ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2017/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
17 tháng 02 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18
tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27
tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26
tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30
tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp
tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng
ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30
tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc đánh giá, nghiệm
thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 23/2014/TT-BKHCN ngày 19
tháng 9 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và
Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học
và Công nghệ về việc hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán
kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ
và Bộ Tài chính về việc quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tại Tờ trình số 103/TTr-SKHCN ngày 03 tháng 02 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản
lý, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn
tỉnh An Giang”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 3 năm 2017 và thay thế Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7
năm 2013 về việc ban hành Quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh An Giang và Quyết định số
33/2013/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều
chỉnh Khoản 3, Điều 9 và Khoản 2, Điều 10 của Quyết định số 22/2013/QĐ-UBND
ngày 09 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Quang Thi
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CẤP CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2017/QĐ-UBND ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này hướng dẫn việc quản lý, tổ chức
thực hiện, công bố, đăng ký và ứng dụng kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp cơ sở có sử dụng một phần hoặc toàn bộ kinh phí từ ngân sách
nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ sở và Bộ phận phụ trách khoa
học và công nghệ quản lý quá trình triển khai thực hiện.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các đơn vị quản lý hoạt động
khoa học và công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh bao gồm các sở, ban, ngành,
Trường Đại học An Giang, Trường Chính trị Tôn Đức Thắng, Trường Cao đẳng nghề, Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
2. Các doanh nghiệp khoa học công nghệ, doanh
nghiệp có quỹ phát triển khoa học và công nghệ;
3. Các Hội đồng tư vấn khoa
học và công nghệ do Thủ trưởng cơ sở quyết định thành lập;
4. Các tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động khoa học và công nghệ; các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan đến hoạt động khoa học và công nghệ cơ sở trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở là
những vấn đề khoa học và công nghệ cần được giải quyết để đáp ứng yêu cầu thực
tiễn phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển khoa
học và công nghệ ở cơ sở, bao gồm các hoạt động như sau:
a) Nghiên cứu khoa học;
b) Cải tiến và phát triển công nghệ;
c) Khảo nghiệm, thử nghiệm các giống mới và quy
trình sản xuất mới;
d) Ứng dụng, thử nghiệm các kết quả nghiên cứu khoa học hiệu quả,
các tiến bộ khoa học, công nghệ và quy trình công nghệ mới vào sản xuất;
đ) Nghiên cứu, kiểm định chất lượng,
ứng dụng phương pháp mới nhằm cải tiến, nâng cao phương pháp giảng dạy, học tập
tại các trường, trung tâm nghiên cứu
trên địa bàn.
2. Đơn
vị cơ sở là các Sở, ban, ngành tỉnh, Trường Đại học An Giang, Trường Chính
trị Tôn Đức Thắng, Trường Cao đẳng nghề, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố được giao nhiệm vụ: Xác định danh mục nhiệm vụ; tuyển
chọn các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện; phê duyệt nội dung và kinh phí; kiểm
tra và đánh giá nghiệm thu kết quả nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp cơ sở ở huyện, thị xã, thành phố, sở, ban,
ngành tỉnh.
3. Thủ
trưởng cơ sở là người đứng đầu đơn vị cơ sở.
4. Bộ
phận phụ trách khoa học và công nghệ là Phòng Kinh tế, Phòng Kinh tế - Hạ tầng
huyện, thị xã, thành phố; các Phòng (ban, bộ phận) thuộc đơn vị cơ sở có nhiệm
vụ theo dõi, quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
5. Tổ
chức chủ trì là cơ quan trực tiếp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp cơ sở.
6. Chủ
nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở là cá nhân đã đăng ký, được trúng tuyển
và chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm
vụ cấp cơ sở.
7. Đặt
hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở là việc dựa trên nhu cầu của Đơn vị cơ sở, Sở Khoa học và Công nghệ xem xét,
đưa ra yêu cầu về sản phẩm khoa học và công nghệ, cung cấp kinh phí để tổ chức,
cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ nghiên cứu, tạo ra sản phẩm khoa học và
công nghệ thông qua hợp đồng.
8. Tuyển
chọn và xét duyệt đề cương nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở là việc
lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực tốt nhất để thực hiện đạt hiệu quả cao nhất.
Việc xét duyệt đề cương là thẩm định sự phù hợp của cách tiếp cận, các nội dung
và phương pháp tiến hành; mức độ đầy đủ và phù hợp của các sản phẩm so với yêu
cầu, khả năng ứng dụng và tác động của các kết quả, tính khả thi của phương án
tổ chức thực hiện, mức độ xác thực, chi tiết của dự toán kinh phí và tính hợp
lý trong bố trí kinh phí.
9. Đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở là
quá trình thẩm định, xem xét các kết
quả nghiên cứu trên cơ sở đề cương được phê duyệt và các tài liệu pháp lý khác
có liên quan.
Điều 4. Trách
nhiệm, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân trong việc quản lý nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp cơ sở
1. Thủ
trưởng cơ sở:
a) Quyết định thành lập các Hội đồng
tư vấn tại đơn vị cơ sở gồm: Hội đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp cơ sở; Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét
duyệt đề cương thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
cơ sở; Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp cơ sở;
b) Có trách nhiệm đề xuất với Sở
Khoa học và Công nghệ xem xét, phê duyệt danh
mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở thực hiện hàng năm;
c) Có trách nhiệm quản lý việc thực
hiện và tổ chức triển khai ứng dụng kết quả các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp cơ sở của đơn vị.
