ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 88/CTr-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 08 tháng 02 năm 2021
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 306/NQ-HĐND CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021-2025
Để triển khai thực hiện nghiêm túc,
hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XX, nhiệm kỳ
2020-2025 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Ninh xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết
306/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Việc xây dựng và ban hành Chương
trình hành động nhằm quán triệt và chỉ đạo các cấp, các
ngành tập trung tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2021-2025.
2. Chương trình hành động phải cụ thể
hóa các nhiệm vụ nhằm thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 là:
Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân, xây dựng niềm tin, tạo sự đồng thuận xã hội, khơi dậy
tự hào dân tộc cùng giá trị bản sắc văn hóa Kinh Bắc; đẩy mạnh phát triển du lịch, dịch vụ, ứng dụng
công nghệ thông tin và xây dựng đô thị thông minh; phát triển giáo dục - đào tạo
toàn diện gắn với xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao. Tận dụng những tiềm
năng cơ hội mới, khẩn trương khắc phục nhanh những khó khăn, thách thức do cạnh
tranh kinh tế, dịch bệnh, thiên tai. Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, cải cách hành chính, hình
thành đồng bộ cơ chế chính sách phát triển, tạo chuyển biến
trên tất cả lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, phát triển đô thị, bảo
vệ môi trường sinh thái, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Giữ vững quốc phòng, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội; tăng cường công tác đối ngoại, hội nhập, hợp tác quốc tế. Phấn đấu xây dựng tỉnh Bắc Ninh phát triển bền vững, cơ bản trở thành Thành
phố trực thuộc Trung ương theo hướng văn minh, hiện đại.
II. Một số chỉ
tiêu cụ thể.
1. Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân
giai đoạn 2021-2025 từ 7-8%/năm; trong đó công nghiệp và xây dựng tăng
7-8%/năm, dịch vụ tăng 8,3-9,1%/năm, nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng
1-1,2%/năm. (thuế sản phẩm tăng
7-7,5%).
- Cơ cấu kinh tế đến năm 2025: Tỷ trọng
công nghiệp và xây dựng 74%; dịch vụ 19,5%; nông, lâm nghiệp và thủy sản 2,3%;
tỷ trọng kinh tế số chiếm ít nhất 20% GDP toàn tỉnh, (thuế sản phẩm chiếm
4,2%).
- Đến năm 2025, GRDP bình quân đầu
người đạt 8.180 - 8.600 [1]USD
(giá hiện hành); thu nhập bình quân đầu người đạt 130-136
triệu đồng (giá hiện hành).
- Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội
đạt từ 8,5-9%/năm.
- Đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu đạt
37,7 tỷ USD; nhập khẩu đạt 33,2 tỷ USD.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội so với
GRDP giai đoạn 2021-2025 đạt 36 - 38%; hệ số sử dụng vốn (ICOR) đạt từ 5,8 - 6.
- Thu ngân sách Nhà nước năm 2025 đạt
38.000 tỷ đồng, trong đó, thu nội địa đạt 31.500 tỷ đồng.
Tổng chi ngân sách địa phương năm 2025 đạt 26.915 tỷ đồng.
- 100% các xã duy trì và nâng cao chất
lượng các tiêu chí, phấn đấu có ít nhất 02 huyện và 30% số
xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu, 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng
cao.
2. Về phát triển đô thị, bảo vệ
môi trường
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 55%.
- Tỷ lệ các cụm công nghiệp và các
làng nghề truyền thống có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt chuẩn từ
40-50%.
- Tỷ lệ hệ thống xử lý nước thải tập trung ở đô thị loại IV trở lên đạt 80%, các chung cư, tòa
nhà cao tầng đạt 100%.
- Tỷ lệ dân số thành
thị được sử dụng nước máy và dân số nông thôn được cấp nước sạch đạt 100%.
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt phát
sinh tại các đô thị được thu gom và xử lý đạt 100% và tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại khu dân cư nông
thôn tập trung được thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tự xử
lý, xử lý tập trung đạt trên 90%.
- Tỷ lệ chất thải công nghiệp thông
thường, chất thải nguy hại, chất thải y tế được thu gom và xử lý tại KCN đã đi
vào hoạt động đạt 100%.
3. Về phát triển văn hóa - xã hội
- Giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực
thành thị còn 1,3%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80%,
trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 68%; tỷ trọng
lao động nông nghiệp dưới 10%.
- 99% trẻ trong trường mầm non được học
bán trú, 100% học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày; 100%
học sinh phổ thông được học ngoại ngữ; 85% số trường mầm non và phổ thông công lập đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT bình
quân hằng năm đạt 98%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng thể thấp còi dưới 13,6%.
- Duy trì 100% các xã, phường, thị trấn
đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã.
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
đạt 96%.
- Tỷ lệ người dân được lập hồ sơ quản
lý sức khỏe đạt 95%.
- Tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 1%.
4. Về quốc phòng - an ninh, đối
ngoại
- Hằng năm, hoàn thành 100% kế hoạch
tuyển quân. Thực hiện tốt công tác quốc phòng, quân sự địa phương, đảm bảo giữ
vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Tăng cường đối
ngoại, mở rộng hợp tác, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
III. Nhiệm vụ và
giải pháp thực hiện
1. Đẩy mạnh cơ cấu
lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh
1.1. Sở Công Thương chủ trì
Xây dựng các chính sách phát triển
các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ; nâng cao năng lực cạnh tranh của làng nghề,
doanh nghiệp nhỏ và vừa, kết nối doanh nghiệp trong nước với
doanh nghiệp FDI, trong đó: Phát triển công nghiệp hỗ trợ tạo điều kiện đẩy mạnh
phát triển ngành công nghiệp điện, điện tử, rút ngắn khoảng cách trình độ công nghệ giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các
doanh nghiệp nước ngoài; Thu hút các dự án vệ tinh trong chuỗi giá trị sản xuất
hoàn chỉnh sản phẩm, ưu tiên các dự án điện tử, cơ khí
chính xác, công nghiệp công nghệ cao, sản xuất thực phẩm - đồ uống; Xây dựng cơ
chế hỗ trợ liên kết các doanh nghiệp trong chuỗi giá trị, hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong nước nâng cao năng lực cạnh tranh, tận dụng cơ hội từng bước
tham gia vào chuỗi giá trị.
Nâng cao tỷ lệ đóng góp của các doanh
nghiệp cung ứng tại Bắc Ninh vào chuỗi giá trị của doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài; tăng số lượng doanh nghiệp Việt Nam tại Bắc
Ninh làm đơn vị bán hàng hóa - dịch vụ cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài. Hàng năm triển khai thực hiện các chương trình hỗ trợ phát triển công
nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh và các đề án, gồm:
+ Đề án “Hỗ trợ
doanh nghiệp Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh cung ứng sản phẩm, dịch vụ cho các doanh nghiệp FDI đến năm 2025”,
thực hiện trong năm 2021.
+ Đề án “Thành lập trung tâm hỗ trợ
phát triển Công nghiệp”, thực hiện trong năm 2021.
