ỦY BAN DÂN TỘC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 531/QĐ-UBDT
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 8
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN TRÊN CỔNG THÔNG
TIN ĐIỆN TỬ CỦA ỦY BAN DÂN TỘC
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số
67/2006/QH11, ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật Báo chí số
103/2016/QH13, ngày 05/4/2016;
Căn cứ Nghị định số 13/2017/NĐ-CP ngày
10/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP
ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin điện tử;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP
ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ
công trực tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng
thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 13/2018/NĐ-CP
ngày 23/01/2018 của Chính phủ về quy định chi tiết và biện pháp thi hành luật
tiếp cận thông tin;
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm
Thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành
kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý, sử dụng và cung cấp thông tin trên Cổng
thông tin điện tử của Ủy ban Dân tộc”.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 467/QĐ-UBDT ngày
02/10/2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về Quy chế quản lý, sử dụng
và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban Dân tộc.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban, Giám đốc Trung tâm Thông tin, Thủ trưởng các vụ, đơn vị thuộc Ủy
ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT (để b/c);
- Các Thứ trưởng, PCN UBDT;
- Cổng TTĐT UBDT;
- Lưu: VT, TTTT.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
THỨ TRƯỞNG, PHÓ CHỦ NHIỆM
Phan Văn Hùng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CỦA ỦY
BAN DÂN TỘC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 531/QĐ-UBDT ngày 30 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy
ban Dân tộc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về thẩm quyền
quản lý, sử dụng, cung cấp thông tin và tổ chức hoạt động trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban Dân tộc (sau đây gọi là Cổng thông tin).
2. Áp dụng đối với các vụ, đơn vị
(sau đây gọi chung là đơn vị) công chức, viên chức và người lao động (sau đây gọi
là CCVC) của Ủy ban Dân tộc (UBDT) và các đối tượng khai thác, sử dụng thông
tin trên Cổng thông tin.
3. Các Trang thông tin thành phần khi
hoạt động phải tuân theo quy định của Quy chế này.
Điều 2. Chức
năng, nhiệm vụ của Cổng thông tin
1. Chức năng của Cổng thông tin
a) Cung cấp, đăng tải thông tin chính
thống của UBDT trên Internet; phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Ủy
ban; phản ánh các thông tin tổng hợp về chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội,
an ninh, quốc phòng... vùng dân tộc thiểu số và miền núi, và các hoạt động liên
quan đến công tác dân tộc.
b) Liên kết các kênh thông tin điện tử,
là công cụ giao tiếp hai chiều giữa UBDT với các tổ chức, cá nhân, góp phần thực
hiện hiệu quả Nghị quyết số 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử.
2. Nhiệm vụ của Cổng thông tin
a) Thông tin, tuyên truyền chủ trương
đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các văn bản có liên quan
về công tác dân tộc.
b) Tổ chức đối thoại trực tuyến qua mạng,
trả lời ý kiến phản ánh của tổ chức, cá nhân trên Cổng thông tin những nội dung
có liên quan đến công tác dân tộc và chính sách dân tộc.
c) Tập hợp các hệ thống thông tin, cơ
sở dữ liệu của UBDT; tích hợp các
Trang thông tin thành phần, liên kết với các Cổng thông
tin của các bộ, ngành Trung ương và các địa phương.
Điều 3. Nguyên
tắc chung
1. Việc quản lý, duy trì hoạt động, bảo
đảm an toàn thông tin và cung cấp, sử dụng thông tin trên Cổng thông tin phải thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy định của pháp
luật, quy chế của UBDT về bảo vệ bí mật nhà nước, quản lý thông tin và an toàn
thông tin trên Internet.
2. Nghiêm cấm việc lợi dụng cung cấp
thông tin trên Cổng thông tin nhằm mục đích chống lại Đảng,
Nhà nước; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; phá hoại
thuần phong mỹ tục; đưa các thông tin xuyên tạc, vu khống,
xúc phạm uy tín của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân; vi phạm các quy định về
sở hữu trí tuệ, giao dịch thương mại.
3. Cổng thông tin phải tuân thủ các
tiêu chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước; đáp ứng các
tiêu chuẩn hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, sử dụng công nghệ thông tin và
truyền thông theo quy định. Cổng thông tin được đảm bảo hoạt
động liên tục, an toàn và bảo mật.