2. Bộ
phận phụ trách khoa học và công nghệ có trách nhiệm tổng hợp, kiểm tra các hồ
sơ (đề xuất danh mục, đề cương chi tiết, báo cáo tổng kết các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cơ sở) trước khi gửi về Sở Khoa học và Công nghệ; Tổ chức kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ theo nội dung đã được phê duyệt; Tổng
hợp báo cáo với Thủ trưởng cơ sở, Sở Khoa học và Công nghệ về các nhiệm vụ có sử
dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước hoặc các nguồn kinh phí khác do đơn vị mình
quản lý trong năm.
3. Tổ
chức chủ trì có trách nhiệm quản lý và cấp phát kinh phí, theo dõi tiến độ thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở, thực hiện chế độ báo cáo cho Đơn
vị cơ sở và Sở Khoa học và Công nghệ.
Trường hợp nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp cơ sở được đánh giá “Không đạt” do chưa hoàn thành khối lượng
công việc, tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải hoàn thiện các nội
dung theo Hợp đồng trong thời hạn 06 tháng từ nguồn kinh phí của đơn vị. Nếu
không đạt do vi phạm về cung cấp hồ sơ, tài liệu, số liệu không trung thực, tự
ý sửa đổi mục tiêu, nội dung và kế hoạch thực hiện, quản lý tài chính sai quy định
sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành; đồng thời, phải chịu toàn bộ chi phí cho
việc đánh giá, tổ chức xử lý vi phạm.
Khi có thay đổi về nội dung, địa
điểm, kinh phí, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp cơ sở phải báo cáo bằng văn bản cho Bộ phận phụ trách khoa học và công nghệ
để trình Thủ trưởng cơ sở xem xét, giải quyết trên cơ
sở đã thống nhất với Sở Khoa học và Công nghệ.
Trường hợp vi phạm về quản lý tài
chính hoặc tự ý sửa đổi mục tiêu, nội dung, thời gian và địa điểm thực hiện, Bộ
phận phụ trách khoa học và công nghệ cấp cơ sở sẽ lập biên bản đình chỉ thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp cơ sở phải chịu trách nhiệm bồi hoàn kinh phí theo quy định.
4. Sở
Khoa học và Công nghệ quyết định phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp cơ sở thực hiện hàng năm và quyết định hỗ trợ kinh phí thực hiện từ
nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ căn cứ vào đề xuất của Thủ trưởng cơ sở tại
Khoản 1 Điều này.
Chương II
HỘI ĐỒNG TƯ VẤN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, TỔ THẨM ĐỊNH KINH PHÍ
Điều 5. Các Hội
đồng tư vấn khoa học và công nghệ
1. Thủ
trưởng cơ sở quyết định thành lập các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ cơ
sở, gồm các Hội đồng tư vấn như sau:
a) Hội đồng tư vấn xác định danh mục
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở (gọi tắt là Hội đồng xác định danh mục);
b) Hội đồng tư vấn tuyển chọn, xét
duyệt đề cương thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở (gọi tắt là Hội
đồng tuyển chọn, xét duyệt đề cương);
c) Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm
thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở (gọi tắt là Hội
đồng đánh giá và nghiệm thu).
2. Hội
đồng có từ 7 đến 9 thành viên gồm: Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch hội đồng và
các ủy viên, trong đó, có 01 - 02 ủy viên phản biện (đối với Hội đồng đánh giá
nghiệm thu) và 01 ủy viên kiêm thư ký khoa học. Thủ trưởng cơ sở là Chủ tịch Hội
đồng, Trưởng phòng (hoặc Phó Trưởng phòng) bộ phận phụ trách khoa học và công
nghệ là Phó Chủ tịch và các ủy viên khác. Các ủy viên gồm đại diện cơ quan quản
lý chuyên ngành, cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, nhà doanh nghiệp, nhà
khoa học có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu lĩnh vực khoa học và công
nghệ được giao tư vấn. Kỳ họp Hội đồng phải có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự.
Bộ phận phụ trách khoa học và công
nghệ có trách nhiệm gửi các thành viên Hội đồng toàn bộ hồ sơ của nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp cơ sở ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày họp Hội đồng.
Thành viên tham gia Hội đồng tư vấn
tuyển chọn, xét duyệt đề cương chi tiết nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
được ưu tiên mời tham gia Hội đồng đánh giá và nghiệm thu.
Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ
trì hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở không được
tham gia thành viên Hội đồng.
3.
Trách nhiệm của thành viên Hội đồng
a) Hội đồng chịu trách nhiệm xem xét
nội dung, phương pháp thực hiện, đánh giá về tính mới, tính khả thi, tính nhân
rộng, tính hợp lý của kinh phí và kết quả triển khai thực hiện, hiệu quả kinh tế
xã hội của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở;
b) Làm việc trung thực, khách quan
và công bằng; chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến tư vấn của mình và trách nhiệm
tập thể về kết luận chung của Hội đồng;
c) Nghiên cứu, phân tích từng nội
dung và thông tin đã kê khai trong hồ sơ theo các yêu cầu đã quy định; viết nhận
xét, đánh giá và luận giải cụ thể cho nội dung tư vấn và đánh giá theo các tiêu
chí được quy định;
d) Trước khi đánh giá, chấm điểm,
Hội đồng thảo luận chung để thống nhất quan điểm, phương thức cho điểm đối với
từng tiêu chí;
đ) Các thành viên Hội đồng có
trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình tham gia tư vấn.