+ Chương trình phát triển Công nghiệp
hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025, thời gian trình năm
2021.
+ Chương trình hỗ trợ đầu tư hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2022-2025, thời
gian trình năm 2022.
Đồng thời nghiên cứu, đẩy mạnh phát
triển các ngành dịch vụ theo hướng: Phát triển thương mại gắn với phát triển kinh
tế đô thị, từng bước đưa hạ tầng thương mại Bắc Ninh mang
tầm ảnh hưởng cấp vùng, khu vực. Với mục tiêu mở rộng thị trường xuất khẩu một số sản phẩm làng nghề truyền thống, xuất khẩu nông sản; phát triển loại hình phân
phối hiện đại, thương mại điện tử, khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh
theo chuỗi; tập trung thu hút đầu tư phát triển hạ tầng
thương mại, đặc biệt là các siêu thị, khu vui chơi giải trí, hạ tầng có quy mô,
tính chất cấp vùng và khu vực song song với việc cải tạo, nâng cấp hệ thống hạ tầng thương mại ở khu vực nông thôn hiện
có; đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển
thương hiệu, duy trì Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”;
tổ chức thường xuyên các kỳ hội chợ - triển lãm, các chương trình kết nối cung - cầu, phát triển dịch vụ hỗ trợ
xuất khẩu; nghiên cứu xây dựng các nhiệm vụ cụ thể:
+ “Rà soát, đánh giá kết quả và đề xuất
giải pháp tiếp tục thực hiện Đề án phát triển thương mại theo hướng văn minh hiện
đại trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”, hoàn thành trong quý III
năm 2023.
+ Thu hút đầu tư, triển khai Dự án
Khu liên hiệp dịch vụ chợ đầu mối Thuận Thành đảm bảo quy mô cấp vùng, khu vực;
hằng năm đóng góp khoảng 5-10% tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu
dịch vụ trên địa bàn tỉnh; thực hiện trong giai đoạn 2021-2023.
+ Kế hoạch tổng thể phát triển thương
mại điện tử tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025, thực hiện trong năm 2021.
+ Kế hoạch phát triển thương mại gắn với kinh tế đô thị, từng bước đưa hạ tầng thương mại Bắc Ninh
mang tầm ảnh hưởng cấp cùng, khu vực. Thời gian năm 2021.
+ Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện
Nghị quyết 09-NQ/TU, ngày 11/4/2017 của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh khóa XIX về đẩy mạnh phát triển
thương mại, dịch vụ tỉnh Bắc Ninh theo hướng văn minh, hiện đại đến năm 2025.
1.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì
Nghiên cứu đẩy mạnh phát triển nông,
lâm nghiệp, thủy sản toàn diện, an toàn, hiệu quả, bền vững, phát huy tối đa lợi thế địa phương, đảm bảo an ninh lương thực,
thực phẩm, ổn định xã hội. Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu sản xuất hợp lý; tập trung phát triển
sản xuất nông nghiệp theo chuỗi, nhất là đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực
cấp tỉnh theo hướng tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ cao.
Một số mục tiêu phấn đấu đạt được gồm:
tốc độ tăng trưởng nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1-1,2%/năm; tăng tỷ trọng
chăn nuôi, thủy sản, giảm tỷ trọng trồng trọt trong cơ cấu
nội ngành; Đến năm 2025, giá trị sản
phẩm trên 1ha đất trồng trọt và mặt nước nuôi trồng thủy sản
đạt 145 triệu đồng; Tỷ trọng nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao trong sản xuất nông nghiệp đạt 35-40%; triển khai thực hiện một số nội dung, nhiệm vụ:
+ Đề án “Phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025”, thực hiện trong năm 2021.
+ Đề án “Hệ thống điểm trưng bày, giới
thiệu và cung ứng sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông sản an toàn
tỉnh Bắc Ninh”, thực hiện trong năm 2021.
+ Thực hiện Rà soát, bổ sung chính
sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, trong đó ưu tiên phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thực hiện trong quý III năm 2021.
+ Xây dựng kế hoạch Đào tạo, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực nông nghiệp công nghệ cao hàng năm.
+ Báo cáo chủ trương xây dựng mô hình điểm HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, liên kết
sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, thực
hiện trong năm 2021.
+ Nghiên cứu, xây dựng các vùng sản
xuất nông nghiệp, các dự án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong
giai đoạn 2021-2025.
+ Kế hoạch đẩy mạnh phát triển nông
nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, sản xuất hàng hóa, thực hiện năm 2021.
+ Báo cáo tổng kết 15 năm thực hiện
Nghị quyết số 26/NQ/TW, ngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung
ương Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; thời gian trình năm 2023.
+ Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện
Nghị quyết số 15-NQ/TU, ngày 27/4/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh, thời gian trình năm 2023.
Bên cạnh đó, tiếp tục thực hiện
Chương trình xây dựng nông thôn mới gắn với cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; duy trì và nâng
cao chất lượng tiêu chí xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển đô thị, phát
triển nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu;
trong đó tập trung các nhiệm vụ:
+ Đề án “Xây dựng chương trình nông
thôn mới nâng cao, kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025”,
năm 2021.
+ Đề án “Bảo tồn
và phát triển nghề, làng nghề truyền thống”, thực hiện trong Quý III năm 2021.
+ Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện
Chương trình mỗi xã, phường, thị trấn một sản phẩm giai đoạn 2019 - 2020 và nhiệm
vụ, giải pháp giai đoạn 2021 - 2025, thực hiện trong Quý I
năm 2021.
+ Đề án “Thực trạng
và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động, sử dụng nguồn vốn
xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp,
nông thôn tỉnh Bắc Ninh”, thời gian trình năm 2021.
+ Báo cáo kết quả 5 năm 2021-2025 thực
hiện Chương trình mỗi xã, phường, thị trấn một sản phẩm tỉnh Bắc Ninh và kế hoạch
thực hiện giai đoạn 2026-2030, thời gian trình năm 2025.
2. Tái cơ cấu
trong lĩnh vực thu chi ngân sách nhà nước, đầu tư công và hoạt động ngân hàng
tín dụng
2.1. Sở Tài chính chủ trì
Thực hiện nhất quán các biện pháp tạo
mọi điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế nhằm tăng thu cho ngân sách; phối hợp
với Cục Thuế, Cục Hải quan thực hiện mạnh mẽ cải cách hành chính về thuế và hải
quan; đảm bảo quản lý chặt chẽ và khai thác hiệu quả nguồn thu; tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra; ngăn ngừa và xử lý nghiêm minh các hành vi gian lận,
trốn thuế; áp dụng hiệu quả các biện
pháp thu hồi nợ; đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời
các khoản thu vào ngân sách Nhà nước.