4. Ngôn ngữ chính trên Cổng thông tin là tiếng Việt, bộ mã tiếng Việt sử dụng trên Cổng thông tin theo quy định của pháp luật hiện hành là: Unicode, TCVN
6909:2001. Khi có đủ điều kiện, Ban Biên tập Cổng thông
tin sẽ tổ chức biên dịch, cập nhật các nội dung thông tin cơ bản của Cổng thông tin sang tiếng Anh và xây dựng giao diện, nội dung thông tin
cho một số ngôn ngữ dân tộc thiểu số.
5. Tên miền truy cập Cổng thông tin là: www.ubdt.gov.vn và www.cema.gov.vn.
6. Thư điện tử để tiếp nhận thông tin
là: [email protected].
7. Các cơ quan thông tin, báo chí,
các tổ chức, cá nhân khi khai thác và sử dụng thông tin trên Cổng thông tin phải ghi rõ nguồn “Cổng Thông tin điện tử Ủy ban Dân tộc”.
8. Các đơn vị có nhu cầu xây dựng Trang
thông tin thành phần phối hợp với Trung tâm Thông tin để trình lãnh đạo Ủy ban
xem xét, phê duyệt.
Chương II
QUẢN LÝ, DUY TRÌ
CUNG CẤP, CẬP NHẬT, LƯU TRỮ THÔNG TIN
Điều 4. Nguyên tắc
quản lý, duy trì Cổng thông tin
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định thành
lập Ban Biên tập Cổng thông tin (sau đây gọi tắt là Ban
Biên tập) để thực hiện tiếp nhận, tổng hợp, biên tập, cập nhật, đăng tải thông
tin; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xử lý việc cung cấp thông tin
trên Cổng thông tin.
2. Trung tâm Thông tin có trách nhiệm
quản lý thống nhất cơ sở hạ tầng, bảo đảm vận hành và duy trì hoạt động liên tục,
thông suốt và an toàn của Cổng thông tin.
3. Thủ trưởng các đơn vị là chủ quản
Trang thông tin thành phần, hệ thống điều hành tác nghiệp nội bộ hoặc các hệ thống
thông tin khác được kết nối, liên thông với Cổng thông tin
chịu trách nhiệm về thông tin do đơn vị mình cung cấp hoặc tích hợp lên Cổng thông tin.
Điều 5. Thông tin
cung cấp trên Cổng thông tin
1. Thông tin trên Cổng thông tin bao gồm những nội dung quy định tại Điều
10, 11, 12, 13 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của
Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
2. Các thông tin chuyên đề: cải cách
hành chính; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; bảo vệ môi trường; phòng
chống AIDS, ma túy, mại dâm; phòng chống tác hại thuốc lá; khoa học - công nghệ;
ứng dụng công nghệ thông tin; gương điển hình tiên tiến; công khai ngân sách;
tiếp cận thông tin; thông tin thị trường, giá cả... Tùy theo yêu cầu và điều kiện
cụ thể, Ban Biên tập phối hợp với các vụ, đơn vị xây dựng chuyên đề để phục vụ công tác.
3. Các thông tin tra cứu: cơ sở dữ liệu
văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban Dân tộc; hệ thống bài viết trên Cổng thông tin.
4. Căn cứ vào tình hình và điều kiện
thực tế, Ban Biên tập sẽ xây dựng các nội dung và phương thức cung cấp thông
tin trên Cổng thông tin phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
theo từng giai đoạn của UBDT.
Điều 6. Thông tin
tiếng nước ngoài
Các thông tin được cung cấp bằng tiếng
Anh gồm:
1. Thông tin về sơ đồ, cơ cấu tổ chức,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị trực thuộc; tóm lược quá
trình hình thành và phát triển của UBDT; tiểu sử tóm tắt, nhiệm vụ đảm nhiệm của
lãnh đạo Ủy ban.
2. Thông tin liên hệ của cán bộ, công
chức có thẩm quyền gồm họ tên, chức vụ, đơn vị công tác, số điện thoại/fax, địa
chỉ thư điện tử chính thức.