Điều 6. Thành
phần và trách nhiệm của tổ thẩm định kinh phí
1. Thủ
trưởng cơ sở thành lập Tổ thẩm định để thẩm định dự toán kinh phí nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp cơ sở sau khi Hội đồng tuyển chọn, xét duyệt đề cương
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở. Việc thẩm định dự toán kinh
phí căn cứ vào:
a) Các nội dung nghiên cứu, khối
lượng công việc cần triển khai để đạt được mục tiêu và sản phẩm của nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp cơ sở đã được Hội đồng tuyển chọn, xét duyệt đề cương
thông qua;
b) Các định mức kinh tế - kỹ thuật
có liên quan đến nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở do các Bộ, ngành có
liên quan hoặc tỉnh ban hành. Trường hợp không có định mức kinh tế - kỹ thuật
thì cần thuyết minh cụ thể chi tiết căn cứ lập dự toán;
c) Các chế độ, chính sách hiện
hành của Nhà nước;
d) Định mức chi các hoạt động thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
2. Tổ
thẩm định kinh phí có từ 3-5 thành viên, gồm đại diện cơ quan quản lý nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp cơ sở, Bộ phận phụ trách khoa học và công nghệ, phụ
trách kế toán của các đơn vị cơ sở và đại diện các ngành, các nhà khoa học, quản
lý có liên quan. Tổ thẩm định chịu trách nhiệm về kết
quả thẩm định của mình và được hưởng chế độ trách nhiệm theo quy định hiện
hành.
Sở Khoa học và Công nghệ xem xét,
thẩm định lại kinh phí nếu phát hiện có điểm bất hợp lý về kinh phí thực hiện.
3.
Trách nhiệm của Tổ thẩm định kinh phí
a) Chịu trách nhiệm cá nhân về kết
quả thẩm định của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Tổ thẩm định;
b) Thẩm định dự toán kinh phí thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở với các nội dung nghiên cứu phù hợp
với kết luận của Hội đồng tuyển chọn xét duyệt đề cương chi tiết và các chế độ
định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi hiện hành của nhà nước;
c) Tổ thẩm định thảo luận chung để
kiến nghị tổng mức kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
(bao gồm kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác). Tổ chức kiểm
tra, xác minh kinh phí đối ứng (ngoài ngân sách nhà nước) của tổ chức đăng ký
chủ trì nếu xét thấy cần thiết.
Điều 7. Kinh
phí thực hiện
1. Kinh phí hỗ trợ thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở từ nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ cấp tỉnh. Mỗi nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ
sở được hỗ trợ tối đa 50% trên tổng kinh phí thực hiện nhưng không quá 60 triệu
đồng/nhiệm vụ.
Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp cơ sở được Sở Khoa học và Công nghệ quyết định hỗ trợ kinh phí được chi từ nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ.
Những nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở không được Sở Khoa học và Công
nghệ hỗ trợ, nếu Thủ trưởng cơ sở xét thấy cần thiết thực hiện thì chi từ nguồn
ngân sách sự nghiệp khác thì phải xin ý kiến Sở Tài chính hoặc chi từ nguồn
tham gia đóng góp, tài trợ khác theo quy định.
2. Định mức chi cho hoạt động quản
lý, thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở được áp dụng mức chi
theo Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND ngày 16/3/2016 của UBND tỉnh An Giang về việc
Quy định định mức chi đối với đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng
ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang.
3. Kinh phí chi cho hoạt động của
các Hội đồng từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của tỉnh (đối với
Hội đồng của huyện, thị, thành phố và Sở Khoa học và Công nghệ); từ nguồn kinh
phí hoạt động của Sở, ban, ngành (đối với Hội đồng của Sở, ban, ngành).
Chương III
XÁC ĐỊNH VÀ PHÊ
DUYỆT DANH MỤC
Điều 8. Trình
tự xác định và phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
1. Thủ
trưởng cơ sở tổ chức lấy ý kiến rộng rãi từ các đơn vị, bộ phận về những nhiệm
vụ khoa học và công nghệ thường xuyên hàng năm. Trên
cơ sở đó, xem xét và tổng hợp thành danh mục đề xuất gửi về Sở Khoa học
và Công nghệ.
2. Hồ
sơ danh mục đề xuất gồm:
a) Biên bản họp Hội đồng;
b) Bảng tổng hợp danh mục;
c) Phiếu đề xuất của từng nhiệm vụ.
3. Thời gian nộp hồ sơ danh mục đề xuất:
- Đợt 1: Chậm nhất ngày 31/3 hàng năm;
- Đợt 2: Chậm nhất ngày 31/10 hàng năm.
4. Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức Hội đồng cấp tỉnh để xem xét
xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở được hỗ trợ kinh phí thực hiện từ nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ
cấp tỉnh và ban hành Quyết định phê duyệt danh mục nhiệm
vụ khoa học và công nghệ được hỗ trợ hàng năm (trừ các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ do Sở Khoa học và Công nghệ đặt hàng được
thực hiện theo Điều 9 của quy định này).
Điều 9. Đề xuất
đặt hàng
1. Theo yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội có những vấn đề bức xúc phát
sinh, các Sở ngành, địa phương có thể đặt hàng trực tiếp với các tổ chức khoa học
và công nghệ, các cá nhân có năng lực và gửi đề xuất về Sở Khoa học và Công nghệ.