Xây dựng quy định về phân cấp quản lý
thu, chi ngân sách phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế -
xã hội, theo quy mô nguồn thu, đảm bảo nguyên tắc cân đối ngân sách. Xây dựng kế hoạch tài chính trung hạn 5 năm, kế hoạch tài chính 3 năm, xây dựng và
thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021 - 2025, đảm bảo phân bổ ngân sách có trọng tâm, trọng điểm, minh bạch, khách quan, đúng quy định;
quản lý chi ngân sách chặt chẽ, thiết thực, hiệu quả. Tăng
cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; trong đó, tập trung xây dựng:
+ Quy định phân cấp ngân sách các cấp
chính quyền địa phương thuộc tỉnh Bắc Ninh, thời kỳ 2022-2025.
+ Ban hành định mức phân bổ dự toán
chi thường xuyên ngân sách địa phương thời kỳ ổn định ngân sách 2022 - 2025.
+ Kế hoạch tài chính trung hạn 5 năm
giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch tài chính - ngân sách 3 năm, phục vụ điều hành ngân sách hàng năm.
+ Ban hành quy định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính
quyền địa phương tỉnh Bắc Ninh thời kỳ
2022-2025, thời gian trình năm 2021.
+ Báo cáo tình hình thực hiện tự chủ
tài chính, chuyển đổi mô hình hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh quản lý
giai đoạn 2020-2022, nhiệm vụ và giải pháp giai đoạn 2023-2025, thời gian trình
năm 2023.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì
Hoàn thiện các quy định, chính sách
phân cấp, quản lý đầu tư công; tăng cường kỷ luật, minh bạch và trách nhiệm
trong sử dụng vốn đầu tư nhà nước; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các
dự án có sử dụng vốn ngân sách nhà nước; thực hiện quyết liệt, nhất quán, hiệu
quả kế hoạch đầu tư trung hạn; xây dựng và áp dụng quy trình hợp lý, chặt chẽ và có hiệu quả về xác định, thẩm định, lựa chọn, phân bổ vốn đầu tư và thực hiện
dự án đầu tư vốn nhà nước; chỉ lựa chọn những dự án đáp ứng tiêu chí về hiệu quả kinh tế - xã hội; tập trung bố trí đủ vốn đầu tư thực hiện các dự án quan trọng, cấp bách; tích cực
triển khai thực hiện nghiêm túc Luật Đầu tư công; tăng cường
thẩm quyền và năng lực của hệ thống
thông tin giám sát, đánh giá đối với đầu tư công, khuyến khích và tạo điều kiện cho hoạt động giám sát của cộng đồng đối với
các dự án, hoạt động đầu tư công. Tăng cường huy động vốn đầu tư từ các hình thức
đầu tư PPP để đẩy nhanh phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn từ quỹ đất. Xây dựng các báo cáo:
+ Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh.
+ Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch
đầu tư công trung hạn, giai đoạn 2021-2025, thời gian trình năm 2023 và năm
2025.
2.3. Ngân hàng Nhà nước - Chi
nhánh Bắc Ninh
Chỉ đạo các Ngân hàng và tổ chức tín
dụng trên địa bàn tỉnh phát huy kết quả của quá trình tái cơ cấu ngân hàng; nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng,
ngân hàng. Phát triển mạng lưới hệ thống ngân hàng gắn với phát triển dịch vụ và thị trường tài
chính, phục vụ sản xuất và đời sống, tăng cường công tác quản lý hoạt động các
ngân hàng thương mại; phát huy ưu việt của hệ thống tín dụng
phục vụ chính sách an sinh xã hội, như tín dụng cho người nghèo, giải quyết việc làm, cho vay đối với học sinh, sinh viên...
3. Tăng cường
công tác quy hoạch, tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ và phát triển đô
thị
3.1 Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì
Hoàn thiện việc
công bố, triển khai và quản lý quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, thời gian trình năm 2021.
3.2 Sở Xây dựng chủ trì
Tập trung triển khai thực hiện lập,
điều chỉnh các quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết theo đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bắc Ninh
đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đáp ứng các tiêu chuẩn của đô thị loại I, thành phố trực thuộc Trung
ương: Điều chỉnh QHC đô thị Bắc Ninh đến 2035, điều chỉnh
QHC đô thị Chờ và vùng phụ cận (đô thị Yên Phong) đáp ứng phát triển huyện Yên
Phong trở thành thị xã, đồ án QHC đô thị phố Mới và vùng phụ cận (đô thị Quế
Võ) đáp ứng phát triển huyện Quế Võ trở thành thị xã; quy
hoạch phân khu các Khu đô thị mới quy mô lớn trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn, các huyện Tiên Du, Quế Võ,
Thuận Thành để thu hút các nhà đầu tư lớn vào đầu tư xây dựng.
Quy hoạch và thu hút đầu tư các khu
đô thị, khu vui chơi giải trí cấp vùng tỉnh có quy mô diện
tích trên 1000 ha để thúc đẩy đô thị,
thương mại - dịch vụ phát triển như: Khu đô thị, du lịch, sinh thái, văn hóa,
nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí trên địa bàn huyện Tiên Du và thị xã Từ Sơn, Khu
đô thị liên hợp thể thao tỉnh Bắc Ninh tại huyện Quế Võ và
huyện Tiên Du, Khu đô thị phía Tây, phía Tây Bắc huyện Thuận Thành, Khu đô thị
Đông Nam thành phố Bắc Ninh, Khu đô thị du lịch văn hóa, sinh thái Phật
Tích,v.v...
Rà soát các tiêu chuẩn, tiêu chí của
các đô thị, của thành phố trực thuộc Trung ương, của các thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, tập trung đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng đô thị còn thiếu như: Trung tâm văn hóa, thể thao cấp tỉnh, cấp huyện; công viên - hồ điều hòa,
bệnh viện, hệ thống thu gom và xử lý nước thải. Phối hợp với các huyện, thị xã lập các Đề án đề nghị công nhận đô thị loại IV và thành lập các thị xã, thành phố: Thành phố Từ Sơn, thị xã Yên Phong, Tiên Du, Quế Võ và Thuận Thành.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả chương
trình phát triển nhà ở; đẩy mạnh phát triển các tòa nhà hỗn hợp, chung cư cao tầng, tạo bộ mặt
kiến trúc đô thị khang trang, hiện đại trên cơ sở quy hoạch được duyệt; đẩy mạnh
phát triển nhà ở xã hội, đặc biệt là nhà ở công nhân với đầy đủ các thiết chế văn hóa,
thể thao, khu vui chơi giải trí, trường học, cơ sở y tế,
các khu thương mại, dịch vụ, đáp ứng yêu cầu về nhà ở cho các đối tượng thu nhập
thấp, công nhân các khu công nghiệp. Quản lý thực hiện quy hoạch và phát triển
nông thôn gắn với Chương trình phát triển đô thị, gồm:
+ Kế hoạch tập trung đầu tư kết cấu hạ
tầng, phát triển đô thị, đáp ứng các tiêu chí trở thành Thành phố trực thuộc
Trung ương, thời gian trình năm 2021.
+ Đề án thành lập Thành phố Bắc Ninh
trực thuộc Trung ương, thời gian trình năm 2024.
