-TTg of February 04, 1999, on the 1999 investment credit plan
1.157
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|