Qua xem xét nếu cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ sẽ
tổ chức Hội đồng khoa học công nghệ cấp tỉnh (đột xuất) để xem xét, có ý kiến.
2. Đề xuất đặt hàng phải đảm bảo
các nội dung sau: tên, tính cấp thiết của nhiệm vụ, mục tiêu cần đạt, nội dung
thực hiện, kết quả hoặc sản phẩm dự kiến sẽ đạt được, địa chỉ ứng dụng kết quả
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở và các thông tin liên quan khác (nếu
có). Đề xuất đặt hàng được đánh giá “đạt yêu cầu” sơ bộ khi đáp ứng 02 yêu cầu
sau:
a) Đầy đủ thông tin trong Phiếu đề
xuất đặt hàng và phụ lục kèm theo.
b) Có đủ cơ sở về tính bức xúc và cấp thiết của nhiệm vụ đề xuất.
Điều 10. Hội
đồng tư vấn xác định và phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
cơ sở
1. Hội
đồng tư vấn xác định danh mục:
a) Hội đồng được thành lập theo Điều
5 của Quy định này;
b) Hội đồng xem xét, phân tích và
lựa chọn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở ưu tiên thực hiện trong
năm dựa trên các tiêu chí sau:
- Tính mới (tiên tiến): Mục tiêu
nhiệm vụ cần hướng đến đối tượng và phương pháp nghiên cứu mới (như nghiên cứu ứng
dụng công nghệ mới, nghiên cứu phương pháp mới hay giải pháp kỹ thuật mới,...),
không trùng lắp với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đang thực hiện trên địa
bàn;
- Tính cấp thiết: Vấn đề nghiên cứu
cần hướng đến giải quyết những nhiệm vụ trọng tâm, những vấn đề bức xúc nhằm phục
vụ mục tiêu và nhiệm vụ chính trị - kinh tế - xã hội ở đơn vị cơ sở;
- Tính khả thi: Có khả năng huy động
nhân lực, tài chính và cơ sở vật chất từ chính tổ chức (được giao thực hiện) và
từ các nguồn hợp pháp khác. Có thị trường tiêu thụ sản phẩm, phương thức chuyển
giao kết quả nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật rõ ràng.
c) Năng lực tổ chức, cá nhân thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở có thể đáp ứng được;
d) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp cơ sở khi được chọn phải có địa chỉ ứng dụng rõ ràng và nơi nhận kết quả để
ứng dụng phải có địa chỉ trên địa bàn tỉnh và phải có chức năng nhiệm vụ phù hợp
với sản phẩm.
Hội đồng được
phép sửa đổi hoặc bổ sung để làm rõ tên, đối tượng nghiên cứu, mục tiêu
cần đạt, nội dung, kết quả hoặc sản phẩm dự kiến và các thông tin khác có liên
quan đến nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở thông qua phiếu đánh giá.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
cơ sở được chọn phải có ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng đồng ý, thông qua biên
bản kiểm phiếu xác định danh mục nhiệm vụ.
2. Phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp cơ sở
Trên cơ sở
biên bản họp Hội đồng tại khoản 1 Điều này, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
ban hành Quyết định phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
được hỗ trợ hàng năm.
Trong 15 ngày
làm việc kể từ ngày danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở được phê
duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thông báo công khai danh mục này
trên Cổng thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ.
Thời gian thực
hiện một nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở không quá 15 tháng và chỉ được
gia hạn thời gian thực hiện 01 lần nhưng không quá 03 tháng. Trường hợp đặc biệt
do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định gia hạn, nhưng không vượt quá
24 tháng thực hiện. Việc điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ phải thực hiện
bằng văn bản trước thời gian kết thúc Hợp đồng.
Chương IV
TUYỂN CHỌN, XÉT
DUYỆT ĐỀ CƯƠNG TỔ CHỨC CHỦ TRÌ, CÁ NHÂN THỰC HIỆN
Điều 11. Yêu cầu
đối với tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
cơ sở
1. Đối
với tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
a) Các tổ chức đã đăng ký chủ trì
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở phải là tổ chức khoa học và
công nghệ;
b) Là tổ chức có tư cách pháp nhân
hoặc được thành lập theo Quyết định của cơ quan có thẩm quyền, có chức năng hoạt
động phù hợp với lĩnh vực khoa học và công nghệ của nội dung nhiệm vụ khoa học
và công nghệ được giao;
c) Có đủ điều kiện về nhân lực,
thiết bị và cơ sở vật chất cần thiết cho việc triển khai, phối hợp nghiên cứu
và ứng dụng kết quả vào thực tế cuộc sống; tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp cơ sở có thể phối hợp với các tổ chức hoặc cá nhân khác có cơ sở
vật chất, nhân lực chuyên môn để thực hiện nội dung nghiên cứu;
d) Tổ chức không được tham gia
đăng ký hoặc xét giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
khi đến thời điểm nộp hồ sơ chưa thanh lý hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
trước đây;
đ) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp sở có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ sẽ không
được tham gia đăng ký tuyển chọn trong thời gian 03 (ba) năm, tính từ thời điểm
có kết luận của cơ quan có thẩm quyền;
e) Trường hợp không thực hiện việc
đăng ký, nộp lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng
ngân sách nhà nước; Không báo cáo ứng dụng kết quả của nhiệm vụ theo quy định sẽ
không được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở khác cho đến
khi hoàn thành các thủ tục này theo quy định.