+ Đề án thành lập thành phố Từ Sơn trực
thuộc tỉnh Bắc Ninh, thời gian trình năm 2021 - 2022.
+ Đề án thành lập các thị xã: Quế Võ,
Yên Phong, Tiên Du, Thuận thành trực thuộc tỉnh Bắc Ninh.
+ Đề án các đô
thị mở rộng: Lim, Hồ, phố Mới, Chờ là đô thị loại IV.
+ Chương trình phát triển đô thị Lâm
Thao, huyện Lương Tài, thời gian trình năm 2025.
3.3 Sở Giao thông vận tải chủ
trì
Đầu tư hạ tầng giao thông: Tập trung
đầu tư xây dựng các công trình giao thông cấp vùng tỉnh, liên kết các đô thị,
các trung tâm kinh tế của tỉnh như: ĐT285B, ĐT282B,
ĐT295C, ĐT287, cầu Chì, các trục đường giao thông đô thị lớn
trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn, đô thị Yên Phong, Tiên Du, đô
thị Quế Võ.
3.4 Ban quản lý các khu công
nghiệp tỉnh chủ trì
Thu hút đầu tư hạ tầng: Triển khai lập
quy hoạch, thành lập và đầu tư xây dựng hạ tầng các Khu công nghiệp tập trung
Yên Phong 2, Quế Võ 2 (giai đoạn 2) Quế Võ 3 (giai đoạn 2), Khu công nghiệp Thuận
Thành 1, Khu công nghiệp Thuận Thành 2 (phân khu B), Khu công nghiệp Gia Bình
1, 2 để thu hút các nhà đầu tư công nghiệp sạch, công nghệ cao vào đầu tư, gia
tăng giá trị công nghiệp trên địa bàn tỉnh, thúc đẩy phát
triển kinh tế và đô thị của tỉnh và các địa phương theo hướng
đô thị gắn với phát triển công nghiệp.
4. Tăng cường huy
động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư, phát triển doanh nghiệp, kinh
tế tập thể, kinh tế tư nhân và xúc tiến đầu tư
4.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì
Triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2020-2025, trong
đó tập trung xây dựng cơ chế, chính sách thuận lợi nhằm khuyến khích, thúc đẩy các
tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp và hoạt động theo quy định của pháp luật;
Hỗ trợ, khuyến khích các dự án sản xuất hoạt động tập trung trong các Khu, cụm
công nghiệp, dịch chuyển các dự án hoạt động trong các
lĩnh vực truyền thông vào các khu, cụm công nghiệp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường,
nâng cao tính ổn định và an toàn trong sản xuất, kinh
doanh; nâng cao hiệu quả giải quyết khó khăn, vướng mắc
cho doanh nghiệp; Từng bước nâng cao tỷ trọng giá trị gia tăng của doanh nghiệp
Việt nam trong chuỗi cung ứng cho Tổ hợp
Samsung, doanh nghiệp FDI. Một số mục tiêu cụ thể:
+ Hằng năm, thành lập mới khoảng
2.500 doanh nghiệp; Đào tạo cho 1.800 cán bộ quản lý và đào tạo nghề cho 15.000 người lao động cho các doanh nghiệp; Hỗ trợ 100% phần mềm kế
toán và kế toán thuế đối với các doanh nghiệp
mới thành lập.
+ Hỗ trợ công nghệ; hỗ trợ cơ sở ươm
tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung; Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa mở rộng
thị trường, tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; thực
hiện trong quý I năm 2021.
+ Thực hiện hỗ trợ mặt bằng sản xuất
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuê đất hoặc di chuyển vào các khu, cụm công
nghiệp có nhà đầu tư hạ tầng, thực hiện trong năm 2021.
Phối hợp với các đơn vị đôn đốc nhà đầu
tư đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng, hoàn thành các nhà máy xử lý chất thải rắn
bằng công nghệ đốt thu hồi năng lượng, phát điện, các nhà
máy cấp nước, dự án hệ thống thu gom và xử lý nước thải tại các huyện.
4.2. Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ
và vừa, hội doanh nhân trẻ chủ trì
Nâng cao vai trò của các hiệp hội
doanh nghiệp, câu lạc bộ doanh nhân trong trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa trong triển khai thực hiện trợ giúp phát triển nhằm đảm bảo nguồn lực hỗ
trợ của Nhà nước được sử dụng hiệu quả, trọng tâm, trọng điểm
để giúp doanh nghiệp đạt được kết quả cụ thể trong phát triển sản
xuất kinh doanh; tạo chuyển biến về cách ứng xử giữa cơ quan Nhà nước và doanh
nghiệp, nâng cao hiệu quả trong nắm bắt, giải quyết kiến nghị, khó khăn, vướng
mắc cho doanh nghiệp.
5. Duy trì và tiếp
tục cải thiện thứ hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) gắn với Chương
trình cải cách hành chính, góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, tạo động lực
thu hút đầu tư và phát triển doanh nghiệp, giai đoạn 2020-2025
5.1. Trung tâm Hành chính công
tỉnh chủ trì
Tích cực thực hiện các biện pháp, giải
pháp đồng bộ, hiệu quả cải thiện các chỉ số thành phần của Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI),
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp Sở, ngành, địa phương
(DDCI) gắn với chương trình cải cách hành chính; Nâng cao hiệu quả hoạt động của
Trung tâm Hành chính công tỉnh, cấp huyện và bộ phận một cửa cấp xã, chuẩn hóa hoạt động giao dịch công, hướng tới sự hài lòng của người dân,
doanh nghiệp; Phát huy vai trò tích cực của chính quyền điện
tử, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ
quan nhà nước.
Phối hợp với các sở, ban, ngành thường
xuyên bồi dưỡng kỹ năng mềm cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị
để nâng cao nhận thức, phục vụ nhân dân tốt hơn; thay đổi ứng xử của cơ quan Nhà nước và người
dân theo tinh thần “thân thiện, lắng nghe, thấu cảm, tận tâm”.
+ Đề án “Đẩy mạnh cải cách hành chính
gắn với tiếp tục cải thiện thứ hạng Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh”, thời gian trình
năm 2021.
5.2. Các sở, ban, ngành chủ trì
Tăng cường công tác chỉ đạo, nâng cao
trách nhiệm người đứng đầu. Thực hiện rà soát, bố trí cán bộ, công chức có đủ năng lực chuyên môn, có phẩm chất đạo đức, có kỹ năng và
kinh nghiệm giao tiếp làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả. Thường xuyên chấn chỉnh việc giải quyết thủ tục
hành chính ở cơ quan, đơn vị. Nâng cao chất lượng công tác
xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
6. Nâng cao chất
lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng
dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ
6.1. Sở Giáo dục - đào tạo chủ trì
Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực chất lượng cao.
Củng cố, phát
triển mạng lưới trường học trên địa bàn tỉnh đảm bảo khoa học, phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương, đáp ứng khả năng tiếp nhận học
sinh vào các cấp học và nhu cầu học tập của người học.
Đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông và phương pháp dạy học; sắp xếp đủ đội ngũ cán bộ,
giáo viên theo hướng đồng bộ, đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, giáo dục mũi
nhọn đảm bảo thực chất; nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, tin học trong
các cơ sở trường học. Thực hiện có hiệu quả việc hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau THCS và THPT.
Tập trung đầu tư kiên cố hóa trường, lớp học và trang thiết bị đồ dùng dạy học theo hướng đồng bộ,
chuẩn hóa, hiện đại hóa; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và
hoạt động dạy, học.
Thực hiện hiệu quả công tác xã hội hóa
giáo dục và chủ trương đa dạng hóa các loại
hình học tập; xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài, các thành phần kinh tế, các tổ chức kinh tế - xã hội
đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo.
+ Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện
Nghị quyết số 12-NQ/TU của Tỉnh ủy về "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2014-2020, định hướng đến
năm 2030", thời gian trình năm 2021 và năm 2024.
+ Bổ sung, điều chỉnh quy hoạch phát
triển giáo dục và đào tạo tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030 (Quyết định số 242/QĐ-UBND ngày 25/5/2017 của UBND tỉnh Bắc Ninh), thời gian trình năm 2021.
+ Báo cáo tổng kết 10 năm triển khai,
thực hiện Chương trình “Sữa học đường” trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học
và THCS trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2025-2030, thời gian
trình năm 2025.
6.2. Sở Lao động, thương binh và xã hội chủ trì
Tham mưu xây dựng chính sách đảm bảo
phát triển giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025 nhằm xây dựng nguồn
nhân lực đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng và có cơ cấu hợp lý, cơ cấu
ngành nghề phù hợp, có trình độ chuyên môn cao, có phẩm chất,
nhân cách, năng lực nghề nghiệp, thành thạo về kỹ năng,
tác phong chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo, đưa nhân lực trở thành lợi thế
quan trọng nhất trong việc thực hiện thắng lợi các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Đẩy mạnh hoạt động thông tin, tuyên
truyền về giáo dục nghề nghiệp, nhằm huy động sự tham gia và nguồn lực của toàn
xã hội, nhất là sự đồng hành của
doanh nghiệp trong việc xây dựng phát triển nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Xây dựng quy hoạch mạng lưới cơ sở
giáo dục nghề nghiệp ở 3 cấp trình độ phù hợp với quy hoạch phát triển nguồn
nhân lực và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
bổ sung ngành nghề đào tạo phù hợp với nhu cầu thị trường lao
động; khai thác các nguồn lực từ Trung ương cũng như địa phương để đầu tư cho phát triển giáo dục nghề nghiệp; chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện
đào tạo nghề gắn với việc làm; xây dựng mối quan hệ liên kết
chặt chẽ giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp trong việc tuyển
sinh, đào tạo và việc làm sau tốt nghiệp của người học.
Triển khai các hoạt động nâng cao chất
lượng giáo dục nghề nghiệp theo hướng hiện đại, tiếp cận nền giáo dục nghề nghiệp
tiên tiến trong khu vực và thế giới; thực hiện các biện
pháp đồng hành cùng doanh nghiệp, xây dựng mô hình "Lớp học là nhà máy", "Nhà trường là doanh nghiệp" để
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng thị trường lao động; Lồng ghép các hoạt động đào tạo, rèn luyện kỹ năng mềm trong các mô đun, môn học nhằm phát triển năng lực
toàn diện người lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Khuyến khích, tạo điều kiện để các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp trong tỉnh thực hiện hợp tác đào tạo
với những cơ sở đào tạo nước ngoài; thành lập, đăng ký hoạt động của cơ sở giáo
dục nghề nghiệp có yếu tố nước ngoài hoạt động bình đẳng với các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp trong tỉnh, đảm bảo các quy định của pháp luật trong lĩnh vực
giáo dục nghề nghiệp.
+ Đề án “Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế, thời
gian trình năm 2021.
6.3. Sở Khoa học và Công nghệ
chủ trì
Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo nhằm tạo bứt phá
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh
và đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh.
Phát triển mạnh khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo, lấy doanh nghiệp làm trung tâm; thúc đẩy phát triển mô
hình doanh nghiệp kinh doanh mới, kinh tế số, xã hội số. Có cơ chế, chính
sách kinh tế, tài chính khuyến khích các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu phát
triển và đổi mới công nghệ.
Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ khoa học
xã hội và nhân văn để có cơ sở khoa học phục vụ tốt nhất cho sự nghiệp đổi mới,
phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh; quan tâm đúng mức nghiên cứu khoa học cơ bản;
tập trung nghiên cứu, ứng dụng công nghệ lõi, công nghệ số.
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, phát triển, trong đó chú trọng nghiên cứu ứng dụng và thương mại hóa kết quả.
Phát triển mạnh thị trường khoa học, công nghệ gắn với xây dựng cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ;
khuyến khích nhập khẩu, chuyển giao công nghệ tiên tiến của
thế giới. Tập trung nâng cao năng lực hấp thụ, làm chủ và
đổi mới công nghệ của doanh nghiệp. Tăng cường hợp tác bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ. Đẩy mạnh hội nhập, hợp tác trong và ngoài nước về
khoa học, công nghệ.
Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực,
nhất là nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và hội nhập, phát triển đội ngũ các chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành trong tỉnh; quan tâm xây dựng đội ngũ nhân lực kỹ thuật, nhân lực
quản trị công nghệ, nhân lực quản lý, quản trị doanh nghiệp; nhân lực quản lý
và tổ chức cuộc sống, chăm sóc con người.
+ Kế hoạch đẩy mạnh phát triển, ứng dụng
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Thời gian trình năm 2021.
+ Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 01/11/2012 Hội nghị lần
thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về phát
triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH trong điều kiện kinh tế
thị trường, định hướng XHCN và hội nhập quốc tế. Thời gian trình năm 2022.
+ Dự thảo Nghị quyết của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh về việc phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong điều kiện cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư, góp phần xây dựng
tỉnh Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương. Thời gian trình năm
2023.
7. Phát huy giá
trị văn hóa, con người; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống
nhân dân, bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với xã hội
7.1. Sở Văn hóa, thể thao và du
lịch
Với mục tiêu phát huy bản sắc văn
hóa, di tích lịch sử và Dân ca Quan họ Bắc Ninh gắn với phát triển du lịch trên
địa bàn, trong đó: Xác định rõ các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, trọng điểm,
trên cơ sở đó cụ thể hóa, tổ chức thực hiện. Nâng cao nhận thức, tư duy, vai
trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, MTTQ và các tổ chức chính trị -
xã hội và cán bộ, đảng viên, nhân dân; lập đề án và phát
huy giá trị và khai thác hiệu quả di tích lịch sử gắn với phát triển du lịch
văn hóa lịch sử. Hoàn thành cắm mốc giới đối với 100% các
di tích quốc gia và di tích tiêu biểu.
