|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Số hiệu:
|
66/2006/NQ-QH11
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị quyết
|
Nơi ban hành:
|
Quốc hội
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Phú Trọng
|
Ngày ban hành:
|
29/06/2006
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
QUỐC HỘI
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 66/2006/NQ-QH11
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 06 năm 2006
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH QUAN TRỌNG QUỐC GIA TRÌNH QUỐC HỘI QUYẾT
ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày
25-12-2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Ðiều 2 của Luật tổ
chức Quốc hội;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình
số 1243/UBKHCNMT11 ngày 12-5-2006 của Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường
của Quốc hội; Báo cáo thẩm tra số 2561/UBKTNS ngày 15-5-2006 của Ủy ban Kinh tế
và Ngân sách của Quốc hội và ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ:
Ðiều 1
1. Ban hành quy định về
tiêu chí các dự án, công trình quan trọng quốc gia; trình tự, thủ tục, nội dung
hồ sơ Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư.
2. Dự án, công trình quan trọng quốc gia trong
nghị quyết này là dự án đầu tư, dự án một công trình độc lập hoặc một cụm công
trình liên kết chặt chẽ với nhau có tiêu chí quy định tại Ðiều 2 của nghị quyết
này.
Ðiều 2
Dự án, công trình có một
trong năm tiêu chí sau đây là dự án, công trình quan trọng quốc gia:
1. Quy mô vốn đầu tư từ hai mươi nghìn tỷ đồng
Việt Nam trở lên đối với dự án, công trình có sử dụng từ ba mươi phần trăm vốn
nhà nước trở lên.
2. Dự án, công trình có ảnh hưởng lớn đến môi
trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Dự án đầu tư sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục
đích sử dụng đất rừng phòng hộ đầu nguồn từ hai trăm ha trở lên; đất rừng phòng
hộ chắn sóng, lấn biển từ năm trăm ha trở lên; đất rừng đặc dụng từ hai trăm ha
trở lên, trừ đất rừng là vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; đất rừng sản
xuất từ một nghìn ha trở lên.
3. Dự án, công trình phải di dân tái định cư từ
hai mươi nghìn người trở lên ở miền núi, từ năm mươi nghìn người trở lên ở các
vùng khác.
4. Dự án, công trình đầu tư tại địa bàn đặc biệt
quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh hoặc có di tích quốc gia có
giá trị đặc biệt quan trọng về lịch sử, văn hóa.
5. Dự án, công trình đòi hỏi phải áp dụng cơ chế,
chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Ðiều 3
Hồ sơ dự án, công trình
quan trọng quốc gia do Chính phủ trình Quốc hội bao gồm:
1. Tờ trình của Chính phủ;
2. Báo cáo tiền khả thi (báo cáo đầu tư);
3. Báo cáo của Hội đồng thẩm định nhà nước;
4. Tài liệu khác có liên quan.
Ðiều 4
Hồ sơ của Chính phủ về dự
án, công trình quan trọng quốc gia phải được cơ quan có liên quan của Quốc hội
thẩm tra. Thủ tục và phạm vi thẩm tra được quy định như sau:
1. Chậm nhất là sáu mươi ngày, trước ngày khai mạc
kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi hồ sơ đến cơ quan thẩm tra để tiến hành thẩm
tra;
2. Cơ quan thẩm tra có quyền yêu cầu chủ đầu tư,
cơ quan lập dự án, cơ quan thẩm định dự án báo cáo về những vấn đề thuộc nội
dung dự án, công trình quan trọng quốc gia; tự mình hoặc cùng chủ đầu tư, cơ
quan lập dự án khảo sát thực tế về những vấn đề thuộc nội dung dự án, công
trình quan trọng quốc gia. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được cơ quan thẩm tra yêu
cầu có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra dự
án, công trình quan trọng quốc gia;
3. Cơ quan thẩm tra tiến hành thẩm tra những nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Sự cần thiết đầu tư;
b) Sự phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; quy hoạch sử dụng đất, tài
nguyên; phương án di dân, tái định canh, định cư;
c) Việc tuân thủ các quy định của pháp luật;
d) Sự đáp ứng tiêu chí xác định dự án, công
trình là dự án, công trình quan trọng quốc gia;
đ) Những thông số cơ bản của dự án, công trình
bao gồm: quy mô; hình thức đầu tư; địa điểm; diện tích đất cần sử dụng; thời
gian, tiến độ thực hiện; phương án lựa chọn công nghệ; giải pháp bảo vệ môi trường;
nguồn vốn, khả năng thu hồi vốn và trả nợ vốn vay;
e) Hiệu quả kinh tế - xã hội ở mức báo cáo tiền
khả thi.
Ðiều 5
1. Chủ đầu tư chịu trách
nhiệm về tính đầy đủ, trung thực của hồ sơ trình Quốc hội đối với dự án, công
trình quan trọng quốc gia.
2. Chủ tịch và từng thành viên khác của Hội đồng
thẩm định nhà nước chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến, đề xuất của
mình.
Ðiều 6
1. Căn cứ vào các tiêu chí
quy định tại Ðiều 2 của nghị quyết này, Chính phủ trình dự án, công trình quan
trọng quốc gia để Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư sau khi có ý
kiến thẩm tra của cơ quan có liên quan của Quốc hội và đã báo cáo với Ủy ban
Thường vụ Quốc hội.
2. Quốc hội xem xét và thông qua Nghị quyết về
chủ trương đầu tư đối với từng dự án, công trình quan trọng quốc gia. Nội dung
Nghị quyết ghi rõ quy mô; tổng mức đầu tư; công nghệ chính; địa điểm; thời
gian, tiến độ thực hiện dự án, công trình; cơ chế, chính sách đặc biệt được áp
dụng (nếu có).
3. Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội về dự án,
công trình quan trọng quốc gia, Chính phủ có trách nhiệm triển khai thực hiện.
4. Hàng năm hoặc khi Quốc hội có yêu cầu, Chính
phủ báo cáo Quốc hội về tình hình thực hiện các dự án, công trình quan trọng quốc
gia. Khi có thay đổi mục tiêu, phát sinh tăng vốn đầu tư trên mười phần trăm,
kéo dài thời gian thực hiện dự án, công trình quan trọng quốc gia, Chính phủ phải
báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất để xem xét, quyết định.
Ðiều 7
Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Ðoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết
của Quốc hội về dự án, công trình quan trọng quốc gia.
Ðiều 8
Nghị quyết này có hiệu lực
thi hành từ ngày 1-10-2006.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số
05/1997/QH10 ngày 29-11-1997 về tiêu chuẩn các công trình quan trọng quốc gia
trình Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư; bãi bỏ những quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết 05/1997/QH10.
Những dự án, công trình quan trọng quốc gia đã
được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư được tiếp tục thực hiện.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Nghị quyết này.
|
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI
Nguyễn Phú Trọng
|
Resolution No. 66/2006/NQ-QH11 of June 29, 2006 on projects and works of national importance to be submitted to The National Assembly for decision on their investment
THE
NATIONAL ASSEMBLY
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
|
No:
66/2006/QH11
|
Hanoi,
June 29, 2006
|
RESOLUTION ON PROJECTS AND
WORKS OF NATIONAL IMPORTANCE TO BE SUBMITTED TO THE NATIONAL ASSEMBLY FOR
DECISION ON THEIR INVESTMENT THE NATIONAL ASSEMBLY OF THE
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Pursuant to the 1992 Constitution of the
Socialist Republic of Vietnam, which was amended and supplemented under
Resolution No. 51/2001/QH10 of December 25, 2001, of the Xth National Assembly,
the 10th session;
Pursuant to Article 2 of the Law on Organization of the National Assembly;
Having considered Report No. 1243/UBKHCNMT11 of May 12, 2006, of the National
Assembly's Committee for Science, Technology and Environment; Verification
Report No. 2561/UBKTNS of May 15, 2006, of the National Assembly's Economic and
Budgetary Committee; and opinions of National Assembly deputies, RESOLVES: Article 1.- 1. To promulgate regulations on the criteria of
projects and works of national importance; and order, procedures and contents
of dossiers of projects and works to be submitted by the Government to the
National Assembly for consideration and decision on their investment. 2. Project or work of national importance
mentioned in this Resolution means an investment project, an independent work
or a combination of closely interlinked works satisfying the criteria specified
in Article 2 of this Resolution. Article 2.- .................................................. .................................................. .................................................. Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.
Resolution No. 66/2006/NQ-QH11 ngày 29/06/2006 of June 29, 2006 on projects and works of national importance to be submitted to The National Assembly for decision on their investment
940
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI,
HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Nội dung sửa đổi, hướng dẫn
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung thay
thế tương ứng;
<Nội dung> =
Không có nội dung thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Không có
nội dung bị thay thế tương ứng;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
- TẢI ỨNG DỤNG TRÊN ĐIỆN THOẠI
-