Điều 7. Thời hạn,
trách nhiệm cung cấp thông tin
1. Thời hạn cung cấp và xử lý thông
tin
a) Bảo đảm cập nhật thường xuyên,
chính xác đối với các mục quy định tại Điều 5 của Quy chế này. Cụ thể:
- Tin tức, sự kiện quan trọng: thời
gian cập nhật và đưa tin không quá 6 giờ làm việc kể từ khi diễn ra hoạt động,
sự kiện;
- Các văn bản quy phạm pháp luật của
UBDT: không quá 02 ngày làm việc sau khi văn bản được ban hành;
- Trong trường hợp các nội dung thông
tin được quy định tại Điều 5 của Quy chế này có sự thay đổi,
các đơn vị có trách nhiệm cung cấp lại thông tin cho Ban Biên tập để cập nhật.
b) Thông tin tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách: thời gian cập nhật không quá
15 ngày làm việc kể từ khi văn bản chính thức được ban hành.
c) Văn bản quy phạm pháp luật chuyên
ngành và văn bản quản lý nhà nước:
- Thời gian cập nhật không quá 02
ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ban hành đối với cơ quan, đơn vị ban hành
văn bản;
- Thời gian cập nhật không quá 10
ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ban hành đối với các cơ quan thuộc phạm
vi điều chỉnh của văn bản;
d) Thông tin về chương trình, đề tài
khoa học: thời gian cập nhật không quá 20 ngày làm việc kể từ khi chương trình,
đề tài được phê duyệt hoặc sau khi chương trình, đề tài được nghiệm thu.
đ) Thông tin, báo cáo thống kê: thời
gian cập nhật không quá 10 ngày làm việc kể từ khi thông tin được thủ trưởng cơ
quan quyết định công bố.
e) Các mục thông tin tiếng Anh, tiếng
nước ngoài khác và tiếng dân tộc thiểu số (nếu có) phải được
thường xuyên rà soát, cập nhật kịp thời khi có phát sinh hoặc thay đổi.
2. Trách nhiệm cung cấp thông tin
a) Các đơn vị chủ động cung cấp đầy đủ,
chính xác và kịp thời các nội dung thông tin, dữ liệu về các lĩnh vực thuộc phạm
vi chức năng, nhiệm vụ đơn vị mình theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này hoặc
theo yêu cầu của Ban Biên tập.
b) Đơn vị được giao phụ trách Trang
thông tin thành phần phải thường xuyên cập nhật tin, bài, hoạt động, báo cáo hoặc
các văn bản có liên quan đến công việc chuyên môn của đơn vị ít nhất 2 lần/tháng.
c) Các thông tin giải đáp thắc mắc,
kiến nghị của tổ chức, cá nhân thuộc lĩnh vực đơn vị nào thì đơn vị đó phải
cung cấp nhanh chóng, kịp thời và chính xác theo quy định.
d) Đối với các dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật của UBDT cần xin ý kiến rộng rãi, các đơn vị có trách nhiệm cung cấp
nội dung dự thảo để đăng tải trên Cổng
thông tin theo quy định.
đ) Các dữ liệu, hình ảnh được sưu tầm,
trích dẫn phải ghi rõ nguồn gốc. Lãnh đạo các đơn vị chịu trách nhiệm trước
lãnh đạo Ủy ban về nội dung thông tin do đơn vị cung cấp trên Trang thông tin
thành phần.
3. Trách nhiệm của các đơn vị về nội
dung thông tin
a) Vụ Tổ chức cán bộ
- Sơ đồ, cơ cấu tổ chức, chức năng
nhiệm vụ, quyền hạn của UBDT và các đơn vị: thời gian cung cấp trong 02 ngày
làm việc kể từ khi thông tin được phép công bố;
- Thông tin tiểu sử tóm tắt và nhiệm
vụ đảm nhận của lãnh đạo Ủy ban: thời gian cung cấp trong 03 ngày làm việc kể từ
khi lãnh đạo được bổ nhiệm và phân công nhiệm vụ;
- Tóm lược quá trình hình thành và
phát triển của UBDT: thời gian cung cấp trong 02 ngày làm việc kể từ khi thông
tin được phép công bố;
- Các thông tin về đào tạo, tuyển dụng
công chức, viên chức: thời gian cung cấp ngay khi thông tin cần công bố;
- Thông tin khen thưởng đối với tổ chức,
cá nhân: thời gian cung cấp trong 05 ngày làm việc kể từ khi thông tin được
phép công bố.
b) Văn phòng Ủy ban
- Ý kiến chỉ đạo, điều hành của lãnh
đạo Ủy ban, ban hành bằng văn bản: thời gian cung cấp trong 02 ngày làm việc kể
từ khi văn bản được phát hành;
- Thông tin phát ngôn của Ủy ban,
thông tin cung cấp cho báo chí: thời gian cung cấp trong 02 ngày làm việc kể từ
khi thông tin được phép công bố;
- Lịch làm việc của Lãnh đạo Ủy ban:
chịu trách nhiệm về nội dung và chủ động cập nhật ngay khi có yêu cầu.