Đồng thời Đầu tư xây dựng, hoàn thiện
hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao trên địa bàn tỉnh với quy mô xây dựng
tương xứng với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cán bộ quản lý đảm bảo nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác tổ chức, quản lý hoạt động tại các thiết chế
văn hóa, thể thao các cấp; hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ cho cán bộ quản lý và tổ chức hoạt động tại các thiết
chế văn hóa, thể thao ở cơ sở. Một số mục tiêu, đề án triển
khai cụ thể:
+ Xây dựng Quy chế quản lý các điểm
du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và cơ chế hỗ trợ phát triển loại hình du lịch
cộng đồng ở các làng Quan họ cổ, các làng nghề, các vùng nông nghiệp sinh thái nông thôn, thực hiện trong quý III năm
2021.
+ Triển khai dự án đầu tư cơ sở hạ tầng
thiết yếu 14 điểm du lịch Quý I - năm 2021.
+ Kế hoạch thực hiện Đề án: Bảo tồn và phát huy giá trị Dân ca Quan họ Bắc Ninh giai đoạn 2021 -
2025, thực hiện: Quý II, Năm 2021.
+ Đề án đầu tư xây dựng thiết chế văn
hóa, thể thao trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2021-2025.
+ Đề án “Phát
huy bản sắc văn hóa, di tích lịch sử và Dân ca Quan họ Bắc Ninh gắn với phát
triển du lịch trên địa bàn”, năm 2021.
7.2. Sở Y tế chủ trì
Với mục tiêu nâng cao chất lượng bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, các địa phương đẩy mạnh
triển khai Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ
sở trong tình hình mới, Chương trình sức khỏe Việt Nam, bao phủ bảo hiểm y tế tiến tới BHYT toàn
dân; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị đáp ứng theo quy định của Bộ Y tế.
Triển khai đồng bộ ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý hoạt động trạm y tế, nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác dữ liệu y tế; tiếp tục triển
khai mô hình trạm y tế hoạt động theo nguyên lý y học gia
đình. Tổ chức quản lý, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và sức khỏe người dân.
Triển khai đồng bộ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với bệnh mãn tính tại trạm y tế.
Xây dựng mạng lưới y tế dự phòng hoàn
chỉnh, hiện đại, chủ động, đủ năng lực
giám sát, kiểm soát dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm; kiểm soát tốt các yếu tố
nguy cơ, yếu tố có hại cho sức khỏe liên quan đến môi trường, thực
phẩm, lối sống; chú trọng dự phòng, nâng cao năng lực sàng
lọc, phát hiện sớm, đẩy mạnh quản lý, điều trị các bệnh không lây nhiễm, bệnh
mãn tính tại y tế cơ sở.
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đẩy
mạnh phát triển y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại,
chú trọng phát triển kỹ thuật chuyên sâu cho tuyến tỉnh,
phát huy vai trò của các bệnh viện tuyến tỉnh trong tiếp nhận, chuyển giao kỹ thuật và hỗ trợ chuyên môn cho tuyến dưới.
Nâng cao chất lượng dân số về thể chất,
trí tuệ, tinh thần; chăm lo phát triển con người một cách toàn diện. Đa dạng
hóa các hình thức truyền thông, tuyên truyền vận động người dân thực hiện tốt
chính sách dân số; duy trì mức sinh hợp lý, giảm mất cân bằng giới tính khi sinh; nâng cao tỷ lệ sàng lọc trước sinh và sơ sinh,
giảm dị tật và bệnh bẩm sinh, đảm bảo chất lượng và cơ cấu
dân số.
Củng cố, nâng cao chất lượng chăm sóc
sức khỏe bà mẹ và trẻ em, thực hiện tốt công tác quản lý
thai nghén từ trạm y tế; nâng cao tỷ lệ sàng lọc trước
sinh và sàng lọc sơ sinh; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, hồi sức cấp cứu
chuyên khoa sản, nhi; triển khai đồng bộ các giải pháp giảm
tử vong mẹ, tử vong sơ sinh, tử vong trẻ em dưới 1 tuổi, 5
tuổi.
+ Đề án “Nâng cao chất lượng bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân”, thời gian trình năm
2021.
+ Đề án thành lập Bệnh viện lão khoa
và Trung tâm chăm sóc sức khỏe người cao tuổi nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý sức khỏe, điều trị bệnh cho người
cao tuổi trên địa bàn, thời gian trình năm 2025.
7.3. Sở Lao động, thương binh
và xã hội chủ trì
Triển khai và tổ chức thực hiện tốt
Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và dạy nghề, giảm hộ nghèo lồng ghép
với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội và các giải pháp tạo ra nhiều
việc làm mới; hỗ trợ đối tượng nghèo khi tham gia các loại hình bảo hiểm; chính
sách nhà ở, chăm lo đời sống, vật chất tinh thần cho công
nhân ở các khu công nghiệp tập trung.
Thực hiện đồng bộ, toàn diện và hiệu
quả các chương trình giảm nghèo, xây dựng mô hình, giải pháp phấn đấu tỉnh Bắc Ninh không còn hộ nghèo. Mở rộng phạm
vi, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, chính sách đối với
người có công và bảo trợ xã hội. Đẩy mạnh phong trào “Đền
ơn đáp nghĩa” nhằm huy động mọi nguồn
lực từ cộng đồng cùng Nhà nước chăm sóc tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần đối với người có công với cách mạng và các đối tượng chính sách có mức
sống cao hơn trung bình của tỉnh.
+ Triển khai Đề án
“Hỗ trợ các đối tượng hộ nghèo thuộc đối tượng bảo trợ xã hội để thoát nghèo giai đoạn 2022-2025”, thời gian
trình năm 2022.
8. Chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, thực hiện mục tiêu phát triển
bền vững; tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
8.1. Sở Tài nguyên và môi trường
chủ trì tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Đề án tổng thể bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2020 - 2025
Tham mưu, chỉ đạo, tổ chức triển khai
nhằm thực hiện Đề án tổng thể bảo vệ môi trường tỉnh Bắc
Ninh, giai đoạn 2019 - 2025; từng bước khắc phục tồn tại trong quản lý, ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm,
giải quyết triệt để các vấn đề môi trường cấp bách, đưa Bắc Ninh phát triển hài
hòa theo hướng bền vững, cần phải có những giải pháp và nhiệm vụ cụ thể với sự
tham gia tích cực của các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng
dân cư.
Tập trung tăng cường công tác tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường; rà soát, điều chỉnh bổ
sung cơ chế chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng bảo vệ môi trường đối với
làng nghề và khu vực nông thôn; giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất
thải rắn sinh hoạt đối với các hộ gia đình; xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ đầu
tư xây dựng hạ tầng bảo vệ môi trường đối với cụm công nghiệp phù hợp với tình hình thực tế; Triển khai công tác phân loại, xử lý rác thải hữu cơ tại hộ gia đình trên địa bàn tỉnh. Một số đề án, nhiệm vụ cụ thể:
+ Triển khai dự án trồng dải cây xanh
xung quanh các khu xử lý chất thải tập trung và lò đốt rác
tại các địa phương nhằm ngăn ngừa sự phát tán bụi, khí thải
ra môi trường xung quanh, đồng thời tạo cảnh quan môi trường
sinh thái khu vực xử lý trong năm 2021.