2. Đối
với cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
a) Phải có trình độ từ đại học trở
lên và có ít nhất 02 (hai) năm công tác liên tục có liên quan đến lĩnh vực
chuyên môn của nhiệm vụ đăng ký thực hiện.
b) Có khả năng triển khai nội dung
nghiên cứu và đảm bảo đủ thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
cơ sở được giao.
c) Cá nhân không được xét giao chủ
nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở nếu đến thời điểm xét duyệt hồ
sơ vẫn còn chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở khác chưa kết
thúc.
d) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp cơ sở được đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” sẽ không được tham gia đăng ký
tuyển chọn trong thời hạn 03 (ba) năm kể khi thời điểm có kết luận của Hội đồng
đánh giá nghiệm thu.
đ) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp cơ sở có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện và truy cứu
trách nhiệm hình sự sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn trong thời hạn
năm (05) năm kể từ ngày có Quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 12.
Thành phần hồ sơ, nộp hồ sơ đăng ký thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
cơ sở
1. Hồ sơ
đăng ký dự tuyển chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
(sau đây gọi tắt là hồ sơ) gồm những văn bản sau đây:
a) Đơn đăng ký chủ trì thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở;
b) Thuyết minh nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp cơ sở;
c) Tóm tắt hoạt động khoa học và
công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp cơ sở;
d) Lý lịch khoa học của cá nhân
đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở;
đ) Văn bản xác nhận đồng ý của các
tổ chức, cá nhân đăng ký phối hợp (nếu có);
e) Các văn bản pháp lý chứng minh
khả năng huy động vốn từ nguồn khác (trường hợp tổ chức, cá nhân có kê khai huy
động kinh phí từ nguồn vốn khác);
g) Văn bản xác nhận sự đồng ý của
các cơ quan có liên quan về việc ứng dụng kết quả nghiên cứu của đề tài nếu sản
phẩm của đề tài đáp ứng được yêu cầu khoa học và mức chất lượng (nếu có).
2. Hồ
sơ được tổ chức, cá nhân khoa học và công nghệ thực hiện hoàn tất và gửi về Bộ
phận phụ trách khoa học và công nghệ (với số lượng 10 bộ) để được xem xét.
Điều 13. Hội
đồng tuyển chọn, xét duyệt đề cương
1. Thủ
trưởng cơ sở tổ chức họp Hội đồng tuyển chọn, xét duyệt đề cương sau khi có Quyết
định phê duyệt danh mục của Sở Khoa học và Công nghệ ban hành.
Hội đồng được thành lập theo Điều
5 của Quy định này. Phiên họp Hội đồng được tổ chức theo trình tự sau:
a) Thư ký Hội đồng đọc Quyết định
thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần HHội
đồng và các đại biểu tham dự. Hội đồng phải có ít nhất 2/3 số ủy viên tham dự;
b) Chủ nhiệm nhiệm vụ trình bày đề
cương nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở;
c) Đại diện Bộ phận phụ trách khoa
học và công nghệ đọc bản nhận xét về nội dung và hình thức của đề cương nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp cơ sở;
d) Hội đồng xem xét, thảo luận,
phân tích để có các ý kiến đánh giá đề cương chi tiết nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp cơ sở;
đ) Tổ chức, cá nhân đăng ký thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở giải đáp các câu hỏi của Hội đồng
(nếu có);
e) Hội đồng tiến hành thảo luận
riêng để thống nhất nội dung kết luận của Hội đồng, các ủy viên Hội đồng cho điểm
đánh giá đề cương;
g) Biên bản Hội đồng phải ghi rõ ý
kiến thảo luận, đánh giá của từng thành viên trong Hội đồng.
2. Hội
đồng tuyển chọn, xét duyệt đề cương bằng hình thức cho ý kiến và đánh giá bằng
phiếu trên cơ sở nghiên cứu hồ sơ dự tuyển và xem xét tổ chức, cá nhân trình
bày đề cương theo các tiêu chí như sau:
a) Đánh giá tổng quan (điểm tối đa
8);
b) Nội dung, phương pháp nghiên cứu
và kỹ thuật sử dụng (điểm tối đa 24);
c) Tính mới, tính đủ của sản phẩm
khoa học và công nghệ (điểm tối đa 16);
d) Phương án tổ chức triển khai thực
hiện (điểm tối đa 16);
đ) Tính khả thi về kinh phí thực
hiện (điểm tối đa 20);
e) Năng lực của tổ chức và các cá
nhân tham gia (điểm tối đa 16);
3. Hồ
sơ của tổ chức, cá nhân được tuyển chọn là hồ sơ có tổng số điểm trung bình cao
nhất nhưng tối thiểu phải đạt 70/100 điểm thông qua biên bản kiểm phiếu đánh
giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn.
a) Trường hợp không có hồ sơ nào đạt
đến 70 điểm thì phải tổ chức xét tuyển lại nếu nhiệm vụ đó mang tính cấp thiết.
b) Trường hợp một cá nhân thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ trúng tuyển 02 nhiệm vụ thì Hội đồng chỉ cho thực
hiện 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cụ thể.
c) Trường hợp tổ chức, cá nhân
đăng ký thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trúng tuyển nhưng từ chối thực
hiện thì Thủ trưởng cơ sở quyết định cho dừng thực hiện hoặc chỉ định một tổ chức,
cá nhân khác thực hiện nếu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở đó có tính
cấp thiết trên cơ sở thống nhất với Sở Khoa học và
Công nghệ.
d) Hội đồng phải thông qua kết quả
tuyển chọn, xét duyệt đề cương đến tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cơ sở và có biên bản họp Hội đồng kèm theo, trong đó, biên bản cần
nêu rõ các nội dung phải sửa chữa và bổ sung.