- Thông tin phản hồi đối với các kiến
nghị, yêu cầu của tổ chức, cá nhân;
- Các nội dung thông tin liên quan đến
dịch vụ công của UBDT;
c) Vụ Kế hoạch - Tài chính:
- Thông tin về dự án, hạng mục đầu
tư, mua sắm công bao gồm: Danh sách các dự án đang chuẩn bị đầu tư, các dự án
đang triển khai, các dự án đã hoàn tất. Mỗi dự án cần có các thông tin như: tên
dự án, mục tiêu chính, lĩnh vực chuyên môn, loại dự án, thời gian thực hiện,
kinh phí dự án, loại hình tài trợ, tình
trạng dự án; thông tin đấu thầu. Thời gian cung cấp trong 10 ngày làm việc kể từ khi dự án, hạng mục
đầu tư, đấu thầu được phê duyệt.
- Thông tin, báo cáo thống kê: các
thông tin thống kê về lĩnh vực công tác dân tộc gồm số liệu, báo cáo, phương
pháp thống kê, bản phân tích số liệu, thời gian thực hiện thống kê.
d) Vụ Pháp chế: Thông tin tuyên truyền,
phổ biến hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách đối với những lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban. Thời gian cung cấp trong 15 ngày làm
việc kể từ khi văn bản pháp luật, chính sách, chế độ chính thức được ban hành.
đ) Vụ Tổng hợp: Thông tin về Chương
trình, đề tài khoa học bao gồm: danh mục các chương trình, đề tài: mã số, tên,
cấp quản lý, lĩnh vực, đơn vị chủ trì, thời gian thực hiện; kết quả các chương
trình, đề tài sau khi đã được Hội đồng nghiệm thu khoa học thông qua như: báo
cáo tóm tắt, báo cáo kết quả triển khai áp dụng của công trình, đề tài. Thời
gian cung cấp trong 20 ngày làm việc kể từ khi chương trình, đề tài được phê
duyệt hoặc sau khi chương trình, đề tài được nghiệm thu.
e) Vụ Hợp tác quốc tế: Chịu trách nhiệm
biên dịch các thông tin theo Điều 6 của Quy chế này và một số tin, bài, sự kiện
quan trọng, các thông tin có liên quan khác theo yêu cầu để thực hiện tốt công
tác đối ngoại, tăng cường đầu đầu tư phát triển cho vùng dân tộc và miền núi.
g) Báo Dân tộc và Phát triển: Phối hợp
chặt chẽ với Trung tâm Thông tin nhằm cung cấp kịp thời các tin, bài, ảnh của
lãnh đạo Ủy ban và các sự kiện liên quan đến công tác dân tộc. Thời gian cung cấp
tin, bài theo quy định tại khoản 1, Điều 7 của Quy chế này.
h) Các đơn vị có Trang thông tin thành
phần, chịu trách nhiệm trong việc cập nhật cung cấp, quản lý thông tin theo quy
định của Quy chế này.
Điều 8. Cán bộ đầu
mối cung cấp thông tin
1. Thủ trưởng các đơn vị liên quan có
trách nhiệm cử chuyên viên làm đầu mối cung cấp thông tin, dữ liệu lên Cổng thông tin và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm về những nội dung thông tin, dữ liệu đã cung cấp.
2. Cán bộ cung cấp thông tin có trách
nhiệm
a) Chủ động thu thập, cung cấp thông
tin thuộc trách nhiệm của đơn vị, báo cáo thủ trưởng đơn vị việc cung cấp thông
tin để đăng tải trên Cổng thông tin theo quy định. Chịu
trách nhiệm trước thủ trưởng đơn vị về việc bảo đảm cung cấp thông tin của đơn
vị trên Cổng thông tin, Trang thông tin thành phần.
b) Tổng hợp, báo cáo thủ trưởng đơn vị
về các câu hỏi, kiến nghị của tổ chức và cá nhân; phối hợp với Ban Biên tập và
các đơn vị liên quan trả lời các câu hỏi, kiến nghị.
c) Chủ động, phối hợp chặt chẽ với
Ban Biên tập trong việc cung cấp thông tin, rà soát các nội dung khi có sự thay
đổi.