+ Tập trung đẩy nhanh tiến độ đầu tư
khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt công nghệ cao phát năng lượng tại các huyện:
Lương Tài, Quế Võ và Thuận Thành bảo đảm theo đúng tiến độ.
+ Triển khai thực hiện Dự án thu gom,
vận chuyển, xử lý chất thải rắn tồn đọng tại xã Văn Môn, huyện Yên Phong, thực
hiện năm 2021, 2022.
+ Triển khai thực hiện Dự án xử lý ô
nhiễm môi trường đối với các làng nghề Khắc Niệm, Phong Khê, Đại Bái, Châu Khê,
Phú Lâm, Xuân Lai, Đại Lai; thực hiện trong giai đoạn 2021-2025.
+ Triển khai đầu tư xây dựng hệ thống
xử lý nước thải sinh hoạt tập trung tại các huyện và điều chỉnh, nâng công suất hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung tại
thành phố Bắc Ninh và thị xã Từ Sơn, thực hiện: Từ năm
2021 - 2025.
+ Báo cáo sơ kết 02 năm triển khai thực
hiện Đề án tổng thể bảo vệ môi trường tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2019 - 2025, thời
gian trình năm 2021.
+ Báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện Chỉ
thị số 29-CT/TU, ngày 25/9/2018 của Ban thường vụ Tỉnh ủy
về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, thời gian trình năm 2021.
+ Báo cáo kết quả 05 năm triển khai
thực hiện Đề án tổng thể bảo vệ môi trường, giai đoạn 2019 - 2025, thời gian trình năm 2024.
+ Đề án bảo vệ môi trường tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2026-2030, thời gian trình năm 2025.
9. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước; thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia
9.1. Sở Nội vụ chủ trì
Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện
môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; xây dựng nền hành chính từng bước hiện đại. Quản lý, phát huy
hiệu quả hoạt động của Trung tâm hành chính công. Tiếp tục
rà soát, đơn giản hóa, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, trong giải quyết
thủ tục hành chính.
Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh cải cách
hành chính, tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, đạo đức công vụ; thực hiện
tốt quy chế dân chủ; chú trọng công tác dân vận chính quyền, tiếp xúc, đối thoại với Nhân dân; nâng cao tính công khai, minh bạch thông tin,
cung cấp dịch vụ công tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp.
Thực hiện hệ thống quản lý điều hành văn bản liên thông 4 cấp.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức của tỉnh đáp ứng tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức; tiêu chuẩn
chức vụ lãnh đạo, quản lý; vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định, có
phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm
nhiệm vụ, có khả năng sử dụng ngoại ngữ trong công việc. Nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao trong nhiệm kỳ
2020-2025. Phấn đấu đến năm 2025, 100% công chức cấp xã có trình độ đại học trở lên, phù hợp với tiêu chuẩn nghiệp vụ của chức danh công chức cấp xã.
Tập trung thực hiện một số nội dung
trong giai đoạn 2021-2025:
+ Báo cáo kết quả cuộc bầu cử đại biểu
Quốc hội khóa XV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các
cấp nhiệm kỳ 2020-2026, thời gian trình năm 2021.
+ Đề án sáp nhập huyện, xã, thôn, khu
phố không đủ điều kiện theo quy định, thời gian trình năm
2022.
+ Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch
công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính giai đoạn 2022 - 2025, thời gian trình năm 2022.
+ Đề án vị trí việc làm và cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập giai
đoạn 2022 - 2025, thời gian trình năm 2022.
9.2. Sở Thông tin và truyền
thông chủ trì
Đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông
tin, hướng tới xây dựng thành phố thông minh, thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia; Kết nối, liên thông các cơ sở dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát triển Chính phủ số bao gồm các cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, đất đai, đăng ký doanh nghiệp, tài chính, bảo hiểm, tư
pháp... để cung cấp dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo, trọn vòng đời phục
vụ người dân và phát triển kinh tế - xã hội; Tiếp tục triển khai thực hiện các
hợp phần của Thành phố thông minh.
+ Kế hoạch đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, hướng tới xây dựng Thành phố thông minh, thời gian trình năm 2021.
+ Đề án Chuyển đổi số tỉnh Bắc Ninh,
thời gian trình năm 2021.
+ Báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện
Nghị quyết số 14-NQ/TU, ngày 25/01/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX
về phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Bắc Ninh đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030, thời gian trình năm 2023.
+ Đánh giá kết quả 5 năm triển khai
thực hiện Nghị quyết số 44/NQ-HĐND18 ngày 12/4/2017 của HĐND tỉnh về việc phê
duyệt đề án “Xây dựng triển khai mô hình thành phố thông minh tỉnh Bắc Ninh giai
đoạn 2017-2022, tầm nhìn đến năm 2030”; Nghị quyết số 252/NQ-HĐND
ngày 04/06/2020 sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 44/NQ-HĐND18 , thời gian trình
năm 2023.
+ Báo cáo kết quả 4 năm thực hiện Đề
án Chuyển đổi số tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2026-2030, thời gian
trình năm 2025.
10. Thanh tra,
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí
10.1. Thanh tra tỉnh chủ trì
Tăng cường công tác phòng, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chỉ
đạo của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đối với công tác phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo
dục, nâng cao ý thức trách nhiệm về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong đội ngũ cán bộ, đảng viên, công
chức và trong nhân dân; Nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng, tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, trách nhiệm của
người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp trong công tác
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí. Triển khai thực hiện đề án “Tăng
cường công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo”.
Tăng cường quản lý, giám sát chặt chẽ,
cán bộ, đảng viên; hoàn thiện, thực hiện nghiêm các quy định về công tác tổ chức,
cán bộ; có cơ chế giám sát cán bộ, đảng viên, công chức bằng nhiều hình thức để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa các biểu hiện tham nhũng, lãng phí. Xem xét, xử lý kịp thời những cán bộ có dấu hiệu tham nhũng, lãng phí.
Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc việc kê
khai và công khai bản kê khai tài sản theo quy định của Đảng và pháp luật. Thực
hiện quy định về thẩm tra, xác minh,
đánh giá tính trung thực của việc kê khai tài sản, thu nhập và công khai theo
quy định của Đảng và Nhà nước trong việc đề bạt, bổ
nhiệm cán bộ. Tăng cường kiểm tra, giám sát,
xác minh việc kê khai; trách nhiệm giải trình việc tăng, giảm tài sản, những
khoản chi tiêu, giao dịch có giá trị lớn.
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phát hiện,
xử lý nghiêm minh, kịp thời các vụ án, vụ việc tham nhũng, lãng phí và nâng cao
hiệu quả thu hồi tài sản tham nhũng, lãng phí; Nâng cao hiệu
quả công tác kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; xây dựng văn hóa tiết kiệm,
không tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, đơn vị.