-

|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
TP. HCM, ngày 29/09/2021
Đừng để Rủi Ro Pháp Lý theo sau Covid
Thưa Quý Khách,
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT làm việc tại trụ sở từ 01/10.
Là sản phẩm online, thời gian qua 90% nhân sự làm tại nhà, 10% làm “3 tại chỗ” ở trụ sở.
Dù có thế mạnh làm online, nhưng 10% tại trụ sở 90% tại nhà không phải là mô hình phục vụ tốt nhất.
Từ 01/10, TP. HCM làm việc bình thường mới, chúng ta sẽ tăng dần tỷ lệ làm tại trụ sở.
Giúp khách hàng Loại Rủi Ro Pháp Lý và Nắm Cơ Hội Làm Giàu từ chính sách pháp luật mới, là một phần sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
“… loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”
******

Xin chân thành cảm ơn Thành viên đã sử dụng www.ThuVienPhapLuat.vn
- Tài khoản của Quý Khách đã bị đăng xuất trên thiết bị này do số người sử dụng đã vượt số lượng được phép đăng nhập trong cùng một thời điểm
- Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đăng nhập và đổi mật khẩu để tiếp tục sử dụng
- Nếu cần hỗ trợ hoặc có nhu cầu nâng cấp tài khoản vui lòng liên hệ:
- Tổng đài (028) 3930 3279
- Hotline: 0906 22 99 66 / 0838 22 99 66
- Mong Quý Khách thông cảm vì sự bất tiện này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT chân thành cảm ơn!
Tài khoản của Quý Khách hiện đã có thiết bị khác đang đăng nhập.
Để có thể tiếp tục truy cập Quý Khách có muốn đăng xuất khỏi thiết bị đã đăng nhập trước đó ra không?
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|