Điều 9. Bảo đảm
an toàn thông tin, dữ liệu
1. Trung tâm Thông tin chịu trách nhiệm
thực hiện các biện pháp kỹ thuật bảo đảm sự hoạt động an toàn của Cổng thông tin như sau:
a) Định kỳ thực hiện việc sao lưu dữ
liệu của Cổng thông tin để nhanh chóng khôi phục lại hoạt
động của hệ thống khi xảy ra sự cố; lập quy trình kiểm tra tính sẵn sàng, toàn
vẹn thông tin của dữ liệu được sao lưu;
b) Xây dựng và triển khai giải pháp
hiệu quả chống lại các tấn công gây mất an toàn thông tin trên Cổng thông tin, phương án dự phòng khắc phục sự cố bảo đảm Cổng thông
tin hoạt động liên tục ở mức tối đa; bảo đảm an toàn thông tin mạng, an toàn dữ
liệu, phòng, chống virus, mã độc;
c) Quản lý quyền truy nhập của các
đơn vị, cá nhân đúng thẩm quyền, chức năng; thu hồi tài khoản liên quan đến Cổng thông tin đối với các tổ chức, cá nhân theo quy định;
d) Định kỳ đánh giá rà soát, báo cáo
mức độ nghiêm trọng các rủi ro do truy cập không hợp lệ, sử dụng trái phép tài
khoản truy cập, mất, thay đổi hoặc phá hủy thông tin, hệ thống thông tin liên
quan hoặc các nguy cơ mất an toàn thông tin khác đến Cổng ít nhất 01 lần/ Quý;
đ) Xây dựng và thực hiện các quy
trình nội bộ: bảo đảm an toàn thông tin Cổng, quản lý và vận hành Cổng, sao lưu
và phục hồi hệ thống Cổng.
2. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân được
cấp tài khoản truy cập Cổng thông tin có trách nhiệm giữ
gìn, bảo vệ tên tài khoản, mật khẩu theo quy định hiện hành và quy định của Ủy
ban Dân tộc.
3. Các đơn vị quản lý Trang thông tin
thành phần, hệ thống điều hành tác nghiệp nội bộ hoặc các hệ thống thông tin
khác có kết nối, liên thông với Cổng thông tin chịu trách
nhiệm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong quá trình kết nối, gửi thông
tin, dữ liệu từ các hệ thống của đơn vị lên Cổng thông
tin. Trường hợp phát hiện dấu hiệu hoặc sự cố mất an toàn thông tin đơn vị có
trách nhiệm thông báo, phối hợp với Trung tâm Thông tin để kịp thời xử lý.
Điều 10. Trang
thông tin điện tử thành phần
1. Trang thông tin thành phần của đơn
vị được giao quản lý là một nội dung thành phần của Cổng
thông tin. Trang thành phần có thể được thiết lập trực tiếp trên nền tảng của Cổng thông tin hoặc do các đơn vị xây dựng độc lập và kết nối vào Cổng thông tin.
2. Đối với các Trang thành phần hoạt
động độc lập, Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Ủy ban về
các vấn đề liên quan đến Trang thành phần của đơn vị mình, cụ thể:
a) Chỉ đạo xây dựng, quản lý và vận
hành hoạt động của Trang thành phần, bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật
hiện hành đối với Cổng thông tin điện tử.
b) Chịu trách nhiệm về chất lượng, nội
dung Trang thành phần của đơn vị.
3. Các vụ, đơn vị đã xây dựng Trang
thông tin trước ngày Quy chế này được ban hành phải có phương án hoạt động rõ
ràng, bố trí đủ nhân sự bảo đảm quản lý và duy trì hoạt động thường xuyên của
Trang thông tin.
Điều 11. Lưu trữ,
quản lý và sử dụng Cổng thông tin
1. Ban Biên tập có trách nhiệm quản
lý, cung cấp, lưu trữ, sử dụng thông tin trên Cổng thông
tin phải tuân thủ các quy định của pháp luật về: công nghệ thông tin; sở hữu
trí tuệ; báo chí, xuất bản; bảo vệ bí mật nhà nước, bản quyền, quảng cáo; các
quy định khác của pháp luật liên quan đến quản lý thông tin trên Internet và
quy định của UBDT.
2. Khuyến khích việc sử dụng Cổng thông tin để nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ; hỗ trợ cải cách
hành chính. Tạo điều kiện thuận lợi cho công chức, viên chức tham gia cung cấp
và sử dụng thông tin trên Cổng thông tin.
3. Cổng thông tin hoạt động dưới sự
chỉ đạo trực tiếp của Trưởng ban Biên tập. Mọi sự thay đổi nội dung, thông tin
phải được cung cấp kịp thời tới Ban Biên tập để công bố chính thức trên Cổng thông tin.