4.
Biên bản họp Hội đồng phải được gửi đến tổ chức, cá nhân khoa học và công nghệ
trúng tuyển chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức Hội đồng.
5. Chậm
nhất 20 ngày kể từ ngày tổ chức Hội đồng, Bộ phận phụ trách khoa học và công
nghệ có trách nhiệm tham mưu Thủ trưởng cơ sở thành lập Tổ thẩm định kinh phí để
thẩm định dự toán kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
6. Tổ
chức, cá nhân trúng tuyển có nhiệm vụ hoàn chỉnh hồ sơ theo biên bản họp Hội đồng,
biên bản thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở và nộp lại
Bộ phận phụ trách khoa học và công nghệ để chuyển về Sở Khoa học và Công nghệ
chậm nhất sau 45 ngày kể từ ngày Hội đồng xét duyệt đề cương cho thực hiện.
Điều 14. Phê
duyệt hỗ trợ kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
1.
Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ nhiệm vụ khoa học và
công nghệ được hoàn thiện theo ý kiến của Hội đồng và Tổ thẩm định kinh phí, Bộ
phận phụ trách khoa học và công nghệ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ
sơ và gửi về Sở Khoa học và Công nghệ để xem xét Quyết định hỗ trợ kinh phí thực
hiện. Hồ sơ gồm 03 bản
chính, cụ thể các nội dung sau:
a) Đề cương chi tiết nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp cơ sở đã được Hội đồng phê duyệt.
b) Quyết định thành lập Hội đồng
tuyển chọn, xét duyệt đề cương nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp cơ sở.
c) Biên bản họp Hội đồng tuyển chọn,
xét duyệt đề cương nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp cơ sở.
d) Biên bản thẩm định kinh phí.
đ) Công văn đề nghị hỗ trợ kinh
phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở của Thủ trưởng cơ sở.
e) Một (01) bản điện tử của hồ sơ
ghi trên đĩa quang (dạng file .pdf, không đặt mật khẩu).
2. Trong
thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Khoa học và Công nghệ
sẽ có thông báo hồ sơ không hợp lệ hoặc Quyết định phê duyệt hỗ trợ kinh phí thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở, là căn cứ pháp lý cho việc ký kết
hợp đồng với tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
3. Sau
04 tháng kể từ khi có Quyết định của Sở Khoa học và Công nghệ phê duyệt danh mục
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở, nếu Bộ phận phụ trách khoa học và
công nghệ chưa gửi hồ sơ (theo quy định tại Khoản 1 Điều này) về Sở Khoa học và
Công nghệ xem như nhiệm vụ khoa học và công nghệ đó không thực hiện.
Điều 15. Kiểm
tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
1. Bộ
phận phụ trách khoa học và công nghệ cấp cơ sở tiến hành kiểm tra định kỳ (2- 3
lần/nhiệm vụ) hoặc kiểm tra đột xuất. Nội dung kiểm tra: Đánh giá kết quả thực
hiện về nội dung, tiến độ thực hiện và việc sử dụng kinh phí căn cứ vào đề
cương chi tiết đã được phê duyệt. Kết quả kiểm tra phải được lập thành biên bản
và lưu vào hồ sơ quản lý làm cơ sở để đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện
nhiệm vụ. Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ sở
được phép:
a) Điều chỉnh
nội dung nghiên cứu nhưng không được thay đổi mục tiêu đã được Sở Khoa học và
Công nghệ phê duyệt;
b) Thay đổi thời
gian thực hiện của nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp cơ sở cho phù hợp với tình
hình thực tế của đề tài trên cơ sở thống nhất với Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Chủ
nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở có trách nhiệm báo cáo định kỳ
ít nhất 03 tháng/lần cho tổ chức chủ trì, đơn vị cơ sở và Sở Khoa học và Công
nghệ về:
a) Tình hình thực hiện các nội
dung đã được phê duyệt;
b) Tình hình sử dụng kinh phí;
c) Kế hoạch hoặc phương án triển
khai giai đoạn tiếp;
d) Kiến nghị (nếu có).
3. Sở
Khoa học và Công nghệ (Phòng Quản lý khoa học và công nghệ cơ sở) tiến hành kiểm
tra, giám sát quá trình thực hiện ít nhất 02 lần/nhiệm
vụ và đánh giá kết quả thực hiện.
Chương V
ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM
THU KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Điều 16. Thành
phần hồ sơ, nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu
1.
Thành phần hồ sơ gồm:
a) Công văn đề nghị đánh giá,
nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở của tổ chức chủ trì.
b) Báo cáo tổng hợp kết quả thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
c) Bản sao Hợp đồng và thuyết
minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
d) Các văn bản xác nhận và tài liệu
liên quan đến việc công bố, xuất bản, đào tạo, tiếp nhận và sử dụng kết quả
nghiên cứu (nếu có).
đ) Các số liệu (điều tra, khảo
sát, phân tích…), sổ nhật ký thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
(nếu có).
e) Các tài liệu khác (nếu có).