Tăng cường lãnh đạo của các cấp ủy
Đảng đối với công tác kiểm tra, giám sát về
phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Kịp thời phát hiện, xử
lý nghiêm các vụ tham nhũng, lãng phí. Đưa công tác kiểm
tra, giám sát, thanh tra về phòng, chống tham nhũng, lãng
phí, công tác khởi tố, điều tra, truy tố xét xử vụ án tham
nhũng, lãng phí vào chương trình công tác hằng năm của các
cấp ủy, chính quyền.
Xây dựng văn hóa tiết kiệm, không
tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, đơn vị và là một trong các tiêu chí để
bình xét thi đua, đánh giá chất lượng tổ chức đảng, chính quyền hằng
năm.
11. Tăng cường
quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
11.1. Cơ quan Bộ CHQS chủ trì
Tham mưu thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết Đại hội các cấp nhiệm kỳ 2020-2025; Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về
Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; Nghị quyết số 28-NQ/TW của Bộ Chính trị; Nghị định số 21/2019/NĐ-CP của Chính phủ về
xây dựng KVPT; Nghị định số 02/2019/NĐ-CP
của Chính phủ về phòng thủ dân sự; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận
quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững
mạnh.
Duy trì nghiêm túc chế độ trực sẵn
sàng chiến đấu; phối hợp thực hiện có hiệu quả Nghị định 03/2019/NĐ-CP của
Chính phủ về phối hợp giữa Bộ Công an - Bộ Quốc phòng trong thực hiện bảo vệ an
ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, đấu tranh
phòng chống tội phạm và nhiệm vụ quốc phòng; không để bị động, bất ngờ. Bổ sung
hoàn chỉnh Quyết tâm A, Kế hoạch A2, A3, A4, Kế hoạch B; kế
hoạch của các ngành và kế hoạch phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; phòng
chống cháy nổ, cháy rừng. Quản lý chặt chẽ đất quốc phòng,
không để xảy ra tranh chấp, lấn chiếm.
Xây dựng điểm về khu vực phòng thủ của
huyện Tiên Du; xây dựng các công trình chiến đấu trong khu vực phòng thủ tỉnh,
huyện: Xây dựng trường bắn cụm các đơn vị phía Nam; cải tạo
đường hầm căn cứ chiến đấu phía trước;
xây dựng thao trường huấn luyện đặc nhiệm cho lực lượng vũ
trang tỉnh; xây dựng 1 đến 2 điểm tựa; phối hợp với Công an tham mưu, chỉ đạo xây dựng trụ sở Quân sự - Công an cấp
xã.
Huy động các nguồn vốn, đầu tư xây dựng cơ bản, bảo đảm chất lượng, hiệu quả, đúng quy định.
Quy hoạch, sửa chữa, nâng cấp và xây dựng mới các công trình tại trụ sở Ban chỉ
huy quân sự cấp huyên, nhà kho, nhà ở phân đội Bộ chỉ huy quân sự tỉnh đúng tiến
độ, chất lượng tốt, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Thực hiện đầu tư ngân sách, quy
hoạch bảo đảm nhà ở công vụ cho cán bộ, chiến sỹ lực lượng
vũ trang tỉnh.
Thực hiện kế hoạch
tăng cường công tác quốc phòng, quân sự địa phương, gắn xây dựng Bắc Ninh là
khu vực phòng thủ vững chắc, năm 2021.
11.2. Cơ quan Công an tỉnh chủ
trì
Tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn
dân thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự; quán triệt của Đảng, các Nghị
quyết, Chỉ thị của Đảng, Chính phủ và Bộ Công an về công
tác đảm bảo an ninh trật tự để kịp thời
tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh ban hành các Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch chỉ
đạo công tác đảm bảo an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an
toàn xã hội ở địa phương. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc,
theo dõi việc tổ chức thực hiện và sơ, tổng kết rút kinh nghiệm để nâng cao hiệu
quả các văn bản đã ban hành.
Chủ động nắm, phân tích, dự báo tình
hình liên quan để kịp thời tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh chỉ đạo, huy động sức mạnh
tổng hợp của hệ thống chính trị tập
trung đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn. Hoàn thiện, triển khai Đề án đảm bảo an ninh trật tự khi Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc
Trung ương; kịp thời đề xuất với cấp ủy, chính quyền những
chủ trương, giải pháp và điều kiện cần thiết để lực lượng Công an hoàn thành nhiệm vụ.
Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ bảo đảm
an ninh chính trị và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; Tập trung công tác bảo vệ
chính trị nội bộ; tham mưu, phối hợp phòng ngừa, ngăn chặn
“tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; trước mắt là phục vụ tốt công tác chuẩn bị nhân sự Đại hội
Đảng các cấp, nhân sự HĐND các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026 và
nhân sự bầu cử Quốc hội khóa XV, bảo vệ tuyệt đối an toàn trong quá trình diễn ra Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
Đổi mới, đẩy mạnh phong trào toàn dân
bảo vệ an ninh Tổ quốc với nhiều hình thức, nội dung phù hợp, thiết thực, huy động toàn dân tích cực tham gia công tác giữ gìn an ninh,
trật tự, gắn phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc với các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và các phong trào khác ở
địa phương. Triển khai kế hoạch tăng cường công tác đảm bảo an ninh trật tự, phục
vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, thời gian trình năm 2021.
IV. Tổ chức thực
hiện
1. Trên cơ sở quán triệt, bám sát nội
dung kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và căn cứ những mục
tiêu, nhiệm vụ trong Chương trình, chức năng, nhiệm vụ được phân công, theo
dõi, các Sở, ban, ngành, các địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây
dựng kế hoạch thực hiện Chương trình, trong đó, xác định lộ trình thực hiện và
huy động nguồn lực tích cực triển khai thực hiện chi tiết,
xây dựng kế hoạch kiểm tra thực hiện nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
bảo đảm thực hiện hiệu quả những nội dung của chương trình đề ra.
2. Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về triển khai, thực hiện các nội dung của
Chương trình hành động ở địa phương, cơ quan, đơn vị mình; đồng thời gửi báo
cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi và tổng hợp.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch bố trí nguồn kinh phí, hướng
dẫn xây dựng dự toán, sử dụng kinh phí thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ được giao trong Chương trình và các công việc liên quan để thực
hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thông tin, tuyên
truyền phổ biến, rộng rãi Chương trình, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội để thực hiện có
hiệu quả Chương trình để phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã
thông qua.
5. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh Chương trình, các Sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố chủ động đề nghị, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ
(b/c);
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban, cơ quan thuộc Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ tỉnh và các Đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh;
- Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy; HĐND; UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh;
- Hội doanh nhân trẻ tỉnh;
- Đại diện báo nhân dân, Thông tấn xã Việt Nam, Báo Bắc Ninh, Đài PTTH tỉnh; Cổng
thông tin điện tử tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Các Chuyên viên nghiên cứu, VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, HCTC, QTTV, NV, KSTTHC, KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hương Giang
|
[1] Tăng so với Văn kiện Đại Hội Đảng bộ tỉnh, trong Văn kiện GRDP bình quân đầu người
đạt 7.800 - 8.200 USD