Chương III
DỊCH VỤ HÀNH
CHÍNH CÔNG VÀ TRẢ LỜI Ý KIẾN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 12. Nội
dung dịch vụ hành chính công
1. Dịch vụ hành chính công trên Cổng thông tin nhằm công khai, minh bạch các quy định về thủ tục hành
chính, hướng dẫn các thủ tục, cung cấp các văn bản... giải đáp thông tin liên
quan đến các dịch vụ hành chính công thông qua Internet.
2. Với mỗi dịch vụ công trực tuyến,
phải cung cấp các thông tin tối thiểu sau: Tên dịch vụ (tên thủ tục); cơ quan
thực hiện; thành phần, số lượng hồ sơ, mẫu biểu, tờ khai hành chính (cho phép tải
về hoặc điền trực tiếp qua mạng).
Điều 13. Việc
cung cấp các dịch vụ hành chính công
1. Các đơn vị có liên quan đến dịch vụ
hành chính công phải có trách nhiệm công khai trên Cổng
thông tin toàn bộ danh mục và các quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết của đơn vị mình.
2. Tùy thuộc tính chất cụ thể của từng
dịch vụ hành chính công và chức năng, nhiệm vụ cũng như cơ cấu tổ chức các đơn
vị có kế hoạch nâng mức độ của dịch vụ hành chính công
trên Cổng thông tin theo quy chuẩn của Bộ Thông tin và
Truyền thông nhằm khai thác các dịch vụ một cách hiệu quả.
3. Khi có sự thay đổi về quy định của
thủ tục hành chính, cần cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác những thay đổi nhằm
bảo đảm cho các tổ chức, cá nhân nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng.
Điều 14. Chuyên
mục Hỏi - Đáp trên Cổng thông tin
1. Việc tiếp nhận thông tin trên chuyên
mục “Hỏi - Đáp” được thực hiện vào tất cả các ngày hành chính trong tuần. Ban
Biên tập Cổng thông tin có trách nhiệm tiếp nhận phân loại
câu hỏi và chuyển đến các đơn vị liên quan để trả lời. Trường hợp câu hỏi không
liên quan đến phạm vi, lĩnh vực hoạt động của cơ quan thì phải thông báo ngay
cho tổ chức, cá nhân.
2. Các đơn vị có trách nhiệm trả lời
câu hỏi hoặc ý kiến phản ánh của tổ chức, cá nhân trên chuyên mục “Hỏi - Đáp”
đúng theo thẩm quyền của mình. Tùy theo mức độ cấp thiết, các đơn vị có trách
nhiệm phân loại thông tin để trả lời trên Cổng thông tin hoặc theo địa chỉ thư
điện tử của tổ chức, cá nhân (nếu có đăng ký thư điện tử).
3. Người trả lời thông tin phải là
người đứng đầu đơn vị hoặc người được người đứng đầu ủy quyền.
4. Thời gian trả lời thực hiện theo
quy định sau đây.
a) 05 ngày làm việc đối với các câu hỏi
thuộc thẩm quyền giải quyết.
b) 10 ngày làm việc đối với những câu
hỏi có sự phối hợp liên ngành.
c) Trường hợp đặc biệt cần có thời
gian nghiên cứu thì phải hẹn trả lời nhưng tối đa không quá 15 ngày kể từ khi
tiếp nhận câu hỏi, các đơn vị có trách nhiệm trả lời kết quả hoặc thông báo quá
trình xử lý trong đó nói rõ thời hạn trả lời tới tổ chức, cá nhân. Đối với những
vấn đề có liên quan chung thì phải đăng câu trả lời lên Cổng
thông tin.
Chương IV
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG
CHO CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
MỤC 1. BẢO ĐẢM
NHÂN LỰC
Điều 15. Ban
Biên tập Cổng thông tin
1. Ban Biên tập có trách nhiệm đảm bảo
triển khai các nhiệm vụ sau:
a) Chỉ đạo việc xây dựng, duy trì hoạt
động và phát triển Cổng thông tin; chỉ đạo các đơn vị trực
thuộc phối hợp với Ban Biên tập trong việc bảo đảm cung cấp thông tin.