2. Nộp
hồ sơ nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
a) Thời hạn nộp hồ sơ được thực hiện
chậm nhất trong thời gian 30 ngày kể từ thời điểm kết thúc Hợp đồng hoặc thời
điểm được gia hạn Hợp đồng (nếu có).
b) Hồ sơ được gửi về Bộ phận phụ
trách khoa học và công nghệ (với số lượng 10 bộ) để được xem xét.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ, Bộ phận phụ trách khoa học và công nghệ có trách nhiệm
kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ theo quy định
thì tổ chức chủ trì phải bổ sung trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông báo của Bộ phận phụ trách khoa học và công nghệ.
Điều 17.
Nguyên tắc đánh giá, nghiệm thu
1. Hội
đồng đánh giá, nghiệm thu được thành lập theo Điều 5 của Quy định này. Các
thành viên của Hội đồng chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá và được hưởng
chế độ bồi dưỡng trách nhiệm theo quy định.
2. Việc
đánh giá các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở phải tuân thủ các nguyên
tắc sau đây:
a) Căn cứ vào nội dung nghiên cứu,
thực hiện theo thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở đã phê duyệt;
Hợp đồng đã ký kết và các nội dung đánh giá được quy định tại Quy định này;
b) Đảm bảo tính dân chủ, khách
quan, trung thực và chính xác;
c) Tiến hành đúng quy trình, thủ tục
của Quy định này.
Điều 18.
Trình tự làm việc của Hội đồng đánh giá và nghiệm thu
1. Thư ký hội đồng công bố Quyết định
thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự. Hội
đồng phải có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự.
2. Chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và
công nghệ báo cáo kết quả thực hiện.
3. Bộ phận phụ trách khoa học và
công nghệ cơ sở đọc bản nhận xét về quá trình thực hiện.
4. Ủy viên phản biện đọc bản nhận
xét đánh giá.
5. Hội đồng xem xét, thảo luận, phản
biện, phân tích, đánh giá kết quả thực hiện, mức độ giải quyết được các yêu cầu
đã đặt ra, nêu câu hỏi đối với chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ
sở.
6. Chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp cơ sở giải đáp các câu hỏi của Hội đồng và đại biểu tham dự phiên
họp.
7. Hội đồng tiến hành thảo luận
riêng để thống nhất nội dung kết luận của Hội đồng và các ủy viên Hội đồng bỏ
phiếu đánh giá kết quả thực hiện.
8. Chủ tịch Hội đồng công bố kết
quả bỏ phiếu và nêu kết luận chung của Hội đồng về các vấn đề cần bổ sung, sửa
đổi (nếu có), thời gian chủ nhiệm hoàn thiện báo cáo tổng kết và bế mạc phiên họp
Hội đồng.
9. Biên bản Hội đồng được Bộ phận
phụ trách khoa học gửi đến tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp cơ sở trong thời gian 07 ngày làm việc sau khi kết thúc phiên họp để
làm căn cứ cho việc bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Điều 19.
Phương pháp đánh giá và xếp loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
1. Tiêu chí
đánh giá: Hội đồng nghiệm thu đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp cơ sở bằng hình thức cho ý kiến đánh giá và điểm qua “Phiếu đánh
giá nghiệm thu” căn cứ theo tiêu chí cụ thể như sau:
TT
|
Tiêu chí đánh giá
|
Điểm tối đa
|
1
|
Mức độ hoàn
thành khối lượng, kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp cơ sở (so với đề cương
nghiên cứu được duyệt và hợp đồng thực hiện)
|
40
|
1.1
|
Tính đầy đủ về số lượng,
chủng loại, khối lượng của các sản phẩm của đề tài
|
20
|
1.2
|
Về các phương pháp
nghiên cứu, phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp tính toán và kỹ thuật
đã sử dụng; tính xác thực của việc thực hiện các quy trình nghiên cứu, thí
nghiệm, tính đại diện của các mẫu thí nghiệm, các số liệu điều tra khảo
sát...
|
10
|
1.3
|
Đánh giá mức độ hoàn
chỉnh của báo cáo khoa học, của báo cáo tóm tắt, của bản vẽ thiết kế, của tư
liệu công nghệ...
|
10
|
2
|
Giá trị khoa học
(tính mới, sáng tạo…)
|
10
|
3
|
Giá trị ứng dụng
vào thực tế quản lý, sản xuất và đời sống
|
40
|
3.1
|
Quy mô áp dụng kết
quả nghiên cứu đã chứng minh được hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và triển
vọng áp dụng
|
20
|
3.2
|
Đánh giá về hiệu quả
kinh tế - xã hội và môi trường
|
20
|
4
|
Đánh giá về tổ
chức quản lý thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở, chi tiêu tài chính và những đóng góp khác
|
10
|
|
Tổng cộng:
|
100
|
2. Kết quả đánh giá nghiệm thu được xác định qua tổng số
điểm trung bình của Hội đồng và được xếp loại như sau:
+ Loại A:
|
Xuất sắc
|
- Có tổng số điểm
trung bình từ 91 đến 100 điểm
|
+ Loại B:
|
Khá
|
- Có tổng số điểm
trung bình từ 71 đến 90 điểm
|
+ Loại C:
|
Trung bình
|
- Có tổng số điểm trung
bình từ 50 đến 70 điểm
|
+ Loại D:
|
Không đạt
|
- Có tổng số điểm
trung bình dưới 50 điểm
|
3. Đơn vị cơ sở
phối hợp với Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc hoàn thiện
hồ sơ nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở,
đồng thời chịu trách nhiệm công bố và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ theo
quy định.