Định hướng, duyệt, điều hành phát triển
nội dung, chất lượng Cổng thông tin: Thu thập, khai thác,
tiếp nhận, biên tập, rà soát, xử lý thông tin; phê duyệt và chịu trách nhiệm về nội dung tin, bài được đăng tải trên Cổng thông tin; bảo đảm cập nhật kịp thời, chính xác thông tin chính thống
của UBDT.
b) Đề xuất các biện pháp nâng cao chất
lượng thông tin trên Cổng thông tin. Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị, tổ chức
cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật và của UBDT; chịu trách nhiệm
trước lãnh đạo Ủy ban về những vấn đề liên quan đến Cổng thông tin.
c) Tổ chức bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ có liên quan đến hoạt động Cổng thông tin theo quy định của pháp luật;
nghiên cứu, ứng dụng giải pháp, công nghệ để nâng cao hiệu quả hoạt động của Cổng thông tin.
2. Ban Biên tập Cổng thông tin gồm: Trưởng ban và các Phó Trưởng ban, các thành viên làm
việc theo chế độ kiêm nhiệm. Ban Biên tập do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban ra quyết
định thành lập trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ và Giám đốc Trung tâm Thông tin.
Trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể của từng
thành viên Ban Biên tập do Trưởng Ban phân công và hoạt động theo Quy chế hoạt
động của Ban Biên tập Cổng thông tin do Trưởng Ban phê duyệt.
Trưởng ban Biên tập Cổng thông tin,
có trách nhiệm: Ban hành Quy chế vận hành và duy trì hoạt động Cổng thông tin; Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong việc
xây dựng, duy trì hoạt động và nâng cấp Cổng thông tin
theo quy định.
3. Bộ phận thường trực giúp việc cho
Ban biên tập Cổng thông tin (sau đây gọi là Bộ phận thường
trực) là các CCVC thuộc biên chế của Trung tâm Thông tin, có trách nhiệm:
a) Quản trị nội dung Cổng thông tin; tiếp nhận, sàng lọc, tổng hợp thông tin, dữ liệu gửi về
Cổng thông tin, xuất bản thông tin trên Cổng thông tin.
b) Rà soát, hiệu chỉnh thông tin; hướng
dẫn, phối hợp với các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp, sử dụng
thông tin.
c) Kinh phí hoạt động của Ban Biên tập
Cổng thông tin do Ủy ban cấp được bố trí trong dự toán
kinh phí hàng năm của Trung tâm Thông tin.
Mục 2. BẢO ĐẢM
KINH PHÍ
Điều 16. Kinh
phí duy trì hoạt động và phát triển Cổng thông tin
1. Kinh phí duy trì hoạt động và phát
triển Cổng thông tin được bảo đảm từ các nguồn:
a) Ngân sách nhà nước.
- Kinh phí chi cho Cổng thông tin của được bố trí trong ngân sách hàng năm theo quy định từ
ngân sách nhà nước trong dự toán chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên, chi
chương trình mục tiêu về ứng dụng công nghệ thông tin, các nguồn hỗ trợ, tài trợ
hợp pháp khác và sự nghiệp có thu theo quy định của Nhà nước;
- Kinh phí chi cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ phục vụ Cổng thông tin được bố trí hàng
năm trong dự toán ngân sách của cơ quan để đào tạo, bồi dưỡng công chức thuộc
phạm vi quản lý.
b) Nguồn thu hợp
pháp của các cơ quan, đơn vị được phép để lại sử dụng theo quy định của pháp luật.
c) Nguồn viện trợ, nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức của các nhà tài trợ; Các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy
định của pháp luật.
d) Hàng năm, Ban Biên tập có trách
nhiệm xây dựng kế hoạch dự toán kinh phí duy trì, bảo đảm hoạt động của Cổng thông tin và sử dụng kinh phí được phân bổ theo kế hoạch và các nguồn
hợp pháp khác để bảo đảm hoạt động, duy trì và phát triển Cổng thông tin.
Điều 17. Chế độ
nhuận bút, thù lao
1. Ban Biên tập có trách nhiệm xây dựng,
trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm ban hành quy định về chế độ nhuận bút, thù lao đối với
tác phẩm, tác giả, chủ sở hữu thông tin được đăng trên Cổng
thông tin; chế độ thù lao đối với người thực hiện các công việc liên quan đến
thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin. Chế độ thù lao,
nhuận bút cho việc cung cấp thông tin trên Cổng thông tin
được hưởng chế độ nhuận bút theo quy định hiện hành.
2. Trong thời gian chưa bàn hành quy
chế, chế độ nhuận bút đối với tác giả, chủ sở hữu thông tin được đăng trên Cổng
thông tin; chế độ thù lao đối với người thực hiện các công việc liên quan đến
thông tin để đăng tải trên Cổng thông tin được vận dụng
theo Thông tư liên tịch số
19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15/02/2012 của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng
kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động cửa cơ quan nhà nước.
3. Căn cứ khả năng kinh phí của cơ
quan, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban quyết định mức chi cụ thể cho việc tạo lập
thông tin và chi trả nhuận bút phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước.
Mục 3. BẢO ĐẢM VẬN
HÀNH VÀ DUY TRÌ
Điều 18. Bảo đảm
nhân lực
1. Cá nhân tham gia vào quá trình quản
lý, duy trì hoạt động Cổng thông tin, Trang thông tin
thành phần hàng năm được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ phù
hợp với lĩnh vực đảm nhiệm để bảo đảm phục vụ cho hoạt động.
2. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm
phân công, bố trí đủ nhân lực phụ trách cung cấp thông tin và xử lý, giải quyết
các dịch vụ công trực tuyến thuộc trách nhiệm của cơ quan, đơn vị mình theo
đúng thời hạn quy định.
3. Trung tâm Thông tin có trách nhiệm:
a) Bố trí đủ nhân lực chuyên môn để
trực tiếp quản trị Cổng thông tin.
b) Tổ chức mạng lưới cộng tác viên từ
các đơn vị, tổ chức trong và ngoài ngành để cung cấp thông tin.
Điều 19. Bảo đảm
cơ sở hạ tầng, đường truyền, duy trì hoạt động, nâng cấp, chỉnh sửa Cổng thông
tin điện tử
1. Căn cứ vào nhu cầu thực tế, Trung
tâm Thông tin được trang bị hệ thống máy chủ, đường truyền và các thiết bị cần
thiết khác để bảo đảm lưu trữ, khai thác, bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin
trên Cổng thông tin.
2. Định kỳ theo giai đoạn, hàng năm
Trung tâm Thông tin xây dựng kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp hệ thống Cổng thông tin trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban cấp kinh phí nhằm bảo đảm
hệ thống Cổng thông tin hoạt động ổn định, hiệu quả.
3. Cổng thông tin phải thường xuyên
kiểm tra, bảo dưỡng, chỉnh sửa, giám sát hoạt động bảo đảm hoạt động liên tục
24 giờ trong tất cả các ngày.
Điều 20. Bảo đảm
an toàn thông tin và dữ liệu
1. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật để bảo đảm an toàn thông tin và dữ liệu trên Cổng thông tin.
2. Xây dựng giải pháp hiệu quả chống
lại các tấn công gây mất an toàn thông tin của Cổng thông
tin.
3. Xây dựng phương án dự phòng khắc
phục sự cố bảo đảm hệ thống Cổng thông tin hoạt động liên tục ở mức tối đa.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 21. Khen thưởng
và xử lý vi phạm
1. Các đơn vị, cá nhân có nhiều đóng
góp phát triển Cổng thông tin tùy theo thành tích cụ thể,
được xét khen thưởng theo quy định; Công tác cung cấp thông tin lên Cổng thông tin theo trách nhiệm phân công của các đơn vị được đánh giá
là một tiêu chí thi đua hàng năm của UBDT.
2. Các đơn vị, cá nhân thuộc UBDT chậm
trễ, không cung cấp các thông tin cập nhật của đơn vị lên Cổng thông tin hoặc cung cấp sai, không chính xác với tình hình thực tế
sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm trước lãnh đạo Ủy ban. Tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Tổ chức
thực hiện
1. Trung tâm Thông tin giúp Lãnh đạo Ủy
ban thực hiện việc quản lý, kiểm tra, kiểm soát việc triển khai thực hiện Quy
chế này, bảo đảm hoạt động của Cổng thông tin được thông suốt, an toàn.
2. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm
phổ biến nội dung Quy chế này cho công chức, viên chức thuộc đơn vị mình. Đồng
thời có trách nhiệm giúp Ủy ban thực hiện công tác quản lý nhà nước về tổ chức
và hoạt động của Trang thông tin thành phần.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế,
nếu có phát sinh các vướng mắc hoặc cần điều chỉnh sửa đổi, bổ sung, các đơn vị
có liên quan kịp thời thông tin, báo ngay cho Trung tâm Thông tin để tổng hợp,
báo cáo lãnh đạo Ủy ban xem xét, quyết định./.