Điều 20. Một
số vấn đề khác có liên quan của Hội đồng đánh giá nghiệm thu
1. Bộ phận phụ trách khoa học và
công nghệ cơ sở có trách nhiệm đôn đốc chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp cơ sở hoàn chỉnh báo cáo khoa học, giao nộp sản phẩm, quyết toán kinh phí
và thanh lý hợp đồng.
2. Chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp cơ sở hoàn chỉnh báo cáo tổng kết (theo biên bản họp Hội đồng
đánh giá nghiệm thu), quyết toán, thanh lý và giao nộp sản phẩm đúng theo hợp
đồng ký kết chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày tổ chức Hội đồng đánh giá nghiệm
thu. Trường hợp chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở không hoàn
chỉnh báo cáo tổng kết theo biên bản Hội đồng và giao nộp sản phẩm theo đúng thời
hạn quy định thì buộc phải hoàn trả phần kinh
phí đã được cấp.
3. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp cơ sở đã được Hội đồng khoa học và công nghệ nghiệm thu nhưng kết quả không
đạt theo đề cương. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ xem xét theo từng trường hợp
cụ thể để Quyết định thu hồi kinh phí đã cấp cho tổ chức chủ trì.
Điều 21. Đăng
ký và công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
1. Đối với nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp cơ sở được Hội đồng đánh giá nghiệm thu ở mức “loại C” trở lên, trong thời hạn 30 ngày kể từ khi
có kết quả đánh giá nghiệm thu, chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ có
trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến kết luận của Hội đồng gửi về Bộ phận
phụ trách khoa học và công nghệ.
2.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ các tài liệu quy định tại Khoản
1 Điều này, Bộ phận phụ trách khoa học và công nghệ có trách nhiệm trình Thủ
trưởng cơ sở xem xét quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ và gửi hồ
sơ về Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Hồ
sơ gồm 03 (ba) bản chính, gồm các nội dung sau:
a) Quyết định thành lập Hội đồng
đánh giá nghiệm thu;
b) Biên bản họp Hội đồng đánh giá
nghiệm thu;
c) Bản giấy báo cáo tổng hợp (đóng
bìa cứng) kết quả nghiên cứu đã hoàn thiện sau khi được nghiệm thu và các Phụ lục
số liệu; bản vẽ; bản đồ; ảnh (nếu có);
d) Bản điện tử báo cáo tổng hợp có
nội dung như bản giấy phải sử dụng phần mềm soạn thảo văn bản (phần mở rộng là
.doc) hoặc phần mềm bảng biểu (phần mở rộng là .xls) hoặc Acrobat (phần mở rộng
là pdf) được ghi trên đĩa CD và không được đặt mật khẩu. Đối với phần mềm soạn
thảo văn bản và phần mềm bảng biểu phải sử dụng font chữ tiếng Việt Unicode
(Time New Roman).
4. Tổ
chức chủ trì thực hiện việc đăng ký và lưu giữ, báo cáo về ứng dụng kết quả nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở theo quy định hiện hành.
Điều 22.
Thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
1. Khi kết thúc nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp cơ sở, cá nhân chủ nhiệm và tổ chức chủ trì phải thực hiện quyết
toán cho cơ quan có thẩm quyền.
2. Sau khi có Quyết định công nhận
kết quả đánh giá nghiệm thu, đơn vị quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
cơ sở thực hiện việc đánh giá, kiểm kê và bàn giao sản phẩm, tài sản đã mua sắm
trong quá trình thực hiện hợp đồng nghiên cứu bằng kinh phí nhà nước theo quy định
hiện hành.
3. Việc thanh lý Hợp đồng giữa các
bên tham gia ký Hợp đồng được tiến hành sau khi có kết quả quyết toán và kiểm
kê tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
Trình tự, thủ tục thanh lý hợp đồng
nghiên cứu khoa học thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 23. Công
bố và sử dụng, chuyển giao kết quả nghiên cứu
1. Căn cứ kết quả của Hội đồng
nghiệm thu, Thủ trưởng cơ sở Quyết định nghiệm thu và công bố kết quả của nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở trên các phương tiện thông tin truyền thông,
Tạp chí Khoa học và Công nghệ và Cổng thông tin điện tử Sở Khoa học và Công nghệ
để các tổ chức, cá nhân có điều kiện ứng dụng vào sản xuất và đời sống.
2. Căn cứ nhu cầu thực tiễn của xã
hội nói chung và tổ chức, cá nhân nói riêng, Thủ trưởng cơ sở là đơn vị quyết định
chuyển giao kết quả nghiên cứu đến tổ chức, cá nhân cho phù hợp.
3. Chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp cơ sở và tổ chức chủ trì có trách nhiệm trực tiếp chuyển giao kết
quả nghiên cứu cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu ứng dụng vào sản xuất và đời sống
theo quy định của pháp luật.
4. Kết quả thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở không sử dụng ngân sách nhà nước được khuyến khích đăng ký, lưu giữ tại
Sở Khoa học và Công nghệ sau khi có văn bản thẩm định kết quả.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn và xây dựng các biểu mẫu về thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở theo
quy định; đồng thời có trách nhiệm phổ biến, tổ chức triển khai thực hiện Quy định
này trên địa bàn tỉnh và báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ 06
tháng/lần (vào ngày 30/6 và ngày 31/12 hàng năm) hoặc đột xuất theo yêu cầu về
kết quả thực hiện Quy định này và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc quản lý, bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp cơ sở.
Điều 25. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp trình Ủy
ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn và quy định của
pháp luật hiện